Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

quản lý thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp trên địa bàn thành phố bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 125 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




ðỖ NHƯ HÀO



QUẢN LÝ THU THUẾ SỬ DỤNG ðẤT PHI NÔNG NGHIỆP
TRÊN ðỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH




LUẬN VĂN THẠC SĨ





HÀ NỘI, 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM




ðỖ NHƯ HÀO




QUẢN LÝ THU THUẾ SỬ DỤNG ðẤT PHI NÔNG NGHIỆP
TRÊN ðỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH


CHUYÊN NGÀNH : QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ : 60.34.01.02


NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. ðỖ QUANG GIÁM



HÀ NỘI, 2015
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i

LỜI CAM ðOAN

Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong ñề tài là trung
thực và chưa từng ñược sử dụng, công bố trong bất kì nghiên cứu nào.
Tôi xin cam ñoan rằng mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện khóa luận này
ñã ñược cảm ơn và thông tin trích dẫn trong ñề tài ñều ñược ghi rõ nguồn gốc.


Hà Nội, tháng 01 năm 2015
Học viên




ðỗ Như Hào















Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii


LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình thực hiện ñề tài, học viên ñã nhận ñược sự giúp ñỡ và
ñược tạo ñiều kiện thuận lợi từ nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết học viên xin nói lời cảm ơn chân thành nhất tới TS ðỗ Quang
Giám, thầy ñã giúp ñỡ tận tình và trực tiếp hướng dẫn học viên trong suốt thời
gian học viên thực hiện ñề tài.
Học viên xin chân thành cảm ơn các ý kiến ñóng góp và hướng dẫn của

các Thầy, Cô giáo trong khoa Kế toán và Quản trị kinh doanh – Học viện
nông nghiệp Việt Nam trong suốt thời gian học tập.
Học viên xin chân thành cám ơn lãnh ñạo Cục thuế tỉnh Bắc Ninh,
UBND thành phố Bắc Ninh, Chi cục thuế Thành phố Bắc Ninh, các ban
ngành cùng với tổ chức, doanh nghiệp, hộ gia ñình, cá nhân trên ñịa bàn
thành phố ñã giúp học viên trong suốt quá trình thực hiện Luận văn.
Học viên xin chân thành cám ơn./.


Hà Nội, tháng 01 năm 2015
Học viên



ðỗ Như Hào



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iii

MỤC LỤC


DANH MỤC BẢNG

STT Tên bảng Trang

2.1 Diện tích sử dụng và mức thuế suất 14
3.1 ðất ñai và tình hình sử dụng ñất ñai của thành phố Bắc Ninh từ

năm 2011 - 2013 44
3.2 Số lượng mẫu ñiều tra theo quản lý thu 53
4.1 Kết quả công tác tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế về
thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp năm 2011,2012 64
4.2 Tình hình quản lý ñối tượng nộp thuế sử dụng ñất phi nông
nghiệp từ năm 2011 ñến 2013. 67
4.3 Tình hình quản lý diện tích ñất chịu thuế từ 2011-2013 74
4.4 Tình hình miễn giảm thuế từ năm 2011-2013 76
4.5 Tình hình thu nộp thuế từ năm 2011-2013 79
4.6 Tổng hợp nợ ñọng thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp ñến ngày
31/12 hàng năm. 81
4.7 Tổng hợp thu nợ ñọng thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp 81
4.8 Công tác cấp giấy chứng nhận QSDð và kê khai thuế sử dụng
ñất phi của người nộp thuế 83
4.9 Tổng hợp ñánh giá của NNT về cách tính thuế và công
tác thu nộp thuế 86
4.10 Tổng hợp ñánh giá của NNT về số thuế sử dụng ñất phi nông
nghiệp ñã kê khai và số thuế ñã nộp NSNN 87


Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv

DANH MỤC HÌNH

STT Tên hình Trang
3.1 Bản ñồ thành phố Bắc Ninh 42
3.2 Tổ chức bộ máy Chi Cục Thuế thành phố Bắc Ninh 50
4.1 Sơ ñồ quy trình thực hiện quản lý thu thuế sử dụng ñât phi
nông nghiệp 60



Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page v

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

Chữ viết tắt Diễn giải
BCð : Ban chỉ ñạo
CBCC : Cán bộ công chức
NNT : Người nộp thuế
NSNN : Ngân sách Nhà nước
QSDð : Quyền sử dụng ñất
SXKD : Sản xuất kinh doanh
UBND : Ủy ban nhân dân

1

PHẦN I
MỞ ðẦU

1.1. Tính cấp thiết của ñề tài
Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách Nhà nước và thuế là một
trong những công cụ rất quan trọng trong việc ñiều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Chính sách thuế của Nhà nước luôn có quan hệ chặt chẽ ñến việc giải quyết
lợi ích kinh tế giữa các chủ thể trong xã hội, ñồng thời ảnh hưởng trực tiếp
ñến các vấn ñề vĩ mô như: tiết kiệm, ñầu tư, tăng trưởng kinh tế. Việc hoàn
thiện chính sách thuế sao cho phù hợp với hoàn cảnh kinh tế - xã hội là sự
quan tâm hàng ñầu của Nhà nước. Cùng với sự phát triển của ñất nước, hệ
thống thuế Việt Nam ngày càng ñổi mới hoàn thiện, phù hợp với nền kinh tế

