Tải bản đầy đủ (.docx) (152 trang)

HÒAN THIỆN TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TÓAN TẠI TRUNG TÂM PHỐI HỢP TÌM KIẾM CỨU NẠN HÀNG HẢI VIỆT NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.67 MB, 152 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

- ^φ^---

TRẦN LAN ANH

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI
TRUNG TÂM PHỐI HỢP TÌM KIẾM CỨU NẠN
HÀNG HẢI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

- - -^φ^---

TRẦN LAN ANH

HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI
TRUNG TÂM PHỐI HỢP TÌM KIẾM
CỨU NẠN HÀNG HẢI VIỆT NAM



Chun ngành: Kế tốn
Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: TS. PHẠM THỊ MINH TUỆ

HÀ NỘI - 2018


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn là cơng trình nghiên cứu khoa học, độc lập
của riêng tơi. Các tu liệu, tài liệu đuợc sử dụng trong luận văn là trung thực, có
nguồn gốc rõ ràng.
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Trần Lan Anh


ii

LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành bản luận văn này, tác giả xin chân thành cảm ơn sự hướng
dẫn tận tình của TS. Phạm Thị Minh Tuệ trong suốt quá trình viết và hồn thành
luận văn.
Em xin bày tỏ lịng biết ơn tới các thầy cô giáo trong Hội đồng khoa học
trường Học viện Ngân hàng, Khoa Kế Toán, Khoa Sau đại học, trường Học viện

Ngân hàng đã tạo điều kiện và giúp đỡ em hoàn thành luận văn này.

Học viên

Trần Lan Anh


iii

MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục sơ đồ, bảng, biểu
Danh mục viết tắt
MỞ ĐẦU................................................................................................................ vii
CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ
TỐN TRONG CÁC ĐƠN VỊ Sự NGHIỆP CƠNG LẬP...................................7
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP......................7
1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập............................................................. 7
1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập...................................................... 7
1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp cơng lập.............................................................8
1.1.4. Vai trị của đơn vị sự nghiệp công lập............................................................ 9
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP............................................................ 9
1.2.1. Nội dung quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp cơng lập........................9
1.2.2. Cơ chế tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp cơng lập.............................12
1.3. NỘI DUNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TRONG ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP.............................................................................................13

1.3.1. Tổ chức bộ máy kế tốn............................................................................. 14
1.3.2. Tổ chức thu nhận thơng tin kế tốn............................................................ 19
1.3.3. Tổ chức hệ thống hóa, xử lý thơng tin kế tốn........................................... 22
1.3.4. Tổ chức cung cấp thơng tin kế tốn........................................................... 31
1.3.5. Tổ chức cơng tác kiểm tra kế toán............................................................. 33
Kết luận chương 1................................................................................................... 34
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI
TRUNG TÂM PHỐI HỢP TÌM KIẾM CỨU NẠN HÀNG HẢI VIỆT NAM .35


ιv

2.1. TỔNG QUAN VỀ TRUNG TÂM PHỐI HỢP TÌM KIẾM CỨU NẠN HÀNG
HẢI VIỆT NAM.....................................................................................................35
2.1.1. Vị trí và chức năng của Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt
Nam......................................................................................................................... 35
2.1.2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Trung tâm........................................................... 35
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm..................................................................... 39
2.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ CƠ CHẾ TÀI CHÍNH TẠI TRUNG
TÂM PHỐI HỢP TÌM KIẾM CỨU NẠN HÀNG HẢI VIỆT NAM......................41
2.2.1. Nội dung quản lý tài chính tại Trung tâm..................................................... 42
2.2.2. Cơ chế tài chính tại Trung tâm..................................................................... 46
2.3. THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI TRUNG TÂM PHỐI
HỢP TÌM KIẾM CỨU NẠN HÀNG HẢI VIỆT NAM..........................................52
2.3.1. Thực trạngtổ chức bộ máy kế toán............................................................. 52
2.3.2. Thực trạngtổ chức thu nhận thơng tin kế tốn tạiTrung tâm.......................56
2.3.3. Thực trạngtổ chức hệ thống hóa, xử lý thơng tinkế tốn............................. 60
2.3.4. Thực trạngtổ chức cung cấp thơng tin kế tốn............................................ 65
2.3.5. Thực trạngtổ chức kiểm tra kế toán............................................................ 68
2.4. ĐÁNH GIÁ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI TRUNG TÂM PHỐI

HỢP TÌM KIẾM CỨU NẠN HÀNG HẢI VIỆT NAM..........................................68
2.4.1. Những kết quả đạt đuợc.............................................................................. 68
2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân.................................................................. 70
Kết luận chuơng 2................................................................................................... 76
CHƯƠNG 3. HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI TRUNG
TÂM PHỐI HỢP TÌM KIẾM CỨU NẠN HÀNG HẢI VIỆT NAM.................77
3.1. NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA TRUNG TÂM TỚI NĂM 2020
VÀ TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2025 ........................................................................ 77
3.2. YÊU CẦU HOÀN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI TRUNG
TÂM ...................................................................................................................... 77
3.3. HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI TRUNG TÂM.......79
3.3.1. Hồn thiện tổ chức bộ máy kế tốn.............................................................. 80


