Số hóa bởi trung tâm học liệu
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN QUANG VỤ
THU THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN, NĂM 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
––––––––––––––––––––––––––
NGUYỄN QUANG VỤ
THU THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Tiến Long
THÁI NGUYÊN, NĂM 2013
Số hóa bởi trung tâm học liệu
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết
quả trong luận văn là trung thực và chƣa từng đƣợc ai công bố trong bất cứ công
trình nghiên cứu nào khác. Các kết quả nghiên cứu của luận văn có tính độc lập, số
liệu và dữ liệu sử dụng trong luận văn đƣợc trích dẫn đúng quy định.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Quang Vụ
Số hóa bởi trung tâm học liệu
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện Luận văn này, tôi đã nhận đƣợc sự quan tâm giúp
đỡ của Quý thầy, cô, bạn bè.
Trƣớc tiên tôi xin trân trọng cảm ơn thầy giáo TS. Nguyễn Tiến Long,
ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn khoa học và giúp đỡ tôi về mọi mặt để hoàn thành
Luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban Giám Hiệu; các Thầy giáo, Cô giáo Khoa Kinh tế;
cán bộ và chuyên viên Phòng QLĐT Sau Đại học - Trƣờng ĐH Kinh tế và QTKD đã
hƣớng dẫn và giúp đỡ tôi về các điều kiện trong quá trình thực hiện luận văn.
Xin trân trọng cảm ơn Ban lãnh đạo và cán bộ, công chức Cục Thuế tỉnh
Thái Nguyên, Chi Cục Thuế Thành phố Thái Nguyên đã cung cấp thông tin, tài liệu
và hợp tác giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn.
Và sau cùng, để có đƣợc kiến thức nhƣ ngày hôm nay, cho phép em gửi lời
cảm ơn sâu sắc đến Quý thầy, cô trƣờng Đại Học Kinh tế và Quản trị Kinh doanh
thuộc Đại học Thái Nguyên trong thời gian qua đã truyền đạt cho tôi những kiến
thức quý báu. Trân trọng cảm ơn sự quan tâm của bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2013
Tác giả luận văn
Nguyễn Quang Vụ
Số hóa bởi trung tâm học liệu
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ viii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng nghiên cứu 2
4. Phạm vi nghiên cứu 3
5. Những đóng góp của luận văn 3
6. Kết cấu của luận văn 3
Chƣơng 1:
4
1.1. M 4
4
1.1.2. Các nguyên lý cơ bản của thuế 6
1.1.3. Phân loại thuế 7
1.1.4. Các tiêu thức đánh giá hệ thống thuế 10
1.1.5. Các nội dung, yếu tố cấu thành chủ yếu của thuế 11
1.1.6. Tác động, ảnh hƣởng của thuế đối với nền kinh tế xã hội 12
1.1.7. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trƣờng 13
1.2. Quản lý thu thuế và chất lƣợng quản lý thu thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp 15
1.2.1. Khái niệm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 15
1.2.2. Đặc điểm của thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 16
1.2.3. Khái niệm về quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 17
19
1.2.5. Đặc điểm về quản lý thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 21
1.2.6. Nguyên tắc quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 21
1.2.7. Nội dung của quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 22
Số hóa bởi trung tâm học liệu
iv
1.2.8. Khái niệm, quan niệm về chất lƣợng quản lý thu thuế SDĐPNN 29
1.2.9. Các nhân tố tác động tới chất lƣợng quản lý thu thuế SDĐPNN 31
1.3. Kinh nghiệm của một số quốc gia trong nâng cao chất lƣợng quản lý
thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp; bài học cho việt nam và tỉnh
Thái Nguyên 36
1.3.1. Nhận xét chung về nâng cao chất lƣợng quản lý thu thuế trên thế giới 36
1.3.2. Nâng cao chất lƣợng quản lý thu thuế ở các nƣớc phát triển 38
1.3.3. Nâng cao chất lƣợng quản lý thu thuế ở các nƣớc ASEAN 39
1.3.4. Bài học cho Việt Nam và tỉnh Thái Nguyên trong nâng cao chất
lƣợng quản lý thu thuế nói chung và thuế SDĐPNN 39
Chƣơng 2:
42
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu 42
2.2. Cách tiếp cận 42
2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu 43
2.3.1. Cơ sở phƣơng pháp luận 43
43
2.4. H
đất phi nông nghiệp 48
2.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ảnh chất lƣợng quản lý thu thuế sử dụng đất phi
nông nghiệp 48
2.4.2. Nhóm chỉ tiêu về những yếu tố tác động tới chất lƣợng quản lý thu
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 48
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG QUẢN LÝ THU THUẾ
HÁI NGUYÊN,
2010 - 2012 50
3.1. T - 50
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên 50
3.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 51
3.2. T
, giai đoạn 2009 - 2012 53
53
3.2. 56
Số hóa bởi trung tâm học liệu
v
3.2.3. Đánh giá chung về công tác quản lý thu thuế SDĐPNN ở tỉnh
Thái Nguyên 82
Chƣơng 4: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
QUẢN LÝ THU THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
THÁI NGUYÊN ĐẾN NĂM 2015 95
4.1. Q
95
4.1.1. Quan điểm 95
4.1.2. Mục tiêu công tác quản lý thu thuế SDĐPNN ở tỉnh Thái Nguyên 100
4.1.3. Định hƣớng công tác quản lý thu thuế SDĐPNN ở tỉnh Thái Nguyên 101
4.2. M
2015 102
4.2.1. Nâng cao chất lƣợng trong tuyển dụng cán bộ, đào tạo bồi dƣỡng cán
bộ tham gia công tác quản lý thu thuế SDĐPNN ở tỉnh Thái Nguyên 102
4.2.2. Nâng cao chất lƣợng công tác tuyên truyền hỗ trợ ngƣời nộp thuế
SDĐPNN 104
4.2.3. Nâng cao chất lƣợng công tác kê khai, kế toán thuế SDĐPNN 104
4.2.4. Nâng cao chất lƣợng công tác quản lý nợ thuế SDĐPNN 105
4.2.5. Nâng cao chất lƣợng công tác thanh tra, kiểm tra trong quản lý thu
thuế SDĐPNN 105
4.2.6. Cải cách, hiện đại hoá trang thiết bị phục vụ hoạt động quản lý
công tác thu thuế SDĐPNN 106
4.2.7
thu ở tỉnh Thái Nguyên 107
4.3. Kiến nghị 107
4.3.1. Kiến nghị với Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên 107
4.3.2. Kiến nghị với Tổng cục Thuế và Bộ tài chính 108
