Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Chuyên Đề Tốt nghiệp: Phân tích thực trạng internet marketing tại công ty TNHH bibabo

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 46 trang )

MỞ ĐẦU
1.

Lý do chọn đề tài
“ Từ 5 đến 10 năm nữa, nếu bạn khơng kinh doanh trực tuyến thì tốt hơn hết

bạn đừng kinh doanh” Tỉ phú Bill Gates đã nói như thế từ những năm 2006, những
năm mới bắt đầu của thời kì cơng nghệ số, và thực tế đang chứng minh những điều
ơng nói là hồn tồn đúng. Sự bùng nổ của Internet hay còn gọi là cuộc cách mạng
4.0 hiện nay đã tạo ra một cuộc cách mạng mới trong xu hướng tiêu dùng hiện đại.
Bất kể ai cũng có thể dễ dàng tiếp cận thơng tin gì mà họ muốn và khách hàng ngày
càng có xu hướng tìm hiểu thơng tin sản phẩm dịch vụ trước khi mua sắm. Và chính
điều này đã tạo ra cho doanh nghiệp những cơ hội rất lớn đồng thời cũng đi kèm là
những thách thức không hề nhỏ, mỗi doanh nghiệp cần đề ra cho mình những chiến
lược kinh doanh mới tiếp cận khách hàng dễ hơn thông qua mạng Internet.
Tại Việt Nam Internet Marketing đang dần trở thành một hình thức
marketing phổ biến với nhiều loại hình doanh nghiệp khác nhau. Với mong muốn
tìm hiểu chuyên sâu về kiến thức Internet Marketing tôi quyết định chọn đề tài: “
Phân tích thực trạng Internet Marketing tại cơng ty TNHH Bibabo”
2. Mục tiêu nghiên cứu
Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý thuyết về Marketing nói chung và Internet
Marketing nói riêng để từ đó nâng cao kiến thức chun mơn trong lĩnh vực
Marketing.
Phân tích thực trạng Internet Marketing tại cơng ty TNHH Bibabo từ những
kiến thức Marketing.
Đưa ra những giải pháp hồn thiện cơng cụ Internet Marketing tại cơng ty
TNHH Bibabo.
3.

Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động Marketing online tại công ty TNHH Bibabo.



1


4.

Phạm vi nghiên cứu
Vì khả năng và thời gian có hạn nên đề tai nghiên cứu của tôi chỉ trong một

thời gian có hạn. Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu các hoạt động Internet Marketing,
các công cụ Internet Marketing, sản phẩm được bán trên kênh này, khách hàng của
công ty trên kênh này, chính sách giá, phân phối truyền thông của công ty trên kênh
này.
5.

Phương pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp thống kê mô tả, điều tra khảo sát và thu thập dữ liệu.

Sử dụng cả hai phương pháp nghiên cứu là định tính và định lượng.
Nghiên cứu định tính: nhằm khái qt hóa, hiệu chỉnh bổ sung và hoàn thiện
các kết luận được đưa ra. Được thực hiện thông qua hai giai đoạn:
(1) Nghiên cứu cơ sở lý thuyết thông qua phương pháp thu thập dữ liệu dựa trên
các cơ sở lý thuyết sẵn có.
(2) Sử dụng phương pháp phỏng vấn chuyên gia là các quản lý, người hướng
dẫn thực tập để đưa ra cái nhìn chung nhất về các hoạt động của công ty.
Nghiên cứu định lượng: Được thực hiện từ các báo cáo kinh doanh của cơng
ty. Sau đó thực hiện thu thập và xử lý các dữ liệu.

2



CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ INTERNET MARKETING
d

d

d

d

d

d

d

d

d

1. Internet Marketing là gì?
1.1. Khái niệm
Internet Marketing hay cịn gọi là marketing trực tuyến trực tuyến là quá trình
d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

làm việc với thị trường thực hiện các cuộc trao đổi sản phẩm và dịch vụ thơng qua
d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

mạng kết nối tồn cầu Internet. Các dữ liệu khách hàng kỹ thuật số và các hệ thống
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

quản lý quan hệ khách hàng điện tử cùng kết hợp với nhau trong việc trao đổi trên
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

Internet.
Internet xuất hiện đem lại nhiều lợi ích cho người dùng cũng như vô vàn cơ
d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

hội mới cho những nhà quản lý doanh nghiệp. Đặc biệt nó đã tạo ra một cơ hội để các
d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

dd


d

doanh nghiệp truyền tải thông tin giới thiệu sản phẩm với chi phí thấp mà lại được
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

nhiều cơng chúng mục tiêu biết tới dưới nhiều hình thức khác nhau như hình ảnh, văn
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

bản, âm thanh, phim, trị chơi…. Bên cạnh đó người dùng có thể phản hồi trực tiếp
d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

những bất cập trong sản phẩm dịch vụ của công ty, tạo mối quan hệ qua lại bền chặt giữ
d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

doanh nghiệp và khách hàng. Ngày nay, Internet Marketing được áp dụng dưới nhiều
d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

qua thư điện tử, qua liên kết,... Sự kết hợp của kỹ thuật và mang tính sáng tạo của
d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

hình thức như marketing qua cơng cụ, qua hiển thị, qua mạng xã hội, qua nội dung,
d

d

d

d

d

Internet đã làm cho Internet Marketing ngày càng phát triển và phổ biến trên thế giới.
1.2.
Đặc điểm
d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

Ưu điểm:
Internet là kho thông tin với vô vàn những thông tin khác nhau ở nhiều lĩnh
d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

vực giúp người dùng nhanh chóng và dễ dàng tiếp cận thơng tin. Từ đó giúp sự kết nối
d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

giữa khách hàng và doanh nghiệp trở nên dễ dàng hơn bao giờ hết.Internet Marketing
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

giúp việc mua bán, giao dịch trở lên nhanh gọn, thuận tiện và dễ dàng hơn.
Bên cạnh đó, nó làm giảm các chi phí của doanh nghiệp như: tiền thuế, mặt
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

bằng, nhân viên… Hơn thế nữa, lượng khách hàng mà doanh nghiệp tiếp cận rộng lớn
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

hơn và dễ dàng vươn tầm quốc tế, tạo thị trường mới.
Theo thống kê có đến 38,9 triệu người Việt Nam sử dụng Internet chiếm
d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

khoảng 44% dân số, 28 triệu người sử dụng mạng xã hội (khoảng 31%). Bên cạnh đó
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

có tới 40% người Việt sử dụng các thiết bị di động thông minh, dịch vụ mạng điện
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

thoại ngày càng phát triển (năm 2017 Việt Nam chính thức phát mạng 4g phủ song
d

d

d

d

d

d


d

d

3

d

d

d

d

d

d

d

d


tồn quốc). Chính vì thế việc truy cập mạng Internet ngày càng dễ dàng hơn tạo nhu
d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

