Tải bản đầy đủ (.docx) (121 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TÂY HÒ ĐỚI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THựC HIỆN CƠ CHẾ Tự CHỦ TÀI CHÍNH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (443.09 KB, 121 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

TRẦN THỊ HÀ
HỒN THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TÂY HỊ ĐỚI VỚI
ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP THựC HIỆN CƠ CHẾ
Tự CHỦ TÀI CHÍNH
Chun ngành: Tài Chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS LÊ HÙNG SƠN

HÀ NỘI - 2013


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc
lập của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và có nguồn
gốc rõ ràng.

TÁC GIẢ LUẬN VĂN

TRẦN THỊ HÀ




MỤC LỤC
Danh mục chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
MỞ ĐẦU................................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ Sự NGHIỆP CƠNG LẬP THỰC HIỆN CƠ
CHẾ Tự CHỦ TÀI CHÍNH..................................................................................4

1.1Cơ chế tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập........................4
1.1.1 Khái niệm và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập.......................4
1.1.2 Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp cơng lập....................................................................................6
1.2Kiểm soát chi ngân sách Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công
lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính...........................................................11
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của chi ngân sách Nhà nước......................11
1.2.2 Kiểm soát chi ngân sách Nhà nước đối với các khoản chi
thường xuyên.......................................................................................... 12
1.2.3 Kiểm soát chi ngân sách Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp
công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính..............................................17
1.2.4 Vai trị của Kho bạc Nhà nước trong việc kiểm soát chi ngân
sách Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự
chủ tài chính............................................................................................26
1.3Các nhân tố ảnh hưởng.................................................................................27
1.3.1 Nhân tố khách quan...................................................................... 27
1.3.2 Những nhân tố chủ quan...............................................................31
1.4Kinh nghiệm thực hiện cơng tác kiểm sốt chi ngân sách nhà
nước qua Kho bạc Nhà nước của một số nước trên thế giới.....................32
1.4.1. Kinh nghiệm kiểm soát cam kết chi tại Cộng hòa Pháp..............32

1.4.2. Kinh nghiệm của Singapore về quản lý ngân sách theo kết quả
đầu ra.......................................................................................................35


1.4.3. Một số bài học kinh nghiệm có thể áp dụng vào Việt Nam........37
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ Sự NGHIỆP CƠNG LẬP THỰC HIỆN CƠ
CHẾ Tự CHỦ TÀI CHÍNH QUA KHO BẠC NHÀ NƯỚC TÂY HỒ...............41

2.1.

Tổng quan về tổ chức bộ máy hoạt động của Kho bạc Nhà Nước

Tây Hồ...........................................................................................................41
2.2Khái quát tình hình chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước Tây Hồ giai đoạn 2009-2012.......................................43
2.3Thực trạng cơng tác kiểm sốt chi ngân sách Nhà nước đối với
đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính qua Kho
bạc Nhà nước Tây Hồ............................................................................... 46
2.3.1 Quy trình giao dịch một cửa trong kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Tây Hồ............................. 46
2.3.2 Thực trạng công tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối với
đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính qua Kho
bạc Nhà nước Tây Hồ.............................................................................53
2.4Đánh giá tình hình kiểm soát chi ngân sách nhà nước đối với đơn
vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính qua Kho bạc
Nhà nước Tây Hồ......................................................................................70
2.4.1 Những kết quả đạt được...............................................................70
2.4.2 Hạn chế........................................................................................71
2.4.3 Nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong kiểm soát chi ngân

sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Tây Hồ......................................75
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HỒN
THIỆN CƠNG TÁC KIỂM SỐT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC QUA
KHO BẠC NHÀ NƯỚC TÂY HỒ ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG
LẬP THỰC HIỆN CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH.........................................81

3.1 Mục tiêu hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi ngân sách nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước Tây Hồ đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính............................................................81


3.2 Giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm sốt chi Ngân sách Nhà nước
qua Kho bạc Nhà nước Tây Hồ đối với đơn vị sự nghiệp công lập
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.............................................................82
3.2.1 Xây dựng phần mềm tin học quản lý giao nhận hồ sơ kiểm soát
chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Tây Hồ........................83
3.2.2 Xây dựng cơ chế kiểm soát mua sắm tài sản công theo phương
thức mua tập trung nhằm hạn chế sự thất thoát ngân sách nhà nước.....84
3.2.3 Tập trung kiểm soát các khoản chi ngân sách Nhà nước có mức
độ rủi ro cao............................................................................................ 86
3.2.4 Triển khai thực hiện kiểm soát cam kết chi trong điều kiện sử
dụng TABMIS.........................................................................................87
3.2.5 Kiểm soát chi ngân sách nhà nước theo kết quả đầu ra nhằm
khắc phục những hạn chế của hình thức kiểm sốt chi theo dự tốn 90
3.3Kiến nghị.......................................................................................................95
3.3.1 Kiến nghị với Chính Phủ.............................................................. 95
3.3.2............................................................... Kiến nghị với Bộ Tài Chính
.........................................................................................................................96
3.3.3.................................. Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước Trung Ương
.........................................................................................................................97

