Tải bản đầy đủ (.doc) (105 trang)

Phương pháp tính giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm của ngành công nghiệp chế biến Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (531.17 KB, 105 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim
Yến
Chơng 1: Phơng pháp tính giá trị sản xuất, giá trị
tăng thêm của ngành công nghiệp
chế biến Việt Nam
I. Tổng quan về Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA),
giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm
1. Về Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA)
1.1. Quá trình vận dụng vào Việt Nam
Trong xu thế hoà nhập kinh tế khu vực và thế giới, việc giao lu giữa các
nớc ngày càng mở rộng, không gian ngày càng rút ngắn lại do tiến bộ của
vận tải, thông tin. Nhu cầu cấp thiết về thông tin ngày càng quan trọng trong
lĩnh vực quản lý tầm vĩ mô, cũng nh trong hoạt động sản xuất của doanh


nghiệp. Mặt khác, đờng lối mở rộng quan hệ hợp tác với tất cả các nớc của
Đảng và Nhà nớc đang tạo cơ sở khách quan cho các doanh nghiệp tiếp cận
với thông tin công nghệ trên thế giới.
Việc đổi mới từ nền kinh tế vận động theo cơ chế kế hoạch hoá tập
trung sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc theo định hớng xã
hội chủ nghĩa đòi hỏi hoạt động của các doanh nghiệp trong tất cả các ngành
kinh tế quốc dân phải có sự chuyển đổi mạnh mẽ. Đồng thời, việc đánh giá
hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp cũng phải đợc tăng cờng và đổi
mới. Không thể chỉ dựa vào kế hoạch sản xuất đủ số lợng sản phẩm mà còn
phải chú ý đến chất lợng, mẫu mã của từng loại sản phẩm. Có nh vậy, nền
kinh tế nớc ta mới có thể hoà nhập đợc vào các nớc trong khu vực cũng nh
trên thế giới. Để đạt đợc điều này, đòi hỏi phải có sự giúp đỡ của khoa học kỹ

thuật nhất là công nghệ thông tin.
Trong cơ chế thị trờng ngày nay, yêu cầu thông tin nhanh, chính xác lại
càng quan trọng đối với quản lý sản xuất kinh doanh ở tầm vĩ mô cũng nh
tầm vi mô. Thông tin thống kê có vai trò hết sức quan trọng đối với việc quản
lý của doanh nghiệp và đánh giá tổng hợp hoạt động sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp. Việc quyết định sự ra đời, phát triển hay phá sản của một
doanh nghiệp cần phải có những thông tin thống kê đầy đủ, chính xác và
khoa học.
Thống kê 4oA 1 Đại học KTQD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim
Yến
Thông tin thống kê đợc phản ánh qua các chỉ tiêu thống kê. Chỉ tiêu thống

kê phản ánh lợng gắn với chất của các mặt, các tính chất cơ bản của hiện tợng
số lớn trong điều kiện thời gian và địa điểm cụ thể. Tính chất của các hiện tợng
cá biệt đợc khái quát hoá trong chỉ tiêu thống kê. Nh Lênin nói, các chỉ tiêu
thống kê có thể giải thích bản chất và phản ánh các hiện tợng kinh tế xã hội, có
ý nghĩa chứng minh sự phát triển của các hiện tợng đó.
Để thống kê đợc đúng các chỉ tiêu kinh tế, phục vụ đắc lực cho quản lý
kinh tế trong cơ chế thị trờng sôi động, ngành Thống kê đã căn cứ vào cơ sở
lý luận của kinh tế học. Kinh tế học giải thích rõ phạm trù sản xuất, các hình
thái sản phẩm, kết quả của quá trình sản xuất, quá trình vận động của sản
phẩm từ sản xuất đến tiêu dùng... những khái niệm về thu nhập, phân phối,
tích luỹ, tiêu dùng, những phạm trù đầu t, hiệu quả kinh tế, hiệu quả đầu t...
đã đợc kinh tế học làm sáng tỏ. Trên cơ sở đó, thống kê mới tính toán các chỉ

tiêu, phân tích các mối quan hệ kinh tế trong quá trình tái sản xuất xã hội đầy
đủ, chính xác phục vụ kịp thời cho việc điều hành, quản lý đồng thời hoạch
định các chính sách phát triển kinh tế xã hội trong tơng lai phù hợp với khả
năng của đất nớc, thoả mãn nhu cầu trong quan hệ ngoại giao với bên ngoài.
Nhìn chung, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản
xuất sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ đều rất phức tạp bao gồm nhiều
quá trình, nhiều giai đoạn mới có đợc sản phẩm hoàn chỉnh đem trao đổi trên
thị trờng. Vì vậy, để tổng hợp hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh
nghiệp, cần xây dựng một hệ thống chỉ tiêu thống kê giúp cho việc thu thập
thông tin dễ dàng có tính chính xác cao, phục vụ tốt các yêu cầu quản lý của
doanh nghiệp, của các ngành kinh tế quốc dân và của Nhà nớc.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê là tập hợp những chỉ tiêu thống kê, có thể

phản ánh các mặt, các tính chất quan trọng các mối liên hệ cơ bản giữa các
mặt tổng thể và mối liên hệ của tổng thể với các hiện tợng liên quan.
Hệ thống chỉ tiêu thống kê kinh tế mỗi nớc đợc xây dựng phù hợp với
yêu cầu của lý thuyết hệ thống, yêu cầu của so sánh quốc tế, tính hiện đại và
tính khả thi. Hệ thống chỉ tiêu thống kê có thể thay đổi bổ sung về mặt số l-
ợng và cơ cấu cho phù hợp với yêu cầu quản lý và trình độ hạch toán ở mỗi
thời kỳ.
Thống kê 4oA 2 Đại học KTQD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim
Yến
Từ sau những năm 20 đến năm 1992, trên thế giới có 2 hệ thống thông
tin kinh tế - xã hội tổng hợp: Hệ thống bảng cân đối kinh tế quốc dân (MPS)

và Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA).
Cả hai hệ thống thông tin kinh tế - xã hội tổng hợp trên có cùng mục
đích phản ánh quá trình tái sản xuất xã hội của mỗi quốc gia. Trên cơ sở thu
thập, xử lý và tổng hợp thông tin trên tầm vĩ mô để tính các chỉ tiêu kinh tế
tổng hợp nhằm phản ánh điều kiện sản xuất, kết quả sản xuất, quá trình phân
phối thu nhập, mối quan hệ giữa các ngành kinh tế trong quá trình sản xuất
và sử dụng cuối cùng kết quả sản xuất của nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, áp
dụng hệ thống nào là phụ thuộc vào trình độ hạch toán ở quốc gia đó và tuỳ
thuộc vào từng thời kỳ.
ở Việt Nam từ 1954-1975, đất nớc bị chia cắt làm 2 miền Bắc - Nam
thuộc 2 chế độ chính trị khác nhau. Trình độ thống kê và phơng pháp thống
kê giữa 2 miền có sự khác nhau. ở miền Bắc, đợc sự giúp đỡ của các nớc Xã

hội chủ nghĩa trong đó chủ yếu là Liên Xô cho nên ngành thống kê trong giai
đoạn này đã chịu ảnh hởng của các nớc trên. Cụ thể, ngành thống kê Việt
Nam đã tiến hành tính các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp nh: Sản phẩm xã hội,
tiêu hao vật chất, thu nhập quốc dân, quỹ tiêu dùng, quỹ tích luỹ, xuất nhập
khẩu hàng hoá... Trên cơ sở đó, lập bảng cân đối sản xuất và sử dụng sản
phẩm xã hội, thu nhập quốc dân và một số bảng cân đối khác thuộc hệ thống
MPS.
ở miền Nam trong giai đoạn này, Viện Thống kê thuộc chính quyền
Miền Nam tiến hành tính một số chỉ tiêu kinh tế quốc dân nh: Tổng sản
phẩm quốc gia (GNP), tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tiêu dùng cuối cùng,
tích luỹ tài sản, xuất nhập khẩu hàng hoá và dịch vụ... theo SNA cho phạm vi
cả miền Nam.

