Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

ĐỀ TÀI: Phân tích tình hình biến động và thực hiện kế hoạch một số yếu tố chi phí sản xuất kinh doanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (396.9 KB, 87 trang )

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 1
MỤC LỤC
Trang
Danh mục các chữ viết tắt 4
Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ 5
LỜI MỞ ĐẦU 7
CHƯƠNG I – TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ
CÔNG TRÌNH HÀ NỘI
9
1.1. Thông tin chung 9
1.2. Đặc điểm Kinh tế Kỹ thuật của Công ty 9
1.2.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất 109
1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Quản trị 14
1.2.3. Sản phẩm 18
1.2.4. Thị trường 212
1.2.5. Cơ cấu nguồn vốn 245
1.2.6. Lao động 265
1.2.7. Cơ sở vật chất Máy móc thiết bị và Công nghệ 298
1.3. Kết quả hoạt động Kinh doanh trong vài năm gần đây 30
CHƯƠNG II – PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CÁC
KHOẢN MỤC CHI PHÍ SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG
TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CÔNG TRÌNH HÀ NỘI
32
2.1. Cơ cấu chi phí sản xuất 32
2.2.1. Chi phí nguyên vật liệu 33
2.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp 34
2.2.3. Chi phí sửa chữa Máy móc thiết bị và Khấu hao Tài sản
Cố định
34
2.2.4. Chi phí sản xuất chung 34
2.2. Tình hình tăng giảm các khoản mục chi phí trong giá thành sản


phẩm
37
2.2.1. Chi phí nguyên vật liệu 3738
2.2.1.1. Tình hình tăng giảm các khoản mục Chi phí
nguyên liệu chính
4038
2.2.1.2. Tình hình tăng giảm Chi phí nhiên liệu, năng
lượng
41
2.2.2. Chi phí nhân công trực tiếp 432
2.2.3. Chi phí sửa chữa Máy móc Thiết bị và Khấu hao Tài sản
Cố định
46
2.2.4. Chi phí chung (gồm chi phí thí nghiệm, chi phí quản lý
và chi phí bằng tiền khác)
49
LÊ NGỌC BA QTKD CN&XD 47C
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 2
2.3. Nhận xét chung tình hình sử dụng chi phí sản xuất của Công ty
Cổ phần Đầu tư Công trình Hà Nội
51
2.3.1. Đánh giá tình hình sử dụng chi phí sản xuất 51
2.3.2. Nguyên nhân dẫn đến những tồn tại 52
2.3.2.1. Nguyên nhân chủ quan 52
2.3.2.2. Nguyên nhân khách quan 54
CHƯƠNG III – GIẢI PHÁP TIẾT KIỆM CHI PHÍ SẢN XUẤT
KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƯ CÔNG
TRÌNH HÀ NỘI
55
3.1. Phương hướng và mục tiêu của Công ty Cổ phần Đầu tư Công

trình Hà Nội trong những năm tới
55
3.1.1. Phương hướng phát triển và mục tiêu chung 55
3.1.2. Quan điểm tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh của
lãnh đạo Công ty CPĐT Công trình Hà Nội
57
3.2. Giải pháp tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ
phần Đầu tư Công trình Hà Nội
58
3.2.1. Hoàn thiện công tác cung ứng nguyên vật liệu đầu vào 58
3.2.1.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn 58
3.2.1.2. Phương hướng thực hiện 59
3.2.1.3. Điều kiện thực hiện 62
3.2.1.4. Hiệu quả có thể đạt được 62
3.2.2. Xây dựng định mức hợp lý, tiên tiến từng thời kỳ 63
3.2.2.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn 63
3.2.2.2. Phương hướng thực hiện 64
3.2.2.3. Điều kiện thực hiện 65
3.2.2.4. Hiệu quả có thể đạt được 66
3.2.3. Sử dụng hợp lý, tiết kiệm sức lao động và nâng cao
năng suất lao động
66
3.2.3.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn 66
3.2.3.2. Phương hướng thực hiện 68
3.2.3.3. Điều kiện thực hiện 69
3.2.3.4. Hiệu quả có thể đạt được 70
3.2.4. Đổi mới cải tiến Công nghệ và nâng cao hiệu quả sử
dụng Máy móc thiết bị, giảm thiểu chi phí Cố định
70
3.2.4.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn 70

3.2.4.2. Phương hướng thực hiện 71
3.2.4.3. Điều kiện thực hiện 72
3.2.4.4. Hiệu quả có thể đạt được 72
3.2.5. Hoàn thiện công tác quản lý giá thành, tiết kiệm chi phí
chung
732
3.2.5.1. Cơ sở lý luận và thực tiễn 732
LÊ NGỌC BA QTKD CN&XD 47C
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 3
3.2.5.2. Phương hướng thực hiện 73
3.2.5.3. Điều kiện thực hiện 74
3.2.5.4. Hiệu quả có thể đạt được 754
KẾT LUẬN 765
Tài liệu tham khảo 776
Phụ lục 787
LÊ NGỌC BA QTKD CN&XD 47C
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 4
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
LÊ NGỌC BA QTKD CN&XD 47C
Ký tự Chú thích
BGTVT Bộ Giao Thông Vận Tải
XDCT Xây Dựng Công Trình
DƯL Dự Ứng Lực
XNK DV & TM Xuất Nhập Khẩu Dịch Vụ và Thương Mại
TVBT Tà Vẹt Bê Tông
HĐ Hợp Đồng
QLDA Quản Lý Dự Án
TSCĐ Tài Sản Cố Định
KHTSCĐ Khấu Hao Tài Sản Cố Định

KH Kế Hoạch
TH Thực Hiện
CPĐT Cổ Phần Đầu Tư
SC MMTB Sửa Chữa Máy Móc Thiết Bị
BPQL Bộ Phận Quản Lý
NSLĐ Năng Suất Lao Động
KHKT Khoa Học Kỹ Thuật
SX Sản xuất
ĐG Đánh giá
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 5
Trang
Biểu đồ 1 Cơ cấu chi phí trong giá thành sản phẩm của Công ty CPĐT
Công trình Hà Nội
36
Sơ đồ 1 Cơ cấu sản xuất Công nghiệp của Công ty CPĐT Công
trình Hà Nội
11
Sơ đồ 2
Quy trình công nghệ xây dựng của Công ty
12
Sơ đồ 3 Quy trình Công nghệ sản xuất Tà vẹt bê tông dự ứng lực 13
Sơ đồ 4 Cơ cấu Tổ chức Bộ máy Quản Trị Công ty 15
Bảng 1 Cơ cấu sản xuất sản phẩm chính của Công ty qua 3 năm 20
Bảng 2 Danh sách Hợp đồng cung cấp Tà vẹt tiêu biểu từ năm 2003
đến 2008
22
Bảng 3 Danh sách cổ đông sáng lập 254
Bảng 4 Thống kê cán bộ khoa học kỹ thuật, nghiệp vụ đến ngày
31/06/2008 của Công ty Cổ phần Đầu tư Công trình Hà Nội
27

