Tải bản đầy đủ (.doc) (39 trang)

hiệu quả kinh tế của việc áp dụng thiết bị công nghệ mới trong sản xuất xi măng của công ty xây lắp thương mại i

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (247.87 KB, 39 trang )

Bộ giáo dục và đào tạo
Trờng đại học quản lý và kinh doanh hànội
Khoa quản lý doanh nghiệp
***********************************

luận văn tốt nghiệp
Đề tài:
Hiệu quả kinh tế của việc áp dụng thiết bị
công nghệ mới trong sản xuất xi măng của
Công ty Xây Lắp Thơng Mại I
Giáo viên hớng dẫn : PGS-TS Phạm quang Huấn
Sinh viên thực hiện : Trần Hải Anh
Lớp : 4a04
Msv : 99d45
Chuyên ngành: Quản lý kinh doanh
Chuyên sâu : Quản lý doanh nghiệp
Luận văn đợc bảo vệ tại hội đồng chấm luận văn tốt nghiệp
Trờng Đại học Quản lý và kinh doanh Hà Nội ngày tháng năm 2003

Trần hải Anh 4A04 Quản lý
doanh nghiệp


Lời mở đầu
Cuộc cách mạng khoa học - công nghệ trên thế giới đang diễn ra
mạnh mẽ, những thành tựu to lớn của nó đã và đang đẩy nhanh sự phát triển
không ngừng của lực lợng sản xuất, làm chuyển biến mạnh mẽ cơ cấu kinh
tế, làm thay đổi mọi mặt đời sống kinh tế xã hội của các nớc trên thế giới.
Công nghệ đã làm tăng sức mạnh cơ bắp và tinh thần của con ngời. Thông
qua sự phát triển của nhiều nớc cho thấy công nghệ là nhân tố quyết định khả
năng của một nớc đạt đợc các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội với tốc độ


cao và ổn định. Nhận thức sâu sắc tầm quan trọng của khoa học và công nghệ
hiện đại, Đảng ta đã khẳng định từ nay đến năm 2020 phấn đấu xây dựng nớc
ta cơ bản trở thành nớc công nghiệp, khoa học và công nghệ phải trở thành
nền tảng và động lực cho công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nớc. Theo hớng
này các doanh nghiệp Việt nam phải coi đổi mới công nghệ là một biện pháp
chủ yếu hàng đầu để phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh, dịch vụ, nâng cao sức cạnh tranh của hàng hoá Việt Nam trên thị tr-
ờng.
Qua hơn 15 năm đổi mới, các doanh nghiệp công nghiệp nói chung
đã có nhiều cố gắng đạt đợc những thành tựu quan trọng, góp phần đa đất n-
ớc ta ra khỏi tình trạng khủng hoảng kinh tế xã hội. Tuy nhiên những kết
quả này là còn thấp so với yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại
hoá. Đối với cơ khí nớc ta, việc sản xuất trong ngành bị hạn chế bởi máy móc
cũ kĩ và hệ thống sản xuất lỗi thời. Các cơ sở sản xuất có đặc điểm là thiết bị
và máy móc sản xuất cũ kỹ và hỗn tạp có nguồn gốc từ nhiều nớc khác nhau.
Nguồn nhân lực thuộc bí quyết của ngành lại có giới hạn. Hậu quả là tỉ lệ phế
phẩm cao, năng lực cạnh tranh thấp không đáp ứng đợc nhu cầu thị trờng
Điều này đặt ra vấn đề cấp bách cần giải quyết đối với các nhà hoạch
định chính sách cũng nh các nhà quản lí doanh nghiệp để đa ngành cơ khí đi
lên tơng xứng với tầm quan trọng của nó, cũng nh việc đáp ứng nhu cầu thị
trờng trong nớc hiện tại và tơng lai và việc hớng tới xuất khẩu.
Vì vậy em đã chọn đề tài: Hiệu quả kinh tế của việc áp dụng thiết
bị công nghệ mới trong sản xuất xi măng của Công ty Xây Lắp Thơng
Mại I cho luận văn tốt nghiệp của mình.
Bài viết gồm 3 chơng:
Ch ơng I: lý luận chung về đổi mới công nghệ
luận văn tốt nghiệp
2
Trần hải Anh 4A04 Quản lý
doanh nghiệp

Ch ơng II: Thực trạng thiết bị công nghệ trong xí nghiệp xi măng nội
thơng của Công ty xây lắp thơng mại I.
Ch ơng III: Giải pháp đổi mới công nghệ máy nghiền xi măng 9 tấn/h và
hiệu quả kinh tế sau đổi mới.
Để hoàn thành bài viết này, em xin chân thành cảm ơn các thầy cô
khoa Quản lý doanh nghiệp của trờng Đại học Quản lý kinh doanh Hà Nội
đặc biệt là PGS .TS Phạm quang Huấn đã tận tình giúp em hoàn thành luận
văn tốt nghiệp này. Do kiến thức hạn chế, đây lại là bớc đầu làm quen với
hình thức nghiên cứu khoa học nên không tránh khỏi những sai sót, kính
mong đợc sự thông cảm và giúp đỡ của các thầy giáo, cô giáo.

Chơng I :
Lý luận chung về đổi mới công nghệ (ĐMCN)
Và hiệu quả đầu t đổi mới công nghệ
I. Nhận thức về đổi mới công nghệ
1. Công nghệ là gì ?
Thuật ngữ công nghệ gần đây đợc nhiều ngừơi của các lĩnh vực, các
ngành khác nhau nhắc tới. Trong khi bắt đầu công nghiệp hoá, ngời ta dùng
công nghệ (techologie) với nghĩa hẹp là các phơng pháp, giải pháp kỹ thuật,
trong các dây chuyền sản xuất. ở Việt Nam cho đến nay, công nghệ thờng đ-
ợc hiểu là quá trình tiến hành công đoạn sản xuất, là thiết bị để thực hiện một
công nghệ ( do đó công nghệ thờng là tính từ của một cụm thuật ngữ nh quy
trình công nghệ, thiết bị công nghệ, dây chuyền công nghệ. ). Cũng có
quan niệm cho rằng công nghệ là kiến thức, kết quả của khoa học ứng
dụng nhằm biến đổi các nguồn lực thành mục tiêu sinh lợi.
luận văn tốt nghiệp
3
Trần hải Anh 4A04 Quản lý
doanh nghiệp
Việc đa ra một định nghĩa khái quát đợc bản chất của công nghệ là việc

làm cần thiết vì chúng ta không quản lý đợc nếu không hiểu nó là cái gì.
Các tổ chức Quốc tế về khoa học Công nghệ đã có nhiều cố gắng
trong việc đa ra một định nghĩa công nghệ có thể dung hoà các quan điểm,
đồng thời tạo thuận lợi cho những phát triển và hoà nhập các quốc gia, trong
toàn khu vực và trên phạm vi toàn cầu .
Theo tổ chức phát triển công nghiệp liên hợp quốc (UNIDO) : công
nghệ là việc áp dụng khoa học vào công nghiệp bằng cách sử dụng các kết
quả nghiên cứu và xử lý nó một cách có hệ thống và có phơng pháp . Định
nghĩa này đứng trên góc độ của một tổ chức phát triển công nghiệp, nhấn
mạnh tính khoa học là thuộc tính của công nghệ và khía cạnh hiệu quả khi
xem xét việc sử dụng công nghệ cho một mục đích nào đó .
Theo uỷ ban kinh tế - xã hội Châu á - Thái Bình Dơng (ESCAP):
Công nghệ là hệ thống kiến thức về quy trình và kỹ thuật dùng để biến đổi
vật liệu và thông tin. Sau đó ESCAP mở rộng Nó bao gồm tất cả các kỹ
năng kiến thức, thiết bị và phơng pháp sử dụng trong sản xuất, chế tạo dịch
vụ quản lý, thông tin. Định nghĩa này của ESCAP đợc coi là một bớc ngoặt
trong lịch sử quan niệm về công nghệ. Định nghĩa không coi công nghệ phải
gắn chặt với quá trình sản xuất, chế tạo các sản phẩm cụ thể, mà mở rộng
khái niệm ra các lĩnh vực dịch vụ và quản lý. Những công nghệ mới mẻ dần
dần trở thành thông dụng: Công nghệ du lịch, công nghệ ngân hàng, công
nghệ đào tạo, công nghệ văn phòng
Chúng ta có thể hiểu khái quát Công nghệ là tập hợp các công cụ, ph-
ơng tiện dùng để biến đổi các nguồn lực sản xuất thành sản phảm vì mục
đích sinh lợi. Công cụ, phơng tiện ở đây đợc hiểu theo nghĩa rộng. Nó
không chỉ là những công cụ vật chất của sản xuất mà còn là bất kỳ công cụ
và bí quyết có liên quan nào đợc dùng chế tạo và sử dụng công cụ vật chất,
đó để thể hiện các hoạt động biến đổi. Hơn nữa khi nói về công nghệ nó còn
đợc hiểu đó là các kiến thức và kinh nghiệm về khoa học - kỹ thuật, sản xuất,
quản lý và thơng mại .
Bất cứ một công nghệ dù đơn giản cũng phải có bốn thành phần tác

