Tải bản đầy đủ (.pdf) (43 trang)

Thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại bệnh viện phúc yên năm 2021

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (829.4 KB, 43 trang )

BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

TRẦN MINH HUY
THỰC TRẠNG CHĂM SĨC NGƯỜI BỆNH
SAU PHẪU THUẬT THỐT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG
TẠI BỆNH VIỆN PHÚC YÊN NĂM 2021

BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP

Nam Định - 2021


BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC ĐIỀU DƯỠNG NAM ĐỊNH

TRẦN MINH HUY
THỰC TRẠNG CHĂM SĨC NGƯỜI BỆNH
SAU PHẪU THUẬT THỐT VỊ ĐĨA ĐỆM CỘT SỐNG THẮT LƯNG
TẠI BỆNH VIỆN PHÚC YÊN NĂM 2021
Chuyên ngành: Điều dưỡng Ngoại người lớn
BÁO CÁO CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP
GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN:
ThS. Trần Hữu Hiếu

Nam Định – 2021


i

LỜI CẢM ƠN


Hoàn thành được chuyên đề tốt nghiêp này, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn
chân thành đến Ban giám hiệu, các quý thầy cô trường Đại học Điều dưỡng
Nam Định đã nhiệt tình giảng dạy truyền đạt những kiến thức, giúp đỡ tơi
trong suốt q trình học tập, nghiên cứu và thực hiện chuyên đề “Thực trạng
chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại
Bệnh viện Phúc Yên năm 2021”.
Tôi xin trân thành cảm ơn Ban giám đốc Bệnh viện Phúc n và các
phịng ban có liên quan đã tạo điều kiện cho tơi học tập và hồn thiện chun
đề.
Xin trân thành cảm ơn các bác sỹ, điều dưỡng làm việc tại Bệnh viện
Phúc Yên đã giúp đỡ tôi trong suốt q trình thu thập số liệu.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới Thạc sỹ Trẫn Hữu Hiếu
Thầy đã dành nhiều thời gian quý báu để truyền đạt cho tôi những kiến thức
chuyên môn và trực tiếp hướng dẫn tơi hồn thành chun đề tốt nghiệp Điều
dưỡng chuyên khoa I.
Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia đình, bạn bè đã ủng hộ và giúp đỡ tơi
nhiệt tình trong quá trình học tập và nghiên cứu của mình.
Xin trân trọng cảm ơn!
Nam Định, ngày tháng năm 2021
Học viên

Trần Minh Huy


ii

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan chuyên đề “Thực trạng chăm sóc người bệnh sau
phẫu thuật thốt vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại Bệnh viện Phúc Yên năm
2021” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các kết quả trong nghiên cứu

này trung thực và chưa được ai cơng bố trong bất kỳ cơng trình nào khác. Nếu
có gì sai sót tơi xin hồn tồn chịu trách nhiệm.
Nam Định, ngày tháng năm 2021
Người cam đoan

Trần Minh Huy


iii

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................ i
LỜI CAM ĐOAN .......................................................................................................... ii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT..................................................................................... iv
ĐẶT VẤN ĐỀ............................................................................................................... 1
Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN ............................................................ 3
1.1. Cơ sở lý luận....................................................................................................... 3
1.2. Cơ sở thực tiễn .................................................................................................. 15
CHƯƠNG 2: MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT ................................................... 18
2.1. Thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật thốt vị đĩa đệm cột sống thắt
lưng tại Bệnh viện Phúc Yên năm 2021 ................................................................... 18
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật thốt vị đĩa đệm
cột sống thắt lưng tại Bệnh viện Phúc Yên năm 2021............................................... 18
CHƯƠNG 3: BÀN LUẬN........................................................................................... 25
3.1. Thực trạng của vấn đề khảo sát ......................................................................... 25
3.2 Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật
thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại Bệnh viện Phúc Yên. .................................... 28
KẾT LUẬN ................................................................................................................. 31
ĐỀ XUẤT ................................................................................................................... 31

TÀI LIỆU THAM KHẢO


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
TVĐĐCSTL

Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng

BYT

Bộ y tế

CBYT

Cán bộ y tế

THPT

Trung học phổ thông

THCS

Trung học cơ sở

TC- CĐ- ĐH

Trung cấp, cao đẳng, đại học


TT-GDSK

Truyền thông giáo dục sức khỏe

WHO

Tổ chức Y tế Thế giới


1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Thốt vị đĩa đệm là tình trạng nhân nhầy đĩa đệm đốt sống thốt ra khỏi
vị trí bình thường gây chèn ép vào ống sống hay các rễ thần kinh sống. Thoát
vị đĩa đệm là hậu quả của bệnh thối hóa xương sụn cột sống và gây ra nhiều
đau đớn cho người bệnh, đi lại khó khăn. Người bệnh không thể tập trung làm
việc, không đủ sức khỏe làm điều mình muốn [8].
Thốt vị đĩa đệm cột sống thắt lưng (TVĐĐCSTL) gặp ở mọi lứa tuổi,
nhưng chủ yếu gặp ở lứa tuổi từ 30 - 50 tuổi, chiếm tỷ lệ trên 70%. Đây là độ
tuổi lao động chính, trụ cột của gia đình nên khơng những ảnh hưởng nhiều
đến chất lượng cuộc sống của người bệnh mà còn ảnh hưởng nhiều đến sản
xuất, kinh tế, xã hội. Việc phát hiện, điều trị kịp thời cho các người bệnh
TVĐĐCSTL không những giúp người bệnh giảm được đau đớn, nâng cao
chất lượng cuộc sống mà còn đưa người bệnh trở về với cuộc sống sinh hoạt,
lao động bình thường.
Theo thống kê của Tổ chức y tế Thế giới (WHO), cứ 10 người có 8
người ít nhất một lần đau thắt lưng. Theo Lambert, thoát vị đĩa đệm chiếm tỷ
lệ 63% - 73% tổng số đau cột sống thắt lưng [4,8].
Tại Việt Nam, có 82% các trường hợp đau thắt lưng hông tại khoa Thần
kinh Viện Quân Y 103 là do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng [8]. Theo

