Tải bản đầy đủ (.docx) (101 trang)

0861 hoạt động huy động vốn tại NHTM CP an ninh luận văn thạc sỹ (FILE WORD)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 101 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

---^φ^---

TRẦN THỊ TUYẾT

HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội, Năm 2019


I . .

. .

NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

I

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG


- ^φ^- - -

TRẦN THỊ TUYẾT

HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH

Chun ngành:

Tài chính Ngân hàng

Mã số:

8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học : TS. TRẦN CƠNG DIỆU

Hà Nội, Năm 2019

Ì1

[f


1

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi có sự hỗ trợ

của cán bộ hướng dẫn TS.Trần Công Diệu. Các số liệu nêu trong luận văn là
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả

Trần Thị Tuyết


ii

MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT............................................................V
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ..............................................VI
LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................... 1
CHƯƠNG I: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................................................................4
1.1. VỐN VÀ VAI TRÒ CỦA VỐN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI4
1.1.1..................................................................................Khái niệm về vốn
4
1.1.2........................Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng
4
1.2............................CƠ CẤU VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
7
1.2.1..........................................................................Nguồn vốn chủ sở hữu
7
1.2.2..............................Nguồn tiền gửi và các nghiệp vụ huy động tiền gửi
9
1.2.3............Nguồn đi vay và nghiệp vụ đi vay của Ngân hàng thương mại
12

1.2.4..............................................................................Các nguồn vốn khác
14
1.3.CÁC CHỈ TIÊU ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN .........................................................................................................15
1.3.1.
Quy mô huy động vốn và tốc độ tăng
vốn
huy động 15
1.3.2..................................................................Cơ cấu nguồn vốn huy động
17
1.3.3..........................................................Lãi suất huy động vốn bình quân
17
1.3.4.
Hệ số biến động của nguồn vốn huy
so
với tín dụng,
18
1.4. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KẾT QUẢ VÀ HIỆU QUẢ
HUY
ĐỘNG VỐN........................................................................................................19
1.4.1............................................................................Các nhân tố chủ quan
19
1.4.2.........................................................................Các nhân tố khách quan
23


iii

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần
An Bình ...............................................................................................................29

2.1.2. Cơ cấu..................................................................................tổ
chức........................................................................................ 32
2.1.3. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ
phần An
2.1.4...................................................................Mạng lưới chi nhánh
.........................................................................................................34
2.1.5. Các sản phẩm, dịch vụ huy động vốn của Ngân hàng Thương
mại Cổ
phần An Bình.......................................................................................................35
2.2........................................................................................................PHÂ
N TÍCH HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH GIAI ĐOẠN 2016-2018.......38
2.2.1. Kết quả huy động vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần An
Bình
(Quy mơ và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn).........................................................38
2.2.2................................................................................................Cơ
cấu nguồn vốn của Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình......42
2.2.3................................................Lãi suất huy động vốn bình quân
.........................................................................................................51
2.2.4. Hệ số biến động của nguồn vốn huy động so với tín dụng và đầu
tư ... 54
2.3.. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN CỦA
NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH....................................55
2.3.1..................................................................................Thành
cơng
.........................................................................................................55
2.3.2........................................................................................Hạn
chế
.........................................................................................................56

CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN
BÌNH...................................................................................................................60
3.1. MỤC TIÊU VÀ QUAN ĐIỂM ĐỊNH HƯỚNG TRONG HOẠT ĐỘNG
HUY ĐỘNG VỐN.........................................................................................60
3.1.1. Định hướng phát triển của Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình
trong thời gian tới...........................................................................................60


ιv
v

3.1.2. Định hướng
và mục
tiêu trong
hoạt
động huy
động
vốn của Ngân hàng
DANH
MỤC
CÁC
CHỮ
VIẾT
TẮT
Thương mại Cổ phần An Bình 2019-2020......................................................62
3.2..............................................................................................................MỘT
SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN AN BÌNH
64

3.2.1. Nâng cao năng lực tài chính................................................................ 64
3.2.2. Chính sách lãi suất và phí.................................................................... 65
3.2.3. Phát triển các hình thức huy động vốn................................................69
3.2.4. Chính sách khách hàng........................................................................ 74
3.2.5. Chính sách nguồn nhân lực..................................................................78
3.2.6. Chính sách cơng nghệ..........................................................................80
3.2.7. Chính sách marketing..........................................................................82
KẾT LUẬN....................................................................................................87
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................89

Chữ viết tắt

Chữ đầy đủ

ABBANK

Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình

ATM

Cây rút tiền tự động

CBNV

Cán bộ nhân viên

DN

Doanh nghiệp


ĐCTC

Định chế Tài chính

HĐKD

Hoạt động kinh doanh

HĐV

Huy động vốn

KHCN

Khách hàng Cá nhân

KHDN

Khách hàng Doanh nghiệp

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

POS


Điểm bán hàng/thu tiền

SMS

Tin nhắn văn bản qua điện thoại


SPDV

Sản phẩm dịch vụ

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TCTD

Tổ chức Tín dụng

TMCP

Thương mại cổ phần

TNHH MTV

Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên

UBND

Ủy ban nhân dân


VTC

Vốn tự có

VCSH

Vốn chủ sở hữu


Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3

Bảng 2.1

Sơ đồ cơ cấu tổ chức ABBANK
vi 2016-2017
Số liệu về Giấy tờ có giá của ABBANK
Cơ cấu thu nhập lãi thuần của ABBANK theo loại
tiền giai đoạn 2016-2017