v

3.3.2. Hồn thiện tổchức thu nhận thơng tin kế tốn............................................ 81
3.3.3. Hồn thiện tổchức hệ thống hóa và xử lý thơng tin kế tốn.......................84
3.3.4. Hồn thiện tổchức cung cấp thơng tin kế tốn........................................... 89
3.3.5. Hồn thiện tổchức kiểm tra kế tốn............................................................94
3.4. ĐIỀU KIỆN HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI TRUNG
TÂM PHỐI HỢP TÌM KIẾM CỨU NẠN HÀNG HẢI VIỆT NAM......................95
3.4.1. Đối với Nhà nước........................................................................................95
3.4.2. Đối với Trung tâm........................................................................................ 95
Kết luận chương 3................................................................................................... 96
KẾT LUẬN............................................................................................................ 97


vii
vi


DANH
MỤCMỤC
SƠ ĐỒ,
BẢNG,
DANH
VIẾT
TẮTBIỂU
Sơ đồ 1.1. Bộ máy tổ chức ĐVSNCL..................................................................... 10
Sơ đồ 1.2. Mơ hình kế tốn tập trung.................................................................. 15
Sơ đồ 1.3. Mơ hình kế tốn phân tán................................................................... 16
Sơ đồ 1.4. Mơ hình kế tốn vừa tập trung vừa phân tán......................................18
Sơ đồ 1.5. Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký chung...........27
Sơ đồ1.6. Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Nhật ký - Sổ cái..............28
Sơ đồ 1.7. Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ.........29
Sơ đồ 1.8. Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn trên máy vi tính.........30
Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức của Trung tâm............................................................... 40
Sơ đồ 2.2. Bộ máy kế tốn tại Trung tâm................................................................ 53
Sơ đồ 2.3. Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế tốn Chứng từ ghi sổ tại Trung
tâm ......................................................................................................................... 63
Luu đồ 2.1. Quy trình thanh tốn tại Trung tâm...................................................... 58
Bảng 2.1. Dự toán NSNN cấp tại Trung tâm giai đoạn 2015-2017.........................44
Bảng 2.2. Tình hình thực hiện dự tốn năm 2017 so với năm 2016........................66
Bảng 2.3. Báo cáo tổng hợp chi phí tìm kiếm cứu nạn đột xuất năm 2017.............67
Bảng 3.1. Bảng phân tích tình hình trích lập các quỹ của đơn vị............................93
Bảng 3.2. Phân tích tình hình thực hiện các chỉ tiêu dự toán của đơn vị................93
Biểu mẫu 3.1. Biên bản khảo sát sự cố tàu.............................................................. 83
Biểu mẫu 3.2. Sổ chi tiết chi phí hoạt động cho từng đơn vị................................... 88
Biểu mẫu 3.3. Báo cáo kinh phí tiền luơng............................................................. 92


CBCNVC

Cán bộ cơng nhân viên chức

BCTC

Báo cáo tài chính

ĐVSNCL

Đơn vị sự nghiệp cơng lập

HCSN

Hành chính sự nghiệp


Nghị định141

Nghị định số 141/2016

NSNN

Ngân sách nhà nuớc

TCCTKT

Tổ chức công tác kế tốn

TCKT


Tài chính - Kế tốn

TK

Tài khoản

TSCĐ

Tài sản cố định

Trung tâm

Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn
hàng hải Việt Nam

Trung tâm cứu nạn khu vực

Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn
hàng hải khu vực



1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nen kinh tế Việt Nam những năm gần đây đang hội nhập khu vực và quốc tế,
trong xu thế đó tất yếu phải từng buớc hoàn thiện hệ thống pháp lý phù hợp với các
nuớc trên thế giới. Trong thời gian qua, hệ thống pháp lý kế tốn Việt Nam đã có

những buớc đổi mới và phát triển từng buớc đáp ứng dần dần yêu cầu của nền kinh
tế thị truờng và xu huớng mở cửa, hội nhập kinh tế, tiếp cận với các chuẩn mực kế
toán quốc tế. Kế toán đuợc coi là một cơng cụ quản lý tài chính đóng vai trị quan
trọng trong việc quản lý hoạt động tài chính nền kinh tế vĩ mô của Nhà nuớc và
phục vụ quản lý vi mô của đơn vị. Để tăng cuờng tính hiệu lực và hiệu quả trong
quản lý và sử dụng các nguồn lực tài chính, địi hỏi phải tổ chức cơng tác kế tốn
một cách khoa học, hợp lý, phù hợp với thực tiễn. Hiện nay, hệ thống Luật, chuẩn
mực, chế độ kế toán áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp cơng lập (ĐVSNCL) tại
nuớc ta nhìn chung vẫn cịn nhiều hạn chế, bất cập, tính thống nhất chua cao vì thế
việc vận hành, tổ chức cơng tác kế toán cũng tồn tại nhiều vấn đề cần phải nghiên
cứu, đặc biệt trong giai đoạn thực hiện cơ chế tự chủ.
Tại Nghị quyết hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung uơng khóa XII
ngày 3/6/2017 đã đề ra nhiệm vụ đối với các ĐVSNCL “Hoàn thiện thể chế, đổi
mới và nâng cao hiệu quả hoạt động của các ĐVSNCL. Trao quyền tự chủ, tự chịu
trách nhiệm đầy đủ cho các ĐVSNCL về phạm vi hoạt động, tổ chức bộ máy, biên
chế, nhân sự và tài chính gắn với cơ chế đánh giá độc lập. Thực hiện xã hội hóa tối
đa các dịch vụ cơng, bảo đảm quyền bình đẳng giữa các ĐVSNCL và các đơn vị
ngồi cơng lập tham gia cung cấp dịch vụ công theo cơ chế thị truờng”.
Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam (Trung tâm) là đơn
vị dân sự duy nhất ở Việt Nam có chức năng chuyên trách thực hiện nhiệm vụ cứu
nạn trên biển. Nhà nuớc đang có định huớng xây dựng Trung tâm thành một đơn vị:
Mạnh về chuyên môn, chuyên nghiệp về nghiệp vụ, hiện đại về thiết bị đảm bảo
hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ đuợc giao. Đặc biệt trong bối cảnh hiện nay, tình hình an
ninh, chính trị trên vùng biển Việt Nam có rất nhiều phức tạp, liên quan đến chủ


