Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn tại vietinbank hà tây giai đoạn 2008 - 2010

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (512.43 KB, 83 trang )

Chuyờn tt nghip Khoa khoa hc qun lý
Trờng Đại học Kinh tế Quốc dân
Khoa học quản lý

chuyên đề
THựC TậP tốt nghiệp
Đề tài:
giảI pháp hoàn thiện công tác quản lý
nguồn
vốn tại nhct hà tây giai đoạn 2008-2010
Giáo viên hớng dẫn: ts. đõ thị hải hà
Sinh viên thực hiện: nguyễn thị thanh tâm
Lớp: kt&qlc - 46
SV: Nguyn Th Thanh Tõm Lp KT&QLC
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
Hµ Néi - 2008
MỤC LỤC
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp KT&QLC
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ĐBTS Đảm bảo tài sản
NHCT Ngân hàng công thương
NHCT HT Ngân hàng công thương Hà Tây
NHCT VN Ngân hàng công thương Việt Nam
NHTM Ngân hàng thương mại
NHTW Ngân hàng Trung ương
KH Kỳ hạn
TCTD Tổ chức tín dụng
TCTC Tổ chức tài chính

SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp KT&QLC


Chuyên đề tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Tra
ng
Sơ đồ 1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức NHCTHT.........................................................23
Bảng 1: Tổng nguồn vốn huy động năm 2005- 2007.......................................35
Sơ đồ 2: Biểu đồ tổng nguồn vốn......................................................................36
Bảng 2: Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền..........................................................38
Sơ đồ 3: Cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền.........................................................38
Bảng 3: Cơ cấu theo nguồn huy động...............................................................40
Sơ đồ 4: Sơ đồ vốn theo nguồn tiền huy động..................................................42
Bảng 4: nguồn vốn theo kỳ hạn.........................................................................43
Sơ đồ 5: sơ đồ nguồn vốn theo kỳ hạn..............................................................43
Bảng 5. Biểu lãi suất huy động vốn tính cho tới thời điểm (15/3/2008).........46
Bảng 6: Bảng doanh số cho vay........................................................................49
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp KT&QLC
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài
Trong giai đoạn phát triển như vũ bão của thị trường tài chính trên toàn
cầu, hệ thống ngân hàng được coi như là mạch máu truyền dẫn điều hòa tốt
nhất nguồn tiền từ nơi thừa vốn sang nơi có nhu cầu về vốn, nhanh nhất và đạt
hiệu quả cao nhất. Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực xác
định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó một
cách hiệu quả nhất. Nền kinh tế thị trường phát triển không ngừng, chính từ
sự phát triển “nóng” đó, chính nó đã phá vỡ rào cản mang tính không gian và
thời gian giữa các quốc gia trên mọi phương diện, mọi lĩnh vực, đặc biệt thị
trường tài chính, và được đề cập rõ hơn là hệ thống ngân hàng toàn cầu. Đã có
rất nhiều các mối quan hệ mạng lưới được xây dựng giữa các quốc gia với
mục tiêu cộng hưởng cùng nhau phát triển, hoạt động đó đã tạo ra những cơ

hội lớn, nhưng cũng không thể không kể tới những thách thức mà chúng đem
lại như sự cạnh tranh về: năng lực tài chính, cạnh tranh về công nghệ, cạnh
tranh không chỉ với hệ thống ngân hàng nước ngoài, mà còn cả những sự cạnh
tranh với chính các hệ thống trong nước…Chính vì vậy, để tồn tại và phát
triển bền vững, thách thức đối với các ngân hàng là cần xây dựng đủ mạnh cả
về “ thế và lực” trong hoạt động kinh doanh, không ngừng học hỏi, phát triển
cả về quy mô lẫn chất lượng dịch vụ sản phẩm cung ứng ra thị trường, kết hợp
hài hòa giữa hoạt động huy động vốn và cho vay cân đối. Nhưng trên thực tế,
để cân đối và quản lý tốt nguồn vốn huy động là điều rất phức tạp, yêu cầu đặt
ra với nhà lãnh đạo ngân hàng, làm sao quản lý nguồn vốn hiệu quả cao nhất,
cho mức sinh lời tối ưu trong điều kiện rủi ro thấp nhất trong cả những điều
kiện nền kinh tế là suy yếu. Do vậy, nhằm khắc phục giảm thiểu rủi ro và tối
ưu hóa lợi nhuận dự kiến trong hoạt động quản lý nguồn vốn của NHCT Hà
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp KT&QLC
1
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
Tây, đề tài em nghiên cứu là: “Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn
vốn tại NHCT Hà Tây giai đoạn 2008-2010”.
Nhân đây, em xin chân thành cảm ơn tới các thầy cô trong khoa Khoa
học quản lý đã dạy dỗ chúng em suốt 4 năm học vừa qua, em xin gửi lời cảm
ơn chân thành tới cô: Đỗ Thị Hải Hà giáo viên hướng dẫn cùng với các cô
chú, anh chị tại NHCT Hà Tây đã giúp đỡ em hoàn thành bài viết này.
2. Mục đích nghiên cứu
• Nghiên cứu những vấn đề lý luận về vốn và quản lý nguồn vốn của
NHTM.
• Phân tích đánh giá thực trạng quản lý nguồn vốn tại NHCT Hà Tây.
Kiến nghị một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn tại
NHCT Hà Tây.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
• Đối tượng nghiên cứu: hoạt động quản lý nguồn vốn tại NHCT Hà Tây.

