Tải bản đầy đủ (.docx) (72 trang)

Thực trạng và giải pháp hạn chế trục lợi bảo hiểm xe cơ giới tại công ty bảo hiểm PVI đông đô (Chuyên đề ĐH Kinh tế Quốc dân)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (380.6 KB, 72 trang )

Chuyên đề thực tập

GVHD: ThS Phan Anh Tuấn

MỤC LỤC
LỜI NÓI ĐẦU.........................................................................................................1
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI VÀ TRỤC LỢI
BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI.......................................................................................3
1.1. Khái quát về bảo hiểm xe cơ giới.................................................................3
1.1.1. Sự cần thiết và vai trò của bảo hiểm xe cơ giới.........................................3
1.1.1.1. Sự cần thiết của bảo hiểm xe cơ giới..................................................3
1.1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xe cơ giới..........................................................5
1.1.2. Phân loại và quy định chung về bảo hiểm xe cơ giới................................7
1.1.2.1. Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba..................7
1.1.2.2. Bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với thiệt hại thân thể và tính mạng
của hành khách..............................................................................................10
1.1.2.3. Bảo hiểm vật chất thân xe.................................................................13
1.1.2.4. Bảo hiểm tai nạn lái xe, phụ xe và người ngồi trên xe......................18
1.1.2.5. Bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với hàng hóa chuyên chở trên xe.. .19
1.2. Trục lợi bảo hiểm trong bảo hiểm xe cơ giới.............................................20
1.2.1. Khái niệm................................................................................................20
1.2.2. Các hình thức trục lợi bảo hiểm xe cơ giới.............................................21
1.2.2.1. Hợp lý hóa ngày và hiệu lực bảo hiểm..............................................21
1.2.2.2. Thay đổi tình tiết vụ án.....................................................................22
1.2.3. Nguyên nhân của hành vi trục lợi bảo hiểm xe cơ giới...........................23
1.2.3.1. Nguyên nhân chủ quan.....................................................................24
1.2.3.2. Nguyên nhân khách quan..................................................................25
1.2.4. Hậu quả của trục lợi bảo hiểm xe cơ giới................................................26
1.2.4.1. Đối với doanh nghiệp bảo hiểm........................................................26
1.2.4.2. Đối với nhà nước..............................................................................27
1.2.4.3. Đối với khách hàng…………………………………………………27


CHƯƠNG II: TÌNH HÌNH TRỤC LỢI BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI TẠI DOANH
NGHIỆP BẢO HIỂM PVI ĐÔNG ĐÔ GIAI ĐOẠN 2009 – 2014...........................28
2.1. Vài nét về doanh nghiệp Bảo hiểm PVI Đông Đô.....................................28
2.1.1. Sự ra đời và phát triển.............................................................................28
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy............................................................................33
2.1.3. Kết quả kinh doanh trong những năm gần đây........................................34
2.2. Tình hình triển khai bảo hiểm xe cơ giới tại Bảo hiểm PVI Đông Đô.....35
SV: Ngô Thị Quỳnh Anh

Lớp: Kinh tế bản
hiểm 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: ThS Phan Anh Tuấn

2.2.1. Công tác khai thác...................................................................................35
2.2.2. Cơng tác đề phịng, hạn chế tổn thất.......................................................38
2.2.3. Cơng tác giám định, bồi thường tổn thất.................................................40
2.3. Tình hình trục lợi bảo hiểm xe cơ giới tại Bảo hiểm PVI Đông Đô giai
đoạn 2009 -2014..................................................................................................41
2.3.1. Thực trạng trục lợi bảo hiểm xe cơ giới tại Bảo hiểm PVI Đông Đô giai
đoạn 2009 -2014...............................................................................................41
2.3.2. Các biện pháp hạn chế và xử lý trục lợi bảo hiểm xe cơ giới tại Bảo hiểm
PVI Đơng Đơ....................................................................................................43
2.3.2.1. Hình thức hợp lí hóa ngày, giờ tai nạn và hiệu lực bảo hiểm............43
2.3.2.2. Thay đổi tình tiết vụ án.....................................................................45
2.3.3. Đánh giá cơng tác phịng, chống trục lợi tại Bảo hiểm PVI Đông Đô.....50
2.3.3.1. Công tác kiểm tra, quản lý khai thác và giám định bồi thường.........51

2.3.3.2. Chất lượng nhân viên khai thác, giám định viên, bồi thường viên....51
2.3.3.3. Triển khai hình thức khai thác mới, tăng cường tuyên truyền giáo dục...52
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HẠN CHẾ TRỤC LỢI
BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI TẠI DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM PVI ĐÔNG ĐÔ
................................................................................................................................. 53
3.1. Định hướng phát triển bảo hiểm xe cơ giới tại Bảo hiểm PVI Đông Đô
trong những năm sắp tới....................................................................................53
3.2. Giải pháp nhằm hạn chế trục lợi bảo hiểm xe cơ giới tại doanh nghiệp
Bảo hiểm PVI Đông Đô......................................................................................57
3.2.1. Nâng cao chất lượng về cả tri thức và đạo đức nguồn nhân lực..............57
3.2.2. Tăng cường kiểm tra và quản lý các khâu, từ khai thác đến bồi thường
giám định..........................................................................................................58
3.2.3. Kết hợp chặt chẽ với các ngành, các cấp có liên quan............................61
3.2.4. Học hỏi và trang bị những phương pháp kinh doanh và phòng chống trục
lợi bảo hiểm hướng tới hiệu quả, những trang thiết bị hiện đại từ các công ty
bảo hiểm trong và ngoài nước...........................................................................62
3.2.5. Tuyên truyền, quảng bá về công ty, nâng cao nhận thức người dân về bảo
hiểm.................................................................................................................. 62
3.2.6. Mở rộng quan hệ với các công ty khác trong ngành, cạnh tranh lành
mạnh….............................................................................................................63
3.3. Kiến nghị......................................................................................................64
3.3.1. Đối với cơ quan nhà nước.......................................................................64
SV: Ngô Thị Quỳnh Anh

Lớp: Kinh tế bản
hiểm 53B


Chuyên đề thực tập


GVHD: ThS Phan Anh Tuấn

3.3.1.1. Hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo hiểm nói chung và xe cơ giới
nói riêng........................................................................................................64
3.3.1.2. Nâng cao hiệu quả hoạt động các cơ quan thuộc nhà nước như Bộ
Công an, Bộ y tế để góp phần cùng các cơ quan bảo hiểm hạn chế trục lợi. .65
3.3.2. Đối với Hiệp hội bảo hiểm Việt Nam......................................................66
KẾT LUẬN............................................................................................................69
TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................70

SV: Ngô Thị Quỳnh Anh

Lớp: Kinh tế bản
hiểm 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: ThS Phan Anh Tuấn

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
1. DNBH

: Doanh nghiệp bảo hiểm

2. TNDS

: Trách nhiệm dân sự

3. BH


: Bảo hiểm

4. BHTNDS

: Bảo hiểm trách nhiệm dân sự

5. XCG

: Xe cơ giới

6. VCXCG

: Vật chất xe cơ giới

SV: Ngô Thị Quỳnh Anh

Lớp: Kinh tế bản
hiểm 53B


Chuyên đề thực tập

GVHD: ThS Phan Anh Tuấn

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1. Tình hình tai nạn giao thơng đường bộ ở Việt Nam từ năm 2009 đến năm
2014........................................................................................................................... 4
Bảng 2.1 : Tình hình doanh thu của Tổng Cơng Ty PVI từ năm 2009 đến năm 2014....31
Bảng 2.2: Doanh thu phí bảo hiểm gốc tại Cơng ty Bảo hiểm PVI Đông Đô..........35

giai đoạn 2009-2014................................................................................................35
Bảng 2.3: Doanh thu bảo hiểm TNDS xe máy tại Bảo hiểm PVI Đông Đô.............37
giai đoạn 2009-2014................................................................................................37
Bảng 2.4: Tình hình chi giám định bồi thường tại Bảo hiểm PVI Đông Đô giai đoạn
2009-2014................................................................................................................ 39
Bảng 2.5: Số vụ trục lợi bảo hiểm tại Bảo hiểm Bảo hiểm PVI Đông Đô giai đoạn
2009 -2014................................................................................................................4
Biểu đồ 2.1: Tổng doanh thu của pvi các năm giai đoạn 2009-2014.......................30
Biểu đồ 2.2: Doanh thu một số nghiệp vụ tài chính giai đoạn 2010 -2013 .............36

