Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

HOÀN THIỆN CÔNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỎ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG HÓA NỘI BÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (816.11 KB, 100 trang )


gj . .

. , .

„ .

.



NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

ĐINH THỊ THU THẢO

HỒN THIỆN CƠNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY CỎ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG HÓA NỘI BÀI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018

Ì1

,

[f


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO


HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

ĐINH THỊ THU THAO

HỒN THIỆN CƠNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY CỎ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG HĨA NỘI BÀI

Chun ngành : Tài chính - Ngân Hàng
Mã số

: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN XUÂN THẮNG

HÀ NỘI - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan tồn bộ nội dung trong Luận văn là cơng trình độc
lập nghiên cứu của riêng tôi, chua đuợc công bố trong bất cứ tài liệu hay
trong các cơng trình tuơng tự nào khác. Số liệu và tu liệu đuợc trích dẫn trung
thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Đinh Thị Thu Thảo


LỜI CẢM ƠN

Tên tôi là: Đinh Thị Thu Thảo
Học viên lớp: CH17.01E
Trong thời gian học tập tại trường, nhờ sự chỉ bảo tận tình của các thầy,
các cơ giáo đến nay tơi đã hồn thành Luận văn Thạc sỹ Tài chính - Ngân
hàng với đề tài: “Hồn thiện cơng tác phân tích tài chính tại Cơng ty Cổ
phần Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài”
Tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Nguyễn Xuân Thắng là giáo
viên hướng dẫn trực tiếp và cảm ơn các thầy cô giáo đã giúp đỡ tôi trong thời
gian thực hiện Luận văn này.
Tác giả luận văn

Đinh Thị Thu Thảo


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐÔ, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CƠNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP...........................................................................................6
1.1.

KHÁI NIỆM VÀ VAI TRỊ CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH

NGHIỆP............................................................................................................6
1.1.1. Khái niệm...............................................................................................6
1.1.2. Vai trị của phân tích tài chính doanh nghiệp.........................................9
1.2.


TỔ CHỨC VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

DOANH NGHIỆP.......................................................................................... 12
1.2.1. Lập kế hoạch phân tích........................................................................13
1.2.2. Tiến hành phân tích..............................................................................15
1.2.3. Kết thúc phân tích................................................................................16
1.3.

NGUỒN THƠNG TIN SỬ DỤNG TRONG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

DOANH NGHIỆP.......................................................................................... 16
1.3.1. Thơng tin bên ngồi.............................................................................16
1.3.2. Thơng tin bên trong..............................................................................17
1.4.

PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH........................................18

1.4.1. Phương pháp so sánh...........................................................................18
1.4.2. Phương pháp tỷ số...............................................................................19
1.4.3. Phương pháp phân tích tài chính Dupont.............................................20
1.4.4. Phương pháp dự báo............................................................................22


1.4.5. NỘI DUNG PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP..................23
1.5.1. Phân tích khái qt tình hình tài chính doanh nghiệp..........................23
1.5.2. Phân tích khái quát các chỉ tiêu trung gian và cuối cùng trong báo cáo
kết quả kinh doanh..........................................................................................26
1.5.3. Phân tích các nhóm chỉ tiêu tài chính.................................................. 27
1.5.4. Các chỉ số tính trong bảng lưu chuyển tiền tệ......................................34

1.5.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỚNG ĐẾN CƠNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI
CHÍNH DOANH NGHIỆP.............................................................................35
1.6.1. Nhân tố chủ quan.................................................................................35
1.6.2. Nhân tố khách quan.............................................................................36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CƠNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG HĨA NỘI BÀI.................38
2.1.

TỔNG QUAN VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG HĨA NỘI

BÀI .................................................................................................................38
Hàng
hóa Nội Bài..................................................................................................... 38
2.1.2.

Vị thế của Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài trong

ngành..............................................................................................................39
2.1.3.

Cơ chế quản lý tài chính của Cơng ty Cổ phần Dịch vụ Hàng hóa

Nội
Bài...................................................................................................................41
2.1.3.

Tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty Cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Nội

Bài 42
2.2.THỰC TRẠNG CƠNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY

CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG HĨA NỘI BÀI.......................................45
2.2.1................................................................Tổ chức phân tích tài chính 45
2.2.2........................................................Phương pháp phân tích tài chính 45
2.2.3.............................................................................Nội dung phân tích 46


2.4.

ĐÁNH GIÁ CƠNG
TÁCMỤC
PHÂNTỪ
TÍCH
TÀI CHÍNH
DANH
VIET
TẮT TẠI CƠNG TY CỔ

PHẦN DỊCH VỤ HÀNG HÓA NỘI BÀI......................................................55
2.4.1.

Những kết quả đạt được.......................................................................55

2.4.2.

Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế..................................................56

CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CƠNG TÁC PHÂN TÍCH
TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG HÓA NỘI
BÀI .................................................................................................................61
Tên viết tắt 3.1.


