Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế và sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (559.27 KB, 80 trang )


Chơng I
Một số vấn đề Lý luận chung về chuyển dịch cơ
cấu ngành kinh tế và sự cần thiết phải
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
I. Một số vấn đề lý luận chung về chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế
1. Cơ cấu kinh tế và cơ cấu ngành kinh tế
1.1. Cơ cấu kinh tế
Trong các tài liệu kinh tế có nhiều cách tiếp cận khác nhau về khái niệm
cơ cấu kinh tế. Các cách tiếp cận này thờng bắt đầu từ khái niệm "cơ cấu". Là
một phạm trù triết học, khái niệm cơ cấu đợc sử dụng để biểu thị cấu trúc bên
trong, tỷ lệ và mối quan hệ của các bộ phận hợp thành của một hệ thống. Cơ
cấu đợc hiểu nh là tập hợp các mối quan hệ liên kết hữu cơ, các yếu tố khác
nhau của một hệ thống nhất định. Cơ cấu là thuộc tính của hệ thống, do đó khi
nghiên cứu cơ cấu phải đứng trên quan điểm hệ thống.
Đứng trên quan điểm duy vật biện chứng và lý thuyết hệ thống có thể
hiểu: cơ cấu kinh tế là một tổng thể hợp thành bởi nhiều yếu tố kinh tế của nền
kinh tế quốc dân, giữa chúng có những mối liên hệ hữu cơ, những tơng tác qua
lại cả về số lợng và chất lợng, trong những không gian và điều kiện kinh tế xã
hội cụ thể, chúng vận động hớng vào những mục tiêu nhất định. Cơ cấu kinh tế
bao gồm cơ cấu giữa các lĩnh vực sản xuất, trao đổi tiêu dùng; giữa các ngành
kinh tế công nghiệp, nông nghiệp, thơng mại Mỗi vùng, mỗi ngành lại có cơ
cấu kinh tế riêng của mình tuỳ thuộc vào điều kiện tự nhiên, địa lý, kinh tế xã
hội cụ thể.
Một cách tiếp cận khác thì cho rằng:cơ cấu kinh tế hiểu một cách đầy đủ
là một tổng thể hệ thống kinh tế bao gồm nhiều yếu tố có quan hệ chặt chẽ với
nhau trong những không gian và thời gian nhất định, trong những điều kiện
kinh tế xã hội nhất định, cả về số lợng và chất lợng phù hợp với các mục tiêu đ-
ợc xác định của nền kinh tế.
Trong cơ cấu kinh tế có sự thống nhất biện chứng giữa lực lợng sản xuất


và quan hệ sản xuất. Theo Mác, cơ cấu kinh tế của xã hội là toàn bộ những
quan hệ sản xuất phù hợp với trình độ phát triển nhất định của lực lợng sản xuất
vật chất. Vì vậy có thể hiêủ: Cơ cấu kinh tế là tổng thể các quan hệ chủ yếu về
chất lợng và số lợng tơng đỗi ổn định của các yếu tố kinh tế hoặc các bộ phận
của lực lợng sản xuất và quan hệ sản xuất trong những điều kiện kinh tế xã hội
nhất định.
Từ việc tiếp cận cơ cấu kinh tế theo cách trên, có thể thấy cơ cấu kinh tế
có những đặc trng sau:
- Cơ cấu kinh tế mang tính khách quan, luôn luôn phản ánh và chịu sự tác
động của các quy luật khách quan. Vai trò của các yếu tố chủ quan là thông
qua nhận thức ngày càng sâu sắc những quy luật đó phân tích đánh giá những

1

xu hớng phát triển khác nhau, thậm chí mâu thuẫn nhau để tìm ra phơng án
thay đổi cơ cấu cho phù hợp với những điều kiện cụ thể của đất nớc, cũng nh
của từng địa phơng, từng vùng, từng ngành trong quá trình phát triển kinh tế.
Đối với một quốc gia hay một ngành, một địa phơng cơ cấu kinh tế đợc nhận
thức và phản ánh dỡi chiến lợc phát triển kinh tế xã hội, ở các chơng trình dự
án, kế hoạch phát triển của nhà nớc, của ngành hay của địa phơng.
- Cơ cấu kinh tế mang tính lịch sử xã hội, thực tế cho thấy nền kinh tế
chỉ phát triển đợc khi đã xác định đợc một mối quan hệ cân đối giã các bộ phận
của quá trình tái sản xuất xã hội và phân công lao động xã hội. Cơ cấu kinh tế
luôn gắn liền với sự biến đổi không ngừng của bản thân các yếu tố, các bộ phận
trong nền kinh tế và mối quan hệ giữa chúng khì nào giải quyết tốt mới diễn ra
trôi chảy và đạt hiệu quả cao.
- Cơ cấu kinh tế luôn vận động và phát triển ngày càng hợp lý hơn, hoàn
thiện và hoàn thiện và đạt hiệu quả hơn. Đó là sự vận động và phát triển không
ngừng của lực lợng sản xuất và phân công lao động xã hội ngày càng ở trình độ
cao hơn, phạm vi ngày mở rộng hơn. Khi tiến bộ khoa học và kỹ thuật công

nghệ tác động làm cho lực lợng sản xuất và cấu trúc của nó có sự biến đổi về
chất, khi đó sẽ tạo điều kiện cho con ngời ý thức để thực hiện có hiệu quả chiến
lợc phát triển đồng bộ, hợp lý trong quá trình tái sản xuất xã hội ở từng giai
đoạn lịch sử cụ thể.
- Cơ cấu kinh tế vận động theo hớng ngày càng tăng cờng mở rộng sự hợp
tác, phân công lao động trong nớc và quốc tế. Trong nền kinh tế thị trờng, sự
vận động khách quan của cơ cấu kinh tế theo hớng mở rộng sự hợp tác và phân
công lao động diễn ra không chỉ trong phạm vi mỗi ngành, mỗi ngành, mỗi
vùng, mỗi quỗc gia mà còn mở rộng ra các nớc trong khu vực và trên thế giới.
Do đó, mỗi quốc gia muốn phát triển nhành cần xác định đợc cơ cấu kinh tế
trên cơ sở xác định đợc lợi thế của mình gắn với thị trờng trong nớc và quốc tế,
nhằm tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý, thúc đẩy nhanh quá trình quốc tế hoá nền
kinh tế quốc dân.
Dựa trên sự nhìn nhận dới các khía cạnh khác nhau của quá trình phân
công lao động xã hội và tái sản xuất xã hội mà chúng ta có thể phân chia cơ
cấu kinh tế theo các loại khác nhau. Mỗi loại cơ cấu đều thể hiện tính chất
cũng nh đặc trng chủ yếu riêng có của nó, ở đây chúng ta có thể phân loại cơ
cấu kinh tế nh sau:
- Xét trên sự phân công lao động theo ngành kinh tế ta có cơ cấu ngành
kinh tế
- Xét sự phân công lao động theo vùng kinh tế ta có cơ cấu vùng kinh tế.
- Xét về quan hệ sở hữu ta có cơ cấu thành phần kinh tế
- Xét về trình độ kỹ thuật ta có cơ cấu kinh tế kỹ thuật
- Cơ cấu tái sản xuất

Trong đó ba loại cơ cấu: cơ cấu ngành, cơ cấu vùng kinh tế, cơ cấu thành
phần kinh tế là những nội dung quan trọng nhất, phản ánh tập trung nhất trình

2


độ phát triển của phân công lao động xã hội. Với phạm vi nghiên cứu của đề tài
em xin đi sâu vào cơ cấu kinh tế ngành.
1.2. Cơ cấu ngành kinh tế
Colin Clark, nhà kinh tế học ngời Anh, đã đa ra phơng pháp phân loại
nền kinh tê theo ba ngành, ngành thứ nhất sản xuất những sản phẩm dựa trên sự
khai thác các nguồn tài nguyên thiên nhiên, bao gồm nông nghiệp và công
nghiệp khai thác. Ngành thứ hai có chức năng gia công và chế biến sản phẩm
có nguồn gốc từ ngành thứ nhất, đó là ngành công nghiệp chế biến. Hai ngành
này đều là những ngành sản xuất của cải vật chất hữu hình. Còn ngành thứ ba
là ngành sản xuất các sản phẩm vô hình. Cách phân loại của Clark có ảnh hởng
tơng đối rộng rãi và đã đợc sử dụng phổ biến ở nhiều nớc. Tuy vậy cũng còn
nhiều cách phân loại khác nhau. Để thống nhất cách phân loại ngành. Liên Hợp
Quốc đã ban hành "Hớng dẫn phân loại ngành theo tiêu chuẩn quỗc tế đối với
hoạt động kinh tế" theo tiêu chuẩn này có thể gộp các ngành phân loaị thành ba
khu vực. Khác với cách phân loại của Clark, theo tính chất công việc Liên Hợp
Quốc xếp công nghiệp khai thác vào khu vực I- là khu vực công nghiệp. Nh
vậy, khu vực I là nông nghiệp và khu vực III là dịch vụ.
Trong quá trình hoạt động sản xuất, các ngành có mối quan hệ tác động
qua lại, thúc đẩy lẫn nhau cùng phát triển. Quan hệ giữa công nghiệp và nông
nghiệp là mối quan hệ truyền thống, xuyên suốt mọi giai đoạn phát triển xã
hội. Nông nghiệp yêu cầu cần có sự tác động của công nghiệp đối với tất cả các
yếu tố đầu vào, cũng nh tiêu thụ sản phẩm đầu ra. Công nghiệp cung cấp cho
nông nghiệp phân bón hoá học, thuốc trừ sâu, các công cụ sản xuất, máy móc
thiết bị phục vụ cho việc cơ giới hoá sản xuất. Sản phẩm nông nghiệp qua chế
biến sẽ đợc nâng cao chất lợng và hiệu quả: Làm cho sản phẩm trở nên đa dạng
về mẫu mã, phong phú về khẩu vị, vận chuyển và dự trữ đợc thuận lợi. Ngợc
lại, nông nghiệp cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp chế biến, thực phẩm
cho công nhân lao động, cho mở rộng hoạt động sản xuất công nghiệp và nó
còn là thị trờng lớn tiêu thụ sản phẩm công nghiệp.
Công nghiệp và nông nghiệp đợc gọi là các ngành sản xuất vật chất, thực

hiện chức năng sản xuất trong quá trình tái sản xuất. Để những sản phẩm của
hai ngành này đi vào tiêu dùng cho sản xuất hoặc tiêu dùng cho đời sống phải
trải qua phân phối và trao đổi. Những chức năng này do hoạt động dịch vụ đảm
nhận. Các hoạt động dịch vụ nh thơng mại, vận tải, thông tin, ngân hàng, bảo
hiểm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất đợc liên tục. Không có sản phẩm
hàng hoá thì không có cơ sở cho các hoạt động dịch vụ tồn tại. Sản xuất hàng
hoá càng phát triển, đời sống nhân dân càng nâng cao thì nhu cầu dịch vụ càng
lớn. Nh vậy, sự tác động qua lại giữa các ngành tạo điều kiện thúc đẩy phát
triển kinh tế.
Mối quan hệ giữa các ngành không chỉ biểu hiện về mặt định tính mà
còn đợc tính toán thông qua tỉ lệ giữa các ngành, thờng đợc gọi là cơ cấu
ngành. Nh vậy, cơ cấu ngành là mối quan hệ tỉ lệ giữa các ngành trong toàn bộ

3

nền kinh tế, mối quan hệ này bao gồm cả số lợng và chất lợng, chúng thờng
xuyên biến động và hớng vào những mục tiêu nhất định. Cơ cấu ngành là bộ
phận rất quan trọng trong cơ cấu kinh tế, sự biến động của nó có ý nghiã quyết
định đến sự biến động của nền kinh tế.
2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
2.1. Khái niệm về chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành.
Chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành là sự thay đổi một cách có mục tiêu số
lợng ngành kinh tế quốc dân và mối quan hệ của các ngành đó với nhau trên cơ
sở phân tích đầy đủ căn cứ lý luận và thực tiễn, cùng với việc áp dụng đồng bộ
các giải pháp cần thiết để chuyển dịch cơ cấu ngành từ trạng thái này sang
trạng thái kia hợp lý và có hiệu quả hơn.
Chuyển dịch cơ cấu ngành đợc coi là một nội dung cơ bản lâu dài trong
quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Nếu xác định phơng hớng và các giải
pháp chuyển dịch đúng sẽ đảm bảo hiệu quả kinh tế xã hội cao trong sự phát
triển, ngợc lại sẽ phải trả giá đắt cho sự phát triển về sau.