2

quyền lãnh thổ quốc gia. Việc đảm bảo an toàn cho các hoạt động trên vùng biển

Việt
Nam là nhiệm vụ hết sức quan trọng và nặng nề, không chỉ là kịp thời ứng cứu nguời
và tàu thuyền trên biển mà cịn góp phần giữ gìn vùng lãnh hải của Tổ quốc.
Nghị định 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế
tự chủ của ĐVSNCL ra đời thay thế cho Nghị định 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006
của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ,
tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với ĐVSNCL. Đối với ĐVSNCL trong
lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác nhu nông nghiệp và phát triển nông
thôn, tài nguyên và môi truờng, giao thông vận tải, công thuơng, xây dựng, lao
động thuơng binh và xã hội, tu pháp, sự nghiệp khác đuợc điều chỉnh theo Nghị
định 141/2016/NĐ-CP ngày 10/10/2016 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của
ĐVSNCL trong lĩnh vực sự nghiệp kinh tế và sự nghiệp khác (Nghị định 141). Từ
khi thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo Nghị định 141 đã từng buớc tạo quyền tự
chủ, chủ động cho Trung tâm trong quản lý chi tiêu tài chính. Tuy vậy, trong quá
trình thực hiện cơ chế tự chủ tài chính tại Trung tâm cũng bộc lộ những hạn chế
nhất định trong tổ chức cơng tác kế tốn nhu: Trung tâm vẫn chua thực sự chủ động
trong quản lý tài chính, xây dựng phuơng án tự chủ, lập dự tốn, sử dụng dự tốn,...
Là chun viên tại phịng Tài chính - Kế toán của Trung tâm, tác giả đã quan tâm
và nghiên cứu về vấn đề này. Với những kiến thức tiếp thu đuợc sau khi hồn thành
khóa học cao học chuyên ngành kế toán tại Học viện ngân hàng, mong muốn đóng
góp ý kiến trong việc hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn (TCCTKT) tại đơn vị, tác
giả đã lựa chọn đề tài “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Trung tâm Phối hợp
tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam” làm đề tài luận văn thạc sỹ.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Ở Việt Nam, cho đến nay chỉ có cơ chế chính sách tài chính và chế độ
kế tốn áp dụng cho khu vực cơng, chua có chuẩn mực kế tốn cơng áp dụng
cho các ĐVSNCL. Hệ thống kế tốn cơng bao gồm ba bộ phận: Kế toán ngân sách,
kế toán HCSN và kế toán các quỹ đặc thù. Đối với kế toán công, truớc năm
2006 nền tảng đuợc đề cập đến chủ yếu nội dung đơn vị HCSN bám theo Quyết
định số 999/QĐ-CĐKT ban hành ngày 02/11/1996. Từ năm 2006, ĐVSNCL theo