ĐỊNH HƯỚNG CƠ
CHẾ
QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ CƠNG TÁC
Nội
dung

^DN

PHÂN
TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG
Doanh nghiệp

HĐKD

HĨA
................................................................................................
61
HoạtNỘI
độngBÀI
kinh
doanh

NCT

3.2.
CƠNG
TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI
CơngGIẢI
ty CổPHÁP

phần HỒN
Dịch vụTHIỆN
Hàng hóa
Nội Bài

SXKD

CƠNG
TYkinh
CỔ doanh
PHẦN DỊCH VỤ HÀNG HĨA NỘI BÀI.............................62
Sản xuất

TNDN

3.2.1.
về tần
suất nghiệp
thực hiện cơng tác phân tích tài chính............................... 62
Thu nhập
doanh
3.2.2.

về quy trình phân tích...........................................................................63

3.2.3.

về cơng tác thu thập thơng tin.............................................................64

3.2.4.


về phương pháp phân tích...................................................................68

3.2.5.

về nội dung phân tích tài chính...........................................................70

3.2.6.

về tổ chức và nhân sự cho cơngtácphân tích tài chính....................... 76

3.2.7.

về cơng tác kế toán, kiểm toán,thống kê.............................................78

3.3.

KIẾN NGHỊ...........................................................................................78

KẾT LUẬN....................................................................................................80
DANH MỤC TÀI LIỆUTHAM KHẢO......................................................81



DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐƠ, SƠ ĐỊ
1. Danh mục bảng
Bảng 1.1: Tình hình diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn.............................25
Bảng 2.1: So sánh các doanh nghiệp phục vụ hàng hóa phục vụ tại Cảng Hàng
khơng Quốc tế Nội Bài....................................................................................40
Bảng 2.2: Bảng phân tích cơ cấu tài sản và nguồn vốn của Cơng ty Cổ phần

Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài giai đoạn 2013-2017............................................47
Bảng 2.3: Các khoản phải thu của Cơng ty Cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Nội
Bài giai đoạn 2013-2017.................................................................................48
Bảng 2.4: Các khoản phải trả của Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài
giai đoạn 2013-2017........................................................................................49
Bảng 2.5: Bảng báo cáo kết quả kinh doanh của Công ty Cổ phần Dịch vụ
Hàng hóa Nội Bài trong giai đoạn 2013-2017................................................50
Bảng 2.6: Bảng báo cáo tình hình thực hiện theo kế hoạch của Công ty Cổ
phần Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài giai đoạn 2013-2017...................................52
Bảng 2.7: Bảng đánh giá khả năng thanh tốn của Cơng ty Cổ phần Dịch vụ
Hàng hóa Nội Bài giai đoạn 2013-2017..........................................................53
Bảng 3.1: Một số chỉ tiêu so sánh với các doanh nghiệp cùng ngành tại thời
điểm 31/12/2016..............................................................................................66
Bảng 3.2: Sản lượng và thị phần các doanh nghiệp phục vụ hàng hóa tại Cảng
hàng khơng Quốc tế Nội Bài...........................................................................67
Bảng 3.3: Các chỉ tiêu trong phân tích Dupont...............................................69
Bảng 3.4: Bảng chỉ tiêu tài chính về hiệu quả hoạt động của NCT giai đoạn
2013-2017........................................................................................................70
Bảng 3.5: Bảng đánh giá chỉ tiêu cơ cấu vốn của Công ty Cổ phần Dịch vụ
Hàng hóa Nội Bài giai đoạn 2013-2017..........................................................72


Bảng 3.6: Đánh giá chỉ tiêu cơ cấu vốn của Cơng ty Cổ phần Dịch vụ Hàng
hóa Nội Bài giai đoạn 2013-2017...................................................................73
Bảng 3.7: Các chỉ tiêu thị truờng về cổ phiếu NCT........................................74
Bảng 3.8: Báo cáo luu chuyển tiền tệ của Cơng ty Cổ phần Dịch vụ Hàng hóa
Nội Bài giai đoạn 2013-2017..........................................................................75
2. Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tài sản và nguồn vốn của NCT giai đoạn 2013-2017.....47
Biểu đồ 2.2: Tình hình doanh thu, chi phí, lợi nhuận sau thuế của Cơng ty Cổ

phần Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài giai đoạn 2013-2017................................... 51
3. Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Nội
Bài...................................................................................................................39
Sơ đồ 2.2: Khái quát tổ chức bộ máy kế tốn của Cơng ty Cổ phần Dịch vụ
Hàng hóa Nội Bài............................................................................................43
Sơ đồ 2.3: Hình thức kế tốn tại Cơng ty Cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Nội
Bài...................................................................................................................44


