Tải bản đầy đủ (.doc) (98 trang)

Nhiệm vụ, quyền hạn của viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử phúc thẩm theo luật tố tụng hình sự việt nam (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (425.48 KB, 98 trang )

MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU......................................................................................................1
CHƢƠNG 1. NHẬN THỨC LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ NHIỆM VỤ,
QUYỀN HẠN CỦA VIỆN KIỂM SÁT KHI THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG
TỐ TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ PHÚC THẨM..............................................6
1.1. Nhận thức quyền công tố và nhiệm vụ, quyền hạn thực hành quyền công
tố của Viện kiểm sát trong xét xử vụ án hình sự.................................................6
1.1.1. Khái niệm quyền công tố.............................................................................6
1.1.2. Khái niệm nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền
công tố trong giai đoạn xét xử phúc thẩm.............................................................9
1.2. Nhận thức xét xử phúc thẩm và thực hành quyền công tố trong giai đoạn
xét xử phúc thẩm vụ án hình sự......................................................................... 11
1.2.1. Khái niệm xét xử phúc thẩm vụ án hình sự................................................ 11
1.2.2. Khái niệm thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử phúc thẩm.....19
1.3. Quy định của pháp luật tố tụng hình sự về nhiệm vụ, quyền hạn của Viện
kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử phúc thẩm vụ án
hình sự.................................................................................................................. 22
1.3.1. Trình bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị.................................22
1.3.2. Bổ sung chứng cứ mới............................................................................... 24
1.3.3. Xét hỏi, xem xét vật chứng......................................................................... 25
1.3.4. Phát biểu quan điểm của Viện kiểm sát về việc giải quyết vụ án tại phiên
tòa, phiên họp...................................................................................................... 28
1.3.5. Tranh luận với bị cáo, người bào chữa, người tham gia tố tụng khác tại
phiên tịa.............................................................................................................. 31
1.4. Thực hành quyền cơng tố trong giai đoạn xét xử phúc thẩm của một số
nƣớc trên thế giới................................................................................................ 33
1.4.1. Thực hành quyền công tố trong pháp luật tố tụng hình sự của Cộng hịa
liên bang Đức...................................................................................................... 33
1.4.2. Thực hành quyền công tố trong pháp luật tố tụng hình sự của Hoa Kỳ.....35
1.4.3. Thực hành quyền cơng tố trong pháp luật tố tụng hình sự của Liên
Bang Nga............................................................................................................ 38




Kết luận chƣơng 1................................................................................................. 42
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN
PHÁP LUẬT; GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN CỦA VIỆN KIỂM SÁT KHI THỰC HÀNH QUYỀN
CÔNG TỐ TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ PHÚC THẨM...............................43
2.1. Thực trạng thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực
hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử phúc thẩm..................................... 43
2.1.1. Những kết quả đạt được và nguyên nhân đạt được kết quả.......................43
2.1.3. Những hạn chế và nguyên nhân hạn chế khi thực thực hiện nhiêm vụ,
quyền hạn của Viện kiểm sát trong giai đoạn xét xử phúc thẩm..........................56
2.2. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật và giải pháp nâng cao hiệu quả
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công
tố trong giai đoạn xét xử phúc thẩm.................................................................. 69
2.2.1. Kiến nghị hoàn thiện pháp luật tố tụng hình sự quy định về nhiệm vụ,
quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử
phúc thẩm vụ án hình sự...................................................................................... 69
2.2.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn
của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử phúc thẩm .
73
Kết luận chƣơng 2................................................................................................. 83
KẾT LUẬN............................................................................................................ 84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Yêu cầu đấu tranh phịng chống tội phạm trong tình hình hi n nay đòi hỏi phải

nâng cao chất lư ng hoạt động của Cơ quan tư pháp trong đó vi c nâng cao chất lư
ng th c hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp của Vi n kiểm sát
nhân dân nói riêng nhằm đảm bảo truy tố đúng người đúng tội đúng pháp
luật hông để lọt tội phạm và hông làm oan người vô tội. Trong Nghị quyết số 49NQ/TW ngày 2/6/2005 của Bộ Chính trị về “Chiến lư c cải cách tư pháp đến năm
2020” đã chỉ rõ: “Địi hỏi của cơng dân và xã hội đối với cơ quan tư pháp ngày càng
cao; các cơ quan tư pháp phải thật s là chỗ d a của nhân dân trong vi c bảo v công
lý, quyền con người đồng thời phải là công cụ hữu hi u bảo v pháp luật và pháp chế
1

xã hội chủ nghĩa đấu tranh có hi u quả với các loại tội phạm ” .
Để cụ thể hóa chủ trương này ngày 28 tháng 11 năm 2013 tại kì họp thứ 6,
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Vi t Nam hóa XIII đã thơng qua Hiến
pháp 2013. Theo đó tại Khoản 1 Điều 107 của Hiến Pháp quy định: “Viện kiểm sát
thực hành quyền công tố, kiểm sát các hoạt động tư pháp”. Đồng thời tại Khoản 1
Điều 2 của Luật Tổ chức Vi n kiểm sát nhân dân năm 2014 cũng quy định: “Viện
kiểm sát nhân dân là cơ quan thực hành quyền công tố, kiểm sát hoạt động tư pháp
của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Như vậy, th c hành quyền công tố
là một trong hai chức năng cơ bản của Vi n kiểm sát nhân dân. Những năm qua công
tác th c hành quyền công tố của Vi n kiểm sát nhân dân tối cao ở nước ta
trong thời gian qua nhìn chung đã đạt đư c nhiều thành t u đáng ể, góp phần trong
đấu tranh phịng chống tội phạm, giữ gìn an ninh trật t , an tồn xã hội, bảo v quyền
và l i ích h p pháp của cơng dân. Tuy nhiên, bên cạnh đó vẫn cịn tồn tại nhiều thiếu
sót, hạn chế. Vì vậy để đảm bảo cho quyền và l i ích của cơng dân
đư c đảm bảo chặt chẽ hơn nữa pháp luật Vi t Nam đã chính thức ghi nhận nguyên
tắc “Th c hi n chế độ hai cấp xét xử” ghi nhận tại Điều 27 Bộ luật Tố tụng hình s
năm 2015. Quy định này đã phù h p với thông l chung trên thế giới và Công ước về
các quyền dân s và chính trị mà Vi t Nam đã tham gia ý kết.
Xét xử phúc thẩm vụ án hình s đư c coi là một thủ tục do luật định nhằm
kiểm tra lại tính h p pháp của bản án hoặc quyết định sơ thẩm chưa có hi u l c pháp
luật bị kháng cáo, kháng nghị. Bộ luật Tố tụng hình s năm 2015 đã có những quy

1Bộ Chính trị (2005), Nghị quyết số 49-NQ/TW ngày 2/6/2005 về “Chiến lược cải cách tư pháp đến năm 2020”.


2
định khá cụ thể về nhi m vụ, quyền hạn của Vi n kiểm sát trong vi c th c hi n chức
năng th c hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử vụ án hình s nói chung và trong
giai đoạn xét xử phúc thẩm vụ án hình s nói riêng và đã đạt đư c những thành
cơng. Tuy nhiên th c tiễn th c hành quyền công tố của Vi n kiểm sát trong giai đoạn
xét xử phúc thẩm vụ án hình s cịn cho thấy có nhiều hạn chế như: một số quy định
của pháp luật hi n hành còn chưa đầy đủ, cụ thể: các hó hăn bất cập chưa đư c
hướng dẫn kịp thời; thiếu s phối h p liên ngành giữa Vi n kiểm sát với Tòa án,...
nên vi c nhận thức các quy định pháp luật trong giai đoạn xét xử phúc thẩm không
thống nhất, dẫn đến nhiều vướng mắc trong quá trình áp dụng; chưa phát huy hết
vai trị, nhi m vụ, quyền hạn của Vi n kiểm sát trong hoạt động th c hành quyền công
tố,... Những điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến chất lư ng và kết quả th c hành
quyền công tố trong giai đoạn xét xử phúc thẩm của Vi n kiểm sát.
Để góp phần bảo đảm Vi n kiểm sát th c hi n tốt chức năng công tố trong giai
đoạn xét xử phúc thẩm vụ án hình s , vi c tiếp tục nghiên cứu, làm rõ cả về mặt lý
luận và th c tiễn quyền công tố của Vi n kiểm sát trong giai đoạn xét xử phúc thẩm
là hoàn toàn cần thiết, vì vậy tác giả quyết định l a chọn đề tài “Nhiệm vụ, quyền
hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử phúc
thẩm theo luật Tố tụng hình sự Việt Nam” làm đề tài Luận văn Thạc sĩ.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Chức năng nhi m vụ và quyền hạn của Vi n iểm sát trong tố tụng hình s nói
chung và trong xét xử phúc thẩm nói riêng là vấn đề hơng cịn là mới mẻ trong
hoa học pháp lý. Đến nay đã có nhiều cơng trình nghiên cứu của nhiều tác giả về
vấn đề này ở các góc độ phạm vi và cấp độ hác nhau như:
- Lê Thị Tuyết Hoa (2002) Quyền công tố ở Việt Nam Luận án Tiến sĩ Vi n
nghiên cứu Nhà nước và pháp luật;
- Lê Tuấn Phong (2017) Hoàn thiện pháp luật về Kiểm sát viên Viện kiểm sát