động qua lại lẫn nhau để tạo ra sự biến đổi mong muốn . Các thành phần này
đợc hàm chứa trong hai khía cạnh đợc gọi là Phần mềm và Phần cứng
của công nghệ. Phần cứng là biểu hiện của máy móc, trang bị, công cụ,
nguyên vật liệu. Phần mềm là vấn đề kỹ năng, thông tin, tổ chức, quản lý:
luận văn tốt nghiệp
4
Trần hải Anh 4A04 Quản lý
doanh nghiệp
Một là, công nghệ hàm chứa trong vật thể bao gồm mọi phơng tiện vật
chất nh các dụng cụ, trang bị, máy móc, vật liệu phơng tiện vận chuyển, nhà
máy Trong công nghệ chế tạo, các máy móc, thiết bị thờng lập thành dây
chuyền công nghệ. Phần này thờng đợc gọi phần vật t kỹ thuật
Technoware(T)
Hai là, công nghệ hàm chứa trong con ngời nh kỹ năng, kinh nghiệm,
tính sáng tạo, sự khôn ngoan, gia truyền, khả năng lãnh đạo, đạo đức kinh
doanh, tính cần cù, trực cảm tài nghệ phần này đợc gọi là phần con ngời -
Humanware (H) nó biểu thị năng lực của con ngời trong sự vận hành và duy
trì hoạt động của mọi phơng tiện biến đổi .
Ba là, công nghệ hàm chứa trong tài liệu nh dữ liệu thiết kế, khái niệm,
phơng pháp, kế hoạch, các định mức, chỉ tiêu kinh tế - kỹ thuật các hớng dẫn
nghiệp vụ, bí quyết kỹ thuật. Phần này đợc gọi là phần thông tin của công
nghệ Inforware (I), biểu thị những vấn đề đã đợc t liệu hoá, tồn trữ trong
các tri thức đã đợc tích luỹ để rút ngắn thời gian hoạt động của con ngời .
Bốn là, công nghệ hàm chứa trong các thể chế nh thẩm quyền, trách
nhiệm, tác động qua lại, sự liên kết, phối hợp, điều hành hoạt động, động
cơ Phần này đợc gọi là phần tổ chức công nghệ Orgaware (O) biểu thị
mọi khung tổ chức để cho việc hoạch định chiến lợc kế hoạch, tổ chức động
viên, thúc đẩy kiểm soát các hoạt động Với thành phần công nghệ đợc hiện
thân trong thể chế và khoa học quản lý trở thành nguồn lực.
2. Thực chất và các giai đoạn đổi mới công nghệ

a. Thực chất đổi mới công nghệ
Đổi mới công nghệ là chủ động thay thế một phần đáng kể cốt lõi cơ
bản, hay toàn bộ công nghệ đang sử dụng bằng một công nghệ khác. Do
công nghệ luôn biến đổi trong chu trình sống của nó nên đổi mới công nghệ
là nhu cầu tất yếu và phù hợp quy luật phát triển .
Cơ sở đổi mới công nghệ là phải có phát minh sáng chế ( phát minh là
cái gì đó mới đợc đa ra và đợc khoa học công nhận. Trong lĩnh vực công
nghệ đa số phát minh là kết hợp cái mới và các yếu tố đang tồn tại . Sáng chế
là phát minh đợc áp dụng lần đầu )
Khi nghiên cứu đổi mới công nghệ nhất thiết phải chú ý ba khía cạnh
có sự tham gia của xã hội :
- Nhu cầu của xã hội;
luận văn tốt nghiệp
5
Trần hải Anh 4A04 Quản lý
doanh nghiệp
- Các nguồn lực của xã hội;
- Đặc thù tình cảm của xã hội.
Nếu thiếu một trong ba yếu tố đó thì đổi mới công nghệ không có khả
năng đợc áp dụng hay không có khả năng thành công .
Đổi mới công nghệ trong công nghiệp nói chung đợc thể hiện qua các
kết quả:
- Chế tạo, sử dụng thiết bị mới, vật liệu mới, năng lợng mới hoặc
cải tiến;
- Quá trình tiến bộ hơn;
- Nâng cao chất lợng sản phẩm .
Đổi mới công nghệ sẽ dẫn đến đổi mới sản phẩm. Đổi mới sản phẩm
đặt ra nhu cầu, nội dung, cách thức cho đổi mới công nghệ.
Có nhiều hình thức đổi mới công nghệ: Nếu xét theo quan hệ giữa đổi
mới công nghệ và đổi mới các yếu tố đầu vào, sẽ có hai hình thức đổi mới:

Đổi mới đi thẳng tức là cả hai yếu tố lao động (L) , máy móc thiết bị , vốn
(V) cũng đợc tiết kiệm theo tỷ lệ nh nhau, đổi mới công nghệ đi xiên tức là
với điều kiện giá không đổi, tỷ lệ tối thiểu V/L tăng lên, lao động sẽ đợc tiết
kiệm. Trong trờng hợp này, để tạo ra cùng một lợng đầu ra, chi phí lao động
sẽ ít hơn là chi phí thiết bị, vốn .
Xét một cách tổng quát, công nghệ đợc đổi mới nhờ các nguồn sau:
- Sử dụng công nghệ truyền thống hiện có, cải tiến và hiện đại hoá công
nghệ này
- Tự nghiên cứu, phát triển, ứng dụng công nghệ mới .
- Nhập công nghệ tiên tiến từ nớc ngoài thông qua mua sắm trang thiết
bị và chuyển giao công nghệ .
Doanh nghiệp có thể áp dụng một hoặc cả hai hình thức chuyển giao
công nghệ là dọc hoặc ngang. Chuyển giao dọc là quá trình chuyển giao diễn
ra trình tự từ nghiên cứu cơ bản chuyển sang nghiên cứu ứng dụng triển khai
và công nghiệp hoá, đây là hình thức chuyển giao cổ điển. Còn chuyển giao
ngang là quá trình chuyển giao một công nghệ đã đợc triển khai từ một nơi,
môt khu vực, một nghành, một quốc gia sang một nơi, một khu vực, một
quốc gia khác. Ngoài ra doanh nghiệp có thể phát triển công nghệ bằng cách
tận dụng các cơ hội khác thông qua kiểu truyền bá qua các kênh gián tiếp
theo kiểu không có tính chất pháp lý nh những cuộc tham quan, nghiên cứu
luận văn tốt nghiệp
6
Trần hải Anh 4A04 Quản lý
doanh nghiệp
khảo sát, hội thảo, hội nghị, sách báo và các xuất bản phẩm, các cuộc triển
lãm và hội chợ thơng mại hoặc các hoạt động tình báo .
Đối với các nớc đang phát triển nói chung và nớc ta nói riêng, trong
những năm trớc mắt nhập công nghệ nớc ngoài là hớng chủ yếu. Đồng thời
phải có chính sách khuyến khích mạnh mẽ hơn nữa việc sáng tạo, tự nghiên
cứu để sản sinh ra công nghệ. Chuyển giao ở trong nớc thì không những chỉ

làm công nghệ phụ thuộc vào nớc ngoài mà còn không phát huy đợc lợi thế
về lao động của nớc ta cũng nh sẽ lãng phí năng lực hiện có của các ngành.
Kích thích nhập công nghệ và khuyến khích sáng tạo, sản sinh công nghệ ở
trong nớc là hai mặt của một vấn đề thống nhất chúng phải đợc kết hợp tối u.
b. Các giai đoạn đổi mới công nghệ
Đầu t đổi mới công nghệ là một hình thức của đầu t phát triển nhằm
hiện đại hoá dây chuyền công nghệ và trang thiết bị cũng nh trình độ nguồn
nhân lực; tăng năng lực sản xuất kinh doanh cũng nh cạnh tranh thông qua
cải tiến, đổi mới sản phẩm hàng hoá, dịch vụ. Tuỳ theo trình độ phát triển
của mỗi quốc gia mỗi doanh nghiệp, đầu t đổi mới công nghệ đợc thực hiện
theo từng phần hoặc kết hợp bảy giai đoạn :
Giai đoạn1: Nhập công nghệ để thoả mãn nhu cầu tối thiểu .
Giai đoạn 2: Tổ chức cơ sở hạ tầng kinh tế ở mức tối thiểu để tiếp thu
công nghệ nhập . Đôi khi bên cung cấp công nghệ giúp đỡ xây dựng cơ sở hạ
tầng ( giao thông, liên lạc , năng lợng ) và sau đó bên nhận công nghệ trả bù
lại.
Giai đoạn 3: Tạo nguồn công nghệ từ nớc ngoài trong dạng nhập linh
kiện, thiết bị, nhà máy và tiến hành lắp ráp trong nớc. Sản phảm tiêu thụ tại
thị trờng trong nớc và có hớng tới thị trờng nớc ngoài. Giai đoạn này tạo khả
năng sử dụng lực lợng lao động trong nớc và phát triển đội ngũ doanh
nghiệp .
Giai đoạn 4: Mua sáng chế ( Licence) về công nghệ của nớc ngoài nh-
ng chế tạo sản phẩm trong nớc. Nh vậy giai đoạn này bắt đầu đóng góp vào
công việc xây dựng năng lực công nghệ quốc gia thông qua những dây
chuyền sản xuất, chế tạo.
Giai đoạn 5: Sử dụng năng lực nghiên cứu khoa học và triển khai công
nghệ (R&D) ở trong nớc nhằm tạo lập năng lực nội sinh, thích nghi công
nghệ nhập với hoàn cảnh địa phơng. ở đây bắt đầu xuất hiện năng lực đổi
mới công nghệ, đánh đấu sự quá độ từ tình trạng bị động công nghệ sang chủ
luận văn tốt nghiệp

