Tải bản đầy đủ (.pdf) (20 trang)

TIỂULUẬNĐỀ tài tư TƯỞNG CHÍNH TRỊ của MẠNH tử và ÝNGHĨACỦANÓĐỐI với VIỆC xây DỰNG NHÀ nước PHÁP QUYỀNVIỆTNAMHIỆNNAY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.42 KB, 20 trang )

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BÀI TIỂU LUẬN
ĐỀ TÀI: TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ CỦA MẠNH TỬ VÀ Ý NGHĨA CỦA NÓ
ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM HIỆN
NAY
Giảng viên hướng dẫn: TS. BÙI XUÂN THANH
Sinh viên thực hiện

: HUỲNH LÊ ANH THY

Lớp

: 21C1PHI61000416

Mã sinh viên

: 212114049

TP.HCM - 03/2022


MỤC LỤC
MỞ ĐỀ ....................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LỊCH SỬ HÌNH THANH TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CỦA MẠNH
TỬ ...............................................................................................................................................2
1.1. Sự ra đời của tư tưởng chính trị - xã hội của Mạnh Tử ................................................ 2
1.2. Những tiền đề lý luận đưa đến cái nhìn, tư tưởng chính trị - xã hội của Mạnh Tử ...... 5
CHƯƠNG 2: NỘI DUNG TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ XÃ HỘI CỦA MẠNH TỬ ................... 8
2.1. Thuyết “nhân chính” trong tư tưởng chính trị - xã hội của Mạnh Tử ...........................8
2.2. Đường lối dân bản trong tư tưởng chính trị - xã hội của Mạnh Tử .............................. 9


2.3. Chính sách kinh tế và giáo dục trong tư tưởng chính trị - xã hội của Mạnh Tử .........11
CHƯƠNG 3: Ý NGHĨA CỦA TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CỦA MẠNH TỬ ĐỐI
VỚI VIỆC XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM HIỆN NAY ................. 13
3.1. Những giá trị và hạn chế .............................................................................................13
3.2. Bài học lịch sử ............................................................................................................ 14
KẾT LUẬN .............................................................................................................................. 17
TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................................................ 18


MỞ ĐỀ
Nho giáo là một hệ thống đạo đức không cịn xa lạ đối với nền văn hóa Việt
Nam, đặc biệt là tư tưởng chính trị - xã hội của Mạnh Tử.
Những tư tưởng của Mạnh Tử chính là kết quả của sự kế thừa và phát triển về
mặt lý luận của những nhà tư tưởng trước đó, đặc biệt là Khổng Tử.
Ngoài những điểm tương đồng với tư tưởng của Khổng Tử, Mạnh Tử còn bổ
sung thêm nhiều tư tưởng tiến bộ, mới mẻ và cách mạng hơn.
Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam cũng đã từng học hỏi và
chọn lọc những tư tưởng quý giá của nhiều nhà hiền triết, trong đó bao gồm tư tưởng
Khổng - Mạnh.
Tháng 03 năm 2022
HUỲNH LÊ ANH THY

1


CHƯƠNG 1: LỊCH SỬ HÌNH THANH TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI
CỦA MẠNH TỬ
1.1. Sự ra đời của tư tưởng chính trị - xã hội của Mạnh Tử
Mạnh Tử (371-289 TCN) có tên thật là Mạnh Kha, tên chữ là Tử Du, thuộc
dịng dõi Mạnh Tơn Thị, dịng Vương tộc nước Lỗ. Ơng là học trị của triết gia, chính

trị gia Khổng Tử. Mạnh Tử là một trong những nhà triết học tiêu biểu trong lịch sử
triết học Trung Quốc cổ đại, cũng là một đại biểu xuất sắc của trường phái Nho gia.
Mạnh Tử sống trong thời Chiến quốc, giai đoạn xã hội Trung Quốc loạn lạc, ông đi
khắp nơi, đưa ra các lời khuyên cho các vua chư hầu bằng những học thuyết của mình
nhằm bình yên thiên hạ, thống nhất các nước nhỏ về một mối. Tuy nhiên, các vị vua
chư hầu đã không trọng dụng học thuyết của ơng vì tại thời điểm đó, họ lấy việc đánh
nhau làm gốc nhưng Mạnh Tử lại nhắc đến đạo đức của các đời Đường, Ngu, Tam đại.
Cuối cùng, ông đành lui về nước Lỗ, học theo thầy của mình là Khổng Tử mở lớp dạy
học. Về sau, những gì Mạnh Tử để lại nằm tồn bộ trong bộ sách Mạnh Tử, gồm bảy
thiên. Toàn bộ di sản này lấy trọng tâm là tư tưởng chính trị - xã hội với học thuyết
nhân chính.
Triết học của Mạnh Tử phản ánh bối cảnh kinh tế - xã hội Trung Quốc đầy biến
động thời kỳ Xuân Thu - Chiến quốc. Tư tưởng của Mạnh Tử chính là kết quả của sự
phát triển học thuyết từ các nhà tư tưởng trước đó, đặc biệt là tư tưởng đức trị của
Khổng Tử. Ngồi ra, tư tưởng của Mạnh Tử cịn được hình thành trực tiếp trên cơ sở
thuyết tính thiện, về đạo đức nhân sinh.
Nội dung tư tưởng chính trị - xã hội của Mạnh Tử chịu ảnh hưởng rất nhiều từ
bối cảnh lịch sử, cơ sở kinh tế, chính trị của xã hội Trung Quốc thời đó.
1.1.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội Trung Quốc thời Xuân Thu - Chiến quốc
Thời kỳ xã hội nguyên thủy của Trung Quốc kết thúc vào khoảng thiên niên kỷ
thứ II TCN, cùng đó là sự xuất hiện của triều đại nhà Hạ, mở đầu một giai đoạn lích sử
gọi là Tam đại. Đây là thời kỳ Trung Quốc chuyển dần sang chế độ chiếm hữu nô lệ bà
phong kiến sơ kỳ. Cũng trong thời kỳ này, Trung Quốc đã xuất hiện canh nông, cũng
đồng thời tạo ra khí giới và các cơng cụ làm bằng đá, bằng đồng. Đặc biệt, văn tự là
phát minh quan trọng nhất, là tiền đề thúc đẩy nền kinh tế - xã hội phát triển về sau.

