Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn hà tĩnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 100 trang )

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

VÕ VĂN NHẤT
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HÀ TĨNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2013
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

VÕ VĂN NHẤT
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ
RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HÀ TĨNH
Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRƯƠNG QUỐC CƯỜNG
HÀ NỘI – 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu độc lập của tôi. Số liệu được nêu trong luận
văn là trung thực và có trích nguồn. Kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được
công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác.
Học viên
Võ Văn Nhất
MỤC LỤC


MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO 3
TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO 3
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 3
1.1. Ngân hàng thương mẠi và nhỮng rỦi ro tín dỤng trong hoẠt đỘng cỦa ngân hàng
thương mẠi 3
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại 3
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại 8
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng 9
1.2. NỘi dung quẢn lý rỦi ro tín dỤng trong các ngân hàng thương mẠi 14
1.2.1. Khái niệm 14
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý rủi ro tín dụng 14
1.2.3. Nguyên tắc của Basel về quản lý rủi ro tín dụng 16
1.2.4. Nội dung quản lý rủi ro tín dụng 18
1.2.5. Các tiêu chí đánh giá về chất lượng quản lý rủi ro tín dụng 33
1.3. Kinh nghiỆm quẢn lý rỦi ro tín dỤng cỦa các ngân hàng thương mẠi trên thẾ giỚi và bài
hỌc cho các ngân hàng thương mẠi ViỆt Nam 35
1.3.1. Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của một số nước trên thế giới 35
1.3.2. Bài học đối với các Ngân hàng Thương mại Việt Nam 39
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN HÀ TĨNH 40
2.1. GiỚi thiỆu chung vỀ Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiỆp và phát triỂn nông thôn Hà Tĩnh
41
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Hà Tĩnh 41
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển
nông thôn Hà Tĩnh 41
`2.1.3. Tình hình hoạt động kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và Phát triển nông
thôn Hà Tĩnh 43

2.2. ThỰc trẠng chẤt lưỢng quẢn lý rỦi ro tín dỤng cỦa chi nhánh NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Hà Tĩnh 48
2.2.1. Thực trạng rủi ro tín dụng 48
2.2.2. Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng 53
2.3. Đánh giá chung 58
2.3.1. Những thành tựu 58
2.3.2. Những tồn tại 59
2.3.3. Nguyên nhân 60
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO
TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN HÀ TĨNH 66
3.1. Phương hưỚng hoẠt đỘng tín dỤng và quẢn lý rỦi ro tín dỤng 66
3.2. Phương hưỚng quẢn lý rỦi ro tín dỤng cỦa chi nhánh Ngân hàng nông nghiỆp và phát
triỂn nông thôn Hà Tĩnh 67
3.3. GiẢi pháp nâng cao chẤt lưỢng quẢn lý rỦi ro tín dỤng cỦa chi nhánh Ngân hàng nông
nghiỆp và phát triỂn nông thôn Hà Tĩnh 68
3.3.1. Các giải pháp về xây dựng định hướng, chính sách tín dụng 68
3.3.2. Nâng cao chất lượng cán bộ quản lý rủi ro tín dụng 71
3.3.3. Xây dựng mô hình quản lý rủi ro hoàn thiện 75
3.3.4. Nâng cao chất lượng thẩm định và đo lường rủi ro 76
3.3.5. Xây dựng hệ thống thông tin hoàn thiện về khách hàng 78
3.3.6. Tăng cường công tác giám sát khoản vay 80
3.3.7. Đánh giá mức độ rủi ro của từng sản phẩm cho vay và biện pháp quản lý phù hợp với
từng sản phẩm 82
3.3.8. Đa dạng hóa phương thức cho vay san sẻ rủi ro 83
3.3.9. Thực hiện các biện pháp phân tán rủi ro 83
3.4. KiẾn nghỊ và đỀ xuẤt 84
3.4.1. Đối với Chính phủ 84
3.4.2. Đối với Ngân hàng nhà nước 85
3.4.3. Đối với Nông nghiệp và phát triển nông nghiệp nông thôn Việt Nam 86

KẾT LUẬN 89
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBTD Cán bộ tín dụng
CIC (Credit info) Trung tâm Thông tin tín dụng
NH Ngân hàng
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHNo&PTNT Nân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng Trung ương
RRTD Rủi ro tín dụng
TCTD Tổ chức tín dụng
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn của NHNo&PTNT Hà Tĩnh qua các năm 44
Bảng 2.2. Số liệu dư nợ tín dụng từ 2010 đến 2012 46
Bảng 2.3. Phân loại nợ 49
Đơn vị tính: Triệu đồng 49
Bảng 2.4. Phân loại nợ xấu theo kỳ hạn 50
Đơn vị tính: Triệu đồng 50
Bảng 2.5. Phân loại nợ xấu theo thành phần kinh tế 51
Đơn vị tính: Triệu đồng 51
Biểu đồ 2.1. Tình hình nguồn vốn huy động thay đổi qua các năm 45
Biểu đồ 2.2. Phân loại nợ theo kỳ hạn 47
Biểu đồ 2.3. Phân loại nợ xấu theo kỳ hạn 51
Biểu đồ 2.4. Phân loại nợ xấu theo thành phần kinh tế 52
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của NHNo&PTNT Hà Tĩnh 43
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay trong các NHTM Việt Nam thì đại bộ phận nguồn thu nhập
đến từ lãi. Tín dụng vẫn là nguồn thu chủ yếu cho các Ngân hàng. Cũng chính