nhiều nghiên cứu khác, khoảng trên 80% trường hợp đau dây thần kinh tọa là
do TVĐĐCSTL gây nên, trong số đó có khoảng 20% các trường hợp cần phải
can thiệp phẫu thuật [2] như tại Khoa Phẫu thuật thần kinh - Bệnh viện Trung
ương Quân đội 108, mỗi năm tiến hành khoảng 1.200 đến 1.500 trường hợp
TVĐĐCSTL.
Ngày nay, phẫu thuật điều trị TVĐĐCSTL đã có rất nhiều tiến bộ. Tuy
nhiên, phẫu thuật cũng có các tai biến và biến chứng. Các biến chứng này nếu
không được theo dõi, phát hiện kịp thời có thể gây hậu quả nghiêm trọng cho


2

người bệnh. Việc chăm sóc và theo dõi người bệnh sau phẫu thuật
TVĐĐCSTL là một công việc vô cùng quan trọng góp phần vào thành cơng
của phẫu thuật. Để làm tốt cơng việc này, địi hỏi người điều dưỡng phải có đủ
kỹ năng, kiến thức để chăm sóc tốt người bệnh và phát hiện sớm các biến
chứng có thể xảy ra sau phẫu thuật [3]. Do đó, để góp phần chăm sóc, theo dõi
tốt hơn cho những người bệnh sau phẫu thuật TVĐĐCSTL tại Bệnh viện Phúc
Yên, tôi tiến hành thực hiện chuyên đề: “Thực trạng chăm sóc người bệnh
sau phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại Bệnh viện Phúc Yên
năm 2021” nhằm hai mục tiêu:
1. Mơ tả thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột
sống thắt lưng tại Bệnh viện Phúc Yên năm 2021.
2. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả chăm sóc người bệnh sau
phẫu thuật thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng tại Bệnh viện Phúc Yên.


3

Chương 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
1.1. Cơ sở lý luận
1.1.1. Đặc điểm giải phẫu cột sống vùng thắt lưng [5,7]
Cột sống gồm 33 - 35 đốt sống chồng lên nhau được chia thành 4 đoạn, mỗi
đoạn có chiều cong và các đặc điểm riêng thích ứng với chức năng của đoạn đó.
Từ trên xuống dưới có 7 đốt sống cổ, 12 đốt sống ngực, 5 đốt sống thắt lưng, 5 đốt
sống cùng và đoạn cụt gồm 4-6 đốt sống cuối cùng dính với nhau tạo thành xương
cụt. Các đốt sống nối liền với nhau và được uốn cong mềm mại tạo nên đường
cong sinh lý của cột sống.

Hình 1.1: Hình ảnh giải phẫu cột sống
Vùng cột sống thắt lưng có 5 đốt sống, tiếp nối với hai đoạn cột sống cố
định đó là các đốt sống ngực ở phía trên và khối xương cùng cụt ở phía dưới.
Đốt sống
Mỗi đốt sống gồm có thân đốt sống và cung đốt sống vây quanh lỗ đốt
sống. Thân đốt sống có hình trụ dẹt, hai mặt trên và dưới hơi lõm để tiếp khớp
với đốt sống kế cận qua gian đốt sống. Cung đốt sống gồm mảnh cung đốt sống
và hai cuống cung đốt sống cho ra một mỏm gai, hai mỏm ngang, bốn mỏm


4

khớp. Khi các đốt sống chồng lên nhau tạo thành cột sống thì các lỗ đốt sống
hợp lại với nhau tạo thành ống sống chứa tủy sống.
Ngoài các đặc điểm chung, các đốt sống vùng thắt lưng có một số đặc
điểm riêng như sau:
- Thân đốt sống thắt lưng to và rộng chiều ngang. Các đốt sống càng
xuống dưới càng to và chắc, nhất là hai đốt sống thắt lưng L4 và L5. Điều này
cũng phù hợp với tư thế đứng thẳng của con người và cột sống là trụ cột của cơ
thể. Chiều cao của đốt sống thắt lưng L5 thì phía trước dày hơn phía sau.

- Nhìn nghiêng thì trục của đốt sống thắt lưng L5 hợp với trục của xương
cùng một góc tù, nhơ về phía trước cịn được gọi là góc nhơ hay góc cùng - đốt
sống.
- Đoạn cột sống thắt lưng hay gặp hiện tượng “thắt lưng hoá”
(lumbarization), nghĩa là tăng số đốt sống thắt lưng. Đốt sống ngực T12 và đốt
sống cùng S1 có thể thắt lưng hố trơng giống như đốt sống thắt lưng. Hiện
tượng thắt lưng hoá gặp khoảng 4% hay gặp ở đốt sống cùng S1 hơn là đốt sống
ngực T2. Trong số 2359 trường hợp TVĐĐ thắt lưng chỉ gặp thắt lưng hoá S1 là
5 (0,21%).
- Đốt sống thắt lưng L5 cũng hay bị cùng hoá (saccralization), nghĩa là
biến thành xương cùng S1, trên phim chỉ nhìn thấy 4 đốt sống thắt lưng. Khoảng
8 trường hợp (0,33%) bị cùng hoá.
- Gai đơi kín (spina bifida occulta) là do khuyết rộng cung sau bẩm sinh
cũng hay gặp ở đốt sống L5 và xương cùng S1. Gai đơi kín của S1 là 16/2359
(0,7%) trường hợp thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng.
- Gai ngang đốt sống L5 có thể bị quá phát ở một hoặc hai bên, phì đại,
dài hơn bình thường và chúng phát triển lấn chồng lên xương cánh chậu. Có
trường hợp gây đau như thốt vị đĩa đệm (TVĐĐ), nhưng cũng có nhiều trường
hợp quá phát gai ngang khơng hề đau. Đã có một số trường hợp phẫu thuật
nhầm, cắt bỏ gai ngang quá phát nhưng thực tế bệnh nhân đau là do thốt vị đĩa
đệm. Vì thế cần phải khám xét kỹ lâm sàng và cận lâm sàng để phẫu thuật giải
quyết đúng nguyên nhân gây đau.