3.3.4.......................................... Kiến nghị với Kho bạc Nhà nước Hà Nội
.........................................................................................................................99
KẾT LUẬN........................................................................................................... 101

Danh mục tài liệu tham khảo
Phụ lục


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KSC

Kiểm soát chi

MLNS

Mục lục Ngân sách

NSNN

Ngân sách Nhà nước


NSTW

Ngân sách Trung Ương

SNCL

Sự nghiệp công lập

TABMIS Hệ thống thông tin Quản lý Ngân sách và Kho bạc
UBND

Ủy ban Nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu bảng
Tên bảng
Trang
Bảng số: 2.1 Tình hình thực hiện kiểm sốt chi theo cấp ngân sách qua
KBNN Tây Hồ từ năm 2009-2012............................................45
Bảng số 2.2: Tình hình thanh toán cá nhân của các đơn vị sự nghiệp cơng
lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính giai đoạn 2009-2012 54
Bảng số 2.3: Tình hình chi nghiệp vụ chuyên môn của các đơn vị sự
nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính giai đoạn
2009-2012.................................................................................58
Bảng số 2.4: Tình hình chi mua sắm tài sản của các đơn vị sự nghiệp công
lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính giai đoạn 2009-2012 61
Bảng 2.5 Tình hình chi khác của các đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện
cơ chế tự chủ tài chính giai đoạn 2009-2012...........................67
Bảng số 2.6 Báo cáo chi của các đơn vị sự nghiệp cơng lập thực hiện cơ

chế tự chủ tài chính giai đoạn 2009-2012................................68

DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ

Số hiệu sơ đồ
Tên sơ đồ
Trang
Sơ đồ 2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy Kho Bạc Nhà Nước Tây Hồ......................43
Sơ đồ 2.2: Quy trình giao dịch một cửa trong kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách Nhà nước tại KBNN Tây Hồ......................47


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Kiểm sốt chặt chẽ các khoản chi ngân sách nhà nước (NSNN) luôn là
mối quan tâm lớn của Đảng, nhà nước, các cấp, các ngành, góp phần quan
trọng trong việc giám sát sự phân phối và sử dụng các nguồn lực tài chính của
đất nước một cách đúng mục đích, có hiệu quả, đồng thời là một biện pháp
hữu hiệu để thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Từ năm 2006, thực hiện
Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25 tháng 4 năm 2006 của Chính phủ quy
định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ
máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập, cơng tác kiểm
sốt chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước (KBNN) đối với các đơn vị sự nghiệp
công lập đã có những chuyển biến tích cực và đạt được thành tựu quan trọng,
góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Trong những năm qua, cơng tác kiểm sốt chi (KSC) thường xuyên
NSNN qua KBNN Tây Hồ - Hà Nội nói chung và kiểm sốt chi đối với các
đơn vị sự nghiệp cơng lập nói riêng đã từng bước được cụ thể theo hướng

hiệu quả, ngày càng chặt chẽ và đúng với mục đích chi cả về quy mơ và chất
lượng. Cơng tác lập, duyệt, phân bổ dự tốn được chú trọng hơn về chất
lượng và thời gian góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách Nhà nước.
Tuy vậy, q trình thực hiện cơng tác KSC đối với đơn vị sự nghiệp
công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính vẫn cịn có những hạn chế, bất cập
như: sử dụng NSNN vẫn cịn tình trạng kém hiệu quả, tình trạng nợ đọng
trong thanh tốn giữa các đơn vị sử dụng ngân sách đối với các doanh nghiệp
cung cấp hàng hóa khá cao, một số chế độ tiêu chuẩn định mức chi tiêu của
nhà nước lạc hậu so với thực tế gây ảnh hưởng đến công tác lập phương án tự
chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính và công tác xây dựng quy chế chi tiêu
nội bộ của đơn vị. Cán bộ làm nhiệm vụ chi ngân sách tại các đơn vị sự


2

nghiệp cơng lập sử dụng NSNN cịn có tình trạng chưa am hiểu đầy đủ về
quản lý NSNN và năng lực cán bộ kiểm soát chi KBNN chưa được đồng đều.
Do vậy, thực hiện cơng tác kiểm sốt chi thường xuyên NSNN qua KBNN
còn bộc lộ những hạn chế và tồn tại, ảnh hưởng đến chất lượng sử dụng ngân
sách, chưa đáp ứng yêu cầu quản lý về cải cách thủ tục hành chính trong xu
thế đẩy mạnh mở cửa và hội nhập quốc tế.
Xuất phát từ những lý do trên tác giả lựa chọn đề tài:
“Hồn thiện cơng tác kiểm soát chi ngân sách nhà nước qua
Kho bạc Nhà nước Tây Hồ đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực
hiện cơ chế tự chủ tài chính”
2. Mục đích nghiên cứu đề tài
Trên cơ sở lý luận về kiểm sốt, hệ thống hóa những vấn đề cơ bản về
kiểm soát chi NSNN và kiểm soát chi NSNN qua Kho bạc Nhà nước đối với
đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính.Luận văn đi
sâu phân tích, đánh giá thực trạng cơng tác kiểm soát chi thường xuyên qua