Trong thời đại ngày nay, trớc sự thay đổi nhanh chóng của nhu cầu thị tr-
ờng và tiến bộ khoa học công nghệ, ở tất cả các nớc đều đặt ra vấn đề chuyển
dịch cơ cấu kinh tế nói chung và cơ cấu ngành kinh tế nói riêng. Riêng đối với
các nớc đang phát triển, chuyển dịch cơ cấu ngành luôn gắn với công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nớc. Yêu cầu đặt ra là phải xác định đợc một cơ cấu
ngành kinh tế hợp lý, vùng trọng điểm, mũi nhọn cho phù hợp với mỗi giai
đoạn của công nghiệp hoá, hiện đại hoá.
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của nền kinh tế thành công hay thất
bại đều phụ thuộc vào khâu quyết định chủ trơng chuyển dịch và khâu tổ chức
thực hiện các mục tiêu, nhiệm vụ đã xác định. ở đây, vai trò của Nhà nớc là
quyết định là quyết định trong việc hoạch định các chủ trơng và chính sách
kinh tế vĩ mô, còn các doanh nghiệp lại có vai trò trong việc thực hiện các ph-
ơng hớng và nhiệm vụ chuyển dịch.
2.2. Các lý thuyết chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Đã có rất nhiều học thuyết của các nhà kinh tế trên thế giới đã đề cập
đến vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế. Sau đây, đề tài chỉ xin đề cập tới
một số lý thuyết;
Học thuyết của C.Max
Vấn đề chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đợc C.Max đề cập chủ yếu
trong nội dung của hai học thuyết đó là học thuyết về phân công lao động xã
hội và học thuyết về tái sản xuất xã hội. C.Max cho rằng quá trình chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế đạt hiệu quả khi có sj chín muồi của các tiên đề sau:
- Theo Max, trong xã hội hình thành hai cực rõ ràng, khu vực nông thôn
và khu vực thành thị. Khu vực nông thôn chủ yếu là sản xuất nông nghiệp, khu
vực thành thị gồm các hoạt động của các ngành công nghiệp, thơng mại và các
ngành dịch vụ khác. Hai khu vực này có mối quan hệ khăng khít với nhau,

4

trong quá trình sản xuất và giao lu buôn bán hai khu vực có mối liên hệ chặt

chẽ với nhau, cùng hỗ trợ nhau phát triển.
- Số lợng dân c và mật độ dân c. Các phơng hớng chuyển dịch đa ra
nhằm khắc phục tình trạng di dân từ khu vực nông thôn thành thị ngày càng gia
tăng nhng đảm bảo sự phát triển của nền kinh tế và mối quan hệ phát triển giữa
hai khu vực.
- Năng suất lao động trong nông nghiệp đợc nâng cao đủ để cung cấp
những sản phẩm thiết yếu cho cả những ngời lao động trong nông nghiệp cũng
nh ngời lao động thuộc các ngành nghề sản xuất khác.
Trong giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế, nông nghiệp truyền
thống chi phối các hoạt động kinh tế nhng sự phát triển của nông nghiệp truyền
thống này cha đủ sức mạnh để thúc đẩy các ngành kinh tế khác phát triển,
trong xã hội cha có sự chuyển biến lớn. Nhng đến giai đoạn phát triển tiếp theo
của nền kinh tế có sự chuyển dịch từ nền nông nghiệp truyền thống sang nền
kinh tế công nghiệp- nông nghiệp- dịch vụ. Sự phát triển của ngành công
nghiệp thúc đẩy sự phát triển của ngành nông nghiệp cả chiều rộng lẫn chiều
sâu. Sự phát triển của ngành nông nghiệp và công nghiệp tất yếu dẫn đến sự
phát triển của ngành dịch vụ. Do nông nghiệp phát triển cho nên mc sống của
ngời dân ở khuvực nông thôn luôn đợc cải thiện theo hớng đi lên. Vì vậy, tình
trạng di dân từ nông thôn ra thành thị ngày càng có xu hớng giảm. Sự phát triển
của ngành công nghiệp và ngành dịch vụ không ngừng ảnh hởng tới việc nâng
cao năng suất lao động trong nông nghiệp, do vậy sự chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế là động lực thúc đẩy sự tăng trởng và phát triển của nền kinh tế
quốc dân.
Lý thuyết về các giai đoan phát triển của Rostow
Rostow cho rằng quá trình phát triển kinh tế của bất cứ quốc gia nào
cũng trải qua năm giai đoạn phát triển:
- Xã hội truyền thống: Giai đoạn này sản xuất nông nghiệp giữ vai trò
chủ yếu, sản xuất bằng công cụ thủ công, kỹ thuật cha phát triển. Tuy vậy nền
kinh tế không bị chững lại mà vẫn có sự tăng trởng liên tục do áp dụng kỹ thuật
vào nông nghiệp, đặc biệt là thuỷ lợi.

- Giai đoạn chuẩn bị cất cánh: Công nghiệp bắt đầu đợc hình thành thời
kỳ nông nghiệp- công nghiệp có tác động thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
- Giai đoạn cất cánh: Công nghiệp ra đời và phát triển, đây là thời kỳ
công- nông nghiệp, nó cũng chính là giai đoạn trung tâm của sự phát triển.
- Giai đoạn tăng trởng: Thời kỳ công nghiệp phát triển mạnh, giai đoạn
mà tỷ lệ đầu t trên thu nhập quốc dân cao và xuất hiện nhiều cực tăng trởng
mới.
- Giai đoạn mức tiêu dùng cao: Là giai đoạn kinh tế phát triển cao, sản
xuất nông nghiệp hàng hoá, thị trờng linh hoạt và có hiện tợng giảm nhịp độ
tăng trởng.

5

Nh vậy, quan điểm của Rostow cho rằng, nền kinh tế phát triển theo xu
hớng chuyển dịch từ thời kỳ nông nghiệp truyền thống sang thời kỳ nông -
công nghiệp, thời kỳ công - nông nghiệp và dịch vụ, thời kỳ công nghiệp phát
triển mạnh.
Lý thuyết nhị nguyên (hai khu vực phát triển) của Athus Lewis.
Athus Lewis chia nền kinh tế thành hai khu vực cùng song song và tồn
tại, đó là khu vực nông nghiệp và khu vực công nghiệp. Lý thuyết này đề cập
đến mối quan hệ giữa công nghiệp và nông nghiệp trong việc giải quyết lao
động d thừa ở nông thôn. Giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế, nông
nghiệp phát triển chi phối các hoạt động kinh tế nhng sau đó do sự d thừa lao
động cho nên năng suất lao động trong nông nghiệp có chiều hớng giảm. Bên
cạnh đó do công nghiệp mới đợc hình thành cho nên cần nhiều lao động dẫn
đến sự di chuyển lao động từ khu vực nông nghiệp sang khu vực công nghiệp.
Khoa học và kỹ thuật kết hợp với lao động thúc đẩy sự phát triển của công
nghiệp, công nghiệp phát triển tạo tiền đề cho nông nghiệp phát triển. Nền kinh
tế có sự chuyển dịch từ thời kỳ nông nghiệp thuần tuý sang thời kỳ công -
nông nghiệp phát triển.

Lý thuyết cân đối liên ngành
Theo lý thuyết này, tất cả các ngành kinh tế có liên quan chặt chẽ đến
nhau trong chu trình "đầu ra của ngành này là đầu vào của ngành kia". Do vậy,
muốn phát triển nền kinh tế phải phát triển cân đối các ngành.
Lý thuyết cơ cấu ngành không cân đối hay "cực tăng tr ởng"
Lý thuyết này cho rằng nên duy trì một cơ cấu không cân đối vì nó phát
huy đợc các nguồn lực, khai thác đợc các ngành có khả năng làm đầu tàu cho
mục tiêu tăng trởng kinh tế và có sức lan toả rộng khắp cho các ngành khác.
Mặt khác, nó khắc phục đợc tình trạng khan hiếm nguồn lực khi chỉ phải tập
trung nguồn lực cho một số ngành nhất định.
2.3. Các nhân tố ảnh hởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế chịu tác động thờng xuyên
của nhiều yếu tố khác nhau. Những yếu tố này đợc phân chia thành ba nhóm
yếu tố cơ bản: Nhóm các yếu tố tự nhiên, nhóm các yếu tố xã hội, nhóm các
yêú tố chính trị. Việc nghiên cứu tác động của các nhóm yếu tố này đến quá
trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nhằm xác định đúng hớng chuyển dịch
thích hợp cho các ngành kinh tế trong quá trình tăng trởng và phát triển.
* Nhóm các yếu tố tự nhiên
Bao gồm vị trí địa lý, khí hậu, đất đai, dân số và tài nguyên. Nhóm yếu
tố này quyết định lợi thế nguồn lực tự nhiên của từng địa phơng, chúng có mối
quan hệ đan xen vào nhau, ảnh hởng trực tiếp thờng xuyên đến quá trình phát
triển kinh tế của địa phơng. Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế trớc hết phải làm
rõ các yếu tố này để từ đó nhìn nhận đợc các vấn đề thuận lợi cũng nh khó
khăn trong suốt quá trình chuyển dịch.

