Mở ĐầU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để tiếp tục đổi mới và phát triển DNNN phù hợp với nền kinh tế thị tr-
ờng trong quá trình hội nhập, Hội nghị lần thứ 3 Ban chấp hành Trung ơng
Đảng Khóa IX đã đề ra nghị quyết tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và
nâng cao hiệu quả DNNN, trong đó chủ trơng thực hiện thí điểm chuyển một
số DNNN sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con. Ngày
08/05/2002 Văn phòng Chính phủ đã có công văn số 2387/VPCP-ĐMDN
thông báo kết luận của Thủ tớng, đồng ý chọn Công ty Vận tải đa phơng thức
là một trong số 21 doanh nghiệp trong cả nớc, thực hiện thí điểm đợt đầu
chuyển sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
Thực hiện chủ trơng trên, Công ty đã triển khai xây dựng đề án, lập đầy
đủ các thủ tục theo quy định, trình Bộ giao thông vận tải, các Bộ ngành liên
quan và Chính phủ. Sau đó, Chính phủ đã ban hành Quyết định số
198/2003/QĐ-TTg ngày 24/09/2003 và Bộ Giao thông vận tải đã ban hành
Quyết định số 3097/QĐ-BGTVT ngày 21/10/2003 cho phép công ty đợc tổ
chức và hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
Sau hơn hai năm chuyển đổi tổ chức và hoạt động theo mô hình công ty
mẹ - công ty con, Công ty Vận tải đa phơng thức đã bớc đầu khắc phục khó
khăn, tạo quyền tự chủ rộng rãi hơn cho các công ty con, nâng cao vai trò, vị
trí của công ty mẹ, tạo điều kiện để Công ty khai thác ngày một tốt hơn năng
lực sẵn có, chủ động trong kinh doanh, đầu t mở rộng sản xuất, nâng cao hiệu
quả sản xuất kinh doanh, nâng cao khả năng cạnh tranh và tiến tới hội nhập
kinh tế quốc tế. Tuy nhiên, trong thực tế quản lý tài chính Công ty còn gặp
không ít lúng túng trong quan hệ giữa Công ty với nhà nớc, giữa công ty mẹ
với các công ty con, trong cơ chế quản lý tài chính nội bộ công ty mẹ.
Mặc dù kết quả thực tế cho thấy, việc chuyển đổi sang hoạt động theo
mô hình công ty mẹ - công ty con của Công ty vận tải đa phơng thức là một
xu hớng tích cực, phù hợp với chiến lợc phát triển của Ngành giao thông vận
tải, khẳng định vai trò chủ đạo của kinh tế nhà nớc trong nền kinh tế quốc
1
dân, nhng để mô hình này vận hành tốt, Công ty mẹ - Công ty Vận tải đa ph-
ơng thức cần phải tiếp tục hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính hơn nữa.
Nhằm góp phần cùng Công ty giải quyết yêu cầu trên, đề tài Hoàn thiện
quản lý tài chính theo mô hình công ty mẹ - công ty con ở Công ty Vận tải đa
phơng thức" đợc chọn là đối tợng nghiên cứu của luận văn.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Do mô hình công ty mẹ - công ty con mới đợc áp dụng thí điểm ở Việt
Nam trong những năm gần đây, nên các công trình viết về quản lý tài chính
theo mô hình công ty mẹ - công ty con cha nhiều. Liên quan đến đề tài nghiên
cứu, hiện tại mới có một số công trình chủ yếu nh sau:
- Nguyễn Đăng Nam, Hoàng Xuân Vợng, Đỗ Nguyễn Khoát, Nguyễn
Đức Tặng: Chính sách và cơ chế tài chính Tổng công ty hoạt động theo mô
hình công ty mẹ - công ty con, Nxb Tài chính, H. 2003.
- Phòng thơng mại và công nghiệp Việt Nam: Tài liệu hội thảo bàn về
tài chính công ty mẹ - công ty con tại Hà Nội ngày 20/08/2004.
- Nguyễn Lê Thu Hiền: Hoàn thiện cơ chế tài chính Tổng Công ty
Vinaconex theo mô hình công ty mẹ - công ty con, luận văn thạc sỹ kinh tế,
Học viện tài chính. Năm 2005.
- Nguyễn Văn Tấn: Cơ chế quản lý tài chính theo mô hình tập đoàn
kinh tế đối với Tổng công ty Bu chính Viễn thông Việt Nam . Luận án tiến sĩ
năm 2003.
- Vũ Đình Hiển: Giải pháp hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính Tại
Tổng công ty Hoá chất Việt Nam. Luận án tiến sĩ năm 2005.
- Nguyễn Quốc Trị: Hoàn thiện cơ chế quản lý tài chính của Tổng công
ty bảo hiểm Việt Nam. Luận án tiến sĩ năm 2006
- Một số bài viết về cơ chế quản lý tài chính theo mô hình công ty mẹ -
công ty con của Tổng công ty Bến Thành, Công ty vận tải và thuê tàu
(VIETFRACHT), VNPT.
Riêng về mô hình công ty mẹ - công ty con của Công ty Vận tải đa ph-
ơng thức cha có công trình nghiên cứu.
2
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
Mục đích nghiên cứu của luận văn là làm rõ những vấn đề lý luận và
thực tiễn liên quan đến quản lý doanh nghiệp theo mô hình công ty mẹ - công
ty con, từ đó tìm ra những nội dung, giải pháp phù hợp nhằm hoàn thiện quản
lý tài chính của Công ty Vận tải đa phơng thức.
Để thực hiện những mục đích trên, nhiệm vụ nghiên cứu chủ yếu của
luận văn là:
- Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận cơ bản về quản lý tài chính của
công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý tài chính của Công ty Vận tải
đa phơng thức trong thời gian qua.
- Đề xuất các phơng hớng, giải pháp và các điều kiện cần thực hiện
nhằm hoàn thiện quản lý tài chính của Công ty Vận tải đa phơng thức theo mô
hình công ty mẹ - công ty con trong thời gian tới.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
Đối tợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề liên quan đến việc
xây dựng và hoàn thiện công tác quản lý tài chính của Công ty Vận tải đa ph-
ơng thức theo mô hình công ty mẹ - công ty con.
Do thời gian hoàn thiện luận văn có hạn, mảng đề tài khá rộng, nhiều
nội dung cần nghiên cứu nh nghiệp vụ quản lý tài chính, cơ chế quản lý tài
chính, để có thể trình bày sâu sắc vấn đề, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu
mối quan hệ quản lý tài chính giữa công ty mẹ với nhà nớc và với các công ty
con thuộc Công ty Vận tải đa phơng thức.
Thời gian nghiên cứu hoạt động quản lý tài chính ở công ty chủ yếu từ
năm 2000 đến nay.
5. Cơ sở lý luận và phơng pháp nghiên cứu trong luận văn
Phơng pháp luận căn bản và lập trờng nghiên cứu các vấn đề của luận
văn dựa trên cơ sở quan điểm duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và các quan
điểm lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê nin, t tởng Hồ chí Minh, các quan điểm,
đờng lối chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nớc và lý thuyết kinh tế,
quản lý hiện đại.
3
Các phơng pháp nghiên cứu cụ thể đợc sử dụng trong luận văn gồm các
phơng pháp thống kê, phơng pháp diễn giải, quy nạp; phơng pháp phân tích,
tổng hợp dựa trên những tài liệu sẵn có của đơn vị, phơng pháp so sánh, mô
hình hóa, phơng pháp điều tra xã hội học tại các đơn vị cơ sở
6. Dự kiến đóng góp về lý luận và thực tiễn của luận văn
- Góp phần làm rõ cơ sở lý luận, hệ thống hóa lý thuyết về quản lý tài
chính công ty mẹ - công ty con.
