Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

0425 giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại NH chính sách xã hội chi nhánh tỉnh hưng yên luận văn thạc sỹ (FILE WORD)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (447.49 KB, 106 trang )


EJ...................................... _

_ ∣a

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

LƯU QUANG KIÊN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐĨI VỚI
HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
- CHI NHÁNH TỈNH HƯNG YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


EJ...................................... _

_ ∣a

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

LƯU QUANG KIÊN

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI


HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
- CHI NHÁNH TỈNH HƯNG YÊN

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN HỮU Ý

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối
với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh Hưng n” là
cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Các số liệu trong luận văn được sử dụng trung thực. Kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn này chưa từng được cơng bố tại bất kỳ
cơng trình nào khác.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Lưu Quang Kiên


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG
ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI......6
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI..................6

1.1.1. Q trình hình thành Ngân hàng Chính sách xã hội..............................6
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và vai trò của Ngân hàng Chính sách xã hội....7
1.2. TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH

XÃ HỘI...........................................................................................................16
1.2.1. Quan niệm về đói nghèo......................................................................16
1.2.2. Sự cần thiết của tín dụng ưu đãi đối với hộ nghèo...............................18
1.2.3. Quy định nghiệp vụ tín dụng của Ngân hàng Chính sách xã hội đối với
hộ nghèo..........................................................................................................21
1.3. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN
HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO...........................................26
1.3.1. Các tiêu chí đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo..................26
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo........33
HỘ
NGHÈO CỦA MỘT SỐ NƯỚC VÀ BÀI HỌC RÚT RA CHO VIỆT NAM
........................................................................................................................37
1.4.1. Kinh nghiệm của một số nước.............................................................37
1.4.2. Bài học rút ra đối với Việt Nam..........................................................38
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..............................................................................41
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ HIỆU QUẢ
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH
XÃ HỘI - CHI NHÁNH TỈNH HƯNG YÊN..............................................42
2.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI - CHI
NHÁNH TỈNH HƯNG YÊN..........................................................................42


2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển..........................................................42
2.1.2. Cơ cấu tổ chức mạng lưới của Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi
nhánh tỉnh Hưng n...................................................................................... 44

2.1.3. Chương trình tín dụng chính sách đối với hộ nghèo tại NHCSXH.....46
2.1.4. Các chương trình tín dụng được triển khai tại địa bàn tỉnh Hưng Yên
46
2.2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH
SÁCH XÃ HỘI - CHI NHÁNH TỈNH HƯNG YÊN.....................................51
2.2.1. Về nguồn vốn......................................................................................51
2.2.2. Về sử dụng vốn...................................................................................54

2.3. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI - CHI NHÁNH TỈNH HƯNG YÊN ..
58
2.3.1. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng
Chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh Hưng Yên...............................................58
2.3.2. Đánh giá hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách
xã hội - Chi nhánh tỉnh Hưng Yên.................................................................. 63
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................71
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI HỘ NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI - CHI
NHÁNH TỈNH HƯNG YÊN........................................................................72
3.1. MỤC TIÊU VÀ ĐỊNH HƯỚNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI HỘ NGHÈO
TẠI
NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI - CHI NHÁNH TỈNH HƯNG YÊN
.........................................................................................................................72
3.1.1. Mục tiêu chung cho vay đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã
hội - Chi nhánh tỉnh Hưng Yên.......................................................................72
3.1.2. Định hướng hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính
sách xã hội - Chi nhánh tỉnh Hưng Yên.......................................................... 72


3.2. GIẢI PHÁP DANH

NÂNG MỤC
CAO CÁC
HIỆU TỪ
QUẢ
TÍNTẮT
DỤNG ĐỐI VỚI HỘ
VIẾT
NGHÈO TẠI NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI - CHI NHÁNH TỈNH
HƯNG YÊN....................................................................................................74
3.2.1. Hoàn thiện cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động.............................74
3.2.2. Đẩy mạnh ủy thác cho vay qua các tổ chức chính trị - xã hội.............75
3.2.3. Gắn cơng tác cho vay vốn với hoạt động khuyến nông, khuyến lâm,
khuyến ngư......................................................................................................77
3.2.4. Thực hiện cơng khai hóa, xã hội hóa hoạt động của Ngân hàng Chính
sách xã hội - Chi nhánh tỉnh Hưng Yên..........................................................78
3.2.5. Điều chỉnh mức cho vay phù hợp với thực tế......................................79
3.2.6. Đa dạng hóa các ngành nghề đầu tư....................................................79
3.2.7. Tăng cường hệ thống kiểm tra, giám sát..............................................80
3.2.8. Đẩy mạnh công tác huy động vốn tại Ngân hàng Chính sách xã hội Chi nhánh tỉnh Hưng Yên...............................................................................83
3.2.9. Giải pháp về quản lý đối tượng vay và vốn vay..................................84
3.2.10. Nâng cao trình độ cán bộ Ngân hàng.................................................86
3.3. KIẾN NGHỊ............................................................................................87
3.3.1. Đối với Đảng, Chính phủ.....................................................................87
3.3.2. Đối với cấp ủy Đảng, chính quyền, đồn thể các cấp tại tỉnh Hưng
n ... 88
3.3.3. Đối với Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam.................................89
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3............................................................................89
Viết tắt KẾT LUẬN....................................................................................................90
Nguyên nghĩa
^GB