6

- Vị trí địa lý: Tác động trực tiếp tới quá trình phát triển của tỉnh. Nếu
một tỉnh là đầu mối giao lu kinh tế của vùng, đất nớc nh đầu mối giao thông,
cảng biển chính, cửa khẩu quan trọng sẽ có điều kiện phát triển hơn các tỉnh

khác không có đợc những lợi thế đó. Bởi vì, vị trí địa lý tạo khả năng giao lu
mạnh giữa các tỉnh nằm trong cùng một vùng với nhau, sự giao lu này thể hiện
ở chỗ trao đổi hàng hoá, sản phẩm sản xuất, các nguồn lực nh lao động, vốn tài
nguyên, khoa học kỹ thuật, trình độ quản lý giữa các tỉnh với nhau, các vùng
với nhau.
- Tài nguyên thiên nhiên: Bao gồm khí hậu, tài nguyên đất đai, khoáng
sản, tài nguyên biển, tài nguyên rừng. Tài nguyên thiên nhiên đóng vai trò là
nguồn nguyên liệu cho sản xuất công nghiệp, là yếu tố quan trọng tác động tới
nông nghiệp.Ví dụ nh khí hậu và đất đai là hai yếu tố quan trọng nhất tác động
đến sản xuất nông nghiệp. Tái nguyên khoáng sản, tài nguyên rừng, tài nguyên
biển là những yếu tố quan trọng tạo nên sự phát triển mạnh các ngành công
nghiệp sử dụng tài nguyên đó nh: công nghiệp chế biến lâm, thuỷ hải sản, công
nghiệp luyện thép
* Nhóm các yếu tố xã hội
Đây là nhóm các yếu tố làm nên thị trờng, thể hiện tầm quan trọng của
các nhu cầu xã hội, ảnh hởng trực tiếp đến xu hớng chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế.
- Nhân tố thị trờng: Là nhân tố quan trọng tạo sự phát triển của các
ngành kinh tế, nhân tố này thể hiện ở nhu cầu và tính cạnh tranh của thị trờng,
hai yếu tố này luôn luôn thay đổi theo thời gian. Chính nhu cầu, cơ cấu nhu cầu
và xu thế vận động của nó cũng nh tính cạnh tranh của thị trờng đặt ra những
mục tiêu phát triển của các ngành kinh tế, là cơ sở đảm bảo tính thực thi và
hiệu quả của các phơng án hình thành cơ cấu ngành kinh tế.
- Nhân tố khoa học- công nghệ: Tác động mạnh tới quá trình hình thành
và phát triển của cơ cấu ngảnh kinh tế. Chính sự phát triển của khoa học công
nghệ đã hình thành nên các ngành nông nghiệp, công nghiệp và dịch vụ, không
chỉ dừng lại ở đó,khoa học công nghệ là điều kiện thúc đẩy sự phát triển các
ngành kinh tế theo chiều sâu, các hình thức đa dạng hoá và chuyên môn hoá
trong sản xuất.
- Nhân tố sức lao động: Là một trong những nhân tô tác động tới quá

trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nói riêng và cơ cấu kinh tế nói chung.
Hiện nay, do đặc điểm của các nớc cũng nh của Thanh Hoá là: dân số trẻ, đông,
nguồn lao động dồi dào và sản xuất chủ yếu là nông nghiệp mang tính thời vụ,
Do đó, giai đoạn đầu của quá trình phát triển kinh tế Việt Nam nói chung và
Thanh Hoá nói riêng phải tranh thủ lợi thế về lao động, giá nhân công rẻ để
phát triển các ngành có khả năng thu hút nhiều lao động nh: ngành dệt may, da
giầy tạo tiền đề cho sự phát triển trong thời kỳ tới.
- Cơ sở hạ tầng: đây là nhân tố thúc đẩy sự chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế nếu nh có đợc một cơ sở hạ tầng vững chắc, thuận tiện, có khả năng thu

7

hút đợc vốn đầu t t bên ngoài. Nhng sẽ là ngợc lại, nó sẽ kìm hãm sự chuyển
dịch cơ cấu ngành kinh tế nếu nh tỉnh không có đợc một cơ sở hạ tầng nh vậy.
* Nhóm các yếu tố chính trị
Các yếu tố này chủ yếu nh định hớng mục tiêu phát triển của đất nớc,
các chính sách quản lý kinh tế- xã hội của đất nớc, các chính sách, giải pháp
thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tê của tỉnh. Các nhân tố này ảnh hởng trực
tiếp đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh.
Các định hớng mục tiêu phát triển cũng nh các chính sách quản lý vĩ mô
nền kinh tế quốc dân của Nhà nớc có vai trò quan trọng đến việc hình thành cơ
cấu ngành kinh tế. Nếu nh các mục tiêu phát triển và các chính sách quản lý đề
cao vai trò của thị trờng trong quá trình phát triển kinh tế thì sự hình thành cơ
cấu kinh tế nh mong muốn sẽ quá chậm, nhất là các ngành, các tổ chức kinh tế
hoạt động trong lĩnh vực cung cấp hàng hoá công cộng. Ngợc lại, nếu định h-
ớng mục tiêu, chính sách quản lý vĩ mô không sát với thực tế khách quan, hoặc
sự điều tiết của Nhà nớc quá sâu vào các hoạt động kinh tế sẽ dẫn tới việc hình
thành cơ cấu ngành kinh tế kém hiệu quả, kìm hãm sự phát triển của nền kinh
tế.
Các chính sách và giải pháp thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội

của tỉnh cũng ảnh hởng không nhỏ đến quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế của tỉnh. Mỗi tỉnh cần phải xây dựng cho riêng mình những chính sách
giải pháp phù hợp nhất, tạo điều kiện cho quá trình chuyển dịch cơ cấu ngành
kinh tế đạt đợc mục tiêu đề ra của tỉnh cũng nh góp phần đạt đợc mục tiêu phát
triển của tổng thể nền kinh tế quốc dân.
Nh vậy cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh một mặt phải căn cứ vào định hớng
mục tiêu phát triển và chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nớc, mặt khác phải tuỷ
thuộc vào điều kiện cụ thể của tỉnh, các chính sách, giải pháp phát triển kinh tế
của tỉnh mà chuyển dịch theo xu hớng phù hợp với mục tiêu chung cuả đất nớc.
2.4. Xu hớng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
* Nguyên tắc chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế là một quá trình kế thừa lịch sử và h-
ớng tới sự phát triển tối u trong tơng lai. Để đạt đợc mục tiêu đó quá trình
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải tuân thủ theo các nguyên tắc:
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải bảo đảm phù hợp với mô hình
kinh tế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của Nhà nớ.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải đảm bảo phù hợp với mục tiêu
phát triển của mô hình đã lựa chọn.
Mô hình kinh tế của chúng ta là mô hình kinh tế thị trờng xã hội văn
minh. Mô hình này chỉ đạt tới khi nền kinh tế tạo ra đợc thu nhập quốc dân và
tích luỹ lớn trên cơ sở sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có đợc thu
nhập thuần lớn và lợi nhuận cao. Chỉ trên cơ sở đó mới có khả năng tăng trởng
và phát triển kinh tế, mới có khả năng đáp ứng các yêu cầu về xã hội và sự phát
triển văn minh con ngời.

8

- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải đảm bảo nền kinh tế hoạt động
với hiệu quả cao nhất. Để giải quyết tốt vấn đề này,điều quan trọng là cần phải
giải quyết tôt ba vấn đề cơ bản của nền kinh tế đó là sản xuất cái gì? Sản xuất

nh thế nào? sản xuất cho ai?
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải đảm bảo phát triển quy mô sản
xuất hợp lý và từng bớc áp dụng phơng pháp công nghiệp trong nền kinh tế
quốc dân.
Phát triển sản xuất kinh doanh với quy mô hợp lý sẽ đem lại hiệu quả
kinh tế cao. Tính hợp lý của quy mô sản xuất kinh doanh thể hiện ở việc kết
hợp chặt chẽ giữa quy mô lớn, quy mô vừa và quy mô nhỏ. Trong đó lấy quy
mô vừa và nhỏ làm chính. Lựa chọn quy mô theo hớng đó sẽ cho phép khai
thác tối đa khả năng của các thành phần kinh tế trong từng ngành kinh tế nhất
định. Nhng vấn đề cốt yếu là cần phải lựa chọn một cách hợp lý quy mô nào
thuộc khu vực nào quản lý, có nh vậy sự phát triển của nền kinh tế mới trở nên
đồng bộ và nhịp nhàng.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải đi đôi với việc khai thác và phát
huy sức mạnh tổng hợp cuả các thành phần kinh tế trong từng ngành kinh tế
nhất định.
Kinh tế nhà nớc có vai trò gơng mẫu trong việc thực hiện các chính sách
của Chính phủ, giúp Chính phủ trong quá trình thi hành chức năng quản lý vĩ
mô đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Kinh tế nhà nớc có nhiệm vụ đảm bảo
những nhu cầu của các cân đối lớn nhất của nền kinh tế. Nhu cầu đẩy nhanh
tiến bộ về khoa học công nghệ, nhu cầu về xã hội, phục vụ công cộng an ninh,
quốc phòng, bảo vệ môi trờng sinh thái, nhu cầu phát triển các vùng trọng
điểm, ngành mũi nhọn, khu kinh tế đặc biệt, những lĩnh vực, hàng hoá độc
quyền.
Kinh tế tập thể, t nhân, t bản, t bản nhà nớc, kinh tế hộ gia đình bảo đảm
các hàng hoá, dịch vụ theo nhu cầu tiêu dùng rộng rãi nhất của nhân dânnh:
ăn, ở, đi lại, vui chơi, giải trí và những yêu cầu mà nền kinh tế nhà nớc không
đáp ứng đợc hay kinh tế nhà nớc thực hiện kém hiệu qủa hơn. Kinh tế nhà nớc
cần có sự hợp tác của các thành phần kinh tế khác để thực hiện nhiệm vụ của
mình.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải đảm bảo khai thác triệt để khả

năng và thế mạnh của các vùng kinh tế trong nớc.
Muốn khai thác triệt để và có hiệu quả khả năng và thế mạnh của từng
vùng kinh tế, chúng ta phải bố trí đúng đắn cơ cấu các ngành sản xuất và các
ngành thơng mại, dịch vụ. Nhà nớc cần có chiến lợc, quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế cho từng vùng, từng địa phơng.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải đảm bảo mục tiêu ổn định
chính trị, xã hội, quốc phòng, an ninh, bảo vệ môi trờng sinh thái và kinh tế.
- Chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế phải phù hợp với sự phát triển các
khả năng cung ứng của nền kinh tế và các quan hệ hợp tác quốc tế đa phơng, đa
dạng hớng về xuất khẩu.

9

Nguyên tắc này nhằm làm rõ các yêu cầu cần thiết của nền kinh tế làm
cơ sở cho việc xác định tổng cầu của nền kinh tế mà cơ cấu kinh tế mới phải
thoã mãn. Nhng mức độ thoả mãn tổng cầu đến đâu, khả năng chuyển dịch cơ
cấu đến đầu lại phụ thuộc vào sự phát triển các khả năng cung ứng của nền
kinh tế và sự phát triển các quan hệ hợp tác quốc tế của chúng ta. Nh vậy trình
độ phát triển và tăng trởng kinh tế, hớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế và quan hệ
tỷ lệ giữa các ngành kinh tế, các thành phần kinh tế, các vùng kinh tế là véc tơ
tổng hợp của hai véc tơ thành phần: véc tơ tổng cầu của nền kinh tế và véc tơ
tổng cung của nền kinh tế.
* Hớng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Cơ cấu ngành kinh tế có thể xét thấy trên nhiều góc độ. Với việc xem xét
các yếu tố đầu vào là cơ cấu lao động, cơ câu kỹ thuật. Thông thờng cơ cấu đầu
ra tính theo giá trị sản xuất đợc sử dụng để phản ánh cơ cấu ngành. Sự chuyển
dịch cơ cấu này mang tính quy luật, đó là khi thu nhập đầu ngời tăng lên thì tỷ
trọng nông nghiệp trong tổng sản phẩm sẽ giảm xuống, còn tỷ trọng công
nghiệp và dịch vụ sẽ tăng lên. Khi đạt đến trình độ nhất định, tỷ trọng của dịch
vụ sẽ tăng nhanh hơn tỷ trọng của công nghiệp.