5

Ống sống và tuỷ sống.
- Ống sống là do các lỗ đốt sống tạo nên. Ống sống đoạn ngực hình trịn,
nhưng ống sống thắt lưng có hình tam giác, rộng nhất ở đốt sống L4 và L5.
Trong ống sống thắt lưng có chứa màng tuỷ, tuỷ sống và các rễ thần kinh

- Tuỷ sống thường tận hết ở bờ trên của đốt sống thắt lưng L2 bởi một đầu
hình nón gọi là nón cùng (conus terminalis). Đầu nón có dây cùng (filum
terminale). Như vậy đoạn sống thắt lưng dưới không có tuỷ sống mà chỉ có các
rễ thần kinh tụm lại với nhau gọi là đuôi ngựa (cauda equina). Thường chọc ống
sống để lấy dịch não tuỷ ở khe sau của đốt sống thắt lưng L4 và L5.
- Vì tuỷ sống phát triển ngắn hơn cột sống, nên các rễ thần kinh tách ra từ
tuỷ sống cao hơn lỗ ghép tương ứng. Do tủy thường kết thúc ngang với bờ trên
của đốt sống thắt lưng thứ hai nên các rễ thần kinh thắt lưng cùng thường chạy
một đoạn khá dài trong ống sống thắt lưng rồi mới chui ra khỏi lỗ ghép để tạo
nên các đám rối thần kinh. Vì thế, một đĩa đệm vùng thắt lưng thoát vị lớn có thể
khơng những gây tổn thương rễ thần kinh cùng mức mà cịn gây tổn thương các
rễ phía dưới, biểu hiện trên lâm sàng bằng hội chứng đuôi ngựa (cauda equina
syndrome).
- Các rễ thần kinh trong ống sống thắt lưng tạo nên 3 đám rối: đám rối thắt
lưng, đám rối cùng và đám rối cụt.
 Đám rối thắt lưng: Đám rối thắt lưng được tạo nên từ các rễ thần kinh ngực
12, thắt lưng 1, 2 và 3. Đám rối cho ra dây thần kinh đùi, thần kinh đùi bì
ngồi, thần kinh sinh dục – đùi, thần kinh chậu bẹn và thần kinh chậu - hạ
vị. Thoát vị đĩa đệm thắt lưng cao (đĩa đệm L1-L2 và L2-L3) sẽ biểu hiện
chủ yếu là đau vùng bẹn và mặt trước đùi. Ống sống đoạn này tương đối
chật chội vì có nón tuỷ và chùm đi ngựa, nên có thể gặp nhiều rủi ro khi
PT.
 Đám rối cùng: Được tạo nên bởi các rễ thắt lưng L4, L5 và S1,S2,S3. Đám
rối nằm ở mặt trước xương cùng và cho ra các dây thần kinh hông to
(ischidiacus), dây thần kinh mông trên, dây thần kinh mơng dưới (cịn gọi
là dây thần kinh hơng bé). Thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng sẽ gây nên


6


triệu chứng đau ở hông (gặp 80%) và đau dọc theo dây thần kinh hông to
lan xuống bắp chân. Triệu chứng này còn gọi là đau thần kinh toạ (sciatica)
 Đám rối cụt (còn gọi là đám rối hạ vị): Tạo nên bởi các rễ cùng S4, S5 và
các rễ cụt, cho ra các rễ thần kinh chi phối bàng quang, sinh dục, trực tràng
và hậu mơn. Trong thốt vị đĩa đệm cột sống thắt lưng cũng gây kích thích
thần kinh hạ vị, BN có triệu chứng hay đi tiểu về đêm.
Đĩa đệm
Đĩa đệm được cấu tạo gồm ba phần: nhân nhầy, vòng sợi và mâm sụn. Đĩa
đệm cột sống thắt lưng có một số đặc điểm riêng sau đây:
- Nhân nhầy đĩa đệm cột sống thắt lưng được cấu tạo bởi một lưới liên
kết gồm các sợi mềm ép chặt vào nhau trong chứa một lớp cơ bản nhầy lỏng
(mucoprotein), có độ dầy 8-10mm, dày hơn đĩa đệm cổ và ngực. Dày nhất là
nhân nhầy đĩa đệm L4 và đĩa đệm L5. Nhân nhầy đĩa đệm không nằm ở trung
tâm mà nằm ở 1/3 sau của cột sống. Ở vị trí này nhân nhầy đĩa đệm tạo dáng
cho cột sống ưỡn về trước, tuy nhiên cũng chính vì vậy mà đĩa đệm hay bị thoát
vị ra sau. Nhân nhầy đĩa đệm cốt sống thắt lưng chịu tải trọng tĩnh cũng như tải
trọng động lớn nhất của cơ thể, nên thoát vi đĩa đệm chủ yếu xảy ra ở cột sống
thắt lưng. Thoát vị đĩa đệm cốt sống thắt lưng có thể kết hợp với một số dị tật
bẩm sinh (gai đơi, cùng hố L5 hoặc thắt lưng hố S1), trượt do thối hố, phì
đại và q phát gai ngang L5.