Grameen bank

HĐQT

Hội đông quản trị

HSSV

Học sinh sinh viên

NHCSXH
NHNN

Ngân hàng Chính sách xã hội
Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NS&VSMTNT

Nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn


NSNN

Ngân sách Nhà nước


SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCTD

Tổ chức tín dụng

TK&VV

Tiêt kiệm và vay vơn

UBND

Uỷ ban nhân dân

XĐGN

Xóa đói giảm nghèo



DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG, BIỂU ĐỒ
Bảng 2.1. Cơ cấu nguồn vốn tại NHCSXH - Chi nhánh tỉnh Hưng Yên giai
đoạn 2014 - 2017.............................................................................................52
Bảng 2.2. Cơ cấu dư nợ tại NHCSXH - Chi nhánh tỉnh Hưng Yên giai đoạn
2014 - 2017......................................................................................................56
Bảng 2.3. Dư nợ cho vay hộ nghèo của NHCSXH - Chi nhánh tỉnh Hưng Yên
giai đoạn 2013 - 2017......................................................................................59
Bảng 2.4. Tỷ lệ nợ quá hạn của chương trình cho vay hộ nghèo tại NHCSXH

- Chi nhánh tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2014 - 2017.........................................60
Bảng 2.5. Hiệu quả xã hội của chương trình cho vay hộ nghèo tại NHCSXH Chi nhánh tỉnh Hưng Yên giai đoạn 2014 - 2017............................................61
Bảng 2.6. Hiệu quả tín dụng đối với bản thân hộ nghèo tại tỉnh Hưng Yên giai
đoạn 2014 - 2017.............................................................................................62
Sơ đồ 1.1. Quy trình cho vay tại NHCSXH....................................................24
Sơ đồ 2.1. Mơ hình tổ chức của NHCSXH - Chi nhánh tỉnh Hưng Yên.........45
Biểu đồ 2.1. Tỷ trọng dư nợ của Hội đoàn thể................................................57


1

MỞ ĐẦU
1. Tổng quan các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài và lý do
chọn đề tài
Hỗ trợ phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho hộ nghèo; hỗ trợ hiệu
quả cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản; phát triển hạ tầng các
vùng khó khăn, vùng có tỷ lệ hộ nghèo cao, ... là 3 nhóm chính sách được Thủ
tướng Chính phủ chỉ đạo tại Chỉ thị số 01/CT-TTg ngày 06/01/2017 về tăng
cường chỉ đạo thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền
vững giai đoạn 2016 - 2020.
Chính sách tín dụng ưu đãi cho hộ nghèo phát triển sản xuất là một cấu
phần quan trọng trong chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
của Việt Nam. Chính sách này đã tạo điều kiện cho người nghèo và các đối
tượng chính sách khác tiếp cận nguồn vốn tín dụng ưu đãi của Nhà nước để
cải thiện và từng bước nâng cao điều kiện sống, tạo sự chuyển biến mạnh mẽ,
toàn diện ở các vùng nghèo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
Trải qua gần 15 năm hoạt động, đến ngày 31/12/2017, Ngân hàng Chính
sách xã hội (NHCSXH) đã có mạng lưới trải rộng từ Trung ương đến cơ sở và
tổ
chức giao dịch trực tiếp tại 10.962 điểm giao dịch xã. Toàn hệ thống

NHCSXH
đã huy động được hơn 178.675 tỷ đồng để cho vay với tổng dư nợ đạt hơn
171.790 tỷ đồng, gấp hơn 20 lần so với thời điểm mới thành lập.
Các chương trình tín dụng của NHCSXH, nhất là chương trình cho vay
hộ nghèo đã góp phần tích cực trong việc thực hiện Chương trình mục tiêu
quốc gia về giảm nghèo bền vững, bảo đảm an sinh xã hội, xây dựng nông
thôn mới mà Đảng, Nhà nước và nhân dân ta đang thực hiện.
Trong quá trình nghiên cứu, tìm hiểu và tra cứu trên các phương tiện
thơng tin và thư viện, các website, báo, tạp chí và một số nguồn thông tin
khác cho thấy trong thời gian gần đây, tín dụng chính sách đối với hộ nghèo


