Tải bản đầy đủ (.docx) (113 trang)

0219 giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại NHTM CP kỹ thương VN chi nhánh hà tây luận văn thạc sỹ (FILE WORD)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (779.04 KB, 113 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN VIỆT TÙNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ TÂY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội - 2015


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN VIỆT TÙNG

GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ TÂY

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng


Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. Trương Quốc Cường

Hà Nội - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế
của đơn vị nghiên cứu.
Tác giả luận văn

Nguyễn Việt Tùng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI..................................3
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI..................................................................................3
1.1.1. Khái niệm và bản chất của tín dụng ngân hàng..................................... 3
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng.................................................................4
1.1.3. Vai trị của tín dụng đối với nền kinh tế.................................................6
1.1.4. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại..................7
1.2. CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI............................................................................................. 19

1.2.1. Quan niệm về chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng thương
mại.... 19
1.2.2. Nội dung đánh giá chất lượng quản lý rủi ro tín dụng........................ 20
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng.................................38
1.3. KINH NGHIỆM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN
DỤNG TỪ CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI TRÊN THẾ GIỚI VÀ
BÀI
HỌC ĐỐI VỚI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM..........47
1.3.1. Mơ hình định tính về rủi ro tín dụng - Mơ hình 6C............................. 47

1.3.2. Các mơ hình lượng hóa rủi ro tín dụng................................................ 48
1.3.3. Kinh nghiệm nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng từ các ngân
hàng thương mại trên thế giới và Việt Nam....................................................49
1.3.4................................................................................................................ Bà
i học kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại các NHTM Việt Nam.............53
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................56
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG
VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ TÂY.........................................................57
2.1. KHÁI QUÁT HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG TMCP KỸ
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ TÂY...................................... 57


2.2.Sơ lược quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng TMCP
Kỹ
thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây............................................................57
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi
nhánh Hà Tây..................................................................................................58
2.1.2. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi

nhánh Hà Tây..................................................................................................59
2.3. THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ TÂY......................................64
2.2.1. Thực trạng chất lượng tín dụng........................................................... 64
2.2.2. Thực trạng cơng tác quản lý rủi ro tín dụng........................................ 75
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH HÀ TÂY.........................................................................................80
2.3.1. Kết quả đạt được..................................................................................80
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân......................................................................81
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................84
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI
RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ
THƯƠNG VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ TÂY......................................86
3.1. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH HÀ TÂY.........................................................................................86
3.1.1. Mục tiêu chung.................................................................................... 86
3.1.2. Định hướng nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng....................87
3.2. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG TMCP KỸ THƯƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH HÀ TÂY.........................................................................................88
3.2.1. Tiếp tục hoàn thiện cơ cấu tổ chức hoạt động tín dụng....................... 88


3.2.2. Tn thủ đúng quy
DANH
trình, MỤC
quy chế

TỪ
tínVIẾT
dụng..........................................
TẮT
89
3.2.3. Thực hiện triệt để và hồn thiện hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ ...
91
3.2.4. Nâng cao trình độ nguồn nhân lực.......................................................92
3.2.5. Nâng cấp hệ thống thơng tin minh bạch chính xác..............................94
3.2.6. Kết hợp bảo hiểm với tín dụng............................................................ 95
3.2.7. Phân tán rủi ro......................................................................................95
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ........................................................................97
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nuớc.................................................... 97
3.3.2. Kiến nghị với Techcombank................................................................98
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................. 100
KẾT LUẬN..................................................................................................101
BCTC

TÀI LIỆU THAM
.......................................................................... 102
: Báo cáoKHẢO
tài chính

CIC

: Trung tâm thơng tin tín dụng

CBTD

: Cán bộ tín dụng


CN

: Cá nhân

CNTT

: Công nghệ thông tin

DN

: Doanh nghiệp

HĐKD

: Hoạt động kinh doanh

NH

: Ngân hàng

NHTM

: Ngân hàng Thương mại

NHNN

: Ngân hàng Nhà nước

NQH


: Nợ quá hạn

RRTD

: Rủi ro tín dụng

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TMCP

: Thương mại cổ phần
: Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt

Techcombank

Nam



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi
nhánh Hà Tây..................................................................................................58