KBNN Tây Hồ đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ về
tài chính, từ đó rút ra ngun nhân, giải pháp và đề xuất kiến nghị nhằm tăng
cường hiệu quả KSC thường xuyên đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực
hiện cơ chế tự chủ về tài chính.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu: Cơng tác kiểm sốt chi đối với đơn vị sự nghiệp
công lập thực hiện cơ chế tự chủ về tài chính.
Phạm vi nghiên cứu: Cơng tác KSC thường xun NSNN qua KBNN
Tây Hồ đối với đơn vị sự nghiệp cơng lập thực hiện cơ chế tự chủ về tài
chính, với số liệu chi thường xuyên NSNN từ năm 2010 đến năm 2012.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng các phương pháp luận cơ bản của chủ nghĩa duy vật


3

biện chứng, tiếp cận hệ thống, thống kê so sánh, khảo sát trực tiếp, đối chiếu,
phân tích, trao đổi nghiệp vụ với các đồng nghiệp, các nhà nghiên cứu trong
hệ thống KBNN để tiến hành nghiên cứu, xây dựng đề tài.
5. Ket cấu của đề tài
Tên của đề tài: “Hoàn thiện cơng tác kiểm sốt chi ngân sách
Nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Tây Hồ đối với đơn vị sự nghiệp
công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính”
Ngồi phần mở đầu, phần kết luận, Luận văn được kết cấu gồm 3
chương như sau:
Chương 1. Cơ sở lý luận chung về kiểm soát chi ngân sách Nhà nước
đối với đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
Chương 2. Thực trạng cơng tác kiểm soát chi ngân sách Nhà nước đối với
đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính qua Kho bạc Nhà
nước Tây Hồ

Chương 3. Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hồn thiện cơng tác kiểm soát
chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Tây Hồ đối với đơn vị sự
nghiệp công lập thực hiện cơ chế tự chủ tài chính.


4

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIEM SOÁT CHI
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỚI VỚI ĐƠN VỊ Sự NGHIỆP
•••
CƠNG LẬP THựC HIỆN CƠ CHÉ Tự CHỦ TÀI CHÍNH
1.1 CƠ CHÉ Tự CHỦ TÀI CHÍNH ĐỚI VỚI ĐƠN VỊ Sự NGHIỆP CÔNG LẬP

1.1.1 Khái niệm và phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
1.1.1.1 Khái niệm
Đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) là tổ chức do cơ quan có thẩm
quyền của nhà nước, tổ chức chính trị xã hội thành lập theo quy định của pháp
luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nước.
Đơn vị sự nghiệp công lập gồm:
- Đơn vị sự nghiệp cơng lập được giao quyền tự chủ hồn tồn về thực
hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (gọi là đơn vị sự nghiệp
công lập được giao quyền tự chủ)
- Đơn vị sự nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ hoàn toàn về
thực hiện nhiệm vụ, tài chính, tổ chức bộ máy, nhân sự (gọi là đơn vị sự
nghiệp công lập chưa được giao quyền tự chủ)
1.1.1.2 Phân loại
* Căn cứ vào nguồn thu các đơn vị sự nghiệp chia làm 02 loại:
Đơn vị sự nghiệp có nguồn thu và đơn vị sự nghiệp khơng có nguồn
thu.

a) Đơn vị sự nghiệp có nguồn thu bao gồm: đơn vị sự nghiệp tự đảm
bảo chi phí hoạt động và đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt
động (phần cịn lại được ngân sách nhà nước cấp)
b) Đơn vị sự nghiệp khơng có nguồn thu: kinh phí hoạt động thường
xuyên do ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do
ngân sách Nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).


5

Việc phân loại đơn vị sự nghiệp theo quy định trên, được ổn định trong
thời gian 3 năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có thay
đổi chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem
xét điều chỉnh phân loại lại cho phù hợp.
* Căn cứ vào mức lự đảm bảo chi phí hoạt động thường xuyên, đơn vị
sự nghiệp được phân loại như sau::
Để phân loại đơn vị sự nghiệp công lập cần dựa vào mức tự bảo đảm
chi phí hoạt động thường xuyên của đơn vị xác định theo công thức sau:
Mức tự bảo đảm chi phí
Tổng số nguồn thu sự nghiệp
hoạt động thường xuyên =-------------------------------------------x 100 %
của đơn vị (%)
Tổng số chi hoạt động thường xuyên
Tổng số nguồn thu sự nghiệp và tổng số chi hoạt động thường xun
tính theo dự tốn thu, chi của năm đầu thời kỳ ổn định.
Từ công thức trên ta phân loại các đơn vị sự nghiệp như sau:
a) Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, gồm:
- Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên
xác định theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%.