7
Trần hải Anh 4A04 Quản lý
doanh nghiệp
động công nghệ. Lúc này đất nớc bắt đầu bớc vào con đờng kiểm soát số
phận công nghệ của mình .
Giai đoạn 6: Sử dụng và phát triển mạnh mẽ khả năng R&D của đất
nớc để đổi mới công nghệ, cung cấp sản phẩm cho thị trờng nội địa. Xây
dựng tiềm lực xuất khẩu công nghệ, đảm bảo nền độc lập công nghệ quốc
gia. Chìa khoá thành công của Nhật Bản trong phát triển công nghệ chính là
sự làm chủ giai đoạn này ở một số lĩnh vực quan trọng nh ôtô, điện tử dân
dụng đã dẫn đến việc xuất khẩu nhiều công nghệ .
Giai đoạn 7: Phát triển mạnh mẽ năng lực đổi mới công nghệ với
nhịp độ liên tục xuất hiện sản phẩm mới. Cơ sở nghiên cứu khoa học đợc
hoàn thiện ở mức cao, có những nguồn lực lớn lao tạo thuận lợi cho môi tr-
ờng sáng tạo triển khai công nghệ.
Các nớc đang phát triển thờng đã trải qua 4 giai đoạn đầu và làm chủ
phần nào giai đoạn 5 thể hiện khả năng độc lập công nghệ của quốc gia.Một
công nghệ cũng chỉ phát triển trong một giai đoạn nhất định theo chu kỳ :
Xuất hiện - Tăng trởng Trởng thành - Bão hoà. Chu kỳ này gọi là
vòng đời công nghệ. Đầu t đổi mới công nghệ cũng phải căn cứ vào vòng
đời này để quyết định thời điểm đầu t thích hợp nhằm đảm bảo hiệu quả của
đồng vốn đầu t.
II. Vai trò và nhân tố ảnh hởng đổi mới công nghệ
1. Vai trò đổi mới công nghệ .
Công nghệ là yếu tố cơ bản của sự phát triển .
- Tiến bộ khoa học - công nghệ, đổi mới công nghệ là động lực của phát
triển kinh tế - xã hội, phát triển ngành mới đại diện cho tiến bộ khoa học -
công nghệ. Dới tác động của đổi mới công nghệ cơ cấu ngành sẽ đa dạng,
phong phú và phức tạp hơn: Các ngành có hàm lợng khoa học - công nghệ
cao sẽ phát triển nhanh hơn so với ngành truyền thống hao tốn nhiều nguyên

liệu, năng lợng .
- Tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ cho phép nâng
cao chất lợng sản phẩm, tạo ra nhiều sản phẩm mới, đa dạng hoá sản phẩm,
tăng sản lợng, tăng năng suất lao động, sử dụng hợp lý, tiết kiệm nguyên liệu.
Nhờ vậy sẽ tăng khả năng cạnh tranh, mở rộng thị trờng, thúc đẩy tăng trởng
nhanh và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh .
- Tiến bộ khoa học công nghệ, đổi mới công nghệ sẽ giải quyết đợc các
nhiệm vụ bảo vệ môi trờng, cải thiện điều kiện sống và làm việc, giảm lao
luận văn tốt nghiệp
8
Trần hải Anh 4A04 Quản lý
doanh nghiệp
động nặng nhọc, độc hại, biến đổi cơ cấu lao động theo hớng: Nâng cao tỷ
trọng lao động chất xám, lao động có kỹ thuật, giảm lao động phổ thông, lao
động đơn giản.
2. Nhân tố ảnh hởng tới đổi mới công nghệ .
Các nhà nghiên cứu đã tìm hiểu một số lợng lớn các yếu tố tác động đến
quá trình truyền bá và thay thế . Các yếu tố đó có thể chia làm hai nhóm .
Có những nhân tố sau đây ảnh hởng tới đổi mới công nghệ :
a. Các yếu tố phía cầu .
- Các đặc điểm xã hội, tâm lý, nhu cầu, kinh tế địa phơng của ngời áp
dụng công nghệ;
- Quy mô đầu t cần thiết cho công nghệ;
- Mức lợi nhuận đầu t vào công nghệ;
- Tính thích ứng của công nghệ đợc sáng chế với công nghệ đang hiện
hành;
- Ưu thế thấy rõ của công nghệ;
- Độ phức tạp và hiệu quả của sáng chế;
- Các đặc tính chất lợng của sáng chế;
- Tuổi thọ và tốc độ lỗi thời của công nghệ đang sử dụng;

- Tình trạng phát triển của toàn bộ nền kinh tế;
- Môi trờng ra quyết định và các yếu tố tổ chức và chính trị có liên quan
- Số lợng ngời đã áp dụng sáng chế và số lợng ngời cha áp dụng.
b. Các yếu tốsau đây từ phía cung (nguồn lực xã hội) ảnh hởng tới đổi
mới công nghệ.
- Năng lực công nghệ cơ sở;
- Năng lực công nghệ ngành;
- Năng lực công nghệ quốc gia;
- Chiến lợc và đờng lối chính sách nhà nớc .
2. Yêu cầu đối với đổi mới công nghệ.
- Sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội . Các nguồn lực xã hội là
vốn, lao động, tài nguyên(thiên nhiên & nhân tạo) không phải là vô hạn. Sử
dụng chúng có hiệu quả là việc làm cần thiết, cấp bách đối với doanh nghiệp,
quốc gia. Tuy nhiên điều này không phải là tất cả mà phải gắn với hiệu quả
luận văn tốt nghiệp
9
Trần hải Anh 4A04 Quản lý
doanh nghiệp
về mặt xã hội nh: an toàn và bảo vệ môi trờng, đóng góp vào kích thích phát
triển các ngành kinh tế. Vì vậy có nhiều chỉ tiêu đánh giá hiệu quả trong việc
sử dụng các nguồn lực này, đó cũng là những chỉ tiêu quan trọng để nghiên
cứu và ra quyết định chính sách đầu t cũng nh đổi mới công nghệ .
- Tạo sự chuyển biến về chất , trong quá trình sản xuất , kinh doanh.Về
quá trình sản xuất kinh doanh, đổi mới công nghệ cần đạt yêu cầu: tăng cờng
cơ khí hoá, tự động hoá, tin học hoá một phần hay toàn bộ quy trình sản xuất,
từng bớc sử dụng máy móc thay thế con ngời ở những công việc nặng nhọc,
nguy hiểm và theo hớng giảm dần tỷ trọng lao động đơn giản, tăng tỷ trọng
lao động phức tạp, lao động mang yếu tố chất xám, cải tiến và tối u hoá hệ
thống tổ chức và công nghệ trong khu vực sản xuất, kinh doanh cũng nh
trong quản lý nhằm mục đích cuối cùng là nâng cao năng suất lao động, hạ