• Phạm vi nghiên cứu: từ năm 2005 tới hết quý I/2008.
4. Phương pháp nghiên cứu
Căn cứ vào các phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử, trong qua trình nghiên cứu kết hợp các phương pháp thống kê,
phương pháp nghiên cứu điều tra, phương pháp phân tích…
5. Kết cấu chuyên đề
Chuyên đề được xây dựng trên kết cấu như sau:
Chương I: Cơ sở lý luận về vốn và quản lý nguồn vốn của NHTM.
Chương II: Thực trạng về công tác quản lý nguồn vốn tại NHCT Hà Tây.
Chương III: Các giải pháp hoàn thiện công tác quản lý nguồn vốn tại
NHCT Hà Tây.
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp KT&QLC
2
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
CHƯƠNG I
Cơ sở lí luận về vốn và quản lí nguồn vốn của NHTM
1.1. Nguồn vốn của ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm
“Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh trong lĩnh
vực tiền tệ tín dụng”
i
. Một tổ chức cung ứng vốn chủ yếu và hữu hiệu của nền
kinh tế.Việc tạo lập, tổ chức và quản lí vốn của NHTM là một trong những
vấn đề được quan tâm hàng đầu không chỉ vì lợi ích riêng của bản thân các
NHTM mà còn vì sự phát triển chung của nền kinh tế.
“ Nguồn vốn của NHTM là toàn bộ các nguồn tiền tệ mà ngân hàng tạo
lập, huy động được để cho vay, đầu tư và thực thi các dịch vụ ngân hàng.
Nguồn vốn của NHTM bao gồm: vốn chủ sở hữu, vốn đi vay, vốn huy động
và một số vốn khác”
ii

1.1.2. Các nguồn vốn của NHTM
1.1.2.1. Vốn chủ sở hữu
 Vốn cấp 1
 Vốn cấp 2
1.1.2.2. Vốn huy động
 Vốn huy động từ tiền gửi
• Tiền gửi các tổ chức kinh tế
+ Tiền gửi không kỳ hạn.
+ Tiền gửi có kỳ hạn.
• Tiền gửi của dân cư
+ Tiền gửi tiết kiệm.
i
, ii.. PGS.TS. Phan Thị Thu Hà, ngân hàng thương mại, NXB Đại học kinh tế quốc dân
ii
.
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp KT&QLC
3
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
+ Tiền gửi thanh toán.
 Tiền gửi khác
+ Tiền gửi của tổ chức tín dụng khác.
+ Tiền gửi của Kho bạc Nhà nước.
+ Tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội.
 Vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá.
 Vốn đi vay:
• Vốn vay của các tổ chức tín dụng khác.
• Vốn vay của NHTW.
 Nguồn vốn khác.
1.1.3. Đặc điểm các nguồn vốn của NHTM
1.1.3.1. Vốn chủ sở hữu

“Vốn chủ sở hữu là số vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, đó là
nguồn tiền được đóng góp chủ yếu bởi những chủ ngân hàng”
iii
.Vốn chủ sở
hữu của chủ ngân hàng bao gồm nhiều loại khác nhau và được phân thành
vốn cấp 1 và vốn cấp 2. Trong đó, vốn cấp 1 (vốn cơ bản) được xem là sức
mạnh và tiềm lực thực của ngân hàng, vốn cấp 2 (vốn bổ xung) được giới hạn
tối đa bằng 100% vốn cấp1.
Theo các văn bản hiện hành của ngân hàng Nhà nước Việt Nam, vốn
của NHTM được xác định cụ thể như sau:
 Vốn cấp 1 bao gồm :
+ Vốn điều lệ
+ Các quỹ dự trữ
+ Lợi nhuận không chia
iii
PGS.TS.Nguyễn Thị Mùi, Quản trị ngân hàng thương mại, NXB Tài chính.
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp KT&QLC
4
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
 Vốn điều lệ là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của
NHTM. Tùy theo hình thái sở hữu mà vốn điều lệ của NHTM
được hình thành từ các nguồn khác nhau:
Đối với NHTM Nhà nước thì vốn điều lệ do ngân sách nhà nước cấp khi
thành lập được bổ sung thêm trong quá trình hoạt động.
Đối với NHTM cổ phần thì vốn do cổ đông góp.
Đối với ngân hàng liên doanh nước ngoài hoạt động tại Việt Nam vốn
điều lệ do ngân hàng mẹ ở nước ngoài cấp.
Vốn điều lệ ít hay nhiều phụ thuộc vào khả năng tài chính của các chủ sở
hữu và ý đồ thành lập ngân hàng với quy mô hoạt động khác nhau. Vốn điều
lệ của mỗi ngân hàng luôn phải lớn hơn hoặc bằng vốn pháp định, là số vốn