2


Từ thế kỷ XVII TCN, triều đại Ân - Thương xuất hiện, được xem là buổi bình

minh của nền văn minh Trung Quốc. Ở triều đại này, chế độ chiếm hữu nô lệ đã được
xác lập vững chắc, nghề trồng trọt và chăn nuôi khá phát triển, tiền tệ trở thành vật
trung gian trong việc trao đổi sản phẩm. Xã hội thời này bao gồm quý tộc chủ nô, nông
dân và nơ lệ. Q tộc chủ nơ thì sống xa hoa cịn quần chung nhân dân thì chịu khổ.
Đặc biệt, nô lệ là lực lượng lao động chủ yếu nhưng lại bị xem như trâu-ngựa.
Sau này, sự suy tàn của triều đại Ân - Thương vẫn thường được các nhà tư
tưởng nhắc đến. Vì lẽ đó, Mạnh Tử phê phán vua Trụ và đề cao, ca ngợi vua Nghiêu,
vua Thuấn. Sự sụp đổ của vua Trụ là điều tất yếu, khi nền chính trị khơng coi trọng
đạo đức. Tư tưởng của Mạnh Tử là mong muốn các vua chư hầu học hỏi cách trị nước
của vua Nghiêu, vua Thuấn, lấy nhân đức để trị nước. Tinh thần nhân bản, dân bản
phản ánh bối cảnh kinh tế - xã hội thời ỳ này, ngồi ra cịn phản ánh chuỗi biến cố xã
hội xảy ra ở Trung Quốc thời kỳ này. Triều đại Ân - Thương bắt đầu xuất hiện công cụ
lao động bằng sắt, đã có sự tiến bộ trong lĩnh vực khoa học, kỹ thuật, địa ký, thiên
văn,… Ngoài ra, nhà Chu còn thực hiện chế độ quốc hữu về ruộng đất và sức lao động.
Trên nguyên tắc, ruộng đất và dân đều thuộc quyền quản lý của nhà Chu. Tuy nhiên,
thời kỳ này thành thị chưa được phân khu vững chắc, vẫn cịn mối liên hệ khơng thể
tách rời với nơng thơn. Nhà Chu cịn xât dựng văn hóa “học ở quan phủ” dành riêng
cho tầng lớp trên, không bào gồm tầng lớp nơng thơn. Tư tưởng chính trị chủ yếu của
giai cấp quý tộc Chu là “nhận dân”, “hưởng dân” và “trị dân”. Thời này, tất cả chư hầu
đều phải phục tùng mệnh lệnh của “Thiên tử” nhà Chu và có nghĩa vụ thực hiện triều
cống, cống nạp, chinh phạt,… Các lãnh chúa thì thắt chặt và ra sức bốc lột nông nô.
Đây cũng là lý do khiến các cuộc đổi dậy của nông dân công xã và nô lệ xuất hiện
ngày càng nhiều nhằm chống lại giai cấp thống trị quý tộc thị tộc Chu.
Như vậy, giai đoạn Tây Chu kéo dài được hơn 300 năm, thời kỳ này xã hội
tương đối ổn định. Sau đó, Trung Quốc bước vào giai đoạn Xuân Thu - Chiến quốc
(770 - 221 TCN), khi Vương triều nhà Chu bước vào thời điểm suy tàn. Chuyển giao
sang thời Xuân Thu (770 - 476 TCN), chiến tranh thơn tính lẫn nhau diễn ra liên miên.
Mạnh Tử viết: “Xuân Thu vô nghĩa chiến: Trong đời Xuân Thu, các cuộc chiến tranh
đều vô nghĩa”. Đây đều là các cuộ chiến tranh khơng có lý do chính đáng. Ở giai đoạn
này, sự biến đổi tồn diện của kinh tế, chính trị, xã hội ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát


3


triển của tư tưởng triết học. Tuy nhiên, thời Xuân Thu có sự phát triển vượt bậc của
lực lượng sản xuất, hệ thống thủy lợi, kỹ thuật trồng trọt cũng được cải tiến, diện tích
đất đai cũng được mở rộng hơn trước, chế độ tỉnh điền tan rã dần. Chính sách của nhà
nước xuất hiện chính sách về thuế, việc thu thuế đánh vào từng mẫu ruộng. Vào năm
594 TCN, nước Lỗ trở thành nước đầu tiên thi hành chế độ thuế mới.
Xuân Thu cũng là thời kỳ khởi sắc của nền kinh tế thương nghiệp, bắt đầu xuất
hiền thành thị thương nghiệp. Sự xuất hiện của thương thị đã làm cho xã hội xuất hiện
thêm tầng lớp thương nhân giàu có. Biến động kinh tế thời kỳ này đã dẫn đến sự thay
đổi trong kết cấu giai tầng của xã hội. Giai đoạn này xảy ra mâu thuẫn nổi bật là mâu
thuẫn giữa tầng lớp địa chủ với giai cấp quý tộc thị tộc, giữa tầng lớp sản xuất và thợ
thủ công, thương nhân, giữa nông dân và địa chủ,…Địa vị kinh tế của giai cấp quý tộc
thị tộc Chu sa sút nặng nề dẫn đến sự mất dần địa vị kinh tế của giai cấp này. Nhiều
nước chư hầu cũng viện cớ thi nhau động binh mở rộng thế lực, đất đai. Tất cả đều chỉ
dựa vào bạo lực, không dựa trên nền tảng cai trị nhân đức. Khổng Tử gọi đây là chính
sách “Bá đạo”, đối lập với chính sách lấy đạo đức cảm hóa nhân tâm, thu phục lòng
dân. Các cuộc chiến tranh liên miên suốt 200 năm khiến cho xã hội Trung Quốc rối
loạn và trở nên tàn khốc hơn bao giờ hết.
Tất cả sự việc xảy ra là phản ảnh của một thời kỳ lịch sử toàn những cuộc đấy
tranh khốc liệt, là sự giao thoa giữa cái cũ và cái mới. Chế độ chiếm hữu nơ lệ dần tan
rã, q trình phong kiến hóa được xác lập. Thời Xuân Thu là thời kỳ quá độ từ chế độ
nô lệ gia trưởng theo phương Đông chuyển sang chế độ phong kiến tập quyền.
1.1.2. Nguồn gốc lý luận ra đời tư tưởng chính trị - xã hội của Mạnh Tử
Trong thời kỳ lịch sử Trung Quốc cổ đại, thời kỳ Chiến quốc dưới sự ảnh
hưởng từ thời Xuân Thu, đã có những chuyển biến mạnh mẽ và sâu sắc về mọi mặt. So
với thời Xuân Thu thì các cuộc đấu tranh giai cấp diễn ra khốc liệt hơn hẳn ở thời kỳ
Chiếc quốc. Nổi bật là nước Tần lần lượt đánh bai sáu nước, chấm dứt các cuộc chiến