giá thành sản phẩm , hàng hoá dịch vụ .
Về sản phẩm đầu ra, đổi mới công nghệ phải cho kết quả hàm lợng
công nghệ trong giá trị gia tăng của sản phẩm ngày càng chiếm tỷ trọng cao,
thể hiện ở chỗ giá trị mới của sản phẩm hàng hoá, dịch vụ sau đổi mới công
nghệ sẽ làm cho hàm lợng các yếu tố đầu vào truyền thống ( nhiên- nguyên
vật liệu, lao động ) giảm đi, hàm lợng công nghệ tăng lên . Đây là một yêu
cầu rất quan trọng nhằm mục tiêu tăng năng lực cạnh tranh cũng nh khẳng
định sự tồn tại của doanh nghiệp.
Về cơ cấu sử dụng nguyên liệu, năng lợng truyền thống và cái mới, đổi
mới công nghệ phải nhằm tăng dần tỷ lệ sử dụng các loại nguyên vật liệu
mới. Nền sản xuất xã hội với các công nghệ truyền thống đang dần phải thay
đổi mục tiêu của mình do sự giới hạn của nguồn tài nguyên (theo dự đoán
năm 2040-2050 nguồn tài nguyên dầu mỏ của thế giới sẽ cạn kiệt và chấm
dứt nền văn minh công nghiệp dựa trên dầu mỏ ) .Thực tế hiện nay cho thấy
cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ ba đang định hình với những đặc trng
mới về chất nh : Có tính tự động cao, là sự kết hợp giữa công nghệ điện tử,
công nghệ tin học, công nghệ sinh học, công nghệ vũ trụ và đáy đại dơng
cùng các công nghệ chế biến sâu không có phế liệu , sử dụng nguyên vật liệu
mới có khả năng tái sinh, không gây ô nhiễm môi trờng . Đầu t đổi mới công
nghệ là nhằm các mục đích trên .
Về tính chất đổi mới sản phẩm đầu ra thì đổi mới công nghệ phải nhằm
mục tiêu làm cho danh mục, chủng loại mẫu mã, công dụng và giá cả hàng
hoá, dịch vụ đợc đổi mới hoặc đổi mới theo hớng đa dạng hoá hơn, nhỏ gọn
luận văn tốt nghiệp
10
Trần hải Anh 4A04 Quản lý
doanh nghiệp
hơn, đa chức năng hơn, tiện lợi hơn, tinh xảo hơn, tiết kiệm năng lợng và rẻ
hơn, tiến tới tạo ra nhiều sản phẩm và dịch vụ hoàn toàn mới .
- Đổi mới công nghệ phải gằn liền với chiến lợc phát triển kinh tế xã

hội của đất nớc cũng nh chiến lợc phát triển của doanh nghiệp. Chiến lợc
phát triển kinh tế và chiến lợc đóng vai trò quan trong trong định hớng phát
triển công nghệ cũng nh đầu t đổi mới công nghệ của doanh nghiệp nhằm
một mặt có đợc những u đãi và hỗ trợ nhất định ( về thông tin vốn ) của chính
phủ, mặt khác đảm bảo cho doanh nghiệp có đợc hớng đi đúng , tiết kiệm
nguồn lực, tránh đợc những rủi ro không đáng có
- Đổi mới công nghệ phải nhằm mục tiêu từng bớc bắt kịp từng bớc
trình độ công nghệ so với các nớc trong khu vực và thế giới, tiến tới chủ động
sáng tạo công nghệ theo mô hình nghiên cứu triển khai (R&D)
- Đổi mới công nghệ phải gằn liền với phát triển kinh tế xã hội một
cách bền vững. Mục tiêu hết sức quan trọng của đổi mới công nghệ; và thúc
đẩy tốc độ tăng trởng thờng xuyên ở mức cao. Tuy nhiên đạt đợc điều đó thôi
cha đủ, đổi mới công nghệ còn phải nhằm giữ gìn và bảo vệ môi trờng tự
nhiên cũng nh xã hội, nâng cao trình độ trí tuệ của ngời lao động làm cho họ
thích nghi và làm chủ máy móc thiết bị công nghệ mới. đồng thời có khả
năng sáng tạo hơn trong hệ thống sản xuất kinh doanh.
III-Phân tích tình hình sử dụng máy móc thiết bị
A.Tuỳ theo mức độ tham gia vào quá trình sản xuất,kinh doanh ,số l-
ợng máy móc thiết bị sản xuất của doanh nghiệp đợc chia thành các
loại sau:
+Máy móc thiết bị hiện có
+Máy móc thiết bị đã lắp
+Máy móc thiết bị làm việc thực tế
1.Phân tích tình hình sử dụng số liệu máy móc thiết bị sản xuất của
doanh nghiệp cần tính và phân tích các chỉ tiêu sau:
Hệ số lắp đặt thiết bị hiện có(H1) .

H1
=
Số lợng thiết bị đã lắp đặt bình quân

Số lợng thiết bị hiện có bình quân
-Hệ số này phản ánh trình độ kịp thời của việc lắp đặt số lợng thiết bị
hiện có và có thể huy động vào sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp. Qua
luận văn tốt nghiệp
11
Trần hải Anh 4A04 Quản lý
doanh nghiệp
hệ số này cũng phát hiện một cách tơng đối số lợng thiết bị đã đợc đa về
doanh nghiệp nhng cha đợc lắp đặt.
Hệ số sử dụng thiết bị đã lắp đặt vào sản xuất(Hsl)
Hsl =
Số thiết bị làm việc thực tế bình quân
Số thiết bị đã lắp đặt bình quân
- Hệ số này phản ánh mức độ huy động máy móc thiết bị đã lắp đặt vào
sản xuất,qua hệ số này cũng phát hiện một cách tơng đối số thiết bị dự trữ
hoặc lắp đặt rồi nhng cha đợc sử dụng.
- Hệ số sử dụng máy móc thiết bị hiện có(Hs)
Hs =
Số thiết bị làm việc thực tế bình quân
Số thiết bị đã lắp đặt bình quân
- Hệ số này phản ánh một cách khái quát tình hình sử dụng số lợng máy
móc thiết bị hiện có của doanh nghiệp.
Mối quan hệ giữa ba chỉ tiêu trên biểu hiện bằng một phơng trình
kinh tế:
Hs= H1 x Hsl
Phơng trình kinh tế trên cho thấy: muốn nâng cao hệ số sử dụng thiết bị
hiện có, phải nâng cao hệ số lắp đặt thiết bị hiện có và hệ số sử dụng thiết bị
đã lắp đặt. Trên cơ sở đó , cần xác định rõ nguyên nhân ảnh hởng đến tình
hình lắp đặt , mức độ huy động máy móc thiết bị vào sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp. Qua đó có thể kiến nghị những biện pháp khai thác mọi

khả năng tiềm tàng về năng lực sản xuất của máy móc thiết bị.
2.Phân tích tình hình sử dụng thời gian làm việc của máy móc thiết bị
Hệ số sử dụng thời gian chế độ =
Thời gian làm việc thực tế của thiết bị
Thời gian làm việc theo chế độ của thiết bị

Hệ số sử dụng thời gian làm việc thực tế =
Thời gian làm việc có ích của thiết bị
Thời gian làm việc thực tế của thiết bị
3.Tình hình sử dụng năng lực sản xuất của máy móc thiết bị
U =
Q
Tm
Trong đó:
U :Mức năng suất thiết bị
luận văn tốt nghiệp
12
Trần hải Anh 4A04 Quản lý
doanh nghiệp
Q :Khối lợng sản phẩm do thiết bị sản xuất ra
Tm :Thời gian máy hao phí để sản xuất ra khỏi khối lợng sản
phẩm Q
Chỉ tiêu sử dụng về số lợng, thời gian hoạt động sản xuất, mức năng suất
thiết bị, cần phân tích hệ số sử dụng đồng bộ các yếu tố của máy móc thiết bị
theo công thức:
Hệ số sử dụng tổng
hợp máy móc, thiết
bị sản xuất
=
Hệ số sử

dụng năng
suất thiết bị
x
Hệ số sử dụng thời
gian của máy móc
thiết bị
x
Hệ số sử dụng số
lợng máy móc
thiết bị
4.Phân tích mối quan hệ giữa thiết bị sản xuất và tài sản cố định
Tỷ lệ cơ cấu thiết bị sản xuất trong tài sản cố định của doanh nghiệp đợc tính
bằng công thức:
Tỷ lệ thiết bị sản xuất =
Giá trị bình quân thiết bị sản xuất đang sử dụng
Giá trị bình quân TSCĐ đang sử dụng
Mối quan hệ giữa tỷ lệ thiết bị sản xuất với tài sản cố định đang dùng vào
hoạt động sản xuất đợc mô tả bằng công thức:
Hiệu xuất sử dụng sản
xuất tài sản cố định
=
Hiệu xuất sử dụng
thiết bị sản xuất
x
Tỷ lệ thiết bị sản
xuất trong TSCĐ
Hs = Htb x Dtb
5.Phân tích ảnh hởng tình hình sử dụng máy móc thiết bị đến kết quả sản
xuất kinh doanh.
Khối lợng sản

phẩm làm việc
bình quân Trong
1 ngày
=
Số máy
đã lắp
đặt bình
quân
x
số máy làm
việc thực tế
của một
máy
x
Độ dài
bình
quân
của 1 ca
x
Hệ
số ca
máy
x
Hệ số
sử dụng
thiết bị
đã lắp
x
Năng suất
bình quân