do Chính phủ qui định trong từng thời kỳ cho từng loại hình ngân hàng.
Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng có thể tăng thêm vốn điều lệ nhưng
phải được sự đồng ý của NHTW và phải công bố công khai vốn điều lệ mới.
 Các quỹ dự trữ gồm: quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ, quỹ dự
phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ. Các quỹ này
được hình thành trong quá trình hoạt động và được tích theo thời
gian để sửu dụng cho các mục đích cụ thể của ngân hàng. Việc
trích lập và sử dụng các quỹ dự trữ của ngân hàng được thực
hiện theo qui định của pháp luật trong từng thời kỳ.
 Lợi nhuận không chia là phần thu nhập của ngân hàng được giữ
lại trong quá trình kinh doanh thay vì dùng chi trả cổ tức cho các
cổ đông.
Vốn cấp 1 được dùng làm căn cứ để xác định giới hạn mua cổ phiếu, đầu
tư tài sản cố định của tổ chức tín dụng.
 Vốn cấp 2 bao gồm:
+ Giá trị gia tăng thêm của tài sản cố định và chứng khoán.
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp KT&QLC
5
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
+ Dự phòng chung.
+ Các trái phiếu chuyển đổi và một số công cụ nợ khác.
 Giá trị gia tăng thêm của tài sản cố định và giá trị gia tăng thêm
của các loại chứng khoán đầu tư được định giá lại theo quy định của pháp
luật. Do giá trị thị trường của tài sản có thể thay đổi theo thời gian, nên vốn
do đánh giá lại tài sản thường không ổn định, vì vậy các ngân hàng chủ được
tính vào vốn cấp 2 một phần giá trị tăng thêm của tài sản. Theo quy định hiện
hành thì vốn cấp 2 gồm : 50% giá trị tăng thêm của tài sản cố định và 40% giá
trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư được định giá lại theo quy định
của pháp luật.
 Dự phòng chung : đây là khoản tiền được trích lập để dự phòng

cho những tổn thất chưa xác định được trong quá trình phân loại nợ và trích
lập dự phòng cụ thể và trong các trường hợp khó khăn về tài chính của ngân
hàng khi chất lượng các khoản nợ suy giảm. Việc trích lập và sử dụng dự
phòng chung được thực hiện theo quy định của pháp luật. Theo qui định hiện
hành thì mức dự phòng chung được tình vào vốn cấp 2 tối đa bằng 1.25%
tổng tài sản có rủi ro.
 Các trái phiếu chuyển đổi và một số công cụ nợ khác thỏa mãn
điều
kiện do NHNN quy định. Đây là khoản nợ vốn dài hạn do các nhà đầu tư bên
ngoài đóng góp .Vì vậy, các nhà quản lí ngân hàng chỉ được tính vào vốn cấp
2 khi các công cụ này thỏa mãn, về đảm bảo của ngân hàng khi phát hành, về
điều chỉnh lãi suất, về thanh toán nợ gốc và lãi.
Do tính chất đặc thù trong kinh doanh ngân hàng, nên vốn chủ sở hữu
chỉ chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn hoạt động của NHTM. Song
vốn chủ sở hữu của ngân hàng lại đóng vai trò quan trọng và thực hiện một số
chức năng không thể thay thế được trong hoạt động của ngân hàng như: cung
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp KT&QLC
6
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
cấp nguồn lực ban đầu để giúp ngân hàng mới thành lập hoạt động cung cấp
nền tảng cho sự tăng trưởng và mở rộng, giúp ngân hàng chống lại rủi ro và
duy trì niềm tin cho công chúng vào khả năng quản lý và phát triển của ngân
hàng. Để đảm bảo an toàn trong hoạt động kinh doanh, các ngân hàng phải
duy trì tỷ lệ an toàn tối thiểu là 8% giữa vốn chủ sở hữu với tổng tài sản có rủi
ro.
1.1.3.2. Vốn huy động
a.Vốn huy động từ tiền gửi
• Tiền gửi của tổ chức kinh tế
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tổ chức kinh tế thường có một
bộ phận vốn nhàn rỗi tạm thời như: khấu hao đã trích nhưng chưa đến lúc sử

dụng, tiền thu bán hàng chưa phải mua nguyên vật liệu, trả lương, các quỹ
đầu tư phát triển, phúc lợi, khen thưởng đã trích nhưng chưa sử dụng đến…
Để đảm bảo an toàn tài sản và đồng vốn vẫn sinh lời, các tổ chức kinh tế có
thể gửi số vốn đó vào ngân hàng. Hoặc để thuận tiện cho quá trình sử dụng
vốn, đơn vị có thể thanh toán qua ngân hàng cũng như sử dụng một số các
dịch vụ của ngân hàng. Tổ chức kinh tế có thể gửi vốn vào ngân hàng dưới
hình thức : Tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn với các kỳ hạn khác
nhau.
 Tiền gửi không kỳ hạn : là loại tiền gửi mà người gửi có thể rút tiền ra
bất kỳ lúc nào, ngân hàng khó xác định trước, nhưng trên thực tế luôn
có sự chênh lệch về thời gian và số lượng giữa việc gửi và rút tiền, cho
nên tại mỗi ngân hàng luôn tồn tại một số dư tiền gửi không kỳ hạn và
ngân hàng có thể sử dụng cho vay. Lãi suất tiền gửi này rất thấp, thậm
chí có những khoản tiền ngân hàng không phải trả lãi.
 Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi có sự thỏa mãn về thời gian rút tiền.
Về nguyên tắc, người gửi tiền chỉ có thể rút tiền theo thời hạn thỏa
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp KT&QLC
7
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
thuận, nhưng trên thực tế để thu hút loại tiền này với kỳ hạn dài, các
ngân hàng thường cho phép rút tiền trước thời hạn nhưng khách hàng
chi được hưởng lãi suất không kỳ hạn hoặc hưởng lãi suất tương ứng
theo kỳ hạn nhất định do ngân hàng quy định.
Nguồn vốn này có độ ổn định cao, ngân hàng chủ động trong quá trình sử
dụng. Vì vậy, để có thể thu hút nhiều hơn loại tiền gửi này, các ngân hàng
thường đưa ra nhiều loại kỳ hạn khác nhau phù hợp với thời gian vốn nhàn rỗi
các đơn vị, mỗi kỳ hạn có mức lãi suất tương ứng theo nguyên tắc kỳ hạn
càng dài lãi suất càng cao.
• Tiền gửi dân cư
Là một bộ phận thu nhập bằng tiền của các tầng lớp dân cư trong xã hội

