Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

BÀI tập CUỐI kỳ tên đề tài QUY ĐỊNH về cổ tức và CHIA cổ tức TRONG CÔNG TY cổ PHẦN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (567.96 KB, 30 trang )

BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----o0o----

BÀI TẬP CUỐI KỲ

TÊN ĐỀ TÀI:
QUY ĐỊNH VỀ CỔ TỨC VÀ CHIA CỔ TỨC TRONG CƠNG TY CỔ PHẦN

NHĨM: 8

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021

download by :


BỘ CÔNG THƯƠNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHIỆP THỰC PHẨM TP.HỒ CHÍ MINH
KHOA QUẢN TRỊ KINH DOANH
-----o0o----

ĐỀ TÀI:
QUY ĐỊNH VỀ CỔ TỨC VÀ CHIA CỔ TỨC TRONG CƠNG TY CỔ PHẦN

NHĨM 8
TRƯỞNG NHĨM
Lê Quang Vinh

2023200054
THÀNH VIÊN NHĨM



Ngơ Thanh Trúc

2023202149

Nguyễn Thanh Trúc

2023203024

Nguyễn Thị Thanh Tuyền

2023200520

Nguyễn Thị Hồng Vân

2007200072

Trần Khải Vân

2007202338

Nguyễn Minh Vương

2007202345

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 12 năm 2021

download by :



Lời cam đoan
Lời đầu tiên chúng em xin trân trọng gửi lời chúc sức khoẻ và lời cảm ơn sâu sắc
đến tồn thể q thầy cơ trường Đại học Cơng Nghiệp Thực Phẩm Thành phố Hồ Chí
Minh nói chung và khoa Quản trị kinh doanh nói riêng trong suốt quá trình học tập cho
chúng em.
Chúng em xin cam đoan đề tài: 22 do nhóm 8 nghiên cứu và thực hiện.
Chúng em đã kiểm tra dữ liệu theo quy định hiện hành.
Kết quả bài làm của đề tài là trung thực và khơng sao chép từ bất kỳ bài tập của
nhóm khác.
Các tài liệu được sử dụng trong tiểu luận có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng.
Lời cuối cùng chúng em xin chân thành cảm ơn quý thầy cô.

(Ký và ghi rõ họ tên)

Lê Quang Vinh

download by :


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Tính cấp thiết của đề tài: ........................................................................................ 1
mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ......................................................................... 1
Đối tượng nghiên cứu: ........................................................................................... 2
phạm vi nghiên cứu ................................................................................................ 2
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài: ................................................................. 2
Bố cục bài tiểu luận: ............................................................................................... 2
PHẦN NỘI DUNG ........................................................................................................ 3
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CỔ TỨC ............................................... 3
1.1. Khái niệm về cổ tức: ........................................................................................ 3

1.2. Đặc điểm: .......................................................................................................... 3
1.3. Phân loại cách chia cổ tức: ............................................................................. 3
1.4. Điều kiện phân chia cổ tức:............................................................................. 4
1.5. Qui định pháp luật ........................................................................................... 4
1.6. Mục đích và ý nghĩa của cổ tức ....................................................................... 5
Tiểu kết chương 1 khái quát chung ....................................................................... 6
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CỔ TỨC VÀ CHIA CỔ TỨC 7
2.1. Phân tích ưu điểm:........................................................................................... 7
2.1.1. Đối với nhà đầu tư ...................................................................................... 7
2.1.2. Đối với công ty cổ phần .............................................................................. 8
2.1.3. Đối với hình thức trả cổ tức bằng tiền mặt................................................. 8
2.1.4. Cổ tức bằng cổ phiếu hoặc cổ phiếu thưởng .............................................. 9
2.2. Phân tích nhược điểm ...................................................................................... 9
2.2.1. Đối với các nhà đầu tư ............................................................................... 9
2.2.2. Đối với công ty cổ phần ............................................................................ 10
2.2.3. Đối với hình thức trả cổ tức bằng tiền mặt............................................... 10
2.2.4. Cổ tức bằng cổ phiếu hoặc cổ phiếu thưởng ............................................ 10
Tiểu kết chương 2. ................................................................................................ 12
CHƯƠNG 3: Một số đề suất để thay đổi và kiến nghị về cổ tức ở hiện tại. ....... 13
3.1. Ý kiến về sự thay đổi của pháp luật đối với cổ tức. ...................................... 13

download by :


3.1.1. Những vướng mắc, hạn chế của các công ty cổ phần: ............................. 13
3.1.2. Nguyên nhân của những hạn chế.............................................................. 14
3.1.2.1. Nguyên nhân khách quan ................................................................... 14
3.1.2.2. Nguyên nhân chủ quan ....................................................................... 14
3.2. Đề xuất sửa đổi những qui định của luật về cổ tức...................................... 14
3.2.1. Các quan điểm cần qn triệt trong việc hồn thiện chính sách cổ tức của

các cơng ty cổ phần. ........................................................................................... 14
3.2.2. Giải pháp hồn thiện chính sách cổ tức tại các cơng ty cổ phần. ............ 15
3.2.2.1. Hồn thiện việc lựa chọn mơ hình chính sách cổ tức phù hợp........... 15
3.2.2.2. Hồn thiện quy trình hoạch định chính sách cổ tức. .......................... 15
3.2.2.3. Kết hợp chặt chẽ chính sách đầu tư và chính sách tài trợ và chính sách
cổ tức. .............................................................................................................. 16
3.2.3. Hồn thiện chính sách cổ tức phù hợp với từng giai đoạn chu kỳ sống của
doanh nghiệp ...................................................................................................... 16
3.2.4. Đa dạng hóa hình thức trả cổ tức ............................................................. 16
3.2.4.1. Xác định số lần phù hợp trả cổ tức trong năm ................................... 17
3.2.4.2. Vận dụng mua lại cổ phần thay vì trả cổ tức ...................................... 17
3.2.4.3. Xây dựng kế hoạch dòng tiền bảo đảm thực hiện chính sách trả cổ tức
của cơng ty ...................................................................................................... 18
3.2.5. Điều kiện thực hiện giải pháp ................................................................... 18
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................. 18
PHẦN KẾT LUẬN ..................................................................................................... 19
PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO: ............................................................................ 20

download by :