- Đề xuất một số giải pháp cơ bản nhằm hoàn thiện quản lý tài chính
theo mô hình công ty mẹ - công ty con ở Công ty Vận tải đa phơng thức, góp
phần cùng nhà nớc xây dựng và hoàn thiện mô hình quản lý công ty mẹ -
công ty con trong cả nớc.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn
đợc trình bày trong 3 chơng, 9 tiết.
4
Chơng 1
Một số vấn đề cơ bản về quản lý tài chính
trong mô hình công ty mẹ - công ty con
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm và phân loại doanh nghiệp nhà nớc
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm của doanh nghiệp nhà nớc
Doanh nghiệp nhà nớc (DNNN) là tổ chức kinh tế do Nhà nớc sở hữu
toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, đợc tổ chức dới hình
thức công ty nhà nớc, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
Giống nh các doanh nghiệp khác, DNNN là các đơn vị kinh tế cơ sở có
chức năng sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ một cách hợp pháp theo nhu
cầu của thị trờng nhằm đạt lợi nhuận tối đa hoặc hiệu quả kinh tế xã hội cao.
Ngoài tiêu chí thuộc sở hữu nhà nớc, DNNN còn có các đặc điểm sau:
- Có t cách pháp nhân độc lập, có các quyền và nghĩa vụ theo luật, có địa
vị bình đẳng trong quan hệ với các đối tác kinh doanh.
- Phải đăng ký chính thức và tiến hành hoạt động theo chế độ và thủ tục
pháp lý của một quốc gia cụ thể.
- Có tài sản riêng và hoạt động nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa hoặc
thực hiện tốt nhiệm vụ Nhà nớc giao.
1.1.1.2. Các mô hình tổ chức của công ty nhà nớc
Luật DNNN năm 2003 quy định: DNNN là tổ chức kinh tế do nhà nớc
sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, đợc tổ chức dới
hình thức công ty nhà nớc, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn.
Khái niệm về cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nớc đợc quy định rõ:
Doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nớc là doanh nghiệp có
cổ phần, vốn góp của Nhà nớc chiếm trên 50% vốn điều lệ, Nhà nớc giữ
quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó [26]. Quyền chi phối đối với doanh
nghiệp là quyền định đoạt đối với điều lệ hoạt động, việc bổ nhiệm, miễn
5
nhiệm, cách chức các chức danh quản lý chủ chốt, việc tổ chức quản lý và các
quyết định quản lý quan trọng khác của doanh nghiệp đó. Nh vậy, về mô hình
tổ chức, DNNN có các hình thức tồn tại sau:
- Công ty nhà nớc là doanh nghiệp do Nhà nớc sở hữu toàn bộ vốn điều
lệ, thành lập, tổ chức quản lý, đăng ký hoạt động theo quy định của Luật
DNNN năm 2003. Công ty nhà nớc đợc tổ chức dới hình thức công ty nhà nớc
độc lập, tổng công ty nhà nớc.
- Công ty cổ phần nhà nớc là công ty cổ phần mà toàn bộ cổ đông là các
công ty nhà nớc hoặc tổ chức đợc Nhà nớc uỷ quyền góp vốn, đợc tổ chức và
hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nớc một thành viên là công ty trách
nhiệm hữu hạn do Nhà nớc sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, đợc tổ chức quản lý và
đăng ký hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp.
- Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nớc có hai thành viên trở lên là công
ty trách nhiệm hữu hạn trong đó tất cả các thành viên đều là công ty nhà nớc
hoặc có thành viên là công ty nhà nớc và thành viên khác là tổ chức đợc Nhà
nớc uỷ quyền góp vốn, đợc tổ chức và hoạt động theo quy định của Luật
doanh nghiệp.
- Doanh nghiệp có cổ phần, vốn góp chi phối của Nhà nớc là doanh
nghiệp mà cổ phần hoặc vốn góp của Nhà nớc chiếm trên 50% vốn điều lệ,
Nhà nớc giữ quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó.
- Công ty nhà nớc giữ quyền chi phối doanh nghiệp khác là công ty sở
hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chiếm trên 50% vốn điều lệ
của doanh nghiệp khác, giữ quyền chi phối đối với doanh nghiệp đó.
1.1.2. Công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con
1.1.2.1. Khái niệm công ty mẹ - công ty con
- Công ty mẹ đợc định nghĩa theo nhiều cách khác nhau. Hiểu theo
nghĩa chung nhất thì công ty mẹ (Holding company) là một pháp nhân kinh tế
độc lập nhng có quyền kiểm soát, chi phối các công ty khác. Theo nghĩa hẹp,
công ty mẹ là công ty nắm giữ tài sản của công ty con đủ để có thể kiểm soát
6
hoạt động của chúng. Quyền kiểm soát, chi phối đợc thể hiện bằng các quyền:
sở hữu hơn 50% cổ phần có quyền biểu quyết; quyền biểu quyết hơn 50% theo
thoả thuận của các chủ đầu t đợc ghi trong điều lệ.
Nh vậy, bất kỳ một doanh nghiệp nào khi đầu t và sở hữu vốn ở doanh
nghiệp khác từ mức chi phối trở lên, đều có thể trở thành công ty mẹ của
doanh nghiệp đó.
- Công ty con là một pháp nhân độc lập do một công ty khác đầu t toàn
bộ vốn điều lệ hoặc nắm giữ một số lợng tài sản đủ để chi phối các quyết định
quan trọng của công ty đó. Công ty con có tài sản riêng, tên gọi, con dấu
riêng và độc lập với công ty mẹ về quyền và nghĩa vụ trớc pháp luật.
ở Việt Nam, do đang tiến hành thí điểm chuyển đổi một số DNNN
sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con, nên mô hình công ty
nhà nớc mẹ và mô hình công ty nhà nớc con đợc quy định khá chặt chẽ. Theo
Luật DNNN năm 2003 (Điều 47, khoản 2) thì: Tổng công ty do các công ty
tự đầu t và thành lập là hình thức liên kết thông qua đầu t, góp vốn của công
ty nhà nớc quy mô lớn do Nhà nớc sở hữu toàn bộ vốn điều lệ với các doanh
nghiệp khác, trong đó công ty nhà nớc giữ quyền chi phối doanh nghiệp
khác. Cũng theo Luật này thì: Tổng công ty nhà nớc giữ quyền chi phối
doanh nghiệp khác (hay công ty mẹ) là tổng công ty sở hữu toàn bộ vốn điều
lệ hoặc có cổ phần, vốn góp trên 50% vốn điều lệ của doanh nghiệp khác, giữ
quyền chi phối đối với công ty đó
Nh vậy, theo Luật DNNN năm 2003 thì:
- Công ty mẹ là công ty do nhà nớc sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, thành
lập, tổ chức, quản lý, đăng ký hoạt động theo Luật DNNN năm 2003.
- Công ty mẹ phải là công ty sở hữu toàn bộ hoặc trên 50% vốn điều lệ
của các công ty con, giữ quyền chi phối các công ty đó.
- Công ty con là các công ty mà công ty mẹ sở hữu toàn bộ hoặc trên
50% vốn điều lệ và giữ quyền chi phối các công ty đó.
7
Theo điều 18, khoản 1 Nghị định 153/2004/NĐ-CP ngày 09/08/2004 về
tổ chức, quản lý Tổng công ty Nhà nớc và chuyển đổi tổng công ty nhà nớc,
công ty nhà nớc độc lập theo mô hình công ty mẹ - công ty con thì: Tổng
công ty theo mô hình công ty mẹ - công ty con là hình thức liên kết và chi
phối lẫn nhau bằng đầu t, góp vốn, bí quyết công nghệ, thơng hiệu hoặc thị tr-
ờng giữa các doanh nghiệp có t cách pháp nhân, trong đó có một công ty nhà
nớc giữ quyền chi phối các doanh nghiệp thành viên khác (gọi tắt là công ty
mẹ) và các doanh nghiệp thành viên khác bị công ty mẹ chi phối (gọi tắt là
công ty con), hoặc có một phần vốn góp không chi phối của công ty mẹ (gọi
tắt là công ty liên kết).