4.3.3. Kiến nghị với UBND các cấp, các tổ chức kinh tế, xã hội, chính trị
trong tỉnh Thái Nguyên 109
KẾT LUẬN 110
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 112
Số hóa bởi trung tâm học liệu
vi
DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Tên đầy đủ tiếng Anh
Tên đầy đủ tiếng Việt
BTC
Bộ Tài Chính
CBVC
Cán bộ viên chức
CCT
Chi Cục thuế
CLQL
Chất lƣợng quản lý
CNH, HĐH
Công nghiệp hoá, hiện đại hoá
CP
Chính Phủ
CT
Chỉ thị
CTK
Cục Thống kê
ĐPNN
Đất phi nông nghiệp
ĐTNT
Đối tƣợng nộp thuế
GTGT
Giá trị gia tăng
HNKTQT
Hội nhập Kinh tế quốc tế
ISO
Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế
KTQT
Kinh tế quốc tế
KT-XH
Kinh tế - xã hội
NĐ
Nghị định
NNT
Ngƣời nộp thuế
NQ
Nghị quyết
NSNN
Ngân sách Nhà nƣớc
QLTT
Quản lý thu thuế
TQM
Total Quality Management
Quản lý chất lƣợng tổng thể
TCT
Tổng Cục Thuế
TT
Thông tƣ
UBND
Uỷ Ban Nhân dân
VAT
Value Added Tax
Thuế giá trị gia tăng
XHCN
Xã hội chủ nghĩa
Số hóa bởi trung tâm học liệu
vii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Quy định mức thuế suất đối với thuế sử dụng đất phi nông nghiệp 17
Bảng 3.1: Kết quả truy thu thuế qua hoạt động thanh tra, kiểm tra thuế, trong
đó có thuế SDĐPNN (giai đoạn 2010 - 2012) 71
Bảng 3.2: Số thuế truy thu bình quân trên 01 đơn vị qua thanh tra thuế 71
Bảng 3.3: Cơ cấu lực lƣợng thanh tra, kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Thái Nguyên 72
Bảng 3.4. Kết quả thu NSNN từ thuế ở tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2010 - 2012 74
Bảng 3.5: Thu NSNN từ thuế (trong đó có thuế SD ĐPNN) ở thành phố Thái
Nguyên 2010 - 2012 76
Bảng 3.6. Số lƣợng đối tƣợng đƣợc cấp mã số thuế SDĐPNN ở Thái Nguyên
(2010 - 2012) 78
Bảng 3.7: Tình hình quản lý hồ sơ khai thuế SDĐPNN ở tỉnh Thái Nguyên
2010 - 2012 80
Bảng 3.8: Kết quả kê khai mới của hộ gia đình, cá nhân và tổ chức thực hiện
nộp thuế SDĐPNN đến năm 2012 81
Bảng 3.9: Kết quả lập sổ bộ thuế SDĐPNN (2011 - 2012 82
Bảng 3.10: Tổ chức thu thuế SDĐPNN nộp NSNN và tồn đọng 82
Bảng 4.1: Phẩm chất và năng lực của một cán bộ thuế 103
Số hóa bởi trung tâm học liệu
viii
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
1. Sơ đồ
Sơ đồ 3.1: Hệ thống quản lý Thuế tỉnh Thái Nguyên 53
Sơ đồ 3.2: Cơ cấu Bộ máy tổ chức của Cục Thuế tỉnh Thái Nguyên 54
2. Biểu đồ
Biểu đồ 3.1: Số lƣợng đối tƣợng chịu thuế đã đƣợc thanh tra, kiểm tra so với
tổng số đối tƣợng chịu thuế tại tỉnh Thái Nguyên (2010 - 2012) 70
Biểu đồ 3.2: Thu NSNN t thuế ở tỉnh Thái Nguyên (2010 - 2012) 75
Biểu đồ 3.3: Thu NSNN trên địa bàn Thành phố Thái Nguyên (2010 - 2012) 77
Số hóa bởi trung tâm học liệu
1
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
Qua hai cuộc cải cách thuế, ngành thuế đã hình thành đƣợc một hệ thống
chính sách thuế bao quát đƣợc hầu hết các nguồn thu của đất nƣớc và luôn đƣợc sửa
đổi bổ sung hoàn thiện kịp thời phù hợp với tình hình phát triển kinh tế xã hội của
đất nƣớc, đã trở thành công cụ của Đảng và Nhà nƣớc điều tiết vĩ mô nền kinh tế
theo hƣớng khuyến khích đầu tƣ, khuyến khích xuất khẩu, thúc đẩy chuyển dịch cơ
cấu kinh tế, phát triển sản xuất kinh doanh và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
(HNKTQT). Hệ thống quản lý thuế đã đƣợc thiết lập từ Trung Ƣơng đến địa
phƣơng và không ngừng đƣợc kiện toàn, đảm bảo thực thi tốt và thống nhất các
chính sách và pháp luật về thuế trong cả nƣớc. Hiệu lực, hiệu quả của quản lý thuế
ngày càng đƣợc nâng cao. Nhờ vậy, đảm bảo tốt nguồn ngân sách để điều tiết chính
sách tài khoá và chính sách kinh tế vĩ mô trong các giai đoạn, góp phần tích cực vào
việc phát triển kinh tế, xã hội. Việt Nam đã thoát khỏi thời kỳ khủng hoảng kinh tế
kéo dài, lấy đà tăng trƣởng cao trong hơn một thập kỷ qua. Thu từ thuế và phí đã trở
thành nguồn chủ yếu của ngân sách nhà nƣớc năm sau cao hơn năm trƣớc, nhất là
các năm gần đây và đã góp phần đảm bảo công bằng xã hội, tạo môi trƣờng cạnh
tranh bình đẳng giữa các thành phần kinh tế trong cơ chế thị trƣờng.
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nƣớc (NSNN), là công cụ có
tính cƣỡng chế chung để phân phối lại thu nhập. Đây là công cụ tinh tế và nhạy
cảm, liên quan đến lợi ích của các chủ thể kinh tế - xã hội và có tác động sâu rộng
đến hầu hết các mặt của nền kinh tế. Mặt khác, Nhà nƣớc sử dụng thuế để điều tiết
nền kinh tế khi các nguồn thu cho ngân sách Nhà nƣớc chủ yếu phụ thuộc vào thuế.
Để ổn định kinh tế vĩ mô, đảm bảo an sinh xã hội, tạo sự phân phối lại thu nhập
giũa các thành phần kinh tế trong nền kinh tế, thuế dƣờng nhƣ là một công cụ hữu
hiệu để điều tiết nền kinh tế, đặc biệt trong khi nền kinh tế suy thoái và khủng
hoảng kinh tế. Hệ thống luật pháp về quản lý thuế ngày càng hoàn thiện, năm 2012
“Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp” đã có hiệu lực thực thi, đây là một bƣớc
tiến quan trọng nhằm minh bạch hoá quản lý đối với một loại hình thuế quan trọng
này. Tuy vậy, đối với tỉnh Thái Nguyên phần thu cho ngân sách từ thuế đóng góp
của các doanh nghiệp lại chiếm một tỷ trọng khá lớn (gần 50%), thu từ thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp là một vấn đề mới, đang còn nhiều tranh luận, từ quản lý thu
cho đến chất lƣợng quản lý thu thuế này còn bất cập. Nếu nâng cao chất lƣợng quản
Số hóa bởi trung tâm học liệu
2
lý công tác thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp sẽ là tiền đề tăng thu ngân sách
cho địa phƣơng, bổ sung phần chi tiêu công cộng thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội
(KT-XH) của tỉnh Thái Nguyên. Tuy nhiên, chất lƣợng quản lý thu thuế sử dụng đất
phi nông nghiệp (SDĐPNN) ở tỉnh Thái Nguyên còn nhiều hạn chế chƣa thực sự
đáp ứng đƣợc mục tiêu, phát huy tác dụng của nguồn thuế này trong thời kỳ CNH,
HĐH và xây dựng nông thôn mới hiện nay.