Từ năm 1976-1988, đất nớc thống nhất, ngành Thống kê đã tiến hành
tính các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp và lập một số bảng cân đối thuộc MPS cho
cả nớc và cho tất cả các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng.
Từ 1989-1992, ngành Thống kê đợc sự tài trợ của các cơ quan thống kê
Liên hợp quốc tiến hành nghiên cứu và vận dụng SNA vào Việt Nam. Ngày
25/12/1992, Thủ tớng Chính phủ ra quyết định số: 183-TTg về việc Việt Nam
chính thức áp dụng SNA và tính chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội trong phạm
Thống kê 4oA 3 Đại học KTQD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim
Yến
vi cả nớc, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng thay cho MPS và chỉ tiêu thu
nhập quốc dân đã thực hiện trong thời gian trớc đây. Sau một số năm thực

hiện quyết định của Thủ tớng Chính phủ về việc vận dụng Hệ thống tài khoản
quốc gia vào Việt Nam, ngành Thống kê đã tính toán đợc một số chỉ tiêu
kinh tế tổng hợp nh: Tổng sản phẩm quốc nội, tích luỹ tài sản, tiêu dùng cuối
cùng, tổng thu nhập quốc gia (GNI), để dành và lập đợc một số tài khoản chủ
yếu phục vụ yêu cầu quản lý ở tầm vĩ mô của Đảng và Nhà nớc. Song, cơ sở
số liệu ban đầu cha đầy đủ, hệ thống hạch toán thống kê cha cải tiến để phù
hợp với nội dung các chỉ tiêu trong Hệ thống tài khoản quốc gia nên mức độ
chính xác và đầy đủ của các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp còn hạn chế. Những kết
quả đạt đợc cần phải hoàn thiện dần trong một số năm tới.
Để khắc phục những nhợc điểm trên, năm 1996-1998, Ngân hàng phát
triển châu á (ADB) đã có dự án trợ giúp cho ngành thống kê hoàn thiện Hệ
thống tài khoản quốc gia. Cơ quan ADB đã cử ngài Francisco T. Secretario,

cố vấn trởng cùng các chuyên gia có nhiều kinh nghiệm đến trực tiếp giúp
Việt Nam xây dựng cơ sở dữ liệu, nhằm nâng cao độ tin cậy của chỉ tiêu GDP
và hoàn thiện thêm một bớc Hệ thống tài khoản quốc gia đang thực hiện ở
Việt Nam. Đây cũng là một trong những đóng góp tích cực, to lớn có hiệu
quả thiết thực của các tổ chức quốc tế để thúc đẩy công tác thống kê tài
khoản quốc gia ở Việt Nam. Với sự giúp đỡ của chuyên gia ADB, các chuyên
viên thống kê tài khoản quốc gia Việt Nam đã đa ra những vấn đề cơ bản
nhất của Hệ thống tài khoản quốc gia, xác định nội dung, phơng pháp và
nguồn thông tin để tính các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp trong Hệ thống tài
khoản quốc gia do Thống kê Liên hợp quốc mới soạn thảo năm 1993 và đợc
vận dụng một phần vào Việt Nam. Căn cứ vào chế độ kế toán hiện hành đang
áp dụng cho các đơn vị sản xuất, kinh doanh của tất cả các lĩnh vực, kết quả

báo cáo thống kê và điều tra thống kê... để giới thiệu cụ thể cơ sở thông tin
phục vụ cho việc tính các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp và lập các tài khoản chủ
yếu đang đợc thực hiện ở Việt Nam. Hiện nay, Việt Nam đã chính thức đa Hệ
thống tài khoản quốc gia vào sử dụng rộng rãi ở các doanh nghiệp, các ngành
và toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Vì vậy, cần phải hiểu rõ hơn về SNA để tiện
lợi cho việc quản lý cũng nh cho việc hoạch định sản xuất kinh doanh trong
những năm tiếp theo.
1.2. Bản chất của Hệ thống tài khoản quốc gia
Thống kê 4oA 4 Đại học KTQD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim
Yến
Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) là hệ thống thống kê phản ánh tầm

nhìn vĩ mô về kinh tế đợc phát triển trong nhiều thập kỷ. Là một hệ thống
thống kê kinh tế, SNA có tính tổng hợp cao nhất, hầu hết các thông tin kinh
tế nhằm mô tả quá trình sản xuất; quá trình tạo ra thu nhập, phân phối lần
đầu và phân phối lại thu nhập; việc sử dụng thu nhập cho mục đích tiêu dùng,
để dành và tích luỹ; các nguồn vốn huy động và hình thức vốn huy động (vốn
tự có, vốn đóng góp, vốn đi vay ngân hàng, bán trái phiếu...) và cuối cùng
SNA nhằm nắm đợc số tăng tài sản cố định, tài sản tài chính hàng năm, cũng
nh tổng tài sản cố định và tài sản tài chính cuối kỳ, để đánh giá đợc của cải
hiện có của nền kinh tế cũng nh của từng thành phần kinh tế và từng khu vực
thể chế. Nh vậy, có thể nhìn SNA dới những góc độ sau:
- Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) là một hệ thống các chỉ tiêu kinh
tế tổng hợp có mối liên hệ mật thiết với nhau nhằm phản ánh các hoạt động

kinh tế, kết quả kinh tế của một quốc gia trong khoảng thời gian cụ thể (th-
ờng là một năm).
Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) bao gồm những chỉ tiêu sử dụng để
đo lờng đánh giá hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn bộ nền kinh tế nói
chung và của ngành kinh tế nói riêng nh:
+ Tổng giá trị sản xuất (GO)
+ Chi phí trung gian (IC)
+ Giá trị tăng thêm (VA)
+ Tổng sản phẩm quốc nội (GDP)
+ Tổng thu nhập quốc gia (GNI)
+ Tổng thu nhập quốc gia sử dụng (NDI)
+ Tiết kiệm - để dành (S)

+ Tổng tích luỹ tài sản (GA)
+ Tích luỹ thuần
+ Tiêu dùng cuối cùng...
- SNA là một hệ thống các tài khoản và bảng cân đối
* Tài khoản sản xuất: Mục đích cơ bản của tài khoản sản xuất nhằm mô
tả tổng kết kết quả sản xuất, kết quả sản xuất mới tăng và từng khoản chi phí
Thống kê 4oA 5 Đại học KTQD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim
Yến
trong quá trình sản xuất đó. Tài khoản sản xuất một mặt phản ánh kết cấu sử
dụng: sản phẩm sản xuất ra sử dụng cho nhu cầu sản xuất, tiêu dùng cuối
cùng, tích luỹ tài sản, xuất nhập khẩu với bên ngoài; mặt khác phản ánh kết

cấu về giá trị thông qua các yếu tố chi phí: chi phí trung gian, chi trả cho ng-
ời sản xuất, chi nộp thuế sản xuất, khấu hao tài sản cố định, giá trị thặng d...
thông qua tài khoản sản xuất thể hiện nội dung các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
nh: giá trị sản xuất, chi phí trung gian, giá trị tăng thêm, tiêu dùng cuối cùng,
tích luỹ tài sản, xuất nhập khẩu và phơng pháp tính các chỉ tiêu đó, đặc biệt
là chỉ tiêu tổng sản phẩm quốc nội (GDP). Qua đó, chúng ta xác định đợc các
mối quan hệ tỷ lệ của nền kinh tế nh: giữa sản xuất và tiêu dùng cuối cùng,
giữa sản xuất và tích luỹ tài sản, giữa sản xuất trong nớc và xuất nhập khẩu...
* Tài khoản thu chi: phản ánh quá trình hình thành, phân phối và phân
phối lại các khoản thu nhập và chi tiêu thu nhập đó giữa các thành viên của
từng khu vực thể chế và toàn bộ nền kinh tế quốc dân trong một thời kỳ nhất
định (thờng là một năm). Qua tài khoản thu chi, ta có thể tính đợc các chỉ

tiêu: tổng thu nhập quốc gia (GNI), thu nhập quốc gia (NI), để dành của toàn
bộ nền kinh tế và từng khu vực thể chế.
* Tài khoản vốn tài chính: phản ánh tổng nguồn vốn cho tích luỹ tài sản
và mua sắm thêm đất, tài nguyên, tài sản vô hình, gồm có: nguồn vốn do để
dành từ nội bộ nền kinh tế và một phần do chuyển nhợng vốn dới hình thức
viện trợ, cho không, quà biếu phục vụ cho đầu t phát triển sản xuất.
* Tài khoản quan hệ kinh tế với nớc ngoài: phản ánh quá trình trao đổi
hàng hoá, dịch vụ với các nớc trên thế giới, vay nợ, chuyển nhợng hiện hành
và chuyển nhợng vốn, đầu t trực tiếp hay gián tiếp, mua bán ngoại tệ, vàng và
các chứng khoán... Tài khoản này phù hợp với yêu cầu quản lý của nền kinh
tế mở, giúp cho việc xem xét các mối quan hệ kinh tế giữa trong nớc với nớc
ngoài, thanh toán quốc tế.