Bảng 5 Báo cáo Kết quả Hoạt động Kinh doanh 3 năm Công ty Cổ
phân Đầu tư Công trình Hà Nội
30
Bảng 6 Cơ cấu chi phí trong giá thành 1 sản phẩm Tà vẹt Bê tông
Dự ứng lực của Công ty Cổ phần Đầu tư Công trình Hà Nội
35
Bảng 7 Tình hình chi phí nguyên vật liệu trên 1 đơn vị sản phẩm Tà
vẹt Bê tông Dự ứng lực
38
Bảng 8 Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch Chi phí nguyên vật liệu trên 1
đơn vị sản phẩm Tà vẹt Bê tông Dự ứng lực
398
Bảng 9 Chi tiết Tình hình tăng giảm các khoản mục chi phí nguyên
liệu chính trên 1 đơn vị sản phẩm qua các năm
40
Bảng 10 Quỹ lương lao động trực tiếp từ năm 2006 đến 2008 tại
Công ty CPĐT Công trình Hà Nội
43
Bảng 11 Chi phí nhân công trực tiếp trong giá thành sản phẩm 44
Bảng 12 Tình hình thực hiện kế hoạch chi phí nhân công trực tiếp
trên 1 đơn vị sản phẩm
44
Bảng 13 Tình hình thực hiện kế hoạch Chi phí SC MMTB,
KHTSCĐ
46
Bảng 14 Tỷ lệ tăng giảm thực tế Chi phí KHTSCĐ, SC MMTB giữa
năm sau so với năm trước
46
Bảng 15 Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch Chi phí SC MMTB, KHTSCĐ 48
Bảng 16 Tình hình thực hiện kế hoạch khoản mục Chi phí Chung 49

LÊ NGỌC BA QTKD CN&XD 47C
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 6
trên 1 đơn vị sản phẩm
Bảng 17 Tỷ lệ tăng giảm năm sau so với năm trước khoản mục
Chi phí Chung trên 1 đơn vị sản phẩm
50
Bảng 18 Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch khoản mục Chi phí Chung trên 1
đơn vị sản phẩm
51
Bảng 19 Một số tiêu thức Đánh giá lựa chọn nhà cung ứng 61
LỜI MỞ ĐẦU
Là một trong những yếu tố quan trọng nhất, thể hiện hiệu quả hoạt động kinh
doanh của bất kỳ một Doanh nghiệp nào, là một trong những nhân tố tiên quyết
nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của Doanh nghiệp trong thời buổi kinh tế thị
trường: Chi phí sản xuất kinh doanh luôn là trung tâm đối với mọi hoạt động quản
trị trong Doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh.
LÊ NGỌC BA QTKD CN&XD 47C
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 7
Một Doanh nghiệp muốn thành công, đứng vững và phát triển luôn cần tìm
cách tối ưu hóa chi phí sản xuất kinh doanh. Chỉ có tối ưu hóa chi phí sản xuất kinh
doanh, Doanh nghiệp mới có đủ khả năng cạnh tranh với các Doanh nghiệp khác
cùng ngành, đồng thời mới có điều kiện để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh
cũng như lợi nhuận của mình.
Không nằm ngoài quy luật đó, Công ty Cổ phần Đầu tư Công trình Hà Nội
cũng luôn cố gắng nỗ lực trong công tác phân tích và tìm mọi biện pháp để tiết kiệm
nhân tố có ảnh hưởng tiên quyết đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh này.
Chính vì vậy việc phân tích cụ thể tình hình thực trạng các khoản mục chi phí
sản xuất kinh doanh cấu thành sản phẩm của Doanh nghiệp có ý nghĩa vô cùng quan
trọng. Nó chỉ ra những tồn tại cần khắc phục, giúp tìm hiểu được nguyên nhân dẫn
đến những tồn tại đó, từ đó có phương hướng và biện pháp để khắc phục những tồn

tại.
Đối tượng nghiên cứu tập trung vào các khoản mục chi phí cấu thành giá thành
sản phẩm của Công ty, trong đó sản phẩm chủ đạo được xem xét là Tà vẹt Bê tông
Dự ứng lực.
Kết cấu Khóa luận gồm:
Phần I. Tổng quan về Công ty: Phần này tập trung giới thiệu thông tin chung
về Công ty cũng như những đặc điểm kinh tế kỹ thuật của Công ty và tình hình sản
xuất kinh doanh trong một vài năm gần đây.
Phần II. Phân tích tình hình biến động và thực hiện kế hoạch một số yếu tố
chi phí sản xuất kinh doanh: Phần này tập trung phân tích các khoản mục chi phí
cấu thành giá thành sản phẩm như: Chi phí nguyên vật liệu; chi phí nhân công trực
tiếp; Chi phí sửa chữa máy móc thiết bị, Khấu hao TSCĐ; Chi phí chung. Qua đó
đưa ra một vài nhận xét về tình hình thực hiện kế hoạch và tăng giảm đó.
Phần III. Một số giải pháp đề xuất nhằm tiết kiệm chi phí sản xuất kinh doanh
tại Doanh nghiệp: Phần này tập trung đưa ra cơ sở lý luận và các phương hướng
cũng như điều kiện thực hiện và kết quả có thể đạt được của các phương pháp này.
Do trình độ và kinh nghiệm còn nhiều hạn chế, nên Khóa luận không thể tránh
khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các
thầy cô cũng như các bạn sinh viên để Khóa luận ngày càng hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
LÊ NGỌC BA QTKD CN&XD 47C
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 8
LÊ NGỌC BA QTKD CN&XD 47C
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 9
CHƯƠNG I. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
1.1. Thông tin chung:
Tên Giao dịch trong nước: Công ty Cổ phần Đầu tư Công trình Hà Nội
Tên Giao dịch Quốc tế: Hanoi Work Investment Join-Stock Company
Địa chỉ: Số 19 – Ngõ 2 – Phố Đại Từ – Phường Thịnh Liệt – Quận Hoàng Mai
– Thành Phố Hà Nội.

