Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

Quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện núi thành, tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (189.8 KB, 28 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

TRẦN THỊ THẢO NHI

QUẢN LÝ THU THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM

TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 834 04 10

Đà Nẵng – Năm 2022


Cơng trình được hồn thành tại
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ, ĐHĐN

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN CHÍN

Phản biện 1: GS.TS V
Phản biện 2: TS

OÀN

U NT
N

N

P


Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ
Quản lý kinh tế họp tại Trường Đại học Kinh tế, Đại học Đà Nẵng vào ngày
5 tháng 3 năm 2022

Có thể tìm hiểu luận văn tại:
- Trung tâm Thơng tin – Học liệu, Đại học Đà Nẵng
- Thư viện trường Đại học Kinh tế, Đ ĐN


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Luật thuế sử dụng đất phi nơng nghiệp có những thay đổi căn bản so với
Thuế nhà, đất trước đây như việc tính thuế căn cứ theo giá đất được Ủy ban
nhân dân cấp tỉnh ban hành, thuế suất được xác định theo biểu thuế lũy tiến
từng phần của diện tích đất sử dụng trong hạn mức và vượt hạn mức, chế độ
miễn giảm thuế…; đồng thời phạm vi điều chỉnh của Luật thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp mở rộng đến tất cả các đối tượng sự dụng đất phi nông
nghiệp trong xã hội. Chính vì vậy, việc triển khai thực hiện Luật thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp được CQT từ Trung ương đến địa phương tích cực phối
hợp các cấp, ngành, các cơ quan liên quan để quản lý tất cả đối tượng nộp
thuế, đối tượng chịu thuế, chính sách miễn giảm thuế, quản lý thu nộp, quyết
toán thuế Tăng cường quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp sẽ góp phần
đảm bảo tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đồng thời quản lý tốt diện
tích đất phi nông nghiệp trên địa bàn, đảm bảo công bằng giữa các tổ chức, cá
nhân có quyền sử dụng đất.
Tuy nhiên, trong thực tế quản lý thu thuế sử dụng đất phi nơng nghiệp
trên địa bàn huyện Núi Thành vẫn cịn một số hạn chế, bất cập Do đặc điểm tự
nhiên huyện Núi Thành, vừa có đồng bằng vừa có đồi núi, hải đảo và khu

kinh tế nên phần lớn các xã thuộc địa bàn kinh tế đặc biệt khó khăn (trừ xã
Tam uân , xã Tam uân là địa bàn kinh tế khó khăn), vì vậy thuộc đối tượng
miễn thuế SDĐPNN đối với diện tích đất ở trong hạn mức của hộ gia đình, cá
nhân là rất nhiều Do đó, số thu từ thuế SDĐPNN không lớn so với nguồn thu
ngân sách nhà nước của huyện, nhưng đối tượng quản lý thu thuế SDĐPNN
thì rất lớn, hơn nữa cơng tác tuyên truyền, kê khai thuế, kiểm tra thuế chưa
đáp ứng được u cầu, chính vì vậy hộ gia đình, cá nhân chưa nắm rõ các quy
định về luật thuế SDĐPNN để thực hiện nghĩa vụ thuế đúng, đủ và


2

kịp thời. Bên cạnh đó, việc phối hợp giữa cơ quan thuế và chính quyền địa
phương trong cơng tác lập bộ thuế chưa chặt chẽ và công tác thu thuế chưa rõ
ràng dẫn đến tình trạng lập bộ thuế thiếu sót làm thất thu thuế, gian lận né
tránh trong việc nộp thuế sử dụng đất phi nơng nghiệp. Vì vậy, công tác quản
lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Núi Thành
đòi hỏi phải có những giải pháp phù hợp để nâng cao hiệu quả quản lý nguồn
thu này. Nhận thức được tầm quan trọng đó, là một cơng chức thuế cơng tác
tại Chi cục Thuế huyện Núi Thành tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Quản lý thu
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện

n

tn

Quảng m làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình với mong muốn góp phần tăng
cường hiệu lực, hiệu quả quản lý thuế của CQT huyện Núi Thành
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận, nội dung nghiên cứu về thuế sử dụng

đất phi nông nghiệp và quản lý thu thuế sử dụng đất phi nơng nghiệp.
-

Phân tích thực trạng, đánh giá kết quả và hạn chế trong công tác quản

lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
-

Đề xuất những giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế sử

dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

3.
-

Đối tượng nghiên cứu của Luận văn là những vấn đề lý luận và thực

tiễn liên quan đến công tác quản lý thu thuế SDĐPNN đối với các tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
-

Phạm vi nghiên cứu:

+

Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu, đánh giá thực trạng công

tác quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tại Chi cục thuế huyện Núi

Thành Trên cơ sở đó, góp phần xác định rõ phương hướng và đề xuất một số


3

giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp trên địa bàn huyện Núi Thành trong thời gian tới.
+

Về không gian: Công tác quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông

nghiệp trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
+

Về thời gian: Đề tài nghiên cứu công tác quản lý thu thuế sử dụng đất

phi nông nghiệp tại Chi cục Thuế huyện Núi Thành số liệu từ năm 2016 đến
năm 2020
4.