Y
Sơ đồ 2.1: Mơ hình cơ cấu tổ chức tại doanh nghiệp Bảo hiểm PVI Đông Đô........33

SV: Ngô Thị Quỳnh Anh

Lớp: Kinh tế bản
hiểm 53B


Chuyên đề thực tập

1

GVHD: ThS. Phan Anh Tuấn

LỜI NÓI ĐẦU
Đất nước càng phát triển các loại hình phương tiện giao thơng càng đa dạng
giúp con người có thể di chuyển một cách thuận tiện nhất. Các hình thức vận
chuyển phong phú bằng đường sắt, đường thủy, đường hàng không và đường bộ.
Trong đó nhu cầu sử dụng đường bộ và đi kèm theo là xe cơ giới trở nên phổ biến

nhất bởi những ưu điểm nổi bật của nó về tính cơ động cao, tốc độ tương đối
nhanh, giá thành vận chuyển thấp. Việc sử dụng xe cơ giới để làm phương tiện đi
lại của các cá nhân, tổ chức ngày càng tăng lên, số lượng xe cơ giới tăng lên không
ngừng .Tuy nhiên số lượng xe cơ giới tăng lên cùng với nhiều nguyên nhân khách
quan và chủ quan khác lại làm gia tăng số vụ tai nạn giao thơng . Vì vậy tham gia
bảo hiểm là sự lựa chọn hiệu quả nhất để các tổ chức cá nhân ổn định tài chính khi
các rủi ro liên quan đến giao thông xảy ra cả về người và về phương tiện.
Song hành với sự phát triển của kinh tế và xã hội, bảo hiểm ngày càng trở nên
quan trọng và trở thành một phần không thể thiếu đối với nền kinh tế nói chung,
cũng như các tổ chức cá nhân nói riêng. Bảo hiểm khơng những góp phần ổn định
tài chính cho các tổ chức, cá nhân mà cịn là một nguồn huy động vốn nhàn rỗi hiệu
quả cho nền kinh tế. Năm 1964, công ty bảo hiểm Việt Nam được thành lập. Kể từ
đó đến nay, tổng số doanh nghiệp bảo hiểm trên thị trường là 58 doanh nghiệp,
trong đó gồm 29 doanh nghiệp bảo hiểm phi nhân thọ, 15 doanh nghiệp bảo hiểm
nhân thọ, 12 doanh nghiệp môi giới bảo hiểm và 2 doanh nghiệp tái bảo hiểm, cùng
với đó là hệ thống các cơng ty thành viên, các trụ sở trên khắp các tỉnh thành cả
nước đã minh chứng sự phát triển của bảo hiểm nhanh như thế nào.
Quay lại luận điểm “ Tham gia bảo hiểm là sự lựa chọn hiệu quả nhất để các cá
nhân ổn định tài chính khi xảy ra các rủi ro về người và phương tiện khi tham gia
giao thông”. Đối với loại hình bảo hiểm xe cơ giới thuộc bảo hiểm phi nhân thọ đã
phát triển từ lâu nhưng với thị trường bảo hiểm hiện nay thì đây vẫn là một mảng thị
trường tiềm năng khai thác đem lại nguồn thu vô cùng lớn cho các doanh nghiệp
bảo hiểm cả về bắt buộc và tự nguyện. Song chính vì tiềm năng to lớn này không
phải lúc nào việc khai thác thị trường giữa các doanh nghiệp cũng lành mạnh, đồng
thời người dân không phải lúc nào cũng tham gia đầy đủ và có ý thức đối với loại
hình bảo hiểm xe cơ giới bắt buộc, các khai thác viên lợi dụng sự đặc thù của loại
hình bảo hiểm này để cấu kế với người tham gia bảo hiểm làm lợi bất chính gây
thiệt hại lớn cho các doanh nghiệp bảo hiểm. Hành vi đó được gọi là “trục lợi bảo
SV: Ngô Thị Quỳnh Anh


Lớp: Kinh tế bản
hiểm 53B


Chuyên đề thực tập

2

GVHD: ThS. Phan Anh Tuấn

hiểm”, đây là vấn đề nhức nhối đối với các nhà bảo hiểm, làm thế nào để hạn chế và
xóa bỏ hồn tồn trục lợi, đảm bảo kinh doanh có hiệu quản, nâng cao uy tín, vị thế
cơng ty, đảm bảo bồi thường đúng người, đúng vụ. Do đó, để tìm hiểu về vấn đề này
và đưa ra các giải pháp hạn chế trục lợi bảo hiểm em đã lựa chọn đề tài: “ Thực
trạng và giải pháp hạn chế trục lợi bảo hiểm xe cơ giới tại công ty Bảo hiểm PVI
Đông Đơ” làm chun đề thực tập của mình.
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
- Đối tượng nghiên cứu là vấn đề trục lợi bảo hiểm tại doanh nghiệp Bảo
hiểm PVI Đông Đô giai đoạn 2009 – 2014.
- Phạm vi nghiên cứu của đề tài là phương pháp phân tích thống kê, thực
nghiệm kết hợp lý luận đưa ra đánh giá, so sánh số liệu, đưa ra kết luận cơ sở để đề
xuất kiến nghị giải quyết vấn đề.
- Kết cấu của đề tài: Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham
khảo, chuyên đề được kết cấu bảo gồm 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về bảo hiểm xe cơ giới và trục lợi bảo hiểm
xe cơ giới.
Chương 2: Tình hình trục lợi bảo hiểm xe cơ giới tại doanh nghiệp
Bảo hiểm PVI Đông Đô giai đoạn 2009 – 2014.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm hạn chế trục lợi bảo hiểm
xe cơ giới tại doanh nghiệp Bảo hiểm PVI Đơng Đơ

Để hồn thành chun đề này, em xin chân thành cảm ơn thầy giáo ThS. Phan
Anh Tuấn và toàn thể các anh chị em trong doanh nghiệp Bảo hiểm PVI đã nhiệt
tình giúp đỡ em hồn thành tốt chun đề này. Do cịn hạn chế về thời gian và kiến
thức, chuyên đề của em khơng tránh khỏi sai sót, nên em mong thầy cơ trong khoa
đóng góp ý kiến để chuyên đề của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!

SV: Ngơ Thị Quỳnh Anh

Lớp: Kinh tế bản
hiểm 53B


Chuyên đề thực tập

3

GVHD: ThS. Phan Anh Tuấn

CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI VÀ TRỤC LỢI
BẢO HIỂM XE CƠ GIỚI
1.1. Khái quát về bảo hiểm xe cơ giới
1.1.1. Sự cần thiết và vai trò của bảo hiểm xe cơ giới
1.1.1.1. Sự cần thiết của bảo hiểm xe cơ giới
Giao thông và vận tải là một trong những nhân tố chủ chốt để phát triển kinh
tế - xã hội bền vững và thành công tại tất cả các xã hội, đặc biệt là tại các quốc gia
đang phát triển như Việt Nam. Trong nền kinh tế, giao thông và vận tải được ví như
“ huyết mạch của nền kinh tế quốc dân. Giao thông vận tải phục vụ nhu cầu đi lại
của nhân dân, giúp cho các hoạt động sinh hoạt được thuận tiện.