Xu hớng chuyển dịch cơ cấu ngành đã đợc hai nhà kinh tế học là E.
Engel và A. Fisher nghiên cứu khi đề cập đến sự thay đổi về nhu cầu chi tiêu và
sự thay đổi cơ cấu lao động. Ngay từ cuối thế kỷ 19, E.Engel đã nhận thấy
rằng, khi thu nhập của các gia đình tăng lên thì tỷ lệ chi tiêu cho lơng thực,
thực phẩm giảm đi nên tất yếu dẫn đến tỷ trọng nông nghiệp trong toàn bộ nền
kinh tế sẽ giảm đi khi thu nhập tăng lên. Quy luật E.Engel đợc nghiên cứu cho
sự tiêu dùng lơng thực, thực phẩm, nhng có ý nghĩa quan trọng trong việc định
hớng nghiên cứu tiêu dùng cho các loại sản phẩm khác. Các nhà kinh tế gọi l-
ơng thực, thực phẩm là sản phẩm thiết yếu, hàng công nghiệp là sản phẩm tiêu
dùng lâu bền và việc cung cấp dịch vụ là hàng tiêu dùng cao cấp. Thực tế phát
triển của các nớc đã chỉ ra xu hớng chung là khi thu nhập tăng lên thì tỷ lệ chi
tiêu cho hàng tiêu dùng lâu bền tăng phù hợp với tỗc độ tăng thu nhập, còn chi
tiêu cho hàng tiêu dùng cao cấp có tốc độ tăng nhanh hơn.
Cùng với quy luật tiêu thụ sản phẩm E.Engel, quy luật tăng năng suất lao
động của A.Fisher cũng làm rõ xu hớng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế qua
việc phân bố lao động. Trong quá trình phát triển, việc tăng cờng sử dụng máy
móc và các phơng thức canh tác mới đã tạo điều kiện nâng cao năng suất lao
động. Kết quả là, để đảm bảo lơng thực, thực phẩm cho xã hội sẽ không cần
đến lực lợng lao động nh cũ, có nghĩa là tỷ lệ lao động trong nông nghiệp sẽ
giảm. Ngợc lại tỷ lệ lao động đợc thu hút vào công nghiệp và dịch vụ ngày
càng tăng do tính co dãn về nhu cầu sản phẩm của hai khu vực và khả năng hạn
chế hơn trong việc áp dụng tiến bộ kỹ thuật để thay thế lao động, đặc biệt là
hoạt động dịch vụ.
2.5. Các chỉ tiêu đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
Chỉ tiêu cơ cấu gía trị sản lợng.

10

Ti= (GDPi/ GDP)*100%
Trong đó: Ti: là tỷ trọng giá trị sản lợng nghành i trong toàn ngành kinh tế của

tỉnh.
GDPi: giá trị sản lợng ngành i
GDP: tổng giá trị sản lợng của toàn ngành kinh tế của tỉnh.
Chỉ tiêu này đợc sử dụng để đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh
tế theo sản lợng đầu ra.
* Chỉ tiêu cơ cấu lao động.
TLĐi = (LDi/LD)*100%
Trong đó:
TLĐi: tỉ trọng lao động của ngành i trong toàn ngành kinh tế của tỉnh.
LDi: Số lao động của ngành i
LD: tổng số lao động trong toàn ngành kinh tế quốc dân.
Chỉ tiêu này dùng để đánh giá sự chuyển dịch cơ cấu theo lao động.
* Chỉ tiêu cơ cấu vốn đầu t.
TVi = (Vi/Vi)* 100%
Trong đó:
TVi: tỷ trọng vốn đầu t vào ngành i.
Vi: Vốn đầu t vào ngành i
Vi: tổng vốn đầu t vào toàn ngành kinh tế tỉnh.
Chỉ tiêu này cho biết vốn đầu t vào mỗi ngành chiếm bao nhiêu % trong
tổng số vốn đầu t ban đầu.
Cả 3 chỉ tiêu trên nếu có xu hớng đều tăng đối với ngành i là ngành công
nghiệp và dịch vụ thì đó là chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế theo hớng tích
cực.
II.Sự cần thiết phải chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh
Thanh Hoá.
1. Những đặc điểm, điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh Thanh Hoá
ảnh hởng đến chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế.
1.1. Điều kiện tự nhiên.
Tỉnh Thanh Hoá có diện tích tự nhiên 11.168,3 km, chiếm 3,3% tổng
diện tích tự nhiên cả nớc. Dân số toàn tỉnh 3,54 triệu ngời, chiếm tỷ lệ 4,54%

tổng dân số cả nớc, có các dân tộc Kinh, Mờng, Thái, Tày, H'Mông, Dao, Thổ.
Mật độ dân số 310 ngời/km . Về tổ chức hành chính, toàn tỉnh có 27 huyện,
thị, thành phố bao gồm: 24 huuyện, 1 thành phố cấp 3 là thành phố Thanh Hoá,
2 thị xã Bỉm Sơn và Sầm Sơn.
Vị trí địa lý.
Thanh Hoá nằm trong khu vực ảnh hởng của những tác động từ khu vực
trọng điểm Bắc Bộ và những tác động từ vùng trọng điểm Trung Bộ và Nam Bộ.
Phía Tây của tỉnh giáp phần Đông - Bắc Lào, đây là vùng đất hoang sơ cha đợc
khai thác. Đặc biệt phía Đông là dải bờ biển dai 102 km có nhiều tiềm năng để

11

phát triển kinh tế biển. Đặc biệt có cảng nớc sâu Nghi Sơn cho phép tàu trên 10
vạn tấn vào.
Địa hình
Địa hình Thanh Hoá tơng đối phức tạp, thấp dần từ Đông sang Tây, chia
thành 3 khu vực rõ rệt:
- Vùng núi, trung du: Gắn liền với hệ núi cao Tây Bắc và hệ núi Trờng
Sơn phía Nam. Diện tích tự nhiên trên 800.000 ha (chiếm 2/3 của tỉnh).Độ cao
trung bình vùng núi từ 600-700 m, độ dốc >25, vùng trung du là 150-200m,
15- 20
- Vùng đồng bằng: Đợc bồi tụ bởi hệ thống sông Mã, sông Chu, sông
Yên. Có độ cao trung bình từ 5-15m, xen kẽ các đồi núi đá vôi độc lập. Một số
nơi có địa hình trũng độ cao 0 -1m.
-Vùng ven biển: Chạy dọc theo bờ biển, có nhiều vùng sình lầy. Vùng
vát ven biển phía trong các bãi cát có độ cao trung bình từ 3- 6m, ở phía Nam
có dạng sống trâu do các dãy đồi kéo dài ra biển.
Đặc điểm địa hình Thanh Hoá rất đa dạng và phong phú cho phép phát
triển nông, lâm ng nghiệp toàn diện, dễ dàng chuyền dịch cơ cấu trong nội bộ
từng ngành.

Tài nguyên khí hậu
Thanh Hoá nằm trong khu vực khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa đông
lạnh và một thời kỳ khô nóng gió Tây vào mùa hạ gây bất lợi cho sản xuất và
đời sống.
Nhiệt độ trung bình năm vào khoảng 23-24c ở vùng đồng bằng và
giảm dần khi lên vùng núi. Lợng ma phân bố không đều trên các vùng lãnh thổ,
trung bình từ 1600- 2000mm, số ngày ma từ 130- 150 ngày, các tháng có nhiều
ma lũ là từ tháng 8-10, tập trung đến 60-80% lợng ma cả năm nên dễ dàng gây
ra lũ lụt.
Đặc điểm khí hậu thời tiết Thanh Hoá: lợng ma lớn, nhiệt độ cao, ánh
sáng dồi dào là điều kiện cho phát triển sản xuất nh nông lâm ng nghiệp. Song
cũng cần chú ý các hiện tợng bất lợi nh lụt, bão, nắng nóng
Tài nguyên đất
Diện tích tự nhiên 1.116.833 ha của Thanh Hoá gồm 10 nhóm đất chính
với 28 loại đất khác nhau, các nhóm đất có diện tích tơng đối lớn gồm:
-Nhóm đất đỏ vàng: diện tích 647.768 ha, chiếm 58% diện tích tự nhiên
toàn tỉnh, thích hợp cho phát triển cây công nghiệ dài ngày, cây ăn quả và cây
lâm nghiệp.
- Nhóm đất phù sa bồi tụ: phân bố chủ yếu ở các huyện vùng đồng bằng.
Diện tích 144.729 ha, thích hợp cho trồng lúa, màu, cây công nghiệp ngắn
ngày.
- Nhóm đất mặn và đất cát: phân bố tập trung ở các vùng ven biển
Ngoài ra còn có các loại nhóm đất khác nh đất đỏ vàng trên núi, đất bạc
màu, đất xói mòn Hiện taị đã sử dụng vào sản xuất nông nghiệp đạt 22%,

12

diện tích có rừng đạt 30% đất tự nhiên toàn tỉnh. Ngoài ra còn có các loại bãi
bồi đã ổn định diện tích, bãi bồi đang lấn biển
Tóm lại, tài nguyên đất của Thanh Hoá đất đa dạng thuận lợi cho việc

phát triển nông nghiệp toàn diện, đa dạng hoá sinh học cả nông lâm ng nghiệp.
Tài nguyên rừng
Đến nay rừng Thanh Hoắ có 405.715 ha trong đó rừng tự nhiên chiếm
322.003 ha, rừng trồng chiếm 830710 ha.
Rừng thanh Hoá chủ yếu là rừng lá rộng, có hệ thực vật phong phú đa
dạng về họ loài, nh lát, pmu, luồng nứa, vầu Động vật rừng có các loài nh voi,
bò tót, nai, hoẵng các loài bò sát nh trăn, rắn, rùa, tê tê
Nhìn chung rừng giàu và trung bình hiện nay còn phân bố trên các dãy
núi cao ở biên giới Việt Lào ở độ cao trên 700-1200m. Các vùng rừng ở độ cao
dới 700m gần trục đờng giao thông và khu dân c thờng là rừng nghèo vì bị khai
thác quá mức. Đáng chú ý là vùng tre nứa phân bố ở các huyện miền núi thấp
là nguồn nguyên liệu giấy, bao bì, các tông cần đợc khai thác sử dụng.
Trữ lợng rừng còn khá lớn, song điều kiện khai thác ngày càng khó khăn,
kết hợp với chủ trơng đóng cửa rừng của Nhà nớc nên khả năng khai thác trong
những năm tới sẽ bị hạn chế, chủ yếu là rừng trồng (khoảng 100.000m gỗ
tròn/năm).
Tài nguyên nớc
Thanh Hoá có hệ thống sông suối dày đặc với 4 hệ thống sông chính là
sông Mã, sông Bạng, sông Yên và sông Hoạt với tổng lợng nớc trữ trung bình
hàng năm là 19,52 tỷ m . Riêng hệ thống sông Mã, trữ l ợng điện năng lý thuyết
đạt tới 12 tỷkw/h. Tuy nhiên hiện nay việc khai thác nguồn nớc mặt đang gặp
phải nhiều khó khăn do nguồn nớc mặt bị hạn chế, đôi khi chính nó còn gây ra
tác hại nh úng, lụt. Nguồn nớc ngầm qua một số thăm dò của các huyện thị xã
nh thành phố Thanh Hoá, thị xã Bỉm Sơn cho thấy chất lợng và trữ lợng nớc
ngầm đảm bảo sử dụng tôt cho sản xuất công nghiệp và sinh hoạt.
Đánh giá chung nguồn nớc ở Thanh Hoá là dồi dào, bao gồm cả tiềm
năng nớc mặt và nớc ngầm, có thể sử dụng tốt cho phát triển công nghiệp, công
nghiệp, giao thông vận tải và sinh hoạt của nhân dân.
Tài nguyên biển
Thanh Hoá có 102 km bờ biển hình cánh cung, chạy dài tứ Cửa Đáy