tranh xảy ra liên miên, thống nhất Trung Hoa trở thành một quốc gia phong kiến trung
ương tập quyền. Suốt thời kỳ này, xã hội Trung Quốc tiềm ẩn suy nghĩ tiêu diệt lẫn
nhau giữa các vua chúa. Mạnh Tử từng rất phẫn uất trước sự chịu đựng của nhân dân,
ông đã viết: “Tranh địa dĩ chiến, sát nhân doanh dã. Tranh thành dĩ chiến, sát nhân
doanh thành: Đánh nhau giành đất, giết người thây chết đầy đồng, đánh nhau tranh

4


trành, giết người thây chết đầy thành”. Không coi trọng nhân nghĩa mà chỉ theo đuổi
tư dục khiến Mạnh Tử phải than rằng: “Kim mao tắc tử chi tâm hỹ: Hiện nay, lòng dạ
người đã bị cỏ lau (các tư dục) bế tắc hết rồi”.
Chính vì bối cảnh lịch sử phức tạp đã khiến cho các nhà tư tưởng Trung Hoa
thời bấy giờ khơng thể ngồi n trước những khó khăn của người dân, trước một xã
hội bị tàn phá bởi chiến tranh. Mỗi nhà tư tưởng đều có những suy nghĩ và đánh giá
của riêng mình trước tình hình xã hội đương thời. Đối với Nho gia nói chung, Mạnh
Tử nói riêng, ơng mang một lịng nhân ái và có hồi bão lớn, chính là cứu đời và cứu
người. Ông đặc biệt quan tâm đến đời sống chính trị, kinh tế, kịch liệt phê phán
phương pháp trị nước của các trường phái triết học Mặc gia và Đạo gia. Ông gánh trên
vai trách nhiệm giải cứu tình trạng “đời suy, đạo hỏng”. Và để thực hiện điều đó,
Mạnh Tử đã dựa trên học thuyết về tính thiện và tiếp tục tư tưởng đức trị của Khổng
Tử, lấy phép tắc, đạo lý thời Tam đại, Ngũ đế làm chuẩn mực để bình thiên hạ.
Như vậy, bối cảnh lịch sử Trung Quốc thời Xuân Thu - Chiến quốc là cơ sở
hình thành nên tư tưởng chính trị - xã hội của Mạnh Tử. Ông muốn tạo nên một vị vua
nhân đức và xác lập mối quan hệ vua - dân, trong đó người dân được đề cao. Những tư
tưởng của Mạnh Tử không những phản ánh bối cảnh xã hội thời Xuân Thu mà còn kế
thừa tư tưởng đức trị của Khổng Tử.
1.2. Những tiền đề lý luận đưa đến cái nhìn, tư tưởng chính trị - xã hội của Mạnh
Tử
1.2.1. Tư tưởng đức trị của Khổng Tử

Khổng Tử (551- 479 TCN) là người đầu tiên đưa tư tưởng đức trị trở thanh một
học thuyết với hệ thống lý luận chặt chẽ. Đường lối đức trị của ông tạp trung vào
phạm trù nhân, trí, dũng,… Sự hình thành thuyết nhân chính trong tư tưởng chính trị xã hội của Mạnh Tử được dựa trên tư tưởng đức trị của Khổng Tử, đây cũng chính là
nguồn gốc lý luận trực tiếp của triết học nói chung, tư tưởng chính trị - xã hội của
Mạnh Tử nói riêng.
Khổng Từ khẳng định thịnh đức của trời đất là sinh thành, là thiện nên gốc của
đạo làm người là đức nhân. Đối với ông, kẻ cai trị cần có tài lẫn có đức, cần phát huy
được những đức tính tốt đẹp của con người và mong muốn dùng đạo đức để thu phục
lịng người. Ơng đưa ra các giá trị đạo đức bao gồm nhân, trí, dũng. Trong đó, nhân

5


bao gồm cả lễ, nghĩa, trung, trí, tín; cịn nhân là nghĩa rộng nhất của đạo làm người,
đứng đầu trong các điều thiện. Ở đây, nhân chính là cái gốc lớn, điều tiên quyết của
đạo làm người, nhờ điều đó mà mỗi người biết được lẽ phải. Về phương diện nhân
cách, Khổng Tử cho rằng nhân là đạo đức riêng của con người, còn về mặt thực tiễn,
nhân lại là nguyên tắc luân lý. Khổng Tử rất đề cao vai trị đức nhân trong việc trị
quốc, bình thiên hạ.
Theo Khổng Tử, trí - một mặt là bẩm sinh của con người, mặt khác là từ q
trình học tập. Ơng đề cao việc học và chính ơng cũng cố gắng trở thành một nhà giáo
dục. Đối với Khổng Tử, trí và dũng song hành với nhau. Phạm trù dũng trong tư tưởng
của ông vừa là thể lực vừa là tinh thần, là lòng can đảm. Những người sợ đấu tranh
gian khổ là những người khơng có dũng.
Tóm lại, chủ trương của Khổng Tử là lấy đạo đức làm gốc, mong muốn khơi
phục lễ nghĩa, kỷ cương phép nước. Có thể thấy được rằng, Khổng Tử chính là người
đặt nền móng cho tư tưởng đức trị.
Mạnh Tử sống sau Khổng Tử 100 năm, thời đại cũng loạn lạc hơn so với thời
của Khổng Tử. Dù vậy, Mạnh Tử luôn trung thành với tư tưởng đức trị trong khi các
nhà tư tưởng đương thời theo đuổi những hướng đi mới. Có thể nói rằng, tư tưởng