PHẦN MỞ ĐẦU
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI:
Các quyết định tài chính ln chiếm vị trí quan trọng trong hầu hết các quyết định
của doanh nghiệp bởi vì chúng chi phối không nhỏ đến giá trị doanh nghiệp. Nhưng làm
sao thực hiện được mục tiêu này tốt nhất là điều không hề đơn giản, đặc biệt là với quyết
định chia, trả cổ tức. Bởi các cổ đông của công ty luôn bao gồm những đối tượng khác
nhau. Bên cạnh các tổ chức, các nhà đầu tư, các nhà phân tích tài chính, …. cịn có cả
những người khơng có kinh nghiệm nhưng có vốn, nhàn rỗi muốntìm cơ hội đầu tư.
Mức độ quan tâm của những nhà đầu tư này cho chính sách cổ tức là khác nhau, vì vậy

một chính sách cổ tức thì khó có thể đáp ứng được tất cả các u cầu của cổ đơng. Cịn
về phía các doanh nghiệp, chính sách cổ tức phải được thực hiện như một công cụ để
điều tiết lợi nhuận phân phối hay lợi nhuận giữ lại sao cho vừa thúc đẩy được nhu cầu
vốn đầu tư và phát triển của doanh nghiệp vừa đáp ứng được yêu cầu của cổ đông để
thu hút vốn của nhà đầu tư. Vậy trả cổ tức như thế nào là tốt nhất, chính sách cổ tức có
ảnh hưởng đến giá trị của doanh nghiệp hay không,…luôn là những câu hỏi mà các giám
đốc tài chính và các nhà quản lý doanh nghiệp ln tìm câu trả lời trước khi đưa ra quyết
định. Nhằm mục tiêu giải quyết phần nào vấn đề trên, cùng với đưa ra một số đóng góp
cho việc lựa chọn một chính sách chia và chi trả cổ tức hợp lý tại các công ty cổ phần
và bài tiểu luận này sẽ tập trung tìm hiểu về “: Quy định về cổ tức và chia cổ tức trong
công ty cổ phần”. [1]

MỤC ĐÍCH VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU

Mục dích nghiên cứu của đề tài là dựa trên lý thuyết và thực nghiệm về chính
sách cổ tức.Phân tích các nhân tố tác động đến chinh sách cổ tức của các công ty cổ
phần được niêm yết. [2]

1

download by :


ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU:
Chính sách cổ tức của các cơng ty cổ phần niêm yết trên thị trường chứng khoáng Việt
Nam.[2]
PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Đề tài nghiên cứu chính sách cổ tức và các nhân tố tác động đến chính sách cổ tức của
doanh nghiệp được niêm yết trên các thị trường chứng khoán Việt Nam. [2]


Ý NGHĨA LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI:
- Về mặt lý luận: Là một tài liệu tham khảo cho những nghiên cứu về sau.
- Về mặt thực tiễn: Đề tài này giúp cho các cơng ty nhìn nhận rõ hơn sự ảnh
hưởng của chia cổ tức trên chính sách chi trả cổ tức tiền mặt hiện nay tại Việt Nam. Từ
đó để các nhà quản lý, điều hành hoạch định các chiến lược tài chính phù hợp để tăng
cao giá trị cơng ty. [2]

BỐ CỤC BÀI TIỂU LUẬN:
Bài luận văn được thiết kế bao gồm 3 chương:
Chương 1: Khái quát chung về cổ tức.
Chương 2: Thực trạng pháp luật về cổ tức và chia cổ tức.
Chương 3: Một số đề suất để thay đổi và kiến nghị về cổ tức ở hiện tại.

2

download by :


PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CỔ TỨC
1.1. KHÁI NIỆM VỀ CỔ TỨC:
Cổ tức được hiểu là phần lợi nhuận sau thuế của công ty được trả cho các cổ đơng
(chủ sở hữu cơng ty). Chính sách cổ tức là chính sách xác định số lợi nhuận sau thuế của
công ty sẽ được phân phối cho công ty, và tỷ lệ phân phối là số dành để tái đầu tư và số
được dùng để trả cổ tức cho các cổ đơng. Do đó, chính sách cổ tức sẽ có tác động đến
lượng vốn chủ sở hữu trong cấu trúc vốn của công ty (thông qua lợi nhuận để lại) và chi
phí sử dụng vốn của cơng ty. [6]
1.2. ĐẶC ĐIỂM:
Cổ tức chỉ là một cách phân phối lại lợi nhuận nhưng lại có ý nghĩa rất lớn đối với

các cổ đông. Cụ thể, cổ tức của công ty sẽ cho thấy rằng cơng ty vẫn có lãi.
Đối với nhiều nhà đầu tư, cổ tức của công ty vẫn tốt hơn so với việc công ty giữ lại
tiền của cổ đơng.
Cổ tức có các ý nghĩa sau:
-

Mang lại nguồn thu nhập khá ổn định.

-

Nếu lãi suất giảm mạnh, nhà đầu tư có thể hưởng lãi kép.[6]

1.3. PHÂN LOẠI CÁCH CHIA CỔ TỨC:
Cổ tức có thể được chia bằng tiền mặt hoặc cổ phiếu. Nếu thanh tốn bằng tiền
mặt thì phải thanh toán bằng đồng Việt Nam và thanh toán theo phương thức thanh
toán do pháp luật quy định. Do đó, cổ tức có thể được trả bằng tiền mặt, tài sản khác
hoặc cổ phiếu:

- Cổ tức bằng tiền mặt: là cách phân chia lợi nhuận cho các cổ đông dưới hình
thức tiền mặt. Ưu điểm của hình thức này là các cổ đơng có được nguồn vốn thực tế
từ hoạt động kinh doanh của công ty. Nhưng nhược điểm của nó là làm giảm dịng

3

download by :


vốn tái đầu tư của cơng ty, do đó sẽ làm chậm tốc độ tăng trưởng của công ty. Các
tên gọi khác như: trả cổ tức bằng tiền mặt, trả trước cổ tức bằng tiền mặt