(tỉnh Ninh Bình) đến Đông Hồi (Tĩnh Gia) và vùng lãnh hải rộng lớn, diện tích
1,7 vạn km . Dọc bờ biển có 7 cửa lạch lớn nhỏ tạo điều kiện cho giao thông
thuỷ, tàu thuyền đánh cá ra vào, tụ điểm giao lu kinh tế, trung tâm nghề cá của
tỉnh, ở những cửalạch là những bãi bồi bùn, cát rộng hàng chục ngàn ha để nuôi
trồng hải sản, cói, cây chắn sóng Đáy biển gần bờ có độ dốc thoải và bằng
phẳng, có điều kiện thiên nhiên thuận lợi với các loại đặc sản hải sản quý hiếm.
Theo số liệu điều tra và qua thực tế từ năm 1986 đến nay có thể đánh giá
về nguồn lợi thuỷ sản nh sau: nguồn lợi cá nổi từ 50.000 -60.000 tấn, chủ yếu

13

là cá nục, ngừ, thu, chim khả năng khai thác hàng năm 20.000-25.000 tấn,
nguồn lợi cá đáy có trữ lợng 30.000-40.000 tấn, hàng năm khai thác đợc từ
15.000- 20.000 tấn, tập trung chủ yếu ở vùng ngoài khơi, tôm 30000 tấn, mực
10.000 tấn
Diện tích nớc mặn khoảng 10.000 ha phân bố chủ yếu ở vùng đảo Mê,
Biện Sơn có thể nuôi cá song, cá cam, trai ngọc, tôm hùm
Tài nguyên khoáng sản
Khoáng sản Thanh Hoá rất đa dạng, có tởi 42 loại, nhiều loại có trữ lợng
lớn so với cả nớc nh đá vôi làm xi măng, đá ốp lát, sét, crôm
Là tỉnh giàu về nguyên liệu sản xuất vật liệu xây dựng và nguyên liệu
làm gốm sứ, thuỷ tinh, nh đá vôi làm xi măng370 triệu tấn, sét làm xi măng 80
triệu tấn, đá ốp lát 2-3 tỷ m , cao lanh 1 triệu m
Khoáng sản kim loại: bao gồm cả kim loại đen và kim loại màu, quý.
Kim loại đen có quặng sắt mangan, quặng ti tan trữ lợng khoảng 80 nghìn tấn.
Quặng crôm trữ lợng 21,898 triệu tấn và là duy nhất của cả nớc. Kim loại màu
có các loại nh thiếc, đồng, vàng sa khoáng, vàng gốc trữ lợng trên 10 tấn nhng
cha đợc khảo sát tìm kiếm đúng mức.
Khoáng sản dùng làm nguyên liệu cho phân bón, trợ dung, hoá chất và
các nguyên liệu khác nh: phốtphorit trữ lợng 1 triệu tấn, chất lợng trung bình.

Secpentin, trữ lợng 15 triệu tấn, chất lợng khá tốt. Đôlômit trữ lợng 4,7 triệu
tấn.
Khoáng sản than: trữ lợng than đá thấp, chỉ phát triển đợc những mỏ
nhỏ, chất lợng thấp, non. Trữ lợng than bùn lớn, có trên 2 triệu tấn phân bố rãi
rác trong tỉnh, tơng lai là nguyên liệu chính sản xuất phân bón vi sinh.
Tài nguyên du lịch.
Khá phong phú và đa dạng, có thể đáp ứng nhu cầu cho khách du lịch
trên nhiều mặt: thiên nhiên kỳ thú, nhiều danh lam thắng cảnh có từ miền núi
đến đồng bằng, ven biển và hải đảo. Đó là những bảo tàng thiên nhiên ít nơi có
đợc nh vờn quốc gia Bến En, sân chim Tiến Nông, Sầm Sơn
Về lịch sử, đây là miền đất có nền văn hoá Đông Sơn, có nhiều danh
nhân văn hoá đã để lại nhiều dấu ấn và di tích. Có di tích đã đợc Chính Phủ phê
duyệt cho trùng tu tôn tạo ở quy mô cấp quốc gia nh khu di tích Lam kinh,
Hàm rồng- Nam Ngạn
Sự gắn bó giữa thiên nhiên kỳ thú với các địa danh và di tích lịch sử, các
vùng kinh tế và các khu công nghiệp tập trung đang hình thành là động lực
thúc đẩy ngành công nghiệp không có khói của Thanh Hoá phát triển.
1.2. Kinh tế xã hội
Nguồn nhân lực.
Dân số: theo kết quả điều tra dân số cả nớc (1/4/99) dân số Thanh Hoá
có tới 3,467 triệu ngời, dân số trung bình năm 2001 là 3,592 triệu ngời.Trong
đó nam chiếm 48,6% nữ chiếm 51,14%, thành thị chiếm 9,27%, nông thôn

14

chiếm 90,13%; miền núi chiếm 28,5% miền xuôi chiếm 71,5%. Phân bố dân c
không đồng đều giữa các vùng, đồng bằng và đô thị mật độ dân số cao.
Lao động: năm 200 dân số trong độ tuổi lao đông có 1,948 triệu ngời,
chiếm tỷ lệ 54,6% tổng dân số toàn tỉnh, trình độ văn hoá và chuyên môn kỹ
thuật của ngời lao động thấp. Theo kết quả điều tra lao động việc làm năm

2000 tổng số lao động đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân của tỉnh
có 1,503 triện ngời thì tỷ lệ lao động cha biết chữ và cha tốt nghiệp tiểu học là
13,26%, tốt nghiệp tiểu học và trung học cơ sở là 70,11%, tốt nghiệp phổ thông
trung học chỉ có 16,63%.
Theo kết quả điều tra năm 2000 lực lợng lao động có trình độ chuyên
môn của tỉnh mới đạt 19,18% trong đó:
- Đại học, cao đẳng và trung họ chuyên nghiệp: 9%
- Công nhân kỹ thuật có nghề: 10,18%
Nguồn lao động trẻ dồi dào, lao động dới 30 tuổi chiếm tỷ lệ cao. Là tỉnh
có đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ khá, tuy nhiên trong cơ chế thị
trờng tỉnh vẫn thiếu các nhà doanh nghiệp giỏi kể cả trong và ngoài quốc
doanh. Hơn nữa chấtlợng lao động không đồng đều giữa các vùng miền trong
tỉnh, vì vậy cần có chính sách đào tạo và đào tạo lại nguồn lao động để có thể
tiếp cận và thích nghi với cơ chế thị trờng, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa,
hiện đại hoá của tỉnh.
Trình độ phát triển kinh tế
Cùng với nhịp độ phát triển chung cả nớc, từ nam 1990 đến nay Thanh
Hoá đã có những thay đổi đáng kể trên các lĩnh vc phát triển kinh tế. Nhìn
nhận chung cho thấy: Giai đoạn 1986-1990 tốc độ tăng trởng kinh tế chậm, sản
xuất không ổn định, có năm giảm sút. Giai đoạn 1991-1995 có tốc độ tăng tr-
ởng khá, tăng trởng GDP bình quân năm đạt 7%. Từ năm 1996 đến nay mặc dù
gặp không ít khó khăn nhng tốc độ tăng trởng bình quân vẫn đạt mức 7,3%.
Các ngành dịch vụ tăng nhanh hơn các ngành sản xuất vật chất. Kinh tế quốc
doanh tăng chủ yếu ở các doanh nghiệp có quy mô lớn. Quốc doanh địa phơng
phát triển không vững chắc, nhiều cơ sở sản xuất không ổn định. Các doanh
nghiệp ngoài quốc doanh quy mô nhỏ bé, cơ sở vật chất nghèo nàn, sản phẩm
làm ra chất lợng thấp kém, không đủ khả năng cạnh tranh trên thị trờng truy đ-
ợc khuyến khích nhng còn chậm. Đây là vấn đề chủ yếu sự tăng trởng kinh tế
cao của Thanh Hoá.
Kết cấu hạ tầng

Mạng lới giao thông: Thanh Hoá là tỉnh có hệ thống giao thông tơng đối
đa dạng, bao gồm: giao thông đờng bộ, đờng sắt, đờng thuỷ.
- Đờng bộ: toàn tỉnh có 7725 km đờng bộ bao gồm đờng quốc lộ và đờng
tỉnh lộ, đờng lên liên xã, mật độ đờng bộ là 69km/100 km và2,21 km/1000
dân. Mật độ phân bố không đồng đều, cha đáp ứng đợc nhu cầu cho phát triển.
- Đờng thuỷ: mạng lới giao thông đờng thuỷ rất thuận tiện cho việc vận
chuyển giao lu hàng hoá. Toàn tỉnh có 4 hệ thống sông với chiều dài 1.768km,

15

6 cửa lạch lớn nhỏ và 102 km đờng bờ biển. Hiện tại Thanh Hoá cha có cảng
lớn chỉ có 1 cảng sông 300.000 tấn/năm.
Ngoài ra Thanh Hoá còn có 82 km đờng sắt và quốc lộ 1A dài 98 km
xuyên suốt chiều dài của tỉnh là điều kiện thuận lợi cho giao thông buôn bán.
Mạng lới điện: đã phát triển khá, trên địa bàn có 1 trạm 220kv Ba Chè
với công suất 125MVA, 4trạm 110 kv đang vận hành với tổng công suất 160
MVA, 105km đờng dây 110kv. Ngoài ra còn có đờng dây 550 kv đi qua. Nhìn
chung thuận lợi về nguồn điện, điện áp và đờng dây. Tuy nhiên mạng lới điện
hạ thế cũ, h hỏng nhiềutỷ lệ thất thoát lớn, cha đáp ứng đợc nhu cầu điện cho
sản xuất và đời sống nhân dân trong tỉnh.
Thông tin liên lạc: đang từng bớc hiện đại hoá phục vụ cho phát triển
kinh tế và nâng cao đời sống. Hệ thống bu chính viễn thông những năm gần
đây đợc đổi mới nhanh chóng, bổ sung nhiều trang thiết bị hiện đại. Do vậy,
các dịch vụ thông tin, liên lạc đảm bảo thuận tiện, kịp thời và thông suốt.
Nhìn chung kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội trong những năm vừa qua đã
đợc tỉnh quan tâm đầu t, cải tạo nâng cấp, song vẫn cha đáp ứng đợc yêu cầu
phát triển và nâng cao đời sống của dân. So với các tỉnh thành trong cả nớc thì
còn thấp kém, phân bố không đều. Đây là vấn đề cần đợc quan tâm giải quyết
và tập trung đầu t trong thời gian tới.
1.3. Tiềm năng và hạn chế