3

Quyết định số 19/2006/QĐ-BTC ngày 30/03/2006. Trên nền tảng này các đơn vị
HCSN thuộc các Bộ ngành xây dựng các mơ hình tổ chức cơng tác kế tốn cho
riêng mình nhưng về cơ bản vẫn chỉ dựa trên đặc thù từng ngành và chế độ kế tốn
chứ chưa có sự vận dụng đồng bộ chuẩn mực kế tốn cơng quốc tế. Chế độ kế toán
HCSN hiện hành của Việt Nam về cơ bản đã theo hướng thực hiện trên cơ sở kế
tốn dồn tích, ngoại trừ kế tốn tài sản cố định và nguồn kinh phí. Một vài cơng
trình nghiên cứu về tổ chức cơng tác kế tốn ở các ĐVSNCL của các tác giả nghiên
cứu trong nước như: Luận án tiến sĩ Lê Thị Thanh Hương (2012) với tiêu đề “Hồn
thiện tổ chức cơng tác kế tốn trong các bệnh viện trực thuộc Bộ y tế ở Việt Nam”.
Đề tài đã đưa ra được các lý luận cơ bản về cơ chế tài chính, quản lý nhà nước đối
với các đơn vị sự nghiệp có thu. Về cơng tác kế tốn, đề tài đã nghiên cứu thực
trạng cơng tác kế tốn tại đơn vị này, trong đó có các hoạt động tổ chức kế toán và
đưa ra các phương hướng, biện pháp hồn thiện cơng tác kế tốn trong các đơn vị
sự nghiệp thuộc ngành y. Tuy nhiên đề tài chưa phản ảnh hết các nội dung tổ chức
kế toán, chưa bám sát được vào các cơ chế quản lý của Nhà nước hiện hành, rất
nhiều các chính sách, chế độ được ban hành mới, chưa nêu ra được những giải pháp
hồn thiện tổ chức kế tốn hợp lí;
Luận văn thạc sỹ Trần Thu Hằng (2014) với tiêu đề “Hồn thiện tổ chức
cơng tác kế tốn tại Học viện chính trị hành chính quốc gia - Hồ Chí Minh”. Đề tài
đã trình bày được những lý luận cơ bản về tổ chức kế toán của đơn vị sự nghiệp có
thu, thực tế tổ chức kế tốn của đơn vị, đưa ra được những ưu nhược điểm trong
từng khâu, từng vấn đề của cơng tác kế tốn. Tuy nhiên đề tài chưa nêu được việc
sử dụng nhu cầu thông tin quản trị trong tổ chức cơng tác kế tốn tại đơn vị, và chưa
có giải pháp phù hợp nào được đưa ra.
Luận văn thạc sỹ Trần Phương Linh (2016) với đề tài “Hồn thiện tổ chức kế
tốn tại Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật”. Luận văn đã khái quát được

những vấn đề cơ bản trong tổ chức kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp có thu, chỉ ra
thực trạng cơ chế quản lý tài chính, các nội dung trong tổ chức cơng tác kế tốn tại
Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia - Sự thật”. Tuy nhiên, về cơ sở lý thuyết, luận văn


4

chưa đi sâu phân tích trong tổ chức bộ máy kế toán về đặc điểm hoạt động, chưa chỉ
ra những yêu cầu của tổ chức kế toán trong đơn vị sự nghiệp nhằm đáp ứng yêu cầu
quản lý. về thực trạng và đề xuất giải pháp, tác giả luận văn đã chỉ ra những tồn tại
trong cơ chế quản lý tài chính, tuy nhiên chưa đưa ra được những giải pháp nhằm
khắc phục những tồn tại ấy.
về lĩnh vực tài ngun, mơi trường có đề tài “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế
tốn tại đơn vị sự nghiệp có thu, Trung tâm phát triển quỹ đất quận Hà Đông” luận
văn thạc sỹ của tác giả Nguyễn Tuyết Nhung (2015). Luận văn đã trình bày các lý
luận cơ bản về tổ chức kế tốn ĐVSNCL, đánh giá, phân tích thực trạng TCCTKT
ở Trung tâm phát triển quỹ đất quận Hà Đông, từ đó đưa ra các định hướng và giải
pháp nhằm hoàn thiện TCCTKT tại đơn vị. Tuy nhiên đề tài này chỉ là mơ tả thực
trạng sau đó đưa ra những giải pháp thuần túy về phương diện hạch toán nhằm tuân
thủ chế độ hiện hành chứ chưa chỉ ra được sự ảnh hưởng tự chủ tài chính đến
TCCTKT, chưa hồn thiện được hệ thống kế tốn quản trị.
Và nhiều luận văn kinh tế khác nghiên cứu về tổ chức hạch tốn trong các
đơn vị hành chính sự nghiệp thuộc các ngành như: Thống kê, bưu chính viễn thơng,
đo đạc và bản đồ... Các bài viết nghiên cứu này hầu hết tập trung vào việc thống kê
lý thuyết về TCCTKT, nghiên cứu thực trạng TCCTKT và đưa ra giải pháp đối với
việc TCCTKT. Mỗi bài viết nghiên cứu về một loại ĐVSNCL riêng biệt với các đặc
thù khác nhau trong các lĩnh vực. Nhìn chung, các cơng trình nghiên cứu của các
tác giả trong nước về TCCTKT ở ĐVSNCL rất đa dạng, phong phú.
Các đề tài nghiên cứu đã đánh giá về thực trạng TCCTKT tại loại hình
ĐVSNCL, các ĐVSNCL trên cơ sở phân tích lý luận, thực tế hoặc những bài học

kinh nghiệm về vấn đề này của các nước trên thế giới,... Tuy nhiên do điều kiện
kinh tế xã hội thay đổi theo từng năm, ở thời điểm hiện tại do sự phát triển của kinh
tế thị trường nên các nghiên cứu đã có phần hạn chế. Để phù hợp với nhu cầu của
nền kinh tế mới, tác giả mạnh dạn nghiên cứu sâu hơn về TCCTKT tại ĐVSNCL
được Nhà nước bảo đảm chi thường xuyên trong điều kiện thực hiện cơ chế tự chủ
tại Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam.