nhân dân trong thực hành quyền công tố theo yêu cầu cải cách tư pháp ở Việt Nam,
Luận án Tiến sĩ Học vi n Chính trị quốc gia;
- Luận án Tiến sĩ (2018) Thực hành quyền cơng tố và kiểm sát xét xử án hình
sự của viện kiểm sát nhân dân cấp cao ở nước ta hiện nay” của tác giả Nguyễn
Hoài Nam Học vi n Khoa học xã hội;
- Lý Văn Chính (2004) Quyền cơng tố trong tố tụng hình sự tranh tụng và
việc vận dụng vào điều kiện Việt Nam Luận văn thạc sĩ Đại học Quốc gia Hà Nội;


3
- Đào Thịnh Cường (2009) Năng lực áp dụng pháp luật trong thực hành
quyền công tố của Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân Thành phố Hà Nội,
Luận văn thạc sĩ Học vi n Chính trị - Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh;
- Nguyễn Thị Lan Hương (2012) Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực
hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự của Viện kiểm sát
nhân dân, Luận văn thạc sĩ Đại học Quốc gia Hà Nội;
Lê Thanh Hưng (2015), Chức năng thực hành quyền công tố của viện kiểm
sát nhân dân, Luận văn thạc sĩ Đại học Quốc gia Hà Nội;
Cùng với các cơng trình nêu trên cịn có một số bài đăng trên tạp chí chuyên
môn như: “Về thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử” của tác giả Lý Văn
Chính, tạp chí Tòa án nhân dân, số 12/2006; “Cơ quan thực hành quyền công tố
trong cải cách tư pháp ở nước ta hiện nay” của tác giả Đỗ Văn Đương Tạp chí
nghiên cứu lập pháp, số 7/2006; “Bàn về tranh tụng tại phiên tịa sơ thẩm vụ án
hình sự” của tác giả Nguyễn Đức Mai, tạp chí Tịa án nhân dân, số 17/2007; “Một
số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng luận tội, tranh luận của kiểm sát viên tại
phiên tòa theo tinh thần cải cách tư pháp” của tác giả Nguyễn Xuân Khánh, Tạp chí
Kiểm sát, số 05/2012…
Những Luận án luận văn đề tài cơng trình nghiên cứu trên chủ yếu nói về tổ
chức và hoạt động của Vi n iểm sát nói chung, đồng thời đề cập đến các vấn đề liên
quan đến quyền công tố. Từ khi Bộ luật Tố tụng hình s 2015 có hi u l c đến nay

chưa có cơng trình nghiên cứu nào đề cập toàn di n đầy đủ về nhi m vụ, quyền hạn
của Vi n kiểm sát khi th c hành quyền cơng tố trong giai đoạn xét xử phúc thẩm;
ngồi ra vi c th c hi n các quy định về chức năng cơng tố có những nơi địa bàn cịn
có nhận thức áp dụng chưa thống nhất. Chính vì vậy vi c tiếp tục nghiên cứu về
chức năng công tố của Vi n iểm sát là vấn đề có ý nghĩa quan trọng cả về mặt lý
luận và th c tiễn.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở nghiên cứu để làm rõ nhi m vụ, quyền hạn của Vi n kiểm sát khi th
c hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử phúc thẩm cả về mặt lý luận và th c tiễn
tìm ra hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trên cơ sở đó đề xuất iến nghị
giải pháp nhằm nâng cao hi u quả hoạt động công tố trong giai đoạn xét xử phúc
thẩm vụ án hình s đáp ứng yêu cầu cải cách tư pháp ở nước ta hi n nay.


4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Luận văn th c hi n các nhi m vụ nghiên cứu sau:
- Làm rõ các vấn đề lý luận và pháp lý về nhi m vụ quyền hạn của Vi n
iểm sát hi th c hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử phúc thẩm;
- Nghiên cứu đánh giá th c tiễn hoạt động th c hành quyền công tố trong giai
đoạn xét xử phúc thẩm của Vi n Kiểm sát; đồng thời phân tích làm rõ những tồn tại
hạn chế và nguyên nhân;
- Xây d ng iến nghị giải pháp nhằm hoàn thi n quy định pháp luật về
nhi m vụ quyền hạn của Vi n iểm sát trong hoạt động th c hành quyền công tố ở giai
đoạn xét xử phúc thẩm và các bi n pháp nâng cao chất lư ng th c hành quyền công
tố trong giai đoạn xét xử phúc thẩm.
4. Giới hạn phạm vi và phƣơng pháp nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi nội dung: Luận văn tập trung chủ yếu vào vi c nghiên cứu về cơ sở

lý luận, th c trạng quy định pháp luật và các đề xuất kiến nghị liên quan đến nội
dung về nhi m vụ, quyền hạn của Vi n kiểm sát khi th c hành quyền công tố trong
giai đoạn xét xử phúc thẩm tại.
+ Phạm vi hông gian: Đề tài khảo sát, nghiên cứu trong phạm vi toàn quốc.
+ Pham vi thời gian: Đề tài khảo sát, nghiên cứu trong thời gian từ năm 2015
đến năm 2019.
- Phương pháp nghiên cứu:
+ Phương pháp luận: Đề tài đư c nghiên cứu d a trên cơ sở phương pháp luận
của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin tư tưởng Hồ Chí Minh vá các quan điểm của
Đảng Nhà nước về th c hành quyền công tố của Vi n kiểm sát.
+ Phương pháp nghiên cứu cụ thể đã đư c tác giả vận dụng đó là: phương
pháp lịch sử phương pháp so sánh, phương pháp phân tích, phương pháp tổng h p
phương pháp thống kê; nghiên cứu hồ sơ vụ án, báo cáo tổng ết báo cáo chuyên đề
của Vi n iểm sát nhân dân tối cao. Ngoài ra, tác giả cũng tiếp thu có chọn lọc ết quả
của của các cơng trình đã cơng bố; các đánh giá, tổng ết của cơ quan chuyên môn và
các chuyên gia về những vấn đề có liên quan đến tổ
chức và hoạt động của Vi n iểm sát nhân dân tôi cao.


5
5. Các vấn đề dự kiến cần giải quyết
Ngoài phần Lời mở đầu, Kết luận và Danh mục tài li u tham khảo cơ cấu
phần nội dung chính của Luận văn Thạc sĩ đư c xây d ng d a trên mục tiêu và phạm
vi nghiên cứu của đề tài gồm có hai chương:
Chƣơng 1: Nhận thức lý luận, pháp lý về nhi m vụ, quyền hạn của Vi n kiểm
sát khi th c hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử phúc thẩm.
Chƣơng 2: Th c trạng và một số kiến nghị hoàn thi n pháp luật; giải pháp
nâng cao hi u quả th c hi n nhi m vụ, quyền hạn của Vi n kiểm sát khi th c hành
quyền công tố trong giai đoạn xét xử phúc thẩm.