Biểu đồ 2.1. Kết cấu tín dụng theo kỳ hạn....................................................66
Biểu đồ 2.2. Kết cấu tín dụng theo loại tiền..................................................67
Biểu đồ 2.3. Kết cấu tín dụng theo khách hàngvay.......................................68


Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn huy động 2011-2013.........................................59
Bảng 2.2. Tình hình sử dụng vốn....................................................................61
Bảng 2.3. Kết quả kinh doanh củaTechcombank Hà Tây...............................62
giai đoạn 2011-2013........................................................................................62
Bảng 2.4. Thu dịch vụ rịng giai đoạn 2011-2013...........................................64
Bảng 2.5. Dư nợ tín dụng................................................................................64
Bảng 2.6. Kết cấu tín dụng

theo......................................................kỳ hạn

65
Bảng 2.7. Kết cấu tín dụng

theo....................................................loại tiền

67
Bảng 2.8. Kết cấu tín dụng

theo

khách hàng....................................vay

68
Bảng 2.9. Kết cấu dư nợ tín dụng theo tài sản bảo đảm..............................69


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Ngân hàng là một trong những bộ phận quan trọng của nền kinh tế.
Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị
trường tiền tệ, kiềm chế lạm phát, tạo công ăn việc làm cho người lao động,
giúp đỡ các nhà đầu tư, phát triển thị trường vốn, thị trường ngoại hối, tham
gia thanh toán và hỗ trợ thanh tốn...
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một lĩnh vực
quan trọng, quan hệ tín dụng là quan hệ xương sống, quyết định mọi hoạt
động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân và nó cịn là nguồn sinh lợi chủ yếu,
quyết định sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. Nhưng hoạt động tín dụng lại
tiềm ẩn nhiều rủi ro nhất ngay cả đối với các khoản vay có tài sản cầm cố, thế
chấp cũng có hệ số rủi ro. Rủi ro tín dụng nếu xảy ra sẽ có tác động rất lớn và
ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi TCTD, cao hơn có
thể ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế.
Để đảm bảo tăng trưởng tín dụng an toàn, hiệu quả và bền vững, một
mặt NHNN đã ban hành một số văn bản liên quan đến công tác quản trị rủi ro
yêu cầu các NHTM thực hiện, đồng thời mỗi NHTM cần có những biện pháp
riêng nhằm hồn thiện chất lượng quản lý rủi ro tín dụng của mình.
Hồ cùng với sự đổi mới của tồn bộ hệ thống ngân hàng, Ngân hàng
Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank trong những năm
qua đã rất chú trọng tới hoạt động quản lý rủi ro tín dụng và đang từng bước
hoàn thiện trong hoạt động kinh doanh của mình để đáp ứng yêu cầu phát
triển kinh tế trong q trình cơng nghiệp hố, hiện đại hóa đất nước trong lúc
sự quản lý kinh tế, sự chuyển đổi cơ chế quản lý trong lĩnh vực ngân hàng
đang diễn ra hết sức phong phú và đa dạng.
Với những lý do trên, tôi đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất
lượng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương
ViệtNam - Chi nhánh Hà Tây”.


2


2. Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu những vấn đề lý thuyết cơ bản về rủi ro tín dụng và quản
lý rủi ro tín dụng của ngân hàng thuơng mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng
TMCP Kỹ thuơng Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây.
- Đề xuất giải pháp nhằm nâng cao chất luợng quản lý rủi ro tín dụng
tại Ngân hàng TMCP Kỹ thuơng Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây giai đoạn
2013 - 2015.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Tín dụng và chất lượng quản lý tín dụng tại
Ngân hàng thương mại.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu đối tượng trên tại Ngân
hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây từ năm 2011 - 2013
và định hướng đến năm 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát, phương
pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm, phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Phương pháp phân tích và tổng
hợp lý thuyết, phương pháp phân loại và hệ thống hoá lý thuyết.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục chữ viết tắt, danh mục tài liệu
tham
khảo và các phụ lục, nội dung chính của đề tài được trình bày trong ba
chương:
Chương 1: Rủi ro tín dụng và chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại
ngân hàng thương mại
Chương 2: Thực trạng chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại

Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây


3

CHƯƠNG 1
RỦI RO TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm và bản chất của tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng nói chung được hiểu là một giao dịch về tài sản
(tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay là ngân hàng và bên đi vay, trong đó
ngân hàng chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất
định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện gốc và
lãi cho ngân hàng khi đến hạn [1].
Trong phạm vi nghiên cứu của đề tài này, tín dụng ngân hàng được
hiểu là một giao dịch về tài sản giữa ngân hàng và khách hàng (bên đi vay)
trong đó ngân hàng chuyển giao một số tiền nhất định cho khách hàng sử
dụng trong một thời hạn nhất định theo thỏa thuận, khách hàng có trách nhiệm
hồn trả vơ điều kiện gốc và lãi cho ngân hàng khi đến hạn [4].
Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại có các đặc trưng sau:
- Tài sản trong quan hệ tín dụng ngân hàng là tiền.
- Giao dịch xuất phát từ ngun tắc hồn trả, vì vậy ngân hàng khi
chuyển giao tài sản cho người đi vay sử dụng phải có cơ sở để tin rằng người
đi vay sẽ trả đúng hạn. Đây là yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng, là
lý do mà ngân hàng phải thực hiện phân tích kỹ lưỡng trước khi quyết định
cho vay.
- Giá trị hồn trả thơng thường phải lớn hơn giá trị lúc cho vay, hay nói
cách khác là người đi vay phải trả thêm phần lãi ngoài phần vốn gốc.

- Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam
kết hồn trả vơ điều kiện. Về khía cạnh pháp lý, những văn bản xác định quan


4

hệ tín dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước... thực chất là lệnh phiếu, trong
đó bên đi vay cam kết hồn trả vơ điều kiện cho ngân hàng khi đến hạn thanh
tốn [4].
1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng
1.1.2.1. Căn cứ theo mục đích cho vay
Căn cứ vào mục đích cho vay, hoạt động tín dụng có thể chia thành:
- Tín dụng cơng nghiệp và thương mại: Là loại hình cho vay đối với
các doanh nghiệp trong lĩnh vực cơng nghiệp, thương mại và dịch vụ.
- Tín dụng nơng nghiệp: Là loại hình cho vay để trang trải các chi phí
sản xuất trong lĩnh vực nơng nghiệp.
- Tín dụng tiêu dùng: Là loại hình cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu
dùng cá nhân.
1.1.2.2. Căn cứ theo thời hạn cho vay
Căn cứ vào thời hạn cho vay, hoạt động tín dụng có thể chia thành:
- Tín dụng ngắn hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn đến 12 tháng để
bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn của cá nhân.
- Tín dụng trung hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn từ trên 1 năm
đến 5 năm (có thể khác nhau ở mỗi nước). Tín dụng trung hạn chủ yếu được
sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị,
công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mơ
nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.
- Tín dụng dài hạn: Là loại hình cho vay có thời hạn từ trên 5 năm, có
thể kéo dài đến 20-30 năm hoặc thậm chí lâu hơn. Tín dụng dài hạn được

cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị,
phương tiện vận tải có quy mơ lớn, xây dựng các xí nghiệp mới...
1.1.2.3. Căn cứ theo khách hàng vay vốn
Căn cứ theo khách hàng vay vốn, hoạt động tín dụng có thể chia thành:


5

- Tín dụng đối với cá nhân: Là loại hình cho vay để bù đắp nhu cầu tiêu
dùng cá nhân. Thời hạn cho vay có thể là ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn
tùy theo mục đích sử dụng vốn vay và nguồn trả nợ của cá nhân.
- Tín dụng đối với tổ chức/doanh nghiệp: Là loại hình cho vay để phục
vụ nhu cầu sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Thời hạn cho vay có thể là
ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn tùy vào nhu cầu vốn của doanh nghiệp.
1.1.2.4. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng, hoạt động tín dụng
có thể chia thành:
- Tín dụng khơng có bảo đảm: Là loại cho vay khơng có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy
tín của bản thân khách hàng. Loại hình cho vay này thuờng chỉ đuợc áp dụng
đối với một số khách hàng tốt nhất và đã có quan hệ tín dụng lâu năm với
ngân hàng.
- Tín dụng có bảo đảm: Là loại hình cho vay mà ngân hàng yêu cầu
khách hàng phải có bảo đảm nhu thế chấp, cầm cố tài sản hoặc phải có sự bảo
lãnh của bên thứ ba. Loại hình cho vay này thuờng áp dụng đối với các khách
hàng khơng có uy tín cao đối với ngân hàng. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp
lý để ngân hàng có thêm nguồn thứ hai bổ sung cho nguồn thu nợ thứ nhất
thiếu chắc chắn.
1.1.2.5. Căn cứ vào phương pháp hoàn trả
Căn cứ vào phuơng pháp hoàn trả của khách hàng, hoạt động tín dụng