vì vậy rủi ro tín dụng có ảnh hưởng rất lớn tới việc duy trì hoạt động của ngân
hàng trong tương lai. Một ngân hàng chịu nhiều rủi ro tín dụng là một ngân
hàng yếu và sẽ bị ăn mòn dần vốn và không thể tồn tại. Nhưng hiện nay
chúng ta phải chấp nhận cạnh tranh với các ngân hàng nước ngoài, nên chúng
ta sẽ còn phải đối mặt với nhiều loại rủi ro đa dạng hơn, phức tạp hơn. Để
được thị trường tài chính Thế giới đánh giá cao, các NHTM thực sự đầu tiên
phải quản lý được rủi ro tín dụng của chính ngân hàng mình.
Với cơ cấu thu nhập chiếm 95% trong tổng thu nhập của Chi nhánh
NHNo&PTNT Hà Tĩnh , hoạt động tín dụng có vai trò đặc biệt quan trọng
trong chiến lược kinh doanh, đồng thời cũng là hoạt động mang lại rủi ro cao
nhất của chi nhánh. Mặc dù trong những năm gần đây, vấn đề quản lý rủi ro
tín dụng đã nhận được sự quan tâm của Ban Giám đốc, đội ngũ cán bộ làm
công tác tín dụng, nhưng trên thực tế công tác này vẫn còn nhiều thiếu sót,
yếu kém, đặt ra yêu cầu: nếu không nghiên cứu, tìm cách khắc phục thì sẽ có
ảnh hưởng xấu đến hoạt động và kết quả kinh doanh của Chi nhánh.
Chính vì thế, tôi đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng
quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Hà Tĩnh” làm luận văn tốt nghiệp cho mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu những vấn đề lý luận xung quanh việc quản lý rủi ro
tín dụng, thực tiễn việc quản lý rủi ro tín dụng của một số ngân hàng trên thế
giới và khả năng quản lý rủi ro tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Hà
2
Tĩnh. Thông qua đó đưa ra hệ thống các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao
chất lượng quản lý rủi ro tín dụng của chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tĩnh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Chất lượng quản lý rủi ro tín dụng của các NHTM.
Phạm vi nghiên cứu: Tại chi nhánh NHNo&PTNT Hà Tĩnh từ năm
2010 đến năm 2012
4. Phương pháp nghiên cứu

Đề tài thực hiện trên cơ sở tổng hợp, phân tích kết hợp lý luận với thực
tiễn trên cơ sở quan điểm duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác-Lênin.
Đề tài có sử dụng phương pháp điều tra, phân tích tổng hợp để rút ra
những mặt được và tồn tại trong quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh
NHNo&PTNT Hà Tĩnh
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo,… luận văn
có kết cấu 3 chương như sau:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về rủi ro tín dụng và chất lượng quản
lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng quản lý rủi ro tín dụng của chi
nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Tĩnh.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng quản lý rủi ro tín dụng của
chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Hà Tĩnh.
3
CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ RỦI RO
TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG QUẢN LÝ RỦI RO
TÍN DỤNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ NHỮNG RỦI RO TÍN DỤNG
TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái quát về ngân hàng thương mại
1.1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng là một loại hình doanh nghiệp cung cấp một danh mục các
dịch vụ đặc biệt liên quan đến tiền tệ như: tiết kiệm, tín dụng, dịch vụ thanh
toán và thể hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kì một tổ chức kinh
doanh nào trong nền kinh tế. Ngân hàng là người cho vay chủ yếu, là tổ chức
cung cấp tín dụng cơ bản đối với hàng triệu hộ tiêu dùng, doanh nghiệp và
hầu hết các cơ quan, chính quyền địa phương.
Trong mọi thời kỳ, ngân hàng luôn giữ vai trò là một trong những tổ

chức tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế để có thể duy trì khả năng
cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu của xã hội. Các ngân hàng ngày nay có những
vai trò cơ bản sau:
Vai trò trung gian: Chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ hộ gia
đình, thành các khoản tín dụng cho các tổ chức kinh doanh và các thành phần
khác để đầu tư vào nhà cửa, thiết bị và các tài sản khác.
Vai trò thanh toán: Thay mặt khách hàng thực hiện thanh toán cho
việc mua hàng hóa dịch vụ.
Vai trò người bảo lãnh: Cam kế trả nợ cho khách hàng khi khách
hàng mất khả năng thanh toán.
4
Vai trò đại lý: Thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản của họ, phát
hành hoặc chuộc lại chứng khoán( thường được thực hiện tại Phòng ủy thác).
Vai trò thực hiện chính sách: Thực hiện các chính sách kinh tế của
Chính phủ, góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục
tiêu xã hội.
1.1.1.2. Hoạt động cơ bản của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) cũng như các trung gian tài chính
khác đóng vai trò là kênh dẫn vốn cho nền kinh tế, là trung gian giữa người
cho vay và người đi vay. NHTM có hai hoạt động cơ bản là huy động vốn và
sử dụng vốn, ngoài ra còn có một số hoạt động khác cũng là nguồn mang lại
thu nhập cho ngân hàng.
Ngân hàng là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công chúng và
doanh nghiệp. Phạm vi hoạt động của ngân hàng rất rộng, ngân hàng tham gia
trực tiếp hoặc gián tiếp vào tất cả các ngành nghề trong nền kinh tế với vai trò
là trung gian tài chính, đầu tư vào các hoạt động sản xuất kinh doanh…Sau
đây là một số hoạt động cơ bản của ngân hàng:
Huy động vốn: NHTM huy động vốn bằng các phương thức sau: Nhận
tiền gửi, vay các TCTD khác, phát hành giấy nợ, vay NHNN. Cho vay được
coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm mọi cách để huy