2

đã được nhiều người nghiên cứu, trên phạm vi cả nước cũng như từng địa
phương. Trong số các cơng trình đã công bố, liên quan trực tiếp đến nội dung
đề tài có các cơng trình tiêu biểu sau:
- “Tín dụng cho người nghèo và các Quỹ xóa đói giảm nghèo ở nước
ta hiện nay” (2002), của TS. Nguyễn Trung Tăng, Luận án Tiến sĩ kinh tế,
Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Hà Nội. Luận án nghiên cứu
về vấn đề tín dụng đối với người nghèo và các Quỹ xóa đói giảm nghèo ở
nước ta trong thời kỳ hoạt động của Ngân hàng Phục vụ người nghèo.
- “Giải pháp tín dụng góp phần thực hiện xóa đói giảm nghèo của
Ngân hàng Phục vụ người nghèo Việt Nam” (2003), của TS. Đào Tấn
Nguyên, Luận án tiến sĩ kinh tế, Học viện Ngân hàng, Hà Nội. Luận án
nghiên cứu và đề xuất các giải pháp về cho vay đối với hộ nghèo của
Ngân hàng Phục vụ người nghèo Việt Nam nhằm góp phần thực hiện
Chương trình xóa đói giảm nghèo ở nước ta.
- "Mơ hình Ngân hàng Chính sách và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động của Ngân hàng chính sách” (2002), do TS. Đỗ Tất Ngọc chủ nhiệm đề

tài khoa học ngành Ngân hàng, Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hà Nội. Đề
tài khoa học nghiên cứu về mơ hình Ngân hàng Chính sách và giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng Chính sách nói chung.
Các cơng trình trên đã đề cập đến các khía cạnh khác nhau của vấn
đề tín dụng đối với hộ nghèo; trong đó tập trung làm rõ vai trị, sự cần
thiết, hay tác động của tín dụng Ngân hàng Chính sách xã hội đối với xóa
đói giảm nghèo; phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng hộ nghèo của
Ngân hàng Chính sách xã hội, kể cả ở cấp Trung ương và các địa phương.
Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu về giải pháp nâng cao hiệu
quả
tín đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh Hưng
Yên
trong thời gian gần đây. Vì vậy, làm thế nào để hộ nghèo nhận được và sử
dụng có


3

hiệu quả vốn vay để giúp người nghèo thoát khỏi cảnh nghèo đói là một vấn đề
được cả xã hội quan tâm. Xuất phát từ thực tiễn đó, tơi đã lựa chọn đề tài
“Giải
pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại Ngân hàng Chính
sách
xã hội - Chi nhánh tỉnh Hưng Yên” để làm luận văn thạc sỹ của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả
tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH - Chi nhánh tỉnh Hưng Yên, từ đó có
cơ sở đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo
tại NHCSXH - Chi nhánh tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.

2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hoá những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng đối với hộ
nghèo của NHCSXH.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo,
hiệu quả hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo trong giai đoạn 2014 - 2017 tại
NHCSXH - Chi nhánh tỉnh Hưng Yên.
- Đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng
đối với hộ nghèo tại NHCSXH - Chi nhánh tỉnh Hưng Yên trong thời gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu:
Chương trình tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH - Chi nhánh tỉnh
Hưng n.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Chương trình tín dụng của NHCSXH đối với hộ nghèo trên địa bàn tỉnh
Hưng Yên từ năm 2014 đến 31/12/2017.
4. Câu hỏi nghiên cứu
- Kết quả hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo; thực trạng hiệu quả hoạt


4

động tín dụng đối với hộ nghèo trong giai đoạn 2014 - 2017 tại NHCSXH Chi nhánh tỉnh Hưng Yên như thế nào?
- Đánh giá những kết quả đạt được, những tồn tại hạn chế và nguyên
nhân như thế nào trong hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH Chi nhánh tỉnh Hưng Yên?
- Cần có các giải pháp và kiến nghị nào để nâng cao hiệu quả tín dụng
đối với hộ nghèo tại NHCSXH - Chi nhánh tỉnh Hưng Yên?
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập số liệu
Đề tài sử dụng phương pháp định tính trong thu thập và xử lý thông tin.
Các thông tin được tiến hành tổng hợp, phân tích dựa trên cả hai nguồn số liệu

thứ cấp và sơ cấp.
- Nguồn dữ liệu thứ cấp: Thu thập các báo cáo công khai trên các
phương tiện internet, sách báo,... và các tài liệu nội bộ kết quả hoạt động,
các số liệu thống kê từ NHCSXH - Chi nhánh tỉnh Hưng Yên. Dựa trên
nguồn dữ liệu thứ cấp, phân tích và đánh giá khách quan tình hình hoạt
động chung của tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH - Chi nhánh tỉnh
Hưng Yên.
- Nguồn dữ liệu sơ cấp: Tiến hành lấy ý kiến thông qua bảng câu hỏi
phiếu điều tra từ một số đối tượng: khách hàng, nhân viên NHCSXH - Chi
nhánh tỉnh Hưng Yên; lấy ý kiến từ lãnh đạo NHCSXH - Chi nhánh tỉnh
Hưng Yên và các Ngân hàng khác trên địa bàn. Nguồn dữ liệu sơ cấp sẽ tạo
sự tin tưởng cho các thông tin được đưa ra trong đề tài cũng như đưa ra các
nhận định chung về hoạt động tín dụng đối với hộ nghèo của NHCSXH - Chi
nhánh tỉnh Hưng Yên.
5.2. Phương pháp phân tích số liệu
Đề tài sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp, dựa trên những lý luận