Điện, Đường, Trường, Trạm là 4 yếu tố cơ sở để các vùng miền, địa phương
phát triển. Trong đó “ Đường – hay chính là giao thơng vận tải” được xếp ở vị trí
thứ 2 về tầm quan trọng, có đường thì sẽ có giao thơng, có giao thơng thì sẽ có cơ
hội để phát triển. Các mối liên hệ kinh tế xã hội giữa các địa phương được thực nhờ
mạng lưới an giao thông vận tải. Vì thế, những nơi gần các tuyến vận tải lớn hoặc
các đầu mối giao thông vận tải cũng là những nơi tập trung của các ngành sản xuất,
dịch vụ và dân cư.
Luật giao thông đường bộ năm 2008 đã quy định: Phương tiện giao thông cơ
giới đường bộ (sau đây gọi là xe cơ giới) gồm xe ô tơ; máy kéo; rơ mc hoặc sơ mi
rơ mc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe
gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự. Số lượng xe cơ giới, đặc thù
của xe cơ giới cũng như những yếu tố khách quan chủ quan: cơ sở hạ tầng đường
xá, ý thức tham gia giao thông của đại đa số bộ phận dân cư sẽ cho thấy vai trò của
bảo hiểm xe cơ giới quan trọng như thế nào.
- Số lượng đầu xe đăng ký ngày càng tăng và có những thời kì tăng đột biến
làm cho tai nạn có những thời kì xảy ra ngày càng nhiều và càng nghiêm trọng. Số
lượng xe máy năm 2009 là gần 20 triệu xe, và tính đến 6 tháng đầu năm 215 là gần
43 triệu xe, tăng gần gấp 2,15 lần. Số lượng ô tô năm 2015 sấp xỉ 2 triệu chiếc.
- Xe cơ giới có tính cơ động cao, tính việt dã tốt và nó tham gia triệt để vào
qía trình vận chuyển vì vậy xác suất rủi ro là rất lớn .
SV: Ngô Thị Quỳnh Anh

Lớp: Kinh tế bản
hiểm 53B


Chuyên đề thực tập

4


GVHD: ThS. Phan Anh Tuấn

- Xe cơ giới có những nhược điểm như độ an tồn thấp, có thể dẫn tới tổn
thất lớn. Trong khi hệ thống đường giao thơng nước ta cịn kém, chất lượng mặt
đường chưa đồng đều thêm với đó là ý thức của người tham gia giao thơng cịn
thấp, cùng với số lượng xe tăng lên một cách chóng mặt làm cho áp lực giao thông
ngày càng lớn, tai nạn xảy ra để lại hậu quả nghiêm trọng hơn.
Bảng 1.1. Tình hình tai nạn giao thông đường bộ ở Việt Nam từ năm 2009 đến
năm 2014

Năm
2009
2010
2011
2012
2013
2014

Số vụ tai nạn
Số người chết
So sánh
So sánh
Tăng
Số
Tăng
Tăng
Tăng (giảm)
Số vụ
người
(giảm)

(giảm)
(giảm)
liên
chết
( vụ )
tuyệt đối liên hoàn
tuyệt
hoàn (người)
đối (%)
(%)
(%)
(%)
42.456
- 14.013
41.550 -2.133 37.925 15.134
7.9997
24.960
44.548 7.2154 47.877 11.395
-24.76
-5.911
36.376 -18.34 20.750
9.838
-13.66
-18.76
29.385 -19.22 17.450
9.369
-4.76
-9.56
25.322
-13.8

8.996
-4.0

Số người bị thương (người)
So sánh
Số
Tăng
Tăng
người
(giảm)
(giảm)
bị
tuyệt
liên hồn
thương
đối
(%)
(%)
33.111
39.012
48.734
38.060
29.500
24.417

17.821
24.920
-21.90
-22.49
-13.7


34.686
68.251
31.399
29.345

(Nguồn: Bộ giao thơng vận tải)
Bảng 1.1 cho thấy tình hình tai nạn giao thơng ở Việt Nam đã từ năm 2009
-2014 đã có những chuyển biến tích cực. Số vụ tai nạn giao thơng, số người chết, số
người bị thương trong mỗi vụ đã giảm đáng kể. Tỷ lệ số vụ tai nạn giao thơng năm
2014 giảm cịn bằng 75% của năm 2009, tỷ lệ số người chết giảm khoảng 64%, tỷ
lệ số người bị thương giảm còn 89%. Để đạt được những bước chuyển biến tích cực
này là sự nỗ lực của Đảng và nhà nước cũng như các tổ chức nâng cao tuyên truyền,
giáo dục tới người dân về an toàn giao thông, cơ sở hạ tầng, đường xá được cải
thiện… Tuy nhiên, số vụ tai nạn giao thơng đã có giảm, nhưng vẫn ở mức cao. Đây
là một thách thức để những cá nhân, tổ chức có thẩm quyền tăng cường, nâng cao
hơn nữa hiệu quả của các biện pháp hạn chế tai nạn, đảm bảo an tồn giao thơng
đường bộ để giảm thiểu nhiều nhất về số vụ tai nạn cũng như số người bị chết và bị
thương.

SV: Ngô Thị Quỳnh Anh

Lớp: Kinh tế bản
hiểm 53B


Chuyên đề thực tập

5


GVHD: ThS. Phan Anh Tuấn

1.1.1.2. Vai trò của bảo hiểm xe cơ giới
a, Đối với người tham gia bảo hiểm
Trước hết bảo hiểm góp phần ổn định tài chính cho người tham gia trong
trường hợp tổn thất do những rủi ro trong phạm vi bảo hiểm xảy ra. Rủi ro bất ngờ
đều gây thiệt hại về kinh tế, ảnh hưởng đến thu nhập, đời sống, sản xuất kinh doanh
của các cá nhân, doanh nghiệp tham gia bảo hiểm, chưa kể có lúc gây thiệt hại về
người. Tổn thất đó sẽ được bảo hiểm bồi thường về tài chính để người tham gia
nhanh chóng khắc phục hậu quả, ổn định đời sống sản xuất kinh doanh. Từ đó, họ
khôi phục và phát triển sản xuất kinh doanh và các hoạt động khác 1 cách bình
thường. Tác động này phù hợp với mục tiêu kinh tế nên thu hút được số đông đất về
người và tài sản cho chủ xem giúp cho cuộc sống con người an toàn hơn, xã hội trật
tự hơn, giảm bớt nỗi lo cho mỗi cá nhân tham gia giao thông, cho mỗi doanh nghiệp
kinh doanh vận tải.
b, Đối với doanh nghiệp bảo hiểm
Bảo hiểm xe cơ giới có vai trị quan trọng trong việc đem lại doanh thu và lợi
nhuận cho công ty bảo hiểm. Công ty bảo hiểm khai thác được nhiều hợp đồng bảo
hiểm xe cơ giới, quy trình giám định, bồi thường cũng như cơng tác đề phịng hạn
chế tổn thất được triển khai hiệu quả sẽ đem lại nguồn lợi rất lớn cho cơng ty bảo
hiểm. Từ đó cơng ty sẽ có những chế độ đãi ngộ cho nhân viên tốt hơn, đồng thời có
thể dành nhiều nguồn lực cho việc đầu tư phát triển sản phẩm mới, cũng như các
hoạt động kinh tế khác. Những điều này sẽ đem lại danh tiếng, thương hiệu cho
công ty bảo hiểm trên thị trường bảo hiểm nói riêng và nền kinh tê nói chung.
c, Đối với xã hội
Quỹ bảo hiểm xe cơ giới cũng giống như quỹ của các loại hình bảo hiểm
thương mại khác được hình thành từ sự đóng góp dưới hình thức “phí bảo hiểm”
của người tham gia bảo hiểm xe cơ giới. Quỹ này được người bảo hiểm sử dụng để
trợ cấp hoặc bồi thường thiệt hại thuộc phạm vi bảo hiểm cho người tham gia để họ
ổn định tài chính và đời sống, từ đó góp phần ổn định xã hội

Ngoài ra, Quỹ Bảo hiểm xe cơ giới đã tập chung cho hoạt động tuyên truyền
bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới và đảm bảo an tồn giao thơng với các
chương trình lớn, phối hợp với Trung ương Đồn, Cảnh sát giao thơng, Hiệp hội
Vận tải ô tô Việt Nam.