cầu sử dụng các dịch vụ thương mại điện tử ngày cao cao tại Việt Nam. Đồng thời các
d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

hình thức marketing internet ngày càng đa dạng giúp người dùng dễ dàng tiếp cận
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

thông tin về sản phẩm và doanh nghiệp.
Ngành công nghiệp Logictic ngày càng phát triển, cùng với hệ thống thanh
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

toán điện tử ra đời giúp khách hàng dễ dàng thanh toán.
Cuối cùng khi thực hiện các hoạt động Marketing trên Internet, doanh nghiệp
d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

có thể dễ dàng đo lường các chiến dịch truyền thơng của mình thơng qua các chỉ số tiếp
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

cận. Từ đó có những biện pháp thay đổi nhanh hơn kịp thời hơn. Cũng như những
d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

phản hồi nhanh chóng từ phía khách hàng cũng giúp doanh nghiệp dễ dàng thay đổi và
d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

hồn thiện những chiến dịch Marketing của mình.
Hạn chế:
d

d

d

d

d

d

d

d

Hạ tầng cơng nghệ thơng tin của Việt Nam vẫn cịn đặt ra nhiều vấn đề đối với
d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

doanh nghiệp hoạt động kinh doanh trên Internet, khi mà cơ sở hạ tầng thông tin chính
d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

là vấn đề xương sống cho hoạt động kinh doanh. Hiện tại, Việt Nam là quốc gia có tốc
d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

độ bao phủ Internet hàng đầu khu vực Đông Nam Á và đứng thứ hạng cao trên thế
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

giới. Tỷ lệ người Việt Nam sử dụng Internet là 48% và ngày càng tăng lên. Tuy nhiên,
d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin dường như còn chưa theo kịp với nhu cầu. Đường
d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

truyền Internet đi quốc tế còn nhiều bất cập và thường xuyên xảy ra sự cố gây tổn thất
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

cho các doanh nghiệp.
d

d

d

Trong khi thế giới đã sử dụng mạng di động 5G thì Việt Nam vẫn đang sử
d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

dụng mạng điện thoại phổ biến là 3G và 4G nhưng đường truyền mạng vẫn kém. Hệ
d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

sinh thái Internet và các dịch vụ công nghệ đi kèm chưa phát triển đồng bộ. Đường
d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

truyền Internet ở Việt Nam cũng thường xuyên gặp các sự cố đứt cáp quang ảnh hưởng
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

đến việc truy cập của người dùng.
d

d

d

d

d

d

Một điểm hạn chế nữa là các sản phẩm bán Online chỉ là những sản phẩm
d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

dưới dạng thông tin, hình ảnh,... Khách hàng rất khó để cầm nắm, cảm nhận và trải
d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

nghiệm được chính xác chất lượng của sản phẩm trước khi mua trực tuyến. Do vậy,
d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

nhiều khi họ vẫn còn phân vân và do dự, là rào cản khi mua sản phẩm Online. Việc
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

thực hiện các chiến dịch Internet Marketing sẽ gặp nhiều điểm hạn chế từ khách hàng
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

và cần phải cố gắng, nỗ lực hơn nữa mới có thể lấy được lịng tin từ họ.
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

4

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


2.
Khách hàng của Internet Marketing
2.1. Đặc điểm của khách hàng mua hàng qua Internet
2.1.1. Đặc điểm địa lý
d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

Những người tiêu dùng qua mạng thường tập trung tại các thành phố lớn do sự
d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

tiện ích của việc mua hàng qua mạng. Một cản trở của việc mua hàng trực tuyến đó là

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

thời gian giao hàng, những khách hàng tại các trung tâm thành phố, nơi có giao thơng
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

thuận lợi và gần những bưu cục vân chuyển thời gian giao hàng sẽ nhanh thường là
d

d

d

d

d

vận chuyển trong ngày.
d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

Bên cạnh đó do sự phát triển ngày càng nhanh của hoạt động logictic dẫn đến
d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


một xu hướng mới trong tiêu dùng của những người tiêu dùng tại những tỉnh lẻ. Các
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

doanh nghiệp cần tập trung ngườn lực cũng như liên kết hợp tác với các doanh nghiệp
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

vận chuyển để nắm bắt cơ hội thị trường ngày càng tăng cao này.
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

2.1.2. Đặc điểm về nhân khẩu học
d

d

d

d

d

Do sự phát triển ngày càng cao của công nghệ, việc tiếp cận thông tin cũng
d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

như mua sắm ngày càng trở nên dễ dàng hơn. Khách hàng dù ở lứa tuổi nào, thu nhập
d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


hay nghề nghiệp ra sao cũng có thể dễ dàng tiếp cận các hoạt động bán hàng trực tuyến.
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

Hiện tại khách hàng mua hàng trên Internet chủ yếu trong độ tuổi từ 18-45
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

tuổi. Đây là độ tuổi của những người trẻ có thu nhập, bận rộn với cơng việc, và u
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

thích các hoạt động mua sắm online. Sản phẩm thường mua cho lứa tuổi này thường là
d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

quần áo, dụng cụ cá nhân, các sản phẩm phục phụ gia đình
d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

Những người trong độ tuổi trên 45 tuổi chiếm tỉ lệ không cao trong số những
d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

người mua hàng qua Internet. Những những khách hàng trong độ tuổi này ngày càng
d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

tăng do già hóa dân số, doanh nghiệp cần nắm bắt cơ hội này để tiếp cận những khách
d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

hàng đầy tiềm năng và hứa hẹn này. Sản phẩm chủ yếu của nhóm khách hàng này
d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

thường là các sản phẩm chăm sóc sức khỏe, bảo hiểm, du lịch.
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


Những khách hàng mua hàng qua Internet thường là những người có học
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

thức, đã tìm hiểu thơng tin sản phẩm. Chủ yếu khách hàng là những người làm việc
d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

văn phịng, có nhiều thời gian cho việc lướt mạng.
d


2.2.

d

d

d

d

d

d

d

d

Các nhân tố ảnh hưởng đến hành vi mua của khách hàng qua Internet
d

d

d

d

d


d

d

2.2.1. Các yếu tố về văn hóa
d

d

d

d

d

5

d

d

d

d

d

d

d


d


Với mỗi cá nhân, văn hóa được hấp thụ ngay từ thời khắc đầu tiên của đời sống con
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

người và đeo bán họ suốt cuộc đời. Văn hóa được xem là một trong những yếu tố có
d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

ảnh hưởng sâu rộng nhất đến hành vi của người tiêu dùng.
d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