6
CHƢƠNG 1
NHẬN THỨC LÝ LUẬN VÀ PHÁP LÝ VỀ NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN
CỦA VIỆN KIỂM SÁT KHI THỰC HÀNH QUYỀN CÔNG TỐ
TRONG GIAI ĐOẠN XÉT XỬ PHÚC THẨM
1.1. Nhận thức quyền công tố và nhiệm vụ, quyền hạn thực hành quyền
công tố của Viện kiểm sát trong xét xử vụ án hình sự
1.1.1. Khái niệm quyền cơng tố
Quyền cơng tố và th c hành quyền công tố là những khái ni m pháp lý đư c
nhắc đến nhiều trong pháp luật tố tụng hình s nước ta hi đề cập chức năng của Vi n
kiểm sát các cấp. Hiến pháp năm 1980 là văn bản pháp lý đầu tiên của Nhà nước ta
đưa ra thuật ngữ “Th c hành quyền công tố” hi đề cập đến chức năng của Vi n kiểm
sát nhân dân tối cao. Thuật ngữ này đư c nhắc lại ở Luật Tổ chức Vi n kiểm sát nhân
dân năm 1981 lần đầu tiên trong các quy định về hoạt động của Vi n kiểm sát nhân
dân tối cao, bên cạnh khái ni m truyền thống “ iểm sát vi c tuân theo pháp luật” đã
xuất hi n khái ni m “quyền công tố” và “th c hành quyền công tố”.
Quyền công tố là một hái ni m pháp lý gắn liền với bản chất nhà nước và xuất
hi n cùng với s ra đời của nhà nước. Tùy từng iểu nhà nước trong từng thời
ỳ nhất định và với những điều i n về t nhiên inh tế xã hội con người yếu tố văn hóa
yếu tố truyền thống chính trị của mỗi quốc gia để thiết ế một bộ máy nhà
nước hác nhau. Do đó quyền cơng tố cũng cũng có những hác bi t nhất định đi đơi
với vi c hồn thi n thể chế hoàn thi n h thống pháp luật của mỗi quốc gia thì vi c
hồn thi n chế định quyền công tố cũng ngày càng rõ nét. Ở nước ta Hiến pháp năm
1980 có đề cập đến quyền cơng tố th c hành quyền công tố hi quy định chức năng
của Vi n ểm sát. Hiến pháp năm 1992 và Hiến pháp năm 2013 cũng đã
hẳng định s tồn tại của chế định quyền công tố th c hành quyền công tố trong chức
năng của Vi n iểm sát. tuy nhiên cho đến nay vẫn chưa có văn bản pháp luật nào quy
định về hái ni m quyền công tố. Vậy quyền cơng tố là gì? Mặc dù các học giả và
nhiều nhà hoạt động th c tiễn trong lĩnh v c pháp luật đã tập trung nghiên cứu tuy

nhiên vẫn chưa có cách hiểu thống nhất về hái ni m hác nhau về quyền công tố và
đến vấn đề này vẫn chưa đư c giải quyết một cách thống nhất như cho rằng quyền
công tố chỉ là một quyền năng một hình thức th c hi n chức năng iểm
sát vi c tuân theo pháp luật; hoặc nhận thức khác nhau về nội dung, phạm vi của
quyền công tố, khi cho rằng quyền công tố là quyền thay mặt Nhà nước bảo v l i


7
ích cơng, do vậy quyền cơng tố khơng chỉ có trong lĩnh v c hình s mà cịn có trong
các lĩnh v c dân s , hành chính (thơng qua Vi n kiểm sát khởi ki n vụ án dân s ,
hành chính). Quan ni m về phạm vi quyền cơng tố trong tố tụng hình s cũng có
những điểm chưa thống nhất có quan điểm cho rằng quyền cơng tố do các cơ quan
tiến hành tố tụng th c hi n trong suốt quá trình khởi tố điều tra, truy tố, xét xử các vụ
2

án hình s và thi hành án hình s ngư c lại một số tác giả lại có xu hướng thu hẹp
khái ni m quyền công tố khi cho rằng, quyền công tố là vi c truy tố kẻ phạm tội ra
3

trước Tòa án, th c hi n s buộc tội tại phiên tòa ... Các quan điểm này hoặc là đã mở
rộng phạm vi quyền công tố sáng các lĩnh v c khác; hoặc là đã thu hẹp pham vi
quyền công tố trong một giai đoan cụ thể là giai đoạn Vi n kiểm sát truy tố người
phạm tội và th c hi n chức năng buộc tội tại phiên tòa; hoặc coi quyền công tố là
một quyền năng cụ thể của Vi n kiểm sát trong vi c th c hi n chức năng iểm sát
vi c tuân theo pháp luật trong lĩnh v c tố tung hình s . Nhìn chung các qua điểm này
phần nào vẫn có những hạt nhân h p lý, tuy nhiên những quan điểm trên vẫn chưa
phân định rõ khái ni m, bản chất, nội dung, phạm vi của quyền công tố.
Công tố, theo Từ điển Tiếng Vi t có nghĩa là: “Điều tra, truy tố, buộc tội kẻ
4


phạm pháp trước tòa án” .
Từ điển Luật học định nghĩa Quyền công tố: “Quyền công tố là quyền buộc
5

tội nhân dân nhà nước đối với người phạm tội” .
Ở Vi t Nam, Quyền công tố luôn thể hi n là quyền l c công, quyền l c nhà
nước. Quyền công tố gắn liền với bản chất giai cấp sâu sắc và là một bộ phận không
thể tách rời với quyền l c nhà nước đư c nhà nước sử dụng nhằm truy cứu trách nhi
6

m hình s đối với người phạm tội . Quyền cơng tố chính là s buộc tội của nhà nước,
phát sinh khi có tội phạm - tức hành vi nguy hiểm xâm phạm tới các quan h xã hội
đư c pháp luật hình s bảo v xảy ra. Đó là quan h giữa một bên là nhà nước (bên có
quyền l c) và người phạm tội (là người bị truy cứu trách nhi m hình
s ). Quyền cơng tố chỉ xuất hi n trong tố tụng hình s , bởi nó gắn liền với chức năng
buộc tội của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và vấn đề truy cứu trách nhi m
2

Vi n kiểm sát nhân dân tối cao (1999), Kỷ yếu đề tài cấp bộ: Những vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động
công tố ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay, tr. 82-88.
3
Vi n kiểm sát nhân dân tối cao, Vi n khoa học kiểm sát (1999), Tổng thuật đề tài khoa học cấp bộ: Những
vấn đề lý luận và thực tiễn hoạt động công tố ở Việt Nam từ năm 1945 đến nay, tr. 11.
4
Hoàng Phê (2006), Từ điển tiếng Việt, Vi n ngôn ngữ học NXB Đà Nẵng, Hà Nội-Đà Nẵng, tr. 204.
5
6

Bộ Tư pháp - Vi n khoa học pháp lý (2006), Từ điển luật học NXB Tư pháp tr.188.


Lê Hữu Thể (1999), Những vấn đề lý luận về quyền công tố và việc tổ chức thực hiện quyền công tố ở Việt
Nam từ 1945 đến nay Đề tài khoa học cấp bộ, tr. 59.


8
hình s đối với người phạm tội. Quyền cơng tố xuất hi n khi có hành vi phạm tội xảy
ra đư c thể hi n dưới hình thức cơ quan nhà nước có thẩm quyền th c hi n các hoạt
động tố tụng nhằm truy cứu trách nhi m hình s , chứng minh hành vi phạm tội và
tiến hành buộc tội trước tịa án. Do đó quyền cơng tố chỉ chấm dứt khi vụ án đươc
xét xử và bản án có hi u l c pháp luật hoặc trong một số trường h p, quyền cơng tố
có thể kết thúc sớm hơn ví dụ trường h p cơ quan có thẩm quyền đình chỉ giải quyết
vụ án.
Để làm rõ hái ni m quyền công tố cần phải d a trên một số vấn đề cơ bản sau
đây:
Thứ nhất, quyền công tố là quyền của Nhà nước. Nhà nước uỷ quyền cho cơ
quan cụ thể th c hi n quyền này trong bộ máy cơ quan nhà nước phân quyền hoặc
phân công th c hi n chức năng;
Thứ hai quyền công tố về th c chất là quyền của nhà nước truy cứu trách nhi
m hình s đối với người phạm tội. Để làm đư c điều đó cơ quan đư c giao nhi m vụ th
c hành quyền công tố phải điều tra xác định tội phạm và người phạm tội trên cơ sở
đó truy tố bị can ra trước tịa án và bảo v s buộc tội đó trước phiên tịa;
Thứ ba quyền cơng tố mang tính cụ thể tức là chỉ xuất hi n trong trường h p
tội phạm cụ thể đã đư c th c hi n và đối với những người phạm tội cụ thể. Không tồn
tại quyền công tố chung chung.
Từ những nhận thức trên hái ni m quyền công tố đư c hiểu như sau:
Quyền công tố là quyền lực của Nhà nước, được Nhà nước uỷ quyền cho cơ
quan có thẩm quyền thực hiện việc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người
phạm tội nhằm đưa người đó ra xét xử trước tòa án và đồng thời bảo vệ sự buộc tội
đó tại phiên tịa.
Từ hái ni m trên có thể xác định đư c đối tư ng nội dung phạm vi của quyền

công tố:
Đối tư ng của quyền công tố: Đối tư ng của quyền công tố hông phải là mọi
hành vi vi phạm pháp luật mà chỉ là những hành vi xâm phạm những quan h xã hội
đư c nhà nước bảo v và quy định trong Bộ luật Hình s . Những hành vi
xâm phạm quan h dân s inh tế hành chính ... hơng phải là đối tư ng của quyền công tố bởi quyền công tố là
phạm trù gắn liền với trách nhi m hình s và vấn đề truy cứu trách nhi m hình s . Quyền công tố chỉ tác động
vào những hành vi xâm