SV: Ngô Thị Quỳnh Anh

Lớp: Kinh tế bản
hiểm 53B


Chuyên đề thực tập

6

GVHD: ThS. Phan Anh Tuấn

DNBH được phép kinh doanh bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe cơ giới có
trách nhiệm trích tối thiểu 2% doanh thu phí bảo hiểm bắt buộc TNDS của chủ xe
cơ giới thực thu hằng năm để đóng góp vào Quỹ tuyên truyền và đảm bảo an tồn
giao thơng đường bộ do Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam quản lí và sử dụng.
Bảo hiểm góp phần ổn định tiêu chí của ngân sách Nhà nước. Với quỹ bảo
hiểm xe cơ giới do các thành viên tham gia đóng góp, cơ quan, DNBH sẽ trợ cấp
hoặc bồi thường tổn thất thuộc phạm vi bảo hiểm cho người tham gia để họ khôi
phục cuộc sống, sản xuất kinh doanh. Như vậy, ngân sách Nhà nước không phải chi
ra để trợ cấp cho các chủ xe, các doanh nghiệp kinh doanh vận tải khi gặp rủi ro, tất
nhiên trừ những trường hợp có tổn thất mang tính thảm họa, mang tính xã hội lớn.
d, Đối với nền kinh tế
Bảo hiểm nói chung và bảo hiểm xe cơ giới nói riêng có vai trị quan trọng đối
với nền kinh tế, đặc biệt với nền kinh tế đang trong quá trình hội nhập như Việt

Nam hiện nay.
Các doanh nghiệp bảo hiểmvới việc nắm giữ quỹ tiền tệ bảo hiểm rất lớn
nhưng tạm thời nhàn rỗi đã trở thành những nhà đầu tư lớn. Bảo hiểm vì vậy cịn có
vai trị trung gian tài chính là một kênh huy động và cấp vốn có hiệu cho nền kinh
tế.
Bảo hiểm xe cơ giới giúp các cá nhân, tổ chức bớt đi những gánh nặng khi xảy
ra rủi ro, vì thế các cá nhân tổ chức sẽ chuyên tâm vào phát triển kinh tế hơn. Bảo
hiểm xe cơ giới cũng thúc đẩy mối quan hệ qua lại giữa các ngân hàng, các
showroom để cùng nhau đưa nền kinh tế tăng trưởng.
1.1.2. Phân loại và quy định chung về bảo hiểm xe cơ giới
1.1.2.1. Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba.
Bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là một loại hình bắt
buộc. Chủ xe phải them gia theo quy định của pháp luật, loại hình bảo hiểm này
cũng là một dạng của bảo hiểm trách nhiệm nên nó mang đầy đủ các đặc điểm của
bảo hiểm trách nhiệm.
Đối tượng và phạm vi bảo hiểm
- Đối tượng bảo hiểm là trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba. Đối tượng bảo hiểm không được xác định trước và có tính trừu tượng
là phần trách nhiệm hoặc bồi thường thiệt hại.
SV: Ngô Thị Quỳnh Anh

Lớp: Kinh tế bản
hiểm 53B


Chuyên đề thực tập

7

GVHD: ThS. Phan Anh Tuấn


Các điều kiện phát sinh TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba:
-

Thứ nhất: Thiệt hại về tài sản, tính mạng hoặc sức khỏe của người thứ ba

-

Thứ hai: Chủ xe ( lái xe) gây ra thiệt hại về người vàcủa cải bên thứ ba

- Thứ ba: Phải có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi gây thiệt hại của chủ
xe (lái xe) với tổn thất thực tế của người thứ ba
-

Thứ tư: Có sự khiếu nại của người thứ ba

Người thứ ba ở đây là nạn nhân trong vụ tai nạn có thể là một người, nhiều
người cũng có thể là tài sản,hoa màu hoặc tư trang hành lí của người đó.
Bảo hiểm sẽ khơng bồi thường nếu người thứ ba là:
-

Lái xe, phụ xe làm thuê cho chủ xe

-

Gia đình của lái xe, phụ xe và hành trang hành lí của họ

-

Hành khách đi trên xe


Khơng bảo hiểm trong trường hợp này để tránh trường hợp công ty bảo hiểm
bị trục lợi và công tác giám định bồi thường thêm phức tạp
Phạm vi bảo hiểm: trong hợp đồng bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với
người thứ ba thì các rủi ro được bảo hiểm phải là các rủi ro bất ngờ, không lường
trước được và để xảy ra tai nạn và phát sinh ra trách nhiệm dân sự của chủ xe. Các
rủi ro đó gồm:
- Thiệt hại về tính mạng và giảm tình trạng sức khỏe của người thứ ba.
- Thiệt hại về vật chất của người thứ ba.
- Tổn thất về tài sản làm giảm thu nhập của người thứ ba.
- Thiệt hại về tính mạng, sức khỏe của những người tham gia cứu chữa ngăn
chặn vụ tai nạn xảy ra, chi phí cứu chữa và chăm sóc nạn nhân
- Những trường hợp sau sẽ không được người bảo hiểm bồi thường:
- Hành động cố ý vi phạm của chủ xe, lái xe và bên thứ ba.
- Xe không đủ điều kiện theo quy định của Luật an tồn giao thơng đường
bộ để lưu hành.
- Chủ xe và lái xe vi phạm những quy định của Luật giao thơng đường bộ
như khơng có giấy phép lưu hành, lái xe khơng có bằng lái, nồng độ cồn của lái xe
quá mức cho phép, xe đi vào đường cấm…
- Thiệt hại do chiến tranh, bạo động gây nên.
Ngồi ra bảo hiểm cũng khơng chịu trách nhiệm đối với các tài sản quý giá
như vàng, kim cương, đá quý...
SV: Ngô Thị Quỳnh Anh

Lớp: Kinh tế bản
hiểm 53B


Chuyên đề thực tập


8

GVHD: ThS. Phan Anh Tuấn

Phí bảo hiểm
Phí bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba là một số tiền
nhất định mà chủ xe ( lái xe) sẽ phải nộp cho công ty bảo hiểm ngay sau khi họ
nhận được giấy chứng nhận bảo hiemer
Số phí này được đóng một lần trong suốt thời gian hợp đồng có hiệu lực.
Do các phương tiện giao thơng khác nhau, đa dạng, về độ lớn có xác suất gây
tai nạn khác nhau do đó chi phí bảo hiểm được tính theo cơng thức:
P=f+d
Trong đó:
P: Phí bảo hiểm tính trên đầu phương tiện
f: Phí thuần
d: Phụ phí
Số tiền bồi thường bình quân trong n năm cho mỗi đầu phương tiện tham gia
bảo hiểm trong kì đó được xác định theo cơng thức:
f=
Trong đó:
Si: Số vụ tai nạn giao thơng đường bộ xảy ra có phát sinh trách nhiệm
dân sự được bảo hiểm bồi thường năm i.
Ti : Là số tiền bảo hiểm bình quân một vụ tai nạn trong năm i.
Ci: Số phương tiện tham gia bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ
giới đối với người thứ ba trong năm i.
n : Số năm thống kê. Thông thường từ 3 đến 5 năm.
Riêng với những phương tiện hoạt động ngắn hạn (thường là dưới 1 năm)
thời gian tham gia bảo hiểm được lấy tròn tháng thì phí bảo hiểm được xác định
theo cơng thức sau:
PNH = * Số tháng xe hoạt động