Điện thoại: 04.641.4434 / 04.747.0303 (Ext 2321, 2651, 2389)
Fax: 04.641.1459
Chủ tịch HĐQT kiêm Giám đốc Công ty: Ông Nguyễn Quốc Việt
Hiện tại Công ty có 11 đơn vị trực thuộc gồm: 8 chi nhánh, 3 đội, có khả năng
hoạt động xây dựng trên phạm vi cả nước.
Được thành lập tại quyết định số: 606/QĐ/TCCB-LĐ ngày 05/04/1993 của Bộ
Giao thông vận tải (GTVT) với tên gọi ban đầu là Công ty Vật Liệu Xây Dựng
chuyên sản xuất các Vật liệu phục vụ cho các hoạt động xây dựng và thi công công
trình như: gạch ngói, sản xuất tấm bê tông đúc sẵn, ống bê tông, cọc bê tông cốt
thép, tà vẹt bê tông dự ứng lực,
Sau đó được đổi tên lần thứ nhất thành Công ty Vật Liệu và Xây Lắp theo
quyết định số: 124/QĐ/TCCB-LĐ ngày 23/01/1996 của Bộ GTVT, khi đó Công ty
được bổ sung thêm những nhiêm vụ và chức năng mới, tham gia trực tiếp vào các
hoạt động xây dựng và thi công công trình: Giao thông, dân dụng, công nghiệp,
thủy lợi.
Đến ngày 09/04/2002 Công ty được đổi tên thành Công ty Xây Dựng Công
Trình Hà Nội theo quyết định số: 997/QĐ-BGTVT của Bộ GTVT.
Thực hiện chủ trương đổi mới doanh nghiệp của Chính phủ, theo Quyết định
số: 967/QĐ-BGTVT ngày 14/04/2004 của Bộ GTVT về phê duyệt danh sách doanh
nghiệp nhà nước trực thuộc Tổng Công ty Đường Sắt Việt Nam thực hiện cổ phần
hóa năm 2004 và theo lộ trình cổ phần hóa các doanh nghiệp trực thuộc Tổng Công
ty Đường Sắt Việt Nam đã được Chính phủ và Bộ GTVT phê duyệt, Bộ GTVT đã
có các Quyết định số: 3461/QĐ-BGTVT ngày 12/11/2004 và 722/QĐ-BGTVT
ngày 21/03/2005 về việc chuyển đổi Công ty Xây dựng Công trình Hà Nội, đơn vị
LÊ NGỌC BA QTKD CN&XD 47C
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 10
thành viên của Tổng Công ty Đường Sắt Việt Nam thành Công ty Cổ phần Đầu tư
Phát triển và Xây dựng Công trình Hà Nội.
Theo quyết định số: 722/QĐ-BGTVT ngày 21/03/2005 của Bộ GTVT Công ty
đổi tên thành Công ty Cổ phần Đầu tư Phát triển và Xây dựng Công trình Hà Nội.

Và cho đến nay Công ty có tên là Công ty Cổ phần Đầu tư Công trình Hà Nội
theo quyết định số: 222/QĐ-TCLĐ ngày 02/05/2007 với số vốn điều lệ là:
12.512.600.000 VNĐ.
Trong hơn 10 năm xây dựng và trưởng thành, Công ty đã lớn mạnh dần từ 1
đơn vị có cơ sở vật chất còn hạn chế với chức năng và nhiệm vụ chủ yếu là sản xuất
công nghiệp phục vụ cho ngành Đường sắt. Đến nay Công ty đã từng bước trưởng
thành và phát triển có đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ kỹ thuật, công nhân lành nghề
và lực lượng xe máy thiết bị đủ năng lực để nhận thầu hoặc tổng thầu thi công xây
dựng các công trình đồng bộ đạt chất lượng cao.
Với thành tích đóng góp trong thời kỳ đổi mới (1999-2002) năm 2007 Công ty
đã được nhà nước tặng Huân Chương lao động hạng II. Ngày 22/11/2002 Công ty
được Bộ Giao thông Vận tải xếp hạng Doanh nghiệp Hạng I tại quyết định số:
3862/QĐ-GTVT.
1.2. Đặc điểm Kinh tế Kỹ thuật của Công ty:
1.2.1. Cơ cấu tổ chức sản xuất:
Là 1 Công ty hoạt động trong cả lĩnh vực thi công xây dựng công trình lẫn sản
xuất công nghiệp nên cơ cấu tổ chức sản xuất của Công ty được chia thành các hình
thức tổ chức khác nhau nhằm phù hợp nhất với yêu cầu của từng lĩnh vực hoạt động
đó.
Cơ cấu sản xuất công nghiệp được bố trí theo kiểu sau:
Doanh nghiệp – Xí nghiệp – Phân xưởng – Tổ Sản xuất – Nơi làm việc
LÊ NGỌC BA QTKD CN&XD 47C
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 11
LÊ NGỌC BA QTKD CN&XD 47C
Công Ty
Xí Nghiệp
P
H
Â
N


X
Ư
Ơ
̉N
G

G
I
A

C
Ô
N
G

T
H
E
́
P
P
H
Â
N

X
Ư
Ơ
̉N

G

B
Ê

T
Ô
N
G
P
H
Â
N

X
Ư
Ơ
̉N
G

C
Ơ

Đ
I
Ê
̣
N
Sơ đồ 1: Cơ cấu sản xuất Công nghiệp của Công ty CPĐT Công trình Hà Nội
C

A
́C

T
Ô
̉

S
A
̉
N

X
U
Â
́T
C
A
́C

T
Ô
̉

S
A
̉
N

X

U
Â
́T
C
A
́C

T
Ô
̉

S
A
̉
N

X
U
Â
́T
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 12
Tương ứng với từng lĩnh vực hoạt động Công ty có các quy trình Công nghệ
phù hợp với từng lĩnh vực một.
Hai quy trình công nghệ đó được thể hiện cụ thể như trong 2 sơ đồ dưới đây:
LÊ NGỌC BA QTKD CN&XD 47C
Ký hợp đồng
xây lắp
Chuẩn bị các
yếu tố sản xuất
Thi công phần móng

công trình
Chủ đầu tư nghiệm thu
kỹ thuật
Bảo hành
công trình
Thi công phần thân
công trình
Thi công hoàn thiện
công trình
Chủ đầu tư nghiệm thu
kỹ thuật
Chủ ĐT nghiệm thu
toàn bộ công trình
Sơ đồ 2: Quy trình công nghệ xây dựng của Công ty
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 13
LÊ NGỌC BA QTKD CN&XD 47C
Trạm trộn
Hỗn hợp
bê tông
Thép
Gia công
Khuôn
Rung lần 1
Rung lần 2
Bể bảo
dưỡng
Cắt thép lật
khuôn
Kiểm tra SP
Đạt