thị trường và hội nhập với thế giới.
Luật thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp ñược Quốc hội khóa 12 thông
qua tại kỳ họp thứ 7 ngày 17 tháng 6 năm 2010, thay thế Pháp lệnh thuế nhà
ñất và ñược áp dụng từ ngày 01 tháng 01 năm 2012. ðây là một trong những
chính sách thuế quan trọng góp phần ñảm bảo tăng nguồn thu cho ngân sách
nhà nước ñặc biệt là ngân sách xã, phường. Thực hiện Luật thuế sử dụng ñất
phi nông nghiệp nhằm tăng cường quản lý nhà nước ñối với việc sử dụng ñất
phi nông nghiệp, khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng ñất tiết kiệm, có hiệu
quả, góp phần hạn chế ñầu cơ ñất và khuyến khích thị trường bất ñộng sản
phát triển lành mạnh; ñồng thời ñộng viên hợp lý sự ñóng góp của người sử
dụng ñất, nhất là những ñối tượng sử dụng ñất vượt hạn mức quy ñịnh vào
ngân sách Nhà nước.
Luật thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp là luật thuế mới, có số ñối tượng
nộp thuế rộng, liên quan hầu hết ñến các tổ chức và cá nhân trong xã hội.
Triển khai thực hiện Luật thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp có tác ñộng rất
lớn ñến ñời sống xã hội, vì vậy ñòi hỏi phải có sự phối hợp chặt chẽ của các

2

cơ quan quản lý nhà nước trong việc quản lý ñối tượng nộp thuế, ñối tượng
chịu thuế, chính sách miễn giảm thuế, quản lý thu nộp, quyết toán thuế.
Tăng cường quản lý thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp sẽ tạo ñiều kiện
tăng thu ngân sách, ñồng thời quản lý tốt diện tích ñất phi nông nghiệp trên
ñịa bàn, ñảm bảo công bằng giữa các tổ chức, cá nhân có quyền sử dụng ñất.
Tuy nhiên, trong thực tế, công tác quản lý thuế sử dụng ñất phi nông
nghiệp trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh vẫn còn một số bất cập, hạn chế
trong quản lý ñối tượng nộp thuế, ñối tượng chịu thuế, chính sách miễn giảm
thuế, quản lý thu nộp, quyết toán thuế.v.v., vì vậy ñã làm giảm hiệu lực quản
lý, gây thất thu cho ngân sách nhà nước. Do ñó cần thực hiện những giải
pháp gì nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp

khắc phục những bất cập, hạn chế nêu trên. ðó là những câu hỏi ñặt ra cần
nghiên cứu trong quản lý thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp. Nhận thức ñược
tầm quan trọng do thực tiễn diễn ra, là một cán bộ thuế công tác tại Cục thuế
tỉnh Bắc Ninh tôi mạnh dạn chọn ñề tài nghiên cứu: “Quản lý thu thuế sử
dụng ñất phi nông nghiệp trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh” làm ñề tài luận
văn thạc sĩ của mình với mong muốn góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả
quản lý thuế của cơ quan thuế Bắc Ninh.
1.2. Mục ñích nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở nghiên cứu một cách khoa học về quản lý thu thuế sử dụng
ñất phi nông nghiệp, luận văn ñi sâu phân tích, thực trạng công tác quản lý thu
thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp tại ñịa bàn thành phố Bắc Ninh, từ ñó ñề
xuất giải pháp góp phần nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu thuế sử dụng
ñất phi nông nghiệp trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
(1) Góp phần hệ thống hóa những vấn ñề về thuế và quản lý thu thuế sử
dụng ñất phi nông nghiệp hiện nay.

3

(2) Phân tích, ñánh giá thực trạng công tác quản lý thu thuế sử dụng ñất
phi nông nghiệp tại thành phố Bắc Ninh.
(3) ðề xuất các giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý thu
thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp góp phần tăng thu ngân sách của thành phố
trong những năm tiếp theo.
1.3. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 ðối tượng nghiên cứu
Những vấn ñề có liên quan ñến quản lý thu thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Nghiên cứu trong phạm vi thành phố Bắc Ninh.

Luận văn ñược nghiên cứu tập trung vào cơ quan thuế - Chi cục thuế Thành
phố Bắc Ninh, các doanh nghiệp, hộ gia ñình, cá nhân có sử dụng ñất phi
nông nghiệp trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh.
+ Về thời gian: Số liệu thu thập, phân tích dùng ñể nghiên cứu tập trung
trong khoản thời gian 3 năm ( 2011-2013).














4

PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp
2.1.1.1 Khái niệm
Thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp là loại thuế thu hàng năm mà tổ chức,
cá nhân sử dụng ñất phi nông nghiệp bắt buộc phải nộp cho Nhà nước theo quy
ñịnh của pháp luật. Thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp là một loại thuế trực thu,

do các chủ thể có quyền sử dụng hoặc trực tiếp sử dụng ñất phi nông nghiệp
phải nộp theo quy ñịnh pháp luật về thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp.
2.1.1.2. ðặc ñiểm
Cũng như các sắc thuế khác, thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp có các
ñặc ñiểm chung của thuế và một số ñặc ñiểm ñặc thù như sau:
- Nộp thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp là nghĩa vụ của tổ chức, cá
nhân, hộ gia ñình có quyền sử dụng hoặc trực tiếp sử dụng ñất phi nông
nghiệp ñể ở, ñể xây dựng công trình, ñể sản xuất, kinh doanh;
- Nộp thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp là nghĩa vụ bắt buộc ñối với tổ
chức, cá nhân, hộ gia ñình sử dụng ñất phi nông nghiệp. Hành vi trốn thuế,
gian lận thuế ñều là hành vi vi phạm pháp luật và bị xử lý về hành chính hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự;
- Tổ chức, cá nhân, hộ gia ñình chỉ phải nộp thuế sử dụng ñất phi nông
nghiệp ñối với việc sử dụng ñất phi nông nghiệp mà thuộc ñối tượng chịu thuế
theo quy ñịnh của pháp luật; còn sử dụng ñất phi nông nghiệp nhưng ñất ñó
không thuộc ñối tượng chịu thuế thì tổ chức, cá nhân, hộ gia ñình không phải
nộp thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp (như ñất do cơ sở tôn giáo sử dụng, ñất
xây dựng cơ sở y tế, giáo dục, ñất làm nghĩa trang, nghĩa ñịa,…).