Công ty mẹ có thể thành lập nhằm mục đích sáp nhập một số doanh
nghiệp hiện tại với mục tiêu tăng hiệu quả kinh tế hoạt động, loại trừ cạnh
tranh, đảm bảo đợc nguồn cung cấp nguyên liệu hoặc vì những lý do khác.
Thông thờng các doanh nghiệp cùng ngành và cùng mục tiêu thờng sáp nhập
để có đợc một doanh nghiệp có quy mô lớn hơn và để loại trừ những cạnh
tranh không cần thiết. Sự hợp nhất đợc đề cập đến nh là sự mở rộng theo chiều
ngang và có những giới hạn rất rộng mà trong đó có thể gia tăng tính hiệu quả
và tính kinh tế. Tuy nhiên, sự mở rộng có thể tiến hành theo chiều dọc, đó là
giữa các tổ chức không cạnh tranh với nhau, về bản chất thì tiến hành các hoạt
động kinh doanh mang tính bổ sung lẫn nhau.
Mô hình công ty mẹ - công ty con là một mô hình liên kết chặt chẽ
về lợi ích kinh tế giữa công ty mẹ và công ty con. Một công ty mẹ với nhiều
công ty con hoạt động trong nhiều lĩnh vực khác nhau, nhiều địa bàn khác
nhau, tạo ra một thế mạnh chung hình thành các tập đoàn kinh tế đa ngành
nghề, đa sở hữu.
Công ty mẹ, công ty con là những pháp nhân kinh tế độc lập hoàn toàn
về mặt pháp lý. Các mối quan hệ về vốn, về quyền, nghĩa vụ, lợi ích giữa công
ty mẹ và các công ty con đợc xác định rõ ràng trên cơ sở vốn đầu t. Đây là
yếu tố mấu chốt trong mô hình công ty mẹ - công ty con. Công ty mẹ với t
cách là chủ đầu t vào công ty con, chỉ có quyền thông qua ngời đại diện phần
8
vốn của mình tại công ty con để quyết định các vấn đề quan trọng của công ty
con.
Công ty con có thể đợc tổ chức theo nhiều loại hình doanh nghiệp khác
nhau nh: công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty liên doanh,
liên kết Công ty con có quyền chủ động tổ chức, hoạt động sản xuất kinh
doanh, quyết định chiến lợc kinh doanh và các nghĩa vụ theo luật quy định với
loại hình công ty đó.
Tóm lại, mô hình công ty mẹ - công ty con kết hợp hài hoà các loại
hình doanh nghiệp trên cơ sở quyền sở hữu đợc phân tách rõ ràng. Với nhiều
loại hình doanh nghiệp, nhiều hình thức sở hữu khác nhau, việc huy động vốn
giữa các thành phần kinh tế đợc thuận lợi, quá trình tích tụ và tập trung vốn đ-
ợc đẩy nhanh.
Các doanh nghiệp thành viên trong mô hình có mức độ tự chủ cao, tự
thân hoạt động theo thị trờng miễn sao đạt đợc lợi nhuận cao nhất.
Mô hình cho phép huy động tối đa các nguồn lực xã hội đầu t vào sản
xuất kinh doanh mà quyền sở hữu điều tiết của Nhà nớc vẫn đợc đảm bảo.
1.1.2.2. Cơ cấu tổ chức mô hình công ty mẹ - công ty con
Theo Nghị định 153/2004/NĐ-CP ngày 09/08/2004 của Chính phủ,
Tổng công ty theo mô hình công ty mẹ - công ty con do các công ty tự đầu t
và thành lập có cơ cấu tổ chức hoạt động nh sơ đồ 1.1.
Sơ đồ 1.1: Cơ cấu tổ chức công ty hoạt động theo mô hình
công ty mẹ - công ty con
9
Các công ty
liên kết
Công ty TNHH
Nhà nớc một
thành viên
Các công ty con
CôNG TY Mẹ
- Công ty mẹ là công ty nhà nớc, hoạt động theo Luật DNNN và Nghị
định 153/2004/NĐ-CP, đợc hình thành từ việc chuyển đổi, tổ chức lại tổng
công ty, công ty thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty, công ty nhà
nớc độc lập hoặc trên cơ sở một công ty đầu t, mua cổ phần, góp vốn và các
nguồn lực khác vào các công ty con, công ty liên kết để giữ quyền chi phối .
- Các công ty con:
+ Các công ty có vốn góp chi phối của công ty mẹ gồm: công ty trách
nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên, công ty cổ phần, công ty liên doanh với
nớc ngoài, công ty ở nớc ngoài.
+ Công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nớc một thành viên do công ty mẹ
nắm giữ toàn bộ vốn điều lệ.
+ Công ty liên kết là các công ty có vốn góp không chi phối của công ty
mẹ, tổ chức dới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên,
công ty cổ phần, công ty liên doanh với nớc ngoài, công ty ở nớc ngoài.
1.1.2.3. Đặc điểm và u thế của công ty hoạt động theo mô hình công
ty mẹ - công ty con
- Về địa vị pháp lý:
Mô hình công ty mẹ - công ty con là mô hình liên kết chặt chẽ về lợi
ích kinh tế giữa công ty mẹ và công ty con, giữa các công ty con với nhau.
Khác với mô hình Tổng công ty nhà nớc hiện nay, cả Tổng công ty và các
công ty thành viên đều có t cách pháp nhân kinh tế, trong mô hình mới công
ty mẹ và công ty con đều là doanh nghiệp có t cách pháp nhân độc lập, nhng
tổ hợp công ty mẹ và công ty con không có t cách pháp nhân.
- Về cơ cấu tổ chức quản lý:
Việc chuyển đổi các công ty sang hoạt động theo mô hình công ty mẹ -
công ty con là sự thay đổi về chất trong quan hệ tổ chức quản lý của công ty.
Đó là việc chuyển từ liên kết theo kiểu hành chính, nặng về ghép nối, gom đầu
mối giữa các công ty nhà nớc trớc đây sang hình thức mới liên kết bền chặt
hơn giữa các công ty có t cách pháp nhân, chi phối nhau thông qua chủ động
đầu t, liên kết bằng thực lực tài chính. Mối quan hệ giữa công ty mẹ và công
10
ty con không còn là mối quan hệ hành chính mà là quan hệ đầu t và liên kết
kinh tế.
Các quan hệ về vốn, về quyền và nghĩa vụ, lợi ích giữa công ty mẹ và
công ty con đợc xác định rõ ràng trên cơ sở tỷ lệ vốn đầu t của công ty mẹ vào
các công ty con. Công ty mẹ thông qua đầu t tài chính vào công ty con ở mức
đủ lớn để giữ vai trò trụ cột, chi phối trong công ty, song không phải là cơ
quan quản lý trung gian, hoạt động dựa trên các chi phí quản lý do các đơn vị
thành viên đóng góp nh trớc đây. Mọi quan hệ của công ty mẹ và công ty con
đợc thực hiện dựa trên cơ sở hợp đồng kinh tế nh giữa các pháp nhân kinh tế
độc lập một cách bình đẳng.
- Về quy mô hoạt động của ngành nghề:
Do đặc điểm là một tổ hợp liên kết nhiều doanh nghiệp thành viên, có
thể cùng hoạt động trên một địa bàn lãnh thổ hoặc trên các địa bàn khác nhau
nên hầu hết các công ty mẹ - công ty con đều có quy mô lớn về vốn, lao động
và thị trờng, địa bàn kinh doanh đa ngành, đa nghề. Điều này vừa tạo thuận
lợi cho sự phát triển của các công ty hoạt động theo mô hình này, song cũng
đặt ra những thách thức mới trong tổ chức, quản lý, trong điều hòa, phối hợp
hoạt động của công ty theo mô hình mới.