Bảng 2.3

Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8

Bảng 2.10

Bảng 3.1

3

9

Bảng so sánh tốc độ tăng truởng vốn điều lệ của các
1
NHTM giai đoạn 2015-2017
Bảng so sánh ROE của các NHTM giai đoạn 2015-

Cơ cấu nguồn vốn huy động của ABBANK theo
hình thức huy động giai đoạn 2016-2018

2
4
3

Cơ cấu nguồn tiền gửi từ khách hàng của ABBANK
9
theo kỳ hạn giai đoạn 2016-2018
Cơ cấu du nợ khách hàng của ABBANK theo kỳ
hạn giai đoạn 2016-2018
Bảng hệ số Nim của ABBANK giai đoạn 2015-

Cơ cấu nguồn vốn huy động của ABBANK theo
loại tiền giai đoạn 2016-2018
Tuơng quan giữa nguồn vốn huy động với tín dụng
và đầu tu của ABBANK giai đoạn 2016-2018
Kế hoạch tăng truởng tín dụng và HĐV của

ABBANK giai đoạn 2019-2020

4
4

Cơ cấu nguồn tiền gửi từ khách hàng của ABBANK
5
theo đối tuợng giai đoạn 2016-2018

2016
Bảng 2.9

0

Quy mô và tốc độ tăng truởng nguồn vốn của

2017
Bảng 2.4

5

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỊ, HÌNH VẼ

ABBANK giai đoạn 2016-2018
Bảng 2.2

3
8

3

4

4
4
4

9
5
1
5
2
5
5
6
3


Bảng 3.2

Kế hoạch xây dựng hệ số an toàn vốn (CAR) của
vii
ABBANK giai đoạn 2019-2020

64

Bảng 3.3

Bảng khảo sát lãi suất huy động 04/04/2019

68


Biểu đồ 2.1

Quy mô và tốc độ tăng truởng nguồn vốn
tại ABBANK 2016-2018

39

Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3
Biểu đồ 2.4
Biểu đồ 2.5

Biểu đồ 2.6

Cơ cấu nguồn vốn huy động của ABBANK theo
hình thức huy động 2016-2018
Biểu đồ so sánh hệ số Nim (Tỷ lệ thu nhập lãi
thuần) của một số TCTD giai đoạn 2015-2016
Cơ cấu nguồn vốn huy động của ABBANK theo
loại tiền 2016-2018
Tuơng quan giữa chi phí trả lãi và tổng vốn huy
động tại ABBANK 2016-2018
Lãi suất HĐV bình quân tại ABBANK 2016-2018

44
51
52
53


54



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, nền kinh tế phát triển ngày càng mở rộng , Việt Nam ln chào
đón các chủ thể nước ngồi vào đầu tư, các DN trong nước cũng ln có ước
muốn được vươn mình ra thị trường quốc tế. Vốn là cơ sở thực hiện mọi hoạt
động trong nền kinh tế và rất cần thiết cho sự giao lưu, phát triển đất nước. Ở
Việt Nam, quy mô nguồn vốn trong nền kinh tế được huy động thơng qua thị
trường chứng khốn còn chiếm tỷ trọng rất nhỏ, chủ yếu đến từ hoạt động của
các ngân hàng.
NHTM trước hết cũng là một loại hình DN đặc biệt, nhưng điểm khác biệt
là kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ với chức năng chính là huy động để cho
vay. Khi ngân hàng tiến hành hoạt động, vốn là yếu tố đặc biệt quan trọng
quyết định sự hình thành phát triển, thị phần và độ tín nhiệm của ngân hàng.
NHTM HĐV chủ yếu từ lượng tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế qua việc nhận
tiền gửi. Mỗi ngân hàng đều có nhiệm vụ trọng yếu là huy động các nguồn
vốn nhàn rỗi lại để cấp vốn cho HĐKD trong nền kinh tế, cho các công trình
xã hội một cách hiệu quả. Ngân hàng có thể thỏa mãn nhu cầu về vốn vay của
các chủ thể trong xã hội bằng cách đảm bảo sự tăng trưởng ổn định của lượng
vốn huy động.
ABBANK được đánh giá là một ngân hàng có quy mơ trung bình trong hệ
thống các ngân hàng TMCP tại Việt Nam nhưng hoạt động HĐV luôn được
ban lãnh đạo ngân hàng tập trung phát triển. Theo đó, ABBANK đã đạt được
các bước tăng trưởng khá ổn định và bền vững. Trong thời gian qua,
ABBANK thường xuyên coi trọng hoạt động HĐV, đã và đang nỗ lực tìm

kiếm các giải pháp HĐV nhằm thực hiện phương châm “an tồn, phát triển,
hiệu quả”. Tuy nhiên, có thể khai thác triệt để và hiệu quả các nguồn vốn dư
thừa từ các đối tượng trong xã hội vẫn là vấn đề khó khăn trong bối cảnh kinh