gửi vào ngân hàng nhằm mục đích tiết kiệm, kiếm lời và để thanh toán .Tiền
gửi của dân cư bao gồm hai loại.
 Tiền gửi tiết kiệm : đây là hình thức huy động vốn truyền thống
của ngân hàng. Với loại tiền này, người gửi được ngân hàng giao
cho một sổ tiết kiệm, trong thời gian gửi tiền sổ tiết kiệm có thể
dùng làm vật cầm cố hoặc được chiết khấu để vay vốn ngân
hàng. Tiền gửi tiết kiệm bao gồm : tiền gửi tiết kiệm không kỳ
hạn và tiền gửi tiết kiệm với các kỳ hạn khác nhau.
 Tiền gửi thanh toán : các cá nhân trong xã hội cũng có nhu cầu
và được pháp luật cho phép thực hiện thanh toán qua ngân hàng.
Khi đó họ cũng mở tài khoản tiền gửi thanh toán quan ngân hàng
và gửi tiền vào đó để đáp ứng các nhu cầu thanh toán cũng như
để sử dụng các tiện ích khác có liên quan của ngân hàng.
Giống như tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi tiết kiệm (kể cả
không kỳ hạn và có kỳ hạn) và tiền gửi thanh toán của dân cư tạo nên nguồn
vốn hoạt động của NHTM.
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp KT&QLC
8
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
Trên thực tế tiền gửi của dân cư luôn chiếm một tỉ trọng khá lớn trong
tổng vốn huy động của ngân hàng. Để khai thác nguồn vốn này, các ngân
hàng luôn chú trọng đến việc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn như:
huy động vàng, huy động tiền gửi có đảm bảo bằng vàng, tiết kiệm xây dựng
nhà ở, tiết kiệm gửi một nơi nhưng lĩnh nhiều nơi … với lãi suất hợp lý.
• Tiền gửi khác
Ngoài hai loại tiền gửi trên các NHTM còn có thêm các khoản tiền gửi
khác như:
+ Tiền gửi của tổ chức tín dụng khác.
+ Tiền gửi của Kho bạc nhà nước
+ Tiền gửi của các tổ chức đoàn thể xã hội…

b.Vốn huy động thông qua phát hành các giấy tờ có giá
Đây là nguồn vốn mà NHTM có được thông qua việc phát hành các
giấy tờ có giá như kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền
gửi …
Đối tượng mua kỳ phiếu, trái phiếu ngân hàng và chứng chỉ tiền gửi là
các tổ chức, cá nhân. Ngoài việc dùng số vốn nhàn rỗi hay phần thu nhập
tạm thời chưa sử dụng đến để mua, trên thực tế đây còn là một kênh đầu tư
của người có vốn trong xã hội khi họ không có khả năng và cơ hội đầu tư
trực tiếp. Các kỳ phiếu có khả năng chuyển đổi dễ dàng ra tiền khi cần thiết
bằng cách bán hay chuyển nhượng trên thị trường vốn hoặc chiết khấu tại
ngân hàng.
Với việc phát hành các giấy tờ có giá để huy động vốn, ngân hàng có
khả năng tập trung một khối lượng vốn lớn trong thời gian ngắn và hoàn toàn
chủ động trong sử dụng. Hình thức này thường được thực hiện khi ngân hàng
đã tiếp nhận được những dự án vay vốn lớn với thời hạn giải ngân nhanh của
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp KT&QLC
9
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
khách hàng hay sau khi đã cân đối giữa nguồn vốn trong toàn hệ thống mà
vẫn còn thiếu và được sự đồng ý của Thống đốc NHTW.
Vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu chiếm tỷ trọng lớn (trên 80%)
trong toàn bộ vốn kinh doanh của NHTM. Đây là nguồn vốn có ảnh hưởng
rất lớn tới chi phí và khả nằng mở rộng hoạt động kinh doanh của ngân
hàng. Nguồn vốn này có xu hướng ngày càng gia tăng, phù hợp với xu thế
phát triển của nền kinh tế, trong điều kiện tái cơ cấu và nâng cao chất lượng
dịch vụ của ngân hàng.
c. Vốn đi vay
Trong quá trình kinh doanh của các NHTM luôn có tình trạng tạm thời
thừa và thiếu vốn, đó là khi huy động vốn nhưng chưa cho vay hết, hay khi
khách hàng có nhu cầu vay vốn lớn nhưng ngân hàng chưa đáp ứng được,