- Vấn đề đại diện chủ sở hữu và việc thực hiện các quyền, nghĩa vụ của
chủ sở hữu tại các công ty mẹ, công ty con đợc Luật DNNN năm 2003 (Ch-
ơng VI, mục 1) xác định rõ ràng, trong đó Chính phủ và Thủ tớng Chính phủ
sẽ trực tiếp thực hiện một số quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, đồng thời
phân công, phân cấp thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu cho các Bộ
quản lý ngành, UBND cấp tỉnh, Bộ Tài chính, HĐQT các công ty nhà nớc có
HĐQT.
Trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con, HĐQT của công ty mẹ là đại
diện trực tiếp chủ sở hữu tại công ty mẹ, là đại diện chủ sở hữu đối với các
công ty con do công ty mẹ đầu t toàn bộ vốn điều lệ, và là cổ đông, thành viên
góp vốn đối với các công ty con, công ty liên kết.
11
Hiện nay, vẫn có sự lẫn lộn giữa chức năng quản lý nhà nớc và chức
năng đại diện chủ sở hữu, nhất là khi chức năng đại diện chủ sở hữu đợc ủy
quyền cho nhiều cơ quan cùng thực hiện. Về lâu dài, Nhà nớc cần tiến tới thực
hiện cơ chế chỉ có một cơ quan thực hiện chức năng đại diện chủ sở hữu nhà
nớc duy nhất đối với các công ty nhà nớc.
Công ty mẹ - công ty con là một tổ chức đa sở hữu, trong đó công ty mẹ
nhà nớc có thể nắm cổ phần chi phối song cũng có thể chỉ là một trong các cổ
đông thờng của công ty con. Với tính chất đa sở hữu, mô hình này sẽ khắc
phục đợc cơ chế một chủ ở các công ty nhà nớc củaViệt Nam hiện nay. Công
ty mẹ có thể giữ 100 % vốn điều lệ hoặc nắm giữ tỷ lệ số cổ phần chi phối (>
50%), có quyền chi phối đối với hoạt động của các công ty đó bằng vốn, công
nghệ, thị trờng. Đối với công ty mà công ty mẹ không giữ cổ phần chi phối
(công ty liên kết) thì công ty mẹ tác động với t cách một cổ đông.
1.1.3. Quản lý tài chính của công ty hoạt động theo mô hình công ty
mẹ - công ty con
Cơ chế quản lý tài chính là một khái niệm bao trùm, chứa đựng trong
nó các chính sách, giải pháp tài chính, các công cụ tài chính và các phơng
thức tổ chức, sử dụng chúng nhằm đạt đợc những mục tiêu nhất định trong
hoạt động quản lý tài chính.
Tài chính doanh nghiệp là một khâu của hệ thống tài chính, là hệ thống
các quan hệ kinh tế trong phân phối các nguồn tài chính, gắn liền với quá
trình tạo lập và sử dụng các quỹ tiền tệ trong hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp nhằm đạt tới mục đích nhất định. Vì vậy cơ chế quản lý tài
chính doanh nghiệp luôn gắn liền với nội dung các hoạt động tài chính doanh
nghiệp đồng thời là một bộ phận quan trọng của cơ chế kinh tế.
Đối với bất kỳ quốc gia nào, Nhà nớc thực hiện quản lý tài chính đối
với các doanh nghiệp thông qua những quy định, chế độ, quy chế của Nhà n-
ớc, đợc biểu hiện dới hình thức là những văn bản pháp quy. Cơ chế quản lý tài
chính còn đợc thể hiện qua các quy chế, quy định của doanh nghiệp đối với
các hoạt động tài chính của doanh nghiệp đó trên cơ sở các văn bản pháp quy
đã quy định của Nhà nớc. Nh vậy, cơ chế quản lý tài chính là sự kết hợp các
12
mối quan hệ tài chính cần phải đợc giải quyết giữa Nhà nớc với doanh nghiệp,
doanh nghiệp với doanh nghiệp và mối quan hệ trong nội bộ doanh nghiệp đó.
Những nội dung cơ bản trong cơ chế quản lý tài chính của các doanh
nghiệp nói chung xét từ góc độ, chức năng, vai trò của tài chính bao gồm:
- Cơ chế quản lý sử dụng vốn và tài sản: bao gồm các phơng pháp quản
lý, sử dụng tài sản, tiền vốn, phơng pháp và hình thức, công cụ để khai thác,
huy động các nguồn vốn phục vụ kinh doanh.
- Cơ chế quản lý và phân phối kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh
bao gồm việc quản lý doanh thu, chi phí và phân phối lợi nhuận, trích lập và
sử dụng các quỹ.
- Cơ chế kiểm tra, giám sát hoạt động tài chính doanh nghiệp: bao gồm
các phơng pháp giám sát đối tợng, nội dung giám sát nhằm đảm bảo an toàn
tài chính trong quá trình hoạt động kinh doanh.
Quản lý tài chính có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp nói
chung và công ty hoạt động theo mô hình công ty mẹ - công ty con nói riêng.
Mô hình công ty mẹ - công ty con có đặc trng lớn về quy mô, đa dạng về
ngành nghề, rộng lớn về phạm vi hoạt động, phức tạp về sở hữu và cơ cấu tổ
chức, quan hệ tài chính giữa công ty mẹ và các công ty thành viên, giữa các
công ty thành viên với nhau khá phức tạp Những đặc điểm này chi phối
mạnh mẽ cơ chế quản lý tài chính công ty.
1.1.4. Vận tải đa phơng thức
1.1.4.1. Khái niệm vận tải đa phơng thức
Trong xã hội có rất nhiều ngành sản xuất phục vụ cho cuộc sống con
ngời, mỗi ngành, mỗi lĩnh vực có vai trò quan trọng riêng. Ngày nay, ngành
vận tải có vai trò rất quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của xã hội. Vận
tải là ngành sản xuất mang tính phục vụ, có chức năng vận chuyển hàng hóa
và hành khách nhằm đáp ứng yêu cầu nguyên, nhiên vật liệu cho sản xuất,
tiêu dùng và sự đi lại của nhân dân. Vận tải là một bộ phận không thể thiếu đ-
ợc của nền kinh tế, thỏa mãn nhu cầu chuyên chở của xã hội. Trong điều kiện
phân công lao động ở phạm vi rộng và chuyên sâu, nếu không có vận tải thì
13
bất kỳ quá trình sản xuất nào cũng không thể thực hiện đợc, việc giao lu hàng
hóa giữa các khu vực, các vùng và sự đi lại của nhân dân sẽ gặp rất nhiều khó
khăn. Vận tải là cầu nối giữa sản xuất với tiêu dùng, giữa thành phố với nông
thôn, giữa miền xuôi với miền ngợc, thỏa mãn mọi nhu cầu trong xã hội. Quá
trình vận tải cũng bao gồm đầy đủ các yếu tố nh bất kỳ một quá trình sản xuất
vật chất nào khác. Khi bàn về giao thông vận tải, Các Mác đã khẳng định
Ngoài ngành khai khoáng, ngành nông nghiệp và công nghiệp chế biến ra,
còn một ngành sản xuất vật chất thứ t nữa, ngành đó cũng trải qua ba giai
đoạn sản xuất khác nhau là thủ công nghiệp, công trờng thủ công và cơ khí.
Đó là ngành vận tải, không kể là vận tải ngời hoặc vận tải hàng hóa [21,
tr.9].