2

tế tồn cầu khơng ngừng biến động, khoa học cơng nghệ phát triển khơng
ngừng. Bên cạnh đó ln tồn tại sự cạnh tranh gay gắt từ rất nhiều NHTM
(đặc biệt là nhóm ngân hàng BIG4) cũng nhu các TCTD và sự ra đời của hàng
loạt các tổ chức tài chính, tổ chức phi tài chính khác nhu: ví điện tử, các trung
gian thanh tốn... Vì vậy, tác giả lựa chọn nghiên cứu đề tài “Hoạt động huy
động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần An Bình”.
2. Tổng quan nghiên cứu
Ở trong nuớc, có nhiều cơng trình nghiên cứu, thảo luận khoa học xung
quanh vấn đề hoạt động huy động vốn tại các ngân hàng thuơng mại, cụ thể:
- "Tăng cuờng huy động vốn tại Ngân hàng Nông nghiệp & Phát triển
Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Tây Hồ", Luận văn thạc sĩ kinh doanh và
quản lý của tác giả Nguyễn Hồng Nhung (2015), Truờng Đại học Thăng
Long.
- "Phân tích và đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cuờng hiệu quả huy
động vốn tại Ngân hàng Thuơng mại Cổ phần Công thuơng Việt Nam ", Luận
văn thạc sĩ quản trị kinh doanh của tác giả Nguyễn Thị Thanh Hà (2013),
Truờng Đại học Bách Khoa Hà Nội.
Các luận văn trên đã giải thích những vấn đề cơ bản về hoạt động huy
động vốn tại các ngân hàng thuơng mại tại Việt Nam và nâng cao hiệu quả
huy động vốn tại các ngân hàng thuơng mại Việt Nam nói chung.
Khoảng trống trong những đề án đã đuợc công bố là chua có cơng trình
khoa học nào nghiên cứu một cách toàn diện về hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng Thuơng mại Cổ phần An Bình trong giai đoạn 2016-2018 cũng

nhu đua ra đề xuất hệ thống các giải pháp hữu ích ở thời điểm hiện tại và định
huớng cho Ngân hàng Thuơng mại Cổ phần An Bình trong tuơng lai.
Vì vậy, đề tài “Hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thuơng mại Cổ
phần An Bình” đuợc phát triển nhằm bổ sung phần nghiên cứu về cơ sở lí


3

luận và từ cơ sở lí luận trên vận dụng trong điều kiện thực tiễn thực hiện hoạt
động huy động vốn tại Ngân hàng Thuơng mại Cổ phần An Bình trong thời
gian từ năm 2016-2018, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả huy
động vốn tại Ngân hàng Thuơng mại Cổ phần An Bình.
3. Mục đích nghiên cứu
Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của NHTM.
Phân tích, đánh giá thực trạng huy động vốn tại ABBANK.
Đề xuất một số giải pháp phát triển hoạt động huy động vốn tại
ABBANK.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: hoạt động huy động vốn của NHTM.
Phạm vi nghiên cứu: hoạt động huy động vốn tại ABBANK trong giai
đoạn 2016 - 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu và nguồn số liệu
Kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu nhưng chủ yếu tập trung vào:
phương pháp thống kê, so sánh và phân tích tổng hợp.
Nguồn số liệu: các số liệu về kết quả hoạt động huy động và một số
HĐKD khác qua các năm 2016-2018 của ngân hàng được thu thập từ báo cáo
tổng kết HĐKD, báo cáo thường niên, báo cáo tài chính.
6. Kết cấu luận văn
Chương I: Cơ sở lý luận về hoạt động huy động vốn của Ngân hàng
thương mại

Chương II: Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương
mại Cổ phần An Bình
Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
Thương mại Cổ phần An Bình


4

CHƯƠNG I: CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY
ĐỘNG VĨN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. VĨN VÀ VAI TRỊ CỦA VÓN TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI
1.1.1. Khái niệm về vốn
Khái niệm về vốn của NHTM được định nghĩa như sau: “Vốn của NHTM
là toàn bộ giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động, đi vay và tự tạo lập để phục
vụ cho HĐKD nhằm mục đích sinh lời”. (Theo Giáo trình Quản trị Ngân hàng
Thương mại - dành cho Cao học và Nghiên cứu sinh năm 2015). Về mặt bản
chất, nguồn vốn của ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời
nhàn rỗi trong quá trình sản xuất hoặc sau khi đã tiêu dùng mà khách hàng gửi
vào ngân hàng nhằm mục đích thanh tốn, sinh lời hoặc mục đích khác. Theo
một cách nói khác, khách hàng đã chuyển quyền sử dụng vốn của mình cho
ngân hàng với mong muốn lấy lại một khoản thu nhập (gọi là lãi) do ngân
hàng trả cho họ. Sau đó, ngân hàng lại sử dụng các đồng vốn này cho các chủ
thể có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế vay lại. Như vậy, vai trò tập hợp và
phân phối lại vốn dưới hình thức tiền tệ đã được ngân hàng thể hiện rõ ràng.
Điều này đẩy nhanh quá trình luân chuyển vốn, phục vụ mọi nhu cầu và kích
thích hoạt động kinh tế phát triển. Nhìn chung, vốn là yếu tố quyết định đến
việc thực hiện các chức năng của ngân hàng như thế nào đồng thời chi phối
toàn bộ HĐKD cũng như là nền tảng cho sự phát triển của NHTM.
1.1.2. Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh ngân hàng