- Đơn vị sự nghiệp đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu sự
nghiệp, từ nguồn ngân sách nhà nước do cơ quan có thẩm quyền của Nhà
nước đặt hàng.
b) Đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Là đơn vị
sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo
công thức trên, từ trên 10% đến dưới 100%.
c) Đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm tồn bộ chi phí
hoạt động, gồm:
- Đơn vị sự nghiệp có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên


6

xác định theo công thức trên, từ 10% trở xuống.
- Đơn vị sự nghiệp khơng có nguồn thu.
* Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, các đơn vị sự nghiệp được phân loại
như sau:
a) Sự ngiệp giáo dục và đào tạo bao gồm các trường tiểu hoc, trung
học
cơ sở, trung học phổ thông, các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp, các
trường đào tạo nghề thuộc khối công lập.
b) Sự nghiệp y tế, đảm bảo xã hội bao gồm các bệnh viện, các trung
tâm y tế, trung tâm y tế cộng đồng do Nhà nước lập nên.
c) Sự nghiệp văn hóa, thơng tin: bao gồm các trung tâm văn hóa, đài
phát thanh truyền hình, Nhà xuất bản...
d) Sự nghiệp thể dục, thể thao: bao gồm các trung tâm thể dục thể thao
e) Sự nghiệp kinh tế: ví dụ: Viện nghiên cứu phát triển Kinh tế - xã
hội, Viện nghiên cứu gia dầy....
1.1.2 Quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính đối với đơn vị
sự nghiệp cơng lập

1.1.2.1 Đơn vị sự nghiệp cơng lập đảm bảo tồn bộ kinh phí hoạt động
* Nguồn tài chính của đơn vị bao gồm:
- Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp để thực hiện các chương trình,
nhiệm vụ khơng thường xun:
Ví dụ: Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với
các đơn vị không phải là tổ chức khoa học và cơng nghệ); Kinh phí thực hiện
chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức ; Vốn đầu tư xây dựng cơ
bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ
hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong
phạm vi dự tốn được giao hàng năm...
- Kinh phí từ nguồn thu sự nghiệp gồm: Phần được để lại từ số thu phí,


7

lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định của nhà nước; thu từ hoạt động dịch
vụ
phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng của đơn vị, thu khác (nếu có)
- Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho theo quy định của pháp luật.
- Nguồn khác gồm: Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng và vốn
huy
động của cán bộ, viên chức trong đơn vị; nguồn vốn tham gia liên doanh, liên
kết
của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước theo quy định của pháp luật.
* Nội dung thực hiện tự chủ trong hoạt động chi của đơn vị
- Các khoản chi như chi trả lương, tiền công, phụ cấp theo quy định
của
nhà nước, các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng
đồn theo quy định hiện hành; dịch vụ cơng cộng; văn phịng phẩm; các
khoản chi nghiệp vụ; sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi

khác theo quy định của nhà nước.
- Chi trả thu nhập tăng thêm
Đối với đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động, được quyết
định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm theo quy chế chi tiêu nội bộ của
đơn vị, sau khi đã thực hiện trích lập Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo
quy định.
Việc chi trả thu nhập tăng thêm cho từng người lao động trong đơn vị
(lao động trong biên chế và lao động hợp đồng từ 1 năm trở lên) theo quy chế
chi tiêu nội bộ của đơn vị và bảo đảm ngun tắc người nào có hiệu suất cơng
tác cao, đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi thì được trả nhiều hơn.
-Về sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm:
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản
nộp khác theo quy định; phần chênh lệch thu lớn hơn chi (thu, chi hoạt động
thường xuyên và nhiệm vụ nhà nước đặt hàng), đơn vị được sử dụng theo
trình tự như sau:
Trích tối thiểu 25% số chênh lệch thu lớn hơn chi để lập Quỹ phát triển


8

hoạt động sự nghiệp
Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động.
Trích lập Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu
nhập. Đối với Quỹ khen thưởng, Quỹ phúc lợi mức trích tối đa hai Quỹ khơng
q 3 tháng tiền lương, tiền công và thu nhập tăng thêm bình quân trong năm.
+ Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi bằng hoặc nhỏ hơn một lần
quỹ
tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm đơn vị được quyết định sử dụng, như
sau:
Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;

Trích lập các quỹ: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (khơng khống
chế mức trích tối thiểu 25% chênh lệch thu lớn hơn chi), Quỹ khen thưởng,
Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với Quỹ khen thưởng,
Quỹ phúc lợi mức trích tối đa hai Quỹ không quá 3 tháng tiền lương, tiền
công và thu nhập tăng thêm bình quân trong năm.
+ Trường hợp chênh lệch thu lớn hơn chi bằng hoặc nhỏ hơn một lần
quỹ
tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm đơn vị được quyết định sử dụng, như
sau:
Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động;
Trích lập các quỹ: Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp (khơng khống
chế mức trích tối thiểu 25% chênh lệch thu lớn hơn chi), Quỹ khen thưởng,
Quỹ phúc lợi, Quỹ dự phòng ổn định thu nhập. Đối với Quỹ khen thưởng,
Quỹ phúc lợi mức trích tối đa hai Quỹ không quá 3 tháng tiền lương, tiền
công và thu nhập tăng thêm bình quân trong năm.
1.1.2.2 Đơn vị sự nghiệp cơng lập tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động
Nguồn tài chính và nội dung chi của đơn vị sự nghiệp công lập tự đảm
bảo một phần kinh phí hoạt động cũng tương tự như đơn vị tự đảm bảo kinh
phí hoạt động. Tuy nhiên đơn vị tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động có
một số đặc trưng cơ bản khác như sau:
- Ngồi kinh phí hoạt động giống như đơn vị tự đảm bảo kinh phí hoạt