5

và thực trạng tín dụng đối với hộ nghèo. Ngồi ra, đề tài còn sử dụng một số
phương pháp khác như: phương pháp duy vật biện chứng, thống kê, so sánh,
logic, ... vận dụng những phương pháp nghiên cứu này để có thể lám sáng tỏ
về mặt lý luận chung và đánh giá thực trạng. Từ đó đưa ra các giải pháp nâng
cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại NHCSXH - Chi nhánh tỉnh Hưng
Yên trong thời gian tới.
Phương pháp xử lý số liệu: Số liệu được xử lý trên phần mềm EXCEL
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn gồm 3 chương:
- Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về tín dụng đối với hộ nghèo

của Ngân hàng Chính sách xã hội.
- Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng và hiệu quả tín dụng đối
với
hộ nghèo tại Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh Hưng Yên.
- Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng đối với hộ nghèo tại
Ngân hàng Chính sách xã hội - Chi nhánh tỉnh Hưng Yên.


6

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
HỘ NGHÈO CỦA NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG CHÍNH SÁCH XÃ HỘI
1.1.1. Q trình hình th ành Ngân h àng Chính sách xã hội
Trong xu thế tồn cầu hố và hội nhập kinh tế quốc tế đang được đẩy
nhanh, nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển mở ra triển vọng cho nền
kinh tế Việt Nam tiếp tục phát triển. Bên cạnh vận hội đó, Việt Nam cịn phải
đương đầu với nhiều thách thức lớn. Một trong những thách thức đó chính là
vấn đề đói nghèo và sự phân hố giàu nghèo đang diễn ra ngày một sâu sắc,
khoảng cách giàu nghèo ngày càng rộng. Trong khi đó, xu thế phát triển bền
vững là xu thế chủ đạo của nền kinh tế thế giới trong giai đoạn tới. Vì vậy,
một yêu cầu đặt ra đối với hầu hết các nước trong thời kỳ hội nhập hiện nay là
đi đôi với phát triển kinh tế - xã hội phải thực hiện các chính sách xố đói
giảm nghèo (XĐGN) nhằm phát triển bền vững.
Ngày 31/8/1995, Chính phủ có Quyết định số 525-TTg về việc cho
phép thành lập Ngân hàng phục vụ người nghèo. Trong đó ban hành chính
sách tín dụng cho người nghèo nhưng giao cho Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn Việt Nam tổ chức điều hành và thực hiện giải ngân (tức
là khơng có bộ máy riêng của Ngân hàng phục vụ người nghèo, giao cho

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam thực hiện). Sau 7
năm hoạt động, mơ hình giao cho Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển Nông
thôn Việt Nam thực hiện kênh tín dụng cho người nghèo cịn có nhiều bất cập
cần thiết phải tách tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại. Ngày
04/10/2002, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 78/2002/NĐ-CP về tín dụng
đối với người nghèo và các đối tượng chính sách khác. Đồng thời, Thủ tướng


7

Chính phủ ký Quyết định số 131/2002/QĐ-TTg ngày 04/10/2002 thành lập
Ngân hàng Chính sách xã hội Việt Nam trên cơ sở tổ chức lại Ngân hàng
Phục vụ người nghèo được thành lập theo Quyết định số 230/QĐ-NH5, ngày
01 tháng 09 năm 1995 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước tách ra khỏi Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam.
NHCSXH ra đời đã huy động được sức mạnh tổng hợp của cả hệ thống
chính trị và của cả xã hội tham gia vào thực hiện chương trình XĐGN. Việc ra
đời của NHCSXH đã tạo cơ hội cho người nghèo và các đối tượng chính sách
khác tiếp cận với dịch vụ tín dụng Nhà nước; đồng thời khẳng định chủ trương
tập trung các nguồn vốn tín dụng có nguồn gốc từ Ngân sách Nhà nước
(NSNN)
vào một đầu mối, tách tín dụng ưu đãi ra khỏi hệ thống Ngân hàng thương mại
(NHTM) là phù hợp với tiến trình đổi mới và hội nhập quốc tế.
1.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và vai trị của Ngân h àng Chính sách xã hội
1.1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội
NHCSXH ra đời với mục đích tách hoạt động tín dụng chính sách ra
khỏi các NHTM; đồng thời thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xóa đói
giảm nghèo ổn định xã hội, thực hiện tín dụng ưu đãi đối với người nghèo và
các đối tượng chính sách khác, hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận. Nhiệm
vụ cụ thể:

- Huy động vốn: tổ chức huy động vốn trong và ngồi nước có trả lãi
của các tổ chức và tầng lớp dân cư bao gồm tiền gửi có kì hạn, khơng kì hạn,
huy động tiết kiệm cho người nghèo.
+ Nhận tiền gửi có trả lãi của các cá nhân, tổ chức trong và ngoài nước
theo kế hoạch được phê duyệt hàng năm.
+ Các tổ chức tín dụng nhà nước có trách nhiệm duy trì số dư tiền gửi
tại
NHCSXH bằng 2% số dư nguồn vốn huy động bằng Đồng Việt Nam tại thời
điểm 31/12 năm trước. Việc thay đổi tỉ lệ duy trì số dư tiền gửi do Thủ tướng


8

quyết định. Tiền gửi của tổ chức tín dụng (TCTD) Nhà nước tại Ngân hàng
được
trả lãi suất bằng lãi suất tính trên cơ sở bình qn lãi suất huy động các nguồn
vốn hàng năm của TCTD kèm phí huy động hợp lí do hai bên thỏa thuận.
+ Tiền gửi tự nguyện không lấy lãi của các tổ chức cá nhân trong và
ngoài nước.
+ Huy động tiết kiệm trong các hộ nghèo.
- Đi vay
+ Phát hành trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, chứng chỉ tiền gửi và
giấy tờ có giá khác.
+ Vay các TCTD trong và ngoài nước.
+ Vay tiết kiệm bưu điện.
+ Vay Ngân hàng Nhà nước (NHNN).
- Nhận vốn đóng góp tự nguyện: được nhận các nguồn vốn đóng góp
tự nguyện khơng có lãi hoặc khơng hồn trả gốc của các cá nhân, các tổ chức
kinh tế, tổ chức tài chính tín dụng và các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp
hội, các tổ chức phi Chính phủ trong và ngồi nước.

- Nhận làm dịch vụ ủy thác cho vay ưu đãi của chính quyền địa
phương, các tổ chức kinh tế, các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp hội, các
Hội và tổ chức phi Chính phủ trong và ngồi nước theo hợp đồng ủy thác.
- Các chức năng khác:
+ Mở tài khoản tiền gửi thanh tốn cho tất cả khách hàng trong và
ngồi nước.
+ Tham gia hệ thống liên Ngân hàng trong và ngoài nước.
+ Thực hiện các dịch vụ Ngân hàng về thanh toán và ngân quỹ như:
cung
ứng phương tiện thanh toán, thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước, thực
hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ bằng tiền mặt và không dùng tiền mặt.
+ Các dịch vụ theo quy định của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.


9

- Cho vay ngắn hạn, trung hạn, dài hạn dịch vụ cho sản xuất kinh doanh
(SXKD) tạo việc làm, cải thiện đời sống hộ nghèo.
1.1.2.2. Vị trí, vai trị của Ngân hàng Chính sách xã hội
NHCSXH là một TCTD chuyên biệt thực hiện cho vay theo các chính
sách xã hội của Nhà nước. Vì vậy, nó đóng một vai trị quan trọng trong nền
kinh tế, xã hội:
* Thứ nhất: góp phần XĐGN thực hiện an sinh xã hội. Phát triển kinh
tế - xã hội là mục tiêu chiến lược và tối cao của mọi quốc gia. Sự phát triển
không mang tính thời điểm mà địi hỏi có sự bền vững lâu dài. Nếu mang tính
thời điểm thì đó chỉ là sự tăng trưởng, mới chỉ là bước đầu của sự phát triển.
Nếu khơng duy trì được sự bền vững lâu dài thì kết cấu xã hội bị phá vỡ, tăng
trưởng bị hạn chế và kéo theo đó là sự thụt lùi, tụt hậu. Giảm tỷ lệ nghèo đói,
trong khi dân số thế giới không ngừng tăng lên là một thách thức to lớn.
Tăng trưởng kinh tế gắn liền với công bằng xã hội; sự phân hoá giàu

nghèo được xoá bỏ, ... sẽ đảm bảo cho một sự phát triển bền vững.
Để có được sự phát triển bền vững; địi hỏi Chính phủ các nước phải
thực thi các chính sách xã hội, tạo điều kiện cho người nghèo thốt cảnh
nghèo đói; đó cũng là mục tiêu đảm bảo xã hội phát triển bền vững. Giúp
người nghèo có nhiều cách; trong đó “vốn” là điều kiện tiên quyết, là động
lực đầu tiên giúp người nghèo có điều kiện vượt qua khó khăn để thốt khỏi
đói nghèo. Khi có vốn trong tay, với bản chất cần cù của người nông dân,
bằng sức lao động của bản thân và gia đình họ có điều kiện mua sắm vật tư,
cây, con giống, ... để tổ chức sản xuất, thực hiện thâm canh tạo ra năng suất
và sản phẩm hàng hoá cao hơn, tăng thu nhập cải thiện được đời sống.
Như vậy, giúp đỡ người nghèo và đối tượng chính sách là một yêu cầu
tất yếu khách quan của phát triển nền kinh tế - xã hội. Nhưng giúp bằng cách
nào, qua kênh phân phối nào, với mơ hình ra sao là cả một vấn đề.