động được tiền. Một trong những nguồn quan trọng là các khoản tiền gửi
(thanh toán và tiết kiệm của khách hàng). Ngân hàng mở dịch vụ nhận tiền
gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết trả đúng hạn. Trong cuộc cạnh
tranh để tìm và giành được các khoản tiền gửi, các ngân hàng đã trả lãi cho
tiền gửi như là phần thưởng cho khách hàng về việc sẵn sang hi sinh nhu cầu
tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử dụng tạm thời để kinh doanh.
Sử dụng vốn: Ngân hàng sử dụng nguồn vốn vào các hoạt động sau:
Cho vay, cho thuê, bảo lãnh, đầu tư vào tài sản tài chính. Trong đó, cho vay
5
được coi là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu nhập chính cho
ngân hàng. Cho vay thương mại là việc ngân hàng cho khách hàng vay trực
tiếp vốn để họ có thể mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
Cho vay tiêu dùng là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của
người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và hộ gia đình. Tài trợ cho dự án chủ yếu là
tài trợ cho các ngành xây dựng và công nghệ cao, cho vay đầu tư vào bất
động sản, rủi ro trong loại hình tín dụng này cao song lại có lãi lớn.
Ngoài hai hoạt động cơ bản trên, ngân hàng còn có các hoạt động khác
đem lại thu nhập cho ngân hàng như:
Mua bán ngoại tệ: ngân hàng đứng ra mua bán loại tiền này lấy một
loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ.
Bảo quản vật giá: Các ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các
vật có giá khác cho khách hàng trong kho bảo quản, khách hàng phải trả phí
bảo quản.
Cung cấp tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán: Thanh toán
qua ngân hàng là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, tức là người gửi
tiền không cần phải đến ngân hàng để lấy tiền mà chỉ cần viết giấy chi trả cho
khách (còn được gọi là séc), khách hàng mang giấy đến ngân hàng là sẽ nhận
được tiền. Việc đưa ra loại tài khoản giao dịch là một bước phát triển quan
trọng trong công nghiệp ngân hàng.
Quản lý ngân quỹ: Ngân hàng đồng ý quản lý việc thu chi cho một

công ty kinh doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào
các chứng khoán sinh lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần
tiền mặt để thanh toán.
Tài trợ các hoạt động của Chính phủ: Khi các ngân hàng được cấp
giấy phép thành lập và hoạt động thì họ phải cam kết thực hiện điều kiện là
thực hiện các chính sách của Chính phủ và tài trợ ở một mức độ nào đó cho
6
Chính phủ. Các ngân hàng phải mua trái phiếu Chính phủ theo một tỷ lệ nhất
định trên tổng lượng tiền gửi mà ngân hàng huy động được hoặc phải cho vay
với các điều kiện ưu đãi cho các doanh nghiệp của Chính phủ.
Bảo lãnh: Ngân hàng thường bảo lãnh cho khách hàng của mình mua
chịu hàng hóa và trang thiết bị, phát hành chứng khoán, vay vốn tổ chức tín
dụng khác.
Cho thuê thiết bị trung và dài hạn: Ngân hàng cho khách hàng kinh
doanh quyền lựa chọn thuê các thiết bị, máy móc cần thiết thông qua hợp
đồng thuê mua, trong đó ngân hàng mua thiết bị và cho khách hàng thuê.
Cung cấp dịch vụ ủy thác và tư vấn: Ngân hàng thực hiện vai trò của
một chuyên gia tư vấn tài chính, quản lý tài sản, quản lý hoạt động tài chính
hộ, ủy thác vay hộ, cho vay hộ, phát hành, đầu tư, ủy thác trong di chúc…
Cung cấp dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán, bảo hiểm, đại lý:
Ngân hàng thỏa mãn nhu cầu của khách hàng nên bắt đầu bán các dịch vụ môi
giới chứng khoán, cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu
và các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến người kinh doanh chứng
khoán. Ngoài ra, ngân hàng còn bán bảo hiểm cho khách hàng, điều đó đảm
bảo việc hoàn trả trong trường hợp khách hàng chết hay bị tàn phế, rủi ro
trong hoạt động, mất khả năng thanh toán.
Đặc trưng cơ bản của NHTM là tài sản tài chính nắm tỷ trọng chính
trong cơ cấu tài sản của NHTM, NHTM có cơ cấu đòn bẩy tài chính lớn nhất
so với bất cứ loại hình tổ chức kinh tế nào, hoạt động kinh doanh có qui mô
lớn và vô cùng phức tạp, NHTM chịu sự quản lí đặc biệt của pháp luật