Xuất phát từ thực tiễn đối với quản lý thu thuế SDĐPNN
đề tài“
Thái Nguyên” làm đề tài .
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
tổng quát
Đánh giá thực trạ
,
hiện đại và chuyên nghiệp, đảm bảo thực thi tốt pháp luật thuế; đảm bảo quản lý
thuế công bằng, minh bạch, hiệu lực và hiệu quả theo các chuẩn mực quốc tế; phục
vụ tốt đối tƣợng nộp thuế; đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách nhà nƣớc của tỉnh,
đáp ứng đƣợc sự nghiệp CNH, HĐH và hội nhập quốc tế.
2.2. Mục tiêu
- Khái quát hoá những vấn đề lý luận về thuế sử dụng đất phi nông nghiệp;
chất lƣợng quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
-
, 2010 - 2012.
-
sử dụng đất phi nông nghiệp ở tỉnh Thái Nguyên.
-
thu thuế sử dụng đất phi nô 2015 tầm nhìn
đến năm 2020.
3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU
2010 - 2012; những yếu tố
ảnh hƣởng đến
Thái Nguyên.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
3
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi về không gian:
- Phạm vi về thời gian: thuế
sử dụng đất phi nông nghiệp 2010 - 2015.
- Phạm vi về nội dung:
thuế sử dụng
đất phi nông nghiệp
.
5. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA LUẬN VĂN
thuế sử dụng đất phi nông
nghiệp thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
thực trạng quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
2015. Từ đó, nhằm đổi mới
T .
6. KẾT CẤU CỦA LUẬN VĂN
4 chƣơng, nhƣ sau:
Chương 1: thuế sử
dụng đất phi nông nghiệp.
Chương 2:
thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
Chương 3: Thực trạng chất lƣợng q
2010 - 2012.
Chương 4:
lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp tỉnh Thái Nguyên đến năm 2015.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
4
CHƢƠNG 1
Trong nền kinh tế thị trƣờng, thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà
nƣớc, thƣờng chiếm đến trên 90% tổng thu ngân sách ở các quốc gia trên thế giới.
Thuế gắn liền với quyền lực của Nhà nƣớc và là phƣơng tiện chủ yếu tạo nguồn lực
tài chính phục vụ cho các nhu cầu chi tiêu của Nhà nƣớc. Theo quan điểm của kinh
tế học hiện đại, thuế là phƣơng tiện huy động nguồn lực tài chính gắn liền với chức
năng cung cấp hàng hoá công cộng của Chính phủ để tạo môi trƣờng và điều kiện
thuận lợi và cần thiết cho việc duy trì và phát triển các hoạt động KT-XH của các
chủ thể trong xã hội, đặc biệt là khu vực doanh nghiệp và các tầng lớp dân cƣ trong
nền kinh tế.
Trong lịch sử kinh tế học, thuế đƣợc hiểu trên nhiều giác độ khác nhau và do
đó khái niệm về thuế thƣờng có những điểm khác biệt. Tuy nhiên, khái niệm đƣợc
chấp nhận rộng rãi mang cả ý nghĩa về kinh tế và luật pháp, xã hội. Đó là: “Thuế là
khoản đóng góp nghĩa vụ cho ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật để
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [16].
Nói một cách khác, thuế là khoản tiền mà các tổ chức, cá nhân phải nộp cho
NSNN khi thực hiện các hoạt động chịu thuế.
Sự xuất hiện Nhà nƣớc đòi hỏi cơ sở vật chất để đảm bảo điều kiện cho Nhà
nƣớc tồn tại và thực hiện chức năng của mình. Vì vậy, Nhà nƣớc dùng quyền lực
chính trị để ban hành những quy định pháp luật cần thiết làm công cụ phân phối lại
một phần của cải của xã hội và hình thành quỹ tiền tệ tập trung của Nhà nƣớc. Sự
xuất hiện sản phẩm thặng dƣ trong xã hội là cơ sở tạo khả năng và nguồn thu của
Nhà nƣớc. Từ đó, các sắc thuế đƣợc hình thành và trở thành một trong những nguồn
thu chủ yếu của Nhà nƣớc.
Thuế là một khoản thu của Nhà nƣớc đối với các tổ chức và mọi thành viên
trong xã hội, khoản thu đó mang tính bắt buộc, không hoàn trả trực tiếp, đƣợc pháp
luật quy định.
Nhƣ vậy, thuế là phạm trù có tính lịch sử và là một tất yếu khách quan xuất
phát từ nhu cầu đáp ứng chức năng của Nhà nƣớc. Thuế phát sinh, tồn tại và phát
Số hóa bởi trung tâm học liệu
5
triển cùng với sự ra đời, tồn tại và phát triển của Nhà nƣớc. Thuế đƣợc Nhà nƣớc sử
dụng nhƣ một công cụ kinh tế quan trọng nhằm huy động nguồn thu cho ngân sách
Nhà nƣớc, góp phần điều chỉnh kinh tế và điều hòa thu nhập xã hội.
Những nhân tố chủ yếu ảnh hƣởng đến vai trò, nội dung và đặc điểm của
thuế khóa, bao gồm: nhiệm vụ chính trị của mỗi Nhà nƣớc trong từng giai đoạn lịch
sử, đặc điểm của phƣơng thức sản xuất, kết cấu giai cấp.
Do đó, cơ cấu và nội dung của hệ thống và từng sắc thuế phải đƣợc nghiên
cứu, sửa đổi bổ sung, cải tiến và đổi mới kịp thời thích hợp với tình hình, nhiệm vụ
của từng giai đoạn. Đồng thời, phải giải quyết tổ chức phù hợp, đủ sức đảm bảo
thực hiện các quy định pháp luật về thuế đã đƣợc Nhà nƣớc ban hành trong từng
thời kỳ.
Hệ thống thuế đƣợc coi là phù hợp không thể chỉ nhìn vào số lƣợng các sắc
thuế nhiều hay ít, vào mục tiêu đơn thuần về động viên tài chính mà đƣợc phân tích
một cách toàn diện mối quan hệ chặt chẽ với yêu cầu phát triển kinh tế lành mạnh,
với đời sống xã hội không đối lập với quyền lợi và khả năng đóng góp của nhân
dân. Mặc dù, thuế mang tính bắt buộc theo pháp luật không hoàn trả trực tiếp,
ngang giá, nhƣng một phần số thuế đã nộp cho ngân sách Nhà nƣớc đƣợc trả về ng-
ƣời dân một cách gián tiếp dƣới các hình thức trợ cấp xã hội, phúc lợi xã hội và quỹ
tiêu dùng xã hội khác.
