Tải bản đầy đủ (.doc) (77 trang)

một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của công ty sản xuất xuất nhập khẩu xe đạp xe máy hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.55 KB, 77 trang )

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Hùng-CNC41
Lời nói đầu
Trong những năm vừa qua, cùng với sự tăng trởng của nền kinh tế đất nớc,
đời sống của nhân dân ta đã đợc cải thiện đáng kể. Đời sống đợc nâng cao đã nảy
sinh những nhu cầu mới. Những mặt hàng trớc kia là hàng xa xỉ thì nay đã trở
thành những mặt hàng tiêu dùng bình thờng trong mỗi gia đình. Xe đạp, xe máy
cũng là một mặt hàng nh vậy. Điều này đã mở ra cơ hội kinh doanh to lớn cho các
doanh nghiệp sản xuất xe đạp, xe máy trong đó có Công ty sản xuất, xuất nhập
khẩu xe đạp xe máy Hà Nội. Nhng đồng thời đây cũng là một khó khăn, thử thách
đối với việc củng cố và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Nếu thực
hiện tốt công tác củng cố và mở rộng thị trờng tiêu thụ sẽ tạo là nền tảng cho sự
tồn tại và phát triển của Công ty.
Xuất phát từ tầm quan trọng của củng cố và mở rộng thị trờng tiêu thụ sản
phẩm, qua quá trình thực tập tại Công ty Sản xuất xuất nhập khẩu xe đạp xe máy
Hà Nội, em đã lựa chọn đề tài Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu
thụ sản phẩm của Công ty sản xuất xuất nhập khẩu xe đạp xe máy Hà Nội làm
luận văn tốt nghiệp.
Luận văn này đợc chia làm 2 phần:
Phần I: Thực trạng hoạt động tiêu thụ sản phẩm của Công ty sản xuất xuất
nhập khẩu xe đạp xe máy Hà Nội
Phần II: Một số giải pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
Công ty sản xuất xuất nhập khẩu xe đạp xe máy Hà Nội.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Hùng-CNC41
Phần I. Thực trạng hoạt động tiêu thụ của công ty sản
Xuất, Xuất Nhập Khẩu Xe Đạp, Xe Máy Hà Nội
Tên công ty : Công Ty Sản Xuất-Xuất Nhập Khẩu Xe Đạp, Xe Máy
Hà Nội.
Tên giao dịch: LIXEHA.
Địa chỉ : 231 - Tôn Đức Thắng - Đống Đa - Hà Nội.
Tel : 8.531.282
Fax : 84 - 4 8.517.617


E mail :
Tổng vốn hiện có: 18,74 tỷ đồng.
I. Tổng quan chung về Công ty sản xuất xuất nhập khẩu xe đạp xe
máy Hà Nội
1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty.
Quá trình hình thành và phát triển của công ty sản xuất xuất nhập khẩu xe
đạp xe máy Hà Nội có thể chia thành các giai đoạn lớn nh sau:
a) Giai đoạn 1960 đến 1989:
Công ty sản xuất xuất nhập khẩu xe đạp, xe máy Hà Nội tiền thân là nhà
máy xe đạp Thống Nhất đợc thành lập năm 1960 trực thuộc Bộ Công nghiệp
nặng. Lúc này công ty có tên là liên hiệp xe đạp Hà Nội gồm 3 thành viên là :
Nhà máy xe đạp Thống Nhất
Nhà máy xe đạp Xuân Hoà
Nhà máy Kim Anh
Năm 1978 nhà máy xe đạp Thống Nhất chuyển sang trực thuộc sở công
nghiệp Hà Nội. Liên hiệp tổ chức lại cơ cấu với 4 thành viên là xí nghiệp dụng
cụ cơ điện, xí nghiệp gia công và thu mua, xí nghiệp phụ tùng xe đạp, xí nghiệp
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Hùng-CNC41
xe đạp Thống Nhất .Với sản phẩm chính là xe đạp thơng phẩm và phụ tùng xe
đạp nh vành, líp, đĩa, khung
Đây là giai đoạn sản xuất của công ty hoàn toàn theo chế độ đặt hàng của
nhà nớc. Các xí nghiệp trong liên hiệp không có t cách pháp nhân, hạch toán
không độc lập, đều phụ thuộc vào liên hiệp.
b) Giai đoạn 1989 đến 1995.
Để phù hợp với tình hình sản xuất kinh doanh mới, năm 1989 liên hiệp
đổi tên thành Liên Hiệp Xe Đạp Xe Máy Hà Nội, lúc này nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh của công ty mở rộng sang các lĩnh vực khác nh lắp ráp xe máy, sản
xuất phụ tùng linh kiện xe máy. Nguyên tắc tổ chức của liên hiệp dựa trên
nguyên tắc tự nguyện của các thành viên chứ không ép buộc nh trớc nữa. Về cơ
bản các thành viên của liên hiệp đợc giữ nh trớc.