hoặc người rút tiền trước thời hạn trong khi chưa tới thời hạn thu hồi. Khi đó
các NHTM có thể gửi tiền vào các tổ chức tín dụng khác để hưởng lãi, hay đi
vay vốn để tận dụng cơ hội kinh doanh hoặc đảm bảo khả năng thanh toán.
NHTM có thể vay vốn ở các tổ chức tín dụng khác hoặc vay vốn ở NHTW.
 Vốn vay của các tổ chức tín dụng khác
Hầu hết các NHTM được tổ chức thành hệ thống gồm nhiều chi nhánh và
hạch toán kinh doanh toàn ngành, thực hiện điều chuyển vốn giữa các chi
nhánh qua hội sở chính , khi thừa vốn các chi nhánh điều chuyển về hội sở
chính, khi thiếu vốn các chi nhánh được nhận vốn điều chuyển từ hội sở
chính. Vì vậy, việc vay vốn của tổ chức tín dụng khác trong và ngoài nước
thường chỉ thực hiện ở NHTW của từng hệ thống.
 Vốn vay của NHTW
NHTW là ngân hàng của các ngân hàng và là ngân hàng cho vay cuối
cùng trong nền kinh tế.Vì vậy, các NHTM có thể được NHTW cho vay vốn
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp KT&QLC
10
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
khi cần thiết. Ở Việt Nam hiện nay NHNN cho các NHTM vay vốn ngắn
hạn dưới các hình thức sau:
+ Chiết khấu, tái chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn
hạn khác.
+ Cho vay có đảm bảo bằng cầm cố thương phiếu và các giấy tờ có
giá ngắn hạn khác.
Ngoài ra, NHTW còn cho NHTM vay bổ sung vốn thiếu hụt trong
thanh toán bù trừ. Trong trường hợp đặc biệt, khi được Thủ tướng Chính phủ
chấp thuận, NHNN còn cho vay đối với các NHTM tạm thời mất khả năng
chi trae có nguy cơ gây mất an toàn cho hệ thống.
Vốn vay của tổ chức tín dụng khác và vay của NHTW thường chiếm tỷ
trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn kinh doanh của NHTM, cho nên ngoài tác
dụng góp phần gia tăng nguồn vốn, mở rộng kinh doanh của ngân hàng, nó

còn có ý nghĩa trong việc đảm bảo khả năng thanh toán thường xuyên và nâng
cao hiệu suất sử dụng vốn của NHTM.
d. Nguồn vốn khác
Bên cạnh các nguồn vốn nêu trên, trong quá trình hoạt động các NHTM
còn có thể tạo lập vốn cho mình từ nhiều nguồn khác.
• Vốn trong thanh toán: Vốn trong thanh toán là số vốn có được dó
ngân hàng làm trung gian thanh toán trong nền kinh tế. Cụ thể :
 Số vốn trong thời gian đã trích khỏi tài khoản của người trả
nhưng chưa chuyển vào tài khoản củ người hưởng do phải luân
chuyển, xử lý chứng từ thanh toán.
 Số vốn trong thời gian khách hàng lưu ký tại ngân hàng nhưng
chưa thanh toán trong một số hình thức thanh toán như: séc bảo
chi, thư tín dụng, thẻ thanh toán ký quỹ …
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp KT&QLC
11
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
Khi công nghệ thanh toán của ngân hàng ngày càng hiện đại, quy trình,
thủ tục thanh toán được cải tiến thì thời gian của mỗi khoản thanh toán được
giảm đi đáng kể, do đó vốn mà ngân hàng có được trong mỗi khoản thanh
toán cũng giảm. Nhưng do ngày càng có nhiều khách hàng mở tài khoản và
thanh toán được thực hiện qua ngân hàng ngày càng tăng, làm cho số vốn này
có điều kiện gia tăng.
• Vốn ủy thác đầu tư, tài trợ của Chính phủ hoặc của các tổ chức trong và
nước ngoài cho các chương trình, dự án phát triển kinh tế, văn hóa, xã
hội. Đây là nguồn vốn mà ngân hàng có được do làm đại lý nhận ủy
thác của các tổ chức trong và nước ngoài để thực hiện đầu tư cho các
chương trình dự án. Trong thời gian vốn đã được ngân hàng tiếp nhận
nhưng chưa được giải ngân theo kế hoạch, hoặc vốn cho vay đã thu hồi
về nhưng chưa đến hạn chuyển lại cho chủ đầu tư, ngân hàng có được
một số vốn để kinh doanh. Mặt khác, khi thực hiện nghiệp vụ này ngân

hàng sẽ hưởng hoa hồng phí.
Ngoài ra, ngân hàng còn làm lại đại lý bán cổ phiếu, trái phiếu cho các
doanh nghiệp, cũng như thu hộ lợi tức từ đầu tư chứng khoán cho khách
hàng…những nghiệp vụ này cũng tạo thêm được nguồn vốn cho ngân hàng.
Các nguồn vốn khác của ngân hàng có thể không nhiều, thời gian sử dụng
đôi khi rất ngắn, nhưng điều đáng quan tâm là nguồn vốn này ngân hàng
không phải tốn kém chi phí huy động, nhưng lại có điều kiện phát triển các
nghiệp và dịch cụ ngân hàng khác, phục vụ tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
1.1.4. Vai trò nguồn vốn của NHTM
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp KT&QLC
12
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
“ Hoạt động của ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ
ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này
để cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán”
iv
.
Chính vì thế để tồn tại và phát triển bền vững, các ngân hàng cần có
lượng vốn tăng lớn vì :
 Vốn của ngân hàng có vai trò thúc đẩy sự phát triển của hoạt động kinh
tế khác trong tổng thể nền kinh tế xã hội, giúp cho các doanh nghiệp
có thêm vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, khi cần mở rộng quy
mô sản xuất.
 Nguồn vốn tăng cường khả năng cạnh tranh cho các ngân hàng, xây dựng
uy tín đối với khách hàng, khi họ tham gia vào hoạt động của ngân hàng,
khách hàng cảm thấy yên tâm hơn khi họ gửi tiền vào ngân hàng có nguồn
vốn lớn vì yếu tố tâm lý của con người, cho rằng với vốn lớn khả năng thanh
toán của ngân hàng tốt. Chính vì thế, các ngân hàng lớn thì khả năng cạnh
tranh cao hơn.
 Bên cạnh, những vai trò trên vốn của ngân hàng thương mại còn quyết