- Cổ tức cổ phiếu: Đây thực chất là hình thức pha lỗng giá trị bằng cách phát
hành thêm cổ phiếu. Số cổ phiếu phát hành thêm này sẽ được trả cho cổ đông theo tỉ
lệ. Cịn phần lợi nhuận sẽ được cơng ty giữ lại để tái đầu tư. Các tên gọi khác như:
thưởng bằng cổ phiếu, cổ tức bằng cổ phiếu.[7]
1.4. ĐIỀU KIỆN PHÂN CHIA CỔ TỨC:
Cổ tức trả cho cổ đông được xác định dựa trên số lợi nhuận rịng. Cơng ty cổ phần
chỉ được thực hiện các nghiệp vụ sau:
-

Mức cổ tức do hội đồng quản trị đề nghị; thời hạn và thủ tục xác định mức cổ

tức.
-

Đại hội đồng cổ đông triệu tập họp thường niên để xem xét phương án chi trả

cổ tức và xác định mức cổ tức trên mỗi cổ phiếu đối với từng loại.
-

Sau khi xác định thời điểm trả cổ tức, trước mỗi lần trả cổ tức ít nhất 30 ngày,

Hội đồng quản trị phải thống kê các cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức, thời
hạn và phương thức chia cổ tức trên mỗi cổ phiếu.
-

Gửi thông báo trả cổ tức cho các cổ đông. Thông báo trả cổ tức phải được gửi

an toàn đến địa chỉ đã đăng ký trong sổ đăng ký cổ đông chậm nhất là 15 ngày trước
ngày trả cổ tức.
-


Các khoản cổ tức của công ty cổ phần được trả theo thời hạn đã thông báo.[8]
1.5. QUI ĐỊNH PHÁP LUẬT
-

Cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi được thực hiện theo các điều kiện áp dụng riêng

cho mỗi loại cổ phần ưu đãi
+ Cổ tức có thể được chi trả bằng tiền mặt, bằng cổ phần của công ty hoặc bằng tài
sản khác quy định tại Điều lệ cơng ty. Nếu chi trả bằng tiền mặt thì phải được thực hiện
bằng đồng Việt Nam và có thể được thanh toán bằng séc hoặc lệnh trả tiền gửi bằng bưu
điện đến địa chỉ thường trú của cổ đông..

4

download by :


+ Cổ tức có thể được thanh tốn bằng chuyển khoản qua ngân hàng khi cơng ty đã
có đủ chi tiết về ngân hàng của cổ đơng để có thể chuyển trực tiếp được vào tài khoản
ngân hàng của cổ đông. Nếu công ty đã chuyển khoản theo đúng các thông tin chi tiết
về ngân hàng như thông báo của cổ đơng thì cơng ty khơng chịu trách nhiệm về các thiệt
hại phát sinh từ việc chuyển khoản đó.
− Hội đồng quản trị phải lập danh sách cổ đông được nhận cổ tức, xác định mức cổ
tức được trả đối với từng cổ phần, thời hạn và hình thức trả chậm nhất ba mươi ngày
trước mỗi lần trả cổ tức. Thông báo về trả cổ tức phải được gửi bằng phương thức bảo
đảm đến được địa chỉ đăng ký tất cả cổ đông chậm nhất mười lăm ngày trước khi thực
hiện trả cổ tức. Thông báo phải ghi rõ tên công ty; họ, tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch,
số Giấy chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của cổ
đông là cá nhân; tên, địa chỉ thường trú, quốc tịch, số quyết định thành lập hoặc số đăng

ký kinh doanh của cổ đông là tổ chức; số lượng cổ phần từng loại của cổ đông; mức cổ
tức đối với từng cổ phần và tổng số cổ tức mà cổ đơng đó được nhận, thời điểm và
phương thức trả cổ tức; họ, tên, chữ ký của Chủ tịch hội đồng quản trị và người đại diện
theo pháp luật của công ty.
− Trường hợp cổ đơng chuyển nhượng cổ phần của mình trong thời gian giữa thời
điểm kết thúc lập danh sách cổ đông và thời điểm trả cổ tức thì người chuyển nhượng là
người nhận cổ tức từ cơng ty.[8]
1.6. MỤC ĐÍCH VÀ Ý NGHĨA CỦA CỔ TỨC
Việc chi trả cổ tức dù đơn giản là phương thức để phân phối lại lợi nhuận nhưng
lại có ý nghĩ quan trọng đối với cổ đơng.
Cụ thể:
Khi bạn là cổ đông, việc công ty trả cổ tức sẽ thể hiện rằng công ty vẫn đang hoạt
động có lãi.
Đối với nhiều nhà đầu tư, việc cơng ty trả cổ tức vẫn tốt hơn là công ty giữ lại
tiền của cổ đông.

5

download by :


Ngoài ra, những năm gần đây, xu hướng đầu tư cổ phiếu để nhận cổ tức cũng được
mọi người đón nhận, bởi:


Mang lại nguồn thu nhập khá ổn định.



Có thể giúp nhà đầu tư hưởng lợi nhuận kép nếu lãi suất giảm mạnh.


Trên thị trường, hầu hết những doanh nghiệp kinh doanh tốt đều chi trả cổ tức cho
cổ đông.[12]
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG
Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi cổ phần bằng tiền mặt hoặc các
loại tài sản khác. Lợi nhuận ròng của doanh nghiệp được hiểu là khoản tiền chênh lệch
giữa tổng doanh thu bán được trừ đi tất cả các khoản chi phí, kể cả thuế. Như vậy, lợi
nhuận rịng chính là tiền lãi của doanh nghiệp sau khi đã đóng thuế.
Khi công ty tạo ra lợi nhuận, một phần lợi nhuận sẽ được tái đầu tư vào hoạt động
kinh doanh, một phần lợi nhuận là sẽ được trả cổ tức.
Lưu ý: có nhiều trường hợp cơng ty qua mặt nhà đầu tư bằng cách chia cổ tức bằng lãi
vay mà không đến từ lợi nhuận của của doanh nghiệp. Do đó, nhà đầu tư cần kiểm tra
và đọc các báo cáo tài chính của cơng ty để hiểu rõ bản chất của cổ tức.