chính trị - xã hội của Mạnh Tử được xây dựng dựa trên nền tảng của Khổng Tử. Mạnh
Tử thừa hưởng tư tưởng đức trị của Khổng Tử và đề ra đường lối trị quốc, dùng đạo
đức dẫn dắt nhân dân. Về chính trị, Mạnh Tử đề cao nhân đức của vua và đặt đạo đức
lên trên pháp luật. Tuy nhiên, Mạnh Tử vẫn chỉnh sửa và liên tục bổ sung, không để tư
tưởng của bản thân trở thành bản sao của Khổng Tử. Mạnh Tử chủ trương dùng nhân
nghĩa trong chính trị, trọng người hiền, gắn liền chữ nhân và chữ nghĩa. Mạnh Tử cụ
thể hóa tư tưởng đức trị thành đường lối nhân chính.
Trong khi Khổng Tử còn dè dặt khi đề cập mối quan hệ giữa vua và thần thì
Mạnh Tử rất cương quyết khi đề cập đến vấn đề này. Trong bối cảnh lịch sử đương
thời, ông bổ sung vào tư tưởng đức trị và nâng nó lên thành triết lý sống của nhà cầm
quyền. Ông kế thừa tư tưởng quý dân với nhà cầm quyền nhưng không kế thừa một
cách rập khuôn mà kế thừa với tinh thần phát triển.
Ngoài ra, tư tưởng chính trị - xã hội của Mạnh Tử cịn được xây dựng dựa trên
thuyết tính thiện, đây là nét riêng của ông về đạo đức nhân sinh.

6


1.2.2. Thuyết tính thiện - cơ sở lý luận trực tiếp hình thành tư tưởng chính trị - xã
hội của Mạnh Tử
Theo Nho Tiên Tần, tính là cái phát sinh cùng với mạng sống, là thứ ông trời
ban tặng, sinh ra đã có. Sự tu dưỡng rèn luyện sẽ giúp cho con người trở nên thiện hay
ác. Mạnh Tử đã kế thừa và phát triển quan niệm về tính người của Khổng Tử. Theo
Mạnh Tử, nhìn chung tính và mạng giống nhau nhưng khác nhau ở chổ: những điều
mà con người ưa thích nhưng được hay khơng là do Trời, gọi là mạng; còn những điều
người ta ưa chuộng nhưng cố gắng đạt được, gọi là tính.
Thuyết tính thiện mà Mạnh Tử xây dựng nên chính là thứ cốt lõi trong phần
“Tâm học”. Đây là nội dung độc đáo nói lên quan điểm bản tính thiện của con người,
đây là tiền đề lý luận trực tiếp cho thuyết nhân chính của ông. Giống với những nhà
Nho khác, Mạnh Tử cho rằng bản tính của con người là do trời ban tặng nhưng ơng

khẳng định bản tính con người vốn lương thiện, từ tự nhiên và bẩm sinh. Tuy nhiên
vẫn có một số nhà tư tưởng không đồng ý với Mạnh Tử, điển hình là Cáo Tử. Tuy vậy,
Mạnh Tử vẫn thừa nhận những hành vi không lương thiện nhưng vẫn khẳng định bản
tính thiện của con người.
Mạnh Tử đề xuất đường lối nhân chính dựa trên cơ sở là thuyết tính thiện, sau
chứng minh tư tưởng đức trị của Khổng Tử với tinh thần phát triển và ứng dụng vào
“tề gia, trị quốc, bình thiên hạ”. Ơng mong muốn xây dựng một đường lối có thể trị
quốc, truyền thụ tư tưởng và tri thức bằng giáo dục cho con người. Giống như hầu hết
những học thuyết khác, tư tưởng chính trị - xã hội của Mạnh Tử cũng là những phản
ánh về tình hình kinh tế - xã hội đầy biến động của Trung Quốc thời kỳ Xuân Thu Chiến quốc. Tư tưởng chính trị - xã hội của ơng bắt nguồn từ quan điểm “Trời trông
nghe ở dân ta trông nghe”, kế thừa tư tưởng đức trị của Khổng Tử. Tư tưởng của ông
phản ánh thời đại mà ông sống và phát triển từ nền tảng tư tưởng đức trị của Khổng Tử.
Thuyết tính thiện mà ơng xây dựng chứng tỏ vì sao ơng phản đối hình pháp và tỏ rõ
quan điểm dùng nhân nghĩa trong hành trình trị nước của nhà cầm quyền.

7


CHƯƠNG 2: NỘI DUNG TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ XÃ HỘI CỦA MẠNH TỬ
2.1. Thuyết “nhân chính” trong tư tưởng chính trị - xã hội của Mạnh Tử
Điểm đặc sắc nhất trong tư tưởng chính trị - xã hội của Mạnh Tử chính là làm
chính trị bằng nghĩa, hay cịn được gọi là tư tưởng nhân chính. Kế thừa Khổng Tử,
Mạnh Tử đề cao chữ nghĩa, gắn liền với chữ nhân thành phạm trù nhân nghĩa. Từ đó,
ơng vận dụng nhân nghĩa vào chính trị, hình thành nên tư tưởng nhân chính với nội
dung cơ bản sau: Xây dựng đường lối chính trị nhân nghĩa, hồn thiện đạo đức vua
quan, đề cao vai trò của dân theo tinh thần dân bản, dưỡng dân gắn liền với giáo hóa
dân, cùng với những quan điểm về kinh tế, chiến tranh,… Đây chính là tâm điểm trong
triết học Mạnh Tử nói chung, tư tưởng chính trị - xã hội nói riêng. Kế thừa Khổng Tử,
Mạnh Tử đã hiện thực hóa đức nhân, vận dụng nhân nghĩa vào hiện thực xã hội thành
nhân chính. Vì vậy để hiểu được tư tưởng nhân chính của ơng, cần hiểu được nhân