1 giờ máy
B. phân tích giá thành sản phẩm, lợi nhuận và hiệu quả kinh doanh
1.thời gian hoàn vốn đầu t.
Thời gian hoàn vốn đầu t là khoảng thời gian giar định mà vốn đầu t bỏ
ra có thể thu hồi lại đợc nhờ lợi nhuận và khấu hao cơ bản .
Thời gian hoàn vốn đầu t = Vốn đầu t
luận văn tốt nghiệp
13
Trần hải Anh 4A04 Quản lý
doanh nghiệp
Lợi nhuận thuần tuý hàng năm
+ Khấu hao TSCĐ hàng năm
2. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh tổng hợp .
Lợi nhuận và tỷ suất lợi nhuận
Lợi nhuận = doanh thu chi phí
Tỷ suất lợi nhuận có thể tính theo giá thành, vốn hoặc doanh thu .
Tỷ suất lợi nhuận trên giá thành =
Lợi nhuận
Giá thành sản phẩm
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn =
Lợi nhuận
Vốn kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu =
Lợi nhuận
Doanh thu bán hàng
3.Tính giá thành
Đây là chỉ tiêu có ý nghĩa quan trọng hàng đầu. Gía thành biểu hiện
trực tiếp khả năng quản lý về nhân sự ,về chi phí từ đó dễ dàng đánh gía
hiệu quả SXKD
Có 2 loại giá thành :

Giá thành
sản xuất
=
Chi phí nguyên
vật liệu
+
Lơng
phải trả
+
Chi phí quản
lý phân xởng
+
Khấu hao
TSCĐ
Giá thành toàn bộ =
Giá thành
sản xuất
+
Chi phí tiêu
thụ sản phẩm
+
Chi phí quản lý
Doanh nghiệp
Trong phân tích giá thành, chỉ tiêu đánh giá mức hạ giá thành rất quan
trọng:
Nó cho biết khả năng nâng cao hiệu quả SXKD của doanh nghiệp.
+ Mức hạ giá tuyệt đối
luận văn tốt nghiệp
14
Trần hải Anh 4A04 Quản lý

doanh nghiệp
Mức hạ giá thành =
Số lợng sản
phẩm kỳ kế
hoạch
x
Giá thành
sản phẩm kỳ
kế hoạch
-
Giá thành
sản phẩm
kỳ báo cáo
+Mức hạ gía thành tơng đối
Tỷ lệ giá thành =
Tổng mức hạ giá thành
Tổng giá thành sản phẩm
Chơng II:
Thực trạng thiết bị công nghệ trong xí
nghiệp xi măng nội thơng của Công ty xây lắp
thơng mại I.
I. Quá trình hình hành và phát triển của công ty xây lắp
thơng mại I
Căn cứ vào yêu cầu và nhiệm vụ, Bộ nội thơng đã ra quyết định số
217/QĐ- NT ngày 18\04\1969 về thành lập Công ty xây lắp nội thơng I khu
Nam sông Hồng gọi tắt là Công ty xây lắp Nội thơng I, trụ sở đóng tại Vĩnh
Tuy Hai Bà Trng Hà Nội. Nhiệm vụ của Công ty lúc đó là tổ chức thi
công xây lắp các công trình xây dựng cơ bản của nghành Nội thơng.
Để tồn tại và phát triển Công ty Xây lắp Thơng mại I phải luôn luôn
thay đổi phơng hớng hoạt động sản xuất kinh doanh cũng nh qui mô hoạt

động của công ty để phù hợp với cơ chế và nhu cầu ngày càng cao của thị tr-
ờng. Ra đời trong lúc cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nớc của dân tộc bớc
vào giai đoạn cực kỳ ác liệt, Công ty Xây lắp Thơng mại I đã góp phần nhỏ
bé của mình vào công cuộc kháng chiến anh hùng của dân tộc. Công ty đã
trực tiếp xây dựng các cửa hàng bách hoá, cửa hàng lơng thực, thực phẩm,
các cụm kho chứa hàng Đồng mô - Lạng sơn trên tuyến đờng 17A Thái
nguyên Lạng sơn.
Qua bao nhiêu năm kể từ khi thành lập công ty đã phát triển qua
những giai đoạn sau:
1. Giai đoạn 1969- 1972.
Căn cứ vào yêu cầu nhiệm vụ. Bộ Nội Thơng đã ra quyết định số
217/QĐ-NT ngày 18/04/1969

thành lập Công ty Xây lắp Nội Thơng khu Nam
Sông Hồng. Trụ sở đóng tại Vĩnh Tuy- Hai Bà Trng Hà Nội. Nhiệm vụ của
Công ty lúc đó là tổ chức thi công xây lắp các công trình xây dựng cơ bản
luận văn tốt nghiệp
15
Trần hải Anh 4A04 Quản lý
doanh nghiệp
của nghành Nội thơng. Có thể nói các hoạt động của Công ty trong giai đoạn
này đã khẳng định đợc Công ty Xây lắp Nội Thơng I là một đơn vị xây lắp
chủ lực của Bộ Nội Thơng hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ cấp trên giao. Mặc
dù chiến tranh phá hoại của Đế quốc Mỹ diễn ra ác liệt, Công ty vẫn trụ vững
trên địa bàn hoạt động của mình.
2. Giai đoạn 1973-1978.
Phát huy thành tích đã đạt đợc bớc vào giai đoạn này Công ty đã
tham gia xây dựng nhiều công trình, tạo cơ sở vật chất cho nghành Nội Th-
ơng nói riêng và Miền Bắc Xã Hội Chủ Nghĩa nói chung. Một điều đặc biệt
cũng cần phải nói lên rằng công ty đã đợc Bộ và Nhà nớc tin cậy giao nhiệm

vụ thực hiện nghĩa vụ Quốc tế với nớc bạn Lào anh em. Các công trình cụm
Thơng Nghiệp Na Kay, Na Then- Sầm Na đã để lại kỷ niệm không thể mờ
phai trên đất nớc Lào. Công ty đã không phụ lòng tin của Bộ và Nhà nớc bạn
đã hoàn thành nhiệm vụ đợc giao, góp phần xây dựng mối quan hệ hữu nghị
đặc biệt giữa hai nớc Việt - Lào anh em.
3. Giai đoạn 1979-1981.
Nhiệm vụ của Công ty trong giai đoạn này tham gia xây dựng nhiều
kho tàng phục vụ cho nghành tại các tỉnh biên giới phía Bắc nh: Kho Muối và
các kho dự trữ tại Nà phặc - Cao Bằng, nhà máy bánh kẹo Hữu Nghị Hà
Nội
Công ty đã hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ của cấp trên giao. Cũng trong
thời gian này công ty vinh dự đợc Bộ giao nhiệm vụ thi công khu nhà ăn liên
hoàn tại trờng Nguyễn Aí Quốc, sửa chữa và nâng cấp nhà sàn và nhà lu niệm
của Bác.
4. Giai đoạn 1982-1987.
Tiếp tục đà đi lên với chữ tín của mình trong giai đoạn này công ty
đã thi công đợc rất nhiều công trình nh: trụ sở Tổng Công đoàn lao động Việt
Nam tại 65 Quán sứ, cụm kho của Tổng công ty Bách hoá ở Giáp Bát Đặc
biệt trong năm 1987, mặc dù tình hình biên giới phía Bắc vẫn còn nhiều
căng thẳng. Song cán bộ công nhân viên của công ty đã nhận nhiệm vụ thi
công xây lắp công trình cửa hàng Bách hoá Vị Xuyên- công trình là quà tặng
của Bộ Nội thơng cho đồng bào dân tộc tỉnh Hà Tuyên.
5. Giai đoạn 1988-1993.
Đất nớc ta bớc vào thời kì chuyển đổi nền kinh tế bao cấp sang nền
kinh tế thị trờng theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Nhiều doanh nghiệp đã
không thích ứng kị thời nên đã gặp không ít khó khăn, thậm chí còn bị phá
luận văn tốt nghiệp
16
Trần hải Anh 4A04 Quản lý
doanh nghiệp