7

Hình 1.2: Hình ảnh cấu trúc giải phẫu đĩa đệm
- Vòng sợi: Bao gồm những sợi sụn (fibro-cartilage) rất chắc và đàn hồi

đan ngược với nhau theo kiểu xoáy ốc, xếp thành từng lớp đồng tâm và chạy
nghiêng từ thân đốt sống này đến thân đốt sống kế cận.
- Mâm sụn: Mâm sụn bao phủ phần trung tâm của mặt trên và mặt dưới


của thân đốt sống, phía trước và hai bên được vành xương ngoại vi vây quanh,
phía sau trải ra mép của thân đốt sống.
Lỗ ghép
- Lỗ ghép thường nằm ngang với đĩa đệm gian đốt sống, rộng gấp 5 - 6 lần
đường kính của rễ thần kinh đi qua.
- Các rễ thần kinh chạy một đoạn dài trong ống sống rồi mới chui qua lỗ
ghép ra ngoài. Rễ thần kinh khơng đi chính giữa lỗ ghép ra ngồi mà thốt ra ở
phía trên ngay bờ dưới cuống của đốt sống trên. Chính vì vậy, đĩa đệm thốt vị
thơng thường thường đè ép rễ thần kinh phía dưới. Ví dụ, thốt vị đĩa đệm L4L5
thơng thường gây đè ép rễ L5. Rễ L4 bị đè ép khi nhân nhầy đĩa đệm L4L5 thoát
vị cạnh lỗ ghép, trong lỗ ghép hoặc ngoài lỗ ghép.
1.1.2. Chức năng sinh lý của đĩa đệm cột sống thắt lưng
Chức năng giảm xóc
- Đĩa đệm được ví như 1 chiếc “lị xo sinh học” có tác dụng “giảm xóc” có
nghĩa là làm giảm bớt lực chấn động phát sinh khi chạy, nhảy hoặc mang vác
nặng. Do đĩa đệm có tính ưa nước rất cao, có tính đàn hồi và khả năng căng phồng
rất lớn nên khi đĩa đệm chịu một lực chấn động mạnh (như nhảy xa, nhảy cao, khi
ngã) hoặc khi mang vác một vật nặng, đĩa đệm sẽ bị ép lại, lực chấn thương khi đó
sẽ bị phát tán và bị hấp thu, làm cho lực chấn thương giảm bớt rất nhiều. Nhờ vậy
mà xương cột sống, tuỷ sống và não bộ được bảo vệ.
- Khi đĩa đệm bị đè ép ở tư thế đứng thẳng, nhân nhầy sẽ hạ thấp chiều cao,
bị ép bè ra các hướng, khi tải trọng đè ép mất đi thì nhân nhầy đĩa đệm lại căng
phồng trở lại như hình dáng ban đầu. Do vậy khi bị đè ép mạnh, nhân nhầy không
thay đổi về thể tích mà chỉ thay đổi về hình dáng. Ví dụ, khi ta gấp người về phía
trước, phần trước của nhân nhầy bị ép và xẹp lại nhưng phần sau của nhân nhầy


8


thì rộng ra và chuyển dịch vị trí ra sau hơn.
Chức năng làm trục cột sống
Cột sống cử động được là nhờ đĩa đệm và các khớp nối các đốt sống với
nhau, sự đàn hồi của đĩa đệm đảm bảo cho cột sống quay được xung quanh ba
trục:
- Trục ngang: Cột sống gấp, cúi về trước và ưỡn ra sau.
- Trục dọc: Cột sống nghiêng sang trái và sang phải
- Trục đứng: Cột sống quanh trục, tức là xoay nghiêng sang 2 bên.

Sự linh hoạt của từng đoạn cột sống là khác nhau. Đoạn cột sống cổ cử
động gấp, ưỡn, xoay sang hai bên dễ dàng hơn cả. Đoạn cột sống ngực vận động
rất hạn chế vì các gai sau cột sống dốc, thẳng, do đĩa đệm mỏng và ngoài ra còn
hạn chế bởi khớp sụn sườn. Đoạn cột sống thắt lưng thì gấp, ưỡn và nghiêng sang
hai bên rất linh hoạt, nhưng xoay quanh trục thì hạn chế hơn so với cột sống cổ.
Chức năng tạo hình dáng cột sống
Ở người trưởng thành, nhìn nghiêng cột sống có bốn đoạn:
- Đoạn cột sống cổ cong, lõm ra sau.
- Đoạn cột sống ngực cong, lõm ra trước.
- Đoạn cột sống thắt lưng lại cong lõm ra sau.
-

Đoạn cùng cụt lại cong lõm ra trước, đoạn cùng cụt dính thành một khối

nên đĩa đệm tại vị trí này khơng có tác dụng giảm xóc.
-

Chính chiều cao và vị trí đĩa đệm đã góp phần tạo lên hình dáng cột

sống. Khi về già do đĩa đệm thoái hoá, mất nước nên chiều cao đĩa đệm giảm, cơ
và dây chằng cột sống yếu đi do mất tính đàn hồi và khơng cịn khả năng giữ vững

cột sống. Kết hợp với chứng loãng xương nên cột sống người già thường bị gù.
1.1.3. Bệnh lý thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng [2,8,10]
Khái niệm
Thoát vị đĩa đệm là sự chuyển dịch của nhân nhầy đĩa đệm ra khỏi vị trí bình
thường ban đầu (có thể ra phía trước, phía sau, phía hai bên hoặc vào thân đốt
sống….) gây nên những triệu chứng lâm sàng của cột sống và triệu chứng thần
kinh (do chèn ép).


9

Hình 1.3: Hình ảnh thốt vị đĩa đệm.
Đây là thể bệnh đặc biệt của bệnh lý thoái hoá đĩa đệm nằm trong bệnh cảnh
chung của chứng hư sụn khớp đĩa đệm.
Nguyên nhân.
Có nhiều nguyên nhân gây nên TVĐĐ nhưng chủ yếu thường thấy ở một số
nguyên nhân sau:
- Nguyên nhân do thoái hoá tự nhiên: Tuổi tác và các bệnh lý cột sống bẩm
sinh hay mắc phải như gai đôi cột sống, gù vẹo, thoái hoá cột sống cũng là các
yếu tố thuận lợi để gây bệnh. Những người ở độ tuổi từ 30-50 là có nguy cơ cao
nhất do thành phần nước và đàn hồi bên trong nhân tuỷ sẽ giảm đi theo tuổi.
Những người trên 30 tuổi, đĩa đệm thường khơng cịn mềm mại, nhân nhầy có thể
bị khơ, vịng sụn bên ngồi xơ hố, rạn nứt và có thể rách, trên cơ sở đó nếu có
một lực tác động mạnh vào cột sống (chấn thương, gắng sức,…) nhân nhầy có thể
qua chỗ rách của đĩa đệm thốt vị ra ngoài chui vào ống sống, chèn ép rễ thần
kinh gây đau cột sống.
- Nguyên nhân chấn thương: dưới tác dụng của lực chấn thương, các vòng
sợi đĩa đệm bị đứt rách kết hợp với tổn thương hệ thống dây chằng có thể gây
thốt vị đĩa đệm.
- Di truyền: tổn thương đĩa đệm cũng có thể do nguyên nhân di truyền nếu