định tới quy mô và cơ cấu cho vay, khả năng thanh toán của ngân hàng ảnh
hưởng tới hoạt động kinh doanh của ngân hàng có thể đạt được.
1.1.5. Quản lý nguồn vốn của NHTM
1.1.5.1. Khái niệm
Quản lý nguồn vốn là quản lý tài sản nợ, nó cần thiết đối với bất kỳ đơn
vị kinh doanh nào.
“Quản lý vốn tại NHTM là một khái niệm rất rộng. Nó là toàn bộ tất cả
những hoạt động xác định quy mô của nguồn vốn đến việc điều chỉnh các
hoạt động sao cho luồng tiền được sử dụng hiệu quả và an toàn nhất.”
v
iv
Luật tín dụng.
v
PGS.TS. Phan Thị Thu Hà, Ngân hàng thương mại, NXB-ĐHKTQD.
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp KT&QLC
13
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
Quản lý vốn không chỉ bao gồm hoạt động riêng lẻ nào mà nó là một hệ
thống các công việc mà ngân hàng làm, bao trùm lên toàn bộ hoạt động của
ngân hàng.
1.1.5.2. Mục tiêu
Các khoản nợ là tài nguyên chính của ngân hàng. Chất lượng và số lượng
của nó ảnh hưởng đáng kể tới chất lượng, số lượng các khoản cho vay và đầu
tư. Mục tiêu quản lý các khoản nợ không nằm ngoài mục tiêu quản lý chung
của ngân hàng đó là an toàn và sinh lợi. Quản lý các khoản nợ nhằm mục tiêu
cụ thể sau:
 Khai thác tối đa nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội từ các tổ chức kinh tế
và mọi tầng lớp dân cư.
 Đảm bảo sự tăng trưởng nguồn vốn bền vững, làm tiền đề cho việc
nâng cao thị phần, thỏa mãn tốt nhất nhu cầu vốn cho khách hàng cả về

số lượng, thời gian, lãi suất.
 Đảm bảo khả năng thanh toán và nâng cao hiệu quả kinh doanh của
ngân hàng.
1.1.5.3. Nội dung quản lý nguồn vốn của NHTM
Công tác quản lý bao gồm các nội dung quản lý sau:
- Việc xây dựng kế hoạch nguồn vốn của NHTM bao gồm: số lượng,
cơ cấu, tốc độ tăng trưởng nguồn vốn so với năm trước, đề xuất các phương
án huy động vốn, chính sách lãi suất, công cụ sử dụng …
- Việc xây dựng kế hoạch nguồn vốn phải đảm bảo cân đối giữa nguồn
vốn với sử dụng vốn và đảm bảo khả năng thanh toán. Do vậy, khi lập kế
hoạch nguồn vốn phải xuất phát từ cơ cấu và quy mô tài sản Có để quyết định
cơ cấu, quy mô tài sản Nợ, phù hợp với khả năng quản lý và đảm bảo hiệu
quả kinh doanh của ngân hàng. Kế hoạch nguồn vốn của toàn hệ thống được
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp KT&QLC
14
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
xây dựng trên cơ sở tổng hợp kế hoạch nguồn vốn của các chi nhánh và Hội
sở chính. Sau khi được duyệt sẽ giao chỉ tiêu đến từng chi nhánh.
- Thực hiện công tác điều hành vốn trong toàn hệ thống : giao kế hoạch
nguồn vốn cho từng chi nhánh, xác định hạn mức điều chuyển vốn…
- Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch nguồn vốn trong
từng thời kỳ của từng chi nhánh và toàn hệ thống.
- Theo dõi thực hiện lãi suất, chênh lệch lãi suất bình quân cho vay và
huy động của từng chi nhánh cũng như toàn bộ hệ thống.
1.1.5.4. “Quy trình quản lý nguồn vốn của NHTM”
vi
Mỗi hệ thống ngân hàng đều xây dựng quy trình quản lý nguồn vốn. Mặc
dù có những nét đặc thù, nhưng quy trình quản lý nguồn vốn của các NHTM
Việt Nam có thể phân chia theo hệ thống :
+ Hội sở chính.