10

Với những vai trị và ý nghĩa đó, tín dụng cho người nghèo và đối
tượng chính sách thơng qua một mơ hình thích hợp cần được quan tâm và mở
rộng hơn nữa nhằm tăng cường năng lực chung cho sự phát triển bền vững
của nền kinh tế - xã hội; đó chính là NHCSXH.
Tại Việt Nam, để thực hiện những mục tiêu kinh tế - xã hội của mình,
Chính phủ đã thành lập NHCSXH. Đó là một TCTD chuyên biệt, thực hiện
cho vay theo các chính sách xã hội của Nhà nước. Vì vậy nó đóng một vai trị
quan trọng trong nền kinh tế - xã hội.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường ngày càng phát triển thì khoảng
cách giàu nghèo càng lớn. Do đó, mỗi quốc gia cần phải có chính sách hợp lý
để quan tâm và bảo đảm cho vấn đề con người, an sinh xã hội cho người
nghèo, vùng nghèo, ... đó là vấn đề sống cịn của chế độ, cơng bằng và tiến bộ
xã hội. Là công cụ để Nhà nước thực hiện các chương trình tín dụng chính

sách với mục đích hướng sự giúp đỡ đến các đối tượng, khu vực trên,
NHCSXH đã góp phần thực hiện mục tiêu của Chính phủ vì sự phát triển cân
đối của nền kinh tế và vì một xã hội ổn định, dân giàu, nước mạnh, được thể
hiện qua việc:
- Đối với các đối tượng chính sách: đã tạo ra một kênh tín dụng được
sử dụng một cách hiệu quả cho những đối tượng, khu vực chính sách hơn các
loại hình cấp phát vốn hỗ trợ khác do:
+ Việc chuyển tải vốn được thực hiện theo phương thức cho vay có
hồn trả nên nguồn vốn được người sử dụng vốn tính tốn hiệu quả; vốn được
sử dụng quay vòng nhiều lần, giúp nhiều người được hưởng lợi từ nguồn tín
dụng ưu đãi này. Mặt khác, người vay vốn tìm cách sử dụng vốn vào mục
đích SXKD, tạo ra thu nhập để cải thiện đời sống và trả được nợ.
+ Vốn cho vay giúp người vay vốn khắc phục tư tưởng tự ti, ỷ lại, tự
nâng cao năng lực SXKD của mình tạo tiền đề hịa nhập sản xuất hàng hóa;


11

từng bước giúp người dân nghèo tự vươn lên, nâng cao chất lượng cuộc sống
của mình, giảm sự phân hóa giàu nghèo trong xã hội.
- Đối với các khu vực khó khăn: những ngành nghề, những doanh nghiệp
kinh doanh trong lĩnh vực cơng cộng mà bản thân hoạt động đó khơng có lãi
nhưng lại rất cần cho sự phát triển chung của xã hội; địi hỏi Nhà nước phải
có sự trợ giúp thông qua việc cho vay vốn với điều kiện ưu đãi, tạo tiền đề
cho các vùng kinh tế kém phát triển do môi trường và điều kiện tự nhiên khắc
nghiệt có điều kiện tiếp cận với nền kinh tế thị trường, rút ngắn khoảng cách
lạc hậu so với các ngành, vùng kinh tế phát triển khác.
* Thứ hai: làm lành mạnh hố hệ thống Tài chính - Ngân hàng. Việc
tách rời tín dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại đã góp phần làm
lành mạnh hóa hệ thống Tài chính - Ngân hàng. Với xu thế cải tổ hệ thống

NHTM thuộc sở hữu Nhà nước theo hướng cổ phần hố thì việc tách bạch tín
dụng chính sách ra khỏi tín dụng thương mại là một việc làm tất yếu vì bản
thân các NHTM khơng thể gánh nổi chi phí để cho vay đối với hộ nghèo và
các đối tượng chính sách khác. Việc tách bạch này sẽ trao quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm cho các Ngân hàng, giúp các NHTM khơng cịn phải chịu áp
lực từ những khoản cho vay theo chỉ định có rủi ro cao và chi phí lớn. Từ đó,
giúp các NHTM phát triển cả về chất lượng cũng như quy mô; đồng thời việc
sử dụng nguồn vốn của Nhà nước cho tín dụng chính sách ngày càng có tính
chun biệt, minh bạch và hiệu quả hơn, góp phần hạn chế tệ cho vay nặng lãi
ở khu vực nông thôn, từng bước làm lành mạnh hóa thị trường tiền tệ.
1.1.2.3. Đối tượng phục vụ của Ngân hàng Chính sách xã hội
Khách hàng vay vốn của NHCSXH là những đối tượng có sức cạnh
tranh yếu trong nền sản xuất hàng hoá theo cơ chế thị trường và không đủ các
điều kiện để tiếp cận với tín dụng của các NHTM. Hầu hết đối tượng phục vụ
của NHCSXH là hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác thiếu vốn sản