c) Giai đoạn 1995 đến nay.
Theo chỉ thị 388/CP của Thủ tớng Chính phủ về việc sắp xếp lại doanh
nghiệp Nhà nớc và quyết định 521/QĐUB ngày 14/3/1995 của Uỷ ban nhân dân
Thành phố Hà Nội, liên hiệp xe đạp xe máy Hà Nội đổi tên thành Công Ty Sản
Xuất Xuất Nhập Khẩu Xe Đạp Xe Máy Hà Nội với tên giao dịch là LIXEHA
trực thuộc sở công nghiệp Hà Nội. Để đáp ứng nhu cầu mới của kinh tế thị tr-
ờng, công ty đã bổ sung nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Ngoài mặt hàng truyền
thống là xe đạp các loại, lúc này công ty còn có chức năng khác nh: kinh doanh
đồ gia dụng, nội thất văn phòng, xuất nhập khẩu xe máy.
Đây là giai đoạn tăng trởng vợt bực của công ty, thị trờng không ngừng
mở rộng. Công ty đã chiếm lĩnh lại dần thị trờng trong nớc, thị trờng quốc tế
dần đợc khai phá. Công ty đã xuất khẩu xe máy sang Đông Âu, Algieri và
một số nớc khác.
2. Lĩnh vực kinh doanh của Công ty.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Hùng-CNC41
Sản xuất kinh doanh, xuất nhập khẩu xe đạp xe máy và phụ tùng nội thất
văn phòng gia đình, hàng hoá vật t thiết bị t liệu sản xuất, t liệu tiêu dùng.
Thông qua các hoạt động kinh doanh của mình, Công ty tổ chức kinh
doanh, bán buôn, bán lẻ, xuất nhập khẩu trong và ngoài nớc. Liên doanh,
liên kết đầu t sản xuất với các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc theo kế
hoạch định hớng của Bộ Thơng Mại về các mặt hàng nội thất văn phòng
khác Chủ động khai thác nguồn hàng, nguồn nhân lực lao động nhằm
thúc đẩy sản xuất phục vụ đời sống nhân dân và xã hội, tích luỹ nguồn vốn
bằng đồng tiền Việt Nam và ngoại tệ cho Công ty và cho Nhà nớc.
Tổ chức thu mua, gia công chế biến cho mọi đối tợng khách hàng có nhu
cầu về mặt hàng: phụ tùng xe đạp, xe máy, thiết bị văn phòng, vật t sắt
thép đồng thời mở dịch vụ hàng lắp rắp, sửa chữa ở những khu vực cần
thiết.
Tổ chức trực tiếp sản xuất kinh doanh, liên doanh liên kết hợp tác đầu t
với các đơn vị trong và ngoài nớc thành lập các xí nghiệp, cơ sở lắp rắp sản