- Vốn là cơ sở cho sự tồn tại và thiết kế mọi hoạt động của ngân hàng:
Trước hết, NHTM cũng như bất cứ loại hình DN nào, muốn tổ chức HĐKD
đều cần có vốn. Vốn là quy định pháp lý bắt buộc để NHTM được cấp giấy


5

phép kinh doanh. Vốn điều lệ của ngân hàng thường được sử dụng cho việc
mua sắm các tài sản cố định và trang trải các chi phí ban đầu: trụ sở làm việc,
trang thiết bị cần thiết, thuê nhân viên... Do vậy, nếu ngân hàng khơng có vốn
sẽ khơng có nguồn lực để vận hành bộ máy hoạt động, tiến hành các nghiệp
vụ kinh doanh và tất nhiên cũng không tạo ra lợi nhuận. Hơn thế nữa, vốn là
phương tiện kinh doanh chủ yếu của NHTM cũng là nguồn lực quan trọng
cho HĐKD của DN nói chung và của ngân hàng nói riêng. Ngân hàng nào có
nhiều vốn sẽ có lợi thế khi triển khai HĐKD. Vốn có thể được coi là điểm đầu
tiên trong chu kỳ kinh doanh của tất cả các tổ chức kinh tế nói chung và của
NHTM nói riêng. Vì vậy, ngồi VTC các NHTM phải thường xuyên quan
tâm tới việc phát triển nguồn vốn huy động trong suốt quá trình kinh doanh
của mình.
Vốn quyết định quy mô HĐKD và khả năng sinh lời của ngân hàng:
Các NHTM có quy mơ nhỏ thường sở hữu các khoản mục đầu tư và danh
mục khách hàng kém đa dạng hơn; phạm vi và khối lượng tín dụng cũng nhỏ
hơn so với các ngân hàng lớn. Bên cạnh đó, vốn của ngân hàng nhỏ phản ứng
kém nhạy bén với sự biến động của lãi suất nên khả năng HĐV đầu tư từ các
chủ thể sẽ bị ảnh hưởng. Có thể dễ dàng nhận thấy, vốn của NHTM ảnh
hưởng trực tiếp đến khả năng thanh khoản, việc ra quyết định mở rộng hay
thu hẹp quy mô cho vay cũng như các HĐKD khác của ngân hàng. Điều này
là nguyên nhân dẫn đến lợi nhuận thu được của ngân hàng nhiều hay ít.
Vốn của NHTM quyết định năng lực tài chính và khả năng phòng
chống rủi ro của ngân hàng: Quy mơ vốn thể hiện năng lực tài chính mạnh

hay yếu của một NHTM. Năng lực tài chính cũng là yếu tố có tính chất quyết
định đến năng lực HĐV và cho vay của các NHTM. Vốn của NHTM là sự
đảm bảo đối với khách hàng gửi tiền về sức mạnh tài chính của ngân hàng,
tạo niềm tin cho cơng chúng và phần nào đó tạo nên uy tín cũng như vị thế


6

của ngân hàng trên thị trường. Cụ thể, NHTM luôn đảm bảo sẵn sàng đáp ứng
nhu cầu vay vốn của khách hàng ngay cả khi thị trường đang gặp khó khăn.
Ngược lại vốn thấp là nguyên nhân làm giảm sức mạnh tài chính, khả năng
chống đỡ rủi ro trong kinh doanh yếu. Ngồi ra, vốn là nguồn tài chính phục
vụ phát triển các SPDV mới, các chương trình quảng bá hình ảnh, thương
hiệu, trang bị cơ sở vật chất mới, mở rộng mạng lưới... nhằm theo kịp tốc độ
phát triển của nền kinh tế và nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng. Do
vậy, ngân hàng cần phải luôn chú trọng đến việc củng cố và gia tăng vốn để
tạo được tiềm lực tài chính mạnh hơn các ngân hàng khác, nâng cao khả năng
cạnh tranh trên thương trường.
- Vốn đảm bảo uy tín và tăng năng lực cạnh tranh của ngân hàng:
Trong điều kiện nền kinh tế mở cửa, giao thương khơng hạn chế biên giới, thị
trường tài chính Việt Nam sôi động hơn lúc nào hết, rất nhiều các NHTM có
vốn đầu tư nước ngồi, các trung gian tài chính, đối thủ cạnh tranh của các
NHTM trong nước ngày càng đa dạng về loại hình, mạnh mẽ về tiềm lực kinh
tế. Để có thể tồn tại và chiến thắng sự cạnh tranh gay gắt đó địi hỏi các
NHTM ngay từ khi mới thành lập đã phải coi uy tín là điều cốt yếu. Uy tín đó
được thể hiện ở khả năng sẵn sàng chi trả, thanh toán cho khách hàng ngay
khi họ có nhu cầu về vốn, sẵn sàng cung cấp các dịch vụ khách hàng yêu cầu.
Điều này địi hỏi NHTM phải có một lượng vốn dồi dào.
Ngoài ra, năng lực cạnh tranh của ngân hàng trên thị trường cũng là yếu tố
quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng. Quy mô nguồn vốn, trình độ

chun mơn của CBNV, năng lực quản lý, điều hành của ban lãnh đạo ngân
hàng, trình độ cơng nghệ và trang thiết bị phục vụ quy trình tác nghiệp là tổ
hợp các điều kiện thuận lợi để ngân hàng mở rộng hoạt động HĐV cũng như
quan hệ tín dụng với các khách hàng. Tính trên cả khía cạnh khối lượng tín
dụng, chủ động về thời hạn cho vay và lãi suất cho vay áp dụng cho khách