sản, giải thể. Song Công ty Xây lắp Thơng Mại I đã sẵn có truyền thống trong
lao động sản xuất, có đội ngũ CBCNV năng động sáng tạo đã thích ứng kịp
thời để tồn tại và phát triển. Cũng trong giai đoạn này đợc Bộ giao thêm
nhiệm vụ sản xuất xi măng và các sản phẩm từ xi măng nh: panen, gạch lát
các loại, tấm đan, ống cống, các loại kết cấu gỗ, thép. Ngoài ra Công ty còn
phát triển thêm nhiệm vụ kinh doanh vật liệu xây dựng và hàng trang trí nội
thất hỗ trợ cho xây lắp, thúc đẩy sản xuất và giải quyết công ăn việc làm.
Một số mặt hàng mới nh các loại cửa nhôm kính, cửa cuốn. Chính vì vậy với
nhiệm vụ xây lắp Công ty đã có các công trình mang đậm dấu ấn của thời
gian nh: Trụ sở UBND Tỉnh Lạng Sơn, Viện Mắt TW Có thể nói trong giai
đoạn này Công ty đã biết chớp thời cơ để tăng nhanh tốc độ phát triển của
mình.
6. Giai đoạn 1993 đến nay.
Giai đoạn này nền kinh tế đất nớc luôn đạt tốc độ loại tăng trởng khá
cao của khu vực và thế giới đã tạo đà cho các doanh nghiệp phát triển. Năm
1993 Công ty Xây Lắp Nội thơng I đợc chuyển đổi thành Công ty xây lắp
Thơng Mại I trực thuộc Bộ Thơng mại. Sự chuyển đổi này làm cho thế và lực
của Công ty tăng lên song cũng không ít thách thức to lớn. Sự đoàn kết nhất
chí trong ban lãnh đạo Công ty, sự toàn tâm toàn ý của tập thể cán bộ công
nhân viên cùng với sự quan tâm của Bộ Thơng mại, sự động viên cổ vũ của
các địa phơng nơi doanh nghiệp thi công, sự giúp đỡ của các đơn vị bạn là
động lực cho Công ty vơn lên tầm cao hơn. Trong giai đoạn này với phơng
châm chiến lợc của chúng ta là xây dựng và củng cố chữ TíN bằng công
trình có tiến độ nhanh chất lợng tốt, giá thành hợp lý nên công nghệ xây lắp
của Công ty đã đợc khẳng định bằng công trình khách sạn Thuỷ Tiên tiêu
chuẩn 3 sao, công trình khách sạn Bảo Sơn tiêu chuẩn 4 sao, trụ sở Báo đầu t
nớc ngoài, trụ sở của Công ty GVD (Hồng Kông) giai đoạn 2 và 3 khách sạn
35 Tràng Tiền, khách sạn 20 Ngô Quyền, trụ sở Uỷ ban kế hoạch tỉnh Lạng
Sơn vv
Trong giai đoạn này Công ty đợc Bộ giao thêm nhiệm vụ đó là thi

công trong lĩnh vực thuỷ lợi, giao thông. Ngoài ra Công ty đã đợc Bộ Thơng
mại quan tâm phê duyệt dự án đầu t khôi phục, cải tạo nâng cấp xi măng Nội
thơng, bằng tinh thần cố gắng phát huy nội lực, Công ty đã đổi mới dây
chuyền công nghệ đầu tiên đạt tiêu chuẩn, song công nghệ hoàn toàn nằm
trong nớc và đã giải quyết một phần điều kiện làm việc và môi trờng cho
công nhân xi măng. Mặt khác ngoài sản phẩm xi măng PC 30 Công ty còn có
luận văn tốt nghiệp
17
Trần hải Anh 4A04 Quản lý
doanh nghiệp
thêm sản phẩm xi măng đặc chủng bên sunphát. Từ tháng 7/1993 Bộ Thơng
mại giao cho Công ty nhiệm vụ quản lý nhà và các khu của Bộ.Mặc dù địa
bàn rộng có nhiêù phức tạp do của 3 Bộ nhập lại song Công ty đã đa công tác
hợp đồng và thu tiền nhà đi vào nề nếp công tác sửa chữa nâng cấp nhà ở đã
đợc nâng lên. Hoạt động đối ngoại của Công ty đã mở rộng ra những hớng
phát triển mới trong liên doanh liên kết, kinh doanh xuất nhập khẩu đã và
đang tạo cho Công ty những bớc phát triển nhanh hơn.
Có thể nói giai đoạn này là giai đoạn phát triển nhanh và mạnh của
Công ty trên mọi lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh.
II. Sơ đồ bộ máy quản lý chức năng và nhiệm vụ các phòng
ban của Công ty Xây Lắp Thơng Mại I
1. Sơ đồ bộ máy quản lý của Công ty Xây Lắp Thơng Mại I.
Bộ máy quản lý của Công ty Xây Lắp Thơng Mại I đợc xắp xếp theo 2
cấp. Gồm 1 Giám đốc điều hành quản lý Công ty theo chế độ một thủ trởng
và chịu trách nhiệm trớc pháp luật và 4 phó Giám đốc phụ trách 4 nhiệm vụ
sản xuất kinh doanh của Công ty là : Xây lắp, Sản xuất, Kinh doanh và quản
lý nhà ở. Các chi nhánh và xí nghiệp trực thuộc Công ty có trách nhiệm hoàn
thành nhiệm vụ Công ty giao.
2.Chức năng và nhiệm vụ của công ty xây lắp thơng mại I Hà nội.
a.Chức năng:

-xây lắp các công trình dân dụng và công nghiệp nh xây dựng chung c-
,trụ sở,nhà máy,kho tàng,khách sạn,làm đờng.
-Sản xuất xi măng PC30 hiệu Con Nai,xi măng bền Sunphát,bột xây
dựng và các sản phẩm t xi măng nh Panen,ống cống,kết cấu gỗ,thép,cửa nhôm
kính,gạch lát các loại
-Kinh doanh vật liệu xây dựng nh sắt,thép (thép lá,thép tấm,thép hình
đặc biệt là Công ty đọc quyền về thép dẹt)các loại xi măng,các loại sơn,bột
bả
-Xuất nhập khẩu:xuất than hoạt tính,nông lâm sảnnhập sắt thép,xi
măng,phôi théptừ Nga,Ucraina,Nhật ,Hàn quốc,Trung quốc
-Kinh doanh và quản lý nhà.
b.Nhiệm vụ:
-Tìm hiểu nắm bắt nhu cầu xây dựng và nhu cầu vật liệu xây dựng trong
quá trình công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nớc.
-Tổ chức tiến hành xây dựng và sản xuất kinh doanh xuất nhập khẩu,bảo
quản,dự trữ,cung cấp các sản phẩm VLXD.
luận văn tốt nghiệp
18
Trần hải Anh 4A04 Quản lý
doanh nghiệp
- Đảm bảo các chỉ tiêu lợi nhuận và nộp thuế cho nhà nớc,tạo công ăn
việc làm và thu nhập cho ngời lao động.
3. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban
* Ban giám đốc Công ty : Gồm 1 giám đốc và 4 phó giám đốc.
+ Giám đốc Công ty là ngời đứng đầu Công ty do Bộ trởng Bộ Thơng
mại bổ nhiệm và miễn nhiệm. Giám đốc điều hành quản lý Công ty theo chế
độ một thủ trởng và chịu trách nhiệm trớc pháp luật, trớc Bộ Thơng mại và
tập thể cán bộ công nhân viên chức của Công ty về kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty.
+ Giám đốc là ngời có thẩm quyền điều hành cao nhất trong Công ty,

phụ trách công tác đầu t, quản lý tổ chức cán bộ, tài chính kế toán, tổ chức
quản lý mọi hoạt động kết quả sản xuất kinh doanh thi đua khen thởng.
+ Các phó Giám đốc do Giám đốc lựa chọn và bổ nhiệm, Công ty có 4
phó giám đốc phụ trách 4 nhiệm vụ sản xuất kinh doanh chính của Công ty
là: Xây lắp, Sản xuất, Kinh doanh và quản lý nhà ở. Các phó Giám đốc phải
chịu trách nhiệm trớc Giám đốc Công ty về lĩnh vực công tác đợc phân công
*Phòng kế hoạch kinh doanh :
- Có chức năng nghiên cứu nhu cầu thị trờng, căn cứ vào khả năng của
Công ty để xây dựng kế hoạch sản xuất, xây lắp, kinh doanh xuất nhập khẩu.
Tiến hành công tác hạch toán thống kê cụ thể trong nhiệm vụ xây lắp. Nắm
bắt kịp thời diễn biến kế hoạch trong các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Xây
dựng phơng án giá thành sản phẫm sản xuất , giá thành của từng loại nhiệm
vụ công tác xây lắp, dự toán xây dựng các công trình cơ bản Căn cứ vào nhu
cầu sản xuất kinh doanh xây dựng phơng án kế hoạch mua sắm và cung ứng
vật t kỹ thuật, có phơng án tồn kho hợp lý, cấp phát vật t chính theo định
mức.
- Tham mu cho giám đốc Công ty phơng án, kế hoạch chiến lợc trong
kinh doanh xuất nhập khẩu trên cơ sở đó xây dựng kế hoạch quý, năm của
toàn Công ty.
- Xây dựng qui trình sản xuất, qui trình công nghệ định mức kỹ thuật và
hớng dẫn thực hiện.
- Thực hiện công tác quản lý thiết bị, phơng tiện lập kế hoạch sửa chữa,
lập hồ sơ lý lịch theo dõi.
- Quản lý công tác an toàn vệ sinh lao động
* Phòng tài chính kế toán :
luận văn tốt nghiệp
19
Trần hải Anh 4A04 Quản lý
doanh nghiệp
- Tham mu quản lý công tác kế toán thống kê, quản lý bảo tồn vốn và tài