* Bảng cân đối liên ngành kinh tế quốc dân (IO): phản ánh quá trình sản
xuất, phân phối kết quả sản xuất, sử dụng cuối cùng sản phẩm dịch vụ của
nền kinh tế trong mối liên hệ giữa số lớn các ngành kinh tế, ngành sản phẩm.
Bảng cân đối này vừa để mô tả chi tiết các mối quan hệ, vừa dùng để xem
xét, kiểm tra các mối liên kết giữa các bảng cân đối trong hệ thống. Nó là
Thống kê 4oA 6 Đại học KTQD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim
Yến
một trong những cơ sở để xây dựng các mô hình kinh tế dới dạng toán học và
đợc xử lý bằng công cụ máy tính hiện đại.
* Bảng tổng kết tài sản.
1.3. Tác dụng của Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA)

Qua các tài khoản và bảng cân đối cho ta biết đợc sự tác động qua lại
giữa các yếu tố trong quá trình sản xuất ra sản phẩm vật chất và sản phẩm
dịch vụ. SNA đã dùng hệ thống bảng IO để mô tả việc sử dụng các sản phẩm
vật chất và dịch vụ, lao động cũng nh tài sản cố định trong quá trình sản xuất
của từng hoạt động sản xuất, chẳng hạn muốn sản xuất ra một sản phẩm ta
phải cần trực tiếp những loại sản phẩm gì và bao nhiêu? cũng nh cần loại tài
sản cố định nào? và số vốn là bao nhiêu? Bảng IO không những cho ta biết
những chi phí trực tiếp mà cả chi phí gián tiếp trong vòng khép kín của sản
xuất.
- SNA bao gồm các chỉ tiêu có tính phổ biến. Các chỉ tiêu đợc thống
nhất về nội dung, phạm vi và phơng pháp tính và sử dụng thống nhất giữa các
quốc gia nhằm đảm bảo yêu cầu so sánh quốc tế.

Vận dụng hệ thống chỉ tiêu kinh tế tổng hợp theo SNA là cần thiết,
khách quan có ý nghĩa hết sức quan trọng trong quản lý điều hành ở tầm vĩ
mô cũng nh ở tầm vi mô, đáp ứng yêu cầu quản lý kinh tế đất nớc trong cơ
chế mới cũng nh yêu cầu hoà nhập với công tác thống kê thế giới.
Việc sử dụng các chỉ tiêu kinh tế tổng hợp trong SNA để nghiên cứu các
quan hệ giữa sản xuất sản phẩm vật chất và dịch vụ, giữa quan hệ kinh tế
trong nớc với nớc ngoài về hàng hoá, dịch vụ vốn có ý nghĩa rất quan trọng.
Cụ thể:
* Phân tích, đánh giá các mối quan hệ tỷ lệ quan trọng nhất, cơ bản nhất
của nền kinh tế quốc dân. Một số tỷ lệ quan trọng nh: tỷ lệ GDP tạo ra từ
nông nghiệp, công nghiệp, dịch vụ; tỷ lệ tích luỹ trên GDP; tỷ lệ vốn đi vay
trên tổng tích sản...

* Phân tích cơ cấu nền kinh tế quốc dân theo ngành kinh tế, theo khu
vực thể chế.
* Phân tích chính sách tài chính quốc gia: để phân tích ta cần chia thu
chi ngân sách thành thu chi thờng xuyên và thu chi vốn. Việc mất cân đối trong
Thống kê 4oA 7 Đại học KTQD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim
Yến
thu chi thờng xuyên là dấu hiệu báo động cho việc cần điều chỉnh lại ngân sách.
Phân tích chính sách tài chính quốc gia đòi hỏi thông tin cặn kẽ về các nhu cầu
chi tiêu từ ngân sách và các nguồn thu ngân sách. Những số liệu của SNA ở Việt
Nam và ở nớc khác cho phép ta đánh giá xem mức chi tiêu của Nhà nớc Việt
Nam là vừa phải hay quá lớn.

* Phân tích tình hình vay mợn nớc ngoài
* Phân tích chính sách tiền tệ: Muốn phân tích lạm phát hoặc giảm phát
có phải do chính sách tiền tệ thả nổi hoặc kiểm soát gây ra không, ta cần so
sánh tốc độ tăng khối lợng tiền và tốc độ tăng GDP. Nếu tốc độ tăng tiền cao
hơn tốc độ tăng GDP quá nhiều thì rõ ràng chính sách tiền tệ đã thả nổi.
Chính sách tiền thả nổi có thể do nguyên nhân thiếu hụt ngân sách nhà nớc,
lãi suất danh nghĩa quá thấp so với tốc độ lạm phát khiến số cầu tiền tệ quá
lớn, mức độ đầu t của ngoại quốc quá lớn so với khả năng của nền kinh tế.
* Giúp cho lãnh đạo các doanh nghiệp có căn cứ khoa học để quản lý có
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Là căn cứ để đánh giá, phân tích tình hình sử dụng yếu tố của quá
trình tái sản xuất của doanh nghiệp (lao động, vốn, vật t, tài sản), đánh giá,

phân tích tình hình sản xuất, tiêu thụ sản phẩm và hiệu quả kinh doanh của
các doanh nghiệp (thông qua chỉ tiêu các giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm,
lợi nhuận).
* Là căn cứ để lập kế hoạch phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh
của các doanh nghiệp cả về quy mô và cơ cấu, giúp cho các nhà quản lý có
những thông tin cần thiết làm căn cứ khoa học để xây dựng chiến lợc sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh theo hình thức đã lựa chọn.
* Thông qua việc phân tích và tính toán các chỉ tiêu trong hệ thống, chỉ
ra những biến động và xu hớng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp làm cơ sở cho việc lựa chọn các giải pháp nhằm củng cố và
phát triển sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đạt hiệu quả kinh tế cao.

* Giúp cho lãnh đạo cấp trên hiểu rõ hơn tình hình doanh nghiệp và
phục vụ cho việc tính toán một số chỉ tiêu kinh tế xã hội theo Hệ thống tài
khoản quốc gia (SNA) trong phạm vi nền kinh tế quốc dân nh: giá trị sản
xuất, chi phí trung gian, tổng sản phẩm quốc nội, tổng sản phẩm quốc gia.
Thống kê 4oA 8 Đại học KTQD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim
Yến
* Căn cứ vào kết quả tính toán giá trị tăng thêm và thu nhập doanh
nghiệp, cơ quan chức năng của Nhà nớc thực hiện thuế giá trị gia tăng và
thuế thu nhập doanh nghiệp.
- Hệ thống tài khoản quốc gia (SNA) cùng với bảng phân ngành kinh tế
quốc dân do Uỷ ban thống kê Liên hợp quốc biên soạn mang tính chất

nguyên tắc chung. Tuỳ điều kiện kinh tế và yêu cầu quản lý ở mỗi nớc mà
vận dụng cho phù hợp. Khi so sánh kinh tế giữa các nớc thông qua các chỉ
tiêu kinh tế tổng hợp của SNA cần phải đảm bảo tính thống nhất theo những
nguyên tắc chung.
II. Phơng pháp tính giá trị sản xuất (GO), giá trị tăng
thêm (VA) nói chung
1. Tính giá trị sản xuất
1.1. Khái niệm: Tổng giá trị sản xuất là toàn bộ giá trị của sản phẩm do
lao động trong các ngành của nền kinh tế quốc dân sáng tạo ra trong một thời
kỳ nhất định (thờng là một năm).
1.2. Nội dung kinh tế: Tổng giá trị sản xuất chỉ bao gồm giá trị sản xuất
các hoạt động sản xuất xã hội đợc pháp luật của quốc gia đó thừa nhận là hữu