Xử lý
hóa
chất
Lò hơi
Không
đạt
Hủy
Kéo dự ứng
lực
Lắp PKTV
vào khuôn
Phun chất
Cách ly
Vệ sinh
Khuôn
Kho
SP
Sơ đồ 3: Quy trình Công nghệ sản xuất Tà vẹt bê tông dự ứng lực
Nước
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 14
Trên đây là quy trình Công nghệ sản xuất tà vẹt bê tông dự ứng lực của Công
ty. Dây chuyền sản xuất tà vẹt bê tông dự ứng lực do Công ty lắp đặt là dây chuyền
được nhập đồng bộ từ Trung Quốc, ứng dụng theo công nghệ kéo thép trước, rung
định hướng có gia tải và bảo dưỡng bằng phương pháp dưỡng hộ nhiệt. Sau 09 tiếng
tà vẹt bê tông dự ứng lực đạt 70% - 80% cường độ theo thiết kế được đưa ra cắt neo
thép và vận chuyển ra kho bãi để bảo dưỡng trong điều kiện môi trường tự nhiên,
sau 07 ngày tà vẹt bê tông đảm bảo chất lượng theo thiết kế.
1.2.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản trị:
Đứng đầu doanh nghiệp thực hiện mọi điều hành, quản lý, trực tiếp quyết định
các chiến lược, kế hoạch dài hạn, trung hạn của Công ty, có toàn quyền nhân danh

Công ty trước pháp luật thực hiện các quyền và nghĩa vụ của Công ty đó chính là
Hội đồng quản trị. Hội đồng quản trị có quyền cách chức, bổ nhiệm, miễn nhiệm,
ký hợp đồng, chấm dứt hợp đồng với Giám đốc, các Phó giám đốc, và các trưởng
phòng ban khác. Có toàn quyền quyết định cơ cấu tổ chức, quy chế quản lý nội bộ
Công ty, quyết định thành lập công ty con, lập chi nhánh, văn phòng đại diện và
việc góp vốn, mua cổ phần của doanh nghiệp khác…
Chủ tịch Hội đồng quản trị kiêm Giám đốc Công ty là người có đủ năng lực và
trách nhiệm, đại diện pháp nhân trước pháp luật, chịu trách nhiệm trước Hội đồng
quản trị về kết qủa sản xuất kinh doanh và tổ chức nhân sự của Công ty, trực tiếp
chỉ đạo sản xuất kinh doanh, trao đổi và chỉ đạo các phó giám đốc để có những
quyết định, kế hoạch về các lĩnh vực mà bộ phận này đảm nhiệm. Là người có
quyền hạn quyết định chiến lược, chính sách và các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
tổ chức nhân sự, tổ chức quản trị của Công ty. Các phòng ban, xí nghiệp chịu trách
nhiệm thi hành quyết định của Giám đốc, giám đốc do Hội đồng quản trị bổ nhiệm,
miễn nhiệm và khen thưởng.
Phó giám đốc phụ trách xây dựng chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành, phân
công, phân bổ việc thi hành các quyết định của Giám đốc trong lĩnh vực chuyên
môn của mình, trực tiếp quản lý các xí nghiệp, các đội xây dựng và các hoạt động
liên quan đến xây dựng. Đồng thời đóng vai trò tham mưu trực tiếp cho giám đốc về
các quyết định trong lĩnh vực xây dựng.
LÊ NGỌC BA QTKD CN&XD 47C
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 15
LÊ NGỌC BA QTKD CN&XD 47C
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ
TRÁCH XÂY DỰNG
PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ
TRÁCH NỘI CHÍNH
PHÓ GIÁM ĐỐC PHỤ
TRÁCH CÔNG NGHIỆP

HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
CƠ QUAN CÔNG TY
P
H
Ò
N
G

H
À
N
H

C
H
Í
N
H

T

N
G

H

P
P
H
Ò

N
G

T
À
I

C
H
Í
N
H

K


T
O
Á
N
P
H
Ò
N
G

C
Ô
N
G


N
G
H
I

P
P
H
Ò
N
G

K


H
O

C
H
CÁC XÍ NGHIỆP THÀNH VIÊN
X
Í

N
G
H
I


P

B
Ê

T
Ô
N
G

D
Ư
L
X
Í

N
G
H
I

P

X
D
C
T

Đ
Ư


N
G

S

T
X
Í

N
G
H
I

P

X
D
C
T

9
X
Í

N
G
H
I


P

X
D
C
T

8
X
Í

N
G
H
I

P

X
D
C
T

6
X
Í

N
G

H
I

P

X
D
C
T

5
X
Í

N
G
H
I

P

X
D
C
T

1
P
H
Ò

N
G

T


C
H

C

L
A
O

Đ

N
G

T
I

N

L
Ư
Ơ
N
G

X
Í

N
G
H
I

P

X
N
K

D
V

&

T
M
Đ

I

X
Â
Y

D


N
G

V

N

T

I
Đ

I

X
Â
Y

D

N
G

C

U

2
Đ


I

X
Â
Y

D

N
G

Đ
Ư

N
G

3
Sơ đồ 4: Cơ cấu Tổ chức Bộ máy Quản Trị Công ty
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 16
Phó giám đốc phụ trách công nghiệp cũng chịu trách nhiệm tổ chức, điều hành,
phân công nhiệm vụ, thi hành các quyết định của Giám đốc trong lĩnh vực sản xuất
công nghiệp. Trực tiếp quản lý các hoạt động sản xuất của các xí nghiệp sản xuất và
các hoạt động liên quan đến công tác sản xuất sản phẩm phục vụ cho thi công xây
dựng. Ngoài ra cũng đóng vai trò tham mưu trực tiếp cho Giám đốc về các quyết
định trong lĩnh vực sản xuất.
Phó giám đốc nội chính có nhiệm vụ theo dõi, giám sát và điều hành, quản lý
mọi hoạt động liên quan đến các mối quan hệ giữa các phòng ban, tập thể và cá
nhân trong Công ty. Quản lý các hoạt động liên quan đến an ninh, trật tự và giải