Trên cơ sở khái niệm trên đây, thuế có các đặc điểm cơ bản sau:
Một là, tính nghĩa vụ bắt buộc: mọi đối tƣợng, chủ thể tham gia các hoạt
động kinh tế trong xã hội đều phải có nghĩa vụ bắt buộc đóng góp thuế cho ngân
sách nhà nƣớc. Các khoản đóng góp tự nguyện, không có tính chất nghĩa vụ bắt
buộc nhƣ đóng góp xây dựng cơ sở hạ tầng nông thôn, tiền học phí, viện phí…
không đƣợc coi là thuế.
Hai là, tính luật định: thuế đƣợc quy định bởi pháp luật và đƣợc áp dụng
chung đối với toàn bộ các đối tƣợng trong phạm vi quy định của pháp luật. Do
có tính luật định nên thuế đƣợc xã hội thừa nhận và đƣợc cƣỡng chế bởi hệ thống
luật pháp.
Ba là, tính hoàn trả gián tiếp: các đối tƣợng nộp thuế thƣờng không nhận
đƣợc hoàn trả trực tiếp sau khi đã nộp thuế cho NSNN. Tuy nhiên, họ đƣợc hoàn trả
gián tiếp thông qua các hàng hoá, dịch vụ công do Chính phủ cung cấp nhƣ hệ
thống luật pháp, duy trì an ninh, trật tự xã hội, cơ sở hạ tầng, giáo dục, y tế, văn hoá,
an sinh xã hội
Số hóa bởi trung tâm học liệu
6
1.1.2. Các nguyên lý cơ bản của thuế
Để phát huy tốt vai trò và chức năng vốn có của thuế đối với nền kinh tế,
việc thiết kế, xây dựng và thực hiện các chính sách thuế cần tuân thủ các nguyên lý
cơ bản nhƣ sau [16]:
1.1.2.1. Nguyên lý lợi ích
Nguyên lý lợi ích của thuế yêu cầu nghĩa vụ nộp thuế cho NSNN cần tƣơng
xứng và dựa trên cơ sở lợi ích nhận đƣợc từ các dịch vụ công do Nhà nƣớc mang
lại. Điều này đảm bảo tính công bằng trong quan hệ giữa Nhà nƣớc và các chủ thể
khác trong xã hội. Nhà nƣớc thu thuế từ các cá nhân, hộ gia đình và khu vực doanh
nghiệp để cung cấp các hàng hoá, dịch vụ công nhằm tạo môi trƣờng duy trì và phát
triển các hoạt động KT-XH của toàn bộ nền kinh tế.
Các đối tƣợng nộp thuế cần đƣợc hƣởng lợi từ các khoản đóng góp thông qua
các hàng hoá, dịch vụ công một cách tƣơng xứng. Trƣờng hợp phải nộp thuế nhiều
nhƣng số lƣợng hoặc chất lƣợng hàng hoá, dịch vụ công không đảm bảo sẽ vi phạm
nguyên lý lợi ích của thuế và sẽ gây ra những bất ổn định về kinh tế, chính trị, xã
hội cả trƣớc mắt và lâu dài cho nền kinh tế.
Nguyên lý lợi ích là cơ sở lý luận cho sự tồn tại và phát triển bền vững của
Nhà nƣớc trong mối quan hệ cân bằng với các chủ thể kinh tế khác trong xã hội.
Nhà nƣớc và Chính phủ chỉ có thể tồn tại, phát triển và có nguồn thu thuế từ các cá
nhân, hộ gia đình, doanh nghiệp trên cơ sở cung cấp những hàng hoá, dịch vụ công
tƣơng ứng để tạo điều kiện cho các chủ thể kinh tế này phát triển sản xuất kinh
doanh và qua đó đảm bảo sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
1.1.2.2. Nguyên lý công bằng
Nguyên lý công bằng của thuế yêu cầu đảm bảo sự công bằng về mức thuế
phải nộp giữa các đối tƣợng. Thông thƣờng, công bằng của thuế đƣợc hiểu theo hai
khía cạnh là công bằng chiều ngang và công bằng chiều dọc (công bằng ngang là
cách đối xử nhƣ nhau với những đối tƣợng khác nhau; ngƣợc lại công bằng dọc là
cách đối xử khác nhau với những đối tƣợng khác nhau).
Theo đó, công bằng theo chiều ngang có nghĩa là các đối tƣợng nộp thuế có
thu nhập nhƣ nhau thì chịu mức thuế bằng nhau. Chẳng hạn, hai doanh nghiệp hoặc
cá nhân hoạt động trong hai lĩnh vực khác nhau nhƣng nếu có cùng mức thu nhập
thì đều phải chịu mức thuế nhƣ nhau.
Công bằng chiều dọc có nghĩa là đối tƣợng nộp thuế có thu nhập lớn hơn thì
chịu mức thuế lớn hơn. Chẳng hạn, theo quy định của thuế thu nhập cá nhân, ngƣời
Số hóa bởi trung tâm học liệu
7
có thu nhập nhiều thì phải nộp mức thuế lớn hơn ngƣời có thu nhập thấp hơn. Sở dĩ
có nguyên lý công bằng theo chiều dọc vì đối tƣợng có thu nhập cao hơn thƣờng
đánh giá lợi ích nhận đƣợc từ hàng hoá, dịch vụ công cao hơn so với đối tƣợng có
thu nhập thấp hoặc thực tế họ có điều kiện nhận đƣợc lợi ích nhiều hơn từ các hàng
hoá, dịch vụ này.
Nguyên lý công bằng là nền tảng của định hƣớng thiết kế hệ thống thuế công
bằng nhằm đảm bảo công bằng xã hội cũng nhƣ sự ổn định tƣơng đối trong cấu trúc
kinh tế - chính trị - xã hội, cân bằng lợi ích kinh tế giữa các đối tƣợng, giai cấp
trong xã hội; trong đó, các đối tƣợng giàu thƣờng phải chịu mức thuế cao hơn so với
các đối tƣợng còn lại trong xã hội.
1.1.2.3. Nguyên lý khả năng nộp thuế
Nguyên lý khả năng nộp thuế yêu cầu mức thuế phải nộp cần đƣợc xác định
trên cơ sở khả năng nộp thuế của đối tƣợng nộp. Trong đó, khả năng nộp thuế đối
với cá nhân đƣợc xác định dựa trên cơ sở mức thu nhập cá nhân vƣợt quá yêu cầu
tiêu dùng hàng hoá, dịch vụ tối thiểu để duy trì cuộc sống. Khả năng nộp thuế đối
với doanh nghiệp là khoảng cách giữa doanh thu và chi phí cần thiết để duy trì và
phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh. Do vậy, nguyên lý khả năng nộp thuế,
về mặt bản chất, yêu cầu xác định mức thuế phải nộp hợp lý để đảm bảo duy trì hoạt
động bình thƣờng, tức khả năng tái sản xuất giản đơn của đối tƣợng nộp thuế.
Nguyên lý khả năng nộp thuế cũng là một trong những cơ sở lý luận quan
trọng của quan điểm nuôi dƣỡng và phát triển nguồn thu thuế trong thực tiễn hệ
thống chính sách thuế ở các nƣớc trên thế giới cũng nhƣ ở Việt Nam. Bên cạnh đảm
bảo lợi ích của các đối tƣợng nộp, quan điểm này còn phục vụ cho bản thân Nhà
nƣớc trong việc đảm bảo mối quan hệ cân đối giữa nguồn thu thuế trƣớc mắt và lâu
dài trên cơ sở duy trì và phát triển các hoạt động sản xuất kinh doanh của các chủ
thể còn lại trong nền kinh tế.