Phƣơng pháp nghiên cứu -

Phương pháp thu thập số liệu Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê, so
sánh - Phương pháp kế thừa
5.

Bố cục đề tài

Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo thì

nội dung chính của luận văn gồm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản của quản lý thu thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên
địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
Chương 3: iải pháp hồn thiện cơng tác quản lý thu thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp trên địa bàn huyện Núi Thành, tỉnh Quảng Nam.
6. Tổng quan tài liệu nghiên cứu


4

CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA QUẢN LÝ THU THUẾ SỬ
DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
1.1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THU THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI
NÔNG NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
. Đất phi nông nghiệp
Đất phi nông nghiệp là loại đất khơng sử dụng với mục đích làm nơng
nghiệp và không thuộc các loại đất chưa xác định mục đích sử dụng.
b. Thuế sử dụng đất phi nơng nghiệp
Thuế SDĐPNN là loại thuế mà người SDĐPNN phải nộp Nhà nước theo
quy định của pháp luật và là loại thuế trực thu đánh trên diện tích đất ở, đất
sản xuất kinh doanh của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
“Căn cứ tính thuế SDĐPNN là diện tích đất tính thuế, giá của 1m2 đất
tính thuế và thuế suất.”
c. Quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Quản lý thu thuế SDĐPNN là hoạt động tổ chức thực hiện, điều hành và
giám sát việc tuân thủ pháp luật thuế SDĐPNN của CQT đối với các đối

tượng nộp thuế SDĐPNN nhằm đảm bảo người nộp thuế chấp hành nghĩa vụ
thuế đầy đủ, kịp thời vào NSNN, phát huy tốt nhất vai trò của thuế trong nền
kinh tế và nâng cao ý thức tuân thủ pháp luật cho các tổ chức và cá nhân trong
xã hội.
1.1.2. Đặc điểm của thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Thuế SDĐPNN là thuế trực thu.
Nộp thuế SDĐPNN là nghĩa vụ bắt buộc của tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân thuộc đối tượng chịu thuế SDĐPNN.


5

Thuế SDĐPNN có tính chất động viên chủ thể có quyền sử dụng đất
hoặc trực tiếp SDĐPNN có hiệu quả; Thuế được thu hàng năm hoặc thu theo
chu kỳ ổn định 05 năm với mức thuế suất thấp, tính bằng tích diện tích đất
tính thuế với giá của 1m2 đất và mức thuế suất theo biểu thuế lũy tiến từng
phần.
1.1.3. Vai trị của cơng tác quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THU THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG
NGHIỆP
1.2.1. Ban hành văn bản về quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp và công tác tổ chức tuyên truyền pháp luật thuế.
-

Ban hành văn bản: Các văn bản quy phạm pháp luật về thuế SDĐPNN

đã được ban hành từ trước 01/01/2012 chính là tạo ra một hành lang pháp lý
để các cơ quan quản lý Nhà nước về đất phi nông nghiệp và những đối tượng
chịu thuế SDĐPNN thực hiện.

Dựa vào các văn bản quy phạm pháp luật, UBND cấp huyện ban hành
các văn bản chỉ đạo về quản lý thu thuế SDĐPNN mang tính thơng tin điều
hành nhằm triển khai thực hiện những nhiệm vụ cụ thể đến các cơ quan liên
quan, có vai trị như cơng cụ tổ chức, vận động NNT thực hiện chủ trương,
chính sách và mục tiêu chung mà Nhà nước đưa ra Đồng thời, CQT cấp địa
phương ban hành các quyết định thành lập tổ công tác và có các kế hoạch,
biện pháp cụ thể cùng phối hợp với UBND huyện triển khai đến từng xã,
thôn, tổ dân phố để thực hiện rà sốt cơng tác quản lý đất đai của từng địa
phương và lập bộ thuế SDĐPNN theo chu kỳ ổn định.
- Tổ chức tuyên truyền pháp luật thuế: Để NNT nhận thức đúng quyền và
nghĩa vụ thuế của mình đối với NSNN thì cơng tác tổ chức, tuyên truyền hỗ
trợ về thuế là yếu tố hàng đầu, tác động nhanh nhất đến ý thức, trách


6

nhiệm, quyền lợi của NNT. Từ đó, NNT tự giác tuân thủ thực hiện nghĩa vụ
của mình theo đúng quy định pháp luật.
Tiêu chí đánh giá: Số văn bản đã ban hành; Số buổi tập huấn tuyên
truyền, hỗ trợ trực tiếp, giải đáp vướng mắc đã tổ chức của bộ phận tuyên
truyền, hỗ trợ. Tỷ lệ văn bản trả lời đúng hạn; Tính đa dạng, phù hợp của hình
thức, nội dung tuyên truyền.
1.2.2. Xây dựng, tổ chức bộ máy quản lý thuế
Bộ máy quản lý thuế có vai trị quyết định đến sự vận hành tồn bộ hệ
thống thuế. Chính vì vậy, cơng tác xây dựng, tổ chức bộ máy quản lý thuế là
một khâu quan trọng ảnh hưởng đến cơng tác quản lý thuế nói chung và quản
lý thuế SDĐPNN nói riêng Việc xác định cơ cấu tổ chức bộ máy, phân bổ
nguồn nhân lực một cách hợp lý, thực hiện đầy đủ, có hiệu quả các chức năng
quản lý thuế thì sẽ phát huy được tối đa hiệu lực của toàn bộ hệ thống thuế và
hiệu quả quản lý sẽ cao, đảm bảo thu đúng, đủ, kịp thời tiền thuế vào NSNN.