5

Việc nghiên cứu về vấn đề này góp phần hồn thiện TCCTKT tại các
ĐVSNCL ở Việt Nam nói chung và Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải
Việt Nam nói riêng; luận văn có giá trị nhất định đối với các nhà quản lý, hoạch
định chính sách cũng như đối với các đơn vị cấp trên chủ quản và Trung tâm Phối
hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam.
3. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về TCCTKT tại các ĐVSNCL để đối chiếu
với tình hình thực hiện tại Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam.
Làm rõ thực trạng TCCTKT tại Trung tâm, nêu ra những mặt tích cực và hạn chế, từ
đó đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện TCCTKT tại Trung tâm.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: luận văn nghiên cứu TCCTKT tại Trung tâm Phối
hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về phạm vi không gian nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu
TCCTKT tại Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam.
+ Về thời gian nghiên cứu: Luận văn tập trung khảo sát, thu thập các tài liệu
về TCCTKT tại Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam trong
giai đoạn từ năm 2015 đến hết năm 2017.
+ Về nội dung nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu những vấn đề liên quan đến

TCCTKT tại Trung tâm Phối hợp tìm kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam dưới góc độ
xử lý thơng tin kế toán.
5. Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
Về lý luận: hệ thống có chọn lọc những vấn đề lý luận về TCCTKT trong
ĐVSNCL trong điều kiện tự chủ.
Về thực tiễn: Phân tích, đánh giá thực trạng TCCTKT tại Trung tâm. Xây
dựng và đề xuất những giải pháp có tính khả thi cao để hồn thiện, nhằm đáp ứng
được yêu cầu đổi mới các ĐVSNCL nói chung và Trung tâm Phối hợp tìm kiếm
cứu nạn hàng hải Việt Nam nói riêng.


6

Qua thời gian công tác tại Trung tâm và nghiên cứu về TCCTKT trong giai
đoạn thực hiện cơ chế tự chủ, tác giả nhận thấy việc nghiên cứu này sẽ có những
đóng góp tích cực cho đơn vị và có những đề xuất với các ban ngành liên quan
trong việc hoàn thiện hơn nữa TCCTKT tại ĐVSNCL.
6. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được các mục tiêu nghiên cứu mà đề tài đặt ra, trong quá trình nghiên
cứu luận văn đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu cơ bản sau:
Phương pháp luận nghiên cứu khoa học duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh.
Phương pháp nghiên cứu: Tác giả sử dụng các phương pháp tổng hợp, phân
tích, tư duy logic và các phương pháp kỹ thuật cụ thể như so sánh, khảo sát, phỏng
vấn,... nghiên cứu các lý luận từ đó đối chiếu với thực tiễn trong việc thực hiện
TCCTKT tại Trung tâm.
7. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính
của luận văn gồm 3 chương, cụ thể:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tổ chức công tác kế tốn trong các đơn vị

sự nghiệp cơng lập.
Chương 2: Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại Trung tâm Phối hợp tìm
kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam.
Chương 3: Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Trung tâm Phối hợp tìm
kiếm cứu nạn hàng hải Việt Nam.


7

CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ
TỐN TRONG CÁC ĐƠN VỊ Sự NGHIỆP CƠNG LẬP
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐƠN VỊ Sự NGHIỆP CÔNG LẬP
1.1.1. Khái niệm đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập (ĐVSNCL) là tổ chức do cơ quan có thẩm quyền
của Nhà nuớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội thành lập theo quy định
của
pháp luật, có tu cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công, phục vụ quản lý nhà nuớc.
ĐVSNCL là một bộ phận cấu thành cơ cấu tổ chức nhà nuớc. Các ĐVSNCL
do cơ quan nhà nuớc có thẩm quyền thành lập, có tu cách pháp nhân, có tài khoản,
con dấu riêng, thực hiện chức năng phục vụ quản lý nhà nuớc hoặc cung cấp sản
phẩm, dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật. Ví dụ
các đơn vị nghiên cứu (nghiên cứu khoa học kỹ thuật và giáo dục), sự nghiệp (bệnh
viện, truờng học, viện nghiên cứu)... Đối với các cơ quan quản lý các ngành sự
nghiệp, những tổ chức này là những đơn vị cơ bản thực hiện nhiệm vụ của ngành.
1.1.2. Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập
- ĐVSNCL là một tổ chức hoạt động theo nguyên tắc phục vụ xã hội của nhà
nuớc, khơng vì mục đích lợi nhuận.
Nhà nuớc tổ chức, duy trì và tài trợ cho các hoạt động sự nghiệp này truớc
hết nhằm thực hiện vai trò của nhà nuớc trong việc phân phối lại thu nhập và thực
hiện các chính sách phúc lợi cơng cộng khi can thiệp vào thị truờng, nâng cao dân

trí, bồi duỡng nhân tài, đảm bảo nguồn nhân lực, thúc đẩy hoạt động kinh tế phát
triển và ngày càng đạt hiệu quả cao hơn, đảm bảo và không ngừng nâng cao đời
sống, tinh thần nhân dân.
- ĐVSNCL cung ứng các hàng hoá, dịch vụ cho mọi thành phần dân cu trong
xã hội.
Đặc điểm này xuất phát từ các hàng hoá, dịch vụ ĐVSNCL cung ứng là các
dịch vụ công đáp ứng các lợi ích chung, thiết yếu của cộng đồng, các quyền và
nghĩa vụ cơ bản của các tổ chức và công dân.