7

hàng. Qua đây, ngân hàng sẽ thu hút thêm ngày càng nhiều khách hàng tạo
nhiều uu thế trong mọi mặt của HĐKD dẫn đến kết quả kinh doanh của ngân
hàng sẽ tiến bộ nhanh chóng. Vốn lớn sẽ giúp khả năng tài chính của ngân
hàng thêm vững mạnh để tiến hành kinh doanh đa dạng trên thị truờng, không
chỉ phát triển các sản phẩm tín dụng cho vay mà cịn đa dạng hóa thêm nhiều
SPDV mới tiện ích hơn mang đến cho khách hàng. Hình thức kinh doanh
phong phú sẽ góp phần phân tán rủi ro trong kinh doanh, tạo thêm vốn và tăng
khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên thuơng truờng.
1.2. CƠ CẤU VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1. Nguồn vốn chủ sở hữu
Chủ ngân hàng bắt buộc phải có một luợng vốn nhất định gọi là VTC
hoặc VCSH để đuợc pháp luật cho phép bắt đầu hoạt động ngân hàng. VCSH
thuờng chiếm tỷ trọng tuơng đối nhỏ (khoảng 10%) trong tổng nguồn vốn.
Đây là bộ phận vốn NHTM có thể sử dụng lâu dài mà khơng cần hoàn trả, tạo
nên tài sản cố định cho ngân hàng. Nguồn và nghiệp vụ hình thành bộ phận
vốn này rất đa dạng tùy theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân
hàng, yêu cầu từ sự phát triển không ngừng của thị truờng.
Theo Luật các TCTD số 47/2010/QH12, điều 4, khoản 10 quy định:
“VTC gồm giá trị thực của vốn điều lệ của TCTD hoặc vốn đuợc cấp của chi
nhánh ngân hàng nuớc ngoài và các quỹ dự trữ, một số tài sản nợ khác theo
quy định của NHNN Việt Nam”. VCSH là căn cứ quan trọng để xác định các

hệ số an toàn trong hoạt động của ngân hàng.
- Vốn điều lệ: là số vốn hình thành khi ngân hàng thành lập ban đầu.
Vốn điều lệ luôn lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định, đuợc ghi rõ vào Điều lệ
thành lập ngân hàng.


8

Nguồn vốn bổ sung trong quá trình hoạt động: Trong suốt q trình
HĐKD, NHTM có thể gia tăng VCSH bằng nhiều hình thức khác nhau tùy
theo điều kiện cụ thể.
Nguồn từ lợi nhuận: Nếu muốn phát triển quy mô kinh doanh trong
điều kiện thu nhập ròng của ngân hàng đang duơng, NHTM có thể gia tăng
vốn chủ bằng cách chuyển một phần thu nhập ròng thành vốn để tái đầu tu
vào quy trình hoạt động. Tỷ lệ tích lũy này tùy thuộc vào kế hoạch của chủ sở
hữu và ban lãnh đạo ngân hàng về chi trả (luơng, thuởng, cổ tức) và tích lũy.
Những ngân hàng thành lập sớm, có bề dày lịch sử, thu nhập rịng lớn, nguồn
vốn tích lũy từ lợi nhuận có thể sẽ cao hơn so với vốn chủ hình thành ban đầu.
Nguồn bổ sung từ phát hành thêm cổ phần, góp thêm, cấp thêm... Hình
thức HĐV này không đuợc sử dụng thuờng xuyên nhung lại có thể giúp
NHTM huy động đuợc luợng vốn lớn vào những thời điểm cần kíp phục vụ
mục đích đổi mới hoặc nâng cấp hệ thống trang thiết bị, tài sản cố định; mở
rộng mạng luới, quy mô hoạt động cũng nhu đáp ứng những thay đổi trong
quy định của NHNN về việc tăng VCSH.
Các quỹ dự trữ. Các quỹ này đuợc hình thành từ lợi nhuận giữ lại của
ngân hàng qua các năm nhằm mục đích tăng vốn chủ đồng thời có thể dùng
để bù đắp rủi ro tín dụng để đảm bảo an toàn cho ngân hàng trong khi
HĐKD.
Tuy nhiên tùy thuộc vào mục đích sử dụng từng loại quỹ mà quyết định
khả năng trích các quỹ này theo giá trị hoặc tỷ lệ bao nhiêu vào các HĐKD.

Nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần: Nguồn này bản chất
là các khoản vay trung - dài hạn của ngân hàng (thuờng là từ nghiệp vụ phát
hành trái phiếu chuyển đổi) mà theo đó chủ nợ của ngân hàng có thể chuyển


9

đổi chúng thành cổ phần để góp vốn vào ngân hàng và trở thành cổ đơng. Đây
có thể coi là một bộ phận vốn chủ của ngân hàng (vốn bổ sung).
1.2.2. Nguồn tiền gửi và các nghiệp vụ huy động tiền gửi
Bất kỳ NHTM nào khi bắt đầu đi vào HĐKD, ngoài nguồn VCSH để đầu
tu vào trang thiết bị ban đầu thì nhiệm vụ đầu tiên ngân hàng cần phải thực
hiện để tăng luợng vốn chính là huy động các nguồn tiền nhàn rỗi từ mọi chủ
thể trong nền kinh tế. Nghiệp vụ cơ bản nhất chính là mở các tài khoản tiền
gửi thanh toán, tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi có kỳ hạn nhằm cung cấp các
phuơng tiện thanh toán cho khách hàng, tiền của khách hàng đuợc ngân hàng
bảo đảm an tồn và có lợi nhuận. Bằng cách đó ngân hàng đã huy động đuợc
tiền của các DN, các tổ chức và tầng lớp dân cu.
Tiền gửi của khách hàng là bộ phận chiếm tỷ lệ cao nhất trong tổng nguồn
vốn huy động đuợc của tất cả các ngân hàng, giữ vai trò quan trọng nhất trong
hoạt động của NHTM. Để có thể thực hiện các hoạt động sử dụng vốn cũng
nhu giúp cho ngân hàng tồn tại và đứng vững đuợc trên thị truờng khi có quá
nhiều đối thủ cạnh tranh không những cùng ngành mà cịn cả các đối thủ
ngồi ngành muốn lấn sân nhu thời điểm hiện tại đều phải nhờ vào nguồn vốn
này. Vì vậy, muốn có đuợc nguồn tiền gửi với chất luợng ngày càng cao các
NHTM đã đua ra và áp dụng nhiều hình thức huy động với nhiều chính sách
khác nhau cho từng đối tuợng theo từng thời điểm.
Tiền gửi thanh tốn (tiền gửi khơng kỳ hạn): Đặc điểm của loại tiền
gửi này là khơng kỳ hạn, khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào, mục đích là
để tiến hành thanh toán, chi trả cho các hoạt động hàng hóa, dịch vụ và các

khoản chi khác phát sinh trong kinh doanh một cách thuờng xuyên, an toàn và
thuận tiện hoặc để phát hành séc.


10

Đây là lượng tiền mà khách hàng gửi vào ngân hàng nhờ ngân hàng giữ
và thực hiện công tác thanh tốn hộ. Đặc trưng của loại nguồn vốn này là
khơng ổn định và biến động thường xuyên. Tuy nhiên đây là nguồn vốn được
huy động với chi phí rẻ, góp phần làm tăng lợi nhuận của NHTM.
Đối với tiền gửi thanh toán, các khoản thu bằng tiền của khách hàng đều
được ngân hàng dựa trên yêu cầu của chủ tài khoản tiến hành nghiệp vụ nhập
vào tài khoản tiền gửi thanh toán. Trong phạm vi số dư cho phép, ngân hàng
cũng thực hiện nhu cầu chi trả, thanh toán của khách hàng theo nhiều phương
thức khác nhau như: Ủy nhiệm chi, séc... hoặc các dịch vụ sử dụng công
nghệ như: ebanking, online banking, mobile banking... một cách an toàn và
nhanh chóng. Lãi suất của khoản tiền này rất thấp nhưng thay vào đó chủ tài
khoản được trải nghiệm các tiện ích mà dịch vụ ngân hàng mang lại với mức
phí ưu đãi. Thủ tục mở tài khoản tiền gửi thanh toán rất đơn giản (đủ năng lực
pháp lý, năng lực hành vi) theo đó khách hàng chỉ được chi trả trong phạm vi
số dư khả dụng của mình. Bởi hầu hết các ngân hàng đều yêu cầu khách hàng
để lại trong tài khoản một số tiền nhất định gọi là số dư tối thiểu bắt buộc phải
có của các tài khoản (đối với KHCN thường là 50,000 đồng và KHDN là
1,000,000 đồng). Về nguyên tắc, ngân hàng không thể sử dụng những khoản
tiền gửi thanh toán để cho vay. Tuy nhiên, ngân hàng cũng có thể phát triển
thêm các sản phẩm đi kèm bằng cách kết hợp tài khoản tiền gửi thanh toán và
tài khoản cho vay thấu chi để cho phép khách hàng chi tiêu vượt quá số dư
trong tài khoản của mình. Qua đó, ngân hàng sẽ thu phí bằng cách áp lãi suất
cho các khoản chi tiêu vượt số tiền trong tài khoản thanh toán. Đặc biệt, một
số ngân hàng sử dụng các hình thức “biến tướng” của tài khoản thanh tốn

hoặc đưa ra các chính sách riêng đối với khách hàng để nâng lãi suất của hình
thức gửi tiền này nhằm cạnh tranh với những NHTM và TCTD khác. Tuy tiền
gửi thanh toán rất thuận lợi cho nhu cầu thanh toán của khách hàng song lãi