Tại mỗi nền văn hóa khác nhau, hành vi tiêu dùng của khách hàng nói chung cũng như
d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

hành vi mua hàng của khách hàng qua Internet nói riêng là khác nhau. Ví dụ tại
d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

phương Đông do những hủ tụng lạc hậu cũng như nền kinh tế không phát triển hành vi
d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

mua sắm qua Internet cũng hạn chế khác với các quốc gia phương Tây.
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


2.2.2. Các yếu tố xã hội
d

d

d

d

Những người nằm trong các giai tầng xã hội khác nhau có những nhu cầu và hành vi
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

mua hàng khác nhau. Cùng trong một giai tầng xã hội, người tiêu dùng sẽ có chung
d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

định hướng tiêu dùng.
d

d

d

Nhóm tham khảo là nhân tố ảnh hưởng quan trọng đến hành vi tiêu dùng của người

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

tiêu dùng qua Internet. Những khách hàng mua sắm qua mạng đa số đều tham khảo ý
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

kiến của bạn bè người thân,…
d

d

d

d

d

3.

Các công cụ của Internet Marketing

3.1.

Website

d


d

d

d

d

Website chính là kênh truyền thơng tiếp cận thân thiện nhất của bạn đến với khách hàng.
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

dd

d

d

Thực tế website cũng chính là cơng cụ kinh doanh hàng đầu mà mỗi doanh nghiệp bắt
d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

buộc phải có khi tham gia vào thế giới Internet.
d

d

d

d

d

d


d

d

d

Website đóng vai trị như một nền tảng và là cơ sở hạ tầng căn bản để xây dựng và phát
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

triển một doanh nghiệp online. Chính vì vậy cho nên, xây dựng website cũng chính là cách
d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

bạn đặt viên gạch đầu tiên vô cùng quan trọng, thậm chí nó trở thành tiêu điểm chính cho
d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

mỗi một kế hoạch kinh doanh. Xây dựng website cũng chính là bước quyết định khả năng
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

thành công hay thất bại của bạn khi thực hiện một chiến lược Internet Marketing nào đó.
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

Tầm quan trọng của website được thể hiện ở những lợi ích như:
d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

Giúp tạo thương hiệu riêng cho sản phẩm/ dịch vụ của bạn trên Internet. Giúp sản phẩm/
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

dịch vụ đó tiếp xúc với khách hàng trong mọi thời điểm và ở mọi nơi mà không bị ngăn
d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

cách.
6

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


Mang sản phẩm/ dịch vụ của bạn đến với khách hàng một cách sinh động, đầy đủ thông tin
d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

và thu hút nhất. Đồng thời nó cũng chính là kênh giao lưu, là cầu nối giữa bạn và khách
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

hàng có tính tương tác cao nhất.
d

d

d

d

d

d


Website cũng chính là một shop online giúp bạn bán sản phẩm/ dịch vụ của mình một cách
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

nhanh chóng và chuyên nghiệp, giúp tiết kiệm ngân sách cho bạn một cách cực kỳ hiệu
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

quả.
Website cũng chính là nơi giúp bạn có cơ hội phục vụ khách hàng của bạn tốt hơn để đạt
d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

được sự hài lòng và sự thỏa mãn của khách hàng khi đến với sản phẩm hay dịch vụ do bạn
d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

cung cấp. Nếu khơng có website đồng nghĩa với việc bạn đã tự mình làm mình mất đi một
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

lượng khách hàng tiềm năng vơ cùng lớn trên internet.
d

d

d

d

d

d

d


d

d

Đây cũng là một trong các công cụ hiệu quả để thực hiện các chiến dịch PR và marketing.
d

d

3.2.

d

dd

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

Social Netwworking
d

Mạng xã hội được xem như là một bước phát triển cao hơn của Internet. Nó cũng chính là
d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

thế giới thứ hai mà ở đó khơng gian và thời gian khơng cịn bị chia cắt như trong thế giới
d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

thực. Một số mạng xã hội phổ biến hiện nay phải kể đến như: Facebook, Google+, Twitter,
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

Zing, ….
d

Mạng xã hội chính là một trong các công cụ marketing online tuyệt vời để giúp bạn quảng
d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

bá và mở rộng thương hiệu của sản phẩm hay dịch vụ đến với khách hàng tiềm năng của
d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

bạn.
Với sự ra đời của mạng xã hội, một thế hệ người tiêu dùng thơng minh và có quyền lực
d

d

d

d

d

d

d

dd

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

cũng được ra đời. Họ có quyền và có sự lựa chọn hay tiêu dùng sản phẩm và dịch vụ bất kỳ
d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


nào đó mà họ thích
d

d

3.3.

d

d

Search Engine Marketing
dd

d

SEM (Search Engine Marketing) hiển nhiên có liên quan nhiều đến marketing. SEM chính
d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

là sự tổng hợp của nhiều phương pháp marketing online. Thực hiện SEM chính là thực
d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

hiện các bước để cụ thể hóa mục đích chính là giúp cho website của bạn đứng ở vị trí top
d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

trong trang đầu kết quả trả về của các cơng cụ tìm kiếm.
d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

7

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


SEM bao gồm:

d

d

SEO (Search Engine Optimization) – Tối ưu hoá cơng cụ tìm kiếm là phương pháp
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

dùng kỹ thuật Onpage và Offpage để đưa website của bạn lên top trong cơng cụ tìm kiếm
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

Google. Đây cũng chính là một trong các cơng cụ marketing online ít tốn kém nhất mà vẫn
d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

đem lại hiệu quả cực kỳ lớn cho các doanh nghiệp nếu biết làm SEO đúng cách.
d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

PPC (Pay Per Click) – Đây là hình thức quảng cáo phải trả phí trên Internet. Hình thức
d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

quảng cáo này sẽ giúp tăng lượng traffic truy cập vào website thông qua việc nội dung cần
d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

quảng cáo của bạn sẽ hiện lên đầu tiên trong kết quả trả về có liên quan đến từ khóa tìm
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

kiếm mà bạn đã lựa chọn.
d

d

d

d

d


Bạn sẽ chỉ phải trả tiền khi người đọc click vào quảng cáo của bạn. Nếu ngân sách dành
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

cho marketing online của bạn lớn, hãy áp dụng cách này để tiết kiệm thời gian. Tuy nhiên,
d

d

d

d

d

dd

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

so với làm SEO, bạn sẽ phải chi nhiều hơn để đạt được kết quả này.
d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