xuất tạo nguồn hàng cho thị trờng trong khuôn khổ pháp luật Nhà nớc, theo
quy định của UBND thành phố Hà Nội và quy định của Bộ Thơng Mại.
Nhận làm đại lý mua bán, tạm nhận tái xuất, quá cảnh chuyển khẩu cho
mọi thành phần kinh tế trong và ngoài nớc trên khắp thế giới.
Cho thuê văn phòng đại diện, nhà khách, khách sạn và dịch vụ du lịch, tr-
ng bày sản phẩm cho tất cả các tổ chức kinh tế trong và ngoài nớc.
Là doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hạch toán kinh tế độc lập, tự chủ
trong mọi hoạt động của mình và chịu trách nhiệm trớc pháp luật về quá trình
sản xuất kinh doanh nên Công ty có những nhiêm vụ và quyền hạn sau:
Nhiệm vụ của Công ty:
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Hùng-CNC41
Tự nghiên cứu và xây dựng kế hoạch chiến lợc sản xuất kinh doanh hàng
năm trung và dài hạn của đơn vị để trình UBND thành phố Hà Nội phê duyệt
và chuẩn y.
Nghiên cứu và hoạch định chiến lợc kinh doanh, khả năng nhu cầu trong
và ngoài nớc để thực hiện phơng án kinh doanh có hiệu quả. Tổ chức đa dạng,
phong phú về cơ cấu chủng loại và chất lợng cao phù hợp.
Quản lý và sử dụng vốn kinh doanh đúng chế độ, đúng pháp luật và sử
dụng bảo tồn vốn đợc giao, tự tạo nguốn vốn dới mọi hình thức thích hợp đảm
bảo tính quy định của Nhà nớc về quản lý tài chính.
Thực hiện đúng và đầy đủ cam kết trong hợp đồng đợc ký kết với mọi tổ
chức kinh tế thuộc mọi thành phân kinh tế trong và ngoài nớc.
Quản lý tốt toàn bộ tài sản và cán bộ công nhân viên của Công ty, thực
hiện tốt luật lao động và các chính sách chế độ theo quy định của UBND
thành phố Hà Nội và các bộ ngành có liên quan.
Chấp hành đầy đủ các chính sách chế độ của Nhà nớc, quy định của
UBND thành phố Hà Nội cũng nh các cơ quan chủ quản khác liên quan đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Quyền hạn của Công ty:
Đợc chủ động trong giao dịch đàm phán ký kết và thực hiện các hợp đồng

mua bán , hợp đồng liên doanh, liên kết, hợp tác đầu t, kêu gọi các đối tác
trong và ngoài nớc tham gia sản xuất kinh doanh. Hợp tác nghiên cứu ứng
dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Đợc vay vốn tại ngân hàng, đợc phép huy động mọi nguồn vốn trong và
ngoài nớc để phục vụ sản xuất kinh doanh.
Đợc mở tài khoản nội tệ và ngoại tệ tại ngân hàng, đợc sử dụng con dấu
theo quy định của pháp luật.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Hùng-CNC41
Đợc tố tụng, khiếu nại trớc cơ quan pháp luật Nhà nớc đối với các tổ chức
cá nhân vi phạm hợp đồng kinh tế, chế độ quản lý kinh tế tài chính để bảo vệ
lợi ích cho Nhà nớc
Đợc tổ chức bộ máy quản lý, mạng lới kinh doanh sản xuất, bố trí sử
dụng lao động hợp lý có hiệu quả với nhiệm vụ đợc giao, đợc áp dụng hình
thức trả lơng, thởng thích hợp theo đúng Bộ luật lao động và quy định của
UBND thành phố Hà Nội.
3. Đặc điểm kinh tế kỹ thuật ảnh hởng đến hoạt động tiêu thụ sản phẩm của
Công ty
3.I. Quản trị nhân sự:
Lao động là nhân tố quan trọng ảnh hởng tới hiệu quả sử dụng các nguồn
lực khác trong doanh nghiệp cũng nh hiệu quả sản xuất kinh doanh. Hiểu rõ tầm
quan trọng đó của lao động, công ty đã chú trọng phát triển đội ngũ lao động cả
về số lợng và chất lợng đáp ứng yêu cầu cuả sự đổi mới thị trờng.
3. 1.1. Tổ chức bộ máy quản lý.
Công ty sản xuất xuất nhập khẩu xe đạp xe máy Hà Nội đợc hình thành
trên cơ sở của liên hiệp xe đạp xe máy Hà Nội. Vì vậy khối quản lý của công
ty vừa thực hiện nhiệm vụ quản lý công ty kiêm quản lý liên hiệp và đợc tổ
chức theo sơ đồ sau:

Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty sản xuất xuất nhập khẩu xe đạp xe máy Hà Nội.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Hùng-CNC41

* Trong đó:
- Ban giám đốc gồm:
+ Giám đốc: là nhời lãnh đạo cao nhất của công ty, thực hiện điều hành chung
của công ty
+ Phó giám đốc kỹ thuật: phụ trách công tác kỹ thuật, xây dựng cơ bản trong
công ty.
+ Phó giám đốc kinh doanh: phụ trách công tác kinh doanh tiêu thụ sản phẩm
của công ty
- Các phòng ban:
+ Phòng tổng hợp: tham mu đề bạt yêu cầu công ty giải quyết các quan hệ đối
ngoại, đối nội tạo điều kiện cho sản xuất kinh doanh, làm thủ tục xuất cảnh
cho cán bộ, thực hiện nhiệm vụ văn phòng phục vụ quản lý và chính sách chế
độ.
Giám đốc
Phó giám đốc kĩ
thuật
Phòng kĩ thuật
Phó giám đốc
kinh doanh
Phòng kinh
doanh vật t
Phòng nhập
khẩu
Phòng tổng hợp
Phòng KD xe
máy, nội thất
Phòng kế toán
Cửa hàng
SXKD dịch vụ
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Hùng-CNC41