bố mẹ có đĩa đệm yếu do bất thường về cấu trúc thì con cái cũng dễ bị thoát vị đĩa
đệm.


10

Trong thực tế, TVĐĐCSCTL thường xuất hiện sau những động tác, tư thế
sai trong lao động, vận động. Ví dụ, sau khi nhấc vật nặng.
Cơ chế bệnh sinh
Nghề nghiệp chấn thương và tải trọng: Có từ 30 - 50% các trường hợp
TVĐĐCSTL có yếu tố chấn thương và chỉ 1/3 số BN là làm nghề chân tay nặng
nhọc. Trong thực tế lâm sàng có nhiều trường hợp chấn thương cột sống nặng mà
khơng có TVĐĐ nhưng có tới hơn nửa số người bệnh bị TVĐĐ hình thành từ từ,
khơng có yếu tố chấn thương. Những yếu tố bất lợi do nghề nghiệp đó đã trở
thành “vi chấn thương” và những tác động trọng tải quá mức không cân đối thúc
đẩy nhanh q trình thối hóa đĩa đệm.
Thối hóa đĩa đệm: Thoái hoá sinh lý diễn ra ở các đĩa đệm thắt lưng rất
sớm, người ta cho rằng: bắt đầu từ khi 5 tuổi và q trình thối hóa phát triển
dần theo tuổi diễn biến từ từ suốt cả đời. Do nhiều yếu tố bên trong và bên ngoài
tác động, quá trình thối hố có thể tiến triển nhanh hơn và trở thành những yêu
tố bệnh lý. Nhiều nghiên cứu cho thấy q trình thối hóa thường tiến triển âm
thầm. Khi đĩa đệm thối hóa đến một giai đoạn nhất định thì TVĐĐ mới có điều
kiện để xuất hiện, khi đó chỉ cần một lực chấn thương nhẹ hoặc một tác động của
trọng tải khơng cân đối cũng có thể gây nên thoát vị.
Những yếu tố cơ bản gây TVĐĐ
Thoái hoá đĩa đệm là nguyên nhân cơ bản bên trong, tác dụng cơ học là
nguyên nhân khởi phát bên ngoài và sự phối hợp của hai yếu tố đó là nguồn gốc
phát sinh TVĐĐ. Những điều kiện bên ngoài gây nên lồi hoặc TVĐĐ là:
-


Áp lực trọng tải cao.

-

Áp lực căng phồng của tổ chức địa đệm cao

-

Sự lỏng lẻo từng phần với sự tan rã của tổ chức đĩa đệm

-

Lực đẩy và lực xén cắt đột ngột ở các vận động cột sống quá mức.

Lâm sàng bệnh lý thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
Gồm hai hội chứng chính: Hội chứng cột sống và hội chứng đè ép rễ thần
kinh.


11

Hội chứng cột sống
- Triệu chứng cơ năng:

+ Đau cột sống: đau âm ỉ vùng cột sống thắt lưng lan toả hay đau cấp sau
một gắng sức như gánh nặng, bước hụt, có khi chỉ là một cử động rất bình thường
như xoay nhẹ người, kéo một vật gì đó sẽ làm BN đau ngay có khi đau đến mức
phải nằm hoặc ngồi xuống.
+ Đau tăng khi ho, hắt hơi, khi cử động.
+ Đau có thể khu trú, có thể lan ở thắt lưng xuống dưới( bìu, cẳng chân, bàn

chân…)
- Triệu chứng thực thể:
+ Co cứng cơ cạnh sống.
+ Vẹo cột sống từ ít đến nhiều.
+ Hạn chế vận động cột sống: BN khơng thể làm nghiệm pháp ngón tay chạm
mặt đất trong tư thế cúi thẳng gối, dấu hiệu Schober (+). Hạn chế các động
tác ưỡn, nghiêng phải, nghiên trái…
Hội chứng đè ép rễ thần kinh
- Triệu chứng cơ năng:
+ Đau dọc thần kinh hơng to với tính chất đau âm ỉ, đau rát bỏng hoặc đau
buốt, nhức nhối ở bắp chân bàn chân.
+ Có tư thế giảm đau: chỉ đứng hoặc ngồi, quỳ, nằm nghiêng co gối không
thể nằm thẳng được.
+ Dị cảm ở bắp chân, ở tầng sinh mơn.
+ Có BN tê bì, khó đái, khó ỉa (TVĐĐCSTL thể trung tâm đè ép mạnh vào
đuôi ngựa, hoặc viêm dính kéo dài do TVĐĐ để quá lâu...).
- Triệu chứng thực thể
+ Rối loạn vận động các cơ thần kinh hông to chi phối từ mức độ nhẹ đến
bại, yếu, liệt nhóm cơ, đi lại khó khăn, phải nghỉ cách hồi khi đi xa.
+ Rối loạn phản xạ gân xương: đa số phản xạ gân xương giảm, một số ít
trường hợp tăng ở bên bệnh lý.
+ Rối loạn cảm giác: thường giảm cảm giác so với bên lành.