ích và cho phép hoạt động. Nh vậy giá trị sản phẩm là hàng giả hoặc sản phẩm
không nằm trong danh mục sản phẩm sản xuất theo quy định và pháp luật của
Nhà nớc sẽ không nằm trong tổng giá trị của sản xuất.
1.3. Nguyên tắc tính:
+ Tính theo lãnh thổ kinh tế (theo đơn vị thờng trú)
+ Tính theo thời điểm sản xuất
+ Tính theo giá trị trờng
+ Tính toàn bộ giá trị sản phẩm có nghĩa là tính cả giá trị nguyên vật
liệu của khách hàng.
+ Tính toàn bộ giá trị kết quả sản xuất. Theo nguyên tắc này cần tính
vào giá trị sản xuất không chỉ thành phẩm mà cả nửa thành phẩm và sản
phẩm dở dang.

1.4. Phơng pháp tính tổng giá trị sản xuất của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân:
Tổng giá trị sản xuất của toàn bộ nền kinh tế quốc dân = GO
ngành j
Thống kê 4oA 9 Đại học KTQD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim
Yến
2. Tính giá trị tăng thêm
2.1. Chi phí trung gian (IC)
2.1.1. Khái niệm: Chi phí trung gian là toàn bộ chi phí sử dụng cho vào
quá trình sản xuất tạo ra sản phẩm của xí nghiệp của một ngành hoặc của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân trong một thời kỳ nhất định (thờng là một năm).

2.1.2. Nội dung kinh tế: Chi phí trung gian bao gồm toàn bộ chi phí về
sản phẩm vật chất và dịch vụ dùng cho sản xuất.
+ Chi phí sản phẩm vật chất bao gồm:
- Nguyên vật liệu chính, phụ
- Nhiên liệu (xăng, dầu, mỡ)
- Điện, nớc, khí đốt
- Bán thành phẩm
- Sửa chữa nhỏ nhà xởng, máy móc
- Thiệt hại TSCĐ trong định mức
- Chi phí dịch vụ khác.
- Chi phí công cụ sản xuất nhỏ, vật liệu rẻ tiền mau hỏng.
+ Chi phí dịch vụ gồm:

- Cớc phí vận tải, bu điện
- Chi phí tuyên truyền, quảng cáo
- Công tác phí (không kể phụ cấp đi đờng, lu trú)
- Chi phí đào tạo, tập huấn nghiệp vụ, chuyên gia
- Chi phí bảo vệ, vệ sinh môi trờng
- Chi phòng cháy chữa cháy
- Chi thờng xuyên về y tế, văn hoá, thể dục thể thao
- Chi tiếp khách
- Phí dịch vụ trả ngân hàng, tín dụng, bảo hiểm
- Chi dịch vụ pháp lý
Thống kê 4oA 10 Đại học KTQD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim

Yến
2.1.3. Nguyên tắc tính:
+ Đợc tính theo lãnh thổ kinh tế (đơn vị thờng trú)
+ Giá cả sản phẩm vật chất và dịch vụ tính vào chi phí trung gian thống
nhất với giá cả khi tính kết quả sản xuất.
+ Chỉ đợc tính vào chi phí trung gian những chi phí thực tế dùng trong
sản xuất
+ Không đợc tính vào chi phí trung gian những khoản chi phí dùng để
mua sắm và sửa chữa lớn tài sản cố định.
2.1.4. Phơng pháp tính: tuỳ thuộc vào điều kiện hạch toán và phơng
pháp thu thập số liệu mà áp dụng phơng pháp tính IC cho phù hợp với đặc
điểm sản xuất kinh doanh của từng bộ phận.

2.2. Giá trị tăng thêm (VA)
2.2.1. Khái niệm: Giá trị tăng thêm của toàn bộ hoạt động kinh tế của
một quốc gia là toàn bộ giá trị mới do lao động trong các ngành của nền kinh
tế quốc dân sáng tạo ra trong một thời kỳ nhất định (thờng là 1 năm) và khấu
hao tài sản cố định.
2.2.2. Nội dung kinh tế: Giá trị tăng thêm bao gồm: Khấu hao tài sản cố
định (C
1
), thù lao lao động (V), thặng d sản xuất (M) của một ngành kinh tế
(VA = C
1
+ V + M).

2.2.3. Nguyên tắc tính:
+ Tính theo đơn vị thờng trú (chỉ tính vào giá trị tăng thêm kết quả sản
xuất của các đơn vị thờng trú)
+ Tính theo thời điểm sản xuất (kết quả sản xuất của thời kỳ nào đợc
tính vào giá trị tăng thêm của thời kỳ đó)
+ Tính theo giá thị trờng.
2.2.4. Phơng pháp tính:
a) Phơng pháp sản xuất
Xác định giá trị tăng thêm theo phơng pháp sản xuất là xác định trực
tiếp từ ngời sản xuất qua các yếu tố chi phí và doanh thu đạt đợc trong kỳ
nghiên cứu (thờng là 1 năm).
Giá trị tăng thêm = Giá trị sản xuất - Chi phí trung gian (GO=VA - IC)

Thống kê 4oA 11 Đại học KTQD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim
Yến
b) Phơng pháp phân phối
Giá trị tăng thêm = Thu nhập của ngời lao động + Thuế sản xuất và hàng
hoá + Khấu hao tài sản cố định + Giá trị thặng d = Tổng thu nhập lần đầu
VA = TN1 của ngời lao động, hộ, các doanh nghiệp và nhà nớc.
Thu nhập lần đầu là thu nhập nhờ sản xuất mà có, bao gồm cả thu nhập
nhân tố sản xuất.
Thu nhập của ngời lao động gồm:
- Tiền lơng và các khoản có tính chất lơng
- Trả công lao động (bằng tiền và bằng hiện vật) trong kinh tế tập thể.

- Trích bảo hiểm xã hội
- Thu nhập khác (ăn tra, ca ba, phụ cấp độc hại, phụ cấp đi đờng, lu trú
trong công tác phí, phong bao hội nghị, trang bị bảo hộ lao động dùng trong
sinh hoạt ngoài thời gian làm việc)
- Thu nhập hỗn hợp trong kinh tế phụ và kinh tế cá thể.
Thu nhập lần đầu của các đơn vị kinh tế (thặng d sản xuất) gồm:
- Lợi tức vốn sản xuất đóng góp
- Lợi tức về thuê đất đai, vùng trời, vùng biển phục vụ sản xuất;
- Lợi tức kinh doanh...
- Khấu hao TSCĐ để lại doanh nghiệp
- Trả lãi đi vay.
Thu nhập lần đầu của Nhà nớc gồm:

- Thuế gián thu gồm: thuế sản xuất và hàng hoá gồm thuế doanh thu,
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế sản xuất khác, thuế nhà đất,
thuế tài nguyên, thuế vốn...
- Khấu hao TSCĐ nộp ngân sách.
Thống kê 4oA 12 Đại học KTQD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim
Yến
III. Đặc điểm ngành công nghiệp chế biến ảnh hởng
đến cách tính giá trị sản xuất và giá trị tăng thêm của
ngành công nghiệp chế biến
1. Khái niệm và những đặc điểm của ngành công nghiệp chế biến
1.1. Khái niệm