9
phạm quan h pháp luật và người th c hi n hành vi đó. Quyền cơng tố đư
c th c
hi n thơng qua cơ quan có thẩm quyền
nhằm đảm bảo mọi hành vi phạm tội đều
đư c phát hi n xử lý hông bỏ lọt tội phạm hông làm oan người vơ tội qua đó
duy trì ổn định và trật t xã hội. Vì vậy đối tư ng của quyền công tố là tội phạm và
người phạm tội.
Nội dung của quyền công tố: Nội dung của quyền công tố là s
nhà nước đối với người th c hi n hành vi phạm tội.

buộc tội của

Phạm vi quyền công tố: là thời điểm bắt đầu và thời điểm
ết thúc quyền
công tố. Ngay
hi có dấu hi u tội phạm xảy ra thì cơ quan có thẩm quyền đã có
quyền năng th c các bi n pháp nghi p vụ cần thiết của nhà nước nhằm chứng minh
tội phạm truy cứu trách nhi m hình s
đối với người phạm tội đã xuất hi n như:
tr c tiếp giải quyết tin báo tố giác tội phạm phê chuẩn hoặc hông phê chuẩn l nh

bắt hẩn cấp gia hạn tạm giữ hủy bỏ các quyết định tạm giữ
hơng có căn cứ trái
pháp luật; hủy bỏ quết định hơng hởi tố vụ án hình s
và ra quyết định hởi tố vụ
án hình s ... Mặt hác quyền công tố là quyền nhân danh nhà nước buộc tội đối với
người th
c hi n hành vi phạm tội như vậy hi hành vi phạm tội đư c chứng minh
và đư c tuyên bố bởi một bản án có hi u l
c thi hành
thì vi c buộc tội đã hồn
thành. Như vậy quyền cơng tố bắt đầu hi có dấu hi u tội phạm xảy ra và
ết thúc
hi bản án có hi u l c pháp luật.
1.1.2. Khái niệm nhiệm vụ, quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền
công tố trong giai đoạn xét xử phúc thẩm
Quyền hạn và nhi m vụ là hai khái ni m hác nhau song hi đặt trong một điều
ki n với một chú thể xác định thì có thể thấy, giữa nhi m vụ và quyền hạn của
vi n kiểm sát có mối quan h bi n chứng chặt chẽ khơng thể tách rời. Nhi m vụ quyền hạn tạo nên s thống nhất trong trạng thái cân bằng do pháp luật quy định, khi
pháp luật trao cho Vi n kiểm sát một nhi m vụ nào đó thì cũng sẽ trao lại cho cơ
quan này những quyền hạn phù h p để th c hi n nhi m vụ đó. Ngư c lại, nếu Vi n
kiểm sát có thể sử dụng quyền hạn trong một giai đoạn cụ thể của một vụ án cụ thể
thì có nghĩa là cơ quan này đã đư c pháp luật trao cho nhi m vụ giải quyết quyết vụ
án trong giai đoạn đó và phải th c hi n đầy đủ nhằm giải quyết vụ án nhanh chóng,
chính xác. Mối quan h giữa nhi m vụ của Vi n kiểm sát và quyền hạn của Vi n kiểm
sát khi th c hành quyên công tố trong giai đoạn xét xử phúc thẩm cũng hông ngoại
l.


10
7


“Nhi m vụ” đư c hiểu là “công vi c phải làm, phải gánh vác” hay “công
8

vi c phải làm vì một mục đích và trong một thời gian nhất định” . Theo cách giải
thích này “nhi m vụ” nói chung là cơng vi c mang tính chất bắt buộc đối với chủ thể
phải th c hi n, nhi m vụ của một chủ thể xuất phát từ tư cách chủ thể trong quan h xã
hội mà chủ thể đó tham gia và đư c pháp luật quy định. Cùng một chủ
thể nhưng mối quan h xã hội hác nhau thì quy định pháp luật xác định nhi m vụ
hác nhau. Do đó có thể hiểu nhi m vụ của Vi n kiểm sát nhân dân là những hoạt
động cụ thể của Vi n kiểm sát nhân dân trong một thời gian nhất định nhằm th c hi
n chức năng của mình và để cùng th c hi n nhi m vụ của bộ máy Nhà nước trên
cơ sở quy định của Hiến pháp và pháp luật.
Còn về khái ni m “quyền hạn” đư c hiểu là quyền theo cương vị, chức vụ cho
phép. Dưới góc độ pháp lý, quyền hạn của một cơ quan tổ chức hoặc cá nhân đư c
xác định theo phạm vi nội dung lĩnh v c hoặt động, cấp và chức vụ, vị trí cơng tác
và trong phạm vi không gian, thời gian nhất định theo quy định của pháp luật.
Quyền hạn thường gắn chủ thể với một cương vị tư cách cụ thể. Trong khoa học
pháp lý, quyền hạn đư c gắn liền với cơ quan tổ chức trong bộ máy Nhà nước hoặc
người có thẩm quyền của cơ quan tổ chức đó. Quyền hạn của cơ quan tổ chức là
quyền quyết định giải quyết công vi c trong phạm vi thẩm quyền của cơ quan tổ
chức; quyền hạn của người có thẩm quyền của cơ quan tổ chức là quyền quyết định
giải quyết công vi c trong phạm vi thẩm quyền của cơ quan tổ chức đó. Như vậy, có
thể hiểu quyền hạn của Vi n kiểm sát là quyền cho phép Vi n kiểm sát đư c đư c th c
hi n công vi c trong phạm vi chuyên môn, chức vụ, vị trí cơng tác theo quy định của
pháp luật.
Trong giai xét xử phúc thẩm vụ án hình s , Vi n kiểm sát th c hi n chức năng
th c hành quyền công tố để th c hi n vi c truy cứu trách nhi m hình s của nhà nước
đối với người phạm tội. Xuất phát từ chức năng này đưa ra hái ni m nhi m vụ và
quyền hạn của Vi n kiểm sát khi th c hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử

phúc thẩm vụ án hình s như sau:
Nhiệm vụ của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét
xử phúc thẩm là những hoạt động mà Viện kiểm sát phải tiến hành theo quy định
của pháp luật trong giai đoạn xét xử phúc thẩm, để truy cứu trách nhiệm hình sự
đối với người phạm tội đúng pháp luật, khơng làm oan sai, bỏ lọt tội phạm.
7
8

Nguyễn Như Ý (2010) Đại từ điển tiếng Việt NXB Đại học Quốc gia thành phố Hồ Chí Minh, tr.1384
Nguyễn Như Ý (2010) tlđd (7), tr.1989


11
Quyền hạn của Viện kiểm sát khi thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét
xử phúc thẩm vụ án hình sự là hệ thống các quyền năng mà Viện kiểm sát được làm
trong giai đoạn xét xử phúc thẩm, để truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người
phạm tội đúng pháp luật, không làm oan sai, bỏ lọt tội phạm.
Trước đây Bộ luật tố tụng hình s năm 2003 hông quy định cụ thể về nhi m vụ,
quyền hạn của Vi n kiểm sát khi th c hành quyền công tố và kiểm sát trong giai đoạn
xét xử phúc thẩm vụ án hình s , nên trong th c tế đã gặp phải những hó hăn vướng
mắc hoặc lúng túng khi Vi n kiểm sát áp dụng các quy định pháp luật cụ thể làm căn
cứ pháp lý để th c hi n nhi m vụ, quyền hạn của
mình theo luật định. Khắc phục tình trạng này, Bộ luật Tố tụng hình s năm 2015 sửa
đổi bổ sung năm 2017 (sau đây gọi là Bộ luật Tố tụng hình s ) đã có s đổi mới rất
lớn quy định rõ hơn hông chỉ về nhi m vụ, quyền hạn trong từng lĩnh v c công tác
của ngành Kiểm sát, mà còn cả trong từng giai đoạn tố tụng hình s trong đó có
nhi m vụ, quyền hạn của Vi n kiểm sát khi th c hành quyền công tố và kiểm sát
trong giai đoạn xét xử phúc thẩm vụ án hình s . Theo đó tại khoản 2 Điều 266 Bộ
luật Tố tụng hình s đã quy định, Vi n kiểm sát có các nhi m vụ, quyền hạn sau: Trình
bày ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị; bổ sung chứng cứ mới; bổ sung thay