PPI (Pay Per Inclusion) – Đây là một hình thức nhằm giúp website – nhất là các website
d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

mới đi vào hoạt động , dễ dàng được tìm thấy trên các cơng cụ tìm kiếm và được các cơng
d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

cụ tìm kiếm ghi nhận sự tồn tại của website trong cơ sở dữ liệu. Bạn chỉ cần trả một mức
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

phí nhất định (theo qui định của từng cơng cụ tìm kiếm) với mục đích chính là duy trì sự có
d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

mặt của website do bạn sở hữu xuất hiện trong hệ cơ sở dữ liệu của họ.
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

Nói một cách đơn giản, nếu website của bạn phù hợp với nội dung của u cầu tìm kiếm
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

nào đó, cơng cụ tìm kiếm sẽ ưu tiên hiển thị những nội dung đã có sẵn trong dữ liệu của nó
d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


rồi tiếp đến mới là các địa chỉ website khác. Vậy cho nên, website của bạn có cơ hội được
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

đưa lên những vị trí mà bạn cũng khơng thể ngờ tới.
d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

SMO (Social Media Optimization) – Là cách tối ưu hóa website bằng cách liên kết và
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

kết nối với một website nào đó mang tính cộng đồng nhằm chia sẻ những ý kiến đóng góp
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

về một vấn đề nào đó … SMO thường sử dụng phương thức RSS feeds. RSS feeds dùng
d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

để cập nhật tin tức một cách liên tục và thường xuyên (ví dụ như blog,…).
d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

Bên cạnh đó, RSS feeds cịn liên kết với những công cụ khác như: Youtube, Flickr, … để
d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


chia sẻ video, hình ảnh hoặc album … để thu hút người đọc thường xuyên truy cập đến địa
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

chỉ và coi đó là địa chỉ quen thuộc.
d

d

d

d


d

d

d

d

8

d

d

d

d

d

d

d

d

d



VSM (Video Search Marketing) – Là cách dùng các video clip ngắn và đưa lên website
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


được tối ưu để được tìm kiếm. Youtube đang là một trong những cơng cụ đứng đầu về dịch
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

vụ này.
d

Thực tế marketing online hiện nay tại Việt Nam, các công cụ marketing online như PPI,
d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

SMO và VSM ít phổ biến hơn SEO và PPC. Hầu hết các doanh nghiệp có xu hướng tìm
d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

đến những cơng cụ marketing online ít tốn kém nhưng lại có hiệu quả cao trong việc quảng
d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

bá thương hiệu.
d

d

3.4.

Email Marketing
d

Bằng cách thông qua email, doanh nghiệp sẽ thường xuyên gửi newsletter (thư giới thiệu
d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

sản phẩm của doanh nghiệp) đến các đối tượng khách hàng và khách hàng tiềm năng . Dữ
d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

liệu các địa chỉ email của khách hàng có thể được mua hoặc tự thu thập.
d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

Hiện nay có nhiều phần mềm hỗ trợ thực hiện Email marketing cho hiệu quả. Đây cũng là
d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


một trong các công cụ marketing online hỗ trợ rất đắc lực cho chiến dịch marketing online.
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

4. Phân tích 4P trong hoạt động Marketing online
d

d

d

d

d

d

d

Có thể hiểu thì Marketing online nghĩa là làm Marketing/ truyền thông cho sản phẩm
trên môi trường Internet, vì vậy mà khi phân tích về Marketing online chúng ta chủ
yếu phân tích về các cơng cụ truyền thông và bán hàng cho sản phẩm trên Internet.
d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

Tuy nhiên với Digital Marketing thì cần lưu ý thêm một chút về sự thay đổi của sản
phẩm. Sản phẩm bây giờ có thể là sản phẩm kỹ thuật số, ví dụ như: Ebook, phần mềm
diệt virus, ứng dụng cho website, file nhạc, không giản ảo để bán hàng trên mạng, các
dịch vụ online … Chính sự khác biệt này từ sản phẩm mà đã kéo theo sự thay đổi của
4P khác với các cách thức Marketing truyền thồng.
d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

4.1.

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

Sản phẩm
d

Đầu tiên với Product.Một câu hỏi ln được đặt ra đó là “concept của sản phẩm thế
nào?” Đánh vào nhu cầu nào của khách hàng. Một ví dụ điển hình eBay đã rất thành
công khi là sản phẩm đầu tiên phục vụ cho nhu cầu đơn giản của khách hàng, bán đồ cũ
với giá cao nhất có thể, và họ đã đưa ra một sản phẩm vô cùng độc đáo thời điểm đó,
một mơ hình đấu giá, giao lưu mua bán qua mạng mà với eBay, nó giải quyết được
những điểm yếu của internet là tính khơng chắc chắn, người bán người mua khơng ai
biết ai, khơng ai tin ai hồn tồn.Bên cạnh đó cịn là vid dụ với Youtube ra đời với một
nhu cầu đơn giản, chia sẻ hình ảnh mãi chán rồi, thích chia sẻ video cơ! Và họ giải quết
bài
tốn
định

dạng
file

streaming
khá
hồn
hảo.
d

d

d d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


9

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


Rút lại vấn đề, sản phẩm vẫn là điểm quan trọng nhất. Vậy làm thế nào để định hình
được một sản phẩm online tốt? Vẫn bám sát vào những kiến thức Marketing truyền

thống với những đặc điểm:
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

- Concept: Trước hết vẫn là đi từ một concept độc đáo, những nhu cầu chưa được giải
quyết, marketer cần có những nghiên cứu thị trường những phân tích tổng quát và
những nắm bắt nhạy bén để phát hiện ra những ý tưởng sơ khai này, sau đó với những
nghiên cứu thị trường, những phân tích sâu hơn nhu cầu, về phân khúc khách hàng…
d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

- Chức năng (Functional): Từ những phân tích trên, ta thiết kế lên những chức năng để
giải quyết những nhu cầu đã vạch ra – nhu cầu ở đây chính là nhu cầu của khách hàng.
Bất cứ khi nào trong một phân tích nào, người marketer cũng phải ln nhủ rằng
chúng ta phải phân tích đứng trên góc độ của khách hàng mục tiêu của mình.
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

- Tiện dụng (Usablity): Một concept tốt, những chức năng đáp ứng đúng nhu cầu, tất
cả phải đi đôi với việc triển khai tốt, ở bước này
d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

- Hiệu năng (Performance): Đây là yêu cầu cuối sau khi đã thỏa mãn những yêu cầu
trên. Một dịch vụ tốt, chức năng hoàn hảo, dễ sử dụng. lại load với tốc độ của rùa hoặc
ốc sên, thỉnh thỏang rơi tự do hoặc treo vơ thời hạn. Đó khơng phải là một sản phẩm
tốt. Đó là cái cách “tống cổ” user ra khỏi website của chúng ta hiệu quả nhất.
d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

4.2.