6

download by :


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ CỔ TỨC VÀ CHIA CỔ TỨC
2.1. PHÂN TÍCH ƯU ĐIỂM:
2.1.1. Đối với nhà đầu tư
− Cổ tức bằng tiền mặt:
+ Nhà đầu tư chắc chắn nhận được lợi thu nhập bằng tiền mặt từ cổ phiếu. Đây
cũng là điều rất nhiều nhà đầu tư mong muốn và kỳ vọng khi đầu tư vào một cổ phiếu
của doanh nghiệp bất kỳ.
+ Nhà đầu tư thường xem xét đến chính sách chi trả cổ tức tiền mặt của công ty
theo thời gian, chi trả cổ tức có ổn định và tăng trưởng qua các năm hay không để đánh
giá độ hấp dẫn của cổ phiếu khi đầu tư. Những doanh nghiệp chi trả cổ tức đều đặn hàng
năm luôn thu hút được nhà đầu tư.

− Mua lại cổ phiếu quỹ:
+ Việc mua lại cổ phiếu thường được tiến hành thông qua nhiều cách bao gồm:
mua trực tiếp trên thị trường, mua bán qua thỏa thuận hoặc mua với mốt số lượng và giá
cố định. Đa phần các phương án trên đều giúp các nhà đầu tư có lợi khi bán lại cổ phiếu
với mức giá giá tốt hơn thị trường.
+ Hỗ trợ tăng giá cho cổ phiếu của công ty trong ngắn hạn. Việc mua lại cổ phiếu
quỹ ở giá cao hơn thị giá như một tín hiệu phát ra từ cơng ty rằng giá cổ phiếu đang bị
giao dịch thấp hơn giá trị thực mà công ty mong đợi. Số lượng cổ phiếu mua lại làm
giảm số cổ phiếu lưu hành trên thị trường (Outstanding Shares), từ đó làm tăng EPS.
Điều này kết hợp với chỉ số P/E không đổi sau khi mua lại, sẽ giúp cho giá cổ phiếu tăng
theo.
− Cổ tức bằng cổ phiếu:
+ Nhà đầu tư tránh được thuế đánh vào cổ tức tiền mặt, khi nhận thêm cổ tức bằng
cổ phiếu. Đối với cơng ty có hoạt động kinh doanh tốt, tâm lý nhà đầu tư luôn muốn
nhận cổ tức bằng cổ phiếu hơn bằng tiền mặt.
+ Cơng ty có thể tránh việc chi trả cổ tức bằng tiền mặt khi đang cần tập trung vốn
để đầu tư vốn lưu động hoặc tài sản cố định (Nhà xưởng, thiết bị, …) Bên cạnh đó, việc

7

download by :


trả cổ tức bằng cổ phiếu còn giúp tăng thanh khoản giao dịch cổ phiếu, do khi số lượng
cổ phiếu phát hành thêm tăng lên, và giá được điều chỉnh giảm tương ứng, từ đó tiếp
cận với nhiều nhà đầu tư hơn.[9]

2.1.2. Đối với công ty cổ phần
Chế độ trách nhiệm của Công ty cổ phần là trách nhiệm hữu hạn. Các cổ đông
chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi vốn

góp. Nên mức độ rủi ro của các cổ đông không cao.
Khả năng hoạt động của Công ty cổ phần rất rộng, trong hầu hết các lịch vực,
ngành nghề.
Cơ cấu vốn của Công ty cổ phần hết sức linh hoạt tạo điều kiện nhiều người cùng
góp vốn vào công ty.
Khả năng huy động vốn của Công ty cổ phần rất cao. Thông qua việc phát hành
cổ phiếu ra cơng chúng. Cơng ty cổ phần có thể phát hành trái phiếu Đây là đặc điểm
riêng có của cơng ty cổ phần.
Việc chuyển nhượng vốn trong Công ty cổ phần là tương đối dễ dàng. Do vậy
phạm vi đối tượng được tham gia công ty cổ phần là rất rộng. Ngay cả các cán bộ cơng
chức cũng có quyền mua cổ phiếu của Công ty cổ phần. (Đối với công ty Đại chúng,
cơng ty niêm yết trên Sàn chứng khốn thì chỉ có cơng ty cổ phần mới có quyền này).[9]
2.1.3. Đối với hình thức trả cổ tức bằng tiền mặt
Trả cổ tức bằng tiền mang lại cảm giác chắc chắn cho cổ đơng khi tìm kiếm lợi
nhuận trong đầu tư cổ phiếu. Đối với những nhà đầu tư phòng thủ thì việc nhận tiền mặt
từ cơng ty đảm bảo hơn nhiều so với việc công ty giữ lại tiền và chạy theo những cơ hội
“hào nhống” nhưng khơng chắc chắn.
Trả cổ tức bằng tiền cũng cho thấy công ty có dịng tiền vững mạnh, là lựa chọn
an tồn khi đầu tư.[10]

8

download by :


2.1.4. Cổ tức bằng cổ phiếu hoặc cổ phiếu thưởng
Cổ tức bằng cổ phiếu mang lại lợi thế nhất định cho cả cổ đông và công ty.
Gửi cổ đông:
Một trong những lợi thế cho các cổ đông về cổ tức cổ phiếu là lợi ích về thuế.
Việc nhận cổ tức bằng cổ phiếu của cổ đông không phải chịu thuế như thu nhập. Việc

trả cổ tức bằng cổ phiếu thường được các cổ đông hiểu là một dấu hiệu cho thấy lợi
nhuận cao hơn.
Nếu một công ty đã tuân theo chính sách trả một lượng cổ tức cố định và tiếp tục
sau khi tuyên bố cổ tức bằng cổ phiếu, tổng cổ tức bằng tiền mặt của các cổ đông sẽ tăng
trong tương lai. Việc tuyên bố cổ tức bằng cổ phiếu có thể có tác động tâm lý thuận lợi
đối với các cổ đông.
Đến công ty:
Việc tuyên bố cổ tức bằng cổ phiếu cho phép công ty tuyên bố cổ tức mà không
cần sử dụng hết tiền mặt (Bảo tồn tiền mặt) có thể cần thiết để tài trợ cho các cơ hội đầu
tư sinh lời trong công ty.
Trong một số tình huống, ngay cả khi ý định của công ty không giữ lại thu nhập,
cổ tức bằng cổ phiếu là phương tiện duy nhất để trả cổ tức và đáp ứng mong muốn của
các cổ đông.
Để tăng hoạt động giao dịch, đôi khi ý định của một công ty trong việc tuyên bố
cổ tức bằng cổ phiếu là giảm giá thị trường của cổ phiếu và làm cho nó hấp dẫn hơn đối
với các nhà đầu tư.[11]