đổi kháng nghị; rút một phần hoặc toàn bộ kháng nghị; xét hỏi, xem xét vật chứng,
xem xét tại chỗ; phát biểu quan điểm của Vi n kiểm sát về vi c giải quyết vụ án tại
phiên tòa, phiên họp… Quy định này là phù h p với vai trò, trách nhi m của các cơ
quan tiến hành tố tụng hình s theo tinh thần Hiến pháp và quy định của Luật tổ chức
Vi n kiểm sát nhân dân năm 2014.
1.2. Nhận thức xét xử phúc thẩm và thực hành quyền công tố trong giai
đoạn xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
1.2.1. Khái niệm xét xử phúc thẩm vụ án hình sự
Kết quả các cơng trình nghiên cứu cho thấy, s ra đời của nguyên tắc hai cấp
xét xử là một nhu cầu tất yếu khách quan. Cùng với s phát triển của xã hội loài
người, hoạt động xét xử ngày càng u cầu phải chính xác, cơng bằng hơn nhằm
bảo v có hi u quả hơn các quyền và t do cơ bản của công dân. Để hạn chế sai sót,
cần có cơ chế phù h p để kiểm soát và đánh giá lại bản án, quyết định của Tòa án.
Cơ chế phù h p và đảm bảo hi u quả cao nhất chính là tổ chức tố tụng xét xử theo
“cấp xét xử” để xét xử và xét xử lại vụ án một hoặc một số lần nữa đảm bảo giải
quyết vụ án thật s khách quan, toàn di n và đầy đủ. Tuy vậy để đảm bảo yêu cầu


12
vi c giải quyết vụ án cần nhanh chóng, kịp thời khôi phục các quan h xã hội đư c
luật hình s bảo v , tránh gây lãng phí về thời gian, tiền bạc của Nhà nước và những
người tham gia tố tụng ... “vi c phân cấp xét xử nhằm đảm bảo cho một vụ án có
thể đư c xét xử nhiều lần ở các cấp xét xử khác nhau là cần thiết nhưng hông nên tổ
9
chức nhiều cấp xét xử mà chỉ cần tổ chức hai cấp xét xử” . Nguyên tắc hai cấp xét
xử trong tố tụng hình s là tư tưởng chủ đạo, có tính bắt buộc chung thể hi n quan
điểm có tính định hướng của nhà nước trong vi c tổ chức tố tụng để xét xử các

vụ án hình s đư c quy định trong pháp luật tố tụng hình s trong đó xác định một vụ
án hình s đư c xét xử lần đầu ở cấp sơ thẩm (cấp xét xử thứ nhất) có thể đư c

xét xử lại và chỉ có thể đư c xét xử lại một lần nữa ở cấp phúc thẩm (cấp xét xử thứ
hai) nếu có kháng cáo kháng nghị h p l , nhằm giải quyết đúng đắn vụ án đảm bảo
l i ích nhà nước, quyền và l i ích h p pháp của cơng dân cơ quan tổ chức.
Kết quả nghiên cứu quy định của các h thống pháp luật khác nhau cho thấy,
10

Nguyên tắc hai cấp xét xử đã đư c xác lập rất sớm . Khoản 5 Điều 14 Công ước quốc
tế về các quyền dân s chính trị ngày 16/12/1966 của Đại hội đồng Liên H p Quốc ghi
rõ: “bất cứ người nào bị kết án là phạm tội đều có quyền yêu cầu Tòa án cấp cao hơn
xem xét lại bản án và hình phạt đối với mình theo quy định của pháp luật”. Điều 81
phần 8 Quy chế Rome về Tịa án hình s quốc tế cũng xác định: “bản án có thể bị cơng
tố viên hoặc bị người kết án kháng cáo phù h p với quy tắc về tố tụng và chứng cứ d a
trên cơ sở thiếu s cân đối giữa tội phạm và bản án” Điều 83 Quy chế quy định: “ hi tiến
hành vi c xem xét theo quy định tại Điều 81 và điều này hội đồng phúc thẩm có tất cả
11

các quyền hạn của hội đồng xét xử” . Hi n nay đa số các quốc gia trên thế giới đều th c
hi n nguyên tắc 2 cấp xét xử và quy định thủ tục tố tụng cũng như tổ chức h thống Tòa
án phù h p để th c hi n nguyên tắc này. Tại Vi t Nam, Bộ luật Tố tụng hình s đã quy
định rõ và chính xác ngun tắc xét xử hai cấp.

Trong hoa học pháp luật tố tụng hình s hái ni m xét xử phúc thẩm có thể đư c
hiểu ở các góc độ hác nhau cả ở nghĩa hẹp và nghĩa rộng. Theo nghĩa hẹp thì
hái ni m xét xử phúc thẩm có thể đư c hiểu là một giai đoạn của tố tụng hình s (giai
đoạn phúc thẩm); một chế định (chế định phúc thẩm) của tố tụng hình s hay


9

Vũ Gia Lâm (2008) Nguyên tắc hai cấp xét xử trong tố tụng hình sự Việt Nam, luận án tiến sỹ luật học Đại

học luật Hà Nội, tr.20.
10
Vũ Gia Lâm (2008) tlđd (9), tr.17.
11
Nguyễn Thị Lan Hương (2012) “Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về thực hành quyền công tố và kiểm
sát xét xử phúc thẩm vụ án hình sự của Viện kiểm sát nhân dân” Luận văn thạc sĩ luật học Đại học Quốc gia
Hà Nội tr.31.


13
cũng có thể đư c hiểu là một thủ tục tố tụng (thủ tục xét xử phúc thẩm). Theo nghĩa
rộng hái ni m xét xử phúc thẩm đư c hiểu ở cả ba nghĩa nêu trên.
Để làm rõ hái ni m về xét xử phúc thẩm cần phải làm sáng tỏ các nội dung
sau đây:
Thứ nhất xét xử phúc thẩm là một giai đoạn của tố tụng hình s . Quá trình giải
quyết các vụ án hình s đư c phân thành các giai đoạn có tính độc lập tương đối ế tiếp
và liên quan chặt chẽ với nhau. Giai đoạn tố tụng trước là tiền đề cho giai đoạn tố
tụng sau. Ví dụ để có thể đưa một vụ án ra xét xử thì phải có quyết định truy tố của
Vi n iểm sát nhân dân đối với bị cáo hoặc các bị cáo trong vụ án đó và muốn truy tố
thì phải có ết luận của cơ quan điều tra về vụ án. Với tư cách là một giai đoạn độc
lập của quá trình tố tụng hình s giai đoạn phúc thẩm tồn tại hách quan hông phụ
thuộc vào vi c bản án quyết định sơ thẩm có háng cáo hoặc háng nghị hay hông.
Đây là giai đoạn tiếp theo của giai đoạn xét xử sơ thẩm. Nó đư c bắt đầu ngay sau
hi bản án sơ thẩm đư c tuyên và ết thúc hi bản án quyết định sơ thẩm có hi u l c
pháp luật hoặc đư c thay thế bằng bản án quyết định phúc thẩm.
Có ý
iến cho rằng phúc thẩm hơng phải là một giai đoạn độc lập của quá
trình tố tụng hình s mà phụ thuộc vào vi c có hay
hơng có háng cáo háng
12


nghị đối với bản án quyết định sơ thẩm trong thời hạn luật định . Bởi vì
sau hi
xét xử sơ thẩm hơng phải tất cả các vụ án hình s
mà chỉ có những vụ án mà
bản án có háng cáo
háng nghị mới đư c đưa ra xét xử phúc thẩm. Có thể dễ
dàng nhận thấy rằng ý iến này đã sai lầm
hi đồng nhất “giai đoạn phúc thẩm”
với “thủ tục xét xử phúc thẩm”. Đối với một vụ án cụ thể
thủ tục xét xử phúc
thẩm hông phải là bắt buộc. Thủ tục xét xử phúc thẩm chỉ phát sinh hi có
háng
cáo háng nghị đối với bản án quyết định sơ thẩm theo quy định của pháp luật.
Trong trường h p bản án quyết định sơ thẩm
hông bị háng cáo hoặc háng
nghị thì mặc dù hơng phải tiến hành xét xử phúc thẩm vụ án đó
nhưng đối với
vụ án đó giai đoạn phúc thẩm vẫn tồn tại và đư c bắt đầu ngay sau hi bản án sơ
thẩm đư c tuyên và ết thúc hi hết thời hạn háng cáo
háng nghị và bản án có
hi u l c pháp luật.
Thứ hai xét xử phúc thẩm là chế định của Tố tụng hình s . Về mặt lý luận
pháp luật của mỗi quốc gia nói chung và pháp luật của Vi t Nam nói riêng
12
Nguyễn Hồi Nam (2018) “Thực hành quyền cơng tố và kiểm sát xét xử án hình sự của viện kiểm
sát nhân dân cấp cao ở nước ta hiện nay”, Luận án Tiến sĩ luật học Học vi n Khoa học xã hội tr.89.