1.1.1.3. Rủi ro trong hoạt động ngân hàng thương mại
 Khái niệm:
Rủi ro trong hoạt động của NHTM có thể hiểu đơn giản là khả năng xảy
ra những tổn thất ngoài dự kiến cho ngân hàng dẫn đến giảm sút thu nhập.
7
Rủi ro gắn liền với hoạt động NHTM, phản ánh các tình huống bất
thường xảy ra gây tổn thất cho ngân hàng. Khi tổn thất xảy ra, trước hết thu
nhập của ngân hàng giảm sút. Trong trường hợp tổn thất thấp, ngân hàng sẽ
phải giảm vốn, giảm quĩ dự phòng, có thể là giảm tiền lương, lao động, chi
phí khác, ảnh hưởng không tốt về các hoạt động của ngân hàng. Trong một số
trường hơp dẫn đến tỉ suất lợi tức và thị giá cổ phiếu( nếu có) của ngân hàng
giảm. Việc cổ phiếu giảm nếu không được kịp thời chấn chỉnh, sẽ có thể kéo
theo việc cổ phiếu ngân hàng bán ra hàng loạt, điểm mở đầu của quá trình
mua lại sát nhập hoặc thay thế ban quản lí ngân hàng. Rủi ro tín dụng và lãi
suất có thể dẫn đến rủi ro thanh khoản với việc hàng loạt người rút tiền ra
khỏi ngân hàng, buộc ngân hàng phải đóng cửa và tuyên bố phá sản.
 Phân loại:
Khi NH thực hiện chức năng chuyển hóa tài sản, thực chất NH đã chia
sẻ mức độ rủi ro với người tiết kiệm, đã biến đổi thời hạn cũng như khối
lượng vốn từ những luồng vốn dư thừa nhỏ lẻ thời hạn ngắn thành những
nguồn vốn với thời hạn dài hơn và lớn hơn. Như vậy hoạt động của NH luôn
chứa đựng rủi ro, có nhiều cách phân loại rủi ro theo nhiều tiêu thức khác
nhau song chúng đều có bản chất chung là gây ra những tổn thất cho ngân
hàng. Ở đây xin sử dụng cách phân loại rủi ro phổ biến, rủi ro chia làm các
loại sau:
- Rủi ro tín dụng
Rủi ro tín dụng là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho
ngân hàng do khách hàng vay không trả đúng hạn, không trả hoặc không trả
đầy đủ cả vốn và lãi. Đối với mỗi khoản vay được thực hiện với mỗi khách
hàng cụ thể, ngân hàng không dự kiến là khoản cho vay đó sẽ bị tổn thất. Tuy

nhiên rủi ro luôn tiềm ẩn trong đó. Một số ý kiến cho rằng trên quan điểm
quản lí toàn bộ ngân hàng, tỉ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng
8
luôn được xác định trước trong chiến lược hoạt động chung. Do vậy, ngân
hàng coi đó là một thành công trong quản lí khi có tổn thất dưới mức tỉ lệ tổn
thất dự kiến.
- Rủi ro hối đoái
Rủi ro hối đoái là khả năng xảy ra những tổn thất ngoài dự kiến cho
ngân hàng khi tỉ giá hối đoái thay đổi vượt quá thay đổi dự tính. Trong cơ chế
thị trường, tỉ giá thường xuyên dao động tạo ra thu nhập thặng dư hoặc thâm
hụt tạm thời. Trong đó có những trường hợp thay đổi tỉ giá ngoài dự kiến dẫn
đến tổn thất cho ngân hàng.
- Rủi ro lãi suất
Rủi ro lãi suất là khả năng xảy ra tổn thất cho ngân hàng khi lãi suất
thay đổi ngoài dự tính. Lãi suất ngân hàng thường xuyên biến động với các
mức độ khác nhau có thể dẫn đến tổn thất. Rủi ro lãi suất chịu ảnh hưởng của
nhiều yếu tố như sự biến động của lãi suất tiền gửi, lãi suất cho vay.
- Rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là khả năng xảy ra tổn thất ngoài dự kiến cho ngân
hàng khi nhu cầu thanh khoản thực tế vượt quá hoặc nhỏ hơn khả năng thanh
khoản dự kiến làm gia tăng các chi phí để đáp ứng nhu cầu thanh khoản hoặc
làm cho ngân hàng mất khả năng thanh khoản.
- Các rủi ro khác liên quan đến hoạt động tác nghiệp của ngân hàng như :
sai sót, nhầm lẫn trong thanh toán, hỏa hoạn, lỗi công nghệ, cướp ngân hàng…
1.1.2. Rủi ro tín dụng trong hoạt động của ngân hàng thương mại
Rủi ro tín dụng là rủi ro về tổn thất tài chính trực tiếp hoặc gián tiếp
xuất phát từ phía người vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ đúng hạn theo
cam kết hoặc mất khả năng thanh toán gây ra những tổn thất về tài chính và
khó khăn trong hoạt động kinh doanh của NHTM.
Căn cứ theo Quyết định 493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/04/2005: “Rủi