12

+ Rối loạn dinh dưỡng: teo cơ, nhẽo cơ bắp chân, cơ đùi so với bên lành, nhìn
có thể thấy da chân bên bệnh tím hơn bên lành, sờ vào lạnh hơn bên lành.
+ Các nghiệm pháp căng rễ (Lasegue), ấn thần kinh (Walleix) (+).
+ Dấu hiệu bấm chuông (+): ấn khe khớp hoặc cạnh sống có đốt bệnh lý thấy

đau dọc xuống dưới theo đường thần kinh hông to.
+ Đo điện cơ so với bên lành thấy biểu hiện bệnh lý rõ.
Phân loại thoát vị đĩa đệm
Wood chia TVĐĐ làm 4 loại, dựa trên sự tương quan giữa khối thốt vị với
vịng sợi, và dây chằng dọc sau:
- Phồng đĩa đệm: Vòng sợi chưa bị rách hết, nhân nhầy vẫn cịn nằm trong

vịng sợi nhưng lệch vị trí.
- Lồi đĩa đệm hay dạng tiền thoát vị: Khối thoát vị đã xé rách vòng sợi

nằm ở trước dây chằng dọc sau
- Thoát vị thực thụ: Khối thoát vị đã chui qua dây chằng dọc sau, nhưng

cịn dính liền với phần nhân nhầy nằm phía trước.
- Thốt vị đĩa đệm có một mảnh rời: Có một phần khối thốt vị tách rời

khỏi phần đĩa đệm nằm trước dây chằng dọc sau, có thể di trú đến mặt sau đốt
sống. mảnh rời này thường nằm ngoài màng cứng.
Điều trị
Các phương pháp điều trị TVĐĐCSTL bao gồm: điều trị nội khoa, các can
thiệp không phẫu thuật (kỹ thuật giảm áp đĩa đệm bằng laser, liệu pháp hóa tiêu
nhân…) và điều trị phẫu thuật.
Điều trị nội khoa:
Điều trị nội khoa có hệ thống, bao gồm nhiều biện pháp:
+ Uống hoặc tiêm thuốc chống viêm giảm đau.
+ Xoa bóp, bấm nắn, vật lý trị liệu: bó nến, điện xung, kéo dãn cột sống…
+ Châm cứu.
+ Bất động cột sống cổ bằng nẹp cố định ngoài: nẹp Minever, nẹp Obbe…
+ Kéo giãn cột sống cổ khi có chỉ định.
Điều trị nội khoa cơ bản, hướng dẫn các biện pháp vận động hợp lý, phòng

ngừa tái phát và tai biến. Định kỳ kiểm tra.


13

Các phương pháp can thiệp tối thiểu
- Mục đích là giảm áp nội đĩa đệm. Chỉ định cho các trường hợp đĩa đệm
thối hóa, lồi, bao xơ đĩa đệm cịn tốt.
- Các phương pháp thường được áp dụng: hóa tiêu nhân, giảm áp bằng
laser, sóng cao tần (radiofrequency).
Điều trị phẫu thuật:
- Mục đích phẫu thuật:
+ Lấy phần đĩa đệm thốt vị, giải phóng chèn ép thần kinh
+ Làm vững cột sống (cho các trường hợp thốt vị đĩa đệm có kèm mất
vững cột sống).
- Chỉ định phẫu thuật:
Chỉ định mổ sớm:
+ Thoát vị đĩa đệm sau chấn thương.
+ Thoát vị đã gây hội chứng đi ngựa.
+ Thốt vị gây thiếu hụt vận động xảy ra nhanh chóng (như liệt bàn chân)
Chỉ định mổ kế hoạch:
+ Điều trị nội khoa thất bại
+ Trên phim (bao rễ, CHT), hình ảnh thốt vị đĩa đệm rõ, phù hợp với lâm
sàng người bệnh.
- Các phương pháp phẫu thuật: Đối với các trường hợp TVĐĐCSTL đường
mổ được áp dụng phổ biến là đường mổ phía sau. Các phẫu thuật bao gồm:
+ Lấy đĩa đệm đơn thuần
+ Lấy đĩa đệm, kết hợp với kết ghép xương
+ Một số kỹ thuật lấy đĩa đệm can thiệp tối thiểu mới được áp dụng: lấy đĩa
đệm qua ống banh, lấy đĩa đệm nội soi.



14

Tai biến và biến chứng của phẫu thuật TVĐĐCSTL:
Tai biến, biến chứng do vô cảm
Thường gặp trong thời kỳ hậu phẫu.
Đối với các TVĐĐCSTL, các phương pháp vô cảm thường được áp dụng
là: gây tê khu vực (tê tủy sống, tê ngoài màng cứng). Ngoài ra, trong một số
trường hợp có thể phải gây mê nội khí quản.
Các biến chứng do gây mê có thể gặp:
+ Suy hơ hấp: do tắc nghẽn đường hô hấp hoặc co thắt thanh quản...
+ Trụy tim mạch: có thể do mất máu, mất dịch, do suy hơ hấp khơng được
xử trí kịp thời.
Các biến chứng do gây tê tủy sống và gây tê ngoài màng cứng có thể gặp:
+ Tụt huyết áp.
+ Rét run.
+ Bí tiểu tiện.
+ Chướng bụng.
Các tai biến, biến chứng do phẫu thuật
-

Chảy máu do tổn thương mạch máu.

-

Tổn thương thần kinh (liệt vận động, bí đại tiểu tiện).

-


Rị dịch não tủy do rách màng cứng.

-

Nhiễm trùng vết mổ.

Chăm sóc người bệnh sau mổ thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng
- Chăm sóc dấu hiệu sinh tồn: cho người bệnh nằm đúng tư thế sau phẫu
thuật tránh suy hô hấp, nhiễm khuẩn đường hô hấp. Bồi phụ đủ nước, điện giải
tránh biến loạn mạch, huyết áp. Theo dõi sát dấu hiệu sinh tồn trong 24 giờ đầu
sau phẫu thuật.
- Phục hồi chức năng: hướng dẫn vận động, theo dõi mức độ phục hồi vận
động cảm giác. Hàng ngày có thể áp dụng các biện pháp đơn giản như xoa bóp
chân chống teo cơ, tập đi bằng nạng khung. Có thể đeo thắt lưng chỉnh hình để
tránh thốt vị đĩa đệm tái phát.