d

d

Giá

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

Có thể chúng ta sẽ nói, trên mơi trường online thì đừng nói đến Price, giống như câu
nói của Google – Don’t be Evil. Thật vậy với đa số những dịch vụ gần như là hoàn hảo
và được cung cấp miễn phí. Việc nghĩ đến thu tiền user thật sự là một việc “liều lĩnh”

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

Vậy yếu tố Price xem như bỏ đi khi áp dụng internet marketing? Không, tôi nghĩ nên
đánh giá vấn đề theo một góc nhìn khác, price là một yếu tố mà tất cả những gì người
sử dụng phải “trả giá” cho dịch vụ của chúng ta. Tơi thích nhìn hiện tượng này theo
kiểu giá âm, khi chúng ta sản xuất một ấm trà, khách hàng mua ấm trà của chúng ta
bán, họ trả cho chúng ta một khoảng tiền, đó là giá dương – lợi ích về tay chúng ta (tất
nhiên là khách hàng cũng có lợi của họ – nhưng ở đây chúng ta không bàn khía cạnh
đó). Cịn với một dịch vụ online, khách hàng có lợi khi họ dùng dịch vụ của chúng ta
(cịn chúng ta có lợi từ một hướng khác – cũng là một khía cạnh khác khơng bàn tới).

Hiểu theo một hướng khác, đó là một dạng benefit cho khách hàng, dịch vụ càng mang
lại lợi ích nhiều cho khách hàng, dịch vụ đó có giá trị dương với họ – mà họ lại khơng
trả một chi phí nào – nghĩa là họ đang trả một chi phí âm cho dịch vụ đó, và chi phí âm
này càng cao thì chứng tỏ chúng ta đang đưa ra mức giá tốt.
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

4.3.

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

Phân phối
d

Một lần nữa, câu hỏi là môi trường internet không có biên giới, thế thì mạng lưới phân
phối là vơ nghĩa? Mạng lưới phân phối ở đây có thể hiểu là sự thuận tiện của khách
hàng. Twitter có thể dễ dàng sử dụng từ trang web chính của mình, nhưng twitter vẫn
d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

10

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d


cung cấp thêm những widget để dùng cho Daskboard của máy Mac, những addons để
dùng cùng với Firefox. Flickr đã vô cùng tiện lợi với trang web, nhưng Flickr vẫn liên
tục cập nhật cơng cụ upload Flickr Uploadr của mình, và gần như tất cả những dịch vụ
thành công hiện nay đều xây dựng nhưng API riêng để kết nối với dịch vụ của mình.
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

Ngày nay với việc phát triển các thiết bị Mobile, các site còn phải xây dựng thêm
những cơng cụ phân phối dịch vụ của mình trên điện thoại di động, Flickr, Facebook,
Amazon, eBay… đều đã và đang làm rất tốt những việc này. Tất cả những điều đó là
việc mở rộng khả năng phân phối của mình – Place.
d

d


d

d

d

d

d

4.4.

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


Truyền thơng
d

Cũng như Marketing truyền thống, đây là công việc chiếm nhiều thời gian của chúng
ta. Khác với Marketing truyền thống, tôi cho rằng chữ P cuối này đối với marketing
online chiếm vai trò quan trọng hơn. Với kinh doanh truyền thống, trong một vài
trường hợp chúng ta có thể hoạt động khơng có chữ P này, có những sản phẩm khi sản
xuất ra không hề đưọc quảng cáo mà đưa thằng về tiêu thụ ở các thị trường miền Tây,
và đa số những sản phẩm này khi nêu tên thì khơng ai biết, nhưng họ vẫn sống được.
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

Tuy nhiên với Internet, nếu làm như vậy đồng nghĩa với việc chúng ta xây một cơng
viên giải trí ngồi đảo và không cung cấp cáp treo, bến tàu, hay sân bay…
Các cơng cụ để quảng bá cho internet thì như chúng ta đã biết rất nhiều: SEO, Display
Ads, Email Marketing, Affiliate Marketing… Vấn đề cốt yếu là việc chúng ta triển
khai và ứng dụng những công cụ này như thế nào. Vấn đề này có lẽ đã rất nhiều người
bàn luận và sẽ còn bàn luận nhiều
d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

11

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d

d


d

d

d

d

d

d

d

d


CHƯƠNG 2
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH BIBABO
1.

Lịch sử hình thành và phát triển của cơng ty TNHH Bibabo

1.1.

Lịch sử hình thành

Bắt đầu với 6 thành viên với niềm đam mê về công nghệ và kinh doanh mong muốn
tạo nên một cộng đồng mẹ bé lớn nhất Việt Nam nơi chia sẻ kinh nghiệm chăm sóc
thai kì cũng như nuôi dậy con.

Năm 2016 bắt đầu nghiên cứu và tạo lập app Bibabo- An tâm làm mẹ trên hệ điều
hành Android. Khoảng thời gian mới bắt đầu thành lập công ty tập trung xây dựng
cộng đồng mẹ mang thai, tập trung vào những người lần đầu tiên làm mẹ. Chính vì
lần đầu tiên làm mẹ nên họ cịn nhiều bỡ ngỡ và thiếu kiến thức. Bibabo đã liên kết
hợp tác với nhiều bác sĩ chuyên ngành sản, những chuyên gia tư vấn trong lĩnh vực
này đồng thời đội ngũ nhân viên tư vấn của Bibabo cũng được tham gia nhiều khóa
học kiến thức về thai sản. Những câu hỏi thắc mắc của các mẹ đều được Bibabo trả
lời một cách tâm huyết và cặn kẽ. Chính vì thế app Bibabo dần lấy được lòng tin
của các mẹ. Sau 1 tháng triển khai app đã thu hút hơn 5000 mẹ tham gia.
Nối tiếp thành công trên hệ điều hành Android tháng 3/2016 Bibabo tiếp tục phát
triển app trên hệ điều hành IOS. Mở ra cơ hội lớn trong việc tiếp cận khách hàng
mục tiêu. Bên cạnh đó trong giai đoạn này Bibabo cũng dần từng bước cải thiện
chất lượng phục vụ chất lượng câu trả lời giải đáp. Tháng 5/2016 số lượng người
dùng app Bibabo lên tới 10.000 người.
Khi lượng khách hàng sử dụng app ngày càng tăng, tạo động lực cũng như tiền đề
đề đến tháng 8/2016 chính thức ra mắt hệ thống thương mại điện tử Bibabo. Hệ
thống thương mại điện tử được Bibabo nghiên cứu dựa trên nhu cầu và các thói
quen của các mẹ mang thai. Sản phẩm chủ yếu trên trang là các sản phẩm phục vụ
thị trường mẹ mang thai.
Tháng 10/2016 Bibabo tiếp tục mở rộng tập khách hàng của mình hướng tới tập phụ
nữ có con nhỏ. Với những kinh nghiệm và hiểu biết trong thời gian trước, Bibabo