1.1.3. Phân loại thuế
Hệ thống thuế thông thƣờng đƣợc phân loại theo các tiêu thức nhƣ sau:
1.1.3.1. Phân loại theo đối tượng đánh thuế
Phân loại theo đối tƣợng đánh thuế là các phân loại phổ biến nhất; trong đó
hệ thống thuế đƣợc chia thành các loại thuế nhƣ sau:
(i) Thuế thu nhập: là loại thuế đánh vào thu nhập của đối tƣợng nộp thuế.
Thông thƣờng, thuế thu nhập bao gồm thuế thu nhập doanh nghiệp và thuế thu nhập
Số hóa bởi trung tâm học liệu
8
cá nhân. Do thu trực tiếp trên thu nhập của đối tƣợng nộp thuế nên các loại thuế này
còn gọi là thuế trực thu.
(ii) Thuế hàng hoá - dịch vụ: là loại thuế đánh vào hàng hoá - dịch vụ.
Thông thƣờng, thuế hàng hoá - dịch vụ bao gồm thuế giá trị gia tăng (hoặc thuế
doanh thu); thuế tiêu thụ đặc biệt; thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu. Do các loại
thuế này do ngƣời sử dụng hàng hoá, dịch vụ nộp nên còn gọi là thuế gián thu
hoặc thuế tiêu dùng.
(iii) Thuế tài sản: là loại thuế đánh vào các tài sản. Thông thƣờng, thuế tài
sản bao gồm thuế nhà đất, thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (TSDĐPNN), thuế
thừa kế và các loại thuế tài sản khác. Các loại thuế tài sản thƣờng đánh vào quyền
sở hữu, quyền sử dụng hoặc khi chuyển nhƣợng tài sản.
1.1.3.1. Phân loại theo đơn vị thuế suất
Phân loại theo đơn vị thuế suất, hệ thống thuế có thể phân chia thành các loại
thuế nhƣ sau:
(i) Thuế phần trăm (ad valorem tax): là loại thuế mà thuế suất đƣợc quy
định theo tỷ lệ phần trăm (%) trên giá trị của đối tƣợng đánh thuế. Chẳng hạn,
thuế thu nhập doanh nghiệp quy định mức thuế suất 25% trên thu nhập chịu thuế
của doanh nghiệp.
(ii) Thuế tuyệt đối (unit tax): là loại thuế mà thuế suất đƣợc quy định theo
mức cố định đối với đơn vị đo lƣờng định lƣợng của đối tƣợng đánh thuế. Chẳng
hạn, thu thuế nhập khẩu 3.000 USD/xe đối với nhập khẩu một số loại xe hơi đã qua
sử dụng. Trong trƣờng hợp này, mức thu 3.000 USD/xe không phụ thuộc vào giá trị
thực tế của xe.
Thuế phần trăm là loại thuế đƣợc áp dụng phổ biến hiện này vì có ƣu điểm
dễ thực hiện, mức thu biến động tuỳ theo giá trị hàng hoá nên đảm bảo tính công
bằng về mức thu thuế. Tuy nhiên, trong một số trƣờng hợp thuế tuyệt đối lại phát
huy tính ƣu việt của nó. Chẳng hạn, đối với những loại hàng hoá khó xác định giá
trị hoặc cần chi phí lớn để xác định giá trị thì việc áp dụng thuế tuyệt đối sẽ đảm
bảo tránh trƣờng hợp khai thấp giá trị tính thuế để giảm nghĩa vụ thuế phải nộp.
1.1.3.2. Phân loại theo phân cấp đánh thuế
Phân loại theo phân cấp đánh thuế, hệ thống thuế đƣợc chia thành 2 loại chính:
(i) Thuế quốc gia (thuế trung ương): là loại thuế do Chính phủ trung ƣơng
quy định và thu để phục vụ cho các mục tiêu chi của ngân sách trung ƣơng.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
9
(ii) Thuế địa phương: là loại thuế do chính quyền địa phƣơng quy định và
thu để phục vụ cho các mục tiêu chi của ngân sách địa phƣơng.
Việc phân loại theo thuế quốc gia hoặc thuế địa phƣơng phụ thuộc rất lớn
vào phân cấp chính quyền và phân cấp tài khoá. Ở các nƣớc thuộc khối các nƣớc
kinh tế phát triển (OECD) thông thƣờng hệ thống thuế đƣợc phân chia thành thuế
quốc gia và thuế địa phƣơng rõ rệt. Tuy nhiên, ở các nƣớc đang phát triển, sự phân
chia này chƣa thực sự rõ ràng, tuỳ theo điều kiện KT-XH của từng nƣớc. Đối với
Việt Nam hiện nay chƣa có thuế địa phƣơng, mặc dù một số loại thuế đã đƣợc phân
chia nguồn thu 100% cho ngân sách địa phƣơng theo quy định của Luật ngân sách
Nhà nƣớc.
Như vậy, các loại thuế nằm trong hệ thống thuế có thể được phân loại dựa
trên nhiều tiêu thức khác nhau. Tuy nhiên, trên thực tế thường sử dụng hai tiêu thức
cơ bản là phương thức đánh thuế và cơ sở đánh thuế để phân loại thuế.
(i) Phân loại theo phƣơng thức đánh thuế (bao gồm thuế trực thu và thuế gián
thu): Thuế trực thu là loại thuế đánh trực tiếp vào thu nhập hoặc tài sản của ngƣời
nộp thuế. Đối tƣợng nộp thuế đồng nhất với đối tƣợng chịu thuế. Đây là loại thuế
mang tính lũy tiến vì có tính đến khả năng của ngƣời nộp thuế, ngƣời có thu nhập
cao hơn phải nộp thuế nhiều hơn ngƣời có thu nhập thấp. Thuế trực thu thƣờng bao
gồm sắc thuế đánh trên thu nhập của tổ chức và cá nhân. Các sắc thuế trực thu ở
nƣớc ta bao gồm: thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế thu nhập đối với ngƣời có thu
nhập cao, thuế sử dụng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp, thuế nhà - đất Thuế
gián thu là loại thuế đánh gián tiếp thông qua giá cả hàng hóa, dịch vụ. Ngƣời tiêu
dùng hàng hóa, dịch vụ là ngƣời chịu loại thuế này. Đối tƣợng nộp thuế và đối
tƣợng chịu thuế không đồng nhất. Nó ảnh hƣởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh
thông qua cơ chế giá cả thị trƣờng. Đây là loại thuế mang tính lũy thoái vì nó không
tính đến khả năng thu nhập của ngƣời nộp thuế.