Ngành công nghiệp chế biến bao gồm các hoạt động làm thay đổi về mặt
lý, hoá học của vật liệu hoặc thay đổi các thành phần kinh tế cấu thành của nó,
để tạo ra sản phẩm mới và các hoạt động lắp ráp, gia công sản phẩm, cho dù
các hoạt động đó đợc thực hiện bằng máy móc hay bằng thủ công trong nhà
máy hay tại nhà của ngời lao động.
Trong hệ thống tài khoản quốc gia (SNA), nền kinh tế đợc phân chia thành
17 ngành (hoạt động) cấp I thuộc 3 nhóm (khu vực) lớn khác nhau theo quy
trình và hình thức hoạt động tự nhiên. ở Việt Nam dựa vào bảng phân loại tiêu
chuẩn quốc tế các hoạt động kinh tế (ISIC) của hệ thống tài khoản quốc gia
(SNA), ngày 27/10/1993 Chính phủ đã ra Nghị định số 75 CP ban hành hệ
thống ngành kinh tế quốc dân gồm 20 ngành cấp I (lớn hơn ISIC 3 ngành).
Nhóm I: gồm các ngành khai thác sản phẩm có từ tự nhiên: Cụ thể 3 ngành

là nông - lâm nghiệp; thuỷ sản; công nghiệp khai thác.
Nhóm II: gồm các ngành chế biến các sản phẩm khai thác từ nhóm I: Cụ
thể 3 ngành là: công nghiệp chế biến, xây dựng, sản xuất và phân phối điện, khí
đốt và nớc.
Nhóm III: gồm tất cả các ngành sản xuất ra sản phẩm dịch vụ (sản xuất và phi
sản xuất) nh là: ngành thơng nghiệp, vận tải, kho bãi, thông tin liên lạc...
Mỗi ngành cấp I lại chia thành các ngành cấp 2, ngành cấp 2 chia ra thành
ngành cấp 3...
Ngành công nghiệp chế biến là ngành tạo ra sản phẩm vật chất, thuộc
nhóm ngành II (D) trong hệ thống các ngành cấp I - ngành công nghiệp của hệ
thống ngành kinh tế quốc dân ở Việt Nam. Theo khái niệm trên, ngành công
nghiệp chế biến bao trùm một phạm vi rất rộng. Nó gồm một số ngành cấp 2

nh sau:
D - Ngành công nghiệp chế biến
Thống kê 4oA 13 Đại học KTQD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim
Yến
15 - Ngành công nghiệp sản xuất thực phẩm và đồ uống
16 - Ngành công nghiệp sản xuất thuốc lá, thuốc lào
17 - Ngành công nghiệp sản xuất sản phẩm dệt
18 - Ngành công nghiệp sản xuất trang phục
19 - Ngành công nghiệp sản xuất sản phẩm bằng da và giả da
20 - Ngành công nghiệp sản xuất gỗ và lâm sản
21 - Ngành công nghiệp sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy

22 - Ngành công nghiệp xuất bản, in
23 - Ngành công nghiệp sản xuất than cốc, dầu mỏ
24 - Ngành công nghiệp sản xuất hoá chất
26 - Ngành công nghiệp sản xuất sản phẩm phi kim loại
27 - Ngành công nghiệp sản xuất bằng kim loại
28 - Ngành công nghiệp sản xuất máy móc thiết bị
29 - Ngành công nghiệp sản xuất thiết bị văn phòng, máy tính
30 - Ngành công nghiệp sản xuất thiết bị điện, điện tử
31 - Ngành công nghiệp sản xuất radio, tivi
32 - Ngành công nghiệp sản xuất dụng cụ y tế chính xác
33 - Ngành công nghiệp sửa chữa xe có động cơ
34 - Ngành công nghiệp sửa chữa phơng tiện vận tải khác

35 - Ngành công nghiệp sản xuất giờng tủ, bàn ghế
36 - Ngành công nghiệp sản xuất sản phẩm tái chế.
1.2. Đặc điểm của ngành công nghiệp chế biến
Nếu xét trên góc độ tổng hợp các mối quan hệ của con ngời trong hoạt
động sản xuất, thì quá trình sản xuất là sự tổng hợp của hai mặt: mặt kỹ thuật
của sản xuất và mặt kinh tế - xã hội của sản xuất. Trong lĩnh vực sản xuất vật
chất của xã hội, do sự phân công lao động xã hội, nền kinh tế chia thành
nhiều ngành kinh tế nh nông nghiệp, lâm nghiệp, công nghiệp, xây dựng...
Thống kê 4oA 14 Đại học KTQD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim
Yến
Từ ý nghĩa đó, cần xem xét đặc trng của sản xuất công nghiệp chế biến

khác với sản xuất nông nghiệp trên cả hai mặt: kỹ thuật của sản xuất và mặt
kinh tế - xã hội của sản xuất.
* Các đặc trng về mặt kỹ thuật - sản xuất của công nghiệp chế biến
đợc thể hiện ở các khía cạnh sau:
Đặc trng về công nghệ sản xuất: trong công nghiệp chế biến, chủ yếu là
các quá trình tác động trực tiếp bằng phơng pháp cơ lý hoá của con ngời, làm
thay đổi các đối tợng lao động thành các sản phẩm thích ứng với nhu cầu của
con ngời; trong khi đó, sản xuất nông nghiệp bằng phơng pháp sinh học là
chủ yếu. Trong hoạt động lao động sản xuất nông nghiệp, các phơng pháp cơ
lý hoá, (làm đất, chăm sóc, thuỷ lợi...) chỉ là tác động tạo điều kiện môi trờng
sinh thái để phơng pháp sinh học đợc thực hiện, làm biến đổi đối tợng lao
động là cây trông, vật nuôi, hình thành và phát triển, tạo ra các sản phẩm

thích ứng với nhu cầu con ngời. Nghiên cứu đặc trng về công nghệ sản xuất
có ý nghĩa rất quan trọng trong việc tổ chức sản xuất và ứng dụng khoa học -
công nghệ thích ứng với mỗi ngành. Trong công nghiệp chế biến ngày nay,
phơng pháp công nghệ sinh học cũng đợc ứng dụng ngày càng rộng rãi, đặc
biệt là công nghiệp thực phẩm.
Đặc trng về sự biến đổi của các đối tợng lao động sau mỗi chu kỳ sản
xuất: các đối tợng lao động của quá trình sản xuất công nghiệp chế biến sau
mỗi chu kỳ sản xuất, đợc thay đổi hoàn toàn về chất từ công dụng cụ thể này
chuyển sang các sản phẩm có công dụng cụ thể hoàn toàn khác. Hoặc mỗi
loại nguyên liệu sau quá trình sản xuất có thể tạo ra nhiều loại sản phẩm có
công dụng khác nhau. Trong khi đó, đối tợng lao động của sản xuất nông
nghiệp bao gồm các động vật và thực vật sau quá trình sản xuất chỉ có sự

thay đổi về lợng là chủ yếu. Nghiên cứu đặc trng này của sản xuất công
nghiệp chế biến có ý nghĩa thực tiến rất thiết thực trong việc tổ chức quá
trình sản xuất và chế biến.
Về công dụng kinh tế của sản phẩm: sản phẩm công nghiệp chế biến có
khả năng đáp ứng nhiều loại nhu cầu ở các trình độ ngày càng cao của xã hội.
* Đặc trng kinh tế - xã hội của sản xuất
Do các đặc điểm về mặt kỹ thuật của sản xuất nêu ở trên, trong quá
trình phát triển, công nghiệp chế biến luôn luôn là ngành có điều kiện phát
Thống kê 4oA 15 Đại học KTQD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim
Yến
triển về mặt kỹ thuật tổ chức sản xuất; lực lợng sản xuất phát triển nhanh ở