8

- Hoạt động của các ĐVSNCL chịu sự chi phối bởi các chương trình phát
triển kinh tế xã hội của nhà nước.
1.1.3. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Căn cứ vào các tiêu chí khác nhau phân loại các ĐVSNCL như sau [6]:
* Căn theo nguồn thu các ĐVSNCL:
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động
thường
xun và chi đầu tư.
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm tồn bộ chi phí hoạt động
thường
xun (gọi tắt là ĐVSNCL tự bảo đảm chi phí hoạt động).
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động
thường
xun, phần cịn lại được NSNN cấp (gọi tắt là ĐVSNCL tự bảo đảm một phần chi
phí
hoạt động).
- Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị khơng có nguồn thu, kinh phí
hoạt

động thường xun do NSNN bảo đảm toàn bộ (gọi tắt là ĐVSNCL do NSNN bảo
đảm
tồn bộ chi phí hoạt động).
Việc phân loại ĐVSNCL theo quy định trên, được ổn định trong thời gian 3
năm,
sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp.
Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp ĐVSNCL có thay đổi chức
năng,
nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét điều chỉnh phân loại
lại
cho phù hợp.
Cách xác định để phân loại ĐVSNCL:
Mức tự bảo đảm

Tổng nguồn tài chính chi thường xuyên

chi thường xuyên =----------------------------------------------------- x 100
của đơn vị (%)

Tổng số chi thường xuyên

* Căn cứ vào mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên:
- ĐVSNCL tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư là đơn vị có mức tự
bảo đảm chi thường xuyên theo công thức trên lớn hơn 100% và tự bảo đảm chi đầu
tư từ nguồn quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp, nguồn vốn vay và các nguồn hợp
pháp khác theo quy định của pháp luật.


9


- ĐVSNCL tự bảo đảm chi phí hoạt động, gồm:
+ ĐVSNCL có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định
theo công thức trên, bằng hoặc lớn hơn 100%.
+ ĐVSNCL đã tự bảo đảm chi phí hoạt động từ nguồn thu sự nghiệp, từ
nguồn NSNN do cơ quan có thẩm quyền của Nhà nước đặt hàng.
- ĐVSNCL tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động: Là ĐVSNCL có mức tự
bảo đảm chi phí hoạt động thường xuyên xác định theo công thức trên, từ trên 10%
đến dưới 100%.
- ĐVSNCL do NSNN bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động, gồm:
+ ĐVSNCL có mức tự bảo đảm chi phí hoạt động thường xun xác định
theo cơng thức trên, từ 10% trở xuống.
+ ĐVSNCL khơng có nguồn thu.
1.1.4. Vai trị của đơn vị sự nghiệp cơng lập
- ĐVSNCL là đại diện của nhà nước. Các ĐVSNCL được thành lập để thay
mặt Chính phủ thực hiện việc cung ứng hàng hoá và dịch vụ trực tiếp đến người
dân. Sứ mệnh của nó là phục vụ tồn thể xã hội, vì lợi ích của cộng đồng, mọi cơng
dân đều có cơ hội như nhau được tiếp cận các dịch vụ của nó.
- ĐVSNCL là phương tiện giúp Chính phủ thực hiện các chương trình phát
triển kinh tế xã hội của nhà nước. Sự tồn tại các tổ chức sự nghiệp dịch vụ cơng là
để thực hiện vai trị và chức năng xã hội của nhà nước.
- ĐVSNCL có vai trị chủ đạo trong việc tham gia đề xuất và thực hiện đề
án,
chương trình lớn phục vụ sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước.
- Góp phần tăng cường nguồn lực đẩy mạnh đa dạng hoá và xã hội hố
nguồn lực, giúp Chính phủ bù đắp một phần chi NSNN cho các hoạt động của các
ĐVSNCL.
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH VÀ CƠ CHẾ TỰ CHỦ TÀI CHÍNH
TRONG ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
1.2.1. Nội dung quản lý tài chính trong đơn vị sự nghiệp cơng lập
1.2.1.1. Quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp cơng lập



10

* Khái niệm: Quản lý tài chính tại ĐVSNCL là q trình áp dụng các cơng
cụ và phuơng pháp quản lý nhằm tạo lập và sử dụng các quỹ tài chính trong
ĐVSNCL nhằm để đạt đuợc những mục tiêu đã định.
* Tổ chức bộ máy quản lý tài chính tại ĐVSNCL

Sơ đồ 1.1. Bộ máy tổ chức ĐVSNCL
+ Thủ truởng ĐVSNCL sẽ phải chịu trách nhiệm trực tiếp truớc cơ quan
quản lý cấp trên và truớc pháp luật về các quyết định của mình trong việc quản lý
tài chính tại đơn vị mình, do đó, Thủ truởng là chủ tài khoản, trực tiếp đua ra các
quyết định quản lý việc huy động và sử dụng nguồn lực tài chính của đơn vị. Đồng
thời cũng là nguời tổ chức bộ máy kế toán, thống kê, quản lý tài sản theo đúng quy
định của pháp luật, phản ánh đầy đủ, kịp thời toàn bộ các khoản thu, chi của đơn vị
trong sổ sách kế toán và thực hiện các quy định về chế độ thông tin, báo cáo hoạt
động sự nghiệp của đơn vị theo quy định hiện hành.
+ Truởng phòng tài chính kế tốn chịu trách nhiệm truớc thủ truởng, cơ quan
tài chính, cơ quan quản lý cấp trên về tồn bộ hoạt động tài chính kế tốn của đơn vị
và trực tiếp bố trí nhân lực điều hành cơng tác của phịng tài chính kế tốn, tổ chức
điều hành bộ máy kế toán đảm bảo thực hiện quản lý các khoản thu cũng nhu xây
dựng các định mức chi và quản lý các khoản chi phát sinh trong tổ chức, thực hiện
việc phân tích giám sát các hoạt động tài chính của đơn vị.