14

là một h thống những quy tắc xử s (các quy phạm pháp luật) do nhà nước ban hành
để điều chỉnh các quan h xã hội trong các lĩnh v c hác nhau của đời sống xã hội. Với
tư cách là một chế định của pháp luật tố tụng hình s xét xử phúc thẩm là một h
thống các quy phạm pháp luật điều chỉnh các quan h xã hội phát sinh giữa các chủ
thể tham gia vào giai đoạn tố tụng này. Các quy phạm pháp luật này hông chỉ bao
gồm các quy định trong Bộ luật Tố tụng hình s mà cả các quy phạm trong các văn
bản luật và dưới luật hác. Ví dụ: Ở nước ta chế
định phúc thẩm trong tố tụng hình s hơng chỉ bao gồm các quy phạm ở Chương
XXII “Xét xử phúc thẩm” mà cả các quy định hác của Bộ luật Tố tụng hình s như:
Các nguyên tắc cơ bản; các quy định về thủ tục tố tụng tại phiên tòa sơ thẩm đư c áp
dụng hi xét xử phúc thẩm. Một số lư ng há lớn quy phạm về
phúc thẩm trong tố tụng hình s cịn đư c chứa đ ng trong các văn bản luật (như Luật
tổ chức Tòa án nhân dân Luật tổ chức Vi n iểm sát nhân dân...) Và văn
bản dưới luật (như các Thông tư liên tịch các Nghị quyết của Hội đồng thẩm phán
Tòa án nhân dân tối cao... về vi c hướng dẫn áp dụng một số quy định của Bộ luật
Tố tụng hình s ).
Thứ ba xét xử phúc thẩm là thủ tục tố tụng. Xét xử phúc thẩm là một trong những
hình thức xem xét lại vi c xét xử của Tòa án cấp trên đối với Tòa án cấp dưới. Theo
nguyên tắc chế độ xét xử sơ thẩm phúc thẩm đư c bảo đảm đư c quy định tại Điều
27 Bộ luật Tố tụng hình s thì bản án quyết định sơ thẩm có thể bị háng cáo hoặc
háng nghị trong thời hạn đư c quy định tại các Điều 333 335 336 Bộ luật Tố tụng
hình s . Trường h p bản án quyết định sơ thẩm có háng cáo hoặc háng nghị theo
quy định của Bộ luật Tố tụng hình s thì vụ án hoặc quyết định sơ thẩm phải đư c
xét xử lại hặc xét lại théo chế độ xét xử phúc thẩm. Vì vậy hơng phải tất cả các vụ
án hình s sau hi xét xử sơ thẩm đều đư c xem xét lại theo thủ tục này. Thủ tục
phúc thẩm sẽ ết thúc sau hi Tòa án cấp phúc thẩm ra bản án hoặc quyết định về vụ
án đó. Như vậy thời điểm bắt đầu của giai đoạn phúc thẩm và thời điểm bắt đầu của
thủ tục xét xử phúc thẩm là hác nhau. Thời điểm bắt đầu của giai đoạn phúc thẩm là
cố định hông thay đổi và sớm hơn tức là ngay sau hi tuyên bản án quyết định sơ
thẩm. Còn thời điểm bắt đầu thủ tục phúc thẩm phụ thuộc vào ý chí của các chủ thể

có quyền háng cáo háng nghị theo quy định của pháp luật
và đư c xác định từ thời điểm Tòa án nhận đư c
háng cáo hoặc háng nghị. Thời
điểm ết thúc giai đoạn phúc thẩm và thời điểm
ết thúc thủ tục phúc thẩm chỉ
trùng nhau trong trường h p vụ án có háng cáo
háng nghị là ngay sau hi Tòa án


15
cấp phúc thẩm ra bản án hoặc quyết định phúc thẩm. Đối với vụ án hơng có háng
cáo háng nghị thì thủ tục phúc thẩm hơng phát sinh.
Từ những phân tích nêu trên có thể hiểu hái ni m về xét xử phúc thẩm trong
tố tụng hình s như sau: Xét xử phúc thẩm là việc Tòa án cấp trên trực tiếp xét xử lại
vụ án hoặc xét lại quyết định sơ thẩm mà bản án, quyết định sơ thẩm đối với vụ án
đó chưa có hiệu lực bị kháng cáo, kháng nghị.
Chế độ xét xử phúc thẩm có ý nghĩa góp phần bảo đảm cho vi c xét xử đúng
người đúng tội đúng pháp luật ịp thời hắc phục những sai lầm thiếu sót có thể xâm
phạm quyền con người quyền cơng dân l i ích của Nhà nước quyền và l i ích h p
pháp của tổ chức cá nhân.
Xét xử phúc thẩm có một số đặc điểm sau đây:
Một là, xét xử phúc thẩm có các nhi m vụ của vi c xét xử vụ án hình s
chung đồng thời có các nhi m vụ có tính đặc thù.

nói

Xét xử phúc thẩm có nhi m vụ xét xử lại các vụ án hoặc xét lại các quyết
định sơ thẩm bị háng cáo háng nghị. Khi xét xử phúc thẩm
Tịa án cấp phúc
thẩm có trách nhi m phần nội dung của bản án quyêt định bị

háng cáo háng
nghị. Tuy nhiên nếu xét thấy cần thiết
Tòa án cấp phúc thẩm có thể xem xét các
phần hác của bản án quyết định hông bị háng cáo háng nghị.
Xét xử phúc thẩm có nhi m vụ iểm tra tính h p pháp và tính có căn cứ của
bản án qut định sơ thẩm chưa có hi u l c pháp luật. Khi xét xử lại vụ án
Hội
đồng xét xử phúc thẩm có quyền
hơng chấp nhận háng cáo
háng nghị và giữ
ngun bản án sơ thẩm; hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án để điều tra lại
hoặc xét xử lại; hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án; đình chỉ vi xét xử phúc
thẩm. Khi xét xử lại quyết định sơ thẩm Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền hơng
chấp nhận háng cáo háng nghị và giữ nguyên quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm;
sửa quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm; hủy quyết định của Tòa án cấp sơ thẩm và
chuyển hồ sơ vụ án cho Tòa án cấp sơ thẩm để tiếp tục giải quyết vụ án. Trong q
trình iểm tra tính h p pháp và tính có căn cứ của bản án quyết định sơ thẩm chưa
có hi u l c pháp luật bị háng cáo háng nghị Tòa án cấp phúc thẩm có thể phát hi n
những sai lầm trong vi c áp dụng pháp luật hình s những vi phạm
trong vi c áp dụng pháp luật tố tụng hình s của tòa án sơ thẩm để sửa chữa những sai
lầm vi phạm bảo đảm cho pháp luật đư c áp dụng một cách đúng đắn và thơng nhất
qua đó góp phần đảm bảo hơng để lọt tội phạm hơng làm oan người vô tội


16
bảo v quyền con người quyền công dân bảo v l i ích của Nhà nước quyền và l i ích h
p pháp của tổ chức cá nhân.
Hai là, phạm vi và thủ tục xét xử phúc thẩm đư c quy định chặt chẽ.
Về phạm vi xét xử phúc thẩm: Quy định về phạm vi xét xử phúc thẩm trong
Bộ luật Tố tụng hình s hi n nay vẫn giữ nguyên quy định của Bộ luật Tố tụng hình s

năm 2003 và có nội dung cơ bản giống Bộ luật Tố tụng hình s năm 1988. Theo quy
định tại Điều 345 khi xét xử phúc thẩm, Tòa án cấp phúc thẩm xem xét phần nội
dung của bản án, quyết định bị kháng cáo, kháng nghị. Nếu xét thấy cần thiết, có thể
xem xét các phần khác của bản án, quyết định không bị kháng cáo, kháng nghị.
Về thủ tục xét xử phúc thẩm:
Tồ án có thẩm quyền xét xử phúc thẩm: là Tòa án nhân dân cấp tỉnh Tòa án
nhân dân cấp cao Tòa án quân s cấp quân hu Tòa án quân s trung ương. Điều 344
Bộ luật Tố tụng hình s quy định: Tồ án nhân dân cấp tỉnh xét xử phúc thẩm bản án
quyết định sơ thẩm của toà án nhân dân cấp huy n bị háng cáo háng nghị; Toà án
nhân dân cấp cao xét xử phúc thẩm bản án quyết định của Toà án
nhân dân cấp tỉnh bị háng cáo háng nghị; Toà án quân s
cấp quân hu xét xử
phúc thẩm bản án quyết định của Toà án quân s
hu v c bị háng cáo háng
nghị; Toà án quân s trung ương xét xử phúc thẩm bản án
quyết định của Toà án
quân s cấp quân hu bị háng cáo háng nghị. Hội đồng xét xử phúc thẩm gồm ba
thẩm phán hơng có s tham gia của hội thẩm.
Thời hạn chuẩn bị xét xử phúc thẩm: Theo quy định tại Điều 346 Bộ luật Tố
tụng hình s Toà án nhân dân cấp tỉnh Toà án quân s
cấp quân hu phải mở phiên
tòa phúc thẩm trong thời hạn 60 ngày; Toà án nhân dân cấp cao
Toà án quân s
trung ương phải mở phiên tòa phúc thẩm trong thời hạn 90 ngày
ể từ ngày nhận
đư c hồ sơ vụ án. Trong thời hạn 45 ngày đối với Tòa án nhân dân cấp tỉnh Tòa án
quân s cấp quân hu; 75 ngày đối với Tòa án nhân dân cấp cao
Tòa án quân s
trung ương ể từ ngày thụ lý vụ án Thẩm phán chủ tòa phiên tòa phải ra một trong
các quyết định đình chỉ xét xử phúc thẩm hoặc đưa vụ án ra xét xử phúc thẩm. Thời