Tiêu chí đánh giá: Số lượng cơng chức thực hiện các nhiệm vụ liên quan
đến quản lý thu thuế SDĐPNN; Chất lượng đội ngũ cán bộ công chức qua
việc tham gia các lớp tập huấn, đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ liên quan đến
từng chức năng, nhiệm vụ.
1.2.3. Lập dự toán thu thuế sử dụng đất phi nơng nghiệp
Xây dựng dự tốn thu NSNN hằng năm có ý nghĩa rất quan trọng đối với
ngành thuế nói chung và Chi cục Thuế huyện Núi Thành nói riêng. Theo Luật
ngân sách nhà nước ngày 26/5/2015 và Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày
21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật ngân
sách nhà nước, lập dự tốn thu thuế thực chất là việc tính tốn xác định các
chỉ tiêu tổng hợp, chi tiết về số thu thuế trong năm kế hoạch và các biện pháp
để tổ chức thực hiện các chỉ tiêu đó.


7

Tiêu chí đánh giá: Kết quả thực hiện dự tốn pháp lệnh về thuế
SDĐPNN qua các năm, số thuế đã thực hiện/ Số dự toán thu, tỷ lệ so sánh
thực hiện cùng kỳ.
1.2.4. Thực hiện dự toán thu thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp a. Quản lý đăng ký t uế, kê khai thuế
Là nội dung quan trọng đầu tiên để làm cơ sở thực hiện thu thuế. Nếu
không quản lý được NNT thì khơng thể quản lý được thuế SDĐPNN Chính vì
vậy, CQT phải nắm bắt đầy đủ số lượng NNT sử dụng đất phi nông nghiệp và
những thông tin, tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế của NNT như mã số
thuế; kê khai tờ khai thuế sử dụng đất phi nơng nghiệp.
b. Quản lý căn cứ tính thuế
CQT có trách nhiệm hướng dẫn, hỗ trợ NNT kê khai đúng căn cứ tính
thuế và thu nhận đầy đủ hồ sơ khai thuế SDĐPNN gồm tờ khai thuế
SDĐPNN và bản chụp các giấy tờ liên quan đến thửa đất chịu thuế. CQT cũng

có trách nhiệm thực hiện các biện pháp nghiệp vụ để kiểm tra, đối chiếu nhằm
ngăn ngừa tình trạng kê khai khơng đúng căn cứ tính thuế nhằm mục đích
gian lận của NNT.
c. Quản lý thu, nộp thuế, quản lý nợ v cưỡng chế nợ thuế
Căn cứ vào tờ khai thuế SDĐPNN nhận từ tổ chức, hộ gia đình, cá nhân,
cơng chức Đội nghiệp vụ Quản lý thuế thực hiện nhập dữ liệu trên tờ khai vào
TMS, ứng dụng sẽ hỗ trợ tự động tính ra số thuế SDĐPNN phải nộp của từng
tổ chức, hộ gia đình, cá nhân Từ đó, TMS tự động tập hợp lập bộ thuế
SDĐPNN theo đối tượng, theo địa bàn.
Sau khi xét duyệt sổ bộ thuế, CQT căn cứ số thuế dư, thừa năm trước
mang sang và số thuế phát sinh trong năm để phát hành thông báo thuế
SDĐPNN phải nộp trong năm tính thuế, trong thơng báo ghi cụ thể số tiền
thuế phải nộp, chương, tiểu mục, địa điểm nộp thuế, thời hạn nộp thuế… và


8

gửi đến NNT, đồng thời in sổ theo dõi thu nộp thuế cho từng công chức thuế
liên xã phường kết hợp với từng tổ dân phố làm căn cứ để viết Biên lai thu
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Trách nhiệm của CQT trong công đoạn này là phải đôn đốc nhắc nhở
NNT thực hiện nghĩa vụ nộp thuế SDĐPNN vào NSNN
Tiêu chí đánh giá: Lượt cấp MST cho NNT để thực hiện kê khai nộp
thuế SDĐPNN; Số lượng tờ khai thuế SDĐPNN được đưa vào TMS Tỷ lệ tờ
khai thuế đã nộp/ phải nộp, đúng hạn/ đã nộp, không nộp/ phải nộp; Tình hình
miễn, giảm thuế SDĐPNN; Kết quả thu NSNN về thuế SDĐPNN; Tình hình
nợ thuế SDĐPNN
1.2.5. Kiểm tra, xử lý vi phạm hành chính và giải quyết khiếu nại, tố
cáo về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
-