Những lợi thế so sánh
- Thanh Hoá có vị trí địa lý tơng đối thuận lợi, là cửa ngõ nối liền Bắc Bộ
với Trung Bộ và Nam Bộ, có quốc lộ 1A đi qua là điều kiện thuận lợi để phát
triển sản xuất, mở rộng giao lu kinh tế.
- Là tỉnh có 4 vùng sinh thái rõ rệt: vùng ven biển, vùng đồng bằng, vùng
trung du và miền núi sẽ tạo cơ sở cho sự phong phú, đa dạng về sản phẩm, tạo
thế bổ sung lẫn nhau giữa các vùng miền trong tỉnh, phát triển thơng mại, dịch
vụ ít nhất là trong phạm vi nội tỉnh.
- Tài nguyên thiên nhiên phong phú đa dạng. Khả năng mở rộng diện
tích sản xuất nông- lâm- ng nghiệp còn lớn. Giàu nguyên liệu sản xuất vật liệu
xây dựng, nguyên liệu giấy, sợi, lơng thực, thực phẩm.
- Thanh Hoá là 1 tỉnh đông dân, có nguồn lao động dồi dào, trình độ dân
trí đã đợc nâng lên, đội ngũ cán bộ khoa học quản lý đông đảo, có hệ thống
giáo dục toàn diện toàn tỉnh từ mần non đến đại học, nếu đợc phát huy sử dụng
tốt sẽ là nguồn động lực cho sự phát triển.
- Thanh Hoá là một trong số ít tỉnh trong cả nớc đạt sản lợng lơng thực
trên 1 triệu tấn/năm. Căn bản tự túc lơng thực bớc đầu có lơng thực hàng hoá là
điều kiện thuận lợi để tiến hành chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát huy hiệu quả trong kinh tế thị trờng.
Những khó khăn và thách thức
- Tài nguyên thiên nhiên phong phú đa dạng, song mức độ còn thấp. Nền
kinh tế của tỉnh còn nặng tính "thuần nông". Trong khi tỷ trọng nông nghiệp

16

trong GDP của cả nớc năm 2000 là 24,3% thì Thanh Hoá là 39,9%, dân số
nông thôn theo số liệu điều tra dân số ngày 1/4/1999 cả nớc chiếm 76,5% còn
Thanh Hoá là 90,8%.
- Điểm xuất phát kinh tế thấp, thể hiện ở mức bình quân GDPđầu ngời
đến năm 2000 mới đạt 292 USD trong khi bình quân chung của cả nớc là

390USD. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hớng công nghiệp hoá, hiện đại hoá
còn chậm, cha có tích luỹ đáng kể từ nội bộ kinh tế. Tổng thu mới đáp ứng đợc
trên 50% chi, còn lại trung ơng hỗ trợ.
- Là tỉnh có dân số đông, tốc độ tăng tự nhiên còn cao đang là áp lực lớn
trong khi nền kinh tế phát triển chậm. Đội ngũ lao động có tay nghề cao còn
quá ít, lao động thiều và không có việc làm ngày càng cao, đời sống nhân dân
tuy có bớc cải thiện song số hộ nghèo, đói vẫn còn cao trong tỉnh.
- Kết cấu hạ tầng xã hội thấp kém, đặc biệt là vùng miền núi phức tạp,
chia cắt mạnh, hệ thống điện đờng trờng trạm còn gặp nhiều khó khăn, đến nay
vẫn còn 2 huyện miền núi cha có điện quốc gia.
- Nằm tiếp giáp với vùng trọng điểm Bắc bộ là thách thức lớn đối với
Thanh Hoá về khả năng cạnh tranh, gọi vốn đầu t, tìm kiếm thị trờng. Yếu tố
thông tin kinh tế còn hạn chế so với các trung tâm kinh tế lớn nh Hà Nội, Hải
Phòng
2. Thực trạng cơ cấu kinh tế của tỉnh Thanh Hoá đòi hỏi phải chuyển dịch
cơ cấu ngành kinh tế.
Trong những năm qua, Thanh Hoá đã có những giải pháp chính sách
phát triển trơng đối phù hợp với tình hình kinh tế của tỉnh, tuy nhiên quá trình
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế diễn ra còn chậm. Sự chuyển dịch trong nông
nghiệp, công nghiệp không đáng kể, dịch vụ có sự phát triển nhng nói chung
cha phù hợp với quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Cơ cấu ngành kinh tế
hiện nay của Thanh Hoá vẫn là nông- công nghiệp- dịch vụ. Trong những năm
tới Thanh Hoá phải hết sức nỗ lực để thực hiện công cuộc công nghiệp hoá,
hiện đại hoá tỉnh.
Ngành công nghiệp là ngành giữ vị trí quan trọng nhng nó lại cha thực sự
phát triển, có thể nói là kém. Tỷ trọng giá trị sản xuất công nghiệp hiện nay
mới chỉ chiếm 29,8% trong tổng GDP của toàn tỉnh. Cơ cấu công nghiệp đã
hình thành các ngành nh: công nghiệp khai thác, công nghiệp chế biến, công
nghiệp điện nớc đã có sự phát triển nhng tốc độ còn rất thấp so với các tỉnh
khác và so với tốc độ phát triển của cả nớc. Vốn đầu t cho công nghiệp vẫn còn

nhiều bất cập so với nhu cầu phát triển, khả năng quản lý yếu kém và thu hồi
vốn đầu t trong công nghiệp là khó khăn.
Ngành nông nghiệp là ngành có vai trò chủ đạo trong kinh tế của Thanh
Hoá, tuy tỷ trọng nông nghiệp trong tổng thu nhập quốc dân của tỉnh là lớn,
hiện nay nó chiếm 37% trong tổng GDP của tỉnh, nhng năng suất lao động
thấp, xu hớng chuyển đổi giống cây trồng chậm, cha rộng rãi, cơ cấu nội bộ
ngành cha hợp lý. Trong nông nghiệp ng nghiệp mặc dù có tiềm năng lớn nhng

17

cha đợc đầu t phát triển mạnh, sản xuất ng nghiệp chủ yếu dựa vào khai thác
thuỷ sản chiếm 65%, nuôi trồng thuỷ sản cha phát triển mạnh chỉ chiếm có
23%.
Ngành dịch vụ có sự phát triển, chiếm tỷ trọng 33,2% năm 2002 trong
tổng sản phẩm quốc dân trong tỉnh. Nhng chủ yếu vẫn là buôn bán thơng mại
(trao đổi hàng hoá dịch vụ), các dịch vụ sản xuất thực hiện vai trò thúc đẩy các
ngành khác cha phát triển, các dịch vụ thơng mại khác đều cha phát triển
mạnh, du lịch đã hình thành các khu nghỉ dỡng nhng cha thật sự thu hút đợc
nhiều khách tham quan.
Trớc những thực trạng đó đặt ra yêu cầu là thúc đẩy hơn nữa quá trình
chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế tỉnh Thanh Hoá theo hớng công nghiệp hoá,
hiện đại hoá thì mới có thể phát triển đợc, thoát khỏi vòng nghèo nàn lạc hậu,
tránh nguy cơ tụt hậu về kinh tế so với các tỉnh khác và so với cả nớc, và đặc
biệt là đối với tiềm năng phong phú, Thanh Hoá cũng cần phải xác định cho
mình một cơ cấu ngành hợp lý để khai thác tối đa và hiệu quả các tiềm năng,
tài nguyên thiên nhiên của tỉnh.
III. Kinh nghiệm chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của một số
địa phơng.
Chuyển dịch cơ cấu ngành theo hớng tích cực có ý nghĩa to lớn đối với
sự nghiệp phát triển kinh tế của một quốc gia nói chung và của từng địa phơng

nói riêng. Từ những năm đổi mới nền kinh tế, Đảng và Nhà nớc ta đã đề cao
vấn đề này. Trong những năm qua từng địa phơng cùng với cả nớc ra sức thực
hiện, từng địa phơng đã đạt đợc kết quả nhất định, nhng bên cạnh đó vẫn còn
những yếu kém cùng song song và tồn tại đây là một điều không thể tránh khỏi
đối với một quốc gia nào, hay địa phơng nào. Để từ đó rút ra đợc kinh nghiệm
cho mình và cho các tỉnh bạn.
Với số lợng tài liệu có hạn, đề tài xin nêu ra một số kinh nghiệm từ việc
chuyển dịch cơ cấu kinh tế ngành của 2 tỉnh đó là tỉnh Nghệ An và tỉnh Hà
Nam, đây là 2 tỉnh mà có điều kiện tự nhiên gần với tỉnh Thanh Hoá nhất.
1. Tỉnh Nghệ An.
Đây là tỉnh nằm tiếp giáp với Thanh Hoá về phía Nam, cũng là tỉnh đất
rộng ngời đông, xuất phát điểm của nền kinh tế thấp. Trong những năm qua
mặc dù gặp nhiều khó khăn trong công tác quản lý vĩ mô, phân bổ đầu t cũng
nh thu hút vốn đầu t từ bên ngoài và đặc biệt là lũ lụt miền trung nhng với sự
nỗ lực phấn đấu của các cấp lãnh đạo cùng toàn thể nhân dân trong tỉnh, quá
trình phát triển kinh tế tỉnh Nghệ An có xu hớng đi lên tuy nhiên vẫn còn ở một
mức độ nhất định. Cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh đã có sự thay đổi đúng hớng:
tỷ trọng nông nghiệp giảm từ 49,15 năm 1995 xuống còn 44,27% năm 2000, t-
ơng ứng với nó là sự gia tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ tăng
từ50,9% năm 1995 (công nghiệp 14,23%, dịch vụ 36,69%) lên 55,7% năm
2000 (công nghiệp 18,6%, dịch vụ 37,11%). Các ngành và các lĩnh vực chủ yếu
đều tăng trởng và có sự chuyển dịch cơ cấu nội ngành theo hớng tích cực.

18

Kinh tế nông nghiệp và phát triển nông thôn có nhiều chuyển biến khá.
Giá trị sản xuất nông nghiệp tăng bình quân hàng năm là5,3%. Cơ cấu kinh tế
nông nghiệp đã có bớc chuyển dịch đúng hớng: nông nghiệp đạt 82%, ng
nghiệp 7%, lâm nghiệp 11%. Bớc đầu hình thành sản xuất hàng hoá theo hớng
tập trung.