trình độ cao, nhờ đó mà quan hệ sản xuất có tính tiên tiến hơn.
Với đặc điểm kỹ thuật của sản xuất, trong quá trình sản xuất, công
nghiệp chế biến đào tạo ra đợc một đội ngũ lao động có tính tổ chức, tính kỷ
luật cao, có tác phong lao động "công nghiệp". Đội ngũ lao động đó trong
giai cấp công nhân luôn luôn là bộ phận tiên tiến trong cộng đồng dân c của
mỗi quốc gia.
Cũng do đặc trng kỹ thuật sản xuất về công nghệ và sự biến đổi của đối
tợng lao động, trong công nghiệp chế biến cần thiết phải phân công lao động
ngày càng sâu, tạo điều kiện, tiền đề phát triển nền sản xuất hàng hoá ở trình
độ và tính chất cao hơn nông nghiệp.
Nghiên cứu các đặc trng về mặt kinh tế - xã hội của sản xuất công
nghiệp chế biến có ý nghĩa thiết thực trong tổ chức sản xuất, trong việc phát

huy vai trò chủ đạo của công nghiệp chế biến đối với các ngành kinh tế quốc
dân của mỗi quốc gia.
2. Vai trò của ngành công nghiệp chế biến trong nền kinh tế quốc dân
Trong quá trình phát triển nền kinh tế nớc ta theo định hớng xã hội chủ
nghĩa, công nghiệp chế biến một trong những ngành sản xuất vật chất luôn
giữ một vai trò hết sức quan trọng, vai trò của nó đợc thể hiện trên các mặt
sau:
* Do đặc điểm của sản xuất công nghiệp, công nghiệp chế biến có
những điều kiện để ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất.
Nhờ đó lực lợng sản xuất trong công nghiệp chế biến phát triển nhanh hơn
các ngành kinh tế khác. Do quy luật "quan hệ sản xuất phải phù hợp với tính
chất và trình độ phát triển của lực lợng sản xuất", trong công nghiệp chế biến

có đợc hình thức quan hệ sản xuất tiên tiến. Sự phát triển về các hình thức
quan hệ sản xuất, sự hoàn thiện nhanh về các mô hình tổ chức sản xuất đã
làm cho công nghiệp chế biến có khả năng định hớng cho các ngành kinh tế
khác tổ chức sản xuất đi lên nền sản xuất lớn theo "hình thức mẫu", theo
"kiểu mẫu" của công nghiệp.
* Trình độ phát triển của lực lợng sản xuất, trang bị cơ sở vật chất kỹ
thuật, và trình độ hoàn thiện về tổ chức sản xuất, hình thành một đội ngũ lao
Thống kê 4oA 16 Đại học KTQD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim
Yến
động có tính tổ chức, tính kỷ luật, trí tuệ cao, cộng với tính đa dạng của hoạt
động sản xuất. Công nghiệp chế biến là một trong những ngành đóng góp

phần quan trọng vào việc tạo ra thu nhập quốc dân, tích luỹ vốn để phát triển
nền kinh tế, từ đó công nghiệp chế biến có vai trò quan trọng góp phần vào
giải quyết những nhiệm vụ có tính chiến lợc của nền kinh tế - xã hội nh: tạo
việc làm cho lực lợng lao động, xoá bỏ sự cách biệt thành thị - nông thôn,
giữa miền xuôi với miền núi...
* Công nghiệp chế biến nông lâm hải sản làm tăng giá trị của nông sản
thúc đẩy nông nghiệp phát triển.
* Mục tiêu cuối cùng của nền sản xuất xã hội là tạo ra sản phẩm để thoả
mãn nhu cầu ngày càng cao của con ngời. Trong quá trình sản xuất ra của cải
vật chất, công nghiệp chế biến là chế biến các loại nguyên liệu nguyên thuỷ đ-
ợc khai thác và sản xuất từ các loại tài nguyên khoáng sản, động thực vật thành
các sản phẩm trung gian để sản xuất ra sản phẩm cuối cùng, nhằm thoả mãn

nhu cầu vật chất và tinh thần cho con ngời.
* Sự phát triển của công nghiệp chế biến là một yếu tố có tính chất
quyết định để thực hiện quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá toàn bộ nền
kinh tế quốc dân. Trong quá trình phát triển nền kinh tế lên nền sản xuất lớn,
tuỳ theo trình độ phát triển của ngành công nghiệp và của toàn bộ nền kinh tế,
xuất phát từ những điều kiện và đặc điểm cụ thể của mỗi nớc, mỗi thời kỳ cần
phải xác định đúng đắn vị trí của công nghiệp chế biến trong nền kinh tế quốc
dân, hình thành phơng án cơ cấu công - nông nghiệp - dịch vụ và định hớng từ
chuyển dịch cơ cấu đó một cách có hiệu quả. Đó là một trong những nhiệm vụ
quan trọng của việc tổ chức nền kinh tế, nhằm đạt đợc những mục tiêu chiến l-
ợc phát triển kinh tế - xã hội của mỗi nớc.
Công nghiệp chế biến sản xuất ra phần lớn hàng tiêu dùng phục vụ cho

đời sống của dân c và xuất khẩu. ở nớc ta, cùng với sự phát triển của nền
kinh tế quốc dân, tỷ trọng giá trị tăng thêm (VA) của ngành công nghiệp chế
biến trong tổng sản phẩm quốc nội (GDP) ngày càng tăng đáp ứng yêu cầu và
mục tiêu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Sự đóng góp của
ngành công nghiệp chế biến vào tổng sản phẩm quốc nội đợc thể hiện trong
bảng sau:
Thống kê 4oA 17 Đại học KTQD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim
Yến
Bảng A: Tỷ trọng VA của ngành công nghiệp chế biến trên GDP
(theo giá so sánh năm 1994)
Chỉ tiêu

Năm
GDP
(Tỷ đồng)
VA
CNCB
(Tỷ đồng)
Tỷ trọng
VA
CNCB
/GDP
(%)
1991 139634 19552 14

1992 151782 22235 14,65
1993 164043 24353 14,85
1994 178534 26624 14,91
1995 195567 30231 15,46
1996 213833 34339 16,06
1997 231264 38743 16,75
1998 244595 42694 17,45
1999 256269 45888 17,91
2000 273582 52177 19,07
Qua số liệu bảng A cho thấy: cùng với sự tăng trởng của GDP thì giá trị
tăng thêm của ngành công nghiệp chế biến cũng tăng lên và chiếm tỷ trọng
ngày càng cao. Nếu nh năm 1991 ngành công nghiệp chế biến chỉ đóng góp

14% trong tổng GDP thì đến năm 2000 đã lên 19,07%. Điều này chứng tỏ
rằng ngành công nghiệp chế biến đã đóng góp một phần không nhỏ vào GDP
của cả nớc.
Mặt khác tốc độ tăng VA của ngành công nghiệp chế biến cũng nhanh
hơn tốc độ tăng GDP của cả nớc đợc thể hiện ở bảng sau:
Thống kê 4oA 18 Đại học KTQD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim
Yến
Bảng B: Biến động GDP và VA của ngành công nghiệp chế biến
(Đơn vị %)
Chỉ tiêu
Năm

Tốc độ phát triển liên hoàn Tốc độ tăng
GDP
(Tỷ đồng)
VA
CNCB
(Tỷ đồng)
GDP VA
CNCB
1991 - - - -
1992 108,6 113,7 8,6 13,7
1993 108,1 109,5 8,1 9,5
1994 108,8 109,3 8,8 9,3