15

- Chăm sóc tiểu tiện, đại tiện: hướng dẫn cho người bệnh luyện tập tiểu
tiện, đại tiện trong trường hợp có rối loạn cơ trịn. Trường hợp có đặt sonde niệu
đạo – bàng quang phòng viêm đường niệu bằng cách cho người bệnh uống nhiều
nước, thay sonde niệu đạo bàng quang và túi chứa nước tiểu định kỳ, vệ sinh bộ
phận sinh dục, dùng thuốc kháng sinh chống bội nhiễm.
- Chăm sóc vết mổ: Thay băng vết mổ vơ khuẩn hàng ngày, theo dõi dấu
hiệu chảy máu, nhiễm trùng vết mổ
- Chăm sóc dinh dưỡng, vệ sinh: nâng cao thể trạng, vệ sinh thân thể người
bệnh hàng ngày, vệ sinh tốt các hốc tự nhiên.
- Giáo dục sức khoẻ: Để phịng ngừa thốt vị đĩa đệm cần giáo dục trong
cộng đồng loại bỏ nguyên nhân gây thoát vị đĩa đệm, trong đó chú ý tư thế hợp lý

trong lao động, vận động và hoạt động, đặc biệt là tư thế lao động, tư thế ngồi,
mang vác nặng. Khi bê vác vật nặng nên ngồi xuống bê vật rồi từ từ đứng lên,
tránh thói quen đứng rồi cúi xuống, nhấc vật nặng lên, tập thể dục đúng cách. Với
người bệnh đã bị thốt vị đĩa đệm hằng ngày có thể áp dụng các biện pháp đơn
giản như xoa bóp chân chống teo cơ, tập đi bằng nạng khung, tập bơi... Chú ý
tránh lao động nặng, các động tác vận động, xoắn vặn cột sống thắt lưng.
1.2. Cơ sở thực tiễn
1.2.1. Trên Thế giới
Theo thống kê của Tổ chức y tế Thế giới (WHO), cứ 10 người có 8 người
ít nhất một lần đau thắt lưng. Theo Lambert, thoát vị đĩa đệm chiếm tỷ lệ 63% 73% tổng số đau cột sống thắt lưng [8].
Theo thống kê của Cục Thống Kê Y tế Hoa Kỳ thì tần suất đau lưng mà
người bệnh tới khám từ 60 - 90% và hàng năm có 14,3% người bệnh mới tới
khám bệnh vì đau lưng và ghi nhận có đến 13 triệu lượt đến khám thầy thuốc vì
đau lưng mạn tính và các biến chứng liên quan. Ngồi ra, thống kê này cũng cho
thấy chi phí chữa bệnh đau lưng được ước tính từ 25 tỷ - 85 tỷ USD hàng năm,
độ tuổi thường gặp thoát vị đĩa đệm nhất là dưới 45 tuổi [2].
Nghiên cứu của Muntlin A, Gunningberg L và Carlsson M (2006) tại Thụy
Điển về chất lượng chăm sóc vận động tại Khoa Ngoại Thần kinh và xác định


16

các khu vực cải tiến chất lượng cho thấy: khoảng 20% người bệnh báo cáo rằng
họ không thấy điều dưỡng tập vận động sau mổ cột sống thắt lưng; hơn 20% đối
tượng cho rằng điều dưỡng chỉ hướng dẫn chế độ dinh dưỡng, khơng quan tâm
đến tình hình cuộc sống của họ và người bệnh cũng đã không nhận được tư vấn
giáo dục sức khỏe từ điều dưỡng về cách tự chăm sóc bản thân [14].
Tác giả Rendon-Felix J. và cộng sự (2017), nghiên cứu quan sát hồi cứu
trên 171 bệnh nhân TVĐĐCSTL được điều trị bằng phương pháp bảo tồn. Kết
quả cho thấy tỷ lệ người bệnh bị béo phì là 32,8%; tăng huyết áp 42,7% [15].

Koyanagi A. và CS (2015) nghiên cứu mối liên quan giữa béo phì và đau
lưng ở 9 quốc gia với 42.116 người tuổi trên 50, cho thấy: béo phì có liên quan
với đau lưng, mối liên quan giữa béo phì và đau lưng là quan hệ phụ thuộc và
việc giảm cân là biện pháp ngăn ngừa đau lưng có hiệu quả. [13].
Theo Gardocki R.J và Park A.L. (2013) khơng có sự khác biệt về bệnh
TVĐĐ CSTL giữa các chủng tộc nhưng có liên quan đến trình độ học vấn, và
cho rằng TVĐĐ CSTL xảy ra ở lứa tuổi dưới 21 có liên quan đến yếu tố gia đình.
1.2.2. Tại Việt Nam.
Người bệnh sau phẫu thuật TVĐĐCSTL, nếu khơng được điều trị đúng,
chăm sóc điều dưỡng và động trị liệu kịp thời, có thể để lại những biến chứng
nguy hiểm cho người bệnh như: đại tiểu tiện không tự chủ, nhiễm trùng tiết niệu,
nhiễm trùng hô hấp, loét do đè ép…làm cho việc điều trị kéo dài và chi phí tốn
kém hơn, ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống người bệnh [11].
Tại Việt Nam, có 82% các trường hợp đau thắt lưng hơng tại khoa Thần
kinh Viện Quân Y 103 là do thoát vị đĩa đệm cột sống thắt lưng [8]. Theo nhiều
nghiên cứu khác, khoảng trên 80% trường hợp đau dây thần kinh tọa là do
TVĐĐCSTL gây nên, trong số đó có khoảng 20% các trường hợp cần phải can
thiệp phẫu thuật [2] như tại Khoa Phẫu thuật thần kinh - Bệnh viện Trung ương
Quân đội 108, mỗi năm tiến hành khoảng 1.200 đến 1.500 trường hợp
TVĐĐCSTL.
TVĐĐ là một trong những bệnh có chi phi tốn kém ảnh hưởng không chỉ
tới bản thân người bệnh mà cịn cả gia đình người bệnh và xã hội, do tác động


17

xấu của bệnh đến khả năng lao động và sản xuất. Như vậy, có thể nói thốt vị đĩa
đệm cột sống thắt lưng là một vấn đề có tính thời sự và việc điều trị hiệu quả sẽ
mang lợi ích to lớn khơng những về mặt sức khỏe mà cịn về mặt kinh tế cho xã
hội vì phần lớn các người bệnh đều trong độ tuổi lao động.. .[11].