12

xuất, kinh doanh; thường tập trung ở những vùng sâu, vùng xa, vùng có điều
kiện thời tiết, khí hậu, địa hình núi cao hiểm trở bị chia cắt, ... Vì vậy, việc
đầu tư tín dụng của các NHTM tại những địa bàn này có chi phí lớn, rủi ro tín
dụng cao, hiệu quả kinh doanh không thoả mãn được mục tiêu lợi nhuận.
- Đối với kinh tế hộ gia đình: NHCSXH hỗ trợ các hộ gia đình nghèo,
gia đình chính sách thiếu vốn SXKD từng bước phát triển SXKD, cải thiện
chất lượng cuộc sống.
- Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các cơ sở SXKD, các hợp tác
xã: NHCSXH cho vay để tạo việc làm, thu hút thêm lao động, giảm tình trạng
thất nghiệp tại các địa phương.
- Đối với học sinh, sinh viên có hồn cảnh khó khăn: NHCSXH cho

vay để trang trải các chi phí học tập.
- Đối với các tổ chức cá nhân, hộ SXKD thuộc những khu vực kinh tế
kém phát triển, vùng sâu, vùng xa, vùng có điều kiện đặc biệt khó khăn:
NHCSXH cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn SXKD, dịch vụ; khuyến khích
các đơn vị, cá nhân đầu tư sản xuất vào những vùng khó khăn nhằm nâng cao
đời sống của một bộ phận các hộ gia đình tại những vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội khó khăn, kém phát triển.
1.1.2.4. Đặc điểm hoạt động của Ngân hàng Chính sách xã hội
Khi xem xét, nghiên cứu cơ chế hoạt động của một Ngân hàng thường
đề
cập đến mục tiêu hoạt động, đối tượng khách hàng, nguồn vốn và sử dụng vốn.
- Mục tiêu hoạt động:
Mục tiêu hoạt động của NHCSXH là phục vụ cho mục tiêu chiến lược
của
quốc gia, với các khoản cho vay được chỉ định của Nhà nước. Khách hàng của
NHCSXH phần lớn là những đối tượng không thể tiếp cận được với vốn tín
dụng
thơng thường của các NHTM. Do đó, khả năng sinh lợi từ hoạt động cho vay
những đối tượng khách hàng này của NHCSXH rất thấp, thậm chí khơng có
lãi.


13

Chính vì vậy, các NHCSXH thường hoạt động khơng vì mục tiêu lợi nhuận
trực
tiếp, mà mục tiêu của NHCSXH là XĐGN. Đây là điểm khác biệt giữa
NHCSXH
với các NHTM khác. Hoạt động của NHTM là kinh doanh tiền tệ, NHTM tồn
tại

và phát triển vì tạo ra một mức chênh lệch dương giữa lãi suất cho vay và lãi
suất
huy động. Trong hoạt động kinh doanh của mình, các NHTM ln quan tâm
đến
yếu tố lợi nhuận, tạo sức cạnh tranh chiếm lĩnh thị trường đối với tất cả các
dịch
vụ mà NHTM cung ứng.
- Về nguồn vốn:
Do đặc điểm tín dụng của NHCSXH là theo sự chỉ định của Chính phủ,
vì vậy phần lớn nguồn vốn của NHCSXH phụ thuộc vào NSNN, việc tăng
trưởng nguồn vốn được xác định theo mục tiêu và kế hoạch của Chính phủ.
Về nguồn hình thành vốn cũng có sự khác biệt với các NHTM, sự khác biệt
thể hiện ở chỗ:
Nguồn vốn của các NHTM chủ yếu do huy động trên thị trường (đặc
trưng của NHTM là đi vay để cho vay); còn đối với NHCSXH, nguồn vốn
này được tạo lập chủ yếu từ NSNN theo các hình thức:
+ Cấp vốn điều lệ ban đầu và hàng năm được NSNN bổ sung thêm.
+ Nguồn vốn do kết dư Ngân sách địa phương (tăng thu, tiết kiệm chi)
của Ngân sách địa phương chuyển sang để thực hiện chương trình tín dụng
đối với các đối tượng chính sách theo vùng.
+ Nguồn vốn của Chính phủ vay dân dưới hình thức phát hành trái
phiếu, công trái, ... để thực hiện chương trình tín dụng ưu đãi.
+ Nguồn vốn do các TCTD Nhà nước được chỉ định gửi theo cơ chế.
Ví dụ ở Việt Nam: TCTD Nhà nước phải gửi 2% số vốn huy động trên thị
trường bằng nội tệ vào NHCSXH và được trả theo lãi suất huy động bình
quân đầu vào của các NHTM cộng thêm phí huy động vốn bình quân do
NHCSXH và các TCTD Nhà nước thỏa thuận (tối đa 1,35%/năm).