quyết những vấn đề nảy sinh trong nội bộ Công ty. Cùng với các phó giám đốc
tham gia tham mưu cho Giám đốc trong việc điều hành và ra các quyết định trong
thẩm quyền và chuyên môn của mình.
Phòng kế hoạch có nhiệm vụ tổng hợp và hoạch định các kế hoạch hàng năm,
hàng quý, hàng tháng cho công ty nói chung và các bộ phận sản xuất, xây dựng nói
riêng. Thực hiện các nghiên cứu, dự báo từ đó có kế hoạch điều chỉnh sản xuất,
cung ứng vật tư nguyên vật liệu cho hoạt động sản xuất và thi công công trình diễn
ra ổn định, thường xuyên. Do là 1 Công ty hoạt động đa ngành, đa lĩnh vực, cả sản
xuất dịch vụ, thương mại và thi công xây dựng nên vai trò của phòng kế hoạch được
đánh giá rất cao. Đóng vai trò hết sức quan trọng trong công tác tham mưu, hoạch
định kế hoạch và chiến lược cho mọi hoạt động của Công ty.
Phòng Công nghiệp chịu trách nhiệm về các vấn đề công tác kỹ thuật, kiểm
tra, kiểm định chất lượng sản phẩm. Đóng vai trò quan trọng trong các công tác xây
dựng các quy chuẩn, tiêu chuẩn, các quy trình sản xuất, sáng tiến cải tiến kỹ thuật,
công nghệ sản xuất và định mức vật tư, nguyên liệu trong sản xuất. Tham gia tham
mưu cho phó giám đốc phụ trách công nghiệp trong việc ban hành các quyết định
trong thẩm quyền.
Phòng Tài chính kế toán có nhiệm vụ xây dựng và quản lý các nguồn tài chính
của Công ty, thực hiện nhiệm vụ hạch toán quá trình kinh doanh, phân tích tình hình
hoạt động kinh doanh của Công ty, kiểm tra chặt chẽ tính hợp lý và hợp lệ của các
chứng từ hoá đơn gốc để làm căn cứ ghi sổ kế toán; tham mưu và cung cấp thông
tin, số liệu cho Ban giám đốc một cách kịp thời, chính xác. Chịu trách nhiệm trước
LÊ NGỌC BA QTKD CN&XD 47C
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 17
Giám đốc về việc tuân thủ và áp dụng các chế độ tài chính và kế toán tại Công ty.
Lập và nộp các báo cáo tài chính theo yêu cầu của Giám đốc theo chế độ tài chính
kế toán hiện hành.
Phòng Hành chính tổng hợp có nhiệm vụ thực hiện các công tác hành chính,
văn phòng như: tiếp nhận, phát hành và lưu trữ công văn giấy tờ, tài liệu, tổ chức
đón tiếp khách đến liên hệ công tác và tham gia Công ty, điều hành mạng máy tính

nội bộ Công ty và quản lý con dấu của Công ty, phục vụ nước cho các phòng ban,
đội xây dựng; giải quyết các công việc mang tính thủ tục hành chính cả trong và
ngoài Công ty, trực điện phục vụ sản xuất của Công ty, điều động phương tiện đi lại
và vận chuyển, tổ chức các cuộ họp, hội nghị …
Phòng Tổ chức lao động và tiền lương có nhiệm vụ Tổ chức lao động trong
biên chế, điều động nhân lực trong Công ty, kết hợp với Phòng tài chính kế toán
xây dựng định mức lao động, đơn giá tiền lương, quản lý lao động trong Công ty,
chịu trách nhiệm tuyển lao động và ký kết hợp đồng với người lao động. Tham
mưu, quản lý về nhân sự, sắp xếp, sử dụng, phát triển nguồn nhân lực, khen thưởng
– kỷ luật và thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động.
Các đơn vị trực thuộc, gồm các xí nghiệp xây dựng, sản xuất, thương mại và
các đội có nhiệm vụ thực hiện các kế hoạch tác nghiệp đã được giao, đảm bảo chất
lượng, số lượng và tiến độ kế hoạch đã đề ra. Các đơn vị này hạch toán phụ thuộc,
được dùng lực lượng sản xuất của đơn vị và có thể thuê thêm lao động ngoài làm
theo thời điểm thi công, đảm bảo an toàn và chất lượng. Đảm bảo nghĩa vụ nộp các
khoản chi phí cho cấp trên, thuế các loại Các đơn vị này chưa có tư cách pháp
nhân đầy đủ. Giám đốc các đơn vị, xí nghiệp, đội trưởng đội xây dựng là người chịu
trách nhiệm trước Giám đốc về các mặt sản xuất kinh doanh.
Các phòng ban, xí nghiệp trong Công ty có mối quan hệ mật thiết với nhau,
cùng nhau hoạt động vì mục tiêu, chiến lược chung của Công ty. Là 1 Công ty hoạt
động sản xuất và kinh doanh trong nhiều lĩnh vực như trên thì cơ cấu tổ chức bộ
máy quản trị của Công ty đã cho thấy được sự hợp lý trong tổ chức và sắp xếp để có
thể đạt được hiệu quả cao nhất. Các phó giám đốc chịu trách nhiệm trực tiếp với
những hoạt động chủ yếu của Công ty trong phạm vi quyền hạn của mình, đồng thời
cùng với các phòng ban khác trực tiếp tham gia tham mưu, cố vấn cho Giám đốc
LÊ NGỌC BA QTKD CN&XD 47C
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 18
trong việc ra các quyết định sản xuất và kinh doanh quan trọng của Công ty.
1.2.3. Sản phẩm
Khi mới ra đời nhiệm vụ chủ yếu của Công ty là sản xuất các thiết bị phục vụ

cho công tác thi công xây dựng công trình ngành Đường sắt và các công trình
Đường bộ mà chủ yếu là các sản phẩm tà vẹt bê tông cốt thép thường và tà vẹt bê
tông cốt thép dự ứng lực.
Trải qua nhiều năm xây dựng và phát triển cùng với sự đổi thay của nền kinh
tế nước nhà cũng như nhu cầu của thị trường, để đáp ứng với từng giai đoạn phát
triển, đòi hỏi Công ty phải đặt ra cho riêng mình những nhiệm vụ mới, từ chỗ chỉ
chuyên về sản xuất các vật liệu xây dựng đơn thuần phục vụ ngành Đường sắt,
Công ty đã đa dạng hóa ngành nghề sản xuất và kinh doanh của mình. Sau khi chính
thức Cổ phần hóa, lĩnh vực Kinh doanh của Công ty đã trở nên đa dạng hơn, sản
xuất và kinh doanh nhiều sản phẩm, tham gia trực tiếp vào các hoạt động thi công
công trình giao thông và xây dựng quan trọng của cả nước.
Hiện tại Công ty đang hoạt động Kinh doanh ở rất nhiều lĩnh vực bao gồm cả
sản xuất, dịch vụ và xây dựng với hệ thống các chi nhánh hoạt động rộng khắp toàn
quốc.
Các lĩnh vực hoạt động kinh doanh chủ yếu của Công ty bao gồm:
• Xây dựng hạng mục công trình, xây dựng các công trình: Giao thông, dân
dụng, công nghiệp, thủy lợi
• Dọn dẹp, tạo măt bằng xây dựng (San lấp mặt bằng)
• Sản xuất tấm bê tông đúc sẵn, ống bê tông, cọc bê tông cốt thép, sản xuất
gạch, ngói, xi măng, sản xuất bê tông và các sản phẩm kim loại cho xây dựng
và kiến trúc
• Sản xuất cung ứng tà vẹt bê tông cốt thép thường và tà vẹt bê tông dự ứng
lực khổ đường 1000 mm, 1435 mm, khổ đường lồng 1000/1435 mm
• Mua bán vật liệu xây dựng, bốc xếp hàng hóa, hoạt động kho bãi, vận tải
hàng hóa
• Kiểm tra và phân tích kỹ thuật: Thí nghiệm, kiểm nghiệm vật liệu xây dựng,
thí nghiệm kiểm tra độ bền cơ học bê tông, kết cấu
• Kinh doanh bất động sản với quyền sở hữu hoặc đi thuê
LÊ NGỌC BA QTKD CN&XD 47C
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 19