5

- Thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp có tính chất ñộng viên chủ thể có
quyền sử dụng hoặc trực tiếp sử dụng ñất phi nông nghiệp có hiệu quả. Thông
qua việc thu thuế ñã khuyến khích chủ thể có quyền sử dụng ñất phải sử dụng
có hiệu quả bằng việc ñầu tư sản xuất, kinh doanh, thúc ñẩy phát triển kinh tế.
- Thuế ñược thu hàng năm với mức thuế suất thấp, tính bằng tỷ lệ phần
trăm (%) trên giá ñất tính thuế của từng mảnh ñất hoặc theo mức thu cố ñịnh
cho mỗi ñơn vị diện tích sử dụng, có phân biệt theo vị trí, mục ñích sử dụng
ñất. Chủ thể sử dụng ñất phi nông nghiệp ở những vị trí có khả năng sinh lợi
lớn, mang lại lợi nhuận cao cho người sử dụng thì phải ñóng thuế cao hơn

những chủ sử dụng ñất ở những vị trí kém sinh lợi.
2.1.1.3. Vai trò
Thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp có những vai trò cơ bản sau:
- ðóng góp vào nguồn thu ngân sách Nhà nước, góp phần ñáp ứng các
nhu cầu chi tiêu của Nhà nước như xây dựng cơ sở hạ tầng, công trình công
cộng, thực hiện chính sách an sinh xã hội, duy trì quân ñội, bộ máy hành
chính nhà nước…
- Góp phần ñiều tiết cung cầu bất ñộng sản và bình ổn giá cả thị trường
bất ñộng sản. Trên thực tế cho thấy, ñể tránh tình trạng ñầu cơ bất ñộng sản và
tăng giá bất ñộng sản ñể kiếm lời thì việc áp dụng chính sách thuế sử dụng ñất
phi nông nghiệp là biện pháp tối ưu. Bởi lẽ, nếu một chủ thể có quyền sử
dụng một diện tích lớn ñất phi nông nghiệp thì gần như người ñó có quyền ấn
ñịnh giá cả thị trường bất ñộng sản trong vùng. Chính vì vậy, thuế sử dụng ñất
phi nông nghiệp sẽ làm hạn chế việc ñầu cơ quá nhiều ñất ñai, bởi với người
tích trữ càng nhiều ñất thì càng phải ñóng nhiều thuế và nếu ñất ñó khó có thể
sinh lợi như ñầu tư vào lĩnh vực khác thì chủ thể có quyền sử dụng ñất sẽ
không ñầu cơ ñất (vì phải ñóng thuế) và chuyển sang ñầu tư vào lĩnh vực khác
có khả năng sinh lợi cao hơn, nhanh hơn.

6

- Góp phần tăng cường quản lý Nhà nước ñối với việc sử dụng bất ñộng
sản. Việc ñánh thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp cũng là một cách ñiều tiết
thu nhập, tránh tình trạng một người có quyền sử dụng nhiều ñất nhưng không
sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả.
- Góp phần chống tham nhũng. Cùng với các ñạo luật khác, thuế sử
dụng ñất phi nông nghiệp góp phần làm minh bạch tài sản của người dân, làm
cho Nhà nước có thể quản lý ñược ñất ñai, nhà cửa của cán bộ công chức,
tránh ñược các giao dịch bất ñộng sản “ngầm” (tặng cho, ñưa hối lộ bằng
quyền sử dụng ñất ở những ñịa ñiểm ñẹp ). Pháp luật về thuế sử dụng ñất phi

nông nghiệp quy ñịnh mức thuế mà chủ sử dụng ñất phải nộp hàng năm, nếu
không nộp thì phải chịu chế tài hành chính hoặc hình sự.
- Giúp nhà nước kiểm soát hoạt ñộng kinh doanh bất ñộng sản, ñảm bảo
thị trường bất ñộng sản phát triển lành mạnh. Thuế sử dụng ñất phi nông
nghiệp góp phần làm cho các giao dịch bất ñộng sản cũng trở nên minh bạch
hơn, hợp ñồng thực hiện nhanh hơn và hạn chế ñược các giao dịch ngầm. Bởi
lẽ nếu không ñăng ký sang tên quyền sử dụng ñất kịp thời thì người chuyển
nhượng phải chịu thuế ñối với cả ñất ñã chuyển nhượng.
- Là công cụ quan trọng ñể ñiều hoà thu nhập, thực hiện công bằng xã
hội trong sử dụng và chuyển dịch bất ñộng sản. Do giá ñất tính thuế ñược xây
dựng trên cơ sở lý thuyết ñịa tô, nên giá ñất tính thuế ở những khu vực khác
nhau, vị trí khác nhau, trục ñường giao thông khác nhau thì có số thuế phải nộp
khác nhau. Tức là mức thuế phải nộp căn cứ vào khả năng sinh lợi của ñất, ñất
có vị trí sinh lợi cao, giao thông thuận tiện thì phải ñóng thuế cao hơn ñất ở vị
trí không có khả năng sinh lợi, mức ñộ tiện ích thấp. ðồng thời pháp luật thuế
sử dụng ñất phi nông nghiệp quy ñịnh người có quyền sử dụng diện tích ñất phi
nông nghiệp lớn (vượt hạn mức quy ñịnh) thì phải ñóng thuế nhiều hơn người
có quyền sử dụng diện tích nhỏ (trong hạn mức).
Hội ñồng phối hợp phổ biến giáo dục pháp luật của chính phủ (2010). ðặc san
số 11/2010 chủ ñề tuyên truyền Luật thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp, Hà Nội