Kiểm tra thuế vừa khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa phòng

ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về thuế Đồng thời, bảo
vệ lợi ích của nhà nước, quyền và các lợi ích hợp pháp của các tổ chức và cá
nhân khi thực hiện chính sách pháp luật về thuế. Xử lý vi phạm hành chính về
quản lý thuế là hoạt động của CQT, căn cứ vào các quy định hiện hành, áp
dụng các biện pháp xử lý hành vi vi phạm hành chính về quản lý thuế.
-

Giải quyết khiếu nại, tố cáo là việc tiến hành các hoạt động thuộc thẩm

quyền của mình để có biện pháp theo quy định của pháp luật, nhằm bảo vệ
quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân, cơ quan, tổ chức và lợi ích chung của
Nhà nước và xã hội.
Tiêu chí đánh giá: Kết quả cơng tác kiểm tra và xử lý vi phạm về thuế
SDĐPNN; Số lượng đơn khiếu nại, tố cáo và số vụ được giải quyết, tỷ lệ giải
quyết/ tổng số lượng đơn
1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THU THUẾ SỬ
DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP


9

1.3.1. Tình hình điều kiện kinh tế - xã hội
1.3.2. Thế chế về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
1.3.3. Sự phối hợp với cơ quan chức năng trong công tác quản lý thu
thuế
1.3.4. Công nghệ thông tin và cơ sở vật chất ngành Thuế
1.3.5. Thủ tục hành chính thuế

1.3.6. Trình độ và phẩm chất đạo đức của đội ngũ cơng chức thuế
1.3.7. Trình độ và ý thức tn thủ pháp luật thuế của một bộ phận
NNT
1.4. KINH NGHIỆM CỦA CÁC ĐỊA PHƢƠNG TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ THU THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
1.4.1. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thuế SDĐPNN của Chi cục
Thuế khu vực Tam Kỳ - Phú Ninh
1.4.2. Kinh nghiệm thực tiễn về quản lý thuế SDĐPNN Chi cục Thuế
huyện Thăng Bình
1.4.3. Một số bài học đối với Chi cục Thuế huyện Núi Thành trong
công tác quản lý thuế SDĐPNN
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1


10

CHƢƠNG 2
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH
2.1. TỔNG QUAN VỀ ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI
CỦA HUYỆN NÚI THÀNH ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THU
THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên
Núi Thành là huyện nằm ở phía nam tỉnh Quảng Nam, được thành lập
vào tháng 12/1983 trên cơ sở tách ra từ huyện Tam Kỳ. Phía Đơng giáp Biển
Đơng, phía Tây giáp huyện Phú Ninh và huyện Bắc Trà My, phía Nam giáp
huyện Bình Sơn và huyện Trà Bồng thuộc tỉnh Quảng Ngãi, phía Bắc giáp
thành phố Tam Kỳ.
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội
Đến hết năm 2020, tổng quy mô nền kinh tế của huyện đạt 80.095 tỷ

đồng; tốc độ tăng trưởng bình quân đạt 10,02%/năm Tổng thu ngân sách nhà
nước trên địa bàn giai đoạn 2016-2020 đạt 49.196 tỷ đồng, tăng bình qn
14,17%/năm, chiếm tỷ trọng 43,79% tồn tỉnh.
2.1.3. Tình hình sử dụng đất phi nơng nghiệp trên địa bàn huyện Núi
Thành
Về tình hình SDĐPNN của huyện thì Núi Thành có tổng diện tích đất phi
nơng nghiệp là 15.842,03 ha, chiếm 28,82% diện tích đất tự nhiên (năm 2020)
Trong đó, đất ở đơ thị 223,58 ha, đất ở nơng thôn 2.397,08 ha.
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THU THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM
2.2.1. Tình hình ban hành văn bản về quản lý thu thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp và công tác tuyên truyền pháp luật thuế


11

Nhìn chung, số lượng văn bản liên quan đến thuế SDĐPNN cịn khá ít
Nhận thấy, Chi cục Thuế cần phối hợp với UBND huyện, Phịng Tài chính,
Phịng Tài ngun và Môi trường… nhằm đưa ra nhiều văn bản cụ thể hướng
dẫn thực thi pháp luật cho NNT.
Chi cục Thuế huyện Núi Thành thường xuyên đẩy mạnh triển khai đồng
loạt các hình thức tuyên truyền hỗ trợ NNT trên các lĩnh vực như tổ chức tập
huấn chính sách và phương pháp kê khai thuế SDĐPNN; hỗ trợ NNT thơng
qua nhiều hình thức: hỗ trợ trực tiếp, qua điện thoại hoặc giải đáp chính sách
thuế bằng văn bản… Kết quả thể hiện ở Bảng 2.4:
Bảng 2.4. Kết quả công tác tuyên truyền pháp luật về thuế SDĐPNN
trên địa bàn huyện Núi Thành giai đoạn 2016 – 2020
Chỉ số
Buổi tập huấn
sách, đối thoại NNT