1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trên lý thuyết cũng như thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp, phân
tích tài chính đóng vai trị hết sức cần thiết, phục vụ cho nhiều đối tượng
khác nhau. Mục đích của việc phân tích tài chính là giúp người sử dụng
thơng tin đánh giá được sức mạnh tài chính, khả năng sinh lời và triển
vọng của doanh nghiệp. Đặc biệt, đối với các công ty cổ phần, công tác
này đặc biệt chiếm vị trí nổi bật bởi nó ảnh hưởng rất lớn tới việc ra quyết
định của các nhà đầu tư - một nhân tố giữ vai trị khơng nhỏ tới hoạt động
của doanh nghiệp.
Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài là doanh nghiệp hoạt
động trong lĩnh vực dịch vụ hàng không, là lĩnh vực tương đối đặc thù với
tính độc quyền nhóm và rào cản gia nhập ngành cao. Tuy nhiên, trong bối
cảnh hội nhập, các ngành nghề kinh doanh được mở cửa đón nhận sự
tham gia của khu vực tư nhân, sự cạnh tranh là không thể tránh khỏi. Phân
tích tài chính khơng chỉ giúp Cơng ty đánh giá chính xác thực trạng tài
chính và tiềm năng của doanh nghiệp mà còn giúp doanh nghiệp nhận
được sự quan tâm nhiều hơn của nhà cho vay hay nhà đầu tư trên thị

trường. Song, trên thực tế, công tác phân tích tài chính tại Cơng ty Cổ
phần Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài vẫn chưa thực sự được quan tâm, còn
vướng mắc về nội dung hệ thống chỉ tiêu và phương pháp phân tích làm
hạn chế các tác động tích cực, chưa thực sự trở thành cơng cụ đắc lực cho
việc ra quyết định của các nhà quản lý và chưa trở thành đòn bẩy để thu
hút sự quan tâm của các đối tượng liên quan khác. Để khắc phục những tồn
tại trong cơng tác phân tích tình hình tài chính tại Cơng ty Cổ phần Dịch vụ
Hàng hóa Nội Bài, tơi đã chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác phân tích tài
chính tại Cơng ty Cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài”.


2

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Các vấn đề liên quan đến phân tích tài chính doanh nghiệp nói chung
đuợc nhiều tác giả quan tâm, và cũng đuợc đề cập đến trong nhiều sách báo,
tạp chí, các cơng trình nghiên cứu. Có thể khái qt các vấn đề này thành hai
loại, đó là các cơng trình chun về phân tích tài chính và các cơng trình chứa
nội dung phân tích tài chính theo từng lĩnh vực hoạt động.
Loại thứ nhất, các cơng trình chun về phân tích tài chính đề cập tới
những vấn đề cơ bản nhu hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính, cơ sở dữ liệu,
nội dung và phuơng pháp phân tích tài chính, tổ chức cơng tác phân tích tài
chính. Ngơ Thế Chi, Đồn Xn Tiên, Vuơng Đình Huệ (1995) với cơng trình
“Kế tốn, kiểm tốn và phân tích tài chính doanh nghiệp” đã đề cập đến nội
dung và các chỉ tiêu phân tích các báo cáo tài chính bên cạnh các nội dung về
kế toán và kiểm toán. Nguyễn Trọng Cơ (1999) đã nghiên cứu luận án Tiến sĩ
với đề tài “Hồn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong doanh
nghiệp cổ phần phi tài chính ở Việt Nam”. Nguyễn Văn Công, Nguyễn Năng
Phúc, Trần Quý Liên (2002) trong tác phẩm “Lập, đọc, kiểm tra và phân tích
báo cáo tài chính” bên cạnh các vấn đề về nội dung, cách lập báo cáo tài chính

cịn đề cập đến nội dung, phuơng pháp và các chỉ tiêu đuợc sử dụng trong
phân tích tài chính. Nguyễn Viết Lợi (2003) trong luận án “Hồn thiện hệ
thống báo cáo tài chính nhằm cung cấp thơng tin phục vụ cho phân tích tài
chính doanh nghiệp ở Việt Nam” đã nghiên cứu về cơ sở dữ liệu phục vụ cho
việc phân tích.
Loại thứ hai, các cơng trình nghiên cứu về phân tích tài chính theo lĩnh
vực hoạt động cũng đã khai thác ở nhiều lĩnh vực kinh doanh của các doanh
nghiệp. Trần Thị Minh Huơng (2008) nghiên cứu luận án tiến sĩ với đề tài “
Hồn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính tại Tổng Cơng ty Hàng
Khơng Việt Nam”. Trong lĩnh vực xây dựng, Nguyễn Ngọc Quang (2002)


3

nghiên cứu luận án “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong các
doanh nghiệp xây dựng của Việt Nam”, Phạm Xuân Kiên (2011) với đề tài
“Phân tích tài chính trong các doanh nghiệp giao thơng đuờng bộ Việt Nam”
và gần đây nhất là Mai Khánh Vân (2016) với đề tài “Hồn thiện hệ thống chỉ
tiêu phân tích tài chính cho các cơng ty xây dựng niêm yết trên thị truờng
chứng khoán Việt Nam”. Về lĩnh vực thuơng mại, Nguyễn Văn Hậu (2009)
cũng đóng góp đề tài “Hồn thiện hệ thống chỉ tiêu phân tích tài chính trong
doanh nghiệp thuơng mại phục vụ quản trị kinh doanh”. Trong lĩnh vực tài
chính - ngân hàng, Nghiêm Thị Thà và tập thể các tác giả (2014) đã nghiên
cứu thành công đề tài nghiên cứu cấp cơ sở “Hoàn thiện hệ thống chỉ tiêu
phân tích tài chính cho các ngân hàng thuơng mại”. Đối với lĩnh vực bất động
sản, Đào Thị Thanh Huơng (2015) cũng đã bảo vệ thành công Luận văn Thạc
sĩ với đề tài “Phân tích tài chính các công ty cổ phần bất động sản niêm yết
trên thị truờng chứng khốn Việt Nam”.
Các cơng trình nghiên cứu về phân tích tài chính doanh nghiệp mặc dù
đã đua ra cách thức, cơ sở và ý nghĩa của các doanh nghiệp nói chung và các