nghĩa là gì và cần phải hiểu được tư tưởng của Khổng Tử.
Trong bối cảnh xã hội thời Chiến quốc, Mạnh Tử khẳng định “Nhân đức là đạo
làm người”, nhân là thương người. Mạnh Tử cho rằng nếu ta đối xử chân thành với
mọi người, không muốn người khác gặp hoạn nạn, đó gọi là người có nhân. Mạnh Tử
cho rằng đức nhân có thể chiến thắng tật xấu của con người. Tuy nhiên, không giống
Khổng Tử, ông không gắn chặt chữ nhân và chữ lễ, không đề cao chữ lễ như Khổng
Tử.
Ngoài ra, Mạnh Tử cho rằng đức nghĩa có vai trị đặc biệt quan trọng, nếu đã
khơng có đức nghĩa thì nhân, lễ, trí, tín cũng mất theo. Khi ấy, con người ta trở thành
kẻ bất thiện. Quan điểm của Mạnh Tử cũng nhấn mạnh một điều: “Kẻ tự xưng là nhân
nhưng không thi hành thì cũng là hạt lúa lép vơ dụng”. Cái quan trọng của mỗi con
người là tu dưỡng điều nhân, làm điều nghĩa chứ không phải là quyền lợi hay chức vụ.
Tuy nói rằng kế thừa tư tưởng nhân từ Khổng Tử nhưng Mạnh Tử nhấn mạnh vấn đề
áp dụng nhân vào xã hội, nhân khơng chỉ là đức tính mà cịn là hành động.
Mạnh Tử ít đề cập đến trí và lễ, đặc biệt đề cao nhân và nghĩa, gọi là phạm trù
nhân nghĩa.
Ngoài ra, Mạnh Tử đưa ra thuyết chính danh với mục đích ổn định trật tự xã hội,
chính danh chính là làm việc ngay thẳng, trên dưới theo một trật tự rõ ràng. Về mặt tư

8


tưởng chính trị - xã hội, chính gắn liền với chính sự. Nhân chính tức là làm chính trị
bằng nhân nghĩa, lấy nhân nghĩa làm gốc trong cơng việc chính trị.
Vai trị của nhân nghĩa trong chính trị: đây là một trong những lý luận mang
tính cơ sở trong đường lối nhân chính của Mạnh Tử nói riêng và trong tư tưởng chính
trị - xã hội của ơng nói riêng. Ông coi trọng và đặt nhân nghĩa lên trên lợi ích. Với ơng,
nếu nhà cầm quyền biết thương xót, hổ thẹn và khiêm nhường thì các nhà cầm quyền
sẽ đủ sức cai trị nhân dân. Mạnh Tử xem thường những ai khơng coi trọng nhân nghĩa,
đó đều là những kẻ không thiện đức. Đạo trị nước của Mạnh Tử thế hiện qua hai chữ

nhân chính, tuy nhiên thời đại của ông là thời đại của chiến tranh và loạn lạc. Tư tưởng
của ông chứng tỏ ông là nhà tư tưởng có tấm lịng nhân ái và ln đề cao nhân nghĩa.
Tuy nhiên việc đề cao quá mức cho thấy Mạnh Tử chưa thấy rõ phần “động vật” bên
trong con người. Do đó, chúng ta cần biết dù rằng con người muốn hướng đến cái tốt,
nhưng đâu đó trong họ ln tồn tại giữa đấu tranh lợi ích và cái thiện.
Theo tư tưởng của Mạnh Tử, mọi chủ trương và đường lối của nhà cầm quyền
đưa ra đều phải hướng tới dân và vì dân thực hiện.
2.2. Đường lối dân bản trong tư tưởng chính trị - xã hội của Mạnh Tử
2.2.1. Tư tưởng tôn dân - “dân vi quý” trong đường lối dân bản
Đối với Khổng Tử, dân là người có vị trí thấp nhất trong xã hội và ln phụ
thuộc vào người có địa vị cao. Tuy rằng Khổng Tử đề cao con người, tư tưởng luôn
hướng đến dân nhưng khi phải xem xét lợi ích của đẳng cấp xã hội, ơng vẫn bị đẳng
cấp chi phối.
Cịn đối với Mạnh Tử, nhà cầm quyền là thuyền còn thứ dân là nước. Ơng cho
rằng đó là mối quan hệ thân như cha con. Mạnh Tử đề cao yếu tố “dân” đối với sự
hưng thịnh, tồn vong của một đất nước. Ơng cho rằng, việc nhà cầm quyền có được
lịng dân sẽ có được tất cả, mất lịng dân sẽ mất tất cả. So với Khổng Tử, Mạnh Tử đã
tiến một bước xa hơn khi đưa ra mệnh đề nổi tiếng: “Dân vi quý, xã tắc thứ chi, quân
vi khinh”, chỉ rõ giữa ba yếu tố dân, nước và vua thì dân là quan trọng nhất, đây là tư
tưởng cơ bản trong chính sách thực hiện đường lối nhân chính.
Mạnh Tử đi khắp các nước chư hầu, khuyến cáo các nhà cầm quyền phải biết
lấy dân làm gốc. Trong suy nghĩ và hành động của ơng ln địi hỏi nhà cầm quyền
phải thấu hiểu nỗi khổ của dân, nhân nghĩa và tôn trọng phải luôn gắn liền và không

9


tách rời nhau. Phương pháp trị nước của Mạnh Tử chính là tranh thủ sức dân, được
lịng dân và lo cho dân. Theo ông, sự tồn tại của một chế độ xã hội là do dân quyết
định.