7

2.1.1.4. Nội dung của thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp
a. ðối tượng chịu thuế
- ðất ở tại nông thôn, ñất ở tại ñô thị quy ñịnh tại Luật ðất ñai năm
2003 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
- ðất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp gồm:
+ ðất xây dựng khu công nghiệp bao gồm ñất ñể xây dựng cụm công
nghiệp, khu công nghiệp, khu chế xuất và các khu sản xuất, kinh doanh tập

trung khác có cùng chế ñộ sử dụng ñất;
+ ðất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh bao gồm ñất
ñể xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp; xây dựng cơ sở
kinh doanh thương mại, dịch vụ và các công trình khác phục vụ cho sản xuất,
kinh doanh (kể cả ñất làm mặt bằng xây dựng cơ sở sản xuất, kinh doanh
trong khu công nghệ cao, khu kinh tế);
+ ðất ñể khai thác khoáng sản, ñất làm mặt bằng chế biến khoáng sản,
trừ trường hợp khai thác khoáng sản mà không ảnh hưởng ñến lớp ñất mặt
hoặc mặt ñất;
+ ðất sản xuất vật liệu xây dựng, làm ñồ gốm bao gồm ñất ñể khai
thác nguyên liệu và ñất làm mặt bằng chế biến, sản xuất vật liệu xây dựng,
làm ñồ gốm.
- ðất phi nông nghiệp ñược các tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân sử dụng
vào mục ñích kinh doanh.
b. ðối tượng không chịu thuế
ðất phi nông nghiệp không sử dụng vào mục ñích kinh doanh thuộc ñối
tượng không chịu thuế bao gồm:
- ðất sử dụng vào mục ñích công cộng, gồm:
+ ðất giao thông, thủy lợi, bao gồm: ñất sử dụng vào mục ñích xây
dựng công trình ñường giao thông, cầu, cống, vỉa hè, ñường sắt, ñất xây dựng
kết cấu hạ tầng cảng hàng không, sân bay, bao gồm cả ñất nằm trong quy
hoạch xây dựng cảng hàng không, sân bay nhưng chưa xây dựng do ñược

8

phân kỳ ñầu tư theo từng giai ñoạn phát triển ñược cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt, ñất xây dựng các hệ thống cấp nước (không bao gồm nhà
máy sản xuất nước), hệ thống thoát nước, hệ thống công trình thủy lợi, ñê,
ñập và ñất thuộc hành lang bảo vệ an toàn giao thông, an toàn thủy lợi;
+ ðất xây dựng công trình văn hoá, y tế, giáo dục và ñào tạo, thể dục

thể thao phục vụ lợi ích công cộng, bao gồm: ñất sử dụng làm nhà trẻ, trường
học, bệnh viện, chợ, công viên, vườn hoa, khu vui chơi cho trẻ em, quảng
trường, công trình văn hoá, ñiểm bưu ñiện - văn hoá xã, phường, thị trấn,
tượng ñài, bia tưởng niệm, bảo tàng, cơ sở phục hồi chức năng cho người
khuyết tật, cơ sở dạy nghề, cơ sở cai nghiện ma tuý, trại giáo dưỡng, trại phục
hồi nhân phẩm; khu nuôi dưỡng người già và trẻ em có hoàn cảnh khó khăn;
+ ðất có di tích lịch sử - văn hóa, danh lam thắng cảnh ñã ñược xếp
hạng hoặc ñược Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau
ñây gọi là Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh) quyết ñịnh bảo vệ;
+ ðất xây dựng công trình công cộng khác, bao gồm: ñất sử dụng cho
mục ñích công cộng trong khu ñô thị, khu dân cư nông thôn; ñất xây dựng kết
cấu hạ tầng sử dụng chung trong khu công nghiệp, khu công nghệ cao, khu
kinh tế theo quy hoạch ñược cấp có thẩm quyền phê duyệt; ñất xây dựng công
trình hệ thống ñường dây tải ñiện, hệ thống mạng truyền thông, hệ thống dẫn
xăng, dầu, khí và ñất thuộc hành lang bảo vệ an toàn các công trình trên; ñất
trạm ñiện; ñất hồ, ñập thuỷ ñiện; ñất xây dựng nhà tang lễ, nhà hoả táng, lò
hoả táng; ñất ñể chất thải, bãi rác, khu xử lý chất thải ñược cơ quan nhà nước
có thẩm quyền cho phép.
- ðất do cơ sở tôn giáo sử dụng, bao gồm: ñất thuộc nhà chùa, nhà thờ,
thánh thất, thánh ñường, tu viện, trường ñào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của tổ
chức tôn giáo, các cơ sở khác của tôn giáo ñược Nhà nước cho phép hoạt ñộng.
- ðất làm nghĩa trang, nghĩa ñịa.
- ðất sông, ngòi, kênh, rạch, suối và mặt nước chuyên dùng.