Hoặc :
PNH = PN * Tỷ lệ phí ngắn hạn theo tháng
Trong đó:
PNH : Phí bảo hiểm đối với các phương tiện hoạt động ngăn hạn
SV: Ngô Thị Quỳnh Anh

Lớp: Kinh tế bản
hiểm 53B


Chuyên đề thực tập

9

GVHD: ThS. Phan Anh Tuấn

PN : Phí bảo hiểm 1 năm
Nếu trong trường hợp mà người tham gia bảo hiểm đã đóng đủ phí cho cả
năm, nhưng vào một thời điểm nào đó trong năm phương tiện đó khơng hoạt động
nữa hoặc được chuyển nhượng cho người khác nhưng khơng được chuyển quyền
bảo hiểm thì người tham gia bảo hiểm sẽ được bồi hồn phí bảo hiểm tương ứng với
số thời gian còn lại của năm nếu trước đó người tham gia bảo hiểm chưa có khiếu
nại và được bảo hiểm bồi thường.
Phí hồn lại PHL = hồn lại
Cách tính phí bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba ở trên
là dựa theo quy luật số lớn. Nhưng hiện nay, các doanh nghiệp bảo hiểm khi triển
khai nghiệp vụ này đều tuân thủ theo quy tắc, biểu phí của Bộ Tài Chính và biểu phí
mở rộng thỏa thuận giữa các doanh nghiệp bảo hiểm mà đã được Bộ tài chính phê
chuẩn.
Hợp đồng bảo hiểm

Hợp đồng bảo hiểm là bản cam kết giữa doanh nghiệp bảo hiểm và người
tham gia bảo hiểm, theo hợp đồng thì doanh nghiệp bảo hiểm sẽ bồi thường theo
như thỏa thuận nếu người tham gia bảo hiểm gặp rủi ro được bảo hiểm.
Bảo hiểm trách nhiệm thường được thực hiện theo các hính thức bắt buộc:
Vừa ổn định tài chính cho người được bảo hiểm, vừa bảo vệ quyền lợi cho phía
người bị nạn.
Đối với loại hình bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với người thứ ba thì
hợp đồng bảo hiểm chính là giấy chứng nhận bảo hiểm hay còn gọi là ấn chỉ sẽ
được giao cho người tham gia bảo hiểm khi họ nộp phí và hợp đồng bắt đầu có hiệu
lực kể từ lúc đó .Trong ấn chỉ sẽ có những nội dung bắt buộc: tên công ty bảo hiểm,
nơi cấp giấy chứng nhận bảo hiểm, họ và tên người tham gia bảo hiểm, biển kiểm
sốt, phí bảo hiểm, ngày hợp đồng bảo hiểm có hiệu lực, tham gia loại hình bảo
hiểm TNDS với hạn mức trách nhiệm là bao nhiêu .Ở đằng sau của ấn chỉ cịn ghi
những thơng tin về điều kiện được bảo hiểm, các điều kiện loại trừ để khách hàng
tham khảo.
1.1.2.2. Bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với thiệt hại thân thể và tính mạng của
hành khách.
Đây là loại hình bắt buộc với mục đích:
SV: Ngơ Thị Quỳnh Anh

Lớp: Kinh tế bản
hiểm 53B


Chuyên đề thực tập

10

GVHD: ThS. Phan Anh Tuấn


- Góp phần ổn định cuộc sống của bản thân hành khách không may bị tai
nạn vàgia đình họ.
Tạo điều kiện thuận lợi cho chính quyền địa phương nơi xảy ra tai nạn
khắc phục hậu quả kịp thời, nhanh chóng.
- Xét trên phạm vi xã hội, nó góp phần ngăn ngừa và đề phịng tai nạn giao
thơng. Tăng thu ngân sách cho Nhà nước đề từ đó có điều kiện để đầu tư trở lại
nâng cấp và xây dựng mới cơ sở hạ tầng giao thơng.
Đối tượng bảo hiểm:
Là tính mạng và tình trạng sức khỏe của tất cả hành khách đi trên các
phương tiện giao thông kinh doanh chuyên chở hành khách. Những người này
không phân biệt lứa tuổi ,nghề nghiệp ,miễn là họ có vé hoặc miễn giảm vé theo
quy định. Những người được bảo hiểm bao gồm cả những hành khách được ưu tiên
đặc biệt không phải mua vé, trẻ em đi theo người lớn được miễn vé.
Tuy nhiên, hành lý, tài sản, hàng hóa của hành khách mang theo, các lái phụ
xe và những người đang làm việc trên các phương tiện vận chuyển hành khách
( ôtô, tàu hỏa, tàu thủy, thuyền phà và máy bay) không thuộc đối tượng bảo hiểm.
Nghiệp vụ này ở nước ta được triển khai dưới hình thức bắt buộc, vì vậy phí bảo
hiểm được tính vào giá cước vận chuyển và mặc nhiên mỗi tấm vé là một giấy
chứng nhận bảo hiểm.
Phạm vi bảo hiểm:
 Các rủi ro được bảo hiểm:
Là các rủi ro do thiên tai, tai nạn bất ngờ xảy ra trong suốt hành trình của
hành khách gây thiệt hại đến tính mạng và tình trạng sức khỏe của người được bảo
hiểm.
- Thiên tai bao gồm: Thời tiết xấu, bão lốc, lũ lụt, sụt lở đất đá…gây thiệt hại
cho phương tiện chun chở, do đó gây thiệt hại đến tính mạng và tình trạng sức
khỏe của hành khách.
- Tai nạn bất ngờ: Đâm va, cháy nổ, lật nghiêng, do sự cố kỹ thuật của chính
phuwowng tiện, lỗi lầm của người điều khiển phương tiện hoặc do phương tiện
khác đâm vào…

 Các rủi ro loại trừ:

SV: Ngô Thị Quỳnh Anh

Lớp: Kinh tế bản
hiểm 53B


Chuyên đề thực tập

11

GVHD: ThS. Phan Anh Tuấn

Bị tai nạn do vi phạm trật tự an tồn giao thơng vi phạm pháp luật ( nhảy
tàu, xe khi phương tiện chưa dừng hẳn, bám xe , đứng ngồi không đúng chỗ quy
định, hành hung, ….)
- Bị tai nạn do những nguyên nhân khơng liên quan trực tiếp đến q trình
vận chuyển hoặc bản thân tình trạng sức khỏe của hành khách gây ra ( ngộ độc thức
ăn, , ốm đau…)
 Thời hạn hiệu lực của bảo hiểm:
Là thời gian hợp lý để thực hiện cuộc hành trình, tức là bắt đầu từ lúc
hành khách bước chân lên phương tiện và kết thúc khi hành khách rời khỏi phương
tiện một cách an toàn tại bến, ga hoặc sân bay cuối cùng ghi trên vé . Thời gian tạm
ngừng hợp lý vẫn được tính vào thời hạn bảo hiểm. Nếu đi liên vận, hành khách
phải thay đổi phương tiện, trong lúc chờ đợi để lên phương tiện tiếp theo có bảo
hiểm.
Nếu hành khách tự ý hay vơ tình rời bỏ cuộc hành trình , rời bỏ hay lạc
mất phương tiện chuyên chở thì coi như thời hạn bảo hiểm chấm dứt.
Số tiền bảo hiểm:

Số tiền bảo hiểm được ấn định theo quy định chung đối với mỗi loại phương
tiện hay một số loại phương tiện. Vì nghiệp vụ được thực hiện dưới hình thức bắt
buộc nên người tham gia bảo hiểm khơng có quyền lựa chọn số tiền bảo hiểm. Trẻ
em mua nửa vé hoặc được miễn vé thì số tiền bảo hiểm chỉ bằng 50% số tiền bảo
hiểm của người lớn.
Phí bảo hiểm:
Vì thực hiện bảo hiểm bắt buộc nên phí bảo hiểm được tính vào giá vé. Cơ
quan làm nhiệm vụ vận chuyển hành khách bán vé cũng là người thu phí bảo hiểm.
Phí bảo hiểm phụ thuộc vào các yếu tố sau:
-

Số tiền bảo hiểm

-

Loại phương tiện bảo hiểm

-

Độ dài tuyến đường chuyên chở

- Đặc điểm tuyến đường hoạt động của phương tiện vận chuyển (chất
lượng đường xá, địa hình).
Có 2 phương pháp tính phí được các cơng ty bảo hiểm vận dụng:

SV: Ngô Thị Quỳnh Anh

Lớp: Kinh tế bản
hiểm 53B



Chuyên đề thực tập

12

GVHD: ThS. Phan Anh Tuấn

Công thức:
P = f1 + f2 + f3 + f4
Trong đó:
f1: Phí thuần
f2 : Phí đề phịng hạn chế tổn thất
f3 : Phí dự phịng
f4 : Phí quản lí và lãi dự kiến
Trả tiền bảo hiểm:
-

Nếu tai nạn chếtngười: Số tiền chi trả cho moojt hành khách bằng số tiền bảo

hiểm.
- Nếu bị tai nạn thương tật: Số tiền chi trả bằng tỉ lệ thuwowng tật nhân với
số tiền bảo hiểm (tỷ lệ thương tật được thông qua giám định y khoa).
- Nếu hành khách bị tai nạn nhẹ, tạm thời: Số tiền có thể tính theo chi phí
thực tế (nằm viện, điều trị..) hoặc cũng có thể bằng số tiền chi trả bình quân một
ngày nhân với số ngày nằm viện. Số tiền chi trả 1 ngày và số ngày nằm viện được
quy định thống nhất căn cứ vào số tiền bảo hiểm. Nhưng số tiền chi trả tối đa không
vượt quá số tiền bảo hiểm.
1.1.2.3. Bảo hiểm vật chất thân xe.
Đối tượng bảo hiểm:
Bao gồm tất cả những chiếc xe còn giá trị và được phép lưu hành trên lãnh

thổ của quốc gia
- Chủ xe tham gia bảo hiểm vật chất xe là để được bồi thường cho những
thiệt hại vật chất xảy ra với xe của mình do những rủi ro được bảo hiểm gây ra.
- Đối với xe ôtô các loại có thể tham gia bảo hiểm tồn bộ vật chất xe cũng
có thể tham gia bảo hiểm từng bộ phận của chiếc xe. Tuy nhiên nếu tham gia từng
bộ phận phải có thể tham gia 1 trong 7 tổng thành sau :
+ Tổng thành động cơ .
+ Tổng thành hộp số (chính, phụ).
+ Hệ thống lái.
+ Tổng thành thân vỏ .
+ Tổng thành cầu trước.
SV: Ngô Thị Quỳnh Anh

Lớp: Kinh tế bản
hiểm 53B


Chuyên đề thực tập

13

GVHD: ThS. Phan Anh Tuấn

+ Tổng thành cầu sau.
+ Tổng thành lốp.
Ngồi ra cịn một số loại xe tổng thành thứ 8 như xe cứu thương, xe cứu hỏa,
móc kéo…
-

Cịn đối với xe mơtơ và xe máy chỉ tiến hành bảo hiểm toàn bộ xe.


Đây là loại hình bảo hiểm tài sản vì vậy được thực hiện dưới hình thức tự
nguyện. Khi tham gia bảo hiểm chủ xe cần lưu ý 4 vấn đề sau:
- Trong mọi trường hợp không bao giờ bảo hiểm bồi thường vượt quá số tiền
ghi trong đơn bảo hiểm, hay nói cách khác đó là giới hạn tối đa để bồi thường.
- Nếu chủ xe cũ đã mua bảo hiểm , sau đó chuyển quyền sở hữu cho chủ xe
khác thì chủ xe mới vẫn được hưởng quyền bảo hiểm đó cho đến hết hợp đồng,
nhưng chủ xe phải báo cho công ty bảo hiểm.
Bảo hiểm khơng chịu phần hao mịn tự nhiên của chiếc xe. Chủ xe phải
chịu các khoản miễn thường, hao mịn, trục trặc máy móc, hỏng lốp do xe sử dụng
thành bi cắt hay nổ.
Phạm vi bảo hiểm:
 Các rủi ro được bảo hiểm thông thường bao gồm:
-

Tai nạn do đâm va, lật đổ.

-

Cháy nổ, bão lụt, sét đánh, động đất, mưa đá…

-

Tai nạn rủi ro bất ngờ khác gây nên

Ngoài việc được bồi thường những thiệt hại vật chất xảy ra cho chiếc xe
được bảo hiểm trong những trường hợp trên, các cơng ty bảo hiểm cịn thanh toán
cho chủ xe tham gia bảo hiểm những chi phí cần thiết và hợp lý nhằm:
Ngăn ngừa và hạn chế tổn thất phát sinh thêm khi xe bị thiệt hại do các
rủi ro được bảo hiểm:

-

Chi phí cho bảo vệ xe và kéo xe thiệt hại tới nơi sửa chữa gần nhất:

-

Giám định tổn thất nếu thuộc trách nhiệm của bảo hiểm:

Tuy nhiên, trong mọi trường hợp tổng số tiền bồi thường của công ty bảo hiểm
không vượt quá số tiền bảo hiểm đã ghi trên đơn hay giấy chứng nhận bảo hiểm.
 Công ty bảo hiểm sẽ không chịu trách nhiệm bồi thường những thiệt hại
vật chất của xe gây ra bởi:
SV: Ngô Thị Quỳnh Anh

Lớp: Kinh tế bản
hiểm 53B


Chuyên đề thực tập

14

GVHD: ThS. Phan Anh Tuấn

- Hao mòn tự nhiên, mất giá, giảm dần chất lượng, hỏng hóc do khuyết tật
hoặc hư hỏng thêm do sửa chữa.
- Hư hỏng về ddieenj hoặc bộ phận máy móc, thiết bị, săm lốp bị hư hỏng
mà không do tai nạn gây ra.
-


Mất cắp bộ phận xe.

- Vi phạm các trường hợp loại trừ trong bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới
với người thứ 3.
Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm.
Giá trị bảo hiểm của xe cơ giới là giá trị thực tế trên thị trường của xe tại thời
điểm người tham gia bao hiểm mua bảo hiểm. Việc xác định đúng giá trị của xe
tham gia bảo hiểm là rất quan trọng vì đây là cơ sở để bồi thường chính xác thiệt hại
thực tế cho chủ xe tham gia bảo hiểm. Tuy nhiên, giá trị xe trên thị truwowng ln
biến động và có thêm nhiều chủng loại xe mới gây khó khăn cho việc xác định đúng
giá trị của xe.
Trong thực tê, các công ty bảo hiểm thwuwowfng dựa trên các yếu tố sau để
xác định giá trị của xe:
-

Loại xe

-

Năm sản xuất

-

Mức độ cũ, mới của xe:

-

Thể tích làm việc của xi lanh…….