2.2. PHÂN TÍCH NHƯỢC ĐIỂM
2.2.1. Đối với các nhà đầu tư
▪ Nhà

đầu tư được nhận tiền mặt từ việc chi trả cổ tức. Tuy nhiên đồng nghĩa với việc

nhà đầu tư sẽ bị đánh thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp.

9

download by :





Khi nhà đầu tư nhận được tiền mặt thụ động. Điều này sẽ tạo cảm giác tin tưởng cho

cổ đông của cơng ty đó. [3]
2.2.2. Đối với cơng ty cổ phần
- Việc phát hành thêm cổ phiếu ưu đãi đồng nghĩa với sự gia tăng chi phí đối với
các cơng ty cổ phần. Ngồi ra, cơng ty cũng phải có trách nhiệm bồi hồn cho các cổ
đơng ưu đãi trong trường hợp giải thể hay phá sản. [3]

2.2.3. Đối với hình thức trả cổ tức bằng tiền mặt
- Nhà đầu tư sẽ chịu thuế 2 lần. Lần thứ nhất là khi cơng ty có lợi nhuận sau thuế
(thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp - ở Việt Nam hiện nay là 25%), và thuế suất đánh
vào cổ tức cho thu nhập cá nhân nhà đầu tư (5% cho Việt Nam).
- Chi trả cổ tức bằng tiền mặt sẽ làm giảm phần lợi nhuận được giữ lại sử dụng
trong đầu tư kinh doanh và thành lập quỹ dự phòng cho các dự án mới. Ở góc độ tâm lý
nhà đầu tư, nếu chính sách cổ tức q ổn định và cơng ty khơng đầu tư thêm nhiều máy
móc thiết bị phục vụ việc mở rộng sản xuất qua các năm sẽ làm giảm triển vọng mở
rộng kinh doanh của mình, từ đó làm giảm sức thu hút của các nhà đầu tư vào cổ phiếu
doanh nghiệp.[3]

2.2.4. Cổ tức bằng cổ phiếu hoặc cổ phiếu thưởng
Cổ tức bằng cổ phiếu
- Do số cổ phiếu lưu hành tăng lên, vốn hóa khơng đổi nên thị giá một cổ phiếu
sau khi trả cổ tức sẽ giảm.
- Bên cạnh đó, nếu cơng ty sử dụng tiền đầu tư vào các dự án không tạo thêm lợi
nhuận cho nhà đầu tư, giá cổ phiếu có thể giảm, khiến nhà đầu tư mất đi cơ hội nếu nhận
tiền mặt thay vì cổ tức bằng cổ phiếu.
Ngồi ra, chúng ta cần lưu ý phân biệt cổ tức bằng cổ phiếu với Chia tách cổ
phiếu (Stock splits) và Cổ phiếu thưởng (Stock compensation).

10

download by :


Về nguyên tắc, dù công ty trả cổ tức bằng cổ phiếu (Stock Dividend) hay chi tách
cổ phiếu (Stock Split) thì giá trị vốn chủ sở hữu của cơng ty không đổi. Sự khác nhau
chủ yếu tới từ:
- Trả cổ tức bằng cổ phiếu có sự dịch chuyển từ các tài khoản con trong vốn chủ
sở hữu trên bảng cân đối kế tốn. Ví dụ: Sử dụng lợi nhuận chưa phân phối tài trợ cho
nguồn trả cổ tức bằng cổ phiếu thì tài khoản này sẽ giảm 1 phần bằng với phần tăng
thêm ở vốn điều lệ công ty.
- Về phần chia tách cổ phiếu: không làm ảnh hưởng bất kỳ khoản nào trên vốn chủ
sở hữu. Khi một công ty trả cổ tức bằng cổ phiếu theo tỷ lệ 2:1 hay tách cổ phiếu theo
tỷ lệ 2:1 thì số cổ phiếu mới đưa vào lưu hành đều bằng nhau (trước kia nhà đầu tư có 2
cổ phiếu thì nay sẽ có 3 cổ phiếu). [3]
Cổ phiếu thưởng bao gồm 2 hình thức như sau:
- Cổ phiếu thưởng dành cho các nhân viên cơng ty: như các chương trình ESOP
mua cổ phiếu ưu đãi dành cho nhân viên. Ví dụ: mua ở mệnh giá so với mức cao của thị
giá. Do đó, cơng ty khơng tài trợ cho cổ phiếu thưởng dạng này (ngoại trừ việc bán ưu
đãi thêm cổ phần mới).
- Cổ phiếu thưởng dành cho cổ đông hiện hữu: đây chính là cổ tức bằng cổ phiếu
mà cơng ty dành cho cổ đông. Công ty tài trợ bằng nguồn lực công ty, cổ đông không
phải bỏ thêm tiền để sở hữu mà vẫn tăng số lượng cổ phiếu nắm giữ trong công ty (tuy
nhiên tỷ lệ sở hữu không đổi).
Dù trả cổ tức bằng cổ phiếu hay thưởng cổ phiếu, bản chất về mặt tài chính và kinh
doanh là khơng đổi chỉ thay đổi về mặt bút tốn báo cáo kế toán từ lợi nhuận chưa phân
phối sang vốn chủ sở hữu. Tuy nhiên, thường trong ngắn hạn ảnh hưởng tích cực đến
giá cổ phiếu, đặc biệt là tin chia khủng, tuy nhiên nếu DN hoạt động kinh doanh không
vượt trội giá sẽ trở về mức trước khi tăng.[3]