Công nghiệp đạt tốc độ tăng trởng bình quân hàng năm giai đoạn 1996-
2000 là 13,3%, trong đó công nghiệp tăng 13,1%, xây dựng tăng13,6%. Tỷ
trọng công nghiệp trong GDP đạt 18,6% vào năm 2000. Thời gian qua công
nghiệp phát triển đúng hớng, tỉnh đã chú trọng phát triển mạnh một số ngành
công nghiệp có lợi thế so sánh.
Dịch vụ Nghệ An có nhịp độ tăng trởng hàng năm là 7,1% (cả nớc là
7%), kinh tế hàng hoá phát triển, thị trờng đợc mở rộng. Năng lực kinh doanh
khá, đáp ứng cơ bản và kịp thời dịch vụ cho sản xuất và đời sống của nhân dân
trong tỉnh. Các mối quan hệ thơng mại, dịch vụ trong và ngoài nớc có sự khởi
sắc.
2. Tỉnh Hà Nam
Hà Nam là một tỉnh thuộc đồng bằng Bác Bộ, cách thủ đô Hà Nội gần 60
km về phía Nam. Trong những năm qua cùng với nhịp độ tăng trởng cả nớc, Hà
Nam tuy mới đợc thành lập nhng cũng đã có nhiều sự chuyển biến tích cực rõ
rệt trong nền kinh tế. Cùng với đó là sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đã có
sự tiến bộ đáng kể.
Tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm tơng đối trong giai đoạn 1995- 2000
từ 52,645 xuống còn 40,3%. Tuy nhiên với tỷ trọng này thì nông nghiệp vẫn
chiếm tỷ trọng khá cao, gây cản trở cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại
hoá.
Tỷ trọng ngành công nghiệp mới chỉ chiếm 24,3% vào năm 2000. Nổi
bật lên trong công nghiệp là sự tăng nhanh của công nghiệp chế biến lơng thực,
thực phẩm, công nghiệp vật liệu xây dựng.
Tỷ trọng ngành dịch vụ chiếm 35,4%. Tuy nhiên sự thay đổi của ngành
này trong giai đoạn vừa qua là không đáng kể nhng không có nghĩa là ngành
này không tăng trởng mà nó còn tăng trởng mạnh qua các năm nhất là các hoạt
động thơng mại và các dịch vụ vận tải, bu chính viễn thông, khách sạn nhà
hàng
Trong những năm qua các tỉnh đều có sự chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế một cách hiệu quả, đạt đợc kết quả nh vậy là do các tỉnh đã xác

định đợc các hớng đi cho các ngành kinh tế:
- Đối với nông nghiệp: phát triển nông nghiệp trong khả năng cho phép
đảm bảo an toàn lơng thực và tạo cơ sở cho ngành công nghiệp chế biến, phát
triển nông nghiệp theo hớng sản xuất hàng hóa.
- Đối với công nghiệp: đầu t vào những ngành nghề có hiệu quả kinh tế
cao, tạo giá trị lớn, có thị trờng tiêu thụ và đặc biệt là thị trờng xuất khẩu. Ưu

19

tiên những ngành nghề khai thác đợc tiềm năng tài nguyên, tạo nguyên liệu và
sản phẩm phong phú, giải quyết đợc nhiều việc làm cho dân.
- Đối với dịch vụ: phát triển mạnh ngành thơng mại, đẩy nhanh hoạt
động xuất khẩu của tỉnh, phát triển du lịch trên cơ sở khai thác đồng thời phát
triển các loại hình dịch vụ khác nh tài chính ngân hàng, thông tin viễn thông,
giao thông vận tải
- Cải tạo và nâng cấp hệ thống kết cấu hạ tầng: điện khí hoá nông thôn,
thực hiện kiên cố hoá kênh mơng, nâng cấp hệ thống đờng giao thông nông
thôn
Với hớng đi cho các ngành nh vậy nên trong thời gian qua cơ cấu ngành
kinh tế của các tỉnh đã có những chuyển biến tích cực và tiến bộ. Bên cạnh đó
vẫn còn nhiều tồn tại khó khăn cần khắc phục.
Chơng II
Thực trạng về chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế
củatỉnh Thanh Hoá trong thời kỳ 1996 đến 2002
I.Tình hình phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Thanh Hoá.
1. Tăng trởng kinh tế.
Sau năm 1991, nền kinh tế của cả nớc đã đi vào ổn định và có tăng trởng
khá, từng bớc hoà nhập và phát triển theo cơ chế thị trờng có sự định hớng xã
hội chủ nghĩa. Trong những năm đầu của mở cửa, Thanh Hoá đã đạt đợc tốc độ
tăng trởng GDP bình quân 6,7%, giải quyết cơ bản vấn đề lơng thực, thu ngân

sách đã đạt 500 tỷ đồng, thu hút đợc các dự án đăng kỹ đầu t nớc ngoài: 500
triệu USD. Phát huy đợc những thành tựu đạt đợc, nền kinh tế của tỉnh tiếp tục
tăng trởng: 1996-2000 đạt 7,3%/năm. Song do xuất phát điểm thấp, GDP bình
quân đầu ngời của Thanh Hoá mới chỉ bằng 70-75% mức trung bình cả nớc,
nên nếu duy trì tốc độ tăng trởng nh trên sẽ tụt hậu so với cả nớc. Do vậy đến
năm 2002 tốc độ tăng trởng GDP của tỉnh đạt 9,25%, nó báo hiệu theo chiều h-
ớng tốt cho sự tăng trởng và phát triển kinh tế.

20

2. Chuyển dịch cơ cấu kinh tế.
Cũng nh nhiều tỉnh ở phía Bắc, lịch sử phát triển kinh tế của Thanh Hoá
đã để lại một cơ cấu kinh tế không mấy thuận lợi cho sự phát triển nhanh với
một cơ cấu kinh tế hiện nay: 37 % GDP là từ nông nghiệp, công nghiệp với sự
giới hạn về số lợng xí nghiệp và quy mô chỉ chiếm 29,8% GDP, còn dịch vụ
chiếm 33,2% so với tổng sản phẩm (GDP) của tỉnh.
Trong những năm qua, tốc độ tăng trởng bình quân về nông nghiệp và
công nghiệp của tỉnh Thanh Hoá đã từng bớc đuổi kịp mức trung bình của cả n-
ớc, nhng cha đạt tốc độ cao và đồng bộ. Do vậy nó hạn chế đến sự phát triển
nhanh của ngành dịch vụ. Cơ cấu kinh tế của tỉnh đã có bớc chuyển dịch theo
xu hớng chung của cả nớc là giảm tỷ trọng GDP nông lâm ng, tăng tỷ trọng
GDP công nghiệp, xây dựng và dịch vụ song tốc độ chuyển đổi còn chậm, cơ
cấu cha thật hợp lý.
3. Đầu t phát triển.
Tổng vốn đầu t trên địa bàn tỉnh thời kỳ 1996-2000 là 14.620 tỉ đồng.
Đến năm 2002 tổng đầu t trên địa bàn là 35.000 tỷ đồng. Cơ cấu huy động vốn
đầu t có những thay đổi đáng kể, tỷ lệ huy động đầu t ngoài ngân sách ngày
một tăng.
Cùng với sự thay đổi của cơ cấu huy động vốn là sự thay đổi của cơ cấu
vốn đầu t. Trớc kia, khi mới bắt đầu tiến hành công cuộc đổi mới đầu t chủ yếu

tập trung cho các công trình sản xuất chiếm 75%; tập trung cho cơ sơ hạ tầng
chiếm 74% tổng vốn đầu t; thời kỳ 1996-2000 tập trung cho sản xuất công
nghiệp chiếm tỉ lệ 61%, đầu t một tỷ lệ thoả đáng cho cơ sở hạ tầng.Cơ cấu đầu
t chuyển dịch theo hớng tích cực, tập trung xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã
hội, tạo thêm năng lực sản xuất mới đáp ứng ngày càng tốt hơn đời sống của
nhân dân. Sự thay đổi cơ cấu vốn đầu t đã bớc đầu góp phần thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu kinh tế, đa kinh tế của tỉnh Thanh Hóa dần dần hoà nhập với xu thế
chung của cả nớc và các tỉnh . Công tác đầu t nhìn chung đúng hớng, nhiều
công trình đã phát huy đợc hiệu quả, thu hồi đợc vốnvà đã có đóng góp cho
ngân sách. Tuy vậy bên cạnh đó còn những tồn tại yếu kém: tổng vốn đầu t cha
đạt với mục tiêu đề ra, tiến độ thi công các công trình còn chậm nên hiệu quả
cha cao, một số công trình hiệu qủa thấp.
4. Hoạt động xuất nhập khẩu.
Giá trị kim ngạch xuất khẩu năm 2000 đạt 34,5 triệu USD, năm 2002 ớc
tính là 57,5 triệu USD. Những năm gần đây tỉnh có xuất khẩu đợc một số mặt
hàng nhng nhìn chung hoạt động xuất khẩu vẫn là trì trệ kéo dài chỉ đạt 18% so
với mục tiêu đề ra, mặt hàng xuất khẩu không vững chắc, thị trờng còn nhỏ.
Thơng nhân tham gia xuất khẩu còn ít. Đầu t cho các cơ sở sản xuất kinh doanh
và chế biến hàng xuất khẩu cha đợc nh ý đúng mức, các thành phần kinh tế
tham gia xuất khẩu cha nhiều. Mặt hàng xuất khẩu còn nghèo nàn, nặng về thu
gom, cha có mặt hàng chủ lực, phần lớn là nông sản cha qua chế biến.

21

Thời gian trớc đây, giá trị nhập khẩu liên tục tăng, các mặt hàng nhập
khẩu chủ yếu là ô tô, sắt thép, xe máy, phân đạm, máy thu thanh, dầu thực
vật , trong tổng kim ngạch nhập khẩu tỉnh đã giành 82,5% để nhập khẩu t liệu
sản xuất. Đến giai đoạn 1996-2000 tổng kim ngạch nhập khẩu của tỉnh có tăng
lên đôi chút, bình quân năm trong giai đoạn này đạt 25,76 triệu USD/năm.
Trong những năm qua kinh tế Thanh Hoá tuy đã có sự chuyển dịch theo

cơ chế thị trờng, song mức độ trao đổi hàng hoá của kinh tế Thanh Hoá đối với
thị trờng còn thấp (kể cả trong nớc) đặc biệt là thị trờng quốc tế.
5. Thu chi ngân sách.
Thu ngân sách trên địa bàn tỉnh tăng đều qua các năm: năm 1990 tổng
thu 113 tỷ đồng, năm 1995 là 512,8 tỷ đồng, năm 2000 đạt 565 tỷ đồng, năm
2002 ớc tính là 651,2 tỷ đồng. Nguồn thu chủ yếu là từ kinh tế quốc doanh
chiếm tới 60%-70%, trong đó doanh nghiệp nhà nớc trung ơng thu gấp 3 đến 4
lần doanh nghiệp nhà nớc địa phơng. Nguồn thu từ thuế công thơng nghiệp từ
8-10%, còn nguồn thu từ thuế sử dụng đất nông nghiệp chiếm khoảng 11%-
13%. Các ngành công nghiệp, dịch vụ có tỉ lệ nộp ngân sách và tỉ lệ động viên
tài chính trong GDP lớn, còn các ngành khác thì thấp hơn. Trong những năm
gần đây, lĩnh vực thu khá nh là khu vực có vốn đầu t nớc ngoài, thuế công th-
ơng nghiệp ngoài quốc doanh, thu cấp quyền sử dụng đất, thu phí và lệ phí.
Tổng chi ngân sách trên địa bàn hàng năm trong thời kỳ 1996-2000 là
trên 1000 tỷ đồng, bằng 1,4 lần tổng thu ngân sách: thu không đủ chi. Cũng
trong thời kỳ này do tỉnh đầu t nhiều cho xây dựng cơ sở hạ tầng, một số công
trình hoàn thành chậm, các chính sách về thu có những thay đổi nên thu ngân
sách thấp, có năm còn giảm., không tăng cùng chiều với phát triển kinh tế.
Trong đó nhu cầu chi ngân sách địa phơng ngày một tăng, phải vào ngân sách
trung ơng trợ cấp ngày càng lớn.
6. Đời sống kinh tế và xã hội
Đời sống nhân dân trong tỉnh Thanh Hoá nhìn chung ngày càng ổn định
và từng bớc đợc cải thiện do sản xuất phát triển, giá cả thị trờng ổn định; các
mặt văn hoá xã hội ngày càng đợc phát triển phục vụ đời sống tinh thần văn
hoá ngày càng đợc nâng cao.
Năm 1994 tỷ lệ hộ đói nghèo chiếm tỷ lệ 23,6% đến cuối năm 2000 tỷ lệ
hộ đói nghèo còn 14%. Mức sống dân c trong tỉnh theo thu nhập bình quân đầu
ngời hiện tại vẫn ở dới mức trung bình của cả nớc. Thu nhập bình quân của các
tầng lớp dân c giữa các khu vực thành thị và nông thôn, giữa vùng đồng bằng
và miền núi có khoảng chênh lệch khá lớn. Tỷ lệ hộ đói nghèo chủ yếu ở nông

thôn và ở miền núi.