có thể chia thành:
- Tín dụng có thời hạn: Là loại cho vay có thỏa thuận thời hạn trả nợ cụ
thể theo hợp đồng, bao gồm: Cho vay chỉ có một kỳ hạn trả nợ, cho vay có
nhiều kỳ hạn trả nợ.
- Tín dụng khơng có thời hạn cụ thể: Đối với loại cho vay này ngân
hàng
có thể yêu cầu hoặc nguời đi vay tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào nhung phải
báo
truớc một thời gian hợp lý, thời gian này có thể thỏa thuận trong hợp đồng.


6

1.1.2.6. Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
Căn cứ vào xuất xứ tín dụng, hoạt động tín dụng có thể chia thành:
- Tín dụng trực tiếp: Ngân hàng cấp vốn trực tiếp cho người có nhu cầu
vốn đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho ngân hàng.
- Tín dụng gián tiếp: Là loại hình cho vay được thực hiện thông qua
việc mua lại các khế ước hoặc chứng từ nợ đã phát sinh và còn trong thời hạn
thanh toán. Các ngân hàng thương mại thường cho vay gián tiếp theo các loại
sau: Chiết khấu thương phiếu, mua các phiếu bán hàng, bao thanh toán (mua
các khoản phải thu) [9].
1.1.3. Vai trị của tín dụng đối với nền kinh tế
1.1.3.1. Đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì q trình sản xuất liên tục đồng thời
góp phần đầu tư phát triển kinh tế
Vấn đề thừa, thiếu vốn tạm thời thường xuyên xảy ra ở các doanh
nghiệp, việc phân phối vốn tín dụng đã góp phần điều hịa vốn trong toàn bộ
nền kinh tế, tạo điều kiện cho q trình sản xuất được liên tục.
Ngồi ra tín dụng còn là cầu nối giữa tiết kiệm và đầu tư, là động lực
kích thích tiết kiệm đồng thời là phương tiện đáp ứng nhu cầu vốn cho đầu tư

phát triển.
Thông qua hoạt động tín dụng giúp các doanh nghiệp sử dụng nguồn
lao động và nguyên liệu hợp lý thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế, giải
quyết các vấn đề xã hội.
1.1.3.2. Thúc đẩy nền kinh tế phát triển
Hoạt động của các ngân hàng là tập trung nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
mà vốn này nằm phân tán khắp mọi nơi, trong tay các doanh nghiệp, các cơ
quan Nhà nước và cá nhân, trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế, những
người có nhu cầu về vốn và từ đó thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
1.1.3.3. Tín dụng là cơng cụ tài trợ cho các ngành kinh tế kém phát triển và
ngành mũi nhọn
Tùy từng thời điểm, Nhà nước sẽ tập trung tín dụng để tài trợ cho các
ngành kinh tế mũi nhọn, mà phát triển các ngành này sẽ tạo cơ sở kéo theo


7

các ngành kinh tế khác phát triển. Ngân hàng chính là cơng cụ trung gian tài
chính phục vụ mục tiêu phân phối vốn có định hướng của Nhà nước.
1.1.3.4. Góp phần tác động đến việc tăng cường hiệu quả sản xuất kinh doanh
Đặc trưng cơ bản của tín dụng là sự vận động trên cơ sở hồn trả và có
lợi tức. Nhờ vậy mà hoạt động tín dụng đã kích thích sử dụng vốn và sử dụng
có hiệu quả.
Khi sử dụng vốn vay ngân hàng, doanh nghiệp phải tôn trọng hợp đồng
tín dụng, tức phải hồn trả nợ gốc và lãi đúng hạn, tôn trọng các điều kiện
khác đã ghi trong hợp đồng tín dụng, bằng các tác động như vậy đòi hỏi
doanh nghiệp phải quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm
chi phí sản xuất, tăng vòng quay của vốn tạo điều kiện nâng cao doanh lợi cho
doanh nghiệp.
1.1.3.5. Tạo điều kiện phát triển các quan hệ kinh tế với các doanh nghiệp