9

- ðất có công trình là ñình, ñền, miếu, am, từ ñường, nhà thờ họ bao
gồm diện tích ñất xây dựng công trình là ñình, ñền, miếu, am, từ ñường, nhà
thờ họ theo khuôn viên của thửa ñất có các công trình này.
- ðất xây dựng trụ sở cơ quan, xây dựng công trình sự nghiệp gồm:

+ ðất xây dựng trụ sở cơ quan nhà nước, trụ sở tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị - xã hội, tổ chức sự nghiệp công lập; trụ sở các cơ quan ñại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự nước ngoài tại Việt Nam và các tổ chức quốc tế
liên chính phủ ñược hưởng ưu ñãi, miễn trừ tương ñương cơ quan ñại diện
ngoại giao nước ngoài tại Việt Nam;
Trường hợp các tổ chức cơ quan nhà nước, ñơn vị vũ trang nhân dân,
ñơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp sử
dụng ñất ñược nhà nước giao ñể xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt ñộng sự
nghiệp của cơ quan, tổ chức, ñơn vị vào mục ñích khác thì thực hiện theo quy
ñịnh tại Luật quản lý, sử dụng tài sản nhà nước và các các văn bản hướng dẫn
thi hành
+ ðất xây dựng các công trình sự nghiệp thuộc các ngành và lĩnh
vực về kinh tế, văn hoá, xã hội, khoa học và công nghệ, ngoại giao của cơ
quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức sự
nghiệp công lập.
- ðất sử dụng vào mục ñích quốc phòng, an ninh gồm:
+ ðất thuộc doanh trại, trụ sở ñóng quân;
+ ðất làm căn cứ quân sự;
+ ðất làm các công trình phòng thủ quốc gia, trận ñịa và các công trình
ñặc biệt về quốc phòng, an ninh;
+ ðất làm ga, cảng quân sự;
+ ðất làm các công trình công nghiệp, khoa học và công nghệ phục vụ
trực tiếp cho quốc phòng, an ninh;

10
+ ðất làm kho tàng của các ñơn vị vũ trang nhân dân;
+ ðất làm trường bắn, thao trường, bãi tập, bãi thử vũ khí, bãi hủy vũ khí;
+ ðất làm nhà khách, nhà công vụ, nhà thi ñấu, nhà tập luyện thể dục,
thể thao và các cơ sở khác thuộc khuôn viên doanh trại, trụ sở ñóng quân của

các ñơn vị vũ trang nhân dân;
+ ðất làm trại giam, trại tạm giam, nhà tạm giữ, cơ sở giáo dục, trường
giáo dưỡng do Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quản lý;
+ ðất xây dựng các công trình chiến ñấu, công trình nghiệp vụ quốc
phòng, an ninh khác do Chính phủ quy ñịnh.
- ðất phi nông nghiệp ñể xây dựng các công trình của hợp tác xã phục
vụ trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối; ñất tại ñô thị sử dụng ñể xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục
vụ mục ñích trồng trọt kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên ñất,
xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại ñộng vật khác
ñược pháp luật cho phép; ñất xây dựng trạm, trại nghiên cứu thí nghiệm nông
nghiệp, lâm nghiệp, thủy sản; ñất xây dựng cơ sở ươm tạo cây giống, con
giống, xây dựng nhà, kho của hộ gia ñình, cá nhân chỉ ñể chứa nông sản,
thuốc bảo vệ thực vật, phân bón, máy móc, công cụ sản xuất nông nghiệp.
c. Người nộp thuế
- Người nộp thuế là tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân có quyền sử dụng ñất
thuộc ñối tượng chịu thuế.
- Trường hợp tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân chưa ñược cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng ñất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với ñất
(sau ñây gọi chung là Giấy chứng nhận) thì người ñang sử dụng ñất là người
nộp thuế.
- Người nộp thuế (NNT) trong một số trường hợp cụ thể ñược quy ñịnh
như sau:

11
+ Trường hợp ñược Nhà nước giao ñất, cho thuê ñất ñể thực hiện dự án
ñầu tư thì người ñược Nhà nước giao ñất, cho thuê ñất là người nộp thuế;
+ Trường hợp người có quyền sử dụng ñất cho thuê ñất theo hợp ñồng
thì người nộp thuế ñược xác ñịnh theo thỏa thuận trong hợp ñồng. Trường
hợp trong hợp ñồng không có thoả thuận về người nộp thuế thì người có

quyền sử dụng ñất là người nộp thuế;
+ Trường hợp ñất ñã ñược cấp Giấy chứng nhận nhưng ñang có tranh
chấp thì trước khi tranh chấp ñược giải quyết, người ñang sử dụng ñất là
người nộp thuế. Việc nộp thuế không phải là căn cứ ñể giải quyết tranh chấp
về quyền sử dụng ñất;
+ Trường hợp nhiều người cùng có quyền sử dụng một thửa ñất thì
người nộp thuế là người ñại diện hợp pháp của những người cùng có quyền sử
dụng thửa ñất ñó;
+ Trường hợp người có quyền sử dụng ñất góp vốn kinh doanh bằng
quyền sử dụng ñất mà hình thành pháp nhân mới có quyền sử dụng ñất thuộc
ñối tượng chịu thuế, thì pháp nhân mới là người nộp thuế.
+ Trường hợp thuê nhà thuộc sở hữu nhà nước thì người nộp thuế là
người cho thuê nhà (ñơn vị ñược giao ký hợp ñồng với người thuê).
+ Trường hợp ñược Nhà nước giao ñất, cho thuê ñất ñể thực hiện dự án
xây nhà ở ñể bán, cho thuê thì người nộp thuế là người ñược Nhà nước giao
ñất, cho thuê ñất. Trường hợp chuyển nhượng quyền sử dụng ñất cho các tổ
chức, cá nhân khác thì người nộp thuế là người nhận chuyển nhượng.
d. Căn cứ và phương pháp tính thuế
* Căn cứ tính thuế:
Căn cứ tính thuế Sử dụng ñất phi nông nghiệp là diện tích ñất tính thuế,
giá 1m
2
ñất tính thuế và thuế suất.
(1). Diện tích ñất tính thuế: diện tích ñất tính thuế là diện tích ñất phi
nông nghiệp thực tế sử dụng