12


đã tập trung xây dựng các nội dung kiến thức cho tập khách hàng này. Cuối năm
2016 số khách hàng nằm trong nhóm phụ nữ có con nhỏ lên tới 5000 mẹ.
Với sự thành công của các chiến dịch quảng cáo, cũng như chất lượng sản phẩm
dịch vụ được đảm bảo tháng 2/2017 số người dùng App Bibabo đạt mốc 200.000
người. Các sản phẩm dần được lấp đầy phục vụ hoàn toàn cho tập khách hàng tiềm

năng. Doanh số trung bình hàng tháng lên tới 2 tỷ đồng.
Đến tháng 1/2018 số thành viên tham gia app Bibabo lên lới 500000 mẹ. Bibabo
tiếp tục mở rộng tập khách hàng hướng tới tập phụ nữ những người chuẩn bị làm
mẹ. Với hàng loạt các hoạt động quảng cáo hướng tới tập khách hàng này.
Về mặt nhân sự tháng 4/2017 từ 6 thành viên sáng lập ban đầu cơng ty đã có tới 60
thành viên. Đội ngũ nhân viên là những trình lập viên, những chun gia có sức trẻ
và lịng đam mê với kinh doanh. Tháng 1/2018 số nhân viên của Bibabo cán mốc
100 người.
1.2.

Chức năng nhiệm vụ và định hướng phát triển của công ty TNHH

Bibabo
Với mong muốn tạo ra một cộng đồng mẹ bé lớn nhất tại Việt Nam nơi chia sẻ kinh
nghiệm mang thai cũng như nuôi dậy con cái. Bibabo với tầm nhìn mang đến
những sản phẩm tốt nhất với mức giá cạnh tranh đến cho tập khách hàng phụ nữ.
Định hướng tới năm 2020 có 20 của hàng trên toàn Việt Nam, app Bibabo là trang
thương mại điện tử dành riêng cho phụ nữ hàng đầu Việt Nam.
2.

Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH Bibabo

2.1.

Sơ đồ tổ chức

Với mơ hình tổ chức theo chức năng cơng ty được chia thành 6 phòng ban khác
nhau bao gồm: tổng hợp, kế toán, kinh doanh, nghiên cứu và phát triển, kĩ thuật,
chăm sóc khách hàng.
Cơng ty được lãnh đạo trực tiếp bởi 1 giám đốc và 1 phó giám đốc, mỗi phịng ban

đều có các trưởng phịng và phó phòng trực tiếp quản lý nhân viên.

13


Sơ đồ tổ chức công ty TNHH Bibabo
2.2.

Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban
2.2.1. Phòng tổng hợp

Bibabo là công ty theo sát kế hoạch theo từng ngày nên hệ thống báo cáo vơ cùng
quan trọng. Phịng tổng hợp là nơi tập hợp báo cáo của các phòng ban, đưa ra những
kết luận trong việc kinh doanh. Bên cạnh đó phịng tổng hợp cịn có các chức năng
khác như tìm kiếm nhân sự, tổ chức bộ máy hành chính trong cơng ty.
Vì chưa có cơng đồn, nên phịng tổng hợp cũng thực hiện các chức năng của cơng
đồn, gây dựng văn hóa cơng ty cũng như xây dựng nội dung các chương trình khác
nhau cho cơng ty và nhân viên.
2.2.2. Phịng kế tốn
Với bất cứ một cơng ty nào phịng kế tốn cũng khơng thể thiếu. giống như các
cơng ty khác kế toán thực hiện các hoạt động hạch tốn chi phí đầu ra đầu vào trong
cơng ty, kiểm kê tài sản, thực hiện kiểm lương, đảm bảo tiền mặt cung cấp cho việc
mua hàng, kiểm chứng giấy tờ, thuế.

14


2.2.3. Phòng kinh doanh
Là một doanh nghiệp thương mại điện tử, một phịng kinh doanh mạnh là khơng thể
thiếu. Phịng kinh doanh tại Bibabo với các chức năng chính là lên các chiến lược

kinh doanh cũng như trực tiếp kinh doanh các sản phẩm của cơng ty.
Phịng kinh doanh được chia thành các mảng kinh doanh như sau: App, facebook,
google, kênh bán bn.
2.2.4. Phịng phát triển sản phẩm
Với chiến lược xây dựng các dòng sản phẩm chủ lực, đội ngũ phát triển sản phẩm
của công ty gồm những chuyên viên với kinh nghiệm làm việc với doanh nghiệp
Trung Quốc. Các sản phẩm được lên kế hoạch nghiên cứu thị trường trong nước
cũng như thế giới. Khi quyết định phát triển một dịng sản phẩm nào đó đội ngũ các
chun viên tiếng Trung sẽ làm việc với các đối tác Trung Quốc về mơ hình hợp tác
cũng như các điều kiện chất lượng về sản phẩm .
Bên cạnh đó để phục vụ hồn thiện hơn cho tập khách hàng của mình, Bibabo cịn
có đội ngũ các nhân viên phát triển ngành hàng trong nước nhằm mục đích phủ các
sản phẩm thiết yếu.
Một chức năng khác của bộ phận này còn là đảm bảo hàng hóa cung cấp.
2.2.5. Phịng kĩ thuật
Phịng kĩ thuật được coi là đầu não của Bibao, tại đây các trình lập viên xây dựng
thiết kế trang web của cơng ty. Bên cạnh đó cịn tạo ra các chương trình cũng như
nội dung để thu hút cũng như phục vụ tập khách hàng phụ nữ.
Phịng kĩ thuật cịn có chức năng nghiên cứu và tìm ra những kết luận về hành vi
cũng như sở thích của người sử dụng app từ đó đưa ra những chiến lược kinh doanh
hợp lý và tối ưu nhất.
2.2.6. Phịng chăm sóc khách hàng
Với tiêu chí phục vụ khách hàng tận tình và chu đáo, lấy sự hài lịng của khách hàng
là tiêu chí hàng đầu đội ngũ chăm sóc khách hàng của Bibabo được đào tạo một
15


cách chuyên nghiệp. Với chức năng tư vấn của mình đội ngũ nhân viên tư vấn được
đào tạo các kiến thức về sản phẩm cũng như một số kiến thức chun mơn liên
quan.

Phịng chăm sóc khách hàng cịn có một nhiệm vụ đó là bảo quản hàng hóa và đóng
gói sản phẩm tới khách hàng.
3.