Vận tải đa phơng thức (Multimodal Transport) quốc tế hay còn gọi là
vận tải liên hợp quốc tế (Combined Transport) là phơng pháp vận tải hàng hóa
bằng ít nhất hai phơng thức vận tải khác nhau trở lên, trên cơ sở một hợp đồng
vận tải đa phơng thức từ một điểm ở một nớc này tới một điểm chỉ định ở một
nớc khác để giao hàng.
Vận tải đa phơng thức có những đặc điểm khác biệt so với phơng pháp
vận tải truyền thống:
- Có ít nhất hai phơng thức vận tải khác nhau tham gia vận chuyển hàng
hóa.
- Vận tải đa phơng thức chỉ dựa trên một hợp đồng đơn nhất và đợc thể
hiện trên một chứng từ vận tải đơn nhất (Multimodal Transport Document) hoặc
một vận đơn vận tải đa phơng thức (Multimodal Transport Bill of Lading) hay
vận đơn vận tải liên hợp (Combined Transport Bill of Lading).
- Ngời kinh doanh vận tải đa phơng thức (Multimodal Transport
operator - MTO) hành động nh ngời chủ ủy thác chứ không phải nh đại lý của
ngời gửi hàng hay đại lý của ngời chuyên chở tham gia vào vận tải đa phơng
thức.
- Ngời kinh doanh vận tải đa phơng thức là ngời phải chịu trách nhiệm
đối với hàng hóa trong suốt quá trình vận chuyển, từ khi nhận hàng để chuyên
chở cho tới khi giao xong hàng cho ngời nhận.
14
- Ngời kinh doanh vận tải đa phơng thức chịu trách nhiệm đối với hàng
hóa theo một chế độ trách nhiệm nhất định. Chế độ trách nhiệm đó có thể là
chế độ trách nhiệm thống nhất hoặc chế độ trách nhiệm từng chặng tùy theo
sự thỏa thuận của hai bên.
- Trong vận tải đa phơng thức quốc tế, nơi nhận hàng để chở và nơi giao
hàng thờng ở nhiều địa điểm, nhiều nớc khác nhau và hàng hóa đợc vận
chuyển bằng những công cụ nh: Container, Trailer, Pallet
1.1.4.2. Vai trò và đặc điểm của vận tải đa phơng thức trong điều
kiện hội nhập kinh tế quốc tế
Vận tải đa phơng thức ra đời vào cuối những năm 20, đầu những năm
30 của thế kỷ XX. Vận tải đa phơng thức đầu tiên đợc phát triển ở các nớc
Tây Âu, Mỹ và Canada, sau đó mới đến các nớc Châu á. Tuy nhiên ở cả hai
lục địa Châu Âu và Bắc Mỹ giai đoạn những năm 60 và 70 thế kỷ XX, vận tải
đa phơng thức cũng cha đợc phát triển mạnh vì có những hạn chế về các điều
kiện kỹ thuật, tổ chức và nhất là trong việc thống nhất thể chế, luật lệ giữa các
nớc, các vùng.
Chỉ từ năm 1980, vận tải đa phơng thức mới đợc phát triển và mở rộng
do kết quả tác động của sự tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trong vận
tải, của quá trình thơng mại hóa toàn cầu, đặc biệt là sau khi có Công ớc
quốc tế về vận tải đa phơng thức, vận tải đa phơng thức mới thực sự phát
triển trên phạm vi toàn thế giới. Các tổ chức vận tải đa phơng thức quốc gia,
các nhà ga, các cảng biển, các viện nghiên cứu, các công ty bảo hiểm và các
công ty giao nhận bắt đầu quan tâm nhiều đến vận tải đa phơng thức.
ở Châu Âu, vận tải đa phơng thức đợc áp dụng mạnh nhất nhờ có mạng
đờng sắt và đờng bộ xuyên quốc gia. Theo dự báo của chuyên gia t vấn vận tải
Kearney A.T, để sử dụng tối u tiềm năng của vận tải đa phơng thức, các nớc
Châu Âu cần thiết phải lập ra mạng lới vận tải quốc tế để nâng cao khả năng
vận tải đa phơng thức gấp ba lần so với hiện nay và đạt 43 triệu tấn hàng mỗi
năm.
15
ở các nớc Châu á, hình thức này đợc áp dụng chậm hơn do cơ sở hạ
tầng giao thông vận tải, thông tin liên lạc cha đáp ứng kịp thời với điều kiện
vận tải đa phơng thức; thiếu hệ thống tổ chức vận chuyển thích ứng; thiếu kiến
thức chuyên môn nghiệp vụ; cơ sở pháp lý trong nớc cha phù hợp với luật lệ
và công ớc quốc tế về vận tải đa phơng thức Trong giai đoạn hiện nay, các
nớc Châu á đang có nhiều cố gắng để đẩy mạnh vận tải đa phơng thức nhằm
phục vụ nhu cầu phát triển quan hệ buôn bán với các Châu lục khác, nhất là
Tây Âu và Bắc Mỹ. Các nớc Châu á đang tăng cờng xây dựng cơ sở hạ tầng,
xây dựng mạng đờng sắt, đờng ô tô xuyên á (trong đó có đoạn qua lãnh thổ
Việt Nam), xây dựng các cảng biển hiện đại, ký hiệp định khung về vận tải đa
phơng thức, nhằm đảm bảo nhu cầu vận chuyển hàng hóa ngoại thơng giữa các
nớc trong vùng, cũng nh với các nớc trong khu vực.
Quá trình hình thành và phát triển vận tải đa phơng thức là kết quả tất
yếu khách quan của tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ trong vận tải, sự
tác động của quá trình thơng mại hóa quốc tế và cuộc cách mạng trong công
nghệ tin học trên thế giới. Hiện tại, vận tải đa phơng thức quốc tế đang trong
giai đoạn phát triển mạnh và toàn diện.
Vận tải đa phơng thức ra đời, mang lại hiệu quả to lớn cho các bên
tham gia quá trình vận tải (ngời chủ, ngời giao nhận, ngời vận tải ) nói riêng
và cho xã hội nói chung.
Hiệu quả vận tải đa phơng thức là tổng hợp của những u điểm, lợi ích
của việc chuyên chở hàng hóa bằng container, của nghiệp vụ gom hàng và ph-
ơng pháp vận chuyển đi suốt.
Vận tải đa phơng thức có những lợi ích sau:
- Tạo ra một đầu mối duy nhất trong việc vận chuyển từ cửa đến cửa (hay
từ kho đến kho). Ngời gửi hàng chỉ cần liên hệ với một ngời duy nhất là ngời
kinh doanh vận tải đa phơng thức để ký hợp đồng chuyên chở. Mọi việc liên
quan đến chuyên chở hàng hóa bằng nhiều phơng pháp vận tải khác nhau, kể cả
việc khiếu nại đòi bồi thờng mất mát, h hỏng của hàng hóa từ ngời chuyên chở,
thực tế đều do ngời kinh doanh vận tải đa phơng thức lo liệu.
16
- Vận tải đa phơng thức sẽ rút ngắn thời gian giao hàng do giảm đợc
thời gian chuyển tải và thời gian hàng hóa lu kho tại các nơi chuyển tải nhờ có
sự phối hợp nhịp nhàng của các phơng thức vận tải.
- Vận tải đa phơng thức giảm đợc chi phí vận tải nhờ sự kết hợp của hai
hay nhiều phơng thức vận tải.
- Vận tải đa phơng thức sẽ đơn giản hóa chứng từ thủ tục, vì chỉ sử dụng
một chứng từ duy nhất là chứng từ vận tải đa phơng thức hoặc vận đơn đa ph-
ơng thức. Các thủ tục hải quan và quá cảnh cũng đợc đơn giản hóa trên cơ sở
các hiệp định, công ớc quốc tế đa phơng hoặc song phơng đợc ký kết.