Mạnh Tử đưa ra tư tưởng lấy nhân làm trọng, nhấn mạnh yếu tố nhân hịa.
Trong quan hệ vua và thần, ơng gay gắt ở Khổng Tử khi cho rằng nếu vua coi bề tơi
như chó ngựa thì bề tơi sẽ coi vua như kẻ qua đường.
2.2.2. Tư tưởng dưỡng dân trong đường lỗi dân bản
Chủ trương lo cho đời sống của dân là một trong những tư tưởng đặc sắc, thể
hiện rõ nét tinh thần dân bản của Mạnh Tử. Ơng địi hỏi nhà cầm quyền không được
lạm dụng sức dân và phải giữ gìn sinh mệnh của dân. Ngồi ra, Mạnh Tử lên án gay
gắt những vua chúa không xem trọng và quan tâm dân chúng, để cho dân đói khổ và
khơng được giáo dục.
Mạnh Tử cịn rất quan tâm đến chính sách xã hội, đòi hỏi nhà cầm quyền phải
giúp đỡ những người nghèo khổ bằng hành động thiết thực. Lý tưởng của ông ngày
nay vẫn được xem là lý tưởng của những người tiến bộ.
2.2.3. Hiện thực hóa tư tưởng dân bản
Trước tiên, để thực hiện nhân chính thì vua chúa phải là người có nhân đức. Tư
tưởng dân bản mà Mạnh Tử đề xuất lên được hình thành trên cơ sở tư tưởng nhân
nghĩa của ông: dân là gốc nên nhà cầm quyền phải coi trọng dân.
Mạnh Tử luôn nhấn mạnh việc tu thân dưỡng tính của con người. Kẻ cai trị phải
là tấm gương về đạo đức cho dân chúng noi theo nên trước tiên họ phải sửa mình, tu
thân dưỡng tính.
Quan điểm này cho thấy Mạnh Tử có tấm lịng nhân ái sâu sắc. Theo ơng,
khơng những vua mà các quan khánh cũng phải thi hành nhân chính. Mạnh Tử chủ
trương phế bỏ những ơng vua khơng có lịng nhân đạo, hại nước, hại dân. Kế thừa
Khổng Tử, chẳng những ông không coi trọng tập quán duy trì ngơi vua theo huyết
thống, mà ơng chỉ coi trọng kẻ hiền tại, được dân ủng hộ và tin tưởng.
2.2.4. Sử dụng người tài đức - phương pháp trị quốc theo đường lối dân bản
Chủ trương của Mạnh Tử là vua phải biết dùng người, người ở đây phải có tài
lẫn có đức. Sử dụng người tài chính là điều kiện để thi hành nhân chính. Về mặt lý

10



luận, sử dụng người tài chính là nguyên tắc mà một nhà cầm quyền phải nắm và tuân
theo nếu không muốn mất nước.
Với Mạnh Tử, nhân tài là trụ cột quốc gia, là tài sản quý giá của đất nước, muốn
xã hội tồn tại và phát triển thì người cầm quyền phải biết sử dụng người tài. Ngồi ra,
ơng cũng phê phán sự ganh ghét và đố kỵ giữa người với người trong xã hội. Ông
cũng khuyến cáo nhà cầm quyền phải lựa chọn sáng suốt và thận trọng trong việc dùng
người.
2.3. Chính sách kinh tế và giáo dục trong tư tưởng chính trị - xã hội của Mạnh Tử
2.3.1. Chính sách kinh tế
Theo Mạnh Tử, dân chúng phạm nhiều tội ác là do nhà cầm quyền cái trị dở,
làm cho dân đói khổ. Do đó, ơng khuyến khích các nhà cầm quyền phải khéo léo trong
việc áp dụng các chính sách, ơng khuyến khích nghề canh nơng, giảm thuế,… thì dân
sẽ khơng thiếu ăn thiếu mặc và cư xử có chừng mực. Để dưỡng dân, ơng u cầu nhà
cầm quyền thu thuế có chừng mực, đảm bảo đời sống kinh tế của dân bằng cách chia
đất.
Mạnh Tử cho rằng nhà cầm quyền cần phải thi hành những chính sách kinh tế
như phân chia ruộng đất cơng bằng, khuyến khích người dân phát triển sản xuất,…
Chủ trương của ông là gắn liền dưỡng dân và tư tưởng kinh tế.
Tư tưởng của Mạnh Tử là giúp cho mọi người dân đều phải có nhà cửa, ruộng
vườn, cơm ăn, áo mặc,… Qua đó, ơng đề xuất những chính sách cụ thể như đo đạc lại
đất đai để vạch rõ ranh giới ruộng đất cho phân minh và cơng bằng. Ngồi ra, ơng cịn
lưu ý rằng, khơng được cấy gặt trái thời, ngăn chặn tình trạng chặt phá cây rừng để bảo
vệ thiên nhiên.
Như vậy, chính sách kinh tế phải khuyến khích được khả năng sản xuất của dân,
hướng đến lợi ích lâu dài và bền vững.
2.3.2. Tư tưởng giáo dục
Mạnh Tử cho rằng, muốn trị nước thì nhà cầm quyền cần tuân thủ hai quy tắc:
một là, thi hành một cách nhân huệ chế độ điền địa; hai là, thực hiện chế độ giáo hóa
dân.

Dân vi phạm pháp luật là do nhà cầm quyền khơng biết giáo hóa họ. Nhà cầm
quyền có thể cho dân một cuộc sống ấm no về vật chất nhưng chưa chắc đã chinh phục

11


được lòng dân. Nhà nước cần tiến hành giáo dục để dân rèn luyện tính thiện bẩm sinh,
đây là một trong những nhiệm vụ trọng yếu trong chính sách trị nước theo tư tưởng
nhân chính.
Về phương pháp giáo dục, Mạnh Tử tuân theo đạo lý của các bậc “Thánh hiền”
đi trước. Ơng địi hỏi cả người học và người dạy phải có tính kiên nhẫn, chun tâm và
bền bỉ. Ơng phân biệt đối tượng giáo dục dựa vào năng lực từng người, sau đó đưa ra
phương pháp phù hợp.
Để làm được việc đó, nhà nước cần xây dựng trường học từ làng xã đến kinh đơ,
mục đích dạy cho dân về tri thức, đạo lý, phong tục, võ nghệ.
2.3.3. Quan điểm về chiến tranh
Mạnh Tử phản đối vũ lực, lên án chiến tranh kịch liệt, xem trọng sinh mạng của
dân. Ông chủ trương nhà cầm quyền phải thi hành phép cai trị nhân ái nhằm bảo vệ
tính mạng của nhân dân. Thời đại của Mạnh Tử là thời đại loạn lạc, chiến tranh diễn ra
khắp nơi, chủ yếu là để mở rộng đất đai và vơ vét tài sản, ông luôn cho rằng những
cuộc chiến tranh này là vô lý, khơng mang tính nhân đạo. Dùng lực để đàn áp thì
người khác chỉ phục tùng mình bề ngồi mà thơi, nhưng bên trong tâm sẽ không phục.