+ Phòng kỹ thuật: thực hiện quản lý đầu t xây dựng cơ bản, quản lý chất lợng
sản phẩm.
+ Phòng kinh tế: thực hiện chức năng huy động, quản lý nguồn vốn trong công
ty đáp ứng yêu cầu về vốn.
+ Phòng kinh doanh vật t : thực hiện kinh doanh các loại vật t phục vụ sản xuất,
làm đầu mối tiêu thụ vật t cho các đội sản xuất kinh doanh các loại xe đạp.
+ Phòng kinh doanh nhập khẩu: thực hiện nhiệm vụ kinh doanh xuất nhập
khẩu chủ yếu là mặt hàng xe đạp và phụ tùng xe đạp, trang bị nội thất văn
phòng, xe máy, phụ tùng xe máy dạng CKD.
+ Phòng kinh doanh nội thất: kinh doanh các loại xe máy phụ tùng, hàng nội
thất, tổ chức lắp ráp xe máy xe đạp, dịch vụ sửa chữa thay thế, bảo hành xe
máy, sửa chữa trang thiết bị phục vụ sản xuất, liên doanh liên kết sản xuất
những sản phẩm xe đạp phục vụ nhu cầu tiêu dùng ( chủ yếu bán buôn cho đại
lý, uỷ thác)
+ Cửa hàng sản xuất kinh doanh dịch vụ: chuyên sản xuất kinh doanh xe đạp,
phụ tùng xe đạp và các sản phẩm cơ khí tiêu dùng, liên doanh liên kết để sản
xuất các sản phẩm xe đạp, làm đại lý tiêu thụ các sản phẩm khác.
Các cơ quan phòng ban trong công ty đợc tổ chức theo nguyên tắc tập
trung dân chủ, phân công phân cấp trách nhiệm giữa các phòng ban chức năng.
Trong đó các phòng ban sau thực hiện hạch toán kinh doanh nội bộ:
Phòng kinh doanh xuất nhập khẩu
Phòng kinh doanh xe máy nội thất
Phòng kinh doanh vật t
Cửa hàng sản xuất kinh doanh dịch vụ

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Hùng-CNC41
3.1.2. Cơ cấu và số l ợng lao động của công ty.
Một cơ cấu lao động với số lợng và chất lợng hợp lý là một lợi thế của bất
kỳ doanh nghiêp nào. Sau đây là cơ cấu lao động của công ty:
Biểu 1: Cơ cấu lao động của công ty sản xuất nhập khẩu xe đạp xe máy Hà Nội.

Chỉ tiêu
Năm 2000 Năm 2001 Năm 2002
Lao động
(ngời)
Tỷ trọng
( % )
Lao động
(ngời)
Tỷ trọng
( % )
Lao
động
(ngời)
Tỷ trọng
( % )
Khối
VP
20 20,41 21 20,19 21 21
Phòng
kinh
doanh