nước ngoài
Trong điều kiện ngày nay, phát triển kinh tế của một quốc gia gắn liền
với kinh tế thế giới, tín dụng ngân hàng đã trở thành một trong những phương
tiện nối liền kinh tế các nước với nhau.
Đối với các nước đang phát triển nói chung và nước ta nói riêng, tín
dụng đóng vai trị quan trọng trong việc mở rộng xuất khẩu hàng hố, đồng
thời nhờ nguồn tín dụng bên ngồi để cơng nghiệp hố và hiện đại hố nền
kinh tế [8].
1.1.4. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại
1.1.4.1. Khái niệm rủi ro tín dụng
Rủi ro là vấn đề không được mong đợi trong tất cả các lĩnh vực trong
đời sống xã hội. Rủi ro có thể được hiểu một cách khái quát đó là khả năng
xảy ra các biến cố không lường trước, khi xảy ra sẽ làm cho kết quả thực tế
khác kết quả kỳ vọng theo kế hoạch [2].


8

Rủi ro tín dụng (RRTD) đã được rất nhiều nhà khoa học nghiên cứu và
cũng đã đưa ra nhiều quan niệm khác nhau:
- Rủi ro tín dụng được hiểu là những tổn thất do khách hàng không trả
được nợ hoặc sự giảm sút chất lượng tín dụng của những khoản vay.
- Rủi ro tín dụng được định nghĩa là nguy cơ mà người đi vay không
thể chi trả tiền lãi, hoặc hoàn trả vốn gốc so với thời gian đã ấn định trong hợp
đồng tín dụng. Đây là thuộc tính vốn có của hoạt động ngân hàng. Rủi ro tín
dụng tức là việc chi trả bị trì hỗn, hoặc xấu hơn là khơng hồn trả được tồn
bộ. Điều này gây ra sự cố đối với dòng luân chuyển tiền tệ, và gây ảnh hưởng
tới khả năng thanh khoản của ngân hàng.
Với mục tiêu là đúng hạn theo hợp đồng tín dụng nhận được đầy đủ
gốc và lãi như đã nêu ở trên, thì rủi ro tín dụng có thể được hiểu là những tổn

thất tiềm tàng có thể xảy ra do các bên đối tác trong hợp đồng tín dụng khơng
có khả năng hoặc khơng có đủ năng lực thực hiện nghĩa vụ của họ một cách
đầy đủ hoặc đúng hạn theo cam kết [6].
Như vậy rủi ro tín dụng là khả năng khách hàng không trả, hoặc không
trả đầy đủ, hoặc không trả đúng hạn gốc và lãi cho ngân hàng. Nói một cách
khác rủi ro tín dụng là rủi ro mà bên vay trong một giao dịch không thực hiện
được theo thời hạn và điều kiện của hợp đồng làm cho người cho vay phải
gánh chịu tổn thất tài chính [6].
1.1.4.2. Phân loại rủi ro tín dụng
Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh, RRTD phân chia thành các loại
sau:
- Rủi ro giao dịch: Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh
giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là rủi ro lựa chọn, rủi ro
bảo đảm và rủi ro nghiệp vụ.


9

+ Rủi ro lựa chọn là rủi ro có liên quan đến q trình đánh giá và phân
tích tín dụng khi ngân hàng lựa chọn những phuơng án vay vốn có hiệu quả
để ra quyết định cho vay.
+ Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo nhu các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo,
hình thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản đảm bảo.
+ Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay
và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng rủi ro và
kỹ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.
- Rủi ro danh mục: Là một hình thức của RRTD mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng,

đuợc phân chia thành hai loại là rủi ro nội tại và rủi ro tập trung.
+ Rủi ro nội tại: Xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang
tính riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế.
Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm sử dụng vốn của khách
hàng vay vốn.
+ Rủi ro tập trung: Là truờng hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh nghiệp hoạt động
trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất
định; hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao [5].
1.1.4.3. Đặc điểm của rủi ro tín dụng
Để chủ động phịng ngừa RRTD có hiệu quả thì việc nhận biết các đặc
điểm của RRTD rất cần thiết và hữu ích. RRTD có những đặc điểm cơ bản
sau:
- Rủi ro tín dụng mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, ngân
hàng chuyển giao quyền sử dụng vốn cho khách hàng. RRTD xảy ra khi
khách hàng gặp những tổn thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn.
Những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân chủ
yếu gây nên RRTD của ngân hàng.