Số lượt hỗ trợ trực tiếp,
qua điện thoại
Số lượt giải đáp bằng
văn bản
(Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm của Chi cục Thuế huyện Núi Thành)
2.2.2. Thực trạng công tác xây dựng, tổ chức bộ máy quản lý thuế
Chi cục thuế huyện Núi Thành đã xây dựng được các phòng, ban để đáp
ứng công tác quản lý và thu thuế. Tuy nhiên, chưa có cơng chức chun về
mảng thuế SDĐPNN;
Mặc dù có những khó khăn nhất định về điều kiện cơ sở vật chất nhưng
các công chức thuế của Chi cục Thuế huyện Núi Thành vẫn được đào tạo, tập
huấn thường xun phục vụ q trình cơng tác. Bảng 2.5, thống kê việc đào


12

tạo, bồi dưỡng, tập huấn cho công chức tại các bộ phận chuyên môn tại Chi
cục Thuế huyện Núi Thành.
Bảng 2.5. Số lớp đào tạo, bồi dƣỡng cho công chức và số lƣợng công chức
tham gia tại các bộ phận chuyện mơn qua các năm.
Nghiệp
vụ
Kê khai,
kế tốn
thuế
Quản lý
nợ
Kiểm tra
thuế
Thu các

khoản
thu về
đất
(Nguồn: Báo cáo Tổng kết cuối năm Chi cục Thuế huyện Núi Thành)
2.2.3. Thực trạng cơng tác lập dự tốn thu thuế sử dụng đất phi
nơng nghiệp
Nhìn chung cơng tác lập dự toán thu thuế được xây dựng hàng năm theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính và Cơng văn hướng dẫn bổ sung của Tổng cục
Thuế về xây dựng dự toán thu NSNN hàng năm theo từng sắc thuế. Kết quả
thực hiện dự toán thu thuế SDĐPNN trên địa bàn huyện Núi Thành qua các
năm được thể hiện qua Bảng 2.6.


13

Bảng 2.6. Kết quả thực hiện dự toán thu thuế SDĐPNN trên địa bàn
huyện Núi Thành giai đoạn 2016-2020

Năm
2016
2017
2018
2019
2020
(Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm Chi cục Thuế huyện Núi Thành) Trong
năm 2019, thực hiện dự toán thu thuế SDĐPNN trên địa bàn huyện cho thấy
tổng thu NSNN là 190 triệu đồng, đạt 122% so với cùng kỳ, đạt 134% so với
dự toán Đến năm 2020, tổng thu NSNN là 351 triệu đồng (tăng 161 triệu
đồng so với năm 2019) và đạt 185% so sánh cùng kỳ (tăng 63% so với năm
2019), đạt 217% so với dự toán (tăng 83% so với năm 2019)

2.2.4. Thực trạng công tác thực hiện dự tốn thu thuế sử dụng đất
phi nơng nghiệp.
a. Quản lý đăng ký t uế, kê khai thuế
Hoạt động đăng ký thuế được diễn ra nhanh chóng, tinh gọn nhưng vẫn
đảm bảo đúng quy trình và khơng làm mất thời gian quá nhiều của NNT.
Tình hình kê khai thuế tổ chức, hộ gia đình, cá nhân nộp thuế SDĐPNN
qua các năm đều có phát sinh thêm. Tỷ lệ hồ sơ nộp đúng hạn tăng. Bảng 2.8
dưới đây phản ánh hoạt động thu nộp tờ khai thuế SDĐPNN sẽ cho thấy rõ
hơn tình hình quản lý NNT của Chi cục thuế huyện Núi Thành.


Bảng 2.8. Tình hình kê khai thuế của NNT SDĐPNN trên địa bàn huyện
Núi Thành từ năm 2016 – 2020


14

A Đối với tổ chức
Số hồ sơ khai thuế SDĐPNN
Số
Số hồ sơ nộp muộn
So sánh số hồ sơ nộp đúng hạn/
số hồ sơ khai thuế (%)
So sánh số hồ sơ nộp chậm/ số
hồ sơ khai thuế (%)
B Đối với hộ gia đình, cá nhân
Số hồ sơ khai thuế SDĐPNN
Số
Số hồ sơ nộp muộn
So sánh số hồ sơ nộp đúng hạn/

số hồ sơ khai thuế (%)
So sánh số hồ sơ nộp chậm/ số
hồ sơ khai thuế (%)
(Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm Chi cục Thuế huyện Núi
Thành) b. Quản lý căn cứ tính thuế
Chi cục Thuế huyện Núi Thành cũng xác định tập trung làm tốt công tác
quản lý kê khai thuế để giúp NNT kê khai đúng căn cứ tính thuế. Sau khi nhận
được các tờ khai thuế SDĐPNN, các công chức thuế tiến hành thực hiện
nghiệp vụ kiểm tra tờ khai xem có sai sót khơng. Những tờ khai có sai sót đều
được yêu cầu NNT chỉnh sửa, bổ sung lại tờ khai mới.
Chi cục Thuế huyện Núi Thành phối hợp với Phòng lao động thương
binh xã hội huyện tiến hành rà soát danh sách các hộ gia đình chính sách xã
hội thuộc đối tượng được giảm, miễn thuế. Và ra quyết định miễn, giảm thuế
SDĐPNN
c. Quản lý thu nộp thuế, quản lý nợ v cưỡng chế nợ thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp


Số thuế SDĐPNN thu nộp ngân sách trên địa bàn huyện Núi Thành
tương đối ổn định tăng đều theo các năm. Năm 2016 số thu thuế SDĐPNN


15

đạt 136 triệu đồng, năm 2017 đạt 142 triệu đồng, tăng 4,4%; Năm 2018 đạt
156

triệu đồng, tăng 9,8% so với năm 2017; Năm 2019 đạt 190 triệu đồng,

tăng 21,7%; Năm 2020 đạt 351 triệu đồng, tăng 84% Có thể đánh giá cơng tác

thu có nhiều chuyển biến tích cực số thuế nợ đọng của năm sau giảm hơn so
với năm trước, góp phần hồn thành vượt mức kế hoạch pháp lệnh Cục thuế
giao.
2.2.5. Thực trạng công tác kiểm tra, xử lý vi phạm và giải quyết
khiếu nại, tố cáo về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Công tác kiểm tra thuế SDĐPNN của Chi cục Thuế huyện Núi Thành tại
trụ sở NNT chưa được chú trọng.
Đối với công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo: do tính chất phức tạp và
liên quan đến lợi ích của nhiều người nên đất đai là lĩnh vực nhạy cảm, xảy ra
nhiều tranh chấp, khiếu nại, tố cáo Riêng đối với thuế SDĐPNN, do tổ chức,
hộ gia đình, cá nhân chưa nắm rõ quy trình kê khai và nộp thuế SDĐPNN dẫn
đến việc khai sai làm phát sinh thêm số thuế phải nộp. Những năm qua, giải
quyết tranh chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo, xử lý vi phạm trong
quản lý và sử dụng đất đai là nội dung luôn được Chi cục Thuế huyện Núi
Thành quan tâm, kết quả được thể hiện qua Bảng 2.12.
Bảng 2.12 Tình hình giải quyết đơn khiếu nại, tố cáo về thuế SDĐPNN tại
Chi cục Thuế huyện Núi Thành giai đoạn 2016 – 2020

Tổ

Tỷ lệ giải

(Nguồn: Báo cáo tình hình thực hiện thủ tục hành chính của Chi cục
Thuế huyện Núi Thành)


16

Tình hình đơn khiếu nại, tố cáo về thuế SDĐPNN tại Chi cục Thuế
huyện Núi Thành hằng năm chỉ chiếm số ít trên tồn tỉnh Quảng Nam. Và

được giải quyết rất hiệu quả.
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THU THUẾ SỬ
DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI
THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM
2.3.1. Những thành công trong công tác quản lý thu thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp
Công tác quản lý NNT: Ngay trong năm 2012 là năm đầu triển khai luật
thuế SDĐPNN, tỷ lệ NNT nộp tờ khai thuế khá cao.
Công tác quản lý căn cứ tính thuế: Về cơ bản, sau khi tiến hành nhập tờ
khai, chi cục đã quản lý được tương đối sát các dữ liệu làm căn cứ tính thuế
như: diện tích sử dụng, hạn mức, vị trí đất... phục vụ cho cơng tác tính thuế
năm 2012 và những năm tiếp theo.
Cơng tác quản lý thu nộp: Qua 8 năm triển khai Luật thuế SDĐPNN tại
Chi cục Thuế huyện Núi Thành, công tác thu đã đạt được nhiều kết quả đáng
ghi nhận. Số thu hàng năm đều đạt trên 100% số thuế ghi thu phải nộp hàng
năm, tiến độ hoàn thành năm sau nhanh hơn năm trước.
Công tác tuyên truyền, phổ biến về thuế SDĐPNN trên địa bàn Huyện
Núi Thành đã cùng với các ban ngành tập trung tuyên truyền Luật Quản lý
thuế và các văn bản liên quan đến thuế SDĐPNN Thực hiện tốt việc trả lời
chính sách thuế SDĐPNN và hỗ trợ người nộp thuế dưới các hình thức như
trả lời bằng văn bản, trả lời trực tiếp tại cơ quan thuế và trả lời trực tuyến.
Giám sát kịp thời những doanh nghiệp, hộ và cá nhân chậm nộp thuế
SDĐPNN để đôn thúc và huy động NNT thực hiện nghĩa vụ của mình trước
khi hết thời hạn để vừa hạn chế chậm thu NSNN và tránh cho NNT bị phạt nợ
thuế khơng đáng có