- Vận tải đa phơng thức tạo điều kiện tốt hơn để sử dụng có hiệu quả
các công cụ vận tải, phơng tiện xếp dỡ và cơ sở hạ tầng, tiếp nhận công nghệ
vận tải mới và quản lý hiệu quả hơn hệ thống vận tải thống nhất.
- Vận tải đa phơng thức tạo những dịch vụ vận tải mới, góp phần giải
quyết công ăn việc làm cho xã hội.
Hiện nay, hình thức vận tải đa phơng thức tại Việt Nam cha phát triển
mạnh. Chỉ có một số công ty hoạt động trong lĩnh vực vận tải hoặc có liên
quan đến lĩnh vực vận tải bớc đầu áp dụng vào thực tế nh Vietfracht, Vietrans,
Viconship, Vosa, Gemartrans, Vietranstimex (Công ty Vận tải đa phơng thức)
Mức áp dụng ch a đạt độ hoàn thiện hoặc mới chỉ thực hiện một công đoạn
nào đó của quy trình vận tải đa phơng thức nh công đoạn thuê phơng tiện vận
tải, công đoạn giao nhận hàng hóa trong nội địa.
Để tiếp tục phát triển và mở rộng vận tải đa phơng thức trong phạm vi
nội địa cũng nh quốc tế, Chính phủ Việt Nam đã ban hành Nghị định
125/2003/NĐ-CP ngày 29/10/2003. Nghị định này qui định về hoạt động vận
tải đa phơng thức quốc tế của tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức, cá nhân n-
ớc ngoài đầu t tại Việt Nam và doanh nghiệp nớc ngoài đăng ký kinh doanh vận
tải đa phơng thức quốc tế theo pháp luật Việt Nam. Tuy nhiên, để có thể tiếp tục
phát triển và mở rộng vận tải đa phơng thức nội địa cũng nh phạm vi quốc tế, n-
ớc ta cần phải giải quyết đồng bộ một số vấn đề chủ yếu sau:
- Từng bớc hiện đại hóa cơ sở hạ tầng của toàn ngành giao thông.
17
- Tiếp tục nghiên cứu và ban hành những luật lệ, thể chế về vận tải hàng
hóa vừa phù hợp với điều kiện trong nớc vừa phù hợp với các luật lệ và tập
quán quốc tế.
- Nghiên cứu hình thành một hệ thống các doanh nghiệp chuyên nghiệp
kinh doanh vận tải, giao nhận phù hợp. Mặt khác phải có tổ chức đảm nhận
chức năng quản lý nhà nớc chuyên ngành về lĩnh vực vận tải đa phơng thức.
Những số liệu trong bảng 1.1 dới đây phản ảnh vị trí, vai trò của vận tải
đa phơng thức trong nền kinh tế quốc dân nớc ta.
Bảng 1.1: Khối lợng hàng hóa vận chuyển trong và ngoài nớc
của Việt Nam thời gian 2000-2007
Đơn vị tính: 1.000 tấn
Năm Tổng số Trong nớc Ngoài nớc
2000 206.100,3 197.108,8 8.991,5
2001 223.310,0 212.594,9 10.715,1
2002 241.041,8 228.682,1 12.359,7
2003 263.980,6 243.688,7 20.291,9
2004 295.495,3 272.771,5 22.723,8
2005 317.308,8 292.149,1 25.159,7
2006 356.393,2 329.708,9 26.684,3
5 tháng
đầu 2007
151.184,1 139.639,5 11.544,6
Nguồn: Tổng Cục Thống Kê (www.gso.gov.vn).
Việt Nam hội nhập kinh tế với khu vực và quốc tế cũng đã hơn 10 năm:
năm 1995 gia nhập ASEAN, năm 1996 tham gia vào AFTA, năm 1998 là
thành viên chính thức của APEC, năm 1992 Việt Nam đã nối lại quan hệ với
IMF, WB, ADB và đặc biệt đầu năm 2007 đã chính thức gia nhập tổ chức th-
ơng mại thế giới WTO. Nh vậy chúng ta đã từng bớc hội nhập trên cả 3 phơng
diện: đơn phơng, song phơng và đa phơng. Trong xu thế hội nhập và phát
triển, đặc biệt trong giai đoạn gia nhập WTO, Việt Nam đã từng bớc tham gia
vào thể chế kinh tế khu vực và thế giới, đã tạo cho doanh nghiệp nhiều thuận
lợi để phát triển thị trờng, tiếp thu phát triển công nghệ mới, hiện đại, tiếp cận
đợc nhiều phơng thức quản lý công nghiệp, hiện đại. Bên cạnh những thuận
18
lợi chúng ta cũng gặp nhiều khó khăn, mà khó khăn lớn nhất là cạnh tranh
trong điều kiện không cân sức. Tuy có nhiều thách thức và mất mát, nớc ta
không có con đờng nào khác là phải hội nhập vào kinh tế toàn cầu. Các doanh
nghiệp Việt Nam trong đó có doanh nghiệp vận tải đa phơng thức cần phải
khẩn trơng tạo thế và lực cho mình để tận dụng những thuận lợi, hạn chế
những khó khăn để đứng vững và vơn lên trong cuộc cạnh tranh gay gắt hiện
nay.
1.2. Nội dung, yêu cầu và các nhân tố ảnh hởng đến quản
lý tài chính theo mô hình công ty mẹ - công ty con
1.2.1. Nội dung quản lý tài chính của công ty tổ chức theo mô hình
công ty mẹ - công ty con
1.2.1.1. Quản lý sử dụng vốn và tài sản trong tổ hợp công ty mẹ-công
ty con
a. Huy động vốn của tổ hợp công ty mẹ-công ty con
Vốn kinh doanh của công ty đợc hình thành từ hai nguồn khác nhau đó
là: nguồn vốn chủ sở hữu và các khoản vốn vay.
* Nguồn vốn chủ sở hữu là nguồn vốn thuộc sở hữu của chủ công ty.
Khi công ty mới đợc thành lập thì nguồn vốn chủ sở hữu do các nhà đầu t đóng
góp. Trong quá trình hoạt động, nguồn vốn chủ sở hữu đợc bổ sung từ kết quả
sản xuất kinh doanh của công ty hoặc tăng vốn do phát hành cổ phiếu.
Giống nh mọi công ty khác, nguồn hình thành vốn chủ sở hữu của công
ty mẹ bao gồm:
- Nguồn vốn từ ngân sách nhà nớc: là nguồn vốn do ngân sách nhà nớc
cấp cho công ty mẹ lúc mới thành lập. Nhà nớc đóng vai trò nh một cổ đông
của công ty mẹ, thực hiện đầu t vốn và thông qua đó quyết định mức độ sở
hữu của Nhà nớc đối với công ty mẹ.
- Nguồn hình thành thông qua phát hành cổ phiếu: Đối với công ty mẹ,
việc huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu là một kênh huy động vốn
quan trọng, nó giúp công ty mẹ có thể thu hút một lợng vốn lớn từ nhiều nhà
đầu t. Việc huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu có u điểm là các cổ
19
đông cùng tham gia chia sẻ rủi ro cũng nh lợi ích dựa trên kết quả sản xuất
kinh doanh. Tuy nhiên, quyền sở hữu và quản lý trong công ty mẹ đợc chia sẻ
cho các nhà đầu t. Đây là điều mà công ty mẹ cần cân nhắc khi quyết định
huy động vốn thông qua phát hành cổ phiếu.
- Nguồn vốn chủ sở hữu đợc bổ sung từ kết quả sản xuất kinh doanh
của công ty mẹ. Đây là nguồn vốn quan trọng phát sinh từ chính nội lực của
công ty mẹ và các công ty thành viên. Nguồn vốn này giúp công ty mẹ tránh
đợc những biến động và rủi ro trên thị trờng tài chính.