10

- Rủi ro tín dụng có tính chất đa dạng và phức tạp: Đặc điểm này biểu
hiện ở sự đa dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức, hậu quả của RRTD
do ngân hàng là loại hình doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh vực
tiền tệ. Do đó khi phòng ngừa và xử lý RRTD phải chú ý đến mọi dấu hiệu rủi
ro, xuất phát từ nguyên nhân bản chất và hậu quả do RRTD đem lại để có
biện pháp phịng ngừa phù hợp.
- Rủi ro tín dụng có tính tất yếu tức ln tồn tại và gắn liền với hoạt
động tín dụng của NHTM: Tình trạng thơng tin bất cân xứng đã làm cho ngân

hàng không thể nắm bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy
đủ, điều này làm cho bất cứ khoản vay nào cũng tiềm ẩn rủi ro đối với ngân
hàng. Kinh doanh ngân hàng thực chất là kinh doanh rủi ro ở mức phù hợp và
đạt được lợi nhuận tương ứng [13].
1.1.4.4. Những căn cứ chủ yếu xác định mức độ rủi ro tín dụng
Thơng thường để đánh giá chất lượng tín dụng của NHTM, người ta
thường dùng chỉ tiêu nợ quá hạn (NQH) và kết quả phân loại nợ.
* Nợ quá hạn
Nợ quá hạn là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc lãi
đã quá hạn.
,,
Số dư nợ quá hạn
ɑ
rw,,
Tỷ lệ nợ quá hạn = —“x
x100% (1.1)
l
v,
∙∙∙

Tong dư nợ
* Phân loại nợ
Theo Điều 10 - Thông tư số 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam ngày 21/01/2013, Quy định về phân loại tài sản có, mức trích,
phương pháp trích lập dự phịng rủi ro và việc sử dụng dự phòng để xử lý rủi
ro trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi:
1. Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài thực hiện phân
loại
nợ (trừ các khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng) theo 05 nhóm như sau:
a) Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm:



11

(i) Nợ trong hạn và được đánh giá là có khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ
gốc và lãi đúng hạn;
(ii) Nợ quá hạn dưới 10 ngày và được đánh giá là có khả năng thu hồi
đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn và thu hồi đầy đủ nợ gốc và lãi còn lại đúng
thời hạn;
(iii) Nợ được phân loại vào nhóm 1 theo quy định tại khoản 2 Điều
này.
b) Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 10 ngày đến 90 ngày;
(ii) Nợ điều chỉnh kỳ hạn trả nợ lần đầu;
(iii) Nợ được phân loại vào nhóm 2 theo quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều này.
c) Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 91 ngày đến 180 ngày;
(ii) Nợ gia hạn nợ lần đầu;
(iii) Nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả
lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng;
(iv) Nợ thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Nợ của khách hàng hoặc bên bảo đảm là tổ chức, cá nhân thuộc đối
tượng mà tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi khơng được cấp
tín dụng theo quy định của pháp luật;
- Nợ được bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng hoặc
cơng ty con của tổ chức tín dụng hoặc tiền vay được sử dụng để góp vốn vào
một tổ chức tín dụng khác trên cơ sở tổ chức tín dụng cho vay nhận tài sản
bảo đảm bằng cổ phiếu của chính tổ chức tín dụng nhận vốn góp;
- Nợ khơng có bảo đảm hoặc được cấp với điều kiện ưu đãi hoặc giá trị

vượt quá 5% vốn tự có của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi
khi cấp cho khách hàng thuộc đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định
của pháp luật;


12

- Nợ cấp cho các công ty con, công ty liên kết của tổ chức tín dụng
hoặc doanh nghiệp mà tổ chức tín dụng nắm quyền kiểm sốt có giá trị vượt
các tỷ lệ giới hạn theo quy định của pháp luật;
- Nợ có giá trị vượt quá các giới hạn cấp tín dụng, trừ trường hợp được
phép vượt giới hạn, theo quy định của pháp luật;
- Nợ vi phạm các quy định của pháp luật về cấp tín dụng, quản lý ngoại
hối và các tỷ lệ bảo đảm an tồn đối với tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngoài;
- Nợ vi phạm các quy định nội bộ về cấp tín dụng, quản lý tiền vay,
chính
sách dự phịng rủi ro của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
(v) Nợ đang thu hồi theo kết luận thanh tra;
(vi) Nợ được phân loại vào nhóm 3 theo quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều này.
d) Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn từ 181 ngày đến 360 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 90 ngày theo
thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;
(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai;
(iv) Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn từ 30
ngày đến 60 ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(v) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhưng đã quá thời hạn thu
hồi đến 60 ngày mà vẫn chưa thu hồi được;