(ii) Phân loại thuế theo cơ sở đánh thuế (bao gồm thuế thu nhập, thuế tiêu
dùng, thuế tài sản): Thuế thu nhập bao gồm các sắc thuế có cơ sở đánh thuế là thu
nhập kiệm đƣợc. Khoản thu nhập này có thể có từ nhiều nguồn: từ lao động dƣới
dạng tiền lƣơng - tiền công, thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh dƣới dạng
lợi nhuận - lợi tức cổ phần Từ đó quy định các loại thuế tƣơng ứng (thuế thu nhập
cá nhân, thuế thu nhập doanh nghiệp ). Thuế tiêu dùng là loại thuế có cơ sở đánh
thuế là phần thu nhập của tổ chức, cá nhân đƣợc mang ra tiêu dùng trong hiện tại.
Các loại thuế trong nhóm này gồm có: thuế doanh thu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế
Số hóa bởi trung tâm học liệu
10
giá trị gia tăng Thuế tài sản là loại thuế có cơ sở đánh thuế là giá trị tài sản, bao
gồm thuế nhà đất, thuế sử dụng đất nông nghiệp và phi nông nghiệp
1.1.4. Các tiêu thức đánh giá hệ thống thuế
Để đánh giá hệ thống thuế, thông thƣờng có thể sử dụng hệ thống các tiêu
thức cơ bản sau đây [16]:
1.1.4.1. Tính công bằng
Thuế cần đảm bảo tính công bằng trong nghĩa vụ nộp thuế giữa các đối
tƣợng. Trên cơ sở nguyên lý công bằng, công bằng của thuế (equity) không có
nghĩa là cào bằng bình quân (equality) mà đƣợc hiểu là công bằng theo chiều ngang
và công bằng theo chiều dọc. Tính công bằng là cần thiết để đảm bảo sự ổn định
kinh tế, chính trị, xã hội và động lực phát triển của nền kinh tế.
Tính công bằng của thuế đƣợc thể hiện chủ yếu qua tính chất luỹ tiến, ngang
bằng, hay luỹ thoái của thuế suất. Chẳng hạn, so với thu nhập của các đối tƣợng nộp
thuế, thuế thu nhập cá nhân với biểu thuế suất luỹ tiến từ 5-35% tuỳ theo mức thu
nhập chịu thuế từ thấp đến cao là tƣơng đối công bằng. Thuế thu nhập doanh nghiệp
là ngang bằng vì đánh cùng một mức thuế suất 25% đối với mọi loại hình doanh
nghiệp. Trong khi đó, thuế VAT thu 10% trên giá hàng hoá, dịch vụ đối với mọi đối
tƣợng, kể cả ngƣời giàu và ngƣời nghèo. Khi đó, thuế thể hiện tính luỹ thoái vì tỷ lệ
số thuế phải nộp trên thu nhập của ngƣời giàu sẽ thấp hơn ngƣời nghèo. Do đó, tính
công bằng của loại thuế này là tƣơng đối hạn chế.
1.1.4.2. Tính hiệu quả
Thuế cần đảm bảo tính hiệu quả trong phân bổ nguồn lực cho các hoạt động
sản xuất kinh doanh trong phạm vi toàn bộ nền kinh tế. Đảm bảo phân bổ nguồn lực
tối ƣu, tránh những ảnh hƣởng bóp méo đến phân bổ nguồn lực là một trong những
tiêu thức quan trọng để đánh giá hệ thống thuế. Tiêu thức này còn gọi là tính trung
lập của thuế vì phản ánh việc áp dụng thuế có ảnh hƣởng đến các hoạt đông kinh tế
xã hội đến mức độ nào. Ảnh hƣởng bóp méo càng thấp thì thuế càng trung lập và
hiệu quả càng cao.
Bên cạnh đó, tính hiệu quả còn có thể đƣợc hiểu là tiết kiệm chi phí thực
hiện pháp luật thuế đối với cả đối tƣợng nộp và cơ quan quản lý thuế. Trong một số
trƣờng hợp, số thu thuế đƣợc thấp trong khi chi phí quản lý thuế lớn sẽ không đảm
bảo hiệu quả chung của toàn bộ nền kinh tế. Chẳng hạn, việc áp dụng thuế thừa kế
cần chuẩn bị các điều kiện quản lý thu thuế hết sức phức tạp, đặc biệt là hệ thống
định giá tài sản thừa kế. Trong bối cảnh các nƣớc đang phát triển ở trình độ thấp,
Số hóa bởi trung tâm học liệu
11
việc thu thuế thừa kế có thể sẽ kém hiệu quả nếu xét trên phƣơng diện số thuế thu
đƣợc và chi phí bỏ ra cả đối với cơ quan thuế và đối tƣợng nộp thuế.
1.1.4.3. Tính khả thi
Thuế cần đảm bảo tính khả thi đến có thể đƣợc áp dụng và phát huy hiệu quả
trên thực tiễn. Một chính sách thuế dù đƣợc thiết kế đảm bảo mục tiêu chính sách
tốt đến đâu cũng không thể phát huy tác dụng thực tế nếu không đảm bảo khả năng
thực thi cả đối tƣợng nộp và cơ quan quản lý thuế. Chẳng hạn, thuế giá trị gia tăng
có đặc điểm ƣu việt hơn thuế doanh thu vì tránh đánh thuế trùng; tuy nhiên, quy
trình quản lý thuế giá trị gia tăng, đặc biệt là quản lý hệ thống hoá đơn, chứng từ,
phƣơng pháp tính thuế, hoàn thuế, quyết toán thuế, rất phức tạp nên khó áp dụng
hoặc tính khả thi không cao khi áp dụng ở quốc gia đang trong giai đoạn đầu của
quá trình phát triển, thiếu các điều kiện kinh tế xã hội cần thiết, đặc biệt là năng lực
của cơ quan thuế và trình độ hiểu biết và tuân thủ pháp luật của ngƣời nộp thuế.
Thông thƣờng, thực tiễn triển khai chính sách thuế phát sinh rất nhiều vấn đề
thực tế liên quan đến cả quy trình quản lý thuế, trình độ và năng lực của các đối
tƣợng quản lý và cơ quan quản lý làm cho chính sách không đạt đƣợc những mục
đích đề ra. Do vậy, cần xem xét điều kiện, hoàn cảnh kinh tế xã hội để thiết kế
chính sách thuế phù hợp. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với những
nƣớc kinh tế chuyển đổi trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển nhƣ Việt Nam.
1.1.5. Các nội dung, yếu tố cấu thành chủ yếu của thuế
Đối tượng đánh thuế (taxable objectives): Đối tƣợng đánh thuế là thu nhập,
hàng hoá, dịch vụ hoặc tài sản trực tiếp chịu tác động của thuế. Chẳng hạn, các khoản
thu nhập từ tiền lƣơng, tiền công là đối tƣợng chịu thuế của thuế thu nhập cá nhân.
Đối tượng nộp thuế (taxpayers): Đối tƣợng nộp thuế là chủ thể có nghĩa vụ
nộp thuế cho ngân sách chính phủ theo quy định của pháp luật. Ví dụ, cá nhân có
thu nhập chịu thuế là đối tƣợng nộp thuế thu nhập cá nhân.
Đơn vị tính thuế (tax unit): Đơn vị tính thuế là quy ƣớc đơn vị cơ sở để xác
định nghĩa vụ nộp thuế của đối tƣợng nộp thuế. Chẳng hạn, thế thu nhập cá nhân quy
định đánh thuế đối với thu nhập của riêng vợ, chồng hay gộp của cả hộ gia đình.