12


CHƯƠNG 3: Ý NGHĨA CỦA TƯ TƯỞNG CHÍNH TRỊ - XÃ HỘI CỦA MẠNH
TỬ ĐỐI VỚI VIỆC XÂY DỰNG NHÀ NƯỚC PHÁP QUYỀN VIỆT NAM
HIỆN NAY
3.1. Những giá trị và hạn chế

3.1.1. Những giá trị
Tư tưởng Mạnh Tử đi từ đạo đức đến chính trị, hình thành nên tư tưởng nhân
chính, quan tâm sâu sắc đến cuộc sống con người.
Tư tưởng dân bản - lấy dân làm gốc của Mạnh Tử đã nâng cao vị thế của dân.
Nhà cầm quyền cần đặc biệt quan tâm đến việc xây dựng và thi hành các chính
sách kinh tế nhằm phát triển sản xuất vật chất.
Giáo dục tư tưởng và trí thức cho dân bằng phương pháp phản tỉnh nội tâm, yêu
cầu người dạy và người học đều phải chuyên tâm, kiên nhân và có thái độ vươn lên
trong học tập.
Trọng dụng người tài đức là chiến lược quan trọng trong đường lối trị quốc.
3.1.2. Những hạn chế
Thứ nhất, tuy rằng nhân chính là điểm cốt lõi trong tư tưởng chính trị - xã hội,
hạn chế đầu tiên cũng bắt đầu từ đây. Tư tưởng nhân nghĩa nói riêng và tư tưởng đạo
đức của Mạnh Tử nói chung tiền đề vẫn là tính chủ động, sự tự giác của con người.
Thứ hai, Mạnh Tử chỉ biết đề cao nhân nghĩa trước sự xung đột giữa lẽ phải và
dục vọng, chỉ để xoa dịu chứ khơng thực sự giải quyết mâu thuẫn đó.
Thứ ba, quá đề cao mệnh trời làm giảm đi vai trò của nhân nghĩa, khiến cho đạo
đức nhân nghĩa bị bao bọc bởi một lớp vỏ duy tâm thần bí.
Thứ tư, con người là động vật có tình cảm và tình cảm chi phối mọi hành vi.
Thứ năm, tư tưởng “khi thiên hạ có đạo thì đem đạo theo thân mà làm quan, khi
thiên hạ vơ đạo thì đem thân theo đạo về ở ẩn” mâu thuẫn với chính tư tưởng nhân
nghĩa của ơng, vì nó khun con người né tránh đấu tranh, đây là một loại tiêu cực,
đáng phê phán.
Thứ sáu, Mạnh Tử khuyến cáo kẻ cai trị phải lo cho đời sống vật chất của nhân
dân nhưng cùng lúc đó cũng phản đối sự giàu mạnh.
Thứ bảy, do ảnh hưởng của quan điểm “nông bản, thương mạt” nên Mạnh Tử
coi thường thương nhân và tách biệt với kẻ lao lực.

13



Thứ tám, Mạnh Tử chưa nhận thấy mối quan hệ giữa lao tâm và lao lực, chứng
tỏ ơng chưa thốt khỏi lập trường giai cấp.
Thứ chín, Mạnh Tử là người có tư tưởng dân bản, tuy nhiên nó chưa nảy mầm
thành dân chủ trong thời đại mà quyền lực chỉ nằm ở ngôi vua.
Thứ mười, mệnh đề “Dân chi quý, xã tắc thứ chi, quân vi khinh” của ông đặt
trên nền tảng của thuyết tính thiện. Tính thiện là do trời phú, nếu ai khơng tin trời thì
khơng có bình đẳng.
3.2. Bài học lịch sử
3.2.1. Tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng Cộng sản Việt Nam về Nho
giáo và học thuyết Khổng - Mạnh
Hiện nay, Nho giáo vẫn còn tồn tại trong nếp nghĩ của người Việt Nam hiện đại.
Với tinh thần ấy, Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng Cộng sản Việt Nam đã từng kế thừa
có chọn lọc những tư tưởng của Nho giáo sao cho phù hợp với văn hóa Việt Nam.
Từ những thập niên đầu của thế kỷ XX, khi chủ nghĩa đế quốc phát triển, Chủ
tịch Hồ Chí Minh đã gắn Nho giáo với những cuộc đấu tranh địi bình đẳng, tự do ở
các nước thuộc địa.
Sau khi loại bỏ những mặt hạn chế về mặt giai cấp của tư tưởng chính trị - xã
hội của Mạnh Tử, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã hướng tư tưởng đó vào cuộc đấu tranh tự
do của nhân loại trong thời đại của mình. Sau khi Cách mạng Tháng Tám 1945 diễn ra
thành công, Chủ tịch Hồ Chí Mình lại kế thừa có chọn lọc một lần nữa những điều hay
của Nho giáo, đó chính là tư tưởng “lấy dân làm gốc nước” vào việc xây dựng Nhà
nước Việt Nam của dân, do dân và vì dân. Chủ tịch đã nâng tư tưởng này lên để phù
hợp với yêu cầu thực tiễn của cách mạng Việt Nam, lấy dân làm gốc, cách mạng phải
có dân làm chủ.
Trên cơ sở chủ nghĩa Mác - Lê nin, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã kế thừa truyền
thống “dân vi quý”, xây dựng nhà nước do dân, vì dân. Theo quan điểm của người,
Nhà nước do dân phải được sự ủng hộ của dân, giúp đỡ và phê bình nhân dân, tất cả cơ
quan nhà nước phải dựa vào dân, phục vụ lợi ích của dân, cần kiệm liêm chính.
Điều quan trọng trong tư tưởng Hồ Chí Minh đối với nhà nước vì dân chính là

quan niệm về một nhà nước dân chủ, hay nói cách khác chính là nhà nước do dân làm
chủ.