1995 109,5 113,5 9,5 13,5
1996 109,3 113,6 9,3 13,6
1997 108,2 112,8 8,2 12,8
1998 105,8 110,2 5,8 10,2
1999 104,8 107,5 4,8 7,5
2000 106,8 113,7 6,8 13,7
Phân tích số liệu bảng B cho thấy: Trong thời kỳ 1991-2000 GDP cả nớc
hàng năm tăng, giảm không ổn định. Nếu nh năm 1992 tăng 8,6%; năm 1995
tăng 9,5% thì đến năm 2000 chỉ tăng 6,8%. Tốc độ tăng trởng GDP của cả nớc
có sự giảm sút nh vậy là do nền kinh tế Việt Nam bị ảnh hởng bởi cuộc khủng
hoảng tài chính tiền tệ trong khu vực năm 1997, và chịu nhiều thiên tai xảy ra.
Trong khi đó, tốc độ tăng VA của ngành công nghiệp chế biến có giảm nhng

vẫn chiếm một tỷ trọng đáng kể trong GDP của cả nớc. Năm 1992 tăng 13,7%
so với năm 1991; năm 1995 chỉ tăng 13,5%; năm 1999 giảm xuống còn 7,5%,
nhng đến năm 2000 lại tăng 13,7%.
3. Hệ thống chỉ tiêu kinh tế tổng hợp trong ngành công nghiệp chế
biến theo SNA
Thống kê 4oA 19 Đại học KTQD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim
Yến
Đánh giá kết quả sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp, ngành,
thống kê thờng sử dụng hệ thống chỉ tiêu theo quan điểm vi mô và vĩ mô.
Trong hệ thống đó gồm 2 loại chỉ tiêu: chỉ tiêu vĩ mô và chỉ tiêu vi mô.
Các chỉ tiêu theo quan điểm vĩ mô phản ánh một cách tổng hợp nhất kết

quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp (gọi là chỉ tiêu phục vụ quản lý
kinh tế).
Các chỉ tiêu theo quan điểm vi mô phản ánh sâu về từng mặt nào đó của
kết quả sản xuất kinh doanh song mức độ tổng hợp còn hạn chế (gọi là chỉ
tiêu phục vụ quản trị kinh doanh).
3.1. Các chỉ tiêu phục vụ quản lý kinh tế
a) Tổng giá trị sản xuất (GO - Gross Output)
Tổng giá trị sản xuất của ngành công nghiệp chế biến là chỉ tiêu tổng
hợp phản ánh toàn bộ giá trị sản xuất của khối lợng sản phẩm do các cơ sở
sản xuất thuộc tất cả các thành phần kinh tế hoạt động trong ngành công
nghiệp chế biến đạt đợc trong một thời kỳ nhất định (thờng là một năm).
Chỉ tiêu tổng giá trị sản xuất của ngành công nghiệp chế biến phản ánh

quy mô kết quả hoạt động sản xuất của ngành trong thời kỳ nghiên cứu. Nó
bao gồm toàn bộ thành quả lao động hữu ích của doanh nghiệp sản xuất ra
của cải vật chất và sản phẩm không vật chất.
Chỉ tiêu giá trị sản xuất gồm: C
1
+ C
2
+ V + M
Trong đó: C
1
: Khấu hao tài sản cố định
C

2
: Giá trị nguyên vật liệu, chi phí vật chất khác, chi phí dịch vụ...
V: Thu nhập của ngời lao động
M: Lợi nhuận của doanh nghiệp.
b) Chi phí trung gian (IC - Intermediate Cost)
Chi phí trung gian của hoạt động công nghiệp chế biến là một bộ phận
cấu thành của giá trị sản xuất bao gồm chi phí vật chất (nguyên vật liệu,
nhiên liệu, động lực, chi phí vật chất khác trừ khấu hao tài sản cố định) chi
phí dịch vụ đợc sử dụng để sản xuất ra sản phẩm của ngành công nghiệp chế
biến trong kỳ bao gồm chi phí về tiền vé, tiền khách sạn, nhà trọ trong công
tác phí, chi phí bu điện, chi phí vận tải thuê ngoài, chi phí quảng cáo, cih phí
Thống kê 4oA 20 Đại học KTQD

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim
Yến
dịch vụ pháp lý... Đối với đơn vị nhận gia công chế biến, chi phí trung gian
bao gồm cả giá trị nguyên vật liệu của ngời đặt hàng đem gia công chế biến.
Chi phí trung gian chính là phần C
2
trong cấu thành giá trị của GO.
c) Giá trị tăng thêm (VA - Value Added)
Giá trị tăng thêm là một bộ phận của giá trị sản xuất, nó thể hiện phần
kết quả lao động hữu ích do hoạt động sản xuất và dịch vụ của doanh nghiệp
sáng tạo ra trong một khoảng thời gian nhất định (thờng là một năm). Nó chỉ
bao gồm phần giá trị mới tạo ra trong thời kỳ nghiên cứu nên gọi là giá trị gia

tăng hay giá trị tăng thêm. Về mặt giá trị chỉ tiêu này chính là C
1
+ V + M
trong cấu thành giá trị của GO.
Giá trị tăng thêm phản ánh tổng hợp toàn bộ thành quả của đơn vị trong
một thời gian nhất định. Nó là cơ sở để doanh nghiệp tái sản xuất mở rộng,
cải thiện đời sống của ngời lao động, là cơ sở để tính thuế giá trị gia tăng, giá
trị gia tăng còn là cơ sở để tính tổng sản phẩm quốc nội hoặc chỉ tiêu tổng
thu nhập trong nớc.
d) Giá trị gia tăng thuần (NVA - Net Value Added)
Giá trị gia tăng thuần là chỉ tiêu biểu hiện toàn bộ giá trị mới đợc sử dụng tạo
ra trong năm của tất cả các hoạt động sản xuất và dịch vụ của doanh nghiệp. Về

mặt giá trị, giá trị gia tăng thuần (NVA) bao gồm V cộng với M.
Đây là chỉ tiêu phản ánh kết quả tổng hợp nhất những cố gắng của
doanh nghiệp trong quản lý và tổ chức sản xuất. Đối với mọi doanh nghiệp,
điều kiện tiên quyết để tồn tại và phát triển là giá trị gia tăng thuần phải
không ngừng tăng lên. Giá trị gia tăng thuần là nguồn gốc cho việc cải thiện
mức sống cho ngời lao động. Một phần của nó đóng góp cho xã hội, phần
còn lại đợc sử dụng cho việc mở rộng các quỹ của doanh nghiệp nh quỹ mở
rộng sản xuất, quỹ công ích...
3.2. Các chỉ tiêu phục vụ quản trị kinh doanh
a) Tổng doanh thu bán hàng (Giá trị sản lợng hàng hoá tiêu thụ)
Là tổng giá trị hàng hoá tiêu thụ của doanh nghiệp, bao gồm toàn bộ giá
trị hàng hoá mà doanh nghiệp đã bán và thu đợc tiền trong kỳ báo cáo.

Thống kê 4oA 21 Đại học KTQD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim
Yến
b) Chỉ tiêu lợi nhuận
Lợi nhuận là chỉ tiêu phản ánh phần giá trị thặng d, hoặc hiệu quả kinh
tế mà doanh nghiệp thu đợc từ các hoạt động sản xuất kinh doanh. Chỉ tiêu đ-
ợc theo công thức chung:
Lợi nhuận kinh doanh = Doanh thu kinh doanh - Chi phí kinh doanh
Việc xây dựng và tính toán các chỉ tiêu trong hệ thống chỉ tiêu đánh giá
kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng nh của ngành
công nghiệp chế biến có tác dụng vô cùng quan trọng đối với công tác quản lý
của các doanh nghiệp, bộ, ngành và của Đảng, Nhà nớc. Cụ thể:

* Giúp cho lãnh đạo các doanh nghiệp có căn cứ khoa học để tổ chức và
quản lý có hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
* Là căn cứ để đánh giá, phân tích tình hình sử dụng các yếu tố của quá
trình tái sản xuất của doanh nghiệp; đánh giá, phân tích tình hình sản xuất,
tiêu thụ sản phẩm và hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp (thông qua
giá trị sản xuất, giá trị tăng thêm, lợi nhuận của doanh nghiệp).
* Là căn cứ để lập kế hoạch phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp cả về quy mô và cơ cấu, giúp cho các nhà quản lý kinh tế
có những thông tin cần thiết làm căn cứ khoa học để xây dựng chiến lợc sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp và phát triển hoạt động sản xuất kinh
doanh theo hình thức đã lựa chọn.
* Thông qua việc tính toán các chỉ tiêu trong hệ thống giúp cho việc

tính toán một số chỉ tiêu kinh tế xã hội theo hệ thống tài khoản quốc gia
(SNA) trong phạm vi nền kinh tế quốc dân nh giá trị sản xuất (GO), chi phí
trung gian (IC), giá trị tăng thêm (VA), tổng sản phẩm quốc nội (GDP), tổng
sản phẩm quốc dân (GNP).
Nh vậy hệ thống chỉ tiêu kinh tế tổng hợp của ngành công nghiệp chế
biến không chỉ tạo cơ sở thông tin cho các nghiên cứu kinh tế và so sánh kinh
tế giữa các ngành trong một quốc gia, mà còn giữa các nớc trong cùng một
khối kinh tế, trong cùng một tổ chức kinh tế hay khu vực địa lý và trên phạm
vi toàn cầu.
Thống kê 4oA 22 Đại học KTQD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim
Yến