Việc tăng cờng khai thác các nguồn vốn nội bộ là hết sức cần thiết đối
với các công ty và càng có ý nghĩa quan trọng trong tổ hợp công ty mẹ - công
ty con. Đây là một hình thức tạo nguồn khá phổ biến, nhờ đó các công ty phát
huy đợc nguồn lực của chính mình, giảm bớt sự phụ thuộc vào bên ngoài, nhất
là khi có sự biến động trên thị trờng tài chính. Tự bổ sung nguồn vốn nội bộ
có thể đợc thực hiện bằng hai phơng thức: tái đầu t thông qua chính sách phân
phối cổ tức và phát hành cổ phiếu nội bộ. Trong tổ hợp công ty mẹ - công ty
con, khai thác các nguồn vốn nội bộ còn thể hiện một u thế, một đặc trng là sự
luân chuyển vốn giữa các công ty con với nhau, giữa công ty mẹ và công ty
con dới các hình thức: tín dụng nội bộ, trao đổi tài sản, đầu t nội bộ, điều hoà
và cấp phát vốn Do phạm vi hoạt động rộng, nên thông thờng trong tổ hợp
công ty mẹ - công ty con thờng thành lập công ty tài chính. Công ty này có
nhiệm vụ luân chuyển, điều hoà các nguồn vốn trong nội bộ tổ hợp với chi phí
thấp đồng thời cũng hoạt động nh một tổ chức trung gian tài chính.
* Nguồn vốn huy động: Cũng nh các doanh nghiệp thuộc mọi thành
phần kinh tế khác, trong quá trình quản lý tài chính của tổ hợp công ty mẹ -
công ty con, việc huy động vốn có vai trò đặc biệt quan trọng vì khả năng tài
chính trớc hết phụ thuộc vào nguồn vốn huy động đợc. Nếu hoạt động huy
động vốn và cơ chế tạo vốn không đáp ứng đợc yêu cầu về tài chính của công
ty mẹ, cũng nh của từng công ty con, thì sẽ ảnh hởng trực tiếp đến kết quả sản
xuất kinh doanh của cả tổ hợp.
20
Với t cách là một bộ phận của cơ chế quản lý tài chính, huy động vốn
của công ty chịu ảnh hởng của các nhân tố kinh tế xã hội và phản ánh cơ chế
quản lý qua mỗi thời kỳ. Vốn huy động có các hình thức sau:
- Nguồn vốn vay từ các tổ chức tín dụng: Trong cơ chế thị trờng, nguồn
vốn tín dụng có vai trò quan trọng hàng đầu đối với các công ty. Với sự phát
triển mạnh mẽ của thị thờng tài chính, các công ty có thể khai thác các nguồn
vốn tín dụng đa dạng:
+ Nguồn vốn vay từ các ngân hàng thơng mại;
+ Nguồn vốn vay của các tổ chức phi ngân hàng nh: công ty tài chính,
các nhà cung cấp, tín dụng thuê mua, vay cá nhân
Để quản lý việc huy động vốn tín dụng, tổ hợp công ty mẹ - công ty
con phải xây dựng cơ chế quản lý tín dụng sao cho vừa có thể phát huy tối đa
khả năng tự chủ của các đơn vị thành viên, vừa đảm bảo đợc sự an toàn cho cả
tổ hợp. Xu thế mở rộng vai trò và tính tự chủ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh và tính tự chịu trách nhiệm của các công ty thành
viên đang ngày càng trở nên rõ nét. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn cho sự
hoạt động của cả tổ hợp, thì công ty mẹ phải thực hiện những biện pháp nhằm
kiểm soát hoạt động vay vốn tín dụng của công ty con. Trong tổ hợp công ty
mẹ - công ty con, các công ty con đợc chủ động vay vốn nhng không đợc mâu
thuẫn với chiến lợc phát triển chung của tổ hợp và không đợc làm thay đổi
hình thức sở hữu của công ty. Để đáp ứng các yêu cầu này, cơ chế quản lý tín
dụng trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con bao gồm: Cơ chế kiểm soát nội bộ
của tổ hợp đối với quá trình huy động vốn tín dụng của công ty mẹ và các
công ty con, nhằm ngăn ngừa việc vay vốn không có hiệu quả hoặc không an
toàn; Hệ thống quản lý toàn bộ quy trình tín dụng của mỗi công ty, bao gồm
việc xây dựng luận chứng, vay vốn và sử dụng vốn một cách có hiệu quả;
Tăng cờng hệ thống kiểm soát nội bộ giữa các công ty thành viên và hệ thống
kiểm soát quản trị của toàn bộ tổ hợp.
- Nguồn vốn tín dụng của nhà cung cấp: Nguồn vốn này thực chất là nợ
thơng mại giữa tổ hợp công ty mẹ - công ty con với các doanh nghiệp khác,
21
thể hiện cụ thể thông qua hình thức mua hàng chậm trả hoặc bán hàng với
chính sách thu tiền trớc. Nguồn vốn này có u điểm là chi phí vốn thấp và hiệu
quả phụ thuộc nhiều vào chính sách linh hoạt của ngời quản lý.
- Nguồn vốn từ phát hành cổ phiếu, trái phiếu: Phát hành cổ phiếu, trái
phiếu là một phơng thức huy động vốn đợc áp dụng khá phổ biến và mang lại
hiệu quả kinh tế cao trong nền kinh tế thị trờng. Về cơ bản, cơ chế huy động
vốn thông qua phát hành cổ phiếu, trái phiếu của các công ty trong tổ hợp
công ty mẹ - công ty con và các doanh nghiệp là nh nhau. Đây là quá trình đa
ra thị trờng những công cụ tài chính nhằm mục đích huy động vốn. Bản chất
kinh tế, có sự khác nhau căn bản giữa phát hành cổ phiếu và phát hành trái
phiếu.
Một trong những vấn đề quan trọng nhất đối với quyết định lựa chọn
loại công cụ nào để phát hành huy động vốn là phân tích các đặc tính của mỗi
loại công cụ tài chính, dự tính các ảnh hởng khi phát hành các giấy tờ đó để
phát hành.
Cơ chế quản lý đối với quá trình phát hành trái phiếu và cổ phiếu phải
hình thành trên cơ sở tính đến các yếu tố ảnh hởng. Đối với trái phiếu và cổ
phiếu, khi phát hành ra thị trờng thì cần chú ý đến một số điểm sau:
Một là: Trái phiếu không làm thay đổi quan hệ sở hữu trong công ty,
tức là không ảnh hởng đến quyền quản lý và kiểm soát công ty, do đó, nó đợc
coi là biện pháp an toàn về mặt sở hữu để huy động vốn, tuy nhiên, nó có liên
quan mật thiết với khả năng tín dụng của công ty. Khi phát hành thêm trái
phiếu mà không thay đổi vốn của chủ sở hữu thì tỷ lệ giữa vốn chủ sở hữu với
vốn vay sẽ giảm, phản ánh độ tin cậy tín dụng giảm.
Hai là: Chi phí vốn của việc phát hành trái phiếu bao gồm lợi tức trái
phiếu (trái chủ) và các chi phí phát hành. Chi phí này thuộc nhóm chi phí lãi
vay và đợc hạch toán vào chi phí tài chính của doanh nghiệp, do đó có lợi cho
doanh nghiệp về phơng diện thuế thu nhập doanh nghiệp.
22
Nếu so sánh với cổ phiếu thì hoàn toàn khác: cổ tức trả cho cổ đông lấy
từ lợi nhuận sau thuế nên không đợc đa vào chi phí tài chính của doanh
nghiệp. Việc phát hành trái phiếu sẽ làm tăng nợ phải trả của doanh nghiệp,
còn việc phát hành cổ phiếu sẽ tăng vốn chủ sở hữu, không làm tăng nợ phải
trả và nh vậy không tăng độ rủi ro của doanh nghiệp lên.