9

động, đơn vị tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động được nhà nước cấp
kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện các chức năng, nhiệm
vụ(sau khi đã cân đối với nguồn thu sự nghiệp)
- Đơn vị sự nghiệp tự đảm bảo một phần kinh phí hoạt động, được
quyết định tổng mức thu nhập tăng thêm trong năm, nhưng tối đa không quá

02 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy định, sau
khi đã thực hiện trích lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp theo quy định
1.1.2.3 Đơn vị sự nghiệp cơng lập được ngân sách Nhà nước đảm bảo
tồn bộ chi phí
* Nguồn tài chính của đơn vị gồm:
- Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp: Kinh phí bảo đảm hoạt động
thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao, được cơ quan
quản lý cấp trên trực tiếp giao trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền
giao; Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (đối với các
đơn vị không phải là tổ chức khoa học và công nghệ); và Kinh phí thực hiện
các chương trình nhiệm vụ khơng thường xuyên khác...
- Nguồn thu sự nghiệp (nếu có); gồm:
Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho đơn vị sử dụng theo quy định
của Nhà nước; thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên mơn và
khả năng của đơn vị; Thu khác (nếu có)
- Nguồn vốn viện trợ, quà biếu, tặng, cho (nếu có) theo quy định của
pháp luật.
- Nguồn khác theo quy định của pháp luật (nếu có) .
* về nội dung chi thực hiện tự chủ trong hoạt động chi của đơn vị:
- Chi trả tiền lương; tiền công; các khoản phụ cấp lương; các khoản
trích
nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn theo quy định hiện
hành; dịch vụ cơng cộng; văn phịng phẩm; các khoản chi nghiệp vụ; sửa chữa


10

thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định.
- Chi trả thu nhập tăng thêm:
Nhà nước khuyến khích các đơn vị sự nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi,

tinh giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho người lao động trên cơ sở hoàn
thành nhiệm vụ được giao, sau khi thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với ngân sách
nhà nước; căn cứ kết quả tài chính trong năm, đơn vị được quyết định tổng
mức thu nhập tăng thêm trong năm cho người lao động, nhưng tối đa không
quá 01 lần quỹ tiền lương cấp bậc, chức vụ trong năm do nhà nước quy định.
Việc chi trả thu nhập tăng thêm cho từng người lao động (lao động
trong biên chế và lao động hợp đồng từ 1 năm trở lên) theo quy chế chi tiêu
nội bộ của đơn vị và bảo đảm nguyên tắc người nào có hiệu suất cơng tác cao,
đóng góp nhiều cho việc tăng thu, tiết kiệm chi thì được trả nhiều hơn.
Khi Nhà nước điều chỉnh các quy định về tiền lương, nâng mức lương
tối thiểu; khoản tiền lương cấp bậc, chức vụ tăng thêm theo chế độ Nhà nước
quy định được bảo đảm từ các nguồn theo quy định của Chính phủ.
-Về sử dụng kinh phí tiết kiệm được (khoản chênh lệch thu lớn hơn chi)
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản
nộp khác theo quy định; phần kinh phí tiết kiệm chi, chênh lệch thu lớn hơn
chi
của hoạt động dịch vụ (nếu có), đơn vị được sử dụng theo trình tự như sau:
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động
+ Chi khen thưởng định kỳ, đột xuất cho tập thể, cá nhân trong và
ngồi đơn vị theo hiệu quả cơng việc và thành tích đóng góp vào hoạt động
của đơn vị.
+ Chi phúc lợi, trợ cấp khó khăn, đột xuất cho người lao động, kể cả
các trường hợp nghỉ hưu, nghỉ mất sức trong năm; chi thêm cho người lao
động trong biên chế thực hiện tinh giản biên chế.
+ Chi tăng cường cơ sở vật chất của đơn vị


11

+ Trường hợp đơn vị xét thấy khả năng tiết kiệm kinh phí khơng ổn

định, đơn vị có thể lập Quỹ dự phòng ổn định thu nhập để đảm bảo thu nhập
cho người lao động, mức cụ thể đối với các khoản chi và trích lập quỹ dự
phịng ổn định thu nhập do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp quyết định theo quy
chế chi tiêu nội bộ của đơn vị.
+ Tạm ứng chi trước thu nhập tăng thêm: Căn cứ kết quả hoạt động tài
chính quý, năm của đơn vị. Nhằm động viên kịp thời người lao động phấn đấu
hoàn thành nhiệm vụ được giao, căn cứ vào số kinh phí có thể tiết kiệm Thủ
trưởng đơn vị được quyết định tạm chi trước thu nhập tăng thêm cho người
lao động trong đơn vị. Mức tạm chi hàng quý tối đa khơng q 50% số kinh
phí có thể tiết kiệm được một quý của đơn vị.
Sau khi quyết toán năm được cấp có thẩm quyền phê duyệt và xác định
được chính xác số chênh lệch thu lớn hơn chi, Thủ trưởng đơn vị thực hiện
chi trả tiếp thu nhập tăng thêm theo chế độ quy định cho người lao động theo
quy chế chi tiêu nội của đơn vị. Trường hợp đơn vị đã tạm chi vượt quá số
chênh lệch thu lớn hơn chi dành để chi thu nhập tăng thêm theo quy chế chi
tiêu nội bộ, số chi vượt phải trừ vào số chi thu nhập tăng thêm của năm sau.
1.2 KIỂM SOÁT CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐƠN VỊ Sự NGHIỆP
CÔNG LẬP THựC HIỆN CƠ CHẾ Tự CHỦ TÀI CHÍNH