Liên hệ thực tế.
Cơng ty CP Địa ốc Sài Gịn (SGR) vừa thông báo 30.11 là ngày đăng ký cuối cùng
để trả cổ tức năm 2020 bằng tiền mặt với tỷ lệ 15% đã được Đại hội đồng cổ đông
11

download by :


(ĐHĐCĐ) thường niên 2021 thông qua. Với gần 60 triệu cổ phiếu lưu hành, dự kiến
SGR phải chi gần 90 tỉ đồng để hoàn thành nghĩa vụ trả cổ tức 2020. Theo Nghị quyết
ĐHĐCĐ thường niên năm 2021, đơn vị đặt mục tiêu năm nay đạt doanh thu 1.050 tỉ
đồng và lợi nhuận sau thuế là 210 tỉ đồng, cổ tức dự kiến ở mức 20%. Tuy nhiên, công
ty vừa điều chỉnh giảm mục tiêu doanh thu 74% so với kế hoạch ban đầu xuống còn 273
tỉ đồng và chỉ tiêu lãi sau thuế giảm 82% về mức 38 tỉ đồng do nhiều khó khăn.[4]
TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.
Qua những phân tích trên có thể thấy, nhận cổ tức bằng tiền mặt hay cổ phiếu đều có ưu
và nhược điểm. Mọi hình thức đều có thể đem lại những lợi ích riêng và điều nhà đầu
tư cần làm là hãy tìm hiểu những doanh nghiệp uy tín trên thị trường có chế độ chi trả
cổ tức tốt để đầu tư.[5]

12

download by :


CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ SUẤT ĐỂ THAY ĐỔI VÀ KIẾN NGHỊ VỀ CỔ
TỨC Ở HIỆN TẠI.
3.1. Ý KIẾN VỀ SỰ THAY ĐỔI CỦA PHÁP LUẬT ĐỐI VỚI CỔ TỨC.
Luật doanh nghiệp năm 2020 đã sửa đổi Khoản 3 Điều 4 Luật doanh nghiệp năm
2014 thành Khoản 5 Điều 4 như sau: “Cổ tức là khoản lợi nhuận ròng được trả cho mỗi

cổ phần bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác”.
So với Luật doanh nghiệp năm 2014 thì Luật doanh nghiệp năm 2020 đã bỏ quy
định về cổ tức được chi trả bằng tiền mặt hoặc bằng tài sản khác “từ nguồn lợi nhuận
cịn lại của cơng ty cổ phần sau khi đã thực hiện nghĩa vụ về tài chính. Như vậy, việc
sửa đổi để đảm bảo giải thích từ ngữ này bao quát được và thể hiện đúng khái niệm
chung về cổ tức, bao gồm cả loại cổ tức trả cho cổ phần ưu đãi cổ tức.[13]
3.1.1. Những vướng mắc, hạn chế của các công ty cổ phần:
Một là, một số ít cơng ty cổ phần chưa định hình rõ nét về mơ hình chính sách cổ
tức.
Hai là, việc hoạch định chính sách cổ tức của nhiều cơng ty còn bị động chưa
khoa học.
Ba là, hệ số trả cổ tức của một số công ty quá cao ảnh hưởng không tốt tới phần
lợi nhuận lưu giữ cho đầu tư.
Bốn là, một số cơng ty chưa có sự kết hợp chặt chẽ giữa ba chính sách tài chính
chiến lược: Chính sách đầu tư, chính sách tài trợ và chính sách cổ tức.
Năm là, chính sách cổ tức của phần lớn các cơng ty chưa tính đến đặc điểm của
từng giai đoạn trong chu kỳ hoạt động của công ty.
Sáu là, đại bộ phận công ty cổ phần chưa đa dạng hóa hình thức trả cổ tức.[14]

13

download by :


3.1.2. Nguyên nhân của những hạn chế.
3.1.2.1. Nguyên nhân khách quan
Thứ nhất, thời gian hoạt động và thời gian niêm yết cổ phiếu trên thị trường chưa
dài, các công ty cổ phần cịn thiếu kinh nghiệm trong quản trị cơng ty.
Thứ hai, hệ thống văn bản pháp lý về quản trị cơng ty ban hành cịn chậm, kinh
nghiệm quản trị cơng ty, quản trị tài chính và hoạch định chính sách tài chính đối với

cơng ty cổ phần chưa thật sự được phổ biến rộng rãi.
Thứ ba, những khó khăn về môi trường kinh doanh và điều kiện tự nhiên.
3.1.2.2. Nguyên nhân chủ quan
Một là, một số công ty cổ phần chưa nhận thức đầy đủ tầm quan trọng của chính
sách cổ tức.
Hai là, năng lực quản trị của lãnh đạo ở một số cơng ty cịn hạn chế, trình độ
chuyên môn của của một bộ phận cán bộ nghiệp vụ Kế tốn – Tài chính chậm đổi mới.
Ba là, chất lượng quản trị công ty ở một số công ty còn hạn chế.
Bốn là, hiệu quả kinh doanh của một phần lớn các cơng ty cịn thấp ảnh hưởng
lớn đến việc thực thi chính sách cổ tức của cơng ty.[14]

3.2. ĐỀ XUẤT SỬA ĐỔI NHỮNG QUI ĐỊNH CỦA LUẬT VỀ CỔ TỨC.
3.2.1. Các quan điểm cần quán triệt trong việc hồn thiện chính sách cổ tức
của các cơng ty cổ phần.
(1) Chính sách cổ tức phải hướng tới lợi ích của cổ đông;
(2) Chính sách cổ tức phải xem xét trên cơ sở hài hồ lợi ích trước mắt với lợi ích lâu
dài;
(3) Chính sách cổ tức phải được xem xét trên cơ sở lợi nhuận và dòng tiền thực tế của
công ty;

14

download by :