11

+ Phịng tài chính kế tốn dưới sự chỉ đạo trực tiếp của trưởng phịng chịu
trách nhiệm thực hiện cơng tác kế toán từ việc lưu trữ chứng từ kế toán đến việc

kiểm soát chi, hạch toán kế toán và lập báp các báo cáo tài chính, lập dự tốn các
khoản thu chi, quản lý các khoản thu chi tài chính cũng như tồn bộ vật tư tài sản
trong đơn vị.
1.2.1.2. Nội dung quản lý tài chính tại đơn vị sự nghiệp cơng lập
Quản lý tài chính tại ĐVSNCL được tiến hành bắt đầu từ quản lý việc lập dự
toán thu chi tài chính sau đó là quản lý việc chấp hành dự toán, cuối cùng là việc
quyết toán thu chi tài chính.
- Lập dự tốn: Là khâu mở đầu quan trọng mang ý nghĩa quyết định đến toàn
bộ quá trình quản lý tài chính trong ĐVSNCL. Nó là cơ sở thực hiện và dẫn dắt
tồn bộ q trình quản lý tài chính sau này của đơn vị.
Hàng năm, căn cứ vào tình hình thực hiện nhiệm vụ của năm trước và dự
kiến của nhà nước quy định ĐVSNCL lập dự tốn thu và dự tốn chi tài chính theo
đúng chế độ quy định.
Dự toán chi gồm dự toán chi cho hoạt động thường xuyên và chi hoạt động
không thường xuyên của ĐVSNCL. Việc xây dựng dự toán chi đặc biệt là những
khoản chi thường xuyên phải tuân thủ theo đúng chính sách chế độ định mức đã quy
định, các khoản chi phải gắn với hoạt động của đơn vị và địi hỏi tính chính xác và
hiệu quả sử dụng.
- Thực hiện dự tốn: Trong q trình thực hiện dự toán, ĐVSNCL tuyệt đối
chấp hành dự toán thu chi tài chính hàng năm đã được duyệt theo chế độ chính sách
của nhà nước và toàn bộ các khoản thu chi trên thực tế phải được căn cứ trên các
văn bản quy định của pháp luật và dựa trên cơ sở cân đối thu - chi.
Kết thúc năm ngân sách, kinh phí do ngân sách chi hoạt động thường xuyên
và các khoản thu sự nghiệp chưa sử dụng hết, đơn vị được chuyển sang năm sau để
tiếp tục sử dụng. Còn đối với kinh phí chi cho hoạt động khơng thường xuyên điều
chỉnh các nhóm mục chi, nhiệm vụ chi, kinh phí cuối năm chưa sử dụng hết thực
hiện theo luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn thi hành.


12


■ Quyết tốn thu chi tài chính: Đây là khâu cuối cùng trong quy trình quản

tài chính của tổ chức công. Cuối quý, cuối năm đơn vị phải tiến hành lập báo cáo
quyết tốn thu chi tài chính về tình hình sử dụng nguồn tài chính để gửi đến cơ quan
chức năng theo quy định. Báo cáo quyết toán phản ánh tổng hợp tình hình tài sản,
thu chi và kết quả sử dụng nguồn lực tài chính tại đơn vị nhằm cung cấp thơng tin
tài chính của đơn vị giúp cho việc đánh giá tình hình và thực trạng của đơn vị.
1.2.2. Cơ chế tự chủ tài chính trong đơn vị sự nghiệp cơng lập
Căn cứ tiêu chí phân loại ĐVSNCL theo nguồn thu sự nghiệp, Trung tâm
Phối hợp tìm kiếm cứu nạn Hàng hải Việt Nam là ĐVSNCL do NSNN bảo đảm
tồn bộ chi phí hoạt động, do vậy trong luận văn này, tác giả xin chỉ nêu nội
dung của cơ chế tự chủ tài chính đối với ĐVSNCL do NSNN bảo đảm tồn bộ
chi phí hoạt động.
1.2.2.1. Nguồn tài chính [6, tr.14]
a) Ngân sách nhà nuớc cấp chi thuờng xuyên trên cơ sở số luợng nguời
làm việc và định mức phân bổ dự tốn đuợc cấp có thẩm quyền phê duyệt;
b) Nguồn thu khác theo quy định của pháp luật (nếu có);
c) Nguồn ngân sách nhà nuớc cấp cho các nhiệm vụ khơng thuờng xun
(nếu có), gồm:
■ Kinh phí thực hiện nhiệm vụ khoa học và cơng nghệ (đối với đơn vị
không phải là tổ chức khoa học cơng nghệ);
■ Kinh phí các chuơng trình mục tiêu quốc gia; các chuơng trình, dự án,
đề án khác;
■ Kinh phí đối ứng thực hiện các dự án theo quyết định của cấp có thẩm
quyền;
■ Vốn đầu tu phát triển theo dự án đuợc cấp có thẩm quyền phê duyệt;
■ Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất đuợc cơ quan có thẩm quyền giao;
■ Kinh phí mua sắm, sửa chữa lớn trang thiết bị, tài sản cho đơn vị theo dự
án đuợc cấp có thẩm quyền phê duyệt (nếu có);

d) Nguồn viện trợ, tài trợ theo quy định của pháp luật;
đ) Nguồn khác (nếu có).