12
• ðất ở, bao gồm cả trường hợp ñất ở sử dụng vào mục ñích kinh doanh:
- Trường hợp người nộp thuế có nhiều thửa ñất ở trong phạm vi một
tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau ñây gọi tắt là tỉnh) thì diện tích ñất

tính thuế là tổng diện tích các thửa ñất ở thuộc diện chịu thuế trong tỉnh.
- Trường hợp ñất ñã ñược cấp Giấy chứng nhận thì diện tích ñất tính
thuế là diện tích ghi trên Giấy chứng nhận; trường hợp diện tích ñất ở ghi trên
Giấy chứng nhận nhỏ hơn diện tích ñất thực tế sử dụng thì diện tích ñất tính
thuế là diện tích thực tế sử dụng.
+ Trường hợp nhiều tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân cùng sử dụng trên
một thửa ñất mà chưa ñược cấp Giấy chứng nhận thì diện tích ñất tính thuế
ñối với từng người nộp thuế là diện tích ñất thực tế sử dụng của từng người
nộp thuế ñó.
+ Trường hợp nhiều tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân cùng sử dụng trên
một thửa ñất ñã ñược cấp Giấy chứng nhận thì diện tích ñất tính thuế là diện
tích ñất ghi trên Giấy chứng nhận.
- ðối với ñất ở nhà nhiều tầng có nhiều hộ gia ñình ở, nhà chung cư,
bao gồm cả trường hợp vừa ñể ở, vừa ñể kinh doanh thì diện tích ñất tính
thuế của từng người nộp thuế ñược xác ñịnh bằng hệ số phân bổ nhân với diện
tích nhà (công trình) mà người nộp thuế ñó sử dụng, trong ñó:
+ Diện tích nhà (công trình) của từng tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân sử
dụng là diện tích sàn thực tế sử dụng của tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân theo
hợp ñồng mua bán hoặc theo Giấy chứng nhận quyền sử dụng ñất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với ñất.
+ Trường hợp gặp khó khăn khi xác ñịnh diện tích ñất xây dựng ñối với
nhà nhiều tầng, nhiều hộ ở, nhà chung cư thì Uỷ ban nhân dân (UBND) cấp
tỉnh xem xét, xử lý từng trường hợp cụ thể phù hợp với thực tế tại ñịa phương



13
• ðất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp
- Diện tích ñất tính thuế là tổng diện tích ñất ñược nhà nước giao, cho
thuê sử dụng vào mục ñích kinh doanh ghi trên Giấy chứng nhận, Quyết ñịnh

giao ñất, Quyết ñịnh hoặc Hợp ñồng cho thuê ñất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền; trường hợp diện tích ñất ghi trên Giấy chứng nhận, Quyết ñịnh
giao ñất, Quyết ñịnh hoặc Hợp ñồng cho thuê ñất của cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thấp hơn diện tích ñất thực tế sử dụng vào mục ñích kinh doanh,
thì diện tích ñất tính thuế là diện tích ñất thực tế sử dụng.
- ðối với ñất phi nông nghiệp quy ñịnh sử dụng vào mục ñích kinh
doanh, thì diện tích ñất tính thuế là toàn bộ diện tích ñất phi nông nghiệp sử
dụng vào mục ñích kinh doanh. Trường hợp không xác ñịnh ñược cụ thể diện
tích ñất sử dụng vào mục ñích kinh doanh, thì diện tích ñất chịu thuế ñược xác
ñịnh theo phương pháp phân bổ theo tỷ lệ doanh số.
• ðất sử dụng không ñúng mục ñích, ñất lấn, chiếm và ñất chưa sử
dụng theo ñúng quy ñịnh
Diện tích ñất lấn, chiếm, ñất sử dụng không ñúng mục ñích, ñất chưa sử
dụng theo ñúng quy ñịnh ñược xác ñịnh theo quy ñịnh của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
(2). Giá của 1 m
2
ñất tính thuế
Giá của 1 m
2
ñất tính thuế là giá ñất theo mục ñích sử dụng của thửa ñất
tính thuế do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh quy ñịnh và ñược ổn ñịnh theo chu kỳ
5 năm, kể từ ngày 01/01/2012.
(3). Thuế suất
• ðất ở:
- ðất ở bao gồm cả trường hợp sử dụng ñể kinh doanh áp dụng theo
bảng thuế lũy tiến từng phần như sau:

14
Bảng 2.1 Diện tích sử dụng và mức thuế suất

Bậc thuế

Diện tích ñất tính thuế (m
2
) Thuế suất (%)
1 Diện tích trong hạn mức 0,03
2 Phần diện tích vượt không quá 3 lần hạn mức

0,07
3 Phần diện tích vượt trên 3 lần hạn mức 0,15

- ðất ở nhà nhiều tầng nhiều hộ ở, nhà chung cư, công trình xây dựng
dưới mặt ñất áp dụng mức thuế suất 0,03%.
• ðất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp, ñất phi nông nghiệp quy
ñịnh tại ðiều 2 Thông tư này sử dụng vào mục ñích kinh doanh áp dụng mức
thuế suất 0,03%.
• ðất sử dụng không ñúng mục ñích, ñất chưa sử dụng theo ñúng quy
ñịnh áp dụng mức thuế suất 0,15%.
• ðất của dự án ñầu tư phân kỳ theo ñăng ký của nhà ñầu tư ñược cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt áp dụng mức thuế suất 0,03%.
• ðất lấn, chiếm áp dụng mức thuế suất 0,2% .
e. Miễn thuế, giảm thuế
* Miễn thuế
- ðất của dự án ñầu tư thuộc lĩnh vực ñặc biệt khuyến khích ñầu tư (ñặc
biệt ưu ñãi ñầu tư); dự án ñầu tư tại ñịa bàn có ñiều kiện kinh tế - xã hội ñặc
biệt khó khăn; dự án ñầu tư thuộc lĩnh vực khuyến khích ñầu tư (ưu ñãi ñầu
tư) tại ñịa bàn có ñiều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; ñất của doanh nghiệp sử
dụng trên 50% số lao ñộng là thương binh, bệnh binh.
Danh mục lĩnh vực khuyến khích ñầu tư (ưu ñãi ñầu tư), lĩnh vực ñặc
biệt khuyến khích ñầu tư ( ñặc biệt ưu ñãi ñầu tư), ñịa bàn có ñiều kiện kinh tế

- xã hội khó khăn, ñịa bàn có ñiều kiện kinh tế - xã hội ñặc biệt khó khăn thực
hiện theo quy ñịnh của pháp luật về ñầu tư .