(4) Chính sách cổ tức phải phù hợp đặc điểm kinh tế - kỹ thuật của ngành mà công ty
đang hoạt động. [15]
3.2.2. Giải pháp hồn thiện chính sách cổ tức tại các cơng ty cổ phần.
3.2.2.1. Hồn thiện việc lựa chọn mơ hình chính sách cổ tức phù hợp
Chính sách cổ tức là một trong những chính sách tài chính chiến lược của một

cơng ty cổ phần. Các cơng ty cổ phần cần có sự cân nhắc điều chỉnh trong việc lựa chọn
chính sách cổ tức cho phù hợp với đặc điểm và điều kiện kinh doanh của công ty. Để
lựa chọn mơ hình chính sách cổ tức phù hợp hơn đối với mỗi công ty cổ phần niêm yết,
tác giả luận án đề xuất ý kiến về điều kiện cần thiết để lựa chọn đối với từng mô hình
chính sách cổ tức:
- Điều kiện cần thiết để lựa chọn và thực hiện mơ hình chính sách ổn định cổ tức.
- Điều kiện cần thiết để lựa chọn và thực hiện mơ hình chính sách thặng dư cổ tức.
- Điều kiện cần thiết để lựa chọn và thực hiện mơ hình chính sách thặng chính sách cổ
tức cố định ở mức thấp và chia thêm cổ tức vào cuối năm. [15]
3.2.2.2. Hồn thiện quy trình hoạch định chính sách cổ tức.
Để chính sách cổ tức thực sự là một trong những chính sách tài chính chiến lược
của cơng ty một trong những vấn đề quan trọng là các công ty cổ phần cần hồn thiện
quy trình hoạch định chính sách cổ tức. Theo tác giả luận án, việc hoàn thiện quy trình
hoạch định chính sách cổ tức của các công ty cần thực hiện theo các bước sau:
Bước 1: Thu thập, tập hợp thơng tin.
Bước 2: Phân tích đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến cổ tức và chính sách cổ tức của
cơng ty.
Bước 3: Chọn lựa mơ hình chính sách cổ tức của cơng ty.
Bước 4: Lựa chọn mức cổ tức 1 cổ phần cho khởi đầu một giai đoạn thực hiện chính
sách cổ tức của cơng ty.

15

download by :


3.2.2.3. Kết hợp chặt chẽ chính sách đầu tư và chính sách tài trợ và
chính sách cổ tức.
Một trong những hạn chế trong chính sách cổ tức của nhiều cơng ty cổ phần là
thiếu sự kết hợp giữa 3 chính sách tài chính chiến lược: Chính sách đầu tư, chính sách

tài trợ và chính sách cổ tức. Vì vậy, để hồn chỉnh chính sách cổ tức của các cơng ty này
cần chú trọng kết hợp chặt chẽ 3 chính sách trong việc hoạch định cũng như trong việc
thực hiện chính sách cổ tức.
Luận án nêu ra những điểm chú ý trong việc kết hợp chặt chẽ chính sách đầu tư,
chính sách tài trợ và chính sách cổ tức để hướng đến mục tiêu chung là tối đa hóa giá trị
của cơng ty. [15]
3.2.3. Hồn thiện chính sách cổ tức phù hợp với từng giai đoạn chu kỳ sống
của doanh nghiệp
Chu kỳ sống của doanh nghiệp thường bao gồm các giai đoạn: Giai đoạn hình
thành hay khởi sự, giai đoạn tăng trưởng, giai đoạn ổn định và giai đoạn suy thoái. Mỗi
giai đoạn có những đặc điểm khác nhau về mức độ hoạt động, về đầu tư và nhu cầu vốn
đầu tư; về mức độ rủi ro và tỷ suất sinh lời. Do vậy, khi hoạch định hay hồn thiện chính
sách cổ tức cần phải tính đến đặc điểm của từng giai đoạn để xây dựng một chính sách
cổ tức thích hợp.
3.2.4. Đa dạng hóa hình thức trả cổ tức
Cơng ty có thể trả cổ tức cho cổ đơng bằng tiền, trả bằng cổ phiếu hay kết hợp
vừa trả bằng tiền vừa trả bằng cổ phiếu. Mỗi hình thức trả có những ưu điểm và những
hạn chế khác nhau. Vấn đề quan trọng là lựa chọn hình thức trả cổ tức phù hợp với đặc
điểm và tình hình của cơng ty trong mỗi giai đoạn nhất định. Công ty cổ phần nên lựa
chọn hình thức trả cổ tức bằng tiền trong những điều kiện chủ yếu sau:
- Cơng ty có nguồn tiền dồi dào.
- Cơng ty ít có cơ hội đầu tư tăng trưởng tốt trong tương lai, do vậy, nhu cầu vốn
cho đầu tư là thấp.

16

download by :


- Phần lớn cổ đông của công ty đều muốn nhận cổ tức bằng tiền để hiện thực hóa

ngay thu nhập thực tế của mình.
- Giá cổ phiếu của cơng ty đang có xu hướng giảm. Việc trả cổ tức bằng tiền tạo
ra sự quan tâm hơn của các nhà đầu tư đối với cơng ty.
Ngồi việc trả cổ tức bằng tiền, các công ty cổ phần cần cân nhắc sử dụng hình
thức cổ tức bằng cổ phiếu trong các điều kiện chủ yếu sau:
- Công ty đang ở giai đoạn tăng trưởng cao, có nhu cầu vốn cho đầu tư lớn.
- Cơng ty có triển vọng kinh doanh tốt, hứa hẹn một kết quả kinh doanh khả quan.
- Thị trường chứng khốn có xu hướng tăng giá.
3.2.4.1. Xác định số lần phù hợp trả cổ tức trong năm
Qua phân tích tác giả luận án cho rằng, số lần trả cổ tức đối với các công ty cổ
phần nên thực hiện như sau:
- Một số cơng ty có mức trả cổ tức thấp với tỷ lệ trả cổ tức so với mệnh giá từ
10% trở xuống nên thực hiện trả cổ tức mỗi năm 1 lần là hợp lý.
- Ngoại trừ số công ty trả cổ tức thấp như trên đã nêu, các công ty cổ phần nên
trả cổ tức mỗi năm 2 lần: Lần 1, tạm ứng cổ tức; Lần 2, quyết toán cổ tức.
3.2.4.2. Vận dụng mua lại cổ phần thay vì trả cổ tức
- Cơng ty có nguồn tiền tương đối dồi dào đủ khả năng cho việc thực hiện kế
hoạch này.
- Giá cổ phiếu đang có xu hướng giảm giá. Việc mua lại cổ phần thay cho việc
trả cổ tức vừa là cách chuyển tiền cho cổ đơng lại có thể tác động đến việc làm tăng giá
cổ phiếu của công ty.
- Việc mua lại cổ phần thay vì trả cổ tức được coi là cách thức bổ sung làm phong
phú cách công ty chuyển tiền cho cổ đông, không nên coi là cách làm thường xuyên.
Khi thực hiện kế hoạch mua lại cổ phiếu thay vì trả cổ tức, theo tác giả luận án
cơng ty cần thực các công việc chủ yếu sau:

17

download by :



Bước 1: Chuẩn bị.
Bước 2: Thông qua Đại hội đồng cổ đông.
Bước 3: Tổ chức thực hiện.
Bước 4: Tổng kết và đánh giá.
3.2.4.3. Xây dựng kế hoạch dòng tiền bảo đảm thực hiện chính sách trả
cổ tức của cơng ty
Nhằm phục vụ cho cơng tác quản lý, kế hoạch dịng tiền cần được lập cho 1 năm,
1 quý, 1 tháng. Để dự đốn và lập kế hoạch dịng tiền cần chú ý hai vấn đề chủ yếu:
+ Bao quát và dự kiến tồn bộ các khoản tiền cơng ty có thể thu được và các
khoản tiền cần khi tiêu trong kỳ hay nói cách khác là dự đốn đầy đủ được dòng tiền
vào và dòng tiền ra.
+ Dự kiến về thời điểm nhận được các khoản thu bằng tiền và thời điểm phát sinh
các khoản chi tiêu bằng tiền.
3.2.5. Điều kiện thực hiện giải pháp
(1) Đẩy mạnh minh bạch hóa và công khai thông tin về công ty cổ phần
(2) Thực hiện ưu đãi hơn về thuế thu nhập doanh nghiệp
(3) Nâng cao hiệu quả kinh doanh[15]
TIỂU KẾT CHƯƠNG 3
Chính sách cổ tức là một phần quan trọng trong chính sách tài chính của doanh
nghiệp vì nó vừa ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của các cổ đơng, vừa ảnh hưởng đến
sự phát triển của công ty. Thời gian vừa qua, cùng với sự phát triển của thị trường chứng
khốn Việt Nam, chính sách cổ tức của các doanh nghiệp Việt Nam ngày càng đóng một
vai trị quan trọng, nhưng nó đã để lộ ra nhiều vấn đề, bất cập còn tồn tại. Trong chương
3 đề cập đến một số ý kiến về sự thây đổi của pháp luật đối với cổ tức. Phân tích hững
vướng mắc, hạn chế của cổ tức từ đó đưa ra những đề xuất, giải pháp tốt nhất để hồn
thiện các chính sách cổ tức cho các công ty cổ phần trong tương lai.

18


download by :


PHẦN KẾT LUẬN
Cổ tức là khoản lợi nhuận sau thuế của cơng ty dành trả cho cổ đơng hiện hữu.
Hình thức trả cổ tức: bằng cổ phiếu, tiền mặt, và bằng tài sản khác.
Ý nghĩa mà cổ tức mang lại: Mang lại nguồn thu nhập khá ổn định. Nếu lãi
suất giảm mạnh, nhà đầu tư có thể hưởng lãi kép.
Chính sách trả cổ tức ảnh hưởng tới: lợi ích cổ đông hiện hữu, sự tăng trưởng
của công ty trong tương lai và giá cổ phiếu của cơng ty.
Chính sách trả cổ tức trong thực tiễn: chính sách cổ tức ổn định, chính sách
cổ tức khác. Mỗi chính sách đều có những ưu và nhược điểm khác nhau.
Ý nghĩ về mặt khoa học: Đề tài bổ sung thêm các bằng chứng thực nghiệm về
ảnh hưởng của việc chia cổ tức lên chính sách cổ tức của cơng ty.
Ý nghĩ về mặt thực tiễn: Đề tài này giúp cho các công ty nhìn nhận rõ hơn sự ảnh
hưởng của chia cổ tức trên chính sách chi trả cổ tức tiền mặt hiện nay tại Việt Nam.
Qua đề tài nghiên cứu về cổ tức cho thấy rằng “Cổ tức” mang ý nghĩ lớn đối với
sự tồn tại và phát triển của công ty. Việc chi trả cổ tức dìu đơn giản là phương thức để
phân phối lại lợi nhuận nhưng lại có ý nghĩa quan trọng dối với cổ đông. Đối với các cổ
đông, việc công ty trả cổ tức thể hiện được cơng ty vẫn cịn đang có lãi. Đối với nhà đầu
tư, việc công ty trả cổ tức vẫn tốt hơn là giữ tiền lại.
Từ đó cho thấy cổ tức hiện nay được mọi người đón nhận thơng qua hình thức
đầu tư cổ phiếu để mang lại được nhiều lợi ích và có nguồn thu nhập khá ổn định từ nó.

19

download by :


PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO:

1 />2 />3 Những vấn đề cơ bản về cổ tức doanh nghiệp (sapp.edu.vn)
4 Doanh nghiệp chi tiền tỉ trả cổ tức (thanhnien.vn)
5 Thưởng cổ tức - Chọn tiền mặt hay cổ phiếu? (thebank.vn)
6 />7 />8 />9 : />10 : />11 />12 />13 />14 />ortals/0/2020/9_2020/TT%2520TV%2520Huong.pdf&ved=2ahUKEwiEsv3Nyej0Ah
UyEnAKHa1_AgcQFnoECAMQAQ&usg=AOvVaw2iuG3SsvisjjwGkNYymocf
15 />ortals/0/2020/9_2020/TT%2520TV%2520Huong.pdf&ved=2ahUKEwiEsv3Nyej0Ah
UyEnAKHa1_AgcQFnoECAMQAQ&usg=AOvVaw2iuG3SsvisjjwGkNYymocf

20

download by :


×