13

1.2.2.2. Các khoản chi [6, tr.15-16]
a) Chi thường xuyên:
- Chi tiền lương: Đơn vị chi tiền lương theo lương ngạch, bậc, chức vụ và
các khoản phụ cấp do Nhà nước quy định đối với ĐVSNCL.
Khi Nhà nước điều chỉnh tiền lương, ngân sách nhà nước cấp bổ sung tiền
lương tăng thêm, sau khi đã trừ các nguồn bảo đảm tiền lương tăng thêm theo
quy định.
- Chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý: Đơn vị được quyết định mức chi
hoạt động chuyên môn, chi quản lý, nhưng tối đa không vượt quá mức chi do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định;
b) Chi nhiệm vụ không thường xuyên: Đơn vị chi theo quy định của Luật
ngân sách nhà nước và pháp luật hiện hành đối với từng nguồn kinh phí quy định
tại điểm c, điểm d và điểm đ khoản 1 Điều 15 Nghị định 141.
1.3. NỘI DUNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TRONG ĐƠN VỊ Sự
NGHIỆP CƠNG LẬP
Trong bài luận văn này tác giả nghiên cứu TCCTKT trên góc độ xử lý thơng
tin
kế tốn, do đó những nhiệm vụ chính của TCCTKT trong một ĐVSNCL bao gồm:
- Thứ nhất, tổ chức bộ máy kế toán, để tổ chức thu nhận, xử lý và cung cấp
thông
tin, đáp ứng đối tượng sử dụng, trước hết phải xây dựng bộ máy kế tốn;
- Thứ hai, tổ chức thu nhận thơng tin về nội dung các nghiệp vụ kinh tế tài
chính phát sinh ở đơn vị và kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của các nghiệp vụ kinh tế
đó thơng qua hệ thống chứng từ kế tốn và trình tự luân chuyển chứng từ kế toán;

- Thứ ba, tổ chức hệ thống hóa và xử lý thơng tin kế tốn nhằm thực hiện
được những yêu cầu của thông tin kế tốn thơng qua hệ thống tài khoản kế tốn, sổ
kế toán trên cơ sở các nguyên tắc và phương pháp xác định.
- Thứ tư, tổ chức cung cấp thông tin kế tốn phục vụ cho quản lý kinh tế tài
chính vi mô và vĩ mô thông qua hệ thống báo cáo tài chính.


14

1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
Tổ chức bộ máy kế tốn là việc sắp xếp, bố trí, phân cơng cơng việc cho
những người làm cơng tác kế tốn trong đơn vị sao cho bộ máy kế toán phù hợp với
quy mô hoạt động và yêu cầu quản lý của đơn vị. Đảm bảo chỉ đạo và thực hiện
toàn diện, thống nhất và tập trung cơng tác kế tốn, thơng tin kinh tế của đơn vị;
Gọn nhẹ, hợp lý, chuyên mơn hóa, đủ năng lực hồn thành nhiệm vụ của kế toán
đơn vị.
Do vậy, khi tổ chức bộ máy kế toán, nhà quản lý cần căn cứ tới những vấn
đề: Căn cứ vào đặc điểm, yêu cầu cụ thể của đơn vị để vận dụng hình thức
TCCTKT cho phù hợp; Căn cứ vào biên chế bộ máy kế toán hiện có để tổ chức,
phân chia ra các bộ phận kế toán trong đơn vị một cách hợp lý...
Tổ chức bộ máy kế toán là một trong những khâu quan trọng trong việc tổ
chức thu nhận, xử lý, kiểm tra, phân tích và cung cấp thơng tin của đơn vị, quyết
định đến chất lượng, hiệu quả của cơng tác kế tốn, do đó việc lựa chọn các hình
thức
TCCTKT cũng có liên quan mật thiết đến việc thiết kế bộ máy kế tốn ở đơn vị.
Lựa chọn hình thức TCCTKT khoa học, hợp lý sẽ làm giảm bớt khối lượng
công việc kế tốn, tiết kiệm được chi phí, nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị.
Theo đó, tùy đặc điểm hoạt động của mỗi đơn vị để có thể chọn một trong ba hình
thức TCCTKT sau:
Hình thức tổ chức cơng tác kế tốn tập trung

Theo hình thức này, cả ĐVSNCL chỉ lập một phịng kế tốn duy nhất để
thực hiện tồn bộ cơng việc kế tốn của đơn vị. Phịng kế tốn trung tâm của đơn vị
thực hiện tồn bộ cơng tác kế toán từ thu nhận, ghi sổ, xử lý thơng tin trên hệ thống
báo cáo phân tích và tổng hợp của đơn vị.


×