9
ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng là khả năng xảy ra
tổn thất trong hoạt động ngân hàng của tổ chức tín dụng do khách hàng không
thực hiện hoặc không có khả năng thực hiện nghĩa vụ của mình theo cam kết”.
1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng
1.1.3.1. Nguyên nhân chủ quan
Nguyên nhân dẫn đến RRTD trước hết cần phải được nhìn nhận một
cách nghiêm túc từ phía người cho vay. Trên thực tế, các ngân hàng còn thiếu
một chính sách tín dụng đúng đắn, thông tin tín dụng chưa đầy đủ và chất
lượng cán bộ tín dụng chưa đáp ứng yêu cầu và phù hợp để tối thiểu hóa nguy
cơ rủi ro.
- Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của một ngân hàng là kim chỉ nam cho hoạt động
tín dụng của ngân hàng đó. Bên cạnh việc phải phù hợp với đường lối phát
triển của nhà nước thì chính sách tín dụng cũng phải đảm bảo kết hợp hài hoà
quyền lợi của người gửi tiền, người đi vay và quyền lợi của chính bản thân
ngân hàng. Chính sách tín dụng phải tạo ra sự công bằng, không những phải
đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng mà cũng phải đảm bảo đủ sức
hấp dẫn đối với khách hàng. Một chính sách tín dụng đồng bộ, thống nhất và
đầy đủ, đúng đắn sẽ xác định phương hướng đúng đắn cho cán bộ tín dụng.
Ngược lại, một chính sách tín dụng không đầy đủ, đúng đắn và thống nhất sẽ
tạo ra định hướng lệch lạc cho hoạt động tín dụng, dẫn đến việc cấp tín dụng
không đúng đối tượng tạo kẽ hở cho người sử dụng vốn không đem lại hiệu
quả kinh tế, dẫn đến RRTD.
Hiện nay, nhiều ngân hàng thiếu một hệ thống chỉ tiêu phù hợp để phân
tích, đánh giá và thẩm định thông tin khách hàng, mức độ khả thi của dự án
cũng như giá trị thực của tài sản thế chấp, bảo lãnh, bảo hiểm, từ đó có thể
dẫn đến những quyết định tín dụng sai lầm. Đồng thời đó là sự bất hợp lý
10
trong cơ cấu nguồn vốn huy động và nguồn vốn sử dụng cũng như cơ cấu

giữa vốn cho vay ngắn hạn và cho vay trung dài hạn. Cụ thể, nếu dự trữ vốn
quá ít so với nhu cầu đảm bảo thanh toán có thể đẩy ngân hàng đến tình trạng
mất khả năng thanh toán. Mặt khác, nếu dự trữ vốn quá nhiều sẽ gây lãng phí
trong sử dụng nguồn lực vốn.
Trong quá trình phát triển, việc mở rộng hoạt động tín dụng quá mức
cũng tạo điều kiện cho RRTD của ngân hàng tăng lên. Mở rộng tín dụng quá
mức đồng nghĩa với việc lựa chọn khách hàng kém kỹ càng, khả năng giám
sát của cán bộ tín dụng đối với việc sử dụng khoản vay giảm xuống đồng thời
cũng làm cho việc tuân thủ chặt chẽ theo quy trình tín dụng bị lơi lỏng.
- Chất lượng nhân sự
Con người là yếu tố quyết định đến sự thành bại trong quản lý vốn tín
dụng núi riêng cũng như trong hoạt động của ngân hàng nói chung. Việc
tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt, giỏi chuyên môn, am hiểu và
có kiến thức phong phú về thị trường đặc biệt trong lĩnh vực tham gia đầu tư
vốn, có năng lực phân tích và xử lý dự án xin vay… sẽ giúp cho ngân hàng có
thể ngăn ngừa được những sai phạm có thể xảy ra khi cho vay.
Ngược lại, trình độ, năng lực, phẩm chất đạo đức của đội ngũ cán bộ
cho vay yếu kém dẫn đến cán bộ cho vay không đánh giá chính xác về khách
hàng và phương án vay vốn, từ đó làm phát sinh những hợp đồng cho vay
kém an toàn. Cùng với sự hạn chế về trình độ là vấn đề phẩm chất đạo đức
của cán bộ cho vay. Trước sự cám dỗ của vật chất, nhiều cán bộ cho vay đó
xa ngã, hành động thiểu nguyên tắc, làm trái quy định, móc ngoặc với khách
hàng, ngây tổn thất to lớn đối với ngân hàng cho vay.
- Thông tin tín dụng
Những thông tin chính xác về khách hàng sẽ giúp ích rất nhiều cho
ngân hàng trong những công việc có liên quan đến việc cho vay và quản lý
11
tiền vay. Thông tin càng chính xác, kịp thời và toàn diện thì công tác tín dụng
của ngân hàng càng được thực hiện tốt và các rủi ro sẽ được hạn chế tốt, chất
lượng tín dụng được nâng cao hơn. Tuy nhiên nến thiếu thông tin tín dụng