15
Số lao ñộng là thương binh, bệnh binh phải là lao ñộng thường xuyên
bình quân năm theo quy ñịnh tại Thông tư số 40/2009/TT-LðTBXH ngày
03/12/2009 của Bộ Lao ñộng - Thương binh và xã hội và các văn bản sửa ñổi
bổ sung.
- ðất của cơ sở thực hiện xã hội hoá ñối với các hoạt ñộng trong lĩnh
vực giáo dục, dạy nghề, y tế, văn hoá, thể thao, môi trường gồm:
+ Các cơ sở ngoài công lập ñược thành lập và có ñủ ñiều kiện hoạt
ñộng theo quy ñịnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong các lĩnh vực
xã hội hóa.
+ Các tổ chức, cá nhân hoạt ñộng theo Luật Doanh nghiệp có các dự án
ñầu tư, liên doanh, liên kết hoặc thành lập các cơ sở hoạt ñộng trong các lĩnh
vực xã hội hóa có ñủ ñiều kiện hoạt ñộng theo quy ñịnh của cơ quan nhà nước
có thẩm quyền.
+ Các cơ sở sự nghiệp công lập thực hiện góp vốn, huy ñộng vốn, liên
doanh, liên kết theo quy ñịnh của pháp luật thành lập các cơ sở hạch toán ñộc
lập hoặc doanh nghiệp hoạt ñộng trong các lĩnh vực xã hội hóa theo quyết
ñịnh của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ ðối với các dự án ñầu tư nước ngoài trong lĩnh vực xã hội hóa do
Thủ tướng Chính phủ quyết ñịnh trên cơ sở ñề nghị của Bộ Kế hoạch và ðầu
tư và các Bộ quản lý chuyên ngành có liên quan.
Các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục, dạy nghề, y tế,
văn hóa, thể thao, môi trường phải ñáp ứng quy ñịnh về tiêu chí quy mô, tiêu
chuẩn theo Quyết ñịnh của Thủ tướng Chính phủ .
- ðất xây dựng nhà tình nghĩa, nhà ñại ñoàn kết, cơ sở nuôi dưỡng
người già cô ñơn, người khuyết tật, trẻ mồ côi, cơ sở chữa bệnh xã hội.
- ðất ở trong hạn mức tại ñịa bàn có ñiều kiện kinh tế - xã hội ñặc biệt

khó khăn.

16
- ðất ở trong hạn mức của người hoạt ñộng cách mạng trước ngày
19/8/1945; thương binh hạng 1/4, 2/4; người hưởng chính sách như thương
binh hạng 1/4, 2/4; bệnh binh hạng 1/3; anh hùng lực lượng vũ trang nhân
dân; mẹ Việt Nam anh hùng; cha ñẻ, mẹ ñẻ, người có công nuôi dưỡng liệt sỹ
khi còn nhỏ; vợ, chồng của liệt sỹ; con của liệt sỹ ñang ñược hưởng trợ cấp
hàng tháng; người hoạt ñộng cách mạng bị nhiễm chất ñộc da cam; người bị
nhiễm chất ñộc da cam mà hoàn cảnh gia ñình khó khăn.
- ðất ở trong hạn mức của hộ nghèo theo Quyết ñịnh của Thủ tướng
Chính phủ về chuẩn hộ nghèo. Trường hợp Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có
quy ñịnh cụ thể chuẩn hộ nghèo áp dụng tại ñịa phương theo quy ñịnh của
pháp luật thì căn cứ vào chuẩn hộ nghèo do ñịa phương ban hành ñể xác
ñịnh hộ nghèo.
- Hộ gia ñình, cá nhân trong năm bị thu hồi ñất ở theo quy hoạch, kế
hoạch ñược cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì ñược miễn thuế
trong năm thực tế có thu hồi ñối với ñất tại nơi bị thu hồi và ñất tại nơi ở mới.
- ðất có nhà vườn ñược cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác nhận là
di tích lịch sử - văn hoá.
- Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị
thiệt hại về ñất và nhà trên ñất trên 50% giá tính thuế.
Trường hợp này, người nộp thuế phải có xác nhận của UBND cấp xã
nơi có ñất bị thiệt hại.
* Giảm thuế
Giảm 50% số thuế phải nộp trong các trường hợp sau:
- ðất của dự án ñầu tư thuộc lĩnh vực ưu ñãi ñầu tư; dự án ñầu tư tại ñịa
bàn có ñiều kiện kinh tế - xã hội khó khăn; ñất của doanh nghiệp sử dụng từ
20% ñến 50% số lao ñộng là thương binh, bệnh binh.
Danh mục lĩnh vực khuyến khích ñầu tư (ưu ñãi ñầu tư), lĩnh vực ñặc