1.2.1. Khái niệm, đặc điểm của chi ngân sách Nhà nước
Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền quyết định và thực hiện trong một
năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước. Ngân sách
Nhà nước là một hệ thống thống nhất, bao gồm ngân sách trung ương và ngân
sách các cấp chính quyền địa phương (gọi chung là ngân sách địa phương).
Chi NSNN là quá trình Nhà nước sử dụng các nguồn lực tài chính tập
trung được vào việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kinh tế, chính trị và


12


xã hội của Nhà nước trong từng công việc cụ thể. Chi NSNN có quy mơ và
phạm vi rộng lớn, bao gồm nhiều lĩnh vực, tại các địa phương và các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp của Nhà nước.
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng các quỹ NSNN nhằm đảm bảo
thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước.
Chi NSNN bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế-xã hội, bảo đảm
quốc phòng an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy Nhà nước, chi trả nợ của
nhà nước, chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của pháp luật.
* Đặc điểm của chi NSNN
Chi NSNN gắn chặt với hoạt động của bộ máy Nhà nước và những
nhiệm vụ chính trị, kinh tế xã hội. Quy mô tổ chức bộ máy Nhà nước, khối
lượng, phạm vi nhiệm vụ do Nhà nước đảm đương có quan hệ tỷ lệ thuận với
tổng dự tốn chi NSNN.
Các khoản chi NSNN thường được xem xét tính hiệu quả ở tầm vĩ mô,
tức là các khoản chi NSNN phải được xem xét một cách toàn diện và dựa vào
mức độ hoàn thành các chỉ tiêu kinh tế, xã hội mà Nhà nước đã đề ra trong
từng thời kỳ.
Các khoản chi NSNN thường mang tính chất khơng bồi hoàn trực tiếp.
Đặc điểm này giúp chúng ta phân biệt các khoản chi NSNN với các khoản tín
dụng, các khoản chi cho hoạt động sản xuất kinh doanh,...
Các khoản chi NSNN gắn chặt với sự vận động của các phạm trù giá trị
khác như tiền lương, giá cả, lãi suất, tỷ giá hối đoái và các phạm trù khác
thuộc lĩnh vực tiền tệ.
1.2.2 Kiểm soát chi ngân sách Nhà nước đối với các khoản chi thường xuyên
1.2.2.1 Khái niệm
Chi thường xuyên của NSNN là quá trình phân phối, sử dụng vốn
NSNN để đáp ứng cho các nhu cầu chi gắn liền với việc thực hiện các nhiệm



13

vụ của Nhà nước về lập pháp, hành pháp, tư pháp và một số dịch vụ công
cộng khác mà Nhà nước vẫn phải cung ứng.
Kiểm soát chi thường xuyên NSNN qua KBNN là việc KBNN thực
hiện kiểm tra, kiểm soát các khoản chi NSNN theo các chính sách, chế độ,
tiêu chuẩn và định mức chi tiêu do Nhà nước quy định theo những nguyên
tắc, hình thức và phương thức quản lý tài chính trong q trình cấp phát,
thanh tốn và chi trả các khoản chi NSNN.
1.2.2.2 Yêu cầu
Thực hiện công tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN phải đáp
ứng được các yêu cầu sau đây:
- Công tác KSC thường xuyên NSNN phải làm cho sử dụng NSNN có
hiệu quả cao nhất, để phát triển KT-XH. Tập trung quỹ NSNN chi cho các
chương trình mục tiêu quốc gia. Vì vậy, cơng tác KSC thường xuyên NSNN
qua KBNN phải quy định rõ điều kiện và trình tự cấp phát và thanh tốn theo
hướng: khi cấp phát kinh phí, cơ quan KBNN phải căn cứ dự toán NSNN năm
đã được duyệt và khả năng ngân sách từng quý, đồng thời xem xét bố trí mức
chi hàng quý cho từng đơn vị sử dụng ngân sách thực hiện. Về phương thức
thanh toán, phải bảo đảm mọi khoản chi của NSNN được chi trả trực tiếp cho
các đơn vị, đối tượng sử dụng NSNN trên cơ sở dự tốn được duyệt. Trong
q trình sử dụng NSNN phải được thủ trưởng đơn vị chuẩn chi, phù hợp với
chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, định mức chi tiêu của Nhà nước quy định.
- Công tác KSC thường xuyên NSNN là một quy trình phức tạp, bao
gồm nhiều khâu, nhiều giai đoạn (lập dự toán ngân sách, phân bổ và thơng
báo kinh phí, cấp phát thanh tốn cho các đơn vị sử dụng ngân sách, kế toán
và quyết tốn NSNN), đồng thời nó có liên quan đến tất cả các Bộ, ngành, địa
phương.Vì vậy, KSC thường xuyên NSNN cần phải được tiến hành thận
trọng. Sau mỗi bước cần tiến hành đánh giá, rút kinh nghiệm để cải tiến quy