hoặc thông tin tín dụng không chính xác, chưa có sự phân tích đánh giá doanh
nghiệp một cách khách quan, đúng đắn sẽ dẫn đến RRTD cao làm giảm chất
lượng tín dụng của ngân hàng.
1.1.3.2. Nguyên nhân khách quan
Tín dụng là một trong những yếu tố quan trọng đối với sự tồn tại và
phát triển của các ngân hàng thương mại và đối với toàn bộ nền kinh tế. Để
hạn chế RRTD có hiệu quả và đồng bộ đòi hỏi các ngân hàng thương mại cần
hiểu rõ các nhân tố khách quan tác động đến nó.
- Nguyên nhân do khách hàng.
Đây là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến nợ quá hạn của ngân hàng. Chúng
ta có thể chia thành hai lý do chính:
Thứ nhất, là do việc cố tình sử dụng vốn tín dụng đi ngược lại với cam
kết trong hợp đồng tín dụng đã thỏa thuận với ngân hàng. Đa phần các doanh
nghiệp tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng đều có dự án cụ thể và khả thi. Tuy
nhiên, vẫn tồn tại một số lượng các doanh nghiệp cố ý sử dụng vốn sai mục
đích, thậm chí có ý định lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản. Một trường
hợp khác đến từ các báo cáo tài chính kém minh bạch, mang tính hình thức
hơn là thực chất của các doanh nghiệp. Vì vậy, các phân tích của cán bộ tín
dụng về tình hình hoạt động của doanh nghiệp sẽ thiếu thực tế và xác thực.
Thứ hai, năng lực kinh doanh yếu kém của doanh nghiệp đi vay. Đối
với những khoản vay phục vụ mục đích kinh doanh thì nguồn vốn vay được
sử dụng có hiệu quả không chỉ đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn là
tiền đề cho sự hoàn trả nợ ngân hàng cả gốc và lãi. Ngược lại, thua lỗ trong
kinh doanh của doanh nghiệp xảy ra khi việc tính toán triển khai dự án đầu tư
12
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp không khoa học, không được thực
hiện kỹ càng, xác thực, các rủi ro bất khả kháng của các định hướng sản xuất
kinh doanh gây tác động xấu và sẽ ảnh hưởng đến khả năng trả nợ với các
mức độ khác nhau. Hơn nữa, tồn tại nhiều doanh nghiệp cố tình huy động vốn
tín dụng ngân hàng từ các tổ chức khác nhau dẫn đến việc quản lý, sử dụng

vốn chồng chéo và mất khả năng thanh toán nợ.
Tất cả những nguyên nhân trên gây nên khó khăn trong việc trả nợ
đúng hạn của khách hàng đối với ngân hàng, tạo ra các khoản nợ quá hạn
trong kinh doanh tín dụng.
- Nguyên nhân từ môi trường bên ngoài.
Đây là nguyên nhân gây nên rủi ro cho hoạt động kinh doanh của ngân
hàng cho vay mà không xuất phát từ phía ngân hàng hay ý thức trả nợ của
khách hàng. Nguyên nhân này xuất hiện đột ngột, khó đoán, khó kiểm soát, nó
thường gây ra những thiệt hại lớn cho khách hàng và ngân hàng cho vay. Bao
gồm các nguyên nhân cụ thể sau.
+ Do sự thay đổi chính sách của chính phủ
Nước ta đang thực hiện quá trình chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Do đó
phải tuân thủ và chấp nhận sự biến động theo quy luật của nền kinh tế thị
trường. Mỗi khi nền kinh tế biến động lên xuống, chính phủ phải đưa ra các
chính sách kinh tế mới phù hợp với điều kiện hiện hành nhằm hạn chế ảnh
hưởng xấu tới nền kinh tế đất nước. Đây là những chính sách mà khi chính phủ
điều chỉnh sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp cho các ngân hàng thương mại, thường
là những ảnh hưởng không tích cực cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng
thương mại. Tuy nhiên nếu ngân hàng thương mại nắm bắt được xu hướng
việc điều hành chính sách của Chính phủ sẽ hạn chế được rủi ro xẩy ra.
+ Nguyên nhân từ phía môi trường pháp lý
Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập môi trường pháp lý cho mọi hoạt động
13
sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả kinh tế cao, là cơ sở
để giải quyết khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra. Hoạt động kinh doanh của
các ngân hàng thương mại liên quan đến nhiều lĩnh vực của nền kinh tế, mang
tính xã hội cao, khi hệ thống pháp luật ổn định và lành mạnh thì môi trường
kinh doanh của ngân hàng thương mại sẽ có nhiều thuận lợi. Hệ thống pháp
luật quốc gia với các bộ luật và văn bản dưới luật chưa được đầy đủ, đồng bộ,
hợp lý sẽ không đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt động