Thị trường mục tiêu

Bibabo xây dựng tập khách hàng là những người phụ nữ. Bước đầu xây dựng bằng
cách tạo ra cộng đồng mẹ bé nơi chia sẻ những kiến thức làm mẹ sau đó phát triển
thêm ra tập lớn hơn là toàn bộ phụ nữ. Dưới đây sẽ là bảng phân tích các đặc điểm
của tập khách hàng của Bibabo.
Bảng phân tích đặc điểm khách hàng của Bibabo
Tiêu chí

Đặc điểm

Độ tuổi

Từ 18-40 tuổi: nằm trong tập phụ nữ có
gia đình và đang trong độ tuổi sinh sản.

Địa lý

Là kênh bán hàng thương mại điện tử
nên lượng khách hàng của Bibabo trải
dài trên khắp cả nước. Nhưng lượng
khách hàng lớn nhất vẫn tập trung tại 2
thành phố lớn là Hà Nội và thành phố
Hồ Chí Minh nơi có 2 cơ sở của Bibabo.

Nghề nghiệp


Bibabo hướng tới tập khách hàng là
những phụ nữ có nghề nghiệp như nhân
viên văn phịng, cơng nhân, những người
có nhiều thời gian tham gia Internet bên
cạnh đó cịn u thích mua hàng qua
mạng

Thu nhập

Hướng tới các khách hàng có thu nhập
tầm trung từ 5 triệu trở lên.

4.

Sản phẩm của Bibabo
16


Sản phẩm của Bibabo tập trung chủ yếu cung cấp nhu cầu cho phụ nữ từ giai đoạn
kết hôn và mong muốn có em bé đến giai đoạn ni dậy con cái. Tập sản phẩm
được chia thành 5 nhóm chính: mẹ mong có con, mẹ mang thai, mẹ sau sinh, cho
bé, làm đẹp.
4.1.

Dành cho mẹ mong có con

Trong tập sản phẩm này Bibabo chủ yếu cung cấp đến cho tập phụ nữ chuẩn bị
mang thai, những người mới kết hôn và có nhu cầu có em bé trong tương lai gần.
Sản phẩm chủ yếu bao gồm dòng thực phẩm chức năng hộ trợ khả năng sinh sản

cho cả nam và nữ.
Bên cạnh đó do thực trạng vơ sinh hiếm muộn ngày càng gia tăng, Bibabo cũng
cung cấp một số sản phẩm hàng đầu trên thế giới về phục hồi cũng như cải thiện
tình trạng vơ sinh cho các cặp vợ chồng.
4.2.

Mẹ mang thai

Đây là tập khách hàng chủ lực cốt yếu của Bibabo, các dòng sản phẩm phục vụ tập
khách hàng này mà công ty cung cấp bao gồm các dòng: vitamin, thực phẩm chức
năng, sữa bầu, và thời trang.
4.3.

Mẹ sau sinh

Dựa trên tập khách hàng mang thai, tập khách hàng sau sinh của Bibabo được kế
thừa những khách hàng thường xuyên và tích cực tham gia mua sắm tại Bibabo. Sản
phẩm cung cấp cho nhóm khách hàng này tập trung vào 3 nhóm chính: máy hút sữa,
thực phẩm và vitamin, thời trang.
4.4.

Cho bé

Để phục vụ tốt hơn tập khách hàng của mình Bibabo mở rộng danh mục sản phẩm
của mình vào mảng cho bé từ đầu năm 2017. Sản phẩm tập trung cho tập này bao
gồm: sữa bỉm, thực phẩm chức năng, thực phẩm dinh dưỡng, đồ chơi, thời trang.
4.5.

Làm đẹp


17


Mỹ phẩm dành cho phụ nữ mang thai và cho con bú có những đặc điểm riêng và
phù hợp với cơ địa của họ. Bibao cung cấp cho tập khách hàng của cơng ty những
dịng sản phẩm mỹ phẩm thiên nhiên đến từ các thương hiệu hàng đầu thế giới như:
tinh dầu trị rạn Bio-oil, mỹ phẩm oganic Bio,…
5.

Đối thủ cạnh tranh

Thị trường sản phẩm dành cho mẹ và bé đang ngày càng phát triển và mở rộng do
nhu cầu ngày càng tăng và giá trị thị trường ngày càng tăng cao. Các doanh nghiệp
ngày càng phát hiện ra tiềm năng của thị trường. Các doanh nghiệp nổi bật mảng
sản phẩm này gồm có: Bibomart, Concung, Kidsplaza, Chiaki, Bibamart,… Bên
cạnh đó khơng thể khơng nhắc tới các trang thương mại điện tử như: lazada, tiki,
shopee, adayroi.
Bảng so sánh đặc điểm đối thủ cạnh tranh của Bibabo
Nhóm đối thủ thủ
Nhóm các cơng ty

Loại hình kinh doanh
-

Sản phẩm chủ yếu

Các cơng ty này có các

-


Sản phẩm của các

bán tại của hàng và

chuỗi cửa hàng trên toàn

doanh nghiệp này

một phần trực tuyến

quốc

như

bao phủ tất cả các

như:

Bibabomart có 131 của

dịng sản phẩm chủ

Kidsplaza,

hàng, Kidsplaza có 68

yếu dành cho mẹ và

Concung,..


cửa hàng, Concung có 37

bé và chủ yếu là

của hàng.

bỉm và sữa chiếm

Bên cạnh đó do thị

phần lớn doanh số

trường mua sắm trực

kinh doanh.

Bibomart,

-



dụ

tuyến ngày càng cao nên
các doanh nghiệp này
cũng có những trang web
riêng giới thiệu cũng như
quảng báo các chương
trình marketing.

Nhóm

các

trang

-

Đây là các trang thương

-

Sản phẩm của các

thương mại điện tử

mại điện tử với vơ số các

cơng ty này dành

lớn có mảng sản

mặt hàng và tập khách

cho tập mẹ và bé

phẩm dành cho mẹ

hàng rộng. Họ chi nhiều


cũng rất đa dạng và

18


và bé như: Lazada,

ngân sách cho chiến dịch

phong phú, nhưng

Shoppee,

quảng cáo marketing.

tập trung là các sản

Mảng sản phẩm dành

phẩm có giá trị

cho mẹ và bé chỉ là một

nhỏ, bên cạnh đó

mảng nhỏ trong tập sản

sản phẩm khơng

phẩm của cơng ty.


được chia nhóm cụ

Tiki,

Adayroi,

-

thể phù hợp làm
cho

khách

hàng

khó lựa chọn.
Nhóm các của hàng

-

Các doanh nghiệp này là

-

Sản

phẩm

của


mẹ và bé khác trên

những doanh nghiệp có

nhóm các doanh

thị trường như: Soc

quy mơ cơ cấu nhỏ

nghiệp này cũng

and brother, Marry

thường có các cửa hàng

chủ yếu mang tính

baby,…

trên các con phố lơn,

tập trung như Soc

khách hàng của họ chỉ

and

tập trung ở 1 phân khúc


trung với các sản

nào đó, như Soc and

phẩm Nhật Bản với

Brother tập trung khách

giá thành cao.