Cơ sở tính thuế (tax base): Cơ sở tính thuế là tổng mức giá trị chịu thuế của
đối tƣợng nộp thuế để xác định nghĩa vụ nộp thuế. Cơ sở tính thuế thông thƣờng
đƣợc xác định theo nguyên tắc lấy tổng doanh thu hoặc thu nhập trừ đi các khoản
chi phí hợp lý, hợp lệ theo quy định. Chẳng hạn, thu nhập ròng của doanh nghiệp
(còn gọi là thu nhập chịu thuế) sau khi lấy tổng doanh thu trừ các khoản chi phí hợp
lý, hợp lệ theo quy định.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
12
Thuế suất (tax rate): Thuế suất là mức thu trên một đơn vị cơ sở tính thuế.
Ví dụ: thuế thu nhập doanh nghiệp đƣợc quy định 25% có nghĩa là cứ 100 đồng thu
nhập chịu thuế thì sẽ phải nộp 25 đồng tiền thuế thu nhập doanh nghiệp cho ngân
sách nhà nƣớc. Thuế suất đƣợc coi là linh hồn của một sắc thuế vì nó thể hiện rõ
gánh nặng thuế mà đối tƣợng nộp thuế phải nộp cho ngân sách nhà nƣớc.
Xác định số thuế phải nộp (payable tax amount): Số thuế phải nộp bằng cơ
sở tính thuế nhân với thuế suất. Chẳng hạn, nếu thu nhập chịu thuế là 100 triệu, thuế
suất là 25% thì số thuế phải nộp sẽ là 100 triêu * 25% = 25 triệu đồng.
Ưu đãi thuế (tax incentives/preferential treatments): Ƣu đãi thuế là các
điều khoản đặc biệt cho phép giảm hoặc miễn nghĩa vụ thuế đối với một số đối
tƣợng và trƣờng hợp cụ thể. Thông thƣờng các quốc gia quy định một số điều
khoản ƣu đãi, miễn giảm thuế cho một số đối tƣợng có hoàn cảnh khó khăn hoặc
đặc biệt so với phần đông các đối tƣợng nộp thuế còn lại để tạo điều kiện thuận lợi
cho các đối tƣợng này tham gia các hoạt động kinh tế trong phạm vi toàn xã hội.
Ƣu đãi thuế thƣờng có hai mặt, bên cạnh những tác dụng tích cực, ƣu đãi thuế có
thể làm bóp méo quá trình phân bổ nguồn lực và môi trƣờng kinh doanh, đặc biệt
trong bối cảnh trình độ quản lý thuế còn hạn chế hoặc môi trƣờng thông tin kém
công khai, minh bạch.
Quản lý thu thuế (tax administration): Quản lý thuế là quá trình tổ chức
thực hiện pháp luật thuế, bao gồm cả mối quan hệ, trách nhiệm, quyền hạn của cơ
quan quản lý thu thuế và đối tƣợng nộp thuế và các tổ chức, cá nhân liên quan.
Xử lý vi phạm (violation of tax laws and regulations): Xử lý vi phạm là việc
vận dụng các điều khoản quy định các trƣờng hợp và hình thức xử lý vi phạm các
quy định của pháp luật về thuế.
Hiệu lực thi hành (effectiveness): Hiệu lực thi hành là các nội dung, điều
khoản quy định về việc phạm vi, hiệu lực và thời gian thi hành trong quy định pháp
luật về thuế.
1.1.6. Tác động, ảnh hƣởng của thuế đối với nền kinh tế xã hội
Thuế có tác động, ảnh hƣởng lớn đến các hoạt động của nền sản xuất xã hội,
cụ thể nhƣ sau:
- Thuế tác động đến toàn bộ hành vi kinh tế của các chủ thể trong nền kinh tế
và quá trình sản xuất - phân phối - tiêu dùng qua việc ảnh hƣởng trực tiếp đến giá
đầu vào - đầu ra, giá tiêu dùng hàng hoá - dịch vụ và tỷ suất thu hồi vốn đầu tƣ cả
ngắn hạn, trung hạn, và dài hạn.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
13
- Thuế tác động đến phân phối thu nhập và ảnh hƣởng đến công bằng xã hội;
thông thƣờng, thuế sẽ góp phần làm giảm bất công bằng xã hội do thu thuế chủ yếu
từ một bộ phận dân số có thu nhập cap để cung cấp hàng hoá - dịch vụ công cộng
cho đại bộ phận dân số, bao gồm cả những ngƣời có thu nhập thấp.
- Thuế ảnh hƣởng lớn đến các mối quan hệ chính trị xã hội trong nền kinh tế
thị trƣờng, đặc biệt trong bối cảnh thuế thƣờng là bộ phận quan trọng cấu thành của
chính sách kinh tế vĩ mô của các chính phủ và các cấp chính quyền.
1.1.7. Vai trò của thuế trong nền kinh tế thị trƣờng
Vai trò của thuế là biểu hiện cụ thể chức năng của thuế trong những điều
kiện kinh tế xã hội nhất định. Trong nền kinh tế thị trƣờng, vai trò của thuế đƣợc thể
hiện trên những mặt sau [16]:
Một là, Thuế là công cụ chủ yếu tập trung nguồn thu cho NSNN
Có nhiều hình thức huy động nguồn lực tài chính mà Nhà nƣớc có thể sử
dụng trong quá trình hoạt động, đó là: phát hành thêm tiền; phát hành trái phiếu để
vay trong nƣớc và ngoài nƣớc; bán một phần tài sản quốc gia; thu thuế Trong đó,
thuế là công cụ chủ yếu và quan trọng nhất. Bởi công cụ thuế có ƣu điểm hơn so với
các công cụ khác:
Thứ nhất, thuế là công cụ phân phối có lĩnh vực và phạm vi rộng lớn. Đối
tƣợng nộp thuế bao gồm toàn bộ thể nhân và pháp nhân và phát sinh nguồn thu
nhập nộp thuế.
Thứ hai, phƣơng thức huy động của thuế là sử dụng phƣơng pháp chuyển
giao thu nhập bắt buộc. Chính vì vậy, nguồn thu từ thuế đƣợc đảm bảo tập trung
một cách nhanh chóng, thƣờng xuyên và ổn định.
Thứ ba, thông qua thu thuế một bộ phận của tổng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân trong nƣớc tạo ra đã tập trung vào NSNN để đảm bảo nhu cầu chi
tiêu công cộng và thực hiện các biện pháp kinh tế xã hội.