hạn Toà án mở phiên toà phúc thẩm là 15 ngày ể từ ngày ra quyết định đưa vụ án ra
xét xử.
Thủ tục phiên tòa phúc thẩm:
Theo Điều 345 Bộ luật Tố tụng hình s , thủ tục bắt đầu phiên tòa và thủ tục
tranh tụng tại phiên tòa phúc thẩm đư c tiến hành như phiên tòa sơ thẩm nhưng


17
trước khi xét hỏi, một thành viên của Hội đồng xét xử trình bày tóm tắt nội dung vụ
án, quyết định của bản án sơ thẩm, nội dung kháng cáo, kháng nghị.
Chủ tọa phiên tịa hỏi người có háng cáo có thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo
hay khơng, nếu có thì Chủ tọa phiên tịa u cầu Kiểm sát viên trình bày ý kiến về
vi c thay đổi, bổ sung, rút kháng cáo.
Chủ tòa phiên tòa hỏi Kiểm sát viên có thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị hay
khơng, nếu có thì Chủ tọa phiên tịa u cầu bị cáo và những người liên quan đến
kháng nghị trình bày ý kiến về vi c thay đổi, bổ sung, rút kháng nghị.
Khi tranh tụng tại phiên tòa, Kiểm sát viên người hác liên quan đến kháng
cáo, kháng nghị phát biểu ý kiến về nội dung kháng cáo, kháng nghị; Kiểm sát viên
phát biểu quan điểm của Vi n kiểm sát về vi c giải quyết vụ án.
Ba là, hậu quả pháp lý của xét xử phúc thẩm là căn cứ cuối cùng để bản án,
quyết định của tòa án phát sinh hi u l c thi hành ngay.
Khi xét xử phúc thẩm vụ án hình s . Hội đồng xét xử phúc thẩm có quyền:
- Khơng chấp nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm;
Theo Điều 365 Bộ luật Tố tụng hình s , Tịa án cáp phúc thẩm không chấp
nhận kháng cáo, kháng nghị và giữ nguyên bản án sơ thẩm khi xét thấy các quyết
định của bản án sơ thẩm có căn cứ và đúng pháp luật.
- Sửa bản án sơ thẩm;
Vi c sửa án sơ thẩm theo hướng giảm nhẹ

hi có căn cứ xác định bản án sơ


thẩm đã tuyên hông đúng với tính chất, mức độ, hậu quả của hành vi phạm tội, nhân
thân bị cáo hoặc có tình tiết mới, khơng phụ thuộc vào vi c có kháng cáo, kháng
nghị theo hướng giảm nhẹ hay hông. Ngư c lại vi c sửa án sơ thẩm theo hướng tăng
nặng chỉ đư c th c hi n khi Vi n kiểm sát kháng nghị hoặc bị hại kháng cáo yêu cầu.
So với trước, Bộ luật Tố tụng hình s hi n hành mở rộng hơn trường h p sửa án sơ
thẩm theo hướng giảm nhẹ dù khơng có kháng cáo, kháng nghị theo hướng giảm
nhẹ (thêm các trường h p miễn trách nhi m hình s hoặc miễn hình phạt cho bị cáo;
khơng áp dụng hình phạt bổ sung; khơng áp dụng bi n pháp tư pháp; giảm mức bồi
thường thi t hại và sửa quyết định xử lý vật chứng), đồng thời khắc phục bất cập
trong Bộ luật Tố tụng hình s năm 2003 quy định rõ hơn quyền sửa án theo hướng
tăng nặng (thêm quyền chuyển sang hình phạt khác thuộc loại nặng hơn; hông cho
bị cáo hưởng án treo).
- Hủy bản án sơ thẩm và chuyển hồ sơ vụ án để điều tra lại hoặc xét xử lại;


18
Căn cứ hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại hoặc xét xử lại đư c quy định tại
điều 358 Bộ luật Tố tụng hình s . Theo đó:
Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để điều tra lại hi có căn cứ
cho rằng cấp sơ thẩm bỏ lọt tội phạm người phạm tội hoặc để hởi tố điều tra về tội
nặng hơn tội đã tuyên trong bản án sơ thẩm; vi c điều tra ở cấp sơ thẩm hông đầy đủ
mà cấp phúc thẩm hơng thể bổ sung đư c; có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố tụng
trong giai đoạn điều tra truy tố.
Hội đồng xét xử phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm để xét xử lại ở cấp sơ thẩm với
thành phần Hội đồng xét xử mới trong các trường h p: Hội đồng xét xử sơ thẩm
hông đúng thành phần mà Bộ luật này quy định; có vi phạm nghiêm trọng thủ tục tố
tụng trong giai đoạn xét xử sơ thẩm; người đư c Tòa án cấp sơ thẩm tuyên hơng
có tội nhưng có căn cứ cho rằng người đó đã phạm tội; miễn trách nhi m hình s
miễn hình phạt hoặc áp dụng bi n pháp tư pháp đối với bị cáo hơng có căn cứ; bản

án sơ thẩm có sai lầm nghiêm trọng trong vi c áp dụng pháp luật nhưng hông thuộc
trường h p Hội đồng xét xử phúc thẩm sửa bản án theo quy định tại Điều 357 của
Bộ luật Tố tụng hình s .
- Hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án;
Tịa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm, tuyên bố bị cáo khơng phạm tội
và đình chi vụ án, khi xác định khơng có s vi c phạm tội và hành vi của bị cáo
khơng cấu thành tội phạm.
Tịa án cấp phúc thẩm hủy bản án sơ thẩm và đình chỉ vụ án, nếu có một
trong các căn cứ sau đây: Người th c hi n hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến
tuổi phải chịu trách nhi m hình s ; Hành vi phạm tội của bị cáo đã có bản án hoặc
quyết định đình chỉ vụ án đã có hi u l c pháp luật; hành vi phạm tội của bị cáo đã hết
thời hi u truy cứu trách nhi m hình s hoặc tội phạm đã đư c đại xá; người th c hi n
hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết (trừ truòng h p cần tái thẩm).
- Đình chỉ vi c xét xử phúc thẩm
Theo quy định tại Điều 348 Bộ luật Tố tụng hình s , Tịa án cấp phúc thẩm
đình chỉ vi c xét xử phúc thẩm đối với vụ án mà người háng cáo đã rút toàn bộ
kháng cáo, Vi n kiểm sát rút toàn bộ kháng nghị. Vi c đình chỉ xét xử phúc thẩm
trước phiên tịa do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa quyết định, tại phiên tòa do Hội
đồng xét xử quyết định.
Bản án phúc thẩm có hi u l c pháp luật kể từ ngày tuyên án.