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Lan và cộng sự (2011) cho thấy: tỷ lệ
TVĐĐCSTL trong dân số là 0,64%; tỷ lệ TVĐĐCSTL ở nữ (1%) cao hơn nam
0,3% [6].
Nghiên cứu của Trần Thái Hà năm 2007, điều trị 60 bệnh nhân
TVĐĐCSTL bằng phương pháp điện châm, xoa bóp kết hợp vật lý trị liệu cho kết
quả rất tốt 46,7 %; tốt 46,7%; trung bình 6,6%. Nghiên cứu của Bùi Thanh Hà và
cộng sự (2010), điều trị 30 bệnh nhân TVĐĐCSTL bằng phương pháp kết hợp
điện châm với kéo giãn cột sống, cho kết quả điều trị tốt đạt 80%, khá đạt 13,3%.
Nghiên cứu của Bùi Việt Hùng năm 2014, điều trị 30 bệnh nhân có hội chứng
thắt lưng hơng do TVĐĐCSTL bằng phương pháp điện trường châm kết hợp xoa
bóp bấm huyệt và thủy châm với kết quả điều trị tốt là 60%, khá 30% và trung
bình là 10 %.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Ngọc Mai và Hoàng Vă Ngoạn tại Bệnh
viện Trung ương 108 cho thấy: có 79,01% người bệnh sau phẫu thuật có vết mổ
khơ, 85,19%người bệnh được sử dụng kháng sinh dự phòng sau phẫu thuật,
95,06% người bệnh được thực hiện đầy đủ y lệnh thuốc và 97,53% người bệnh
được hướng dẫn về chế độ vệ sinh sau phẫu thuật [9].
Tóm lại, tại Việt Nam chưa có nhiều chuyên đề, đề tài nghiên cứu về công
tác chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật thốt vị đĩa đệm cột sống thắt lưng của
điều dưỡng.


18

CHƯƠNG 2
MÔ TẢ VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT
2.1. Thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật thốt vị đĩa đệm cột sống
thắt lưng tại Bệnh viện Phúc Yên năm 2021
2.1.1. Giới thiệu sơ lược về Bệnh viện Phúc Yên
Khu vực thị xã Phúc n nằm phía Đơng Nam tỉnh Vĩnh Phúc, phía Đơng

Nam giáp huyện Mê Linh, huyện Sóc Sơn,của Hà Nội, phía Tây Bắc giáp huyện
n Lạc, Bình Xuyên,của tỉnh Vĩnh Phúc, trong khu vực có khoảng 400 cơ quan,
trường học, nhà máy, xí nghiệp, đơn vị quân đội đóng trên địa bàn, dân số của thị
xã trên 9 vạn người (gồm nhân dân, cán bộ công nhân viên, học sinh, sinh viên
đang sống và làm việc.
Bệnh viện đa khoa khu vực Phúc Yên là bệnh viện đa khoa hạng I tuyến tỉnh
thuộc sở y tế Vĩnh Phúc. Bệnh viện có nhiệm vụ trọng tâm là khám chữa bệnh, cấp
cứu cho nhân dân trong khu vực thị xã Phúc Yên, huyện Bình Xuyên, khu vực giáp
các huyện của thành phố Hà Nội và các vùng lân cận.
Trong những năm qua, cùng sự phát triển chung về y tế của tỉnh Vĩnh Phúc,
cơng tác chăm sóc bảo vệ sức khỏe cho nhân dân của bệnh viện đa khoa khu vực
Phúc Yên đã có nhiều kết quả đáng kể, nhiều chỉ tiêu đạt và vượt kế hoạch, đã đạt
được những kết quả tích cực, thực hiện đạt và vượt nhiều chỉ tiêu, góp phần đảm
bảo an sinh xã hội và thực hiện thắng lợi các nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội
của khu vực và tỉnh Vĩnh Phúc.
2.2. Kết quả khảo sát thực trạng chăm sóc người bệnh sau phẫu thuật thoát vị
đĩa đệm cột sống thắt lưng tại Bệnh viện Phúc Yên năm 2021
Thông tin chung về người bệnh
Bảng 2.1: Đặc điểm nhóm tuổi và giới tính người bệnh
Nội dung

Số lượng (n)

Tỉ lệ (%)

20 - 60

25

62,5


> 60 tuổi

15

37,5

Nhóm tuổi


19

Giới tính
Nam

13

32,5

Nữ

27

67,5

Tổng số

40

100


Nhận xét: Kết quả bảng 2.1 cho thấy: đa số người bệnh thuộc nhóm tuổi từ
20 – 60 tuổi chiếm tỷ lệ 62,5%, người bệnh trên 60 tuổi là 37,5%. Về giới tính:
32,5% người bệnh là nam và 67,5% là nữ.
7.50%

20%

35%

37.50%

Tiểu học

THCS

THPT

TC-CĐ-ĐH

Biểu đồ 2.1: Đặc điểm về trình độ học vấn của người bệnh
Nhận xét: Tỷ lệ người bệnh có trình độ học vấn trung học phổ thơng chiếm
tỷ lệ cao nhất 37,5%, trung học cơ sở là 35%, từ trung cấp trở lên chiếm tỷ lệ 20%
và thấp nhất là trình độ học vấn tiểu học (7,5%).


×