• Đầu tư xây dựng các dự án khu dân cư đô thị, kết cấu hạ tầng
• Lắp đặt trang thiết bị cho các công trình xây dựng
• Mua bán xăng dầu và các sản phẩm của chúng
• Đại lý, môi giới, đấu giá
• Mua bán thiết bị máy văn phòng (Máy tính)
• Kinh doanh dịch vụ khách sạn, nhà hàng
• Dịch vụ bán vé máy bay, tàu lửa
• Kinh doanh du lịch lữ hành và các dịch vụ du lịch khác
• Dịch vụ bưu phẩm, bưu kiện
• Dịch vụ xuất, nhập khẩu, cung ứng vật tư, vận tải, kinh doannh phụ gia và
các nguyên liệu sản xuất xi măng.
Các công trình do Công ty Cổ phần Đầu tư Công trình Hà Nội thi công có biện
pháp tổ chức thi công khoa học, bố trí lao động, thiết bị hợp lý, công nghệ phù hợp
và cung ứng đầy đủ vật tư. Các công trình luôn hoàn thành đúng tiến độ đảm bảo kỹ
thuật, chất lượng và luôn được các Chủ đầu tư đánh giá cao.
Trong các hoạt động sản xuất và kinh doanh nêu trên thì các lĩnh vực hoạt
động nổi bật của Công ty không thể không kể đến đó là:
• Xây dựng công trình giao thông đường bộ với 11 năm kinh nghiệm
• Xây dựng công trình cầu với 8 năm kinh nghiệm
• Xây dựng công trình đường sắt với 8 năm kinh nghiệm
• Xây dựng công trình dân dụng và công nghiệp với 16 năm kinh nghiệm
• Sản xuất xi măng và các loại cấu kiện bê tông, gạch ngói với 16 năm kinh
nghiệm
• Sản xuất tà vẹt bê tông thường các loại với 16 năm kinh nghiệm
• Sản xuất tà vẹt bê tông dự ứng lực với 6 năm kinh nghiệm
• Sản xuất các vật liệu xây dựng, các sản phẩm cơ khí, xây dựng và sửa chữa
cửa hàng, kho tàng đê đập, kênh mương, đường xá, san lấp mặt bằng, khai
thác cát, đá, sỏi, sản xuất tấm lợp amiăng, gạch hoa, đá ốp lát với 16 năm
kinh nghiệm.
• Dịch vụ xuất nhập khẩu, cung ứng vật tư, vận tải, kinh doanh phụ gia và các

LÊ NGỌC BA QTKD CN&XD 47C
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 20
nguyên liệu sản xuất xi măng, kinh doanh bất động sản với 9 năm kinh
nghiệm.
Trong tất cả các sản phẩm chủ đạo trên thì Tà vẹt bê tông là sản phẩm trọng
tâm và chính yếu nhất của Công ty. Đó là sản phẩm sử dụng nhiều nhất mọi nguồn
lực của Công ty trong lĩnh vực sản xuất Công nghiệp. Chính vì vậy việc phân tích
tình hình chi phí sản xuất và đề xuất những phương án nhằm tiết kiệm chi phí sản
xuất Tà vẹt là việc làm hoàn toàn cần thiết và có ý nghĩa rất quan trọng nhằm nâng
cao hơn nữa hiệu quả Sản xuất Kinh doanh của Công ty.
Cơ cấu sản phẩm qua các năm gần đây:
Bảng 1: Cơ cấu sản phẩm chính của Công ty CPĐT Công trình Hà Nội
qua 3 năm (2006-2008)
Năm
Sản
2006 2007 2008
Số lượng
(cái)
Tỉ trọng
(%)
Số lượng
(cái)
Tỉ trọng
(%)
Số lượng
(cái)
Tỉ trọng
(%)
K3A Lồng 154 0,17 4.001 6,89
K3A.1m 7.104 7,68 3.200 5,51

K1.1m 2.372 2,56 1.585 2,73
TVBT DƯL
lồng S2
7.408 12,77 3.501 8,47
TVBT DƯL
TN1
220 0,24 41.838 72,09 17.832 43,13
TVBT DƯL
đơn 1435
Vossloh
2.016 4,88
TVBT DƯL
Vossloh lồng
82.700 89,36 18.000 43,53
Tổng 92.550 100 58.032 100 41.349 100
(Nguồn Phòng Kế hoạch)
Sản phẩm chính, lâu năm và là sản phẩm chiến lược của Công ty đó chính là
Tà vẹt Bê tông (TVBT) phục vụ cho thi công các công trình giao thông Đường Sắt.
LÊ NGỌC BA QTKD CN&XD 47C
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 21
Cơ cấu sản phẩm của Công ty gồm có 2 loại sản phẩm chính:
• TVBT cốt thép thường gồm: K3A lồng, K3A.1m, K1.1m
• TVBT cốt thép dự ứng lực (DƯL) gồm: Lồng S2, lồng phụ kiện
Vossloh, TN1.1m, đơn 1435 phụ kiện Vossloh.
Trước đây Công ty chủ yếu chỉ sản xuất được các loại Tà vẹt bê tông cốt thép
thường, chỉ từ năm 2003 trở lại đây Công ty mới chính thức trở thành Công ty đầu
tiên ở Việt Nam đưa vào dây chuyền sản xuất Tà vẹt bê tông dự ứng lực, đáp ứng
cho nhu cầu về tà vẹt công nghệ cao, chất lượng tốt phục vụ cho thi công, lắp đặt
đường ray.
Đây là loại tà vẹt chất lượng cao, lần đầu tiên được sản xuất tại Việt Nam theo