17

2.3.2. Hạn chế

Việc quản lý kê khai tờ khai tổng hợp của các hộ gia đình, cá nhân có
quyền sử dụng nhiều thửa đất còn hạn chế.
Một số đối tượng nộp thuế chưa tuân thủ đúng pháp luật trong kê khai,
nộp thuế, dẫn đến nguồn thu NSNN không được nộp đầy đủ và kịp thời.
Chính sách thuế đánh vào đất đai còn một số quy định chưa phù hợp với
thực tiễn, dẫn đến chưa khuyến khích sử dụng đất tiết kiệm, hiệu quả và ngăn
ngừa hiện tượng đầu cơ đất đai, ảnh hưởng đến q trình thực thi chính sách
thuế cũng như ảnh hưởng đến mục tiêu ban hành chính sách thuế.
Thực hiện các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực thu thuế SDĐPNN
còn bất cập, chưa đồng bộ, dẫn đến huy động NNT thực hiện việc nộp thuế
khó khăn hơn.
Chất lượng cơng tác kiểm tra cịn hạn chế, chưa chú trọng vào thuế
SDĐPNN
2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế
Hệ thống các văn bản pháp luật Thuế SDĐPNN Mặc dù đã có Luật thuế
SDĐPNN năm 2012 nhưng vẫn cịn nhiều quy định chồng chéo, bỏ sót gây
khó khăn cho NNT lẫn cán bộ phục vụ cho ngành thuế.
NNT không thực hiện nghĩa vụ nộp thuế.
Công tác phối hợp của CQT với các cơ quan, ban ngành chưa chặt chẽ
trong công tác hướng dẫn kê khai và thu nộp thuế dù diễn ra thường xuyên
nhưng thiếu chiều sâu.
Công tác tổ chức cán bộ chưa đáp ứng yêu cầu, tổ chức bộ máy chưa
được sắp xếp hợp lý.
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ công tác quản lý thu thuế chưa đáp ứng
được nhu cầu của công chức thực hiện công tác thu thuế.
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2


18


CHƢƠNG 3
GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ
THU THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP

TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH, TỈNH QUẢNG NAM
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP
3.1.1. Định hƣớng phát triển kinh tế - xã hội huyện Núi Thành
Trên tinh thần tại Nghị quyết đại hội Đảng bộ huyện Núi Thành thông
qua Nghị quyết số 100/NQ- ĐND về phát triển kinh tế xã hội trong 05 năm, từ
năm 2021-2025, các giải pháp được đưa ra để hoàn thành nhiệm vụ phát triển
kinh tế xã hội, xây dựng Núi Thành trở thành thị xã theo hướng hiện đại bao
gồm: Đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế, đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng,
tập trung phát triển đô thị và xây dựng nông thôn mới, công nghiệp hoá
– hiện đại hoá đất nước; đẩy mạnh các hoạt động văn hóa- xã hội, thực hiện
tốt các chính sách an sinh xã hội, nâng cao chất lượng cuộc sống của nhân
dân; tăng cường quản lý tài nguyên, bảo vệ mơi trường, ứng phó với biến đổi
khí hậu, phát triển khoa học công nghệ; tăng cường công tác quốc phịng, an
ninh; giữ vững trật tự an tồn xã hội, nâng cao hiệu quả cơng tác nội chính,
đối ngoại.
3.1.2. Dự báo tình hình sử dụng đất phi nơng nghiệp
Trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước, nhu cầu dành
một phần quỹ đất cho việc xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật, các khu công
nghiệp và đô thị ngày càng gia tăng mạnh. Vì vậy diện tích nhóm đất phi nơng
nghiệp trên cả nước có mức tăng trưởng tương đối nhanh, liên tục và tuyến
tính trong vịng một thập niên qua là phù hợp thực tế kinh tế xã hội Việt Nam
đang ngày càng phát triển.


19


Cùng với sự phát triển của đất nước và định hướng theo kế hoạch quy
hoạch sử dụng đất của quốc gia. Ngày 12/8/2021, UBND tỉnh Quảng Nam đã
công khai quyết định số 2202/QĐ-UBND, phê duyệt quy hoạch và ban hành
quy định quản lý theo đồ án điều chỉnh quy hoạch chung thị trấn Núi Thành
(đô thị Núi Thành), giai đoạn đến năm 2025 và 2030 Theo đó, Núi Thành là
một đầu mối giao thông, giao lưu quan trọng của vùng phía Nam tỉnh Quảng
Nam, vùng Kinh tế trọng điểm miền Trung và cả nước; có vị trí quan trọng về
an ninh và quốc phòng. Đến năm 2025: đất xây dựng đơ thị khoảng 11.312 ha,
chiếm 20,35% diện tích tự nhiên; đất khác khoảng 44.270 ha, chiếm 79,65%
diện tích tự nhiên. Đến năm 2030: đất xây dựng đô thị khoảng 14.374 ha,
chiếm 25,86% diện tích tự nhiên; đất khác khoảng 41.208 ha, chiếm 74,14%
diện tích tự nhiên.
3.1.3. Định hƣớng và mục tiêu hoàn thiện quản lý thu thuế SDĐPNN

Tiến hành rà sốt, bãi bỏ các quy định khơng cịn phù hợp, đồng thời đề
xuất ban hành các văn bản hướng dẫn thi hành pháp luật thuế SDĐPNN mới,
đảm bảo tỉnh đồng bộ và chế tài cao.
Tăng cường cải cách các thủ tục hành chính thuế đi đơi với việc nâng cấp
ứng dụng quản lý thu thuế để tránh thất thoát thuế SDĐPNN.
Tăng cường công tác kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế
SDĐPNN, xử phạt vi phạm hành chính về thuế SDĐPNN.
Tăng cường công tác quản lý, xử lý nghiêm các trường hợp công chức
thuế lợi dụng quyền hành gây khó dễ ảnh hưởng đến quyền lợi của NNT.
Tăng cường công tác quản lý thu thuế SDĐPNN cần hướng vào mục tiêu
nuôi dưỡng, phát triển nguồn thu bền vững trên cơ sở hoàn thiện các chức
năng của thuế SDĐPNN và cả hệ thống thuế.