biệt khuyến khích ñầu tư ( ñặc biệt ưu ñãi ñầu tư), ñịa bàn có ñiều kiện kinh tế

17
- xã hội khó khăn, ñịa bàn có ñiều kiện kinh tế - xã hội ñặc biệt khó khăn thực
hiện theo quy ñịnh của pháp luật về ñầu tư .
Số lao ñộng là thương binh, bệnh binh phải là lao ñộng thường xuyên bình
quân năm theo quy ñịnh tại Thông tư số 40/2009/TT-LðTBXH ngày 03/12/2009
của Bộ Lao ñộng - Thương binh và xã hội và các văn bản sửa ñổi bổ sung.
- ðất ở trong hạn mức tại ñịa bàn có ñiều kiện kinh tế - xã hội khó khăn.
- ðất ở trong hạn mức của thương binh hạng 3/4, 4/4; người hưởng
chính sách như thương binh hạng 3/4, 4/4; bệnh binh hạng 2/3, 3/3; con của
liệt sỹ không ñược hưởng trợ cấp hàng tháng.
- Người nộp thuế gặp khó khăn do sự kiện bất khả kháng nếu giá trị thiệt
hại về ñất và nhà trên ñất từ 20% ñến 50% giá tính thuế. Trường hợp này, người
nộp thuế phải có xác nhận của UBND cấp xã nơi có ñất bị thiệt hại.
2.1.2. Quản lý thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp
2.1.2.1. Sự cần thiết phải hoàn thiện quản lý thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp
Luật thuế sử dụng ñất phi nông nghiệp số 48/2010/QH12 ñã ñược
Quốc hội thông qua và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/1012, thay thế
cho Pháp lệnh thuế nhà, ñất năm 1992. Luật thuế Sử dụng ñất phi nông
nghiệp ñược áp dụng nhằm góp phần tăng cường quản lý nhà nước ñối với
sử dụng ñất phi nông nghiệp, khuyến khích tổ chức, cá nhân sử dụng ñất
tiết kiệm, có hiệu quả, góp phần hạn chế ñầu cơ ñất và khuyến khích thị
trường bất ñộng sản phát triển lành mạnh.
Với nội dung ñánh thuế lũy tiến về ñất ở sẽ có tác ñộng rất lớn ñến việc
xử lý nhà ở chưa ñưa vào sử dụng, góp phần khắc phục tình trạng bỏ trống
nhà ở, ñất ở. ðồng thời trên cơ sở khắc phục những mặt hạn chế của chính
sách thuế nhà ñất trước ñây, thuế Sử dụng ñất phi nông nghiệp sẽ góp phần
hạn chế ñầu cơ ñất ñai thông qua quy ñịnh về thuế suất, bởi nguyên tắc cơ bản
nhất của thuế Sử dụng ñất phi nông nghiệp là ai sử dụng nhiều ñất sẽ phải trả

thuế nhiều hơn người sử dụng diện tích ñất ít. Số thuế phải nộp hàng năm sẽ

18
ñược xác ñịnh dựa trên căn cứ là diện tích ñất, giá ñất và thuế suất theo tỷ lệ
phần trăm (%) tính trên giá ñất. ðể bảo ñảm sự phù hợp và tạo thuận lợi
trong thực hiện quy ñịnh của pháp luật về ñất ñai, tại Khoản 1, ðiều 7 Luật
Thuế Sử dụng ñất phi nông nghiệp quy ñịnh mức thuế suất luỹ tiến theo diện
tích ñất, dựa vào số lần hạn mức. Theo ñó, với diện tích ñất sử dụng bằng
hoặc thấp hơn hạn mức (trong hạn mức) thì áp dụng tỷ lệ 0,03%; mức thuế
suất 0,07% ñược áp dụng ñối với phần diện tích ñất vượt trên hạn mức ñến 3
lần hạn mức. ðối với phần diện tích ñất phi nông nghiệp sử dụng vượt quá 3
lần hạn mức thì áp dụng mức thuế suất 0,15% (gấp 5 lần mức thuế suất áp
dụng ñối với diện tích ñất sử dụng trong hạn mức). Tuy nhiên trong quá
trình triển khai thực hiện ñã gặp không ít khó khăn, do ñây là sắc thuế mới
có phạm vi ñiều chỉnh rộng, cả về ñối tượng chịu thuế và ñối tượng nộp
thuế. Về ñối tượng chịu thuế theo quy ñịnh của Luật, chủ yếu là ñất ở, ñất
dùng vào SXKD, trong khi ñó cơ sở dữ liệu quản lý Nhà nước trong lĩnh vực
ñất ñai còn nhiều bất cập.Về ñối tượng nộp thuế là lớn trên 43.779 ñối tượng
nộp thuế (bao gồm các tổ chức, hộ gia ñình, cá nhân thuộc diện kê khai nộp
thuế trên ñịa bàn thành phố Bắc Ninh năm 2013). Chính vì vậy, khi triển
khai Luật thuế Sử dụng ñất phi nông nghiệp còn có nhiều vướng mắc phát
sinh từ thực tế, trong ñó phải kể ñến tình trạng ở các xã, phường, còn không
ít các hộ có quyền sử dụng ñất ở tại ñịa phương nhưng ñang làm ăn dài ở ñịa
phương khác; hoặc người ở nơi khác ñến mua ñất của ñịa phương ñể ñầu cơ,
ñất ñã qua mua bán chuyển nhượng, ñất của cha mẹ, ông bà thừa kế cho con,
cháu… nhưng chưa lập thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng… Ngoài ra,
thông tin yêu cầu trong việc xác lập hồ sơ khai thuế theo quy ñịnh tại các
mẫu Tờ khai thuế quá nhiều, tính toán phức tạp nên dễ nhầm lẫn, sai sót.
Nhất là việc xác lập thông tin ñể lập tờ khai tổng hợp ñối với các hộ có
nhiều thửa ñất trên ñịa bàn huyện, thị xã, thành phố khác với xã, phường nơi

ñăng ký hộ khẩu thường trú.

×