lĩnh vực cụ thể nói riêng, tuy nhiên, các nghiên cứu ở trên chua phản ánh đầy
đủ những vấn đề phát sinh thực tiễn hiện nay, chua cập nhật đuợc những vấn
đề mới cũng nhu nêu ra thực trạng phân tích tài chính đang tồn tại của các
doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ hàng khơng, trong đó có Cơng
ty Cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài.
Chính vì vậy, tác giả hy vọng với đề tài “Hồn thiện cơng tác phân tích
tài chính tại Cơng ty Cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài” sẽ góp phần khắc
phục đuợc những hạn chế và làm phong phú thêm tài liệu liên quan đến nội
dung phân tích tài chính.
3. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là góp phần làm rõ những vấn đề lý luận


4

của doanh nghiệp nói chung và thực tiễn cơng tác phân tích tài chính tại
Cơng
ty Cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài. Trên cơ sở đánh giá hiệu quả của
công tác này tại Công ty, đề tài đề xuất một số giải pháp để hồn thiện cơng
tác phân tích tài chính tại Cơng ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cơng tác phân tích tài chính
doanh nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là cơng tác phân tích tài chính tại Cơng
ty Cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài từ năm 2013 đến năm 2017.
5. Phương pháp nghiên cứu của đề tài
Phương pháp luận: phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện
chứng và duy vật lịch sử.
Phương pháp nghiên cứu:
- Phương pháp phân tích - tổng hợp: trên cơ sở phân tích lý thuyết và

thực tiễn cơng tác phân tích tài chính tại doanh nghiệp, đề tài khái qt hố
bản chất của cơng tác phân tích tài chính tại Cơng ty, trên cơ sở đánh giá đó
nhằm đưa ra những giải pháp cần thiết cho việc hồn thiện cơng tác này tại
Cơng ty.
- Phương pháp so sánh: Đề tài sử dụng phương pháp so sánh để đánh
giá hiệu quả hoạt động tài chính của Cơng ty qua các năm và trong mối quan
hệ với các doanh nghiệp cùng ngành - đây là một nội dung quan trọng của
cơng tác phân tích tài chính.
Phương pháp thu thập và xử lý thông tin:
- Phương pháp thu thập thông tin:
+ Phương pháp nghiên cứu tài liệu: nghiên cứu tài liệu để tìm hiểu
những thơng tin sau:
• Cơ sở lý thuyết liên quan đến đề tài (trong các tài liệu, giáo trình


5

về lý thuyết phân tích tài chính...)


Chủ trương, chính sách liên quan tới nội dung nghiên cứu (chủ
yếu là các văn bản quy phạm pháp luật của nhà nước điều chỉnh các nội dung
liên quan tới tài chính doanh nghiệp).



Số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài (chủ yếu là các
báo cáo tài chính của doanh nghiệp qua các năm, số liệu thống kê ngành,.v.v)
- Phương pháp xử lý thơng tin:
+ Phương pháp xử lý tốn học đối với các thông tin định lượng: Sử

dụng phương pháp thống kê toán để xác định xu hướng diễn biến của các số
liệu, xác định được quy luật của tập hợp số liệu.
+ Phương pháp xử lý logic đối với các thơng tin định tính: Đưa ra những
phán đốn về bản chất các sự kiện và thể hiện liên hệ logic của các sự kiện.

6. Kết cấu của đề tài
Đề tài với tên gọi: ”Hồn thiện cơng tác phân tích tài chính tại Cơng ty
Cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài”, ngoài phần mở đầu, kết luận, danh
mục tài liệu tài liệu tham khảo, danh mục các chữ viết tắt và các phụ lục, luận
văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về cơng tác phân tích tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Thực trạng về cơng tác phân tích tài chính tại Cơng ty Cổ
phần Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài.
Chương 3: Giải pháp hồn thiện cơng tác phân tích tài chính tại Cơng
ty Cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài.


6

CHƯƠNG 1
TỎNG QUAN VỀ CƠNG TÁC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1.

KHÁI NIỆM VÀ VAI TRỊ CỦA PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH

DOANH NGHIỆP
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Doanh nghiệp
Lưu Thị Hương (2005) chỉ ra rằng doanh nghiệp là chủ thể kinh tế độc

lập, có tư cách pháp nhân, hoạt động kinh doanh trên thị trường nhằm làm
tăng giá trị của chủ sở hữu. Doanh nghiệp là một cách thức tổ chức hoạt động
kinh tế của nhiều cá nhân. Có nhiều hoạt động kinh tế chỉ có thể thực hiện
được bởi các doanh nghiệp chứ không phải cá nhân.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp bao gồm các chủ thể
kinh doanh sau đây:

> Kinh doanh cá thể
+ Là loại hình được thành lập đơn giản nhất, khơng cần phải có điều lệ
chính thức và ít chịu sự quản lý của Nhà nước.
+ Khơng phải trả thuế thu nhập doanh nghiệp, tất cả lợi nhuận bị tính
thuế thu nhập cá nhân.
+ Chủ doanh nghiệp chịu trách nhiệm vô hạn đối với các nghĩa vụ và các
khoản nợ, khơng có sự tách biệt giữa tài sản cá nhân và tài sản doanh nghiệp.
+ Khả năng thu hút vốn bị hạn chế bởi khả năng của người chủ.