14

trình, thủ tục KSC cho phù hợp với tình hình thực tế. Có như vậy cơng tác
KSC thường xun NSNN mới có tác dụng bảo đảm tăng cường kỷ cương, kỷ
luật tài chính. Mặt khác, cơng tác KSC cần phải tôn trọng những thực tế
khách quan, không nên quá máy móc, khắt khe, gây ách tắc, phiền hà cho các
đơn vị sử dụng NSNN.
- Tổ chức bộ máy KSC phải gọn nhẹ theo hướng cải cách hành chính,
thu gọn các đầu mối quản lý, đơn giản hố quy trình và thủ tục hành chính
đồng thời cần phân định rõ vai trò, trách nhiệm và quyền hạn của các cơ quan
quản lý ngân sách, quản lý tài chính nhà nước, đặc biệt là Thủ trưởng đơn vị
trực tiếp sử dụng NSNN trong q trình lập dự tốn, cấp phát và sử dụng kinh
phí, thơng tin, báo cáo và quyết tốn chi NSNN để tránh sự trùng lặp, chồng
chéo trong quá trình thực hiện. Mặt khác, tạo điều kiện để thực hiện cơ chế
kiểm tra, giám sát lẫn nhau giữa các cơ quan, đơn vị có liên quan trong q
trình KSC thường xuyên NSNN.
- Công tác KSC thường xuyên NSNN cần được thực hiện đồng bộ, nhất
quán và thống nhất với quy trình quản lý NSNN từ khâu lập dự tốn, chấp
hành ngân sách đến khâu quyết toán NSNN. Đồng thời, phải có sự phối hợp
thống nhất với việc thực hiện các chính sách, cơ chế quản lý tài chính khác
như chính sách thuế, phí và lệ phí, chính sách khuyến khích đầu tư, cơ chế
quản lý tài chính đối với các đơn vị sự nghiệp có thu, các đơn vị thực hiện cơ
chế khoán chi.
1.2.2.3 Nguyên tắc
* Nguyên tắc quản lý theo dự toán
Lập dự toán là khâu mở đầu của một chu trình NSNN, những khoản chi
thường xuyên một khi đã ghi vào dự toán chi và được cơ quan quyền lực Nhà
nước xét duyệt được coi là chỉ tiêu pháp lệnh. Xét trên giác độ quản lý, số chi
thường xuyên đã được ghi trong dự toán thể hiện sự cam kết của các cơ quan



15

chức năng về quản lý tài chính cơng đối với các đơn vị thụ hưởng NSNN. Từ
đó
làm nảy sinh nguyên tắc quản lý chi thường xuyên của NSNN phải theo dự
tốn.
* Ngun tắc tiết kiệm, hiệu quả
Có thể nói tiết kiệm, hiệu quả là một trong những nguyên tắc quan
trọng hàng đầu của quản lý kinh tế, tài chính bởi một lẽ giản đơn rằng: Nguồn
lực thì ln có giới hạn nhưng nhu cầu thì vơ hạn. Do vậy trong quá trình
phân bổ và sử dụng các nguồn lực khan hiếm đó ln phải tính tốn sao cho
với chi phí ít nhất nhưng vẫn đạt hiệu quả cao nhất. Mặt khác, do đặc thù hoạt
động của Nhà nước diễn ra trên phạm vi rộng, đa dạng và phức tạp, nhu cầu
chi ln gia tăng với tốc độ nhanh chóng trong khi khả năng huy động nguồn
thu có hạn. Do vậy nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả trong quản lý chi thường
xuyên của NSNN càng phải được tôn trọng.
* Nguyên tắc chi trực tiếp qua KBNN
Một trong những chức năng quan trọng của KBNN là quản lý quỹ
NSNN. Vì vậy, KBNN vừa có quyền, vừa có trách nhiệm phải kiểm sốt chặt
chẽ mọi khoản chi NSNN, đặc biệt là các khoản chi thường xuyên. Để tăng
cường vai trò của KBNN trong kiểm soát chi thường xuyên của NSNN, hiện
nay ở nước ta đã và đang triển khai thực hiện “chi trực tiếp qua KBNN” và
coi đó là một nguyên tắc trong quản lý khoản chi này.
1.2.2.4 Nội dung
* Các khoản chi thanh toán cho cá nhân
Đối với các khoản tiền lương, có tính chất lương, học bổng, sinh hoạt
phí: hàng tháng căn cứ vào danh sách chi trả lương, phụ cấp lương, học bổng,
sinh hoạt phí đối chiếu với bảng đăng ký biên chế quỹ lương, học bổng, sinh

hoạt phí năm hoặc bản đăng ký điều chỉnh (có chia ra quý, tháng) được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền duyệt, kèm theo giấy rút dự toán ngân sách
nhà nước của đơn vị sử dụng NSNN, KBNN cấp thanh toán cho đơn vị để chi