11

suất lại thấp. Do vậy, với mong muốn đáp ứng yêu cầu về lợi nhuận của
khách hàng cũng nhu thu hút đuợc thêm nguồn tiền từ người gửi, ngân hàng
đưa ra hình thức tiền gửi có kỳ hạn.
Tiền gửi có hỳ hạn của DN, các tổ chức xã hội: Đây là loại tiền gửi
có thỏa thuận rõ ràng về thời hạn rút tiền của khách hàng trong hợp đồng.
Về nguyên tắc, khách hàng chỉ có thể rút tiền theo đúng như thời hạn đã
thỏa thuận trong hợp đồng nhưng trên thực tế để có thể cạnh tranh và thu hút
nguồn tiền gửi này với kỳ hạn ổn định, các NHTM vẫn để cho khách hàng có
quyền lợi rút tiền trước hạn với điều kiện khách hàng chấp nhận hưởng mức
của tiền gửi không kỳ hạn hoặc mức lãi suất tương ứng với kỳ hạn mà khách
hàng rút tiền do ngân hàng quy định.
Thơng thường, tiền gửi có kỳ hạn được huy động với lãi suất cao. NHTM
có thể chủ động lên kế hoạch trong quá trình sử dụng nguồn này. Nguồn tiền
này tương đối ổn định bởi nếu khơng có biến động tiêu cực nào xảy ra với chu
kỳ kinh doanh của DN thì họ sẽ khơng rút tiền trước hạn, phù hợp với yêu cầu
cho vay có kỳ hạn của NHTM. Vì vậy, nhằm mục đích thu hút nguồn tiền gửi
này nhiều hơn nữa, các ngân hàng thường đưa ra nhiều kỳ hạn gửi khác nhau
tương ứng với các mức lãi suất khác nhau theo nguyên tắc kỳ hạn càng dài lãi
suất càng cao để phù hợp với chu kỳ vốn nhàn rỗi của khách hàng.
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Mỗi tầng lớp dân cư đều có ít hoặc
nhiều các khoản thu nhập giữ lại tạm thời chưa sử dụng đến. Họ tìm đến ngân
hàng nhờ giữ hộ các khoản này dưới hình thức tiền gửi tiết kiệm với mục đích
bảo tồn và thu được khoản lãi từ số tiền đó (vẫn có thể sử dụng linh hoạt nếu

có nhu cầu).
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư là hình thức HĐV truyền thống của NHTM,
chiếm tỷ lệ cao trong tổng nguồn vốn huy động. Các NHTM luôn truyền


12

thơng khuyến khích dân cư thay đổi thói quen tích trữ vàng, ngoại tệ và tiền
mặt nội tệ tại nhà bằng cách đưa ra các hình thức HĐV đa dạng và lãi suất
cạnh tranh hấp dẫn (ví dụ như tiền gửi tiết kiệm với các kỳ hạn linh hoạt khác
nhau, tiền gửi tiết kiệm bằng ngoại tệ...); mở rộng mạng lưới huy động qua
việc đưa các điểm giao dịch của ngân hàng đến gần với người dân hơn (đặt tại
những nơi có giao thơng thuận tiện, tập trung nhiều dân cư hoặc cạnh các tịa
nhà văn phịng.). Điều này có thể giúp ngân hàng thu hút ngày càng nhiều
tiền tiết kiệm. Ngân hàng có thể mở cho mỗi khách hàng nhiều sổ tiết kiệm
theo từng lần gửi tiền. Sổ tiết kiệm này khơng thể dùng cho mục đích thanh
tốn song khách hàng có thể dùng để thế chấp, cầm cố, vay vốn, chiết khấu
khi có nhu cầu nếu được ngân hàng cho phép.
Tiền gửi của các ngân hàng khác: NHTM này có thể gửi tiền tại một
hoặc nhiều ngân hàng khác nhằm mục đích nhờ thanh tốn hộ và một số mục
đích mang tính nghiệp vụ nhất định khác. Tuy nhiên quy mô nguồn tiền gửi
này thường không lớn.
1.2.3. Nguồn đi vay và nghiệp vụ đi vay của Ngân hàng thương mại
Khi ngân hàng HĐV nhưng chưa sử dụng hết hoặc khi khách hàng có nhu
cầu vay tín dụng nhưng lại thiếu nguồn hoặc khách hàng yêu cầu tất toán tiền
gửi trước hạn trong khi khoản nợ vay chưa đến thời hạn thu hồi sẽ dẫn đến
tình trạng tạm thời thừa hoặc thiếu vốn của ngân hàng. Tình trạng mất cân
bằng này ln ln có thể xảy ra trong q trình HĐKD của các NHTM. Để
giải quyết vấn đề này, các NHTM có thể đi vay vốn để đảm bảo khả năng
thanh toán và tận dụng cơ hội kinh doanh mang về lợi nhuận. NHTM có thể

vay vốn ở các TCTD khác hoặc vay vốn ở NHNN.
Vay NHNN: NHNN là ngân hàng của mọi ngân hàng và là ngân hàng
cho vay cuối cùng trong nền kinh tế. NHNN có thể cho các NHTM vay vốn