Tuy thuế là công cụ chủ yếu của Nhà nƣớc để huy động nguồn lực tài chính
cho NSNN nhƣng trong quá trình sử dụng công cụ này cũng cần nhận thấy rằng
mức độ động viên từ thuế chỉ có một giới hạn nhất định. Nếu Nhà nƣớc dùng quyền
lực tập trung quá mức phần thu nhập từ tổng sản phẩm quốc nội vào cho NSNN thì
phần thu nhập từ tổng sản phẩm quốc nội còn lại dành cho doanh nghiệp và cá nhân
sẽ giảm xuống. Đến một lúc nào đó, nếu họ nhận thấy công tác họ bỏ vào kinh
doanh, làm việc không đƣợc bù đắp một cách thỏa đáng thì họ sẽ nghỉ không kinh
doanh hoặc chuyển sang kinh doanh ngầm, tìm mọi cách trốn thuế. Từ đó cho thấy,
Số hóa bởi trung tâm học liệu
14
khả năng thu thuế tối đa cho NSNN là khoản thu nhập các doanh nghiệp và ngƣời
dân sẵn sàng dành ra để trả thuế mà không làm thay đổi mọi hoạt động vốn có của
họ. Đứng trên giác độ nền kinh tế quốc dân khả năng thu thuế của một quốc gia
đƣợc phản ánh thông qua tỷ lệ phần trăm của tổng thu nhập quốc nội đƣợc động
viên vào NSNN.
Hai là, Thuế là công cụ của Nhà nước để điều tiết vĩ mô nền kinh tế
Trong nền kinh tế thị trƣờng, Nhà nƣớc thực hiện điều tiết kinh tế ở tầm vĩ
mô bằng cách đƣa ra những chuẩn mực mang tính định hƣớng lớn trên diện rộng và
bằng các công cụ đòn bẩy để hƣớng các hoạt động kinh tế xã hội theo các mục tiêu
Nhà nƣớc đã định và tạo ra hành lang pháp lý cho các hoạt động kinh tế xã hội thực
hiện trong khuôn khổ luật pháp.
Nhà nƣớc thực hiện quản lý vĩ mô nền kinh tế bằng các biện pháp nhƣ giáo
dục chính trị tƣ tƣởng, hành chính, luật pháp và kinh tế, trong đó biện pháp kinh tế
là gốc. Trong các biện pháp kinh tế, thuế là công cụ quan trọng và sắc bén nhất.
Nội dung điều chỉnh của thuế đối với nền kinh tế quốc dân rất rộng, bao hàm
hầu hết các quá trình điều tiết vĩ mô nền kinh tế. Dƣới đây là một số nội dung điều
tiết cơ bản của thuế đối với nền kinh tế quốc dân:
Thứ nhất, thuế góp phần điều chỉnh chu kỳ nền kinh tế
Thuế đƣợc Nhà nƣớc sử dụng để đảm bảo tốc độ tăng trƣởng ổn định của nền
kinh tế: trong thời kỳ khủng hoảng và suy thoái kinh tế, Nhà nƣớc có thể hạ thấp
mức thuế, tạo điều kiện ƣu đãi về thuế nhằm kích thích tiêu dùng, tăng đầu tƣ và mở
rộng sức sản xuất. Ngƣợc lại, trong thời kỳ nền kinh tế phát triển quá mức có nguy
cơ dẫn đến mất cân đối, Nhà nƣớc có thể giữ nhịp độ tăng trƣởng theo mục tiêu đặt
ra bằng cách tăng thuế, thu hẹp đầu tƣ.
Thứ hai, thuế góp phần hình thành cơ cấu ngành hợp lý theo yêu cầu của
từng giai đoạn phát triển.
Hệ thống thuế đƣợc Nhà nƣớc ban hành thể hiện ý chí của Nhà nƣớc trong
việc điều chỉnh cơ cấu ngành trong nền kinh tế vì qua đó, Nhà nƣớc quy định đánh
thuế hoặc không đánh thuế, đánh thuế với mức thuế suất cao hoặc thấp vào các
ngành nghề, các mặt hàng cụ thể. Mục tiêu nhằm thúc đẩy sự phát triển của những
ngành kinh tế quan trọng hoặc san bằng tốc độ tăng trƣởng giữa chúng, đảm bảo sự
cân đối giữa các ngành nghề trong nền kinh tế.
Số hóa bởi trung tâm học liệu
15
Thứ ba, thuế góp phần điều tiết việc làm và thất nghiệp.
Trong thời kỳ nền kinh tế có mức thất nghiệp cao thì cùng với việc mở rộng
các khoản chi tiêu của Chính phủ, thuế đƣợc cắt giảm để tăng tổng cầu và việc làm.
Ngƣợc lại, trong thời kỳ nền kinh tế lạm phát, cùng với việc cắt giảm các khoản chi
tiêu của Chính phủ, thuế đƣợc gia tăng làm giảm tổng cầu và hạn chế sự gia tăng
của nền kinh tế.
Thứ tƣ, thuế góp phần thực hiện chính sách đối ngoại, bảo hộ nền sản xuất
trong nƣớc và thúc đẩy sự hòa nhập kinh tế khu vực và quốc tế.
Việc quy định đối tƣợng nộp thuế, điều chỉnh mức thuế suất của một số loại
thuế (chủ yếu là thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu) sẽ góp phần điều chỉnh khối lƣợng
hàng hóa đƣa ra và đƣa vào thị trƣờng để thực hiện bảo hộ nền sản xuất trong nƣớc
và bảo vệ lợi ích của thị trƣờng nội địa.
Ba là, Thuế là công cụ điều hòa thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
trong phân phối
Sự chênh lệch về mức sống, về thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ trong xã hội
là một trong những khiếm khuyết của nền kinh tế thị trƣờng. Kinh tế càng phát triển
thì sự chênh lệch này càng lớn và có xu hƣớng gia tăng nếu không có sự điều chỉnh
của Nhà nƣớc. Việc điều hòa thu nhập giữa các tầng lớp dân cƣ đƣợc thực hiện một
phần thông qua thuế gián thu mà đặc biệt là hình thức thuế tiêu thụ đặc biệt. Loại thuế
này có đối tƣợng chịu thuế hầu hết là các loại hàng hóa cao cấp, đắt tiền mà thông
thƣờng chỉ có những ngƣời có thu nhập cao trong xã hội mới có thể sử dụng hoặc sử
dụng nhiều, qua đó điều tiết bớt một phần thu nhập của họ. Các sắc thuế trực thu, đặc
biệt là thuế thu nhập cá nhân với việc sử dụng thuế suất lũy tiến là sắc thuế có tác
dụng rất lớn trong vấn đề điều tiết thu nhập, đảm bảo công bằng xã hội.
Các tác động điều chỉnh trên của thuế đối với nền kinh tế quốc dân có đem
lại hiệu quả hay không còn phụ thuộc vào hệ thống thuế Nhà nƣớc ban hành có phù
hợp và có đƣợc áp dụng bằng các phƣơng pháp thích ứng với từng đối tƣợng, từng
giai đoạn cụ thể hay không. Từ đó, thấy đƣợc tầm quan trọng của công tác quản lý
thuế tại cơ quan quản lý hành chính nhà nƣớc trong lĩnh vực thuế (Cơ quan Thuế).
1.2. QUẢN LÝ THU THUẾ VÀ CHẤT LƢỢNG QUẢN LÝ THU THUẾ SỬ
DỤNG ĐẤT PHI NÔNG NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Thuế sử dụng đất phi nông nghiệp (TSDĐPNN) là thuế đánh vào các đối
tượng chịu thuế theo quy định của Luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.