công nghệ mới hiện đại. So với loại tà vẹt bê tông cốt thép thông thường, sản phẩm
này có nhiều ưu điểm như có khả năng đàn hồi cao, khắc phục tình trạng đứt gãy,
tăng gấp đôi tuổi thọ sử dụng, …
Có thể dễ dàng nhận thấy rằng tỷ trọng và cơ cấu sản phẩm những năm gần
đây của Công ty có những thay đổi đáng kể. Qua mỗi năm thì cơ cấu sản phẩm của
Công ty lại có những biến động khác nhau, 2 năm 2006 và 2007 Công ty vẫn sản
xuất các loại TVBT thường thì sang năm 2008 không còn sản xuất nữa, thay vào đó
chỉ sản xuất các loại TVBT DƯL. Tuy nhiên có thể nhận thấy TVBT DƯL chiếm tỷ
trọng rất cao và là sản phẩm chủ yếu của Công ty trong 3 năm sản xuất là 89,60%
năm 2006, 84,86% năm 2007 và 100% năm 2008.
Cơ cấu sản phẩm của Công ty có sự thay đổi như vậy là do Tổng Công ty
Đường sắt nước ta đã quyết định triển khai sản xuất và lắp đặt TVBT DƯL trên
toàn mạng đường sắt của đất nước nhằm hiện đại hóa hệ thống đường sắt và đảm
bảo an toàn cho giao thông đường sắt.
Như vậy có thể phần nào dự đoán được trong những năm tới sản phẩm chủ đạo
sản xuất công nghiệp của Công ty sẽ là các loại TVBT DƯL.
1.2.4. Thị trường
Khách hàng chủ yếu, lâu năm nhất của Công ty cũng chính là cổ đông lớn
nhất, Tổng Công ty Đường Sắt Việt Nam. Công ty chuyên cung cấp các sản phẩm
Tà vẹt bê tông thường, tà vẹt bê tông dự ứng lực và phụ kiện liên kết đàn hồi
Vossloh phục vụ thi công, sửa chữa và nâng cấp các công trình giao thông đường
LÊ NGỌC BA QTKD CN&XD 47C
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 22
sắt. Ngoài ra Công ty còn ký kết các hợp đồng lâu năm cung cấp tà vẹt và phụ kiện
Pandrol cho các Công ty và đơn vị thi công xây dựng khác như: Tổng Công ty Xây
dựng Công trình Giao thông 1, Tổng Công ty Xây dựng Thăng Long.
Các hợp đồng tiêu biểu trong việc cung cấp các sản phẩm Tà vẹt bê tông có thể
tham khảo rõ hơn trong bảng sau:
Bảng 2: Danh sách Hợp đồng cung cấp Tà vẹt tiêu biểu
từ năm 2003 đến 2008 của Cty CPĐT Công trình Hà Nội

TT Tên Hợp đồng
Tổng giá
trị HĐ
(Tr.đồng)
Thời hạn HĐ
Tên Cơ quan
ký HĐ
Địa điểm cung cấp
1 Tà vẹt bê tông dự
ứng lực + phụ kiện
Pandrol
6.372 2/2004-10/2004 Tổng Công ty
Xây dựng
Công trình
Giao thông 1
Nông Sơn – Trà
Kiệu
2 Tà vẹt bê tông dự
ứng lực + phụ kiện
Pandrol
2.497 3/2004-9/2004 Tổng Công ty
Xây dựng
Thăng Long
Nông Sơn – Trà
Kiệu
3 Tà vẹt bê tông dự
ứng lực + phụ kiện
đàn hồi Vossloh
54.810 12/2005-6/2006 Cục Đường Sắt
Việt Nam

Tuyến đường sắt
Yên Viên – Phả
Lại – Hạ Long –
Cái Lân
4 Tà vẹt bê tông dự
ứng lực + phụ kiện
đàn hồi Vossloh
27.895 12/2006-6/2007 Cục Đường Sắt
Việt Nam
Tuyến đường sắt
Yên Viên – Phả
Lại – Hạ Long –
Cái Lân
(Nguồn Phòng Kế hoạch)
Đối với lĩnh vực thi công công trình xây dựng, Công ty có rất nhiều hợp đồng
tiêu biểu từ năm 2003 đến nay như:
• Đường Hồ Chí Minh (HCM) đoạn đi qua huyện Nam Giang – Quảng Nam,
ký kết với Ban Quản lý Dự án (QLDA) đường HCM với tổng giá trị hợp
đồng: 43.509 Triệu đồng.
• Đoạn Km 838+250–Km839+650; Km961+600–Km964; Km1024+200–
Km1024+500, ký kết với Ban QLDA Đường sắt Khu vực 2 đoạn qua địa
LÊ NGỌC BA QTKD CN&XD 47C
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 23
phận Nha Trang – Khánh Hòa với tổng giá trị hợp đồng: 5.389 Triệu đồng.
• Cầu đường sắt LF1 (gói thầu CP7A) ký kết với Ban QLDA Giao thông Công
chính Thành phố Hà Nội, tổng giá trị hợp đồng: 7 tỉ đồng.
• Xây dựng hệ thống hạ tầng kỹ thuật cụm công nghiệp Ngọc Hồi – Đường
ngang Km12+639, ký kết với Ban QLDA khu – cụm Công nghiệp Ngọc Hồi,
tổng giá trị hợp đồng 4.317 Triệu đồng.
• Cải tạo nâng cấp hậ tầng kỹ thuật (Giai Đoạn 1) – Trường Đại học Kinh tế