Trong các chỉ tiêu trên nếu xét theo quan điểm hệ thống chỉ tiêu vĩ mô
thì chỉ tiêu GO, VA là quan trọng nhất, thông qua các chỉ tiêu này nó cho
phép ta biết đợc sự đóng góp của ngành vào sự tăng trởng của nền kinh tế
quốc dân. Nó cho ta biết đợc đơn vị này sản xuất tốt hay không từ đó giúp ta
có quyết định nền phát triển hay không đối với đơn vị đó.
IV. Đặc điểm Phơng pháp tính giá trị sản xuất, giá trị
tăng thêm ngành công nghiệp chế biến
1. Phạm vi ngành công nghiệp chế biến
Ngành công nghiệp chế biến bao gồm các hoạt động làm thay đổi về
mặt lý, hoá học của vật liệu hoặc thay đổi các thành phần cấu thành của nó
để tạo ra những sản phẩm mới. Các hoạt động đó có thể đợc tiến hành bằng
máy móc hoặc bằng thủ công, tiến hành trong nhà máy hoặc tại nhà của ngời

lao động, ngời thợ.
Ngoài ra ngành công nghiệp chế biến còn bao gồm các hoạt động nh lắp
ráp sản phẩm, gia công phần việc nh: sơn mạ, đánh bóng, khắc... các sản
phẩm.
Hoạt động lắp ráp đợc coi là chế biến là những hoạt động sau khi lắp ráp
làm thay đổi hình thái ban đầu của sản phẩm.
Các hoạt động sau không thuộc ngành công nghiệp chế biến:
Lắp ráp đờng ray, xây cầu, nhà kho, thang máy và lắp ráp các thiết bị
máy móc vào dây chuyền sản xuất.
Hoạt động lắp ráp ở các đơn vị bán buôn, bán lẻ.
Sửa chữa mô tô, ô tô, xe máy và các xe có động cơ khác gắn với việc
bán phụ tùng là chính.

Bảo dỡng và sửa chữa vật phẩm tiêu dùng cá nhân và đồ dùng gia đình.
2. Đặc điểm tính giá trị sản xuất (GO), giá trị tăng thêm (VA) của
ngành công nghiệp chế biến.
2.1. Cụ thể hoá các nguyên tắc tính GO, VA của ngành công nghiệp
chế biến
- Nguyên tắc 1: Nguyên tắc thờng trú (tính theo lãnh thổ kinh tế)
Thống kê 4oA 23 Đại học KTQD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim
Yến
Phải tính đầy đủ kết quả sản xuất của các đơn vị, tổ chức và cá nhân th-
ờng trú của Việt Nam có hoạt động công nghiệp chế biến trong tất cả các
ngành, các thành phần kinh tế.

- Nguyên tắc 2: Tính theo thời điểm sản xuất
Kết quả sản xuất của thời kỳ nào thì tính vào thời kỳ đó, không đợc đem
kết quả sản xuất của thời kỳ này tính cho thời kỳ khác và ngợc lại. Nghĩa là
khi xác định giá trị sản xuất của ngành công nghiệp chế biến ngoài phần sản
phẩm và công việc có tính chất công nghiệp hoàn thành và bán ra ngoài trong
kỳ còn kể cả chênh lệch sản phẩm dở dang cuối kỳ trừ đầu kỳ, chênh lệch
thành phẩm tồn kho, nửa thành phẩm.
Tổng giá trị sản xuất và các chỉ tiêu khác của ngành công nghiệp chế
biến đợc tính theo phơng pháp công xởng nghĩa là không đợc tính trùng giá trị
sản xuất của các phân xởng trong phạm vi một đơn vị sản xuất.
- Nguyên tắc 3: Các chỉ tiêu GO, IC, VA của ngành công nghiệp chế
biến đợc tính theo hai loại giá:

+ Giá thực tế: Giá của ngời sản xuất công nghiệp chế biến bán thực tế
trên thị trờng và trên sổ sách hạch toán của thời kỳ báo cáo.
+ Giá so sánh là giá thực tế của năm nào đó đợc chọn làm năm gốc để
so sánh, nhằm phản ánh tốc độ và xu thế phát triển của các chỉ tiêu qua các
thời kỳ khác nhau (hiện nay Việt Nam lấy năm 1994 làm năm gốc).
- Nguyên tắc 4: Phản ánh toàn bộ giá trị của sản phẩm đợc sản xuất ra
GO = (C
1
+ C
2
+ V + M)
Trong đó: C

1
- Khấu hao tài sản cố định
C
2
- Chi phí trung gian
V - Thu nhập của ngời lao động
M - Lợi nhuận
- Nguyên tắc 5: Bao gồm sản phẩm vật chất và sản phẩm dịch vụ nói
chung. Theo nguyên tắc này cần tính vào giá trị sản xuất không chỉ thành
phẩm mà cả nửa thành phẩm và sản phẩm dở dang. Không tính vào giá trị sản
xuất (GO) của ngành công nghiệp chế biến giá trị của các sản phẩm sản xuất
phụ (ngoài phần sản xuất chính) do giá trị này đã đợc tính và giá trị sản xuất

của các ngành khác. Ngợc lại những đơn vị sản xuất của ngành khác có hoạt
Thống kê 4oA 24 Đại học KTQD
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Nguyễn Thị Kim
Yến
động chế biến sản phẩm thì phải tính vào giá trị sản xuất của ngành công
nghiệp chế biến.
Chỉ đợc tính kết quả trực tiếp và có ích của hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Nghĩa là chỉ tính vào giá trị sản xuất những sản
phẩm thoả mãn đợc những nhu cầu nhất định nào đó của con ngời. Không
tính vào giá trị sản xuất số sản phẩm hỏng, mặc dù số sản phẩm hỏng này
cũng đã làm hao phí một số nguyên vật liệu và nhân công. Song giá trị sử
dụng của nó lại không thoả mãn đợc nhu cầu nhất định của con ngời, đó là

phế phẩm.
2.2. Đặc điểm phơng pháp tính các chỉ tiêu GO, IC, VA của ngành
công nghiệp chế biến theo SNA
2.2.1. Đặc điểm phơng pháp tính cho toàn ngành công nghiệp chế biến
Giá trị sản xuất (GO), chi phí trung gian (IC), giá trị tăng thêm (VA)
cho toàn ngành công nghiệp chế biến đợc tính bằng cách tổng hợp tất cả các
chỉ tiêu GO, IC, VA của toàn bộ các doanh nghiệp thuộc thành phần kinh tế
có hoạt động chế biến và giá trị sản phẩm chế biến do các ngành khác làm.
2.2.2. Đặc điểm phơng pháp tính cho các thành phần kinh tế trong
ngành công nghiệp chế biến
a) Nội dung giá trị sản xuất của ngành công nghiệp chế biến bao gồm:
- Giá trị thành phẩm sản xuất bằng nguyên vật liệu của đơn vị sản xuất.

- Giá trị chế biến sản phẩm sản xuất bằng nguyên vật liệu của ngời đặt
hàng đem đến.
- Giá trị nguyên vật liệu của ngời đặt hàng đem gia công chế biến
- Giá trị công việc có tính chất công nghiệp làm cho bên ngoài.
- Chênh lệch giá trị cuối kỳ trừ (-) đầu kỳ của nửa thành phẩm tồn kho,
hàng gửi đi bán, sản phẩm dở dang, công cụ, mô hình tự chế và các chi phí
dở dang khác.
- Giá trị các sản phẩm tự chế tự dùng theo quy định đặc biệt
- Doanh thu bán phế liệu phế phẩm thu hồi
Thống kê 4oA 25 Đại học KTQD

×