Brother

tập

hàng tầm cao.
6.

Kết quả kinh doanh của Bibabo từ năm 2016 đến 3/2018

Từ một doanh nghiệp chân bước chân ráo bước vào mảng thị trường mẹ và bé đến
nay Bibabo đã có tới 2 chi nhánh ở thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội.
Doanh số của Bibabo tăng đều theo các tháng mức tăng trung bình từ 20-25%, với
các sản phẩm mang tính chủ lực như máy hút sữa, may xay, lợi sữa đã giúp doanh
số được củng cố và phát triển mạnh.
Các sản phẩm bán ra của Bibabo đều được kiểm tra kĩ càng về chất lượng sản phẩm,
nên tỉ lệ phản hồi cao của khách hàng về chất lượng sản phẩm.
Số lượng người dùng App Bibabo ngày càng cao và tỉ lệ gia tăng sử dụng app theo
mỗi tháng cũng tăng cao trung bình từ 10-15% tạo tập khách hàng ngày các lớn và
đa dạng của Bibabo.


19


Doanh số của Bibabo tăng gấp 10 lần năm 2017 so với năm 2016

Biểu đồ doanh số Bibabo theo quý từ 2016-nay( đvt: triệu )
Từ biểu đồ ta có thể thấy được tốc độ tăng trưởng nhanh trong doanh số bán hàng
của Bibao. Với con số 0 tròn trĩnh sau 1 năm hoạt động kết thúc quý 4 năm 2016
doanh số bán hàng quý này đã đạt hơn 1 tỷ đồng. Năm 2017 với hoạt động phát
triển dòng sản phẩm chủ lực của mình là dịng máy hút sữa doanh số của công ty
tăng một cách ấn tượng gấp gần 10 lần so với tổng doanh số năm 2016. Lợi nhuận
vì thế mà cũng được gia tăng một cách đáng kể. Trong năm 2016 các sản phẩm của
Bibabo chủ yếu là các sản phẩm nhập từ các thương hiệu khác phần trăm lợi nhuận
tương đối thấp chỉ chiếm khoảng 10% trong doanh thu bán hàng, đến năm 2017 với
dòng sản phẩm chủ lực đã đẩy tỉ lệ lới nhuận của Bibabo lên tới 35% tạo ra cơ hội
lớn để đẩy mạnh quảng cáo và truyền thông.

20


CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG INTERNET MARKETING TẠI
CÔNG TY TNHH BIBABO
Hoạt động kinh doanh tại Bibabo diễn ra với 3 hình thức chính: kênh bán lẻ trực
tuyến, kênh bán buôn và bán lẻ tại cửa hàng. Hiện tại 95% doanh số đến từ kênh
bán lẻ trực tuyến. Trong bài báo cáo này tơi tập trung phân tích các hoạt động
marketing trên kênh bán Internet bao gồm các kênh bán riêng: web, facebook,
google, youtube.
1.


Website- Bibabo.vn ( Trang thương mại điện tử Bibabo )
1.1.

Nội dung web

Web Bibabo.vn được chia làm 4 mục chính: Cộng đồng, mua sắm, tải app, giới
thiệu về công ty.
1.1.1. Cộng đồng

21


Hình thức: Đây được coi là một trang mạng xã hội dành cho phụ nữ, nơi chia sẻ các
kiến thức về thai kì, ni dậy con cái, làm đẹp,…
Cách thức hoạt động: Tùy vào từng nhóm đối tượng khác nhau mà có những nhóm
hội tham gia phù hợp. Gồm các nhóm hội chính: kiến thức mang thai, kiến thức
ni dậy con, làm đẹp sau sinh, mong có con. Các thành viên có thể đặt câu hỏi lên
trang và các mẹ khác cũng như quản lý trang sẽ trả lời các thắc mắc.
Mục đích: Thu thập thơng tin khách hàng, định hướng các sản phẩm của công ty.
Khách hàng của App được chia thành nhiều nhóm khác nhau nhưng tập chung vào 3
tập khách hàng chính: Mẹ mong có con, mẹ mang thai, mẹ sau sinh. Từ việc chia
nhóm khách hàng này mà Bibabo sẽ đưa ra những dịch vụ và sản phẩm để chăm sóc
riêng. Dưới đây là biểu đồ mơ tả những nhóm khách hàng của cơng ty.

22


Biểu đồ tỉ lệ khách hàng theo nhóm của Bibabo
Từ biểu đồ này ta thấy rõ Bibabo đang định hướng tập khách hàng của họ là những
phụ nữ trong thời kì sinh sản. Bibabo xây dựng dần từ tập những phụ nữ chuẩn bị

mang thai, cung cấp cho họ những kiến thức về sinh sản. Từ đó lấy được trọn niềm
tin của họ để tiếp tục tham gia Bibabo trong suốt q trình mang thai và ni dạy
con cái. Với chất lượng tư vấn cũng như một cộng động mạnh, số lượng mẹ tham
gia app Bibabo ngày càng tăng lên tới 500.000 mẹ.
1.1.2. Mua sắm

23


Đây được coi là một trang thương mại điện tử nơi cung cấp các sản phẩm dành cho
mẹ và bé. Được chia thành 8 nhóm chính: Mẹ mong có con, mẹ mang thai, mẹ sau
sinh, cho bé, thời trang, làm đẹp, dinh dưỡng, thuốc và sản phẩm sức khỏe.

Từ biểu đồ trên cho ta thấy được các mảng sản phẩm chủ lực của Bibabo gồm 2
mảng chính là mẹ mang thai và mẹ sau sinh. Những mảng sản phẩm còn lại là
những mảng phủ thị trường đáp ứng những nhu cầu thiết yếu của tập khách hàng.
Bên cạnh đó cũng cho ta thấy được những cơ hội mở rộng giá trị sản phẩm tại các
mảng khác như cho bé, làm đẹp còn rất nhiều tiềm năng.
1.1.3. Tải app

24


Cách thức tải app vô cùng đơn giản, các thành viên có thể đăng nhập qua email, số
điện thoại hay facebook cá nhân.
Vì chất lượng app ngày càng được cải thiện, cũng như những tiện ích và kiến thức
học hỏi được từ app nên số lượng người tham gia app ngày càng tăng. Dưới đây sẽ
là biểu đồ thể hiện số lượng người đăng kí app tăng thêm trong các quý từ năm
2016 đến nay.


25


×