19
1.2.2. Khái niệm thực hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử phúc thẩm
Quyền công tố là quyền của Nhà nước truy cứu trách nhi m hình s
đối với
người phạm tội. Quyền này phát sinh ngay từ hi có hành vi phạm tội xảy ra và ết
thúc hi phán quyết của Tịa án nhân danh cơng lý tun phạt đối với người đã th c hi
n tội phạm có hi u l c pháp luật. Quyền công tố thể hi n rõ mỗi quan h giữa nhà
nước với người phạm tội do chính hành vi phạm tội làm phát sinh. Để quyền công

tố đư c th c hi n nhà nước tổ chức ra các chủ thể th c hi n quyền công tố, quy định
trong luật Tố tụng hình s vị trí, vai trị, nhi m vụ, quyền hạn để các chủ thể đó có thể
th c hi n quyền công tố trong th c tiễn. Chỉ chủ thể nào đư c giao nhi m vụ nhân
danh Nhà nước đưa vụ án ra tòa, yêu cầu truy cứu trách nhi m hình
s một cách cơng khai bằng con đường Tịa án thì chủ thể ấy mới chính là cơ quan
th c hành quyền công tố. Ở Vi t Nam, Vi n kiểm sát là thiết chế duy nhất trong bộ
máy nhà nước th c hi n chức năng th c hành quyền công tố “về th c hành quyền công
13

tố là chức năng mà hông cơ quan nhà nước nào làm thay Vi n kiểm sát” , Vi n
Kiểm sát nhân danh công quyền th c hi n vi c truy cứu trách nhi m hình s (buộc tội)
đối với người phạm tội và bảo v vi c buộc tội trước phiên tòa nhằm đảm bảo vi c
truy tố đúng người đúng tội và đúng pháp luật.
Như vậy, khái ni m th c hành quyền cơng tố có thể nhận thức như sau: Thực
hành quyền công tố là hoạt động của Viện kiểm sát căn cứ vào quy định của pháp
luật tố tụng hình sự về nhiệm vụ, quyền hạn để thực hiện việc truy cứu trách nhiệm
hình sự với người phạm tội.
Hiến pháp năm 2013 đư c Quốc hội khóa XIII thơng qua tại kỳ họp thứ 6 đã
có những nội dung mới quan trọng về chế định Vi n kiểm sát nhân dân, bổ sung, làm
rõ hơn những nguyên tắc mới, tiến bộ của tố tụng tư pháp liên quan tr c tiếp đến
hoạt động của Vi n kiểm sát nhân dân. Những nội dung này đư c cụ thể hóa trong
Luật Tổ chức Vi n kiểm sát nhân dân năm 2014 tại Điều 3 lần đầu tiên đã quy định
rõ đối tư ng, nội dung, phạm vi th c hành quyền công tố: “Th c hành quyền công tố
là hoạt động của Vi n kiểm sát nhân dân trong tố tụng hình s để th c hi n vi c buộc
tội của Nhà nước đối với người phạm tội đư c th c hi n ngay từ khi giải quyết tố
giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố và trong suốt quá trình khởi tố điều tra,
truy tố, xét xử.
13
Lê Thị Tuyết Hoa (2002), Quyền công tố ở Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Luật học, Vi n nghiên cứu
Nhà nước và pháp luật, tr.39.



20
Th c hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử phúc thẩm vụ án hình s d a
trên các cơ sở lý luận và cơ sở th c tiễn sau:
- Cơ sở lý luận
Thứ nhất, xuất pháp từ yêu cầu chung của Hiến pháp và pháp luật. Hiến pháp
là đạo luật cơ bản của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Vi t Nam. Ở Vi t Nam, lần
đầu tiên Hiến pháp năm 1992 quy định về tổ chức quyền l c Nhà nước mới xuất
hi n thuật ngữ quyền tư pháp quyền l c Nhà nước là thống nhất s phân công và phối
h p giữa các cơ quan th c hi n quyền lập pháp, hành pháp và tư pháp (Điều
2). Trên cơ sở Hiến pháp, Quốc hội tổ chức và giao cho Vi n kiểm sát nhân dân chức
năng th c hành quyền công tố và kiểm sát các hoạt động tư pháp góp phần

đảm bảo cho pháp luật đư c chấp hành nghiêm chỉnh và thống nhất (Điều 137 ).
Hoạt động của Vi n kiểm sát nhân dân th c hi n chức năng th c hành quyền công tố
và kiểm sát các hoạt động tư pháp nói chung và th c hành quyền cơng tố và kiểm sát
xét xử các vụ án hình s nói riêng là hoạt động th c hành quyền l c Nhà nước. Các Vi
n kiểm sát nhân dân địa phương hông thừa hành quyền l c của cơ quan
Nhà nước địa phương mà thừa hành quyền l c của Cơ quan Nhà nước từ Vi n trưởng
Vi n kiểm sát nhân dân tối cao.
Thứ hai, xuất phát từ yêu cầu thiết th c của hoạt động xét xử và đảm bảo
quyền, l i ích của người tham gia tố tụng, tránh oan sai thì pháp luật nước ta quy
định chế độ hai cấp xét xử Bộ luật Tố tụng hình s cũng thể chế hóa đường lối của
Đảng về cải cách tư pháp theo tinh thần Chỉ thị 53, Nghị quyết 08 của Bộ chính trị.
Thêm vào đó Bộ luật Tố tụng hình s cũng dành một chương riêng để quy định về
tính chất và thủ tục của xét xử phúc thẩm vụ án hình s . Ngồi ra cịn có các văn bản
pháp luật hác như: Luật tổ chức Vi n kiểm sát nhân dân, các Quy chế, Nghị quyết về
hướng dẫn thi hành các quy định của Bộ luật Tố tụng hình s .
Cơ sở thực tiễn:

Điều, khoản Bộ luật Hình s là căn cứ truy cứu trách nhi m hình s và quyết
định hình phạt. Vi c áp dụng hơng đúng điều, khoản Bộ luật hình s thường dẫn đến
vi c quyết định hình phạt hơng tương xứng với tính chất, mức độ và hậu quả
do hành vi phạm tội gây ra làm hạn chế tác dụng răn đe giáo dục và phòng ngừa của


hình phạt. mặt khác, những sai sót của cấp sơ thẩm về áp dụng điều khoản bộ luật
hình s có một phần trách nhi m của Kiểm sát viên. Th c tế hi n nay cho thấy, nhiều
Kiểm sát viên làm công tác th c hành quyền công tố và kiểm sát xét xử sơ


21
thẩm cịn q nhiều sai sót như: nghiên cứu hồ sơ chưa sâu chưa toàn di n chưa đầy
đủ các yếu tố cấu thành tội phạm, các tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nh m hình
s trong quá trình truy tố, xét xử chưa chính xác hoặc cịn bỏ sót những tình tiết tăng
nặng, giảm nhẹ trách nh m hình s . Ngồi ra, ở cấp sơ thẩm cịn có nhiều trường h p
vi phạm Bộ luật Tố tụng hình s và các văn bản hướng dẫn. Từ những lý do trên xét
thấy vi c quy định về “th c hi n chế độ hai cấp xét xử” vô cùng quan trọng và cần
thiết. Trong đó vai trị th c hành quyền công tố và kiểm sát xét xử phúc thẩm hình s
của Vi n kiểm sát nhân dân có ý nghĩa rất lớn đến vi c đảm bảo xét xử đúng người
đúng tội đúng pháp luật.
Xét xử phúc thẩm vụ án hình s là một giai đoạn tố tụng, vì vậy, “Thực hành
quyền cơng tố trong giai đoạn xét xử phúc thẩm vụ án hình sự là việc mà Viện kiểm
sát sử dụng tổng hợp các quyền năng tố tụng độc lập (nhiệm vụ, quyền hạn) để truy
cứu trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội trong ở giai đoạn xét xử lại bản án,
quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật bị kháng cáo, kháng nghị”.
Th c hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử phúc thẩm có các đặc điểm
sau đây:
Một là, th c hành quyền công tố của Vi n kiểm sát trong giai đoạn xét xử phúc
thẩm chỉ tiến hành khi bản án, quyết định sơ thẩm chưa phát sinh hi u l c pháp luật

bị kháng cáo, hoặc kháng nghị:
Theo quy định của Bộ luật Tố tụng hình s thì sau khi tuyên án, bản án và
quyết định sơ thẩm chưa có hi u l c thi hành ngay mà trong thời hạn mười lăm ngày
kể từ ngày tuyên án người kháng cáo có quyền kháng cáo, Vi n kiểm sát cùng cấp có
quyền kháng nghị; và trong thời hạn ba mươi ngày ể từ ngày tuyên án Vi n kiểm sát
cấp trên tr c tiếp có quyền kháng nghị. Trong thời hạn này Vi n kiểm sát và người có
quyền kháng cáo có thể kháng cáo, kháng nghị bất cứ lúc nào. Vì vậy, trong giai
đoạn xét xử phúc thẩm vụ án hình s phạm vi th c hành quyền công tố đư c bắt đầu từ
sau khi tuyên bản án, quyết định sơ thẩm và kết thúc sau khi Toà án phúc thẩm
tuyên án hoặc vụ án bị đình chỉ theo quy định của pháp luật.
Hai là, nội dung th c hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử phúc thẩm vụ
án hình s có nét đặc thù mà cấp sơ thẩm khơng có:
Về cơ bản, nội dung th c hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử phúc
thẩm tương t như nội dung th c hành quyền công tố trong giai đoạn xét xử sơ thẩm
vụ án hình s . Tuy nhiên, khác với giai đoạn xét xử sơ thẩm nội dung th c


×