> Kinh doanh góp vốn
+ Việc thành lập doanh nghiệp này dễ dàng và chi phí thành lập thấp.
Đối với các hợp đồng phức tạp cần phải được viết tay. Một số trường hợp cần
có giấy phép kinh doanh.


7

+ Các thành viên chính thức có trách nhiệm vơ hạn với các khoản nợ.
Mỗi thành viên có trách nhiệm đối với phần tương ứng với phần vốn góp.
Nếu như một thành viên khơng hồn thành trách nhiệm trả nợ của mình, phần
cịn lại sẽ do các thành viên khác hoàn trả.
+ Doanh nghiệp tan vỡ khi một trong các thành viên chính thức chết
hay rút vốn.

+ Khả năng về vốn hạn chế.
+ Lãi từ hoạt động kinh doanh của các thành viên phải chịu thuế thu
nhập cá nhân.

> Kinh doanh cơng ty
Cơng ty là loại hình doanh nghiệp mà ở đó có sự kết hợp ba loại lợi ích: các
cổ đông (chủ sở hữu), của hội đồng quản trị và của các nhà quản lý. Theo truyền
thống, cổ đông kiểm sốt tồn bộ phương hướng, chính sách và hoạt động của
công ty. Cổ đông bầu nên hội đồng quản trị, sau đó hội đồng quản trị lựa chọn ban
quản lý. Các nhà quản lý quản lý hoạt động của cơng ty theo cách thức mang lại
lợi ích tốt nhất cho cổ đông. Việc tách rời quyền sở hữu khỏi các nhà quản lý
mang lại cho công ty các ưu thế so với kinh doanh cá thể và góp vốn.
+ Quyền sở hữu có thể dễ dàng chuyển cho cổ đông mới.
+ Sự tồn tại của công ty không phụ thuộc vào sự thay đổi số lượng cổ đông.
+ Trách nhiệm của cổ đông chỉ giới hạn ở phần vốn mà cổ đơng góp
vào cơng ty (trách nhiệm hữu hạn).
Mỗi loại hình doanh nghiệp có những ưu, nhược điểm riêng và phù hợp với
quy mơ, trình độ phát triển nhất định. Hầu hết các doanh nghiệp lớn hoạt động với
tư cách là các cơng ty. Đây là loại hình phát triển nhất của doanh nghiệp.
1.1.1.2. Tài chính doanh nghiệp
Theo Lưu Thị Hương (2005), tài chính doanh nghiệp được hiểu là tổng
thể những quan hệ giá trị giữa doanh nghiệp với các chủ thể trong nền kinh tế.


8

Các quan hệ tài chính doanh nghiệp chủ yếu bao gồm:

> Quan


hệ giữa doanh nghiệp với Nhà nước: Đây là mối quan hệ

phát sinh khi doanh nghiệp thực hiện nghĩa vụ thuế đối với Nhà nước, khi
Nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp.

> Quan

hệ giữa doanh nghiệp với thị trường tài chính: Quan hệ này

được thể hiện thơng qua việc doanh nghiệp tìm kiếm các nguồn tài trợ. Trên
thị trường tài chính, doanh nghiệp có thể vay ngắn hạn, để đáp ứng nhu cầu
vốn ngắn hạn, có thể phát hành cổ phiếu và trái phiếu để đáp ứng nhu cầu vốn
dài hạn. Ngược lại, doanh nghiệp phải trả lãi vay và vốn vay, trả lãi cổ phần
cho các nhà tài trợ. Doanh nghiệp cũng có thể gửi tiền vào ngân hàng, đầu tư
chứng khoán và số tiền tạm thời chưa sử dụng.

> Quan

hệ trong nội bộ doanh nghiệp: Trong nền kinh tế, doanh nghiệp

có quan hệ chặt chẽ với các doanh nghiệp khác trên thi trường hàng hóa, dịch
vụ,
thị trường sức lao động. Đây là những thị trường mà tại đó doanh nghiệp tiến
hành
mua sắm máy móc, thiết bị, nhà xưởng, tìm kiếm lao động,.v.v. Điều quan trọng
là thơng qua thị trường, doanh nghiệp có thể hoạch định ngân sách đầu tư, kế
hoạch sản xuất, tiếp thị nhằm thỏa mãn nhu cầu thị trường.
Các quan hệ tài chính doanh nghiệp cịn được thể hiện trong q trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để thực hiện sản xuất kinh doanh,
doanh nghiệp cần giải quyết 3 vấn đề quan trọng, đó là:

Thứ nhất, nên đầu tư dài hạn vào đâu và bao nhiêu cho phù hợp với loại
hình sản xuất kinh doanh đã lựa chọn? Đây là chiến lược đầu tư dài hạn cho
doanh nghiệp và là cơ sở để dự toán vốn đầu tư.
Thứ hai, nguồn vốn đầu tư cho sản xuất kinh doanh mà doanh nghiệp
có thể tiếp cận, khai thác và sử dụng xuất phát từ những nguồn nào?
Thứ ba, doanh nghiệp sẽ quản lý hoạt động tài chính như thế nào,
chẳng hạn sử dụng lợi nhuận như thế nào? Cân bằng thu chi thế nào? Phân


9

tích, đánh giá hoạt động tài chính sao cho hiệu quả? Đây là các quyết định
trong ngắn hạn và liên quan mật thiết đến hoạt động quản lý vốn luu động
trong doanh nghiệp.
1.1.1.3. Phân tích tài chính doanh nghiệp
Ngơ Thế Chi và Nguyễn Trọng Cơ (2008) nêu rõ phân tích tài chính
doanh nghiệp là tổng thể các phuơng pháp đuợc sử dụng để đánh giá tình hình
tài chính đã qua và hiện nay, giúp cho nhà quản lý đua ra đuợc quyết định
quản lý chuẩn xác và đánh giá đuợc doanh nghiệp, từ đó giúp những đối
tuợng quan tâm đi tới những dự đốn chính xác về mặt tài chính của doanh
nghiệp, qua đó có những quyết định phù hợp với lợi ích của chính họ. Có rất
nhiều đối tuợng quan tâm đến và sử dụng thông tin kinh tế tài chính của
doanh nghiệp. Mỗi đối tuợng lại quan tâm theo giác độ và với mục tiêu khác
nhau. Do nhu cầu về thơng tin tài chính doanh nghiệp rất đa dạng, địi hỏi
phân tích tài chính doanh nghiệp phải đuợc tiến hành bằng nhiều phuơng
pháp khác nhau để từ đó đáp ứng nhu cầu của các đối tuợng quan tâm. Chính
điều đó tạo điều kiện thuận lợi cho phân tích tài chính ra đời, ngày càng hồn
thiện và phát triển, đồng thời cũng tạo ra sự phức tạp của phân tích tài chính.
1.1.2. Vai trị của phân tích tài chính doanh nghiệp
Các đối tuợng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp có thể tập

hợp thành các đối tuợng chính sau đây: nhà quản lý; các cổ đơng hiện tại và nguời
đang muốn trở thành cổ đông của doanh nghiệp; nguời lao động; những nguời
tham gia vào ”đời sống” của doanh nghiệp; những nguời cho doanh nghiệp vay
tiền nhu ngân hàng, các tổ chức tài chính, nguời mua tín phiếu của doanh nghiệp,
các doanh nghiệp khác.v.v. ; Nhà nuớc; nhà phân tích tài chính;.v.v. Các đối
tuợng sử dụng thơng tin tài chính khác nhau sẽ đua ra các quyết định với mục đích
khác nhau. Ngơ Thế Chi và Nguyễn Trọng Cơ (2008) đã phân loại các đối tuợng
với mục đích sử dụng thơng tin phân tích tài chính nhu sau:


10

1.1.2.1. Đối với nhà quản trị
Thông thường, nhà quản trị sẽ sử dụng kết quả từ hoạt động phân tích
tài chính nội bộ cho mục đích của mình (khác với hoạt động phân tích tài
chính bên ngồi doanh nghiệp). Thơng tin từ hoạt động phân tích tài chính nội
bộ là đầy đủ các nhà phân tích trong doanh nghiệp có nhiều lợi thế để có kết
quả phân tích chính xác nhất. Nhà quản trị sẽ dùng kết quả hoạt động phân
tích tài chính cho những mục đích sau:
Thứ nhất, hoạt động phân tích tài chính tạo ra chu kỳ đánh giá đều đặn
về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ở quá khứ. Từ đó theo sát
được các biến động về khả năng cân đối tài chính, khả năng sinh lời, hiệu quả
hoạt động và mức độ rủi ro tài chính của doanh nghiệp.
Thứ hai, phân tích tài chính định hướng các quyết định của Ban Tổng
Giám đốc về các hoạt động đầu tư, tài trợ, chia cổ tức, mua bán sát nhập,.v.v.
Thứ ba, kết quả của hoạt động phân tích tài chính là cơ sở cho các dự
báo tài chính: về dự báo hoạt động kinh doanh các năm tới, kế hoạch đầu tư
cho sản xuất kinh doanh,.v.v.
Cuối cùng, phân tích tài chính là cơng cụ để nhà quản trị kiểm sốt các
cơng cụ quản lý.