(vi) Nợ được phân loại vào nhóm 4 theo quy định tại khoản 2 và khoản
3 Điều này.
đ) Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:
(i) Nợ quá hạn trên 360 ngày;
(ii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên
theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;


13

(iii) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả
nợ đuợc cơ cấu lại lần thứ hai;
(iv) Nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chua bị quá
hạn hoặc đã quá hạn;
(v) Khoản nợ quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này quá hạn trên
60
ngày kể từ ngày có quyết định thu hồi;
(vi) Nợ phải thu hồi theo kết luận thanh tra nhung đã quá thời hạn thu
hồi trên 60 ngày mà vẫn chua thu hồi đuợc;
(vii) Nợ của khách hàng là tổ chức tín dụng đuợc Ngân hàng Nhà nuớc
cơng bố đặt vào tình trạng kiểm sốt đặc biệt, chi nhánh ngân hàng nuớc
ngoài bị phong tỏa vốn và tài sản;
(viii) Nợ đuợc phân loại vào nhóm 5 theo quy định tại khoản 3 Điều
này.
2. Nợ đuợc phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn trong các truờng
hợp sau đây:
a) Đối với nợ quá hạn, tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nuớc
ngồi phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả nhóm 1) khi đáp
ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:
(i) Khách hàng đã trả đầy đủ phần nợ gốc và lãi bị quá hạn kể cả lãi áp

dụng đối với nợ gốc quá hạn) và nợ gốc và lãi của các kỳ hạn trả nợ tiếp theo
trong thời gian tối thiểu 03 (ba) tháng đối với nợ trung và dài hạn, 01 (một)
tháng
đối với nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi bị quá hạn;
(ii) Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ;
(iii) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nuớc ngồi có đủ cơ sở
thơng tin, tài liệu đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi
còn lại đúng thời hạn.
b) Đối với nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ, tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nuớc ngồi phân loại lại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn (kể cả
nhóm 1) khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau đây:


14

(i) Khách hàng đã trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo thời hạn trả nợ được cơ
cấu lại trong thời gian tối thiểu 03 tháng đối với nợ trung và dài hạn, 01 (một)
tháng đối với nợ ngắn hạn, kể từ ngày bắt đầu trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo
thời hạn được cơ cấu lại;
(ii) Có tài liệu, hồ sơ chứng minh việc khách hàng đã trả nợ;
(iii) Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngồi có đủ cơ sở
thơng tin, tài liệu để đánh giá khách hàng có khả năng trả đầy đủ nợ gốc và lãi
còn lại đúng thời hạn đã được cơ cấu lại.
3. Nợ được phân loại vào nhóm nợ có rủi ro cao hơn trong các trường
hợp sau đây:
a) Xảy ra các biến động bất lợi trong môi trường, lĩnh vực kinh doanh
tác động tiêu cực trực tiếp đến khả năng trả nợ của khách hàng (thiên tai, dịch
bệnh, chiến tranh, môi trường kinh tế);
b) Các chỉ tiêu về khả năng sinh lời, khả năng thanh toán, tỷ lệ nợ
trên vốn, dòng tiền, khả năng trả nợ của khách hàng suy giảm liên tục hoặc

có biến động lớn theo chiều hướng suy giảm qua 03 lần đánh giá, phân loại
nợ liên tục;
c) Khách hàng không cung cấp đầy đủ, kịp thời và trung thực các
thơng
tin tài chính theo u cầu của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước
ngồi để đánh giá khả năng trả nợ của khách hàng.
d) Khoản nợ đã được phân loại vào nhóm 2, nhóm 3, nhóm 4 theo quy
định tại điểm a, b và c khoản này từ 01 (một) năm trở lên nhưng khơng đủ
điều kiện phân loại vào nhóm nợ có rủi ro thấp hơn.
đ) Nợ mà hành vi cấp tín dụng bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy
định của pháp luật.
4. Phân loại cam kết ngoại bảng và khoản trả thay theo cam kết ngoại
bảng:
a) Phân loại cam kết ngoại bảng:


15

(i) Phân loại vào nhóm 1 nếu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đánh giá khách hàng có khả năng thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ
theo cam kết.
(ii) Phân loại vào nhóm 2 trở lên nếu tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân
hàng nước ngồi đánh giá khách hàng khơng có khả năng thực hiện các nghĩa
vụ theo cam kết.
(iii) Phân loại vào nhóm 3 trở lên đối với cam kết ngoại bảng thuộc
một
trong các trường hợp quy định tại điểm c (iv) khoản 1 Điều này.
b) Phân loại khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng:
(i) Ngày quá hạn được tính ngay từ ngày tổ chức tín dụng, chi nhánh
ngân hàng nước ngồi thực hiện nghĩa vụ theo cam kết.

(ii) Khoản trả thay theo cam kết ngoại bảng được phân loại nhưsau:
- Phân loại vào nhóm 3

nếu quá hạn dưới 30 ngày;

- Phân loại vào nhóm 4

nếu quá hạntừ 30 ngày đến dưới

90 ngày;
- Phân loại vào nhóm 5

nếu quá hạn từ 90 ngày trở lên.

Trường hợp khoản trả thay phân loại vào nhóm rủi ro thấp hơn nhóm
mà cam kết ngoại bảng được trả thay đã phân loại theo quy định tại điểm a
(ii), điểm a (iii) khoản này thì phải chuyển vào nhóm mà cam kết ngoại bảng
đó đã phân loại.
1.1.4.5. Nguyên nhân của rủi ro tín dụng
* Nguyên nhân khách quan
Sự tác động của mơi trường bên ngồi thường khó dự đốn, vượt quá
tầm kiểm soát gây ra những thiện hại lớn cho người vay và ngân hàng, bao
gồm các loại sau:
- Do thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn...
- Tình hình an ninh trong nước, trong khu vực và thế giới bất ổn.


16

- Do khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế, lạm phát, mất thăng bằng cán

cân thanh toán quốc tế, tỷ giá hối đối biến động bất thường.
- Mơi trường pháp lý không thuận lợi, lỏng lẻo trong quản lý vĩ mơ.
* Ngun nhân từ phía khách hàng vay vốn
- Do khách hàng vay vốn thiếu năng lực pháp lý.
- Sử dụng vốn vay sai mục đích, kém hiệu quả.
- Do kinh doanh thua lỗ liên tục, hàng hóa khơng tiêu thụ được.
- Quản lý vốn không hợp lý dẫn đến thiếu thanh khoản.
- Chủ doanh nghiệp vay vốn thiếu năng lực điều hành, tham ơ, lừa đảo.
- Do mất đồn kết trong nội bộ Hội đồng quản trị, ban điều hành.
* Nguyên nhân từ bản thân ngân hàng
- Chính sách tín dụng khơng hợp lý, q nhấn mạnh vào mục tiêu lợi
nhuận và chiếm lĩnh thị phần, dẫn đến cho vay đầu tư liều lĩnh, tập trung
nguồn vốn cho vay quá nhiều vào một doanh nghiệp hoặc một ngành kinh tế.
- Do thiếu am hiểu thị trường, thiếu thông tin hoặc phân tích thơng tin
khơng đầy đủ dẫn đến cho vay khơng hợp lý.
- Cán bộ tín dụng yếu kém về nghiệp vụ, vi phạm đạo đức kinh doanh,
không tuân thủ chính sách tín dụng, khơng chấp hành đúng quy trình cho vay.
- Định giá tài sản khơng chính xác, không thực hiện đầy đủ các thủ tục
pháp lý cần thiết hoặc không đảm bảo các nguyên tắc của tài sản đảm bảo là
dễ định giá, dễ chuyển nhượng quyền sở hữu, dễ tiêu thụ [6].
1.1.4.6. Hậu quả của rủi ro tín dụng
* Đối với ngân hàng
Rủi ro làm giảm uy tín của ngân hàng: Một khi một ngân hàng có mức
độ rủi ro của các tài sản có là cao thì ngân hàng đó thường đứng trước nguy
cơ mất uy tín của mình trên thị trường. Khơng một ai muốn gửi tiền vào một
ngân hàng mà ngân hàng đó có tỷ lệ nợ quá hạn và nợ xấu vượt quá mức cho


×