+ Chi nhánh trực thuộc.
a. Tại chi nhánh
B 1. Xây dựng kế hoạch nguồn vốn
 Căn cứ xây dựng kế hoạch nguồn vốn:
vi
PGS.TS.Nguyễn Thị Mùi, Quản trị NHTM, NXB Tài chính.
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp KT&QLC
15
Tại chi nhánh.
B 1. Xây dựng kế hoạch nguồn vốn
B 2. Thực hiện công tác huy động
và điều hành vốn
B.3.Kiểm tra đánh giá công tác
quản lý nguồn vốn, rút ra bài học
kinh nghiệm
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
• Chính sách phát triển kinh tế của địa phương kết hợp với mục tiêu tăng
trưởng nguồn vốn của toàn hệ thống.
• Mục tiêu tăng trưởng hoạt động kinh doanh của chi nhánh.
• Kết quả nguồn vốn của kỳ trước, thị phần huy động vốn trong các năm
trước và dự đoán xu hướng tăng trưởng nguồn vốn trong năm kế hoạch.
 Lập kế hoạch nguồn vốn
• Kế hoạch nguồn vốn của chi nhánh lập theo năm có chi tiết cho từng
quý và gửi về Hội sở chính trước khi năm kế hoạch bắt đầu.
• Kế hoạc nguồn vốn của chi nhánh được xây dựng trên cơ sở kế hoạch
huy động vốn của các đơn vị kinh doanh trực tiếp như chi nhánh khu
vực và các phòng giao dịch, phòng tín dụng, phòng nguồn vốn, phòng
thanh toán quốc tế và các phòng chức năng có liên quan khác.
• Thực hiện quản lý nguồn vốn trên cơ sở thực hiện nội dung quản lý:
+ Quản lý quy mô và cơ cấu.

+ Quản lý tính thanh khoản.
+ Quản lý khe hở lãi suất.
+ Quản lý khe hở kỳ hạn.
+ Quản lý danh mục đầu tư.
Phòng nguồn vốn là đơn vị chuyên trách trong việc xây dựng kế hoạch
nguồn vốn của chi nhánh. Trên cơ sở tổng hợp kế hoạch huy động vốn, có
kèm theo các giải pháp thực hiện của các đơn vị trực thuộc, kết hợp với việc
phân tích môi trường kinh doanh, và phân tích các mặt mạnh, mặt yếu của chi
nhánh, phòng nguồn vốn xây dựng kế hoạch nguồn vốn. Trong đó đặc biệt
chú trọng kế hoạch huy động vốn của toàn chi nhánh, tính toán tổng nguồn
vốn huy động, cơ cấu kỳ hạn, loại tiền phù hợp với tổng số, loại tiền dự kiến
của tài sản Có. Xây dựng chính sách lãi suất phù hợp với chính sách tín dụng,
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp KT&QLC
16
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
chính sách khách hàng đồng thời dự kiến các biện pháp và công cụ huy động
vốn.
B 2. Thực hiện công tác huy động và điều hành vốn
• Chỉnh sửa kế hoạch nguồn vốn cho phù hợp với chỉ tiêu Hội
sở chính giao.
• Chỉnh sửa kế hoạch nguồn vốn (theo tháng hoặc quý) cho các phòng,
các chi nhánh khu vực căn cứ vào chỉ tiêu huy động vốn Hội sở chính
giao cho chi nhánh, kế hoạch các đơn vị đã lập và khả năng huy động
của từng đơn vị.
• Qui định lãi suất huy động căn cứ vào chính sách lãi suất, phù hợp với
mặt bằng và yêu cầu của hoạt động kinh doanh.
• Triển khai thực hiện huy động vốn theo kế hoạch. Các đơn vị lập nhu
cầu chi trả hàng tuần, hàng tháng, hàng quý trên cơ sở đó phòng nguồn
vốn xây dựng dự báo lưu chuyển dòng tiền mặt làm căn cứ điều hành
nguồn vốn toàn chi nhánh. Chi nhánh điều chuyển vốn về Hội sở chính

hoặc nhận vốn điều chuyển từ Hội sở chính theo hạn mức điều chuyển
và lãi suất điều chuyển đã được giao. Hàng ngày phòng nguồn vốn lập
bảng cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn gửi ban giám đốc để điều hành,
riêng cân đối tháng gửi phòng nguồn vốn Hội sở chính để tổng hợp cân
đối chung toàn hệ thống.
B.3. Kiểm tra đánh giá công tác quản lý nguồn vốn, rút ra bài học kinh
nghiệm:
Trong quá trình triển khai, căn cứ vào tình hình thực hiện cụ thể, trên
cơ sở phân tích đánh giá nguyên nhân, chi nhánh có thể đề nghị Hội sở chính
điều chỉnh các chỉ tiêu nguồn vốn.
• Định kỳ ( tháng, quý, năm ) chi nhánh thực hiện đánh giá công tác
nguồn vốn, so sánh tiến độ thực hiện với các năm trước, chỉ rõ mặt hạn
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp KT&QLC
17
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
chế, rút ra những kinh nghiệm, đề xuất các biện pháp, kiến nghị các
điều kiện để chuẩn bị xây dựng kế hoạch nguồn vốn và thực hiện tốt kế
hoạch nguồn vốn cho năm sau.
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp KT&QLC
18
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
b. Tại Hội sở chính
B.1. Xây dựng kế hoạch nguồn vốn
 Căn cứ xây dựng kế hoạch nguồn vốn
• Chiến lược phát triển dài hạn hàng năm của toàn ngành trong
từng giai đoạn cụ thể.
• Mục tiêu tăng trưởng hàng năm về tổng tài sản, tăng trưởng tín
dụng và các chỉ tiêu khác của toàn hệ thống có liên quan tới
nguồn vốn.
• Những thuận lợi khó khăn của ngân hàng