14


+ Nguồn vốn huy động trên thị trường được NSNN cấp bù chênh lệch
giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay của NHCSXH.
+ Nguồn vốn tài trợ uỷ thác đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong và
ngồi nước.
+ Ngồi ra cịn hình thức cuối cùng: khi khách hàng có nhu cầu rút tiền
trong khi kế hoạch cho vay và lượng tiền mặt dự trữ không đủ đáp ứng cho
việc chi trả thì Ngân hàng sẽ tiến hành đi vay các TCTD khác. Sự vay vốn
này chỉ có tính chất tạm thời và trong thời gian ngắn. Các Ngân hàng đang có
dự trữ vượt quá yêu cầu thường sẵn sàng cho các Ngân hàng khác sử dụng điều này vừa tạo thêm thu nhập cho Ngân hàng, vừa tăng thêm mối quan hệ
giữa các Ngân hàng với nhau.
- Về cơ chế sử dụng vốn:
Xuất phát từ đặc thù về đối tượng khách hàng vay vốn thường là những
đối tượng dễ bị tổn thương, gặp khó khăn, sống ở vùng sâu, vùng xa, vùng
kinh tế kém phát triển, ít có điều kiện tiếp cận với dịch vụ tín dụng của các
NHTM, ... nên NHCSXH cũng có những đặc thù về cơ chế sử dụng vốn như:
+ Món cho vay nhỏ, chi phí quản lý cao.
+ Vốn tín dụng đầu tư mang tính rủi ro cao. Chẳng hạn, các hộ gia đình
nghèo thiếu vốn sản xuất, chủ yếu sống ở vùng nông thôn, vùng sâu, vùng xa,
nơi môi trường thiên nhiên bị tàn phá, thường xuyên xảy ra bão lụt, hạn hán.
Mặt khác, bản thân họ dân trí thấp, thiếu kiến thức làm ăn, trong SXKD dễ bị
thua lỗ. Vì vậy, việc sử dụng vốn tín dụng dễ gặp rủi ro.
+ Cho vay hộ nghèo và các đối tượng chính sách khác chủ yếu dựa trên

sở tín chấp, tiền vay không được đảm bảo bằng tài sản thế chấp (khác với
NHTM
là tiền vay phải được đảm bảo bằng tài sản thế chấp, cầm cố, bảo lãnh).
+ Lãi suất cho vay, thời hạn cho vay và các điều kiện vay vốn có sự ưu
đãi đối với khách hàng. Lãi suất thường thấp hơn các NHTM, thậm chí cịn



15

thấp hơn cả lãi suất đầu vào của các NHTM. Thời hạn của các khoản cho vay
của NHCSXH phụ thuộc vào tình trạng kinh tế của hộ gia đình (thốt nghèo
hay chưa thốt nghèo). Vì vậy, phần lớn các món cho vay của NHCSXH
thường dài hơn thời hạn cho vay của các NHTM; chủ yếu là trung và dài hạn.
+ Phần lớn nguồn vốn của NHCSXH được tập trung để thực hiện
chương trình tín dụng. Trong khi đó, các NHTM là những đơn vị kinh doanh
tổng hợp, đa năng không chỉ sử dụng vốn vào đầu tư tín dụng mà còn sử dụng
để đầu tư vào thị trường tiền tệ, thị trường vốn, ... với mục tiêu lợi nhuận.
+ Thường áp dụng phương thức giải ngân uỷ thác qua các tổ chức trung
gian như: các tổ chức tín dụng, các tổ chức chính trị - xã hội, ...
1.1.2.5. Bộ máy tổ chức của Ngân hàng Chính sách xã hội
NHCSXH là loại hình Ngân hàng chun biệt, hoạt động khơng vì mục
tiêu lợi nhuận trực tiếp, do đó mơ hình tổ chức của nó có đặc thù riêng.
Đối tượng phục vụ của NHCSXH là những khách hàng do Chính phủ
chỉ định, đây là những đối tượng khách hàng không đủ điều kiện tiếp cận với
dịch vụ tín dụng của các TCTD và các NHTM khác trên thị trường. Nói cách
khác, họ là những người nghèo cần hỗ trợ vốn trong đời sống để tạo lập cuộc
sống, lập nghiệp, xố đói giảm nghèo, ...
Loại hình NHCSXH chủ yếu là Ngân hàng thuộc sở hữu Nhà nước, sử
dụng một phần nguồn tài chính của Nhà nước tham gia hỗ trợ cho các ngành,
các khu vực kinh tế, các đối tượng xã hội. Bởi vậy, mơ hình tổ chức quản lý
của loại hình Ngân hàng này phải có sự hiện diện của một số cơ quan quản lý
Nhà nước có liên quan để tham gia quản trị Ngân hàng, hoạch định các chính
sách tạo lập nguồn vốn, thực hiện đầu tư đối với các khu vực kinh tế trọng
điểm, các đối tượng khách hàng xã hội trong từng thời kỳ cho NHCSXH. Như
vậy, mô hình tổ chức của NHCSXH được thiết lập mạng lưới từ cấp trung
ương đến các địa phương nhằm tập trung trí lực của tồn xã hội thực hiện tốt



×