1.1.2.2. Đối với nhà đầu tư
Họ quan tâm đến lợi nhuận và khả năng trả nợ, sự an toàn trong sử
dụng vốn. Thơng qua hoạt động phân tích tài chính, chủ đầu tư có thể đánh
giá hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, khả năng điều hành hoạt
động của nhà quản trị để ra quyết định tiếp tục sử dụng hoặc bãi nhiệm nhà
quản trị, cũng như quyết định việc phân phối kết quả kinh doanh
Họ cũng là đối tượng quan tâm đến tài chính doanh nghiệp bởi vì các
nhà đầu tư là cá nhân hay tổ chức đều đã giao vốn của mình cho doanh nghiệp
và có thể phải chịu những rủi ro trong quá trình doanh nghiệp sản xuất kinh


11

doanh. Thu nhập của nhà đầu tu đến từ tiền chia lợi tức cổ phần và giá trị tăng
thêm của vốn đầu tu. Điều này chịu ảnh huởng lớn từ lợi nhuận kỳ vọng của
doanh nghiệp. Trên thực tế, nhà đầu tu sẽ quan tâm đến sự an toàn của luợng
vốn đầu tu, sau đó là khả năng sinh lời và thời gian hồn vốn. Câu hỏi họ đặt
ra chính là: Lợi nhuận bình quân trên mỗi cổ phiếu của Cơng ty là bao nhiêu?
Lợi nhuận kế tốn khơng phải là điều mà nhà đầu tu quan tâm. Dự kiến truớc
lợi nhuận sẽ đuợc nghiên cứu đầy đủ trong chính sách chia lợi tức cổ phần và
trong nghiên cứu rủi ro để nhà đầu tu lựa chọn những cổ phiếu phù hợp nhất.
Thông thuờng, các cổ đông cá nhân của các cơng ty thuờng ít có kinh
nghiệm và kiến thức về tài chính, do đó họ dựa vào các nhà chun mơn đến
từ các Quỹ, các cơng ty chứng khốn. Các chuyên gia phân tích là những
nguời thuờng xuyên nghiên cứu về các thơng tin kinh tế tài chính, có những
cuộc tiếp xúc trực tiếp với Ban Giám đốc Tài chính của các doanh nghiệp để
làm rõ triển vọng phát triển của doanh nghiệp đó cũng nhu các rủi ro chính,
qua đó đánh giá các cổ phiếu trên thị truờng.
1.1.2.3. Đối với chủ nợ
Chủ nợ của doanh nghiệp sẽ quan tâm đến khả năng trả nợ và khả năng

sinh lời của doanh nghiệp để đua ra những quyết định cho vay hợp lý dựa vào
tình hình tài chính của doanh nghiệp. Phân tích tài chính khơng chỉ đuợc phát
triển trong các ngân hàng khi các ngân hàng muốn đảm bảo khả năng trả nợ
của khách hàng mà còn nhận đuợc sự quan tâm từ các doanh nghiệp cho vay,
ứng truớc, bán chịu.
Việc phân tích tài chính đối với các khoản nợ là khác nhau. Nếu đối với
những khoản cho vay ngắn hạn, chủ nợ đặc biệt quan tâm đến khả năng thanh
tốn nhanh của doanh nghiệp thì ở những khoản cho vay dài hạn, chủ nợ quan
tâm nhiều hơn đến khả năng sinh lời, là căn cứ để đảm bảo khả năng trả nợ của
doanh nghiệp. Chi phí cho vay thay đổi theo số tiền cho vay và theo kỳ hạn vay


12

nhưng dù là khoản vay dài hạn hay ngắn hạn thì chủ nợ cũng đều quan tâm đến
cơ cấu tài chính biểu hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
1.1.2.4. Đối với cơ quan quản lý nhà nước
Dựa vào các thơng tin tài chính của doanh nghiệp, các cơ quan quản lý
của Nhà nước sẽ đánh giá, kiểm tra, kiểm sốt hoạt động kinh doanh, hoạt
động tài chính, tình hình hạch tốn của doanh nghiệp có tn thủ đúng chính
sách, chế độ và quy định của pháp luật không. Đối với cơ quan Thuế, thông
qua thông tin tài chính từ báo cáo tài chính của doanh nghiệp sẽ xác định
nghĩa vụ của đơn vị với ngân sách nhà nước. Đối với cơ quan Thống kê, họ
dựa vào các thơng tin tài chính của doanh nghiệp để tổng hợp, phân tích thành
số liệu thống kê, chỉ số thống kê,.v.v.
1.1.2.5. Đối với người lao động
Người lao động cũng là đối tượng quan tâm đến hoạt động phân tích tài
chính doanh nghiệp, đặc biệt là khả năng sinh lời. Bởi vì kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh có ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập từ tiền lương. Như vậy, lợi
ích của người lao động gắn liền trực tiếp với tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Ngồi ra, trong một số doanh nghiệp, người lao động cũng có thể tham gia
vào việc góp vốn mua cổ phần (thơng qua chương trình ESOP hoặc giao dịch cổ
phiếu bên ngồi). Khi đó họ trở thành những cổ đông của công ty và mối quan
tâm của họ đến tình hình tài chính của doanh nghiệp sẽ trở nên mật thiết hơn.
1.2.