13

nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách tức thời trong thanh khoản của các ngân
hàng này. Tại Việt Nam, các NHTM thuờng vay vốn ngắn hạn từ NHNN
duới hình thức chiết khấu, tái chiết khấu thuơng phiếu và các giấy tờ có giá
ngắn hạn. Các thuơng phiếu đã đuợc các NHTM chiết khấu hoặc tái chiết
khấu trở thành tài sản của họ. Khi nhu cầu về tiền tăng cao, ngân hàng mang
những thuơng phiếu này lên tái chiết khấu tại NHNN. Nghiệp vụ này làm
thuơng phiếu của NHTM giảm đi và dự trữ (tiền mặt hoặc tiền gửi tại NHNN)
tăng lên. Thông thuờng NHNN chỉ chấp thuận tái chiết khấu cho những
thuơng phiếu có thời gian đáo hạn ngắn, khả năng trả nợ cao và phù hợp với
mục tiêu của NHNN trong từng thời kỳ. Ngồi ra, NHNN có thể cho vay có
đảm bảo qua hình thức cầm cố thuơng phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn
khác, hoặc cho NHTM vay bổ sung vốn thiếu hụt trong thanh toán bù trừ.
Trong truờng hợp đặc biệt, khi đuợc Thủ tuớng Chính phủ chấp nhận, NHNN
cịn cho vay và kiểm soát đối với các NHTM tạm thời mất khả năng chi trả có
nguy cơ gây mất an tồn cho cả hệ thống.
- Vay các TCTD khác: Các ngân hàng đang có dự trữ vuợt yêu cầu do có
kết du gia tăng bất ngờ về các khoản tiền huy động hoặc giảm dư nợ tín dụng
sẽ rất sẵn lịng cho các ngân hàng khác vay để tìm kiếm lãi suất cao hơn là
việc để tiền nằm yên tại chỗ. Ngược lại, các ngân hàng đang thiếu hụt dự trữ
có nhu cầu vay mượn tức thời để đảm bảo thanh khoản. Như vậy, nguồn vay
mượn từ các ngân hàng khác là để đáp ứng nhu cầu dự trữ và chi trả cấp bách.
Trong trường hợp này các ngân hàng gặp được nhau trên thị trường liên ngân
hàng và giải quyết vấn đề về vốn của mình bằng cách vay mượn lẫn nhau

hoặc vay các TCTD khác. Trong nhiều tình huống, nó bổ sung hoặc thay thế
cho nguồn đi vay từ NHNN. Nghiệp vụ vay mượn ở đây có quy trình rất đơn
giản: Ngân hàng đi vay sẽ liên hệ trực tiếp với ngân hàng cho vay hay gián
tiếp thông qua trung gian là ngân hàng đại lý (hoặc NHNN). Khối lượng tiền


14

vay có thể được đảm bảo bằng trái phiếu kho bạc hoặc không cần đảm bảo.
Kết quả là dự trữ của ngân hàng cho vay giảm đi và của ngân hàng đi vay
tăng lên.
Vay trên thị trường vốn: Các NHTM có thể phát hành giấy tờ có giá
như kỳ phiếu, thương phiếu, trái phiếu để vay mượn trên thị trường tài chính.
Rất nhiều NHTM bị lâm vào tình trạng mất cân đối trong cơ cấu huy động và
tín dụng theo kỳ hạn. Họ thường thiếu nguồn tiền gửi trung và dài hạn để
phục vụ nhu cầu cho vay trung và dài hạn. Do vậy, nhằm bổ sung cho sự thiếu
hụt trên thì các khoản vay trung và dài hạn trên thị trường vốn là giải pháp
cứu cánh hợp lý. Thông thường đây là khoản vay khơng có đảm bảo. Đối với
ngân hàng có uy tín và quan hệ tốt trên thị trường, trả lãi cao thì năng lực huy
động được nguồn vốn là rất lớn và ngược lại đối với ngân hàng nhỏ chưa có
uy tín thì khó vay mượn hơn. Vay mượn trên thị trường tài chính các ngân
hàng thường phải trả chi phí cao hơn, đặc biệt là phải thơng qua một ngân
hàng khác có uy tín phát hanh bảo lãnh. Ngoài ra, để huy động được nguồn
vốn thơng qua thị trường tài chính phải đạt tới trình độ phát triển nhất định,
rất khó huy động được trên thị trường này nếu thị trường tài chính kém phát
triển.
1.2.4. Các nguồn vốn khác
Nguồn ủy thác: Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có được do làm đại
lý nhận ủy thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ hoặc của các tổ chức trong và
ngoài nước để thực hiện những chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn

hóa, xã hội.
Ngân hàng sẽ tận dụng được một số vốn để kinh doanh trong thời gian
vốn đã được ngân hàng tiếp nhận nhưng theo kế hoạch chưa cần giải ngân
toàn bộ hoặc vốn vay đã thu hồi nhưng chưa đến hạn chuyển trả chủ đầu tư.
Tại đây, các NHTM sẽ thực hiện các dịch vụ ủy thác như: ủy thác cho vay, ủy


×