 Kế hoạch nguồn vốn:
• Đầu năm dựa vào căn cứ trên, phòng nguồn vốn xây dựng kế
hoạch nguồn vốn cho cả hệ thống theo các nội dung sau: số
lượng, cơ cấu nguồn vốn, tốc độ tăng trưởng so với năm trước.
Đồng thời đề ra các biện pháp thực hiện, các phương án nguồn
vốn dự phòng với số lượng và mức độ chi phí cần thiết. Xây
dựng kế hoạch huy động vốn, kế hoạch phát hành kỳ phiếu, trái
phiếu với tiến độ cụ thể.
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp KT&QLC
19
Tại Hội sở chính.
B 1. Xây dựng kế hoạch nguồn vốn
B.2. Quản lý nguồn vốn gắn với
việc điều hành vốn tại Hội sở
B.3. Quản lý công tác nguồn vốn
của các chi nhánh
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
• Trên cơ sở tổng hợp, phân tích kế hoạch nguồn vốn của các chi
nhánh, phòng nguồn vốn xây dựng các chi tiêu nguồn vốn nói
chung và chỉ tiêu huy động vốn nói riêng đến từng chi nhánh và
các phòng tại Hội sở chính, lên kế hoạch cân đối nguồn vốn và
sử dụng vốn chung toàn ngành, chi tiết tới từng chi nhánh với
một số chỉ tiêu sau:
Như vậy, ngoài phần vốn phục vụ hoạt động cho vay và kinh doanh
khác, cần phải xác định phần vốn dành cho dự trữ.
Dự trữ của ngân hàng thương mại gồm:
+ Tồn quỹ
+ Tiền gửi NHTW trong đó: dự trữ bắt buộc.
+ Tiền gửi TCTD khác.
Dự trữ bắt buộc là số tiền mà các NHTM phải duy trì trên tài khoản tiển

gửi tại NHTW. Dự trữ bắt buộc nhiều hay ít là phụ thuộc vào số dư tiền gửi
phải dự trữ bắt buộc và tỷ lệ dự trữ bắt buộc tương ứng do NHTW quy định
cho từng thời kỳ.
Dự trữ bắt buộc là tiền dự trữ theo luật, vì vậy các NHTM phải duy trì
đầy đủ khoản tiền này, nếu thiếu sẽ bị phạt theo quy định.
Bên cạnh dự trữ bắt buộc, NHTM còn phải có các khoản dự trữ để đáp
ứng nhu cầu thanh toán hàng ngày. Phần dự trữ này nhiều hay ít là phụ thuộc
vào thời hạn thời hạn của các khoản nợ, các cam kết giải ngân và nhu cầu
thanh toán thông thường hàng ngày của khách hàng…
B.2. Thực hiện công tác quản lý nguồn vốn gắn với việc điều hành vốn tại Hội
sở chính:
 Trực tiếp thực hiện công tác nguồn vốn: Nguồn vốn tại Hội sở chính
được
thực hiện qua các kênh sau:
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp KT&QLC
20
Chuyên đề tốt nghiệp Khoa khoa học quản lý
• Nhận tiền gửi thanh toán, tiền gửi có kỳ hạn, phát hành kỳ phiếu,
trái phiếu chủ yếu với các khách hàng lớn có tiềm năng ( các tổ
chức tín dụng khác, các tổng công ty…).
• Vay NHTW ( tái chiết khấu, tái cấp vốn ) các tổ chức tài chính
tiền tệ trong và ngoài nước, các tổ chức tín dụng khác…
• Qua thị trường mở, thị trường chứng khoán.
• Thực hiện chức năng đảm bảo khả năng thanh toán, điều hành
vốn trong toàn hệ thống.
• Phòng nguồn vốn chịu trách nhiệm chính trong việc thực hiện
công tác điều hành vốn trong toàn hệ thống, đồng thời chịu trách
nhiệm đảm bảo khả năng thanh toán nhanh toàn ngành.
• Triển khai thực hiện công tác điều hành vốn đối với các chi
nhánh qua việc giao kế hoạch tăng trưởng nguồn vốn huy động,

xác định mức điều chuyển vốn, lãi suất điều chuyển vốn… đối
với từng chi nhánh cụ thể.
• Hạn mức điều chuyển vốn là giới hạn tối thiểu của số vốn chi
nhánh nhận điều chuyển từ Hội sở chính.
B.3. Quản lý công tác nguồn vốn của các chi nhánh:
 Phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và tiến độ thực hiện
công tác nguồn vốn từng thời kỳ qua cân đối vốn, so sánh với tiềm
năng và tốc độ trung bình toàn hệ thống.
 Theo dõi thực hiện chính sách lãi suất, chênh lệch lãi suất bình quân.
 Đánh giá tiềm năng nguồn vốn, chỉ đạo công tác nguồn vốn tại các chi
nhánh
 Xử lý các vấn đề kiến nghị của chi nhánh
Đối với các chi nhánh hoạt động độc lập thì việc xây dựng kế hoạch
nguồn vốn cũng như công tác huy động vốn do chi nhánh đó quyết định. Khi
SV: Nguyễn Thị Thanh Tâm Lớp KT&QLC
21

×