TỔ CHỨC VÀ QUY TRÌNH THỰC HIỆN PHÂN TÍCH TÀI

CHÍNH DOANH NGHIỆP
Theo Ngơ Thế Chi và Nguyễn Trọng Cơ (2008), tổ chức phân tích tài
chính trong doanh nghiệp là việc thiết lập trình tự các bước cơng việc cần tiến
hành trong q trình phân tích tài chính. Để phân tích tài chính trong doanh
nghiệp thực sự phát huy tác dụng trong quá trình ra quyết định, phân tích tài
chính phải được tổ chức khoa học, hợp lý, phù hợp đặc điểm kinh doanh, cơ


13

chế hoạt động, cơ chế quản lý kinh tế tài chính của doanh nghiệp và phù hợp
với mục tiêu quan tâm của từng đối tượng. Mỗi đối tượng quan tâm với
những mục đích khác nhau nên việc phân tích đối với mỗi đối tượng cũng có
những nét riêng. Song, nói chung, phân tích tài chính trong doanh nghiệp
thường được tiến hành qua các giai đoạn sau
Sơ đồ 1.1: Quy trình phân tích tài chính doanh nghiệp

Nguồn: Ngơ Thế Chi và Nguyễn Trọng Cơ (2008, tr. 38-39)
1.2.1. Lập kế hoạch phân tích
Ngơ Thế Chi và Nguyễn Trọng Cơ (2008) đã chỉ ra đây là giai đoạn
đầu tiên, là một khâu quan trọng, ảnh hưởng nhiều đến chất lượng, thời hạn
và tác dụng của phân tích tài chính. Giai đoạn lập kế hoạch được tiến hành

chu đáo, chuẩn xác sẽ giúp cho các giai đoạn sau tiến hành có kết quả tốt. Vì
vậy giai đoạn này được coi là giai đoạn chuẩn bị.
Lập kế hoạch phân tích bao gồm việc xác định mục tiêu, xây dựng
chương trình phân tích. Kế hoạch phân tích phải xác định rõ nội dung phân tích,
phạm vi phân tích, thời gian tiến hành, những thơng tin cần thu thập, tìm hiểu.
+ Dựa vào phạm vi phân tích, phân tích tài chính được chia thành phân
tích tồn bộ (phân tích tồn diện) và phân tích bộ phận (phân tích chun đề).
Phân tích tồn bộ là việc phân tích tồn bộ hoạt động tài chính trên tất cả các
khía cạnh nhằm làm rõ các mặt của tài chính trong mối quan hệ nhân quả giữa
chúng cũng như dưới tác động của các ngun nhân, nhân tố bên ngồi. Phân
tích bộ phận hay là phân tích chuyên đề là việc tập trung vào một hay một vài
khía cạnh cụ thể, trong phạm vi nào đó trong hoạt động tài chính.


14

+ Dựa vào thời điểm tiến hành phân tích tài chính, phân tích tài chính được
chia thành phân tích dự đốn, phân tích thực hiện và phân tích hiện hành. Phân
tích dự đốn (phân tích trước, phân tích dự báo) là việc phân tích hướng vào dự
đốn các hiện tượng có thể xảy ra, các mục tiêu có thể đạt được trong tương lai.
Phân tích thực hiện (phân tích đánh giá, phân tích q khứ) là việc phân tích tình
hình đã và đang diễn ra trong quá trình tiến hành các hoạt động tài chính nhằm
đánh giá thực hiện, kiểm tra thường xuyên trên cơ sở đó điều chỉnh những sai
lệch, phát hiện nguyên nhân giúp nhận thức được tình hình thực hiện làm căn cứ
đưa ra các quyết định. Phân tích hiện hành là việc phân tích các nghiệp vụ hay kết
quả thuộc hoạt động tài chính đang diễn ra nhằm xác minh tính đúng đắn của các
kế hoạch hay dự tốn tài chính để có biện pháp điều chỉnh kịp thời những bất hợp
lý trong các dự toán, kế hoạch tài chính.
+ Dựa vào thời điểm lập báo cáo phân tích, phân tích tài chính được
chia thành phân tích thường xuyên và phân tích định kỳ. Phân tích thường

xuyên được đặt ngay trong qúa trình thực hiện, kết quả phân tích là tài liệu để
điều chỉnh các hoạt động một cách thường xuyên. Phân tích định kỳ được đặt
ra sau mỗi kỳ hoạt động, thường được thực hiện sau khi kết thúc hoạt động.
Kết quả phân tích của từng kỳ là cơ sở để xây dựng mục tiêu và ra quyết định
cho kỳ sau.
Bên cạnh việc lập kế hoạch phân tích, cần phải tiến hành sưu tầm và kiểm
tra tài liệu, bảo đảm yêu cầu đủ, không thiếu, khơng thừa. Nếu thiếu, kết luận
phân tích sẽ khơng xác đáng, nếu thừa sẽ lãng phí thời gian, cơng sức và tiền
của. Tuỳ theo yêu cầu, nội dung, phạm vi và nhiệm vụ từng đợt phân tích cụ thể
để tiến hành thu thập, lựa chọn, xử lý tài liệu. Tài liệu phục vụ cho việc phân tích
bao gồm tồn bộ hệ thống báo cáo tài chính liên quan, kể cả các báo cáo kế
hoạch, dự toán, định mức, các biên bản kiểm tra, xử lý có liên quan,.v.v. Các tài
liệu trên cần được kiểm tra tính chính xác, tính hợp pháp, kiểm tra các điều kiện


×