Quốc dân, ký kết với trường Đại học Kinh tế Quốc dân, tổng giá trị hợp đồng
7.127 Triệu đồng.
• Xây dựng nhà Ga Bắc Ninh, ký kết với Ban QLDA Đường sắt khu vực 1 với
tổng giá trị hợp đồng 2.100 Triệu đồng.
• ……
Khách hàng của Công ty chủ yếu là các đơn vị, doanh nghiệp có nhu cầu trong
xây dựng, cải tạo và nâng cấp các công trình hạ tầng trên khắp toàn quốc. Trong đó
khách hàng tiêu biểu và lâu năm nhất chính là Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam –
Tổng cục Đường sắt Việt Nam. Công ty luôn phấn đấu để đảm bảo chất lượng sản
phẩm cũng như các công trình được bàn giao luôn luôn tốt nhất, đảm bảo được yêu
cầu của đối tác và lợi thế cạnh tranh trong thời kỳ kinh tế khó khăn như hiện nay.
Thị trường hoạt động sản xuất, kinh doanh, xây dựng của Công ty rộng khắp
toàn quốc, trong những năm sắp tới Công ty có mục tiêu vươn ra thị trường khu vực
và quốc tế. Sản phẩm công nghiệp của Công ty chủ yếu phục vụ cho ngành Đường
sắt và thi công các công trình xây dựng.
Công ty có quan hệ lâu năm và uy tín với nhiều nhà cung cấp đầu vào, với
nguyên vật liệu đầu vào phong phú phục vụ cho cả quá trình sản xuất công nghiệp
và xây dựng, các đối tác chính của Công ty không thể không kể đến đó là Công ty
Xi măng Hải Phòng, Công ty Gang thép Thái Nguyên,… Đây đều là những nhà
cung cấp uy tín, có kinh nghiệm lâu năm và có chất lượng sản phẩm cao, ổn định,
chính nhân tố này khiến cho các sản phẩm và công trình của Công ty luôn đạt chất
lượng cao và tiến độ nhanh, đáp ứng được yêu cầu của chủ đầu tư và đối tác.
LÊ NGỌC BA QTKD CN&XD 47C
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 24
Trong 1 môi trường kinh tế thị trường hội nhập kinh tế thế giới như nước ta
hiện nay thì yếu tố luôn luôn tồn tại và không thể tránh khỏi đó chính là cạnh tranh.
Một doanh nghiệp bất kỳ hoạt động trong lĩnh vực nào, dù ít dù nhiều cũng luôn
luôn chịu những áp lực, cạnh tranh. Cạnh tranh chính là nhân tố góp phần thúc đẩy
các Doanh nghiệp tìm cách tự hoàn thiện mình, nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch
vụ, nâng cao trình độ nhân lực để có thể vươn lên, đứng vững và giành thắng lợi.

Không nằm ngoài quy luật đó, Công ty luôn nhận thức rõ tầm quan trọng của cạnh
tranh và luôn đánh giá cao các đối thủ cạnh tranh trực tiếp của mình.
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp, có mức độ ảnh hưởng rõ ràng nhất đến mọi hoạt
động sản xuất, kinh doanh của Công ty có thể kể đến 2 doanh nghiệp cũng rất phát
triển đó là: Công ty Cổ phần Công trình 6 và Công ty Cổ phần Công trình Đường
Sắt. 2 đối thủ cạnh tranh này cũng tham gia các hoạt động sản xuất và cung cấp sản
phẩm Tà vẹt bê tông, vật liệu xây dựng phục vụ thi công các công trình giao thông,
đồng thời họ cũng tham gia thực hiện thi công xây dựng các công trình giao thông,
công nghiệp và dân dụng. Hơn nữa họ có nhiều năm kinh nghiệm hơn trong lĩnh
vực này bởi tiền thân là các xí nghiệp của Tổng Công ty Đường sắt Việt Nam.
1.2.5. Cơ cấu nguồn vốn
Bảng 3: Danh sách cổ đông sáng lập của Cty CPĐT Công trình Hà Nội
TT Tên cổ đông Địa chỉ
Số cổ
phần
1. Tổng Công ty Đường Sắt Việt
Nam
118 – Lê Duẩn – Quận Hoàn
Kiếm – Hà Nội
45.732
2. 328 Cổ đông khác Chủ yếu là nhân viên trong
Công ty
70.268
(Nguồn Phòng Tài chính Kế toán)
Nói đến kinh doanh là không thể không nói đến vốn, vốn được coi là máu của
doanh nghiệp, bất kỳ 1 ý tưởng dù hay đến đâu nhưng không có vốn để đầu tư cũng
khó để có thể trở thành hiện thực. Hơn nữa Công ty lại là 1 doanh nghiệp hoạt động
trong cả lĩnh vực sản xuất công nghiệp và xây dựng công trình, chính vì lý do đó mà
vốn trở nên vô cùng quan trọng để Công ty có thể tiến hành các hoạt động sản xuất
LÊ NGỌC BA QTKD CN&XD 47C

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 25
và kinh doanh 1 cách hiệu quả, thuận lợi.
Nguồn vốn của Công ty bao gồm các thành phần sau:
1. Nguồn vốn chủ sở hữu để thành lập hoặc mở rộng doanh nghiệp
2. Các quỹ dự trữ được hình thành trong quá trình hoạt động kinh doanh
của công ty theo cơ chế tài chính hoặc quyết định của chủ sở hữu vốn
như: Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính….
3. Lợi nhuận tạo ra từ hoạt động kinh doanh chưa sử dụng
4. Các khoản nợ được coi như vốn.
Tiền thân là 1 Công ty chuyên sản xuất vật liệu xây dựng phục vụ cho thi công
các công trình giao thông của ngành Đường Sắt ra đời năm 1992, được cổ phần hóa
với số vốn điều lệ chỉ có 11.600.000.000 đồng vào năm 2005, sau 3 năm hoạt động
kinh doanh nỗ lực Công ty đã thu được những kết quả kinh doanh rất khả quan,
tổng kết đến năm 2007 số vốn điều lệ của Công ty có 12.521.600.000 đồng.
Cũng như bất kỳ 1 Công ty xây dựng cơ bản và sản xuất sản phẩm công
nghiệp nào ở nước ta hiện nay vốn cho sản xuất kinh doanh luôn trong tình trạng
thiếu. Chính vì vậy trong nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh của Công ty vẫn luôn
phải sử dụng đến rất nhiều những nguồn vốn vay tín dụng và luôn có nhu cầu huy
động vốn. Nhu cầu vốn của Công ty có nhu cầu trước mắt, nhu cầu lâu dài và được
phân bố không đồng đều; do đó việc huy động vốn của Công ty được xác định là
phải linh hoạt, chủ động, chọn đúng thời cơ đầu tư, chọn đúng thời gian huy động
để đảm bảo tiết kiệm, có hiệu quả cao nhất.
1.2.6. Lao động
Ở bất kỳ nơi đâu, bất kỳ thời điểm nào và bất kỳ doanh nghiệp hoạt động trong
lĩnh vực nào thì nguồn lực con người luôn được coi là vũ khí cạnh tranh lợi hại nhất
của mỗi doanh nghiệp, nhất là trong thời buổi kinh tế đầy biến động như hiện nay
thì hơn bao giờ hết chất lượng nguồn nhân lực lại vô cùng được chú trọng.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng ấy Công ty luôn cố gắng phát triển nguồn
nhân lực đủ về cả số lượng và chất lượng, không ngừng nâng cao tính chuyên
nghiệp của đội ngũ cán bộ quản lý. Quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ để tạo

LÊ NGỌC BA QTKD CN&XD 47C

×