Ba là: Đối với công ty sử dụng công cụ cổ phiếu thì tính linh hoạt thấp
hơn so với trái phiếu, vì trái phiếu có thời hạn xác định và có thể điều chỉnh khối
lợng phát hành tùy theo nhu cầu về vốn và tình hình thực tế. Các cổ đông tham
gia chia sẻ rủi ro với công ty vì họ là những ngời đồng chủ sở hữu của công ty;
các trái chủ thì đợc công ty bảo đảm quyền đợc nhận lợi tức trái phiếu một cách
ổn định, không phụ thuộc vào hiệu quả kinh doanh của công ty.
Việc phát hành cổ phiếu hay trái phiếu còn phụ thuộc vào rất nhiều yếu
tố nh: các quy định, điều kiện phát hành, trạng thái nền kinh tế, thị trờng tài
chính, lãi suất
- Huy động vốn thông qua thực hiện liên doanh liên kết. Thông qua
hình thức liên doanh liên kết, các công ty có thể tận dụng đợc khả năng vốn,
công nghệ và thậm chí là trình độ quản lý của đối tác
- Huy động vốn qua công ty tài chính: Với chức năng trung gian tài
chính, các công ty tài chính thực hiện hoạt động điều hoà nguồn vốn giữa các
đơn vị thành viên trong tổ hợp, giữa công ty mẹ và các đơn vị thành viên. Mặt
khác, cũng nh các tổ chức trung gian tài chính khác, công ty tài chính có thể
tự huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế và tiến hành hoạt động cho
vay. Việc xây dựng công ty tài chính sẽ thực sự đem lại nhiều lợi ích cho các
công ty và đặc biệt có ý nghĩa quan trọng trong tổ hợp công ty mẹ - công ty
con. Công ty tài chính với t cách là một thành viên trong tổ hợp có thể nắm
chắc tình hình tài chính của mỗi đơn vị thành viên thông qua công ty mẹ, từ
đó có thể tạo ra một cơ chế huy động và cho vay u đãi hơn đối các đơn vị
thành viên khác trong tổ hợp nh lãi suất cho vay, thủ tục cho vay tạo nên sự
hợp lý hoá trong vai trò điều hòa vốn giữa các thành viên trong tổ hợp.
23
Nh vậy, với lợi thế là những pháp nhân độc lập, cả công ty mẹ và công
ty con trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con, ngoài việc có thể chủ động sử
dụng các hình thức huy động vốn phù hợp để huy động vốn từ bên ngoài cũng
nh tại chính từng đơn vị, thì giữa các thành viên lại có sự hỗ trợ lẫn nhau tạo
nên một sự hợp lý và đa dạng trong việc huy động vốn của cả tổ hợp.
b. Quản lý sử dụng vốn và tài sản trong tổ hợp công ty mẹ công ty con
* Quản lý, sử dụng tài sản của tổ hợp công ty mẹ công ty con
Tài sản của doanh nghiệp bao gồm tài sản cố định (TSCĐ) và tài sản lu
động (TSLĐ).
Quản lý tài sản trong quá trình hoạt động của tổ hợp công ty mẹ
công ty con phải đáp ứng các yêu cầu sau:
- Về quyết định đầu t, mua sắm TSCĐ: Công ty mẹ chỉ phê duyệt định
hớng chiến lợc phát triển. Các công ty thành viên trong tổ hợp đợc phép quyết
định đầu t các dự án theo mức độ phân cấp trong điều lệ thành lập công ty,
chịu trách nhiệm về quyết định đầu t của mình, đảm bảo việc đầu t nằm trong
kế hoạch đợc duyệt và mang lại hiệu quả cao nhất.
Công ty mẹ điều hành các công ty con về mặt chiến lợc phát triển, giao
kế hoạch sản xuất, kinh doanh hàng năm. Các công ty con có trách nhiệm
triển khai nhiệm vụ đợc giao và đợc quyền tự chủ trong sản xuất kinh doanh
nh chủ động thay đổi cơ cấu vốn và tài sản trong phạm vi đợc phân cấp cũng
nh huy động vốn từ bên ngoài để phục vụ cho các nhu cầu phát triển.
- Về quản lý TSCĐ và khấu hao TSCĐ: Trong cấu thành của doanh thu
bán hàng có chi phí khấu hao TSCĐ. Số tiền khấu hao đó đợc cộng dồn lại gọi là
khấu hao luỹ kế. Qua các thời kỳ, số khấu lao luỹ kế hình thành một nguồn vốn
của doanh nghiệp. Đây chính là kết quả của quá trình khấu hao TSCĐ.
Việc áp dụng phơng pháp và tỷ lệ khấu hao có quan hệ trực tiếp đến
hạch toán và xác định thuế thu nhập doanh nghiệp. Trong một thời kỳ xác
định, nếu mức độ khấu hao tăng tơng đối thì sẽ dẫn đến tăng tơng đối chí phí
sản xuất và giảm lãi trớc thuế; do đó số thuế phải nộp sẽ giảm. Nếu doanh
nghiệp đẩy nhanh tốc độ khấu hao trong những năm đầu của TSCĐ và rút
ngắn thời gian khấu hao TSCĐ thì doanh nghiệp có lợi về thuế.
24
Do tầm quan trọng của chế độ khấu hao nên ở các nớc đều có các quy
định kiểm soát việc tính khấu hao TSCĐ của các doanh nghiệp.
Nội dung quy định Nhà nớc về khấu hao TSCĐ bao gồm một số điểm
nh sau:
+ Cho phép lựa chọn hay bắt buộc áp dụng những phơng pháp tính
khấu hao TSCĐ
+ Quy định về tỷ lệ khấu hao đối với các nhóm TSCĐ nhất định.
+ Quy định về tuổi thọ hữu ích của TSCĐ.
+ Quy định về một số nghiệp vụ kế toán liên quan đến khấu hao TSCĐ
trong các trờng hợp mua, bán, chuyển nhợng lại TSCĐ, kế toán đối với TSCĐ
thuê tài chính
Trong tổ hợp công ty mẹ - công ty con, nếu có sự khác nhau về phơng
pháp khấu hao TSCĐ giữa các công ty thành viên, thì có thể gây ra những khó
khăn cho quá trình tổng hợp báo cáo tài chính cho cả tổ hợp. Do đó, cơ chế
quản lý về khấu hao TSCĐ phải đồng bộ và tơng thích giữa các thành viên
trong tổ hợp.
Trong tổ hợp công ty mẹ công ty con, cơ chế quản lý TSCĐ đợc
phân cấp rất cụ thể. Thông thờng, HĐQT sẽ quyết định chính sách và biện
pháp mang tính chiến lợc về quản lý TSCĐ. Cụ thể, trong một số trờng hợp
công ty mẹ có quyền cho thuê cầm cố, thế chấp các tài sản thuộc quyền sở
hữu và phản ánh khách quan sự vận động của TSCĐ trên sổ sách. Tuy nhiên,
xu hớng chung là giao quyền tự chủ, độc lập cho các doanh nghiệp, hạn chế
sự can thiệp quá sâu của cấp trên vào sự quản lý của công ty cấp dới.
Trong thực tế, cơ chế quản lý tài chính gắn liền với việc xác định vai trò
quản lý của Nhà nớc, chức năng quyền hạn và nhiệm vụ của HĐQT, Tổng
giám đốc cũng nh các cấp quản lý trong nội bộ tổ hợp. Ngoài ra, trong tổ hợp
công ty mẹ - công ty con còn phải xác định mối quan hệ giữa công ty mẹ và
bộ máy công ty thành viên trong hoạt động nói trên.
Công ty mẹ đợc quyền quyết định mức trích khấu hao TSCĐ theo
nguyên tắc trích khấu hao phải đảm bảo bù đắp đợc hao mòn hữu hình, hao
25