16

trả cho người được hưởng. Mức tối đa không được vượt quá quỹ lương, học
bổng, sinh hoạt phí tháng đã được duyệt (hoặc được điều chỉnh)
Đối với các khoản thanh tốn cho các cá nhân th ngồi: Căn cứ
vào dự tốn NSNN được cấp có thẩm quyền giao, nhu cầu chi quý do đơn
vị sử dụng NSNN đăng ký, nội dung thanh toán theo hợp đồng kinh tế, hợp
đồng lao động, giấy rút dự toán NSNN của đơn vị, KBNN thực hiện thanh
toán trực tiếp cho người được hưởng hoặc cấp qua đơn vị để thanh toán cho
người được hưởng.
* Các khoản chi nghiệp vụ chun mơn
Căn cứ vào nhóm mục chi nghiệp vụ chun mơn trong dự tốn NSNN
được cấp có thẩm quyền được giao, các chế độ, tiêu chuẩn, định mức nghiệp
vụ chuyên môn cho từng lĩnh vực, giấy rút dự toán NSNN của đơn vị sử dụng
NSNN và các hồ sơ, chứng từ có liên quan, KBNN thực hiện thanh toán cho
đơn vị.
Các khoản chi mua đồ dùng, trang thiết bị, phương tiện làm việc, sửa
chữa lớn tài sản cố định và xây dựng nhỏ.
Đối với các khoản chi thuộc nhóm mục chi này, KBNN kiểm tra, kiểm
soát hồ sơ, chứng từ chi, nếu đủ điều kiện thanh tốn, chi trả theo quy định thì
làm thủ tục thanh toán cho đơn vị. Căn cứ đề nghị của đơn vị sử dụng NSNN,
KBNN thanh toán trực tiếp bằng chuyển khoản hoặc thanh toán bằng tiền mặt
qua đơn vị cung cấp hàng hóa hoặc cho đơn vị sử dụng NSNN để chi trả cho
đơn vị cung cấp hàng hóa dịch vụ.
Trường hợp các khoản chi chưa đủ điều kiện thanh toán trực tiếp,

KBNN thực hiện cấp phát tạm ứng cho đơn vị sử dụng NSNN
+ Căn cứ vào giấy rút dự toán NSNN (tạm ứng) kèm theo hồ sơ, chứng
từ liên quan của đơn vị sử dụng NSNN, KBNN cấp tạm ứng để chuyển cho
đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ bằng chuyển khoản hoặc cấp bằng tiền mặt


17

cho đơn vị sử dụng NSNN để đơn vị thanh tốn cho người cung cấp hàng hóa
dịch vụ.
+ Sau khi thực hiện chi, đơn vị sử dụng NSNN có trách nhiệm mang hồ
sơ, chứng từ đến KBNN để thanh toán số tạm ứng. Căn cứ hóa đơn, chứng từ
có liên quan kèm theo giấy đề nghị thanh toán tạm ứng của đơn vị sử dụng
NSNN, KBNN kiểm tra kiểm soát nếu đủ điều kiện thanh tốn theo quy định
thì làm thủ tục chuyển cấp tạm ứng sang thanh toán tạm ứng.
* Các khoản chi thường xuyên khác
Đối với những khoản chi đơn vị đề nghị thanh toán trực tiếp, KBNN
kiểm tra, kiểm soát hồ sơ, chứng từ và các điều kiện chi theo quy định và
thanh toán trực tiếp cho đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ.
Đối với những khoản chi chưa thực hiện được việc thanh toán trực tiếp,
KBNN căn cứ vào dự toán NSNN năm được cơ quan có thẩm quyền giao kèm
theo giấy rút dự tốn NSNN (tạm ứng) để tạm ứng cho đơn vị. Đầu tháng sau,
chậm nhất vào ngày 5 hàng tháng các đơn vị sử dụng NSNN phải lập bảng kê
chứng từ chi ngân sách đến KBNN làm thủ tục thanh toán. Căn cứ vào bảng
kê chứng từ thanh toán và đối chiếu với các điều kiện chi NSNN, nếu đủ điều
kiện quy định, thì KBNN làm thủ tục chuyển từ cấp tạm ứng sang cấp thanh
toán tạm ứng và lưu liên bảng kê chứng từ thanh toán. Đơn vị sử dụng NSNN
tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã kê trong bảng kê thanh
toán gửi KBNN.
1.2.3 Kiểm soát chi ngân sách Nhà nước đối với đơn vị sự nghiệp cơng

lập
thực hiện cơ chế tự chủ tài chính
1.2.3.1 Điều kiện chi ngân sách
KBNN chỉ thực hiện chi trả, thanh toán cho đơn vị SNCL thực hiện chế
độ tự chủ khi có đủ các điều kiện sau:
- Đã có quyết định giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện


×