14


Chủ tịch Hồ Chí Minh đã học hỏi kinh nghiệm Nho giáo, phát huy hiểu biết và
tầm nhìn của bản thân, từng bước phát triển quan điểm và những nguyên tắc cơ bản
chỉ đạo quá trình xây dựng Nhà nước ta.
Hiện nay, trong công cuộc đổi mới Việt Nam, để hoàn thiện nền dân chủ xã hội
chủ nghĩa, việc quan trọng chính là tăng cường pháp chế và xây dựng nhà nước pháp
quyền, đây là phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả của Nhà nước tới việc mở rộng
quyền lợi dân chủ của nhân dân. Nghị quyết Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII
của Đảng chỉ rõ: “Tăng cường pháp chế, xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa Việt Nam. Quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục, nâng cao
đạo đức”, kế thừa những giá trị của nhà nước pháp quyền trước đây.
Như những nhà nước pháp quyền khác, Nhà nước pháo quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam là nhà nước đề cao pháp luật, pháp chế trong tổ chức, hoạt động của bộ máy
nhà nước và trong đời sống xã hội. Nhà nước ta do dân lập ra thông qua tổng tuyển
bầu cử, dưới sự kiểm sốt tồn dân.
Ngun tắc quyền làm chủ, quyền tự do được xây dựng không hồn tồn dựa
trên nền móng tinh thần dân bản trong Nho giáo nói chung và tư tưởng Mạnh Tử nói
riêng mà dựa theo Hiến pháp và pháp luật. Đảng Cộng sản Việt Nam chủ trương “dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra”.
Đối với xã hội Việt Nam hiện tại, Đảng ta xác định lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin
và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng tư tưởng và kim chỉ nam cho mọi hành động.
Trong thời kỳ đổi mới như hiện nay, Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa
Việt Nam vẫn có thể tìm thấy tư tưởng của Mạnh Tử như lấy dân là gốc nước, thi hành
chính sự trên lập trường thân dân, sử dụng người tài đức,… Những vấn đề đó được
Mạnh Tử đặt ra và đến hiện tại vẫn còn ý nghĩa trong việc phát triển xã hội, nếu chung

ta biết kế thừa có chọn lọc và làm chúng phù hợp với bối cảnh hiện tại.
3.2.2. Những gợi mở trong tư tưởng chính trị - xã hội của Mạnh Tử đối với xã hội
hiện đại
Quan điểm “lấy dân làm gốc” chính là dựa vào sức dân, ý dân, lòng dân, điều
này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến sự tồn vong của một chế độ xã hội.
Nhà nước phải quan tâm, chú ý kết hợp giữa việc dưỡng dân với giáo dục tri
thức tư tưởng cho dân trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước.

15


Để thực hiện hóa “lấy dân làm gốc” và xây dựng nhà nước dó dân, vì dân thì
cần quan tâm sâu sắc đến kế hoạch đào tạo, rèn luyện và sử dụng con người.
Đức trị là điều cốt lõi nhưng phải gắn liền với pháp trị và pháp trị phải được
xây dựng trên nền tảng đức trị.
Như vậy, giá trị tư tưởng chính trị - xã hội của Mạnh Tử khơng những có ý
nghĩa ở mặt học thuật mà cịn mang tính ứng dụng cực kỳ cao. Tư tưởng của Mạnh Tử
đến nay vẫn mang ý nghĩa ứng dụng thực tế nếu chúng ta kế thừa có chọn lọc, đặc biệt
tư tưởng Mạnh Tử có ý nghĩa thiết thực trong việc áp dụng vào xây dựng và phát triển
đất nước ta.

16


KẾT LUẬN
Nho gia là một trong những dòng tư tưởng lớn ở Trung Quốc. Đường lối tư
tưởng của Nho gia được Khổng Tử khởi xướng từ thời Xuân Thu và được Mạnh Tử kế
thừa phát triển. Điểm đặc sắc trong tư tưởng chính trị - xã hội của Mạnh Tử chính là
đề cao tính thiện, ở ơng ln xem trọng bình đẳng giữa người và người.
Mạnh Tử đề xuất đường lối nhân chính gồm những nội dung tập trung vào

quyền lợi của dân, những biện pháp ông đưa ra làm cho tinh thần dân bản được thể
hiện càng rõ ràng hơn, tất cả tập trung vào phát triển kinh tế, xã hội nhằm nâng cao đời
sống cho dân.
Tuy nhiên, do tư tưởng chính của Mạnh Tử hình thành dựa trên cơ sở thế giới
quan duy tâm nên vẫn cịn có điểm hạn chế do bối cảnh lịch sử và quan niệm giai cấp
của ơng.
Đối với Việt Nam nói riêng, một quốc gia ảnh hưởng mạnh mẽ bởi văn hóa
Trung Quốc, việc tiếp thu tinh hoa và chọn lọc phù hợp với bối cảnh xã hội Việt Nam
là điều cần thiết. Đến thời điểm hiện tại, Đảng ta vẫn đang kế thừa chọn lọc từ văn hóa
nước ngoại cũng như là tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh.
Tư tưởng chính trị - xã hội của Mạnh Tử khơng hồn tồn hướng đến quần
chúng nhân dân lao động, chỉ có chủ nghĩa Mác - Lê nin là phù hợp nhất với đường lối
của Đảng. Do đó, Đảng ta xác định lấy chủ nghĩa Mác - Lê nin và tư tưởng Hồ Chí
Minh làm nền tảng và kim chỉ nam cho mọi kế hoạch hành động.

17


TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Tư tưởng chính trị - xã hội của Mạnh Tử (TS. Bùi Xuân Thanh, 2021)
[2] Một số thông tin từ internet

18



×