22

II. Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế của tỉnh
Thanh Hoá từ năm 1996 đến năm 2002.
1.Thực trạng chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế nói chung.
Để đánh giá đúng thực trạng cơ cấu ngành kinh tế và chuyển dịch cơ cấu
ngành kinh tế, đề tài sẽ đi phân tích thực trạng cơ cấu ngành và sự chuyển dịch
của nó trên các mặt sau:
1.1. Cơ cấu ngành kinh tế theo GDP.
Trong những năm qua, các ngành kinh tế của tỉnh Thanh Hoá đã có sự
chuyển dịch đúng hớng: Nâng cao tỷ trọng và tốc độ phát triển công nghiệp
(công nghiệp và xây dựng) và dịch vụ, giảm tỷ trọng của nông nghiệp. Nhng
giá trị sản lợng nông nghiệp vẫn tăng lên. Số liệu ở bảng 1 phần nào thể hiện xu
thế biến đổi tích cực của cơ cấu ngành kinh tế ở Thanh Hoá.
Bảng 1: Cơ cấu ngành kinh tế của Thanh Hoá trong
thời kỳ 1996-2002
Đơn vị: %
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Tổng số 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0 100,0
1. Nông nghiệp 44 43,2 41,9 42,9 39,9 36,8 37,0
2. Công nghiệp 21,9 22,5 24,5 22,7 26,4 30,5 29,8
3. Dịch vụ 34,1 34,3 34,6 34,4 33,7 32,7 33,2
Nguồn: Cục thống kê Thanh Hoá
Sự chuyển dịch cơ cấu ngành kinh tế đợc thể hiện trên cơ sở có sự tăng
trởng khá và đều của toàn bộ nền kinh tế quốc dân và của cả ba ngành.
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy ngành nông nghiệp liên tục giảm tỷ
trọng từ 44% năm 1996 xuống còn 37% vào năm 2002. Tỷ trọng ngành công
nghiệp trong GDP tăng từ 21,9% lên đến 29,8%. Ngành dịch vụ liên tục tăng từ

năm 1996 đến năm 1999 nhng từ năm 2000 đến nay lại bị giảm sút xuống còn
có 33,2%, tuy nhiên không có nghĩa là giá trị của ngành dịch vụ giảm mà nó
vẫn tăng lên so với các năm trớc đây. Song đây cũng là một điều trở ngại đối
với tỉnh.
Có đợc sự chuyển dịch cơ cấu ngành theo hớng tích cực nói trên là do
trong những năm qua, thực hiện đờng lối chủ trơng chính sách của Đảng và
Nhà nớc trong thời kỳ đổi mới. Thanh Hoá đã vận dụng triệt để và có tính sáng
tạo vào tình hình thực tế của địa phơng.
Bảng 2: Tốc độ tăng trởng của các ngành kinh tế trong
thời kỳ 1996-2002
Đơn vị: %
1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002
Tổng số 5,1 10,5 6 5,1 9,7 8 9,25
Nông nghiệp -3 12 0,8 6,4 2,3 5 4,9
Công nghiệp 14,2 10,1 13,4 3,9 27,4 14,41 16,5
Dịch vụ 10,1 8,9 7,3 4,5 5,4 7 7,5
Nguồn: - Niên giám thống kê 1996- 2000, 2001 tỉnh Thanh Hoá
- Định hớng phát triển kinh tế xã hội tỉnh năm 2003

23

Vào năm 1997, là năm xảy ra khủng hoảng tài chính tiền tệ khu vực, do
vậy nền kinh tế của các nớc trong khu vực đều bị giảm sút. Nhng vào năm này
Việt Nam cha chịu ảnh hởng nhiều của cuộc khủng hoảng này, do vậy tốc độ
phát triển vẫn tăng. Đặc biệt là nông nghiệp, vào năm này tốc độ phát triển của
ngành nông nghiệp đạt tới 12%. Đến năm 1998, 1999 hậu quả của cuộc khủng
hoảng mới phát huy. Theo đó, tốc độ tăng trởng của Thanh Hoá cùng với tốc độ
tăng trởng của nền kinh tế của cả nớc bị giảm sút mạnh, tốc độ tăng trởng của
các ngành lần lợt là 6%,5,1%. Năm 2002 là năm có tốc độ tăng trởng cao nhất
từ trớc tới nay, đạt tốc độ là 9,25%. Đây là một sự khởi sắc mới cho Thanh

Hoá.
Tốc độ tăng trởng bình quân của các nhóm ngành lớn của tỉnh đều có sự
khác nhau, tăng trởng mạnh nhất thuộc về nhóm ngành công nghiệp, sau đó
đến dịch vụ và thấp nhất là nông nghiệp. Tốc độ tăng trởng của ngành công
nghiệp cao nhất đạt đợc 27,4% năm 2000, đây là tốc độ cao nhất trong tất cả
các ngành và từ trớc đến nay trong ngành công nghiệp Tốc độ tăng GDP của
ngành nông nghiệp nói chung là thấp và không đều. Từ chỗ -3% năm 1996 lên
12% năm 1997 và chỉ còn có 2,3% năm 2000. Từ những nhận định trên ta thấy
rằng tuy ở điểm xuất phát thấp nhng cơ cấu ngành kinh tế đã và đang dịch
chuyển đúng hớng với quy luật phát triển kinh tê của các nớc trên thế giới cũng
nh các tỉnh bạn khi bớc vào thời kỳ công nghiệp hoá, hiện đại hoá Tuy nhiên
so với trung bình cả nớc thì Thanh Hoá vẫn đang là tỉnh kém phát triển, các
ngành cha phát triển mạnh, cha đuổi kịp mức trung bình cả nớc. Điều này đợc
thể hiện ở trong bảng 3 sau đây:
Bảng 3: Cơ cấu ngành của Thanh Hoá và cả nớc.
Tổng số Nông
nghiệp
Công
nghiệp
Dịch vụ
Thanh Hoá
Năm 1995
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
100,0
100,0
100,0
100,0
46,0

39,9
36,8
37,0
20,1
26,4
30,5
29,8
33,9
33,7
32,7
33,2
Cả nớc
Năm 1995
Năm 2000
Năm 2001
Năm 2002
100,0
100,0
100,0
100,0
29,04
24,3
23,3
29,8
36,6
37,75
41,88
39,1
38,95
Nguồn: Sở Kế hoạch và Đầu t Thanh Hoá

1.2. Cơ cấu vốn đầu t theo ngành.
Qua thời gian đổi mới vừa qua, Thanh Hoá đã đạt đợc nhiều thành tựu
trong phát triển kinh tế, đạt đợc sự ổn định và tốc độ tăng trởng khá, trong đó
góp phần quan trọng của quá trình đa dạng hoá, đa phơng hoá và phát triển

24

kinh tế đối ngoại, thu hút đầu t trực tiếp nớc ngoài và các nguồn phát triển
chính thức. Tổng vốn đầu t xây dựng cơ bản trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá trong
thời gian qua đã có sự tăng trởng, mặc dù còn chậm và cha đạt yêu cầu của kế
hoạch đề ra. Giai đoạn 1996- 2000, tổng vốn đầu t trên địa bàn tỉnh đạt
14.622,6 tỷ đồng, bình quân năm đạt 2924,4 tỷ đồng. Riêng năm 2002 ớc đạt
3500 tỷ đồng. Cơ cấu nguồn vốn đầu t , bằng những chính sách huy động tổng
lực, hầu hết các nguồn vốn đầu t ở Thanh Hoá từ tất cả các thành phần kinh tế
đều tăng hàng năm. Cơ cấu huy động cho đầu t phát triển ngày càng đa dạng và
có những thay đổi về tỷ lệ qua các năm. Tỷ lệ huy động ngoài ngân sách ngày
một tăng. Do nguồn vốn ngân sách có hạn nên những năm gần đây, Tỉnh đã có
chủ trơng khuyến khích các tầng lớp dân c, kể cả trong và ngoài nớc bỏ vốn
đầu t để phát triển sản xuất kinh doanh và xây dựng cơ sở hạ tầng.Trong huy
động và cân đối các nguồn vốn đầu t trên địa bàn tỉnh Thanh Hoá trong những
năm qua, nguồn vốn trong nớc giữ vai trò quyết định. Năm năm 1996-2000
nguồn vốn trong nớc chiếm 62,39%, vốn đầu t nớc ngoài chiếm 37,61%, đặc
biệt là trong năm 2002 vốn đầu t trong nớc đạt tới 93,2%. Vốn đầu t phát triển
xã hội toàn tỉnh huy động đợc của dân là 1.170.000 triệu đồng, chiếm tới 48%
trong tổng toàn bộ số vốn đầu t của toàn tỉnh. Vốn tự có của các doanh nghiệp
nhà nớc là rất ít, chỉ chiếm1,3%. Vốn đầu t trực tiếp từ nớc ngoài tăng liên tục
trong các năm từ 1996 đến năm 1999, nhng những năm gần đây do sự biến
động của thị trờng thế giới và bên cạnh đó là tỉnh đã huy động đợc khối lợng
lớn từ nhân dân, vì vậy nguồn này giảm mạnh từ chỗ 1.565.000 triệu đồng năm
1999 xuống còn 235.000 triệu đồng năm 2001.Đây cũng là một xu hớng tốt,

bởi vì không phải phụ thuộc nhiều vào nguồn vốn từ bên ngoài.
Về cơ cấu đầu t, cơ cấu đầu t xã hội chịu sự chi phối mạnh mẽ của cơ
cấu thành phần kinh tế và cơ cấu ngành kinh tế, đồng thời cũng tích cực góp
phần vào chuyển dịch cơ cấu ngành và định hớng lại nền kinh tế của tỉnh. Cơ
cấu đầu t đã tạo ra đợc một số ngành sản xuất mới. Cơ cấu đầu t đợc định hớng
theo cơ cấu ngành và có vai trò quyết định trong chuyển dịch cơ câú ngành
trong những năm qua.Dựa vào điều kiện tự nhiên và điểm xuất phát thấp của
nền kinh tế. Thanh Hoá đã có chiến lợc đầu t đúng đắn trong từng giai đoạn
cho phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội của tỉnh:
+Thời kỳ 1986-1990, đầu t tập trung chủ yếu cho các công trình sản
xuất, chiếm tới 75% tổng vốn đầu t.
+ Thời kỳ 1991-1995, tập trung đầu t xây dựng cơ sở hạ tầng chiếm tỷ lệ
74% tổng vốn đầu t.
+ Thời kỳ 1996-2000, đầu t tập trung cho sản xuất công nghiệp chiếm tỷ
lệ 61% tổng vốn đầu t. Điều này lý giải rằng tại sao ngành công nghiệp có tốc
độ tăng trởng cao vọt vào năm 2000 là 27,4%.
+ Trong hai năm trở lại đây, cơ cấu đầu t tơng đối đợc cân đối, năm 2002
vốn đầu t cho khu vực sản xuất chiếm 52%, vốn đầu t cho cơ sở hạ tầng là
48%.

25

×