sản trong công ty
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác hạch toán trong Công ty, phản ánh
kịp thời chính xác chi phí sản xuất và kết quả lao động sản xuất kinh doanh
của Công ty. Thực hiện công tác quyết toán hàng tháng, quý, năm.
- Quản lý khai thác và sử dụng vốn tài sản của Công ty có hiệu quả đúng
chế độ chính sách qui định của Nhà nớc và Công ty.
- Lập kế hoạch thu chi tài chính tín dụng ngân hàng và quản lý tiền mặt.
- Theo dõi quản lý các khoản nộp Nhà nớc nộp nội bộ công nợ thanh
toán khách hàng chủ công trình. Cán bộ công nhân viên.
- Tổ chức chỉ đạo thực hiện công tác quản lý, công tác tài chính kế toán
thống kê, kịp thời uốn nắn lệch lạc và đề xuất biện pháp sử lý những vi phạm
tài chính, thất thu vốn, tài sản của Công ty Nhà nớc.
* Phòng tổ chức hành chính:
- Tham mu quản lý công tác tổ chức hành chính của Công ty.
- Quản lý hồ sơ cán bộ và công nhân viên chức.
- Tham mu công tác đề bạt, bãi miễn cán bộ, nâng lơng, nâng bậc, khen
thởng kỷ luật toàn Công ty.
- Tham mu việc tuyển dụng, hợp đồng lao động, giải quyết việc CBCNV
thôi việc, hu trí, mất sức, Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế
- Tham mu cho giám đốc Công ty về việc điều hành nhân sự cho phù
hợp với tình hình thực tế của các đơn vị trực thuộc.
+ Về công tác lao động tiền lơng.
- Thực hiện báo cáo tình hình quĩ lơng tháng, quý, năm.
- kiểm tra đôn đốc các đơn vị trực thuộc chi trả lơng, thởng theo đúng
quy định của Nhà nớc và Công ty.
- Thờng xuyên nắm bắt diễn biến về lao động và sử dụng lao động của
các đơn vị cơ sở.
- Công tác văn th lu trữ: Tiếp nhận báo chí công văn đa đến quản lý ấn
chỉ con dấu, đánh máy in ấn tài liệu.
- Công tác quản trị hành chính, phục vụ sinh hoạt nơi làm việc, hội họp

trong Công ty.
- Quản lý phơng tiện xe phục vụ công tác theo yêu cầu của lãnh đạo
phòng ban đơn vị.
* Phòng kĩ thuật thi công:
- Tiếp nhận, kiểm tra tài liệu dự toán, hồ sơ thiết kế.
luận văn tốt nghiệp
20
Trần hải Anh 4A04 Quản lý
doanh nghiệp
- Kết hợp với các đơn vị xây lắp lập biện pháp thi công, tiến độ xây lắp
các công trình Công ty ký hợp đồng.
- Lập dự toán thi công theo từng hạng mục công trình.
- Hớng dẫn đơn vị xây lắp thực hiện đầy đủ văn bản pháp quy trong thi
công.
- Kiểm tra giám sát chất lợng Công tác xây lắp theo quy trình công nghệ
đã dợc phê duyệt theo tiến độ và kế hoạch đợc giao.
- Nghiệm thu khối lợng, chất lợng các hạng mục công trình.
- Lập dự trù vật t và quyết toán vật t.
- Thực hiện mọi nhiệm vụ thiết kế Công ty giao.
* Ban dự án:
- Nghiên cứu xây dựng dự án đầu t.
- Lập phơng án đấu thầu.
- Khai thác và thực hiện tối u các nhiệm vụ nhằm đạt hiệu quả kinh tế
xã hội.
+ Chức năng nhiệm vụ của ban dự án.
- Tham mu cho ban giám đốc trong việc sử dụng nội lực, tiềm năng sẵn
có về đất đai nhà xởng để tạo hiệu quả kinh tế xã hội.
- Tham mu cho giám đốc Công ty về khả năng ký hợp đồng phục vụ
trong các lĩnh vực dự án đầu t, mở rộng lĩnh vực sản xuất và kinh doanh.
- Xây dựng quản lý mọi dự án đầu t của Công ty giao cho đơn vị trực

thuộc.
- Công tác kế hoạch của doanh nghiệp.

III. Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
Xây Lắp Thơng Mại I
1. Quá trình hoạt động kinh doanh của Công ty trong những năm
vừa qua.
a/ Về nhiệm vụ xây lắp:
- Mục tiêu là phát triển nhiệm vụ xây lắp theo định hớng kết hợp mở
rộng công tác tiếp thị nhận thầu xây lắp, với việc tìm kiếm đợc cơ hội đầu t
xây dựng dự án nhà ở, cơ sở sản xuất khu công nghiệp để chủ động hoạt
động nhiệm vụ xây lắp cho những năm sau.
- Trong năm Công ty Xây Lắp Thơng Mại I triển khai xây dựng đợc
một số dự án:
luận văn tốt nghiệp
21
Trần hải Anh 4A04 Quản lý
doanh nghiệp
+ Dự án xây dựng khu đô thị Trần Hng Đạo tại thị xã phủ lý tỉnh Hà
Nam (trên 400 tỷ đồng)
Sau khi đợc UBND tỉnh duyệt dự án, Công ty tiến hành các bớc đầu
t tiến hành xác lập kế hoạch đền bù, sau đó xây dựng cơ sở hạ tầng.
+ Dự án đầu t xây dựng nhà ở trên cơ sở tận dụng quỹ đất của Công ty
quản lý. Làm thủ tục chuyển đổi đất khu vực Vĩnh Tuy Hà Nội xây dựng dự
án đầu t xây dựng nhà ở cao cấp để bán và làm văn phòng cho thuê.
+ Dự án nhà A13 Mai Động Hà Nội của Bộ Thơng mại(10tỷ đồng). Sau
khi dự án đợc phê duyệt sẽ tiến hành khởi công và hoàn hành phần thô năm
2003.
Trong năm 2002 Công ty xây lắp thơng mại I đã đợc UBND thành phố
Hà Nội chọn nhận thầu 2 công trình lớn:

+ Công trình hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp vừa và nhỏ huyện Từ
Liêm Hà Nội (26 tỷ đồng).
+ Công trình hạ tầng kỹ thuật Khu công nghiệp vừa và nhỏ huyện
Đông Anh, Hà Nội (12tỷ đồng)
- Các công trình nhận thầu xây lắp tập trung vào một số thị trờng trọng
điểm: Hà Nội, Thái Bình, Nam Định, Bắc Kạn, Lạng Sơn.
- Công ty dự kiến công việc nhiệm vụ xây lắp hiện nay chủ yếu tập
trung vào các dự án, nên không hoạt động tràn lan khắp thị trờng các tỉnh
thành mà tập trung vào một số thị trờng đã quan hệ lâu dài.
- Để thực hiện nhiệm vụ xây lắp Công ty sẽ đầu t trang thiết bị, máy
móc và dụng cụ thi công nh :giáo, cốt pha định hình để đáp ứng tiến độ thi
công và chất lợng kỹ, mỹ thuật công trình.
b/ Về nhiệm vụ sản xuất:
- Năm 1999-2001 đầu t nâng cấp công nghệ sản xuất xi măng tại xí
nghiệp Xi măng nội thơng với hai hệ thống trong dây truyyền sản xuất là: Hệ
thống dây chuyền vào liệu và hệ thống dây chuyền đóng bao. Năm 2002 đầu
t thay thế Máy nghiền xi măng công suất 2 Tấn/h lên 7 Tấn/h.
- Xây dựng dự án đầu t lò quay để nâng cao chất lợng xi măng và công
suất sản xuất lên 5- 10 vạn tấn/năm.
- Xây dựng một xởng sản xuất :
+ Sản xuất sản phẩm thép phục vụ cho nghành xây dựng.
+ Sản xuất cửa bằng gỗ nhân tạo.
- Chuẩn bị cho việc lập dự án đầu t sản xuất gỗ ván ép vào năm 2004-
2005 với quy mô đầu t lớn.
luận văn tốt nghiệp
22
Trần hải Anh 4A04 Quản lý
doanh nghiệp
c/ Kế hoạch kinh doanh :
+ Kinh doanh xuất khẩu:

Mục tiêu phát triển kinh doanh xuất nhập khẩu sang thị trờng Trung
Quốc Thái Lan trên cơ sở xây dựng nền tảng vững chắc các mặt hàng nông,
lâm sản và năm 2002 Công ty đã xây dựng đợc mặt hàng xuất khẩu thờng
xuyên: Tinh bột sắn, Than gáo dừa, Cao su.
+ Kinh doanh nhập khẩu
Mục tiêu là mở rộng bạn hàng với khách hàng nhiều năm đã quan hệ
nh Cộng hoà UCRAINA và Liên bang Nga, đã xây dựng đợc mặt hàng nhập
khẩu là : Phôi thép, Thép cuộn, Thép hình các loại và một số thiết bị máy
móc.
d/ Về hoạt động kinh doanh quản lý nhà:
- Xây dựng dự án tận dụng quỹ đất.
- Làm thủ tục bàn giao cho sở nhà đất Hà Nội.
- Xây dựng nhà ở trên cơ sở tận dụng quỹ đất.
Cơ chế quản lý vận hành.
- Tổ chức mạng lới gọn nhẹ, phù hợp với cơ cấu kế hoạch.
- Hoàn thiện cơ chế phân cấp quản lý, xây dựng quy định quản lý kỹ
thuật, quản lý tài chính
- Cải tiến và xây dựng cơ chế tiền lơng.
- Đổi mới hoạt động doanh nghiệp.
(Đơn vị tính: Triệu đồng)
Bảng : Một số chỉ tiêu kinh tế của Công ty Xây Lắp Thơng Mại I
năm 1999-2002.
Qua bảng tổng hợp tình hình thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty Xây Lắp Thơng Mại I phát triển khá tốt giá trị tổng doanh thu
luận văn tốt nghiệp
TT Chỉ tiêu
Năm
1999
Năm
2000

Năm
2001
Năm
2002
00/99
(%)
01/00
(%)
02/01
(%)
I Tổng doanh thu 165440 178000 200000 232000 +8% +12% +16%
1 Xây lắp 14538 26000 26000 47000 +79% +81%
2 Sản xuất 9075 13200 13500 15000 +45% +2% +11%
3 Kinh doanh 141789 137850 159770 169000 -3% +16% +6%
4 Kinh doanh khác 38 950 720 1000
II XNK(USD) 3200000 4100000 5560000
III Lợi nhuận 490 520 550 605 +6% +6% 10%
IV Nộp NSNN 30879 12695 12652 14369 -59% 0% 14%
V Tỷ suất lợi nhuận
trên doanh thu
0.29% 0.29% 0.27% 0.26%
23
Trần hải Anh 4A04 Quản lý
doanh nghiệp
liên tục tăng từ năm 1999 đến 2002. Năm 1999 chỉ đạt 165440 triệu đồng,
năm 2000/1999 tăng 8%, năm 2001/2000 tăng 12% và năm 2002/ 2001 tăng
là 16%. Tổng kết cuối năm 2002 là 232000 triệu đồng.Bên cạnh đó thì lợi
nhuận cũng không ngừng tăng lên, năm 1999 đến 2001 tăng đều là 6% năm
1999 là 490 triệu đồng đến 2002 là 605 triệu đồng
+ Trong đó có nhiệm vụ xây lắp, năm 1999 là : 14538 triệu đồng

đến năm 2000 tăng lên 26000 triệu đồng, năm 2000/1999 đạt tỷ lệ tăng khá
cao 79%. Đến năm 2001 thì giữ nguyên 26000 triệu đồng bằng năm 2000.
Nhng đến năm 2002 không những đạt kế hoạch Bộ giao cho mà còn tăng hơn
năm 2001 là 81% đạt 47000 triệu đồng.
+Nhiệm vụ sản xuất năm 2000/1999 tăng 45% sau đó ổn định năm
2000 đến 2001, nhng đến năm 2002 nhịp độ tăng trởng sản xuất là 11%.
Hai nhiệm vụ xây lắp và sản xuất là những nhiệm vụ mũi nhọn của
doanh nghiệp phát triển đúng định hớng kế hoạch doanh nghiệp đề ra.
+ Nhiệm vụ kinh doanh năm 2000 so với năm 1999 hơi giảm một
chút là 3% từ 141789 triệu đồng xuống còn 137850 triệu đồng , năm 2001 thì
lại tăng lên 159770 triệu đồng so với năm 2000 tăng 16% Đến 2002 thì tăng
nhẹ chỉ hơn năm 2001 là 6% đạt 169000 triệu đồng.
+ Hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu ngày càng phát triển năm
2000 đạt giá trị doanh thu là 3200000 USD, năm 2001 là 4100000 USD và
năm 2002 là 5560000 USD.
Nhìn bảng trên chúng ta thấy mặc dù hoạt động sản xuất kinh doanh
trên thị trờng cạnh tranh quyết liệt và đầy những khó khăn nhng Công ty Xây
Lắp Thơng Mại I vẫn nộp ngân sách nhà nớc đầy đủ và hoàn thành nhiệm vụ
kế hoạch của Bộ giao cho.
+ Mặc dù lợi nhuận và doanh thu thì tăng nhng tỷ suất lợi nhuận/doanh
thu lại giảm vì hoạt động sản xuất kinh doanh ngày càng khó khăn phải cạnh
tranh với nhiều đối thủ khác nên Công ty phải hạ giá thành xuống để có thể
bán đợc sản lợng nhiều hơn.
Đạt đợc kết quả nh trên không thể không kể đến những nỗ lực cố
gắng phấn đấu không ngừng cuả toàn thể CBCNV của toàn Công ty.
Qua đánh giá trên ta có thể khẳng định Công ty Xây Lắp Thơng Mại I
đang có bớc phát triển vững mạnh trên thị trờng.
luận văn tốt nghiệp
24
Trần hải Anh 4A04 Quản lý

doanh nghiệp
2/ Sự cần thiết phải đầu t máy nghiền xi măng 9 tấn/h:
Quá trình phát triển:
* Xí nghiệp xi măng Nội thơng trực thuộc Công ty xây lắp Thơng Mại I
Bộ Thơng Mại. Trụ sở tại vùng Đồng Mời thuộc thôn Do Lễ, xã Liên Sơn,
huyện Kim Bảng, tỉnh Hà Nam. Năm nay là năm thứ 22 thực hiện kế hoạch
nhà nớc giao. Trong những năm phát triển theo nền kinh tế hàng hoá nhiều
thành phần, nhất là từ năm 1990 đến nay, xí nghiệp đã từng bớc đi lên vững
chắc, sản phẩm sản xuất ra đến đâu đều tiêu thụ hết đến đó, cán bộ công
nhân viên chức đảm bảo có việc làm ổn định, đời sống vật chất và tinh thần
của cán bộ công nhân từng bớc đợc cải thiện, hiệu quả sản xuất kinh doanh
đợc nâng cao, có lãi, có tích luỹ, vốn lu động đợc bổ xung, mọi chế độ chính
sách đối với ngời lao động giải quyết đầy đủ, giao nộp các chỉ tiêu tài chính
đối với nhà nớc và cấp trên nghiêm túc, cơ sở vật chất kỹ thuật từng bớc đợc
đầu t mới, đã tạo ra năng suất, chất lợng, giảm thiểu ô nhiễm môi trờng, cải
thiện điều kiện lao động cho công nhân, tạo uy tín với khách hàng, do đó thị
trờng đợc mở rộng, với kết quả ấy đã đợc nhà nớc tặng 2 huân chơng lao
động và nhiều bằng khen, cờ luân lu của các cấp, nghành đối với tổ chức
đảng, chính quyền và các đoàn thể.
Trong tình hình hiện nay và những năm tiếp theo, nhu cầu kiến thiết,
xây dựng không ngừng phát triển với nhịp độ cao, xi măng nhãn hiệu Con
Nai của xí nghiệp sản xuất ổn định. Cho nên nhu cầu về xi măng ngày càng
lớn. Từ những yếu tố trên vấn đề đặt ra đầu t từng bớc, giải quyết những bức
xúc mà đạt hiệu quả kinh tế thiết thực là những việc cần làm ngay.
* Cơ sở vật chất kỹ thuật của xí nghiệp đã từng bớc đợc đầu t cải tạo:cải
tạo hệ thống dây chuyền công nghệ đã tự động hoá,nâng cấp phục vụ cho 3
máy nghiền bi mỗi máy 2 tấn/h, đủ cung cấp cho 4 lò nung clinker, mỗi lò
theo thiết kế 5000 tấn/h.Thực tế sản lợng tăng hơn do hợp lý hoá từng công
đoạn kể cả điều tiết về phối liệu, chất lợng clinker tốt, khi pha nghiền phụ
gia để chế tạo xi măng PC 30 theo đúng tiêu chuẩn chất lợng Việt Nam.

Riêng máy nghiền xi măng hiện tại có 2 máy nghiền bi, công xuất mỗi máy 2
tấn/h. Trờng hợp thuận lợi về các mặt nh máy móc hoạt động tốt, không bị h
hỏng để sửa chữa, điện lới ổn định thì mỗi ngày chỉ nghiền đợc tối đa 90- 92
tấn/ ngày, trong tháng chỉ duy trì theo sản lợng này khoảng 24 ngày.
- Sản lợng sản xuất qua các năm:
1998 = 22.000 tấn xi măng các loại
luận văn tốt nghiệp
25

×