kinh tế, là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro trong sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp, gây nên các khoản nợ quá hạn cho ngân hàng.
+ Môi trường kinh tế xã hội.
Môi trường kinh tế dù thay đổi theo chiều hướng nào cũng đều tác động
tới tín dụng của NHTM. Nếu sự thay đổi theo chiều hướng tốt thì chất lượng
của các khoản tín dụng sẽ được nâng cao. Ngược lại, sự thay đổi theo chiều
hướng xấu sẽ làm cho rủi ro các khoản tín dụng tăng ngoài ý muốn. Ví dụ khi
nền kinh tế có hiện tượng lạm phát tăng cao, giá cả đồng tiền giảm, CPI tăng
nhanh gây khó khăn cho sản xuất kinh doanh, tác động xấu đến khả năng thu
hồi nợ của ngân hàng. Hay khi có sự biến động lớn trong tỷ giá do sự thay đổi
chính sách tiền tệ của Nhà nước, đồng nội tệ bị giảm giá, các doanh nghiệp
vay vốn bằng ngoại tệ mà không có nguồn thu bằng ngoại tệ sẽ gặp khó khăn
trong việc trả nợ ngân hàng.
Ngoài ra, chu kỳ kinh tế cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động tín
dụng. Trong thời kỳ nền kinh tế suy thoái, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp,
hoạt động tín dụng sẽ gặp nhiều khó khăn trên tất cả các mặt. Nhu cầu vốn tín
dụng sẽ giảm trong thời kỳ này, nếu tín dụng đã được thực hiện thì cũng khó
có thể sử dụng hiệu quả hoặc trả nợ ngân hàng.
Bên cạnh đó, sự thay đổi của môi trường kinh tế thế giới cũng gây ảnh
hưởng không nhỏ tới RRTD, đặc biệt là đối với doanh nghiệp hoạt động xuất
14
nhập khẩu. Sự thay đổi ấy thể hiện trực tiếp qua sự biến động về nhu cầu thị
trường, sự biến động về tỷ giá khiến cho các doanh nghiệp kinh doanh xuất
nhập khẩu bị thua lỗ ảnh hưởng tới việc trả nợ ngân hàng của doanh nghiệp.
Sự thay đổi các mối quan hệ quốc tế hay các quan hệ ngoại giao của chính
phủ củng là nguyên nhân gây ra rủi ro lớn cho hoạt động cho vay của NHTM.
Tất cả những nguyên nhân khách quan trên nếu không được dự báo, và có
biện pháp phòng ngừa kịp thời sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực tới môi trường kinh
doanh và điều kiện kinh doanh của ngân hàng cho vay và khách hàng vay vốn.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG CÁC NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Khái niệm
Để có một khái niệm chính xác, đầy đủ về quản lý RRTD, có thể có
nhiều cách định nghĩa khác nhau, điều này do mục đích của việc nghiên cứu
quyết định.
Trên giác độ quản trị Ngân hàng thì việc định nghĩa quản lý RRTD là
việc trả lời ngắn gọn 4 câu hỏi chính: Ai là người có trách nhiệm quản lý? Đối
tượng cần quản lý là ai? Mục đích và các công cụ quản lý là gì?
Từ bốn yêu cầu trên, ta có thể nêu ra một định nghĩa khái quát về quản
lý RRTD như sau: Quản lý RRTD là việc các nhà quản trị Ngân hàng lập kế
hoạch hoạt động và sử dụng các công cụ quản lý thích hợp nhằm tối ưu hoá
khả năng thu hồi vốn vay từ khách hàng và hạn chế tối đa tác động tiêu cực
của các khoản nợ xấu.
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý rủi ro tín dụng
Trong những năm gần đây, bên cạnh nhiều thành tựu đã đạt được, nền
kinh tế thị trường cũng đang bộc lộ những mặt trái của nó. Sự cạnh tranh gay
gắt khiến cho một số doanh nghiệp, cơ sở sản xuất bị phá sản. Tình trạng làm
ăn mang tính chất lừa đảo dưới nhiều hình thức tinh vi nhằm thu được lợi
15
nhuận bất chính của một số đối tượng làm cho bộ mặt thị trường ngày càng
phức tạp hơn. Trong bối cảnh đó, hoạt động kinh doanh của Ngân hàng cũng
chịu sự tác động bởi những mặt trái của thị trường.
Có thể nói, kinh doanh dịch vụ tín dụng Ngân hàng có tính chất đặc thù
khác với các hàng hoá thông thường. Ngân hàng có khả năng trở thành nạn
nhân của các vụ lừa đảo mất khả năng trả nợ, dẫn đến RRTD. Cũng như trong
phần định nghĩa đã đề cập thì rủi ro không phải bây giờ mới có và cũng không
phải mãi đến nay mới được đề cập. Tuy nhiên, làm thế nào để hạn chế một
cách tối đa những rủi ro là một bài toán nan giải. Bởi các mục tiêu của Ngân
hàng thường có sự mâu thuẫn lẫn nhau, buộc các nhà quản trị cần phải tính
toán và lựa chọn.

Thứ nhất, tín dụng là một trong những nghiệp vụ hàng đầu, có ý nghĩa
quan trọng quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của một Ngân hàng. Vì
vậy, sự tăng về số dư nợ sẽ là tín hiệu đáng mừng cho Ngân hàng song cũng
tiềm ẩn xác suất rủi ro lớn. Lúc này nhà quản trị Ngân hàng đứng trước lựa
chọn là số dư nợ tăng và hạn chế RRTD có thể xảy ra.
Thứ hai, khi bước vào cơ chế thị trường thị sự cạnh tranh gay gắt buộc
các Ngân hàng giành giật lấy khách hàng, chính sự giành giật này cũng tiềm
ẩn RRTD. Lúc này, nhà quản trị lại đứng trước mâu thuẫn giữa cạnh tranh và
hạn chế RRTD.
Dù trong bất cứ thời lì nào, bối cảnh nào thì yêu cầu cơ bản của Ngân
hàng vẫn là “hiện thực, khả thi và hiệu quả”. Để thực hiện được yêu cầu này
thì các nhà quản trị phải tính toán đến khả năng lấy những khoản không rủi ro
để bù đắp vào những khoản rủi ro đang tiềm ẩn.
Dù rằng đứng trước những sự lựa chọn thì mục tiêu của quản lý RRTD
vẫn là tối đa hoá tỉ lệ thu hồi vốn thông qua việc duy trì một mức độ rủi ro có
thể chấp nhận được và hạn chế đến mức tối đa tác động tiêu cực của các
16
khoản nợ xấu.
1.2.3. Nguyên tắc của Basel về quản lý rủi ro tín dụng
Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng là một ủy ban bao gồm các chuyên
gia giám sát hoạt động ngân hàng được thành lập vào năm 1975 bởi các
Thống đốc NHTW của nhóm G10
1
. Ủy ban tổ chức họp thường niên tại trụ sở
NH Thanh toán Quốc tế (BIS) tại Washing (Mỹ) howacj tại thành phố Basel
(Thụy Sĩ).
Quan điểm của Ủy ban Basel: sự yếu kém trong hệ thống ngân hàng
của một quốc gia, dù quốc gia phát triển hay đang phát triển, sẽ đe dọa đến sự
ổn định về tài chính trong cả nội bộ quốc gia đó. Ủy ban Basel không chỉ bó
hẹp hoạt động trong phạm vi các nước thành viên mà mở rộng mối liên hệ với