Một phương pháp xác định giá trị của bảo hiểm mà các công ty bảo hiểm hay

áp dụng đó là căn cứ vào giá trị ban đầu của xe và mức khấu hao. Cụ thể:
Giá trị bảo hiểm = Giá trị ban đầu – Khấu hao.
Ví dụ: Chủ một chiếc xe ơtơ HONDA mua ngày 01 tháng 01 năm 2008 với
giá 1000 triệu đồng: mua bảo hiểm vật chất xe vào ngày 10 tháng 4 năm 2010.
Công ty bảo hiểm đánh giá tỉ lệ khấu hao là 12% năm. Mức khấu hao được tính cho
từng tháng, nếu mua bảo hiểm vào trước ngày 16 thì tháng đó khơng phải tính khấu
hao, cịn từ ngày 16 trở đi thì tháng đó phải tính khấu hao. Trong trường hợp này giá
trị bảo hiểm được tính như sau:
Giá trị ban đầu

1000.000.000 VNĐ

SV: Ngô Thị Quỳnh Anh

Lớp: Kinh tế bản
hiểm 53B


Chuyên đề thực tập

15

GVHD: ThS. Phan Anh Tuấn

KH năm 2008: (0.12) X 1000.000.000 = 120.000.000
Năm 2009:
Năm 2010:

(0.12) X 1000.000.000 = 120.000.000
(0.12) X 1000.000.000 X 3/12 = 30.000.000


Tổng

270.000.000 VNĐ

Như vậy giá trị bảo hiểm sẽ là:
1000.000.000 – 270.000.000 = 730.000.000 VNĐ.

SV: Ngô Thị Quỳnh Anh

Lớp: Kinh tế bản
hiểm 53B


Chuyên đề thực tập

16

GVHD: ThS. Phan Anh Tuấn

Phí bảo hiểm:
Khi xác định phí bảo hiểm cho từng đối tượng tham gia bảo hiểm cụ thể, các
công ty bảo hiểm thường căn cứ vào các nhân tố sau:
+ Loại xe: Do mỗi loại xe có những đặc điểm kyx thuật khác nhau, có mức
độ rủi ro khác nhau nên phí bảo hiểm vật chất xe được tính riêng cho từng loại.
Thơng thường, các công ty bảo hiểm đưa ra những biểu xác định phí bảo hieemr
phù hợp cho hầu hết các xe thông dụng thông qua việc phân loại xe thành các
nhóm. Việc phân loại này dựa trên cơ sở tốc độ tối đa của xe, tỷ lệ gia tốc, chi phí
vàmức độ khó khăn khi sửa chữa vàsự khan hiếm của phụ tùng. Đối với các xe hoạt
động không thông dụng như xe kéo rơ moóc, xe chở hàng nặng…do mức độ rủi ro

cao nên phí bảo hiểm thường được cộng thêm một tỷ lệ nhất định dựa trên mức phí
cơ bản.
Giống như tính cách phí bảo hiểm nói chung, phí bảo hiểm phải đóng cho
mỗi đầu xe đối với mỗi loại xe được tính theo cơng thức sau:
P=f+d
Trong đó: P – thu phí mỗi đầu xe
d – thu phí
f – phí bồi thường
Theo cơng thức trên, việc xác định phí bảo hiểm phụ thuộc vào những nhân
tố sau:
- Tình hình bồi thường tổn thất của những năm trước đó. Căn cứ vào số
liệu thống kê, công ty bảo hiểm sẽ tính tốn được phần phí bồi thường “f” cho mỗi
đầu xe:
f=
(Với: i= 1,2,… n)
Trong đó:
Si: số vụ tai nạn xảy ra năm thứ i
Ti: Thiệt hại bình quân 1 vụ trong năm thứ i
Ci: Số xe hoạt động thực tế năm thứ i
SV: Ngô Thị Quỳnh Anh

Lớp: Kinh tế bản
hiểm 53B


Chuyên đề thực tập

17

GVHD: ThS. Phan Anh Tuấn


- Các chi phí khác hay cịn gọi là phần thu phí (d), bao gồm các chi phí như
chỉ đề phịng hạn chế tổn thất, chi quản lý....
+ Khu vực giữ xe và để xe: Trong thực tế, không phải công ty bảo hiểm nào
cũng quan tâm tới nhân tố này. Tuy nhiên, cũng có một số cơng ty bảo hiểm tính phỉ
bảo hiểm dựa theo khu vực giữ xe và để xe rất chặt chẽ.
+ Mục đích sử dụng: Đây là nhân tố quan trọng khi xác định phí bảo hiểm.
Nó giúp công ty bảo hiểm biết được mức độ rủi ro có thể xảy ra. Ví dụ, xe do một
người về hưu sử dụng do mục đích đi lại đơn thuần chắc chắn sẽ đóng phí bảo hiểm
thấp hơn so với xe do một thương gia sử dụng để đi lại những khu vực rộnglớn. Rõ
ràng xe lăn bánh trên đường càng nhiều, rủi ro tại nạn càng lớn.
+ Kinh nhiệm lái xe của người yêu cầu bảo hieemr và những người thường
xuyên sử dụng chiếc xe được bảo hiểm. Số liệu thống kê cho thấy rằng các lái xe trẻ
tuổi bị tai nạn nhiều hơn so với các lái xe có số tuổi lớn hơn. Trong thực tế, các
cơng ty bảo hiểm thường áp dụng giảm phí bảo hiểm cho các lái xe trên 50 hoặc 55
tuổi, do kinh nhiệm cho thấy những người này gặp ít tai nạn hơn so với những lái xe
trẻ tuổi. Tuy nhiên, với những lái xequá lớn tuổi (thường từ 65 trở lên) thường phải
xuất trình giấy chứng nhận sức khỏe phù hợp để có thể lái xe thì cơng ty bảo hiểm
mới nhận bảo hiểm. Ngồi ra, để khuyến khích hạn chế tai nạn, các công ty bảo
hiểm thường yêu cầu người được bảo hiểm tự chịu một phần tổn thất với xe(hay còn
gọi là mức miễn thường). Đối với những lái xe trẻ tuổi mức miễn thường này
thường cao hơn so với những lái xe lớn tuổi.
+ Giảm phí bảo hiểm: Để khuyến khích các chủ xe có số lượng lớn tham gia
bảo hiểm tại cơng ty mình, các cơng ty bảo hiểm thường áp dụng mức giảm phí so
với mức phí chung theo số lượng xe tham gia bảo hiểm. Ngoài ra, hầu hết các cơng
ty bảo hiểm cịn áp dụng cơ chế giảm giá cho những người tham gia bảo hiểm
khơng có khiếu nại và gia tăng tỉ lệ giảm giá này cho một số năm khơng có khiếu
nại gia tăng. Có thể nói đây là biện pháp phổ biến trong bảo hiểm xe cơ giới.
Đối với những xe hoạt động mang tính chất mùa vụ, tức là chỉ hoạt động một
số ngày trong một năm, thì chủ xe phải đóng bảo hiểm cho những ngày hoạt động

đó với cơng thức sau:
Phí bảo hiểm = Mức phí cả năm x Số tháng xe hoạt động trong năm ( 12 tháng)
+ Biểu phí đặc biệt: Khi khách hàng có số lượng xe tham gia bảo hiểm nhiều,
các công ty bảo hiểm có thể áp dụng biểu phi riêng cho khách hàng đó. Việc tính
SV: Ngơ Thị Quỳnh Anh

Lớp: Kinh tế bản
hiểm 53B


Chuyên đề thực tập

18

GVHD: ThS. Phan Anh Tuấn

toán biểu phi riêng cũng tương tự như cách tính biểu phi được đề cập ở trên, chỉ
khác là dựa trên các số liệu về bản thân khách hàng đó, cụ thể:
-