20


3.2. MỘT SỐ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN CƠNG TÁC QUẢN LÝ THU
THUẾ SDĐPNN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN NÚI THÀNH
3.2.1. Hoàn thiện công tác ban hành văn bản về quản lý thu thuế
SDĐPNN và công tác tổ chức tuyên truyền pháp luật thuế
Cập nhật những văn bản mới ban hành, những thông tin liên quan đến
quản lý thuế về đất đai trên cổng thông tin điện tử của huyện và niêm yết công
khai tại trụ sở UBND huyện.
Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến chính sách pháp luật thuế
dưới các hình thức.
Phối hợp với cơ quan, đơn vị các xã, thị trấn tổ chức các cuộc thi tìm
hiểu về chính sách thuế SDĐPNN. Cần có những buổi lễ tơn vinh các cá
nhân, tổ chức thực hiện tốt nghĩa vụ nộp thuế SDĐPNN trên địa bàn huyện.
3.2.2. Hồn thiện cơng tác xây dựng, tổ chức bộ máy quản lý thuế
Triển khai nghiên cứu phân công lại nhiệm vụ, xây dựng quy chế phối
hợp giữa các Đội thuộc Chi cục Thuế đảm bảo đúng chức năng nhiệm vụ,
khơng bỏ sót nhưng khơng chồng chéo. Đội ngũ thu thuế SDĐPNN hầu hết là
các UNT không được đào tạo nghiệp vụ thuế do vậy việc tun truyền cơng
khai chính sách thuế cịn gặp nhiều khó khăn do UNT cịn thiếu những hiểu
biết nhất định về thuế SDĐPNN mà họ đang tiến hành thu.
Nâng cao kiến thức cho công chức thuế nhất là đào tạo nghiệp vụ chuyên
môn thuế cho các công chức, các đội nhóm trong từng lĩnh vực thuế khác
nhau. Việc đào tạo cần phải thực hiện đồng bộ và chuyên sâu như: Ngay cả
những cán bộ, công chức dù đã được đào tạo nhưng cũng phải thường xuyên
kiểm tra, đào tạo lại nếu cần thiết; đào tạo những cán bộ giỏi cả việc sử dụng
công nghệ thông tin phục vụ cho ngành thuế; cần phải được đào tạo kĩ năng tư
vấn pháp luật thuế SDĐPNN, kĩ năng giao tiếp và biết vận dụng kiến thức


21


của mình để truyền đạt cho người dân mang chính sách thuế đi sâu vào cuộc
sống hơn
Kiện toàn lại tổ chức các Đội thuộc Chi cục Thuế, thu gọn đầu mối quản
lý đảm bảo thống nhất, xây dựng lực lượng các Đội chức năng tham mưu, đủ
mạnh để thực thi nhiệm vụ ngành Thuế đặt ra.
3.2.3. Hồn thiện cơng tác lập dự tốn thu thuế SDĐPNN
Cơng tác lập dự tốn cần bám sát các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội
của địa phương
Thống kê và cập nhật kịp thời các dự án mới trên địa bàn huyện Núi
Thành được giao đất vào dự toán thu thuế hàng năm như dự án khu đơ thị
Vịnh An ịa, khu dân cư Thị trấn giai đoạn 2, mở rộng khu kinh tế, khu phi
thuế quan…
Xây dựng các mơ hình dự báo, tăng cường công nghệ thông tin vào công
tác dự báo.
3.2.4. Hồn thiện cơng tác thực hiện dự tốn thu thuế SDĐPNN
Tăng cường cơng tác thu thập, hồn thiện hệ thống thông tin NNT và đưa
vào quản lý trên hệ thống ứng dụng của ngành.
Xây dựng cơ sở dữ liệu về đất phi nông nghiệp trên địa bàn huyện như:
thành lập Trung tâm Lưu trữ và Thông tin đất đai tại trụ sở Chi cục Thuế
huyện Núi Thành, Quảng Nam; xây dựng một ứng dụng chuyên về quản lý
thuế SDĐPNN; kết nối dữ liệu của Trung tâm với các phường, xã trên địa bàn
huyện Núi Thành.
Các Đội thuế liên xã, thị trấn phải thường xun bám sát địa bàn thơn,
xóm, khu phố để đôn đốc các UNT thuế thực hiện viết biên lai thuế kịp thời
trả cho NNT và thực hiện nộp thuế vào NSNN theo đúng quy định.
Triển khai quyết liệt, đúng quy trình các biện pháp đơn đốc thu nợ và
cưỡng chế nợ thuế như: khoanh vùng các khoản nợ khó thu; kiểm sốt chặt



×