các chuyên gia trên toàn cầu và ban hành 2 ấn phẩm:
− Những nguyên tắc cơ bản cho việc giám sát hoạt động của ngân hàng
một cách hiệu quả ( hệ thống các nguyên tắc và chuẩn mực về biện pháp
thận trọng)
− Tài liệu hướng dẫn (được cập nhật định kỳ) với các khuyến cáo, các
hướng dẫn và tiêu chuẩn của Ủy ban Basel.
Như vậy từ chỗ là diễn đàn trao đổi kinh nghiệm, hợp tác quốc tế về
thanh tra và giám sát ngân hàng, Ủy ban Basel về giám sát ngân hàng ngày
nay đã trở thành cơ quan xây dựng và phát triển các chuẩn mực ngân hàng
được quốc tế công nhận. Ủy ban Basel đã ban hành 17 nguyên tắc về quản lý
nợ xấu mà thực chất là đưa ra các nguyên tắc trong quản trị RRTD, đảm bảo
tính hiệu quả và an toàn trong hoạt động cấp tín dụng. Các nguyên tắc này tập
trung vào các nội dung cơ bản sau đây:
- Xây dựng môi trường tín dụng thích hợp (3 nguyên tắc):trong nội
dung này, Ủy ban Basel yêu cầu Hội đồng quản trị phải thực hiện phê duyệt
1
G10: Bỉ, Canada, Pháp, Đức, Ý, Nhật Bản, Hà Lan, Thủy Điển, Vương Quốc Anh và Mỹ
17
định kỳ chính sách RRTD, xem xét RRTD và xây dựng một chiến lược xuyên
suốt trong hoạt động của ngân hang (tỷ lệ nợ xấu, mức độ chấp nhận rủi ro ).
Trên cơ sở này, Ban Tổng giám đốc có trách nhiệm thực thi các định hướng
này và phát triển các chính sách, thủ tục nhằm phát hiện, đo lường, theo dõi
và kiểm soát nợ xấu trong mọi hoạt động, ở cấp độ của từng khoản tín dụng
và cả danh mục đầu tư. Các ngân hàng cần xác định và quản lý RRTD trong
mọi sản phẩm và hoạt động của mình, đặc biệt là các sản phẩm mới phải có
sự phê duyệt của Hội động quản trị hoặc Ủy ban của Hội đồng quản trị.
- Thực hiện cấp tín dụng lành mạnh (4 nguyên tắc): Các ngân hàng cần
xác định rõ ràng các tiêu chí cấp tisnd ụng lành mạnh (thị trường mục tiêu,
đối tượng khách hàng, điều khoản và điều kiện cấp tín dụng ) Ngân hàng cần
xây dựng các hạn mức cấp tisnd ụng cho từng loại khách hàng vay vốn và

nhóm khách hàng vay vốn để tạo ra các loại rủi ro rín dụng khách nhau nhưng
có thể so sánh và theo dõi được trên cơ sở xếp hạng tín dụng nội bộ đối với
các khách hàng trong các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau. Ngân hàng phải có
quy trình rõ ràng trong phê duyệt tín dụng, các sửa đổi tín dụng với sự tham
gia của các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích tín dụng và bộ phận phê duyệt
tín dụng cũng như trách nhiệm rạch ròi của các bộ phận tham gia, đồng thời
cần phát triển đội ngũ nhân viên quản lý RRTD có kinh nghiệm, có kiến thức
nhằm đưa ra các nhận định thận trọng trong việc đánh giá, phê duyệt và quản
lý RRTD. Việc cấp tín dụng cần được thực hiện trên cơ sở giao dịch công
bằng giữa các bên, đặc biệt cần cơ sự cẩn trọng và đánh giá hợp lý đối với các
khoản tín dụng cấp cho các khách hàng có quan hệ.
- Duy trì một quá trình quản lý, đo lường và theo dõi tín dụng phù hợp
(10 nguyên tắc): Các ngân hàng cần có hệ thống quản lý một cách cập nhật
đối với các danh mục đầu tư có RRTD, bao gồm cập nhật hồ sơ tín dụng, thu
thập thông tin tài chính hiện hành, dự thảo các văn bản như hợp đồng vay

×