Số lượng xe của cơng ty tham gia bảo hiểm:

Tình hình bồi thường tổn thất của công ty bảo hiểm cho khách hàng ở
những năm trước đó:
- Tỷ lệ thu phi theo quy định của cơng ty:
Trường hợp mức phí đặc biệt thấp hơn mức phí quy định chung, cơng ty bảo
hiểm sẽ áp dụng theo mức phí đặc biệt. Cịn nếu mức phí đặc biệt tính được là cao hơn
(hoặc bằng) mức phí chung, tức là tình hình tổn thất của khách hàng cao hơn (hoặc
bằng) mức tổn thất bình quân chung, thì cơng ty bảo hiểm sẽ áp dụng mức phí chung.
+ Hồn phí bảo hiểm: Có những trường hợp chủ xe đã đóng phí bảo hiểm cả

năm, nhưng trong năm xekhơng hoạt động một thời gian vì một lý do nào đó. Ví dụ
như ngừng hoạt động để tu sửa xe. Trong trường hợp này thông thường công ty bảo
hiểm sẽ hồn lại phí bảo hiểm của những tháng ngừng hoạt động đó cho chủ xe. Số
phí hồn lại được tính như sau:
Phí hồn lại = Phí cả năm x Số tháng xekhơng hoạt đơng x tỷ lệ hồn lại
Mỗi cơng ty bảo hiểm có tỷ lệ hồn phí là khác nhau. Nhưng thơng thường
tỷ lệ hồn này là 80%.
Nếu chủ xe muốn hủy bỏ hợp đồng bảo hiểm khi chưa hết hạn hợp đồng thì
thơng thường cơng ty bảo hiểm cũng hồn lại phí bảo hiểm cho thời gian cịn lại đó
theo cơng thức trên, nhưng với điều kiện là chủ xe chưa có lần nào được cơng ty
bảo hiểm trả tiền bảo hiểm.
1.1.2.4. Bảo hiểm tai nạn lái xe, phụ xe và người ngồi trên xe.
Đối tượng bảo hiểm:
Đối tượng bảo hiểm là thiệt hại về thân thể và tính mạng đối với lái xe, phụ
xe và những người khác được trở trên xe gây ra do tai nạn khi xe đang tham gia
giao thông.
Phạm vi bảo hiểm:
Nhà bảo hiểm chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại về thân thể của lái xe và
những người khác được chở trên xe. Những người này bị tai nạn khi đang ở trên xe,
lên xuống xe hay trong quá trình xe đang tham gia giao thông.
Các trường hợp loại trừ:

SV: Ngô Thị Quỳnh Anh

Lớp: Kinh tế bản
hiểm 53B


Chuyên đề thực tập


-

19

GVHD: ThS. Phan Anh Tuấn

Đối tượng được bảo hiểm cố ý gây tai nạn.

- Vi phạm các trường hợp loại trừ trong bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới
đối với người thứ 3.
Số tiền bảo hiểm:
- Đây là nghiệp vụ bảo hiểm con người nên các công ty bảo hiểm sử dụng mức
giới hạn trách nhiệm bồi thường và các công ty thường đưa ra nhiều mức giới hạn
cho từng loại xe để người tham gia bảo hiểm có thể lựa chọn sao cho phù hợp với
khả năng tài chính của mình.
Phí bảo hiểm:
 Phí bảo hiểm của nghiệp vụ này được tính theo cơng thức sau:
P= S xR xN
Trong đó:
P : Phí bảo hiểm
S: Số tiền bảo hiểm
R: tỉ lệ bảo hiểm
N: Số chỗ ngồi trên xe
1.1.2.5. Bảo hiểm TNDS của chủ xe đối với hàng hóa chun chở trên xe.
Đối tượng bảo hiểm:
Loại hình bảo hiểm này chỉ áp dụng cho những xe có giấy phép kinh doanh
vận tải hàng hóa. Khi nhận hàng hóa để chuyên chở, chủ xe phải có nghĩa vụ đưa
hàng hóa đến điểm giao cuối cùng 1 cách đầy đủ vànguyên vẹn do vậy chủ xe phải
chịu trách nhiệm về những thiệt hại của hàng hóa mà họ nhận chuyển chở xảy ra do
lỗi của họ hoặc người làm cơng cho họ. Vì vậy, đối tượng được bảo hiểm là TNDS

của chủ xe cơ giới đối với thiệt hại của hàng hóa được vận chuyển trên xe theo hợp
đồng vận chuyển giữa chủ xe vàchủ hàng được pháp luật quy định tại lệ vận
chuyển hàng hóa bằng ơtơ ban hành kèm theo Quyết định số 1690/QĐ-VT ngày
15/9/1990 của Bộ giao thơng bận tải vàBưu điện.
Hàng hóa ở đây là hàng hóa thơng thường khơng thuộc nhóm hàng cấm kinh
doanh, vận chuyển theo quy định của pháo luật. Còn đối với những hàng hóa đặc
biệt như vàng bạc, đá quý, đồ cổ, tranh cổ, hài cố, tiền...chỉ được bảo hiểm khi có
thỏa thuận riêng giữa chủ hàng với bên nhận bảo hiểm.
SV: Ngô Thị Quỳnh Anh

Lớp: Kinh tế bản
hiểm 53B


Chuyên đề thực tập

20

GVHD: ThS. Phan Anh Tuấn

Phạm vi bảo hiểm:
Phạm vi bảo hiểm ở đây là TNDS của chủ xe đối với hàng hóa vận chuyển
trên xe: là số tiền chủ xe phải chịu trách nhiệm bồi thường cho chủ hàng khi có tai
nạn làm thiệt hại về hàng hóa vận chuyển trên xe theo hợp đồng vận chuyển.
Ngồi ra,nhà bảo hiểm cịn thanh tốn cho chủ xe các chi phí hợp lý và cần
thiết nhằm:
-

Ngăn ngừa,giảm nhẹ tổn thất cho hàng hóa.


Bảo quản,xếp dỡ, lưu kho, lưu bãi hàng hóa trong q trình vận chuyển do
hậu quả của tai nạn.
-

Chi phí giám định tổn thất thuộc trách nhiệm bảo hiểm.

Các điều khoản loại trừ:
Nhà bảo hiểm không nhận bảo hiểm và bồi thường cho những thiệt hại hàng
hóa trong những trường hợp sau:
Vi phạm các điều khoản loại trừ trong bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối
với người thứ 3.
-

Hàng hóa lưu thơng trái phép.

Tiền, các loại ấn chỉ, hóa đơn có giá trị như tiền,đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi
hài, vàng bạc, đá quý…..
-

Mất cắp, trộm cướp.

-

Tổn thất hàng hóa do bắt giữ của cơ quan chức năng Nhà nước.

- Tổn thất hàng hóa do bị xơ lệch, va đập trong q trình vận chuyển mà không
phải do va đập, lật đổ.
- Xe ôtô khơng thích hợp với loại hàng hóa chun chở.
Số tiền bảo hiểm:
 Đối với bảo hiểm TNDS của chủ xe cơ giới đối với hàng hóa vận chuyển

chở trên xe, các công ty bảo hiểm thường giới hạn mức trách nhiệm của mình đối
với một tấn trọng tải đăng ký bảo hiểm trong mộ vụ tai nạn. Cụ thể:
Số tiền bảo hiểm = Mức trách nhiệm x Số tấn trọng tải đăng ký bảo hiểm.
1.2. Trục lợi bảo hiểm trong bảo hiểm xe cơ giới
1.2.1. Khái niệm

SV: Ngô Thị Quỳnh Anh

Lớp: Kinh tế bản
hiểm 53B


×