XNK
11 11,22 12 11,54 10 10
Phòng
KD vật
t
10 10,20 10 9,62 10 10
Phòng
KD Xe

máy
nội thất
26 26,53 28 26,92 27 27
CH KD
dịch vụ
31 31,64 33 31,73 32 32
Tổng số 98 100 104 100 100 100
Nguồn: Phòng nhân sự Công ty
Qua biểu trên ta thấy cơ cấu lao động trong công ty có sự dao động. Số l-
ợng lao động tăng 6 ngơì ( 6,12% ) trong năm 2001 nhng sang năm 2002 lại
giảm 4 ngời ( 3,8% ) so với năm 2001. Số lợng lao động giảm chủ yếu là lao
động hợp đồng. Do tình hình sản xuất kinh doanh không tốt nên công ty đã cắt
giảm số lao động này. Trong cơ cấu lao động của công ty số lợng lao động làm
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Hùng-CNC41
công tác hành chính văn phòng chỉ chiếm 1/5 tổng số lao động còn lại, 4/5 là
lao động ở bộ phận sản xuất kinh doanh. Đây là một cơ cấu lao động khá hợp
lý. Tuy nhiên công ty có thể giảm đợc nữa số lợng lao động hành chính văn
phòng.
Về trình độ của lực lợng lao động:
Số lợng lao động có trình độ đại học chiếm 1/3 tổng số lợng lao động. Số l-
ợng lao động nay chủ yếu phục vụ ở bộ phận văn phòng, không trực tiếp sản
xuất.
Số lợng lao động có trình độ trung cấp chiếm 1/3 tổng số lợng lao động. Số
lao động còn lại là số lao động phổ thông.
Tay nghề lao động của công ty là khá cao, bình quân bậc thợ là bậc 4 đáp
ứng đợc yêu cầu sản xuất.
3.1.3. Tuyển dụng và phát triển lao động.
Công tác tuyển dụng trong công ty đợc tiến hành khá tốt. Công ty đã căn
cứ vào số lợng công việc để xác định số lợng lao động cần tuyển. Khi kinh
doanh tốt, quy mô sản xuất đợc mở rộng thì công ty tuyển thêm lao động. Khi

không tốt thì số lợng lao động hợp đồng đợc giảm bớt.
Trình độ tay nghề của ứng viên đợc căn cứ vào trình độ vị trí cần tuyển.
Nếu nh chỉ cần lao động phổ thông thì tuyển lao động phổ thông, nếu cần
tuyển lao động có trình độ đại học thì tuyển có trình độ đại học
Tay nghề của ngời lao động cũng đợc chú trọng phát triển. Công ty một
mặt tạo điều kiện để ngời lao động tự nâng cao tay nghề trong quá trình làm
việc, mặt khác phối hợp với các trung tâm trờng viện để đào tạo ngoài giờ.
3.1.4. Tiền l ơng và các chế độ đối với ng ời lao động .
Là một doanh nghiệp nhà nớc, ngời lao động công ty sản xuất xuất nhập
khẩu xe đạp xe máy Hà Nội hởng lơng theo thang bậc lơng của doanh nghiệp
nhà nớc. Ngoài tiền lơng theo thang bậc lơng nhà nớc, công ty còn áp dụng
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Hùng-CNC41
hình thức trả lơng theo định mức sản phẩm, căn cứ vào kết quả kinh doanh.
Chính vì vậy tiền lơng trong công ty biến động theo doanh thu cụ thể nh sau:
Biểu 2: Tiền lơng của ngời lao động 1999-2002
( Đơn vị: đồng )
Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002
Thu nhập
1.142.000 980.000 770.000 800.000
Nh vậy mặc dù có giảm nhng nhìn chung tiền lơng của ngời lao động
cũng đủ đáp ứng yêu cầu cuộc sống và thúc đẩy ngời lao động tăng năng suất
sản xuất kinh doanh.
Bên cạnh tiền lơng công ty còn thực hiện các chế độ khác đối với ngời lao
động nh Bảo Hiểm Xã Hội, Bảo Hiểm Y Tế, công đoàn cũng nh các quỹ phúc
lợi khác.
3.2. Quản trị vật t, máy móc thiết bị.
Máy móc công nghệ đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất
kinh doanh, là một trong ba yếu tố để tiến hành sản xuất.
Là một doanh nghiệp lắp ráp và gia công xe đạp xe máy, máy móc thiết
bị của công ty là rất đa dạng gồm nhiều loại với nhiều nguồn nhập khác nhau,

trình độ tự động cũng khác nhau.
Đối với dây chuyền lắp ráp xe máy dạng CKD, các thiết bị của công ty
chủ yếu là bán cơ giới đợc nhập từ Trung Quốc, Hàn Quốc. Các thiết bị này
khá hiện đại đáp ứng yêu cầu của chất lợng sản phẩm. Đối với dây chuyền lắp
ráp xe đạp phần lớn là thủ công bởi vì máy móc của công ty khá là lạc hậu.
Đối với dây chuyền gia công sản phẩm, máy móc của công ty đang dần đợc
đổi mới
Đây là sơ đồ gia công và lắp ráp xe đạp:
Sơ đồ gia công:
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Hùng-CNC41
Sơ đồ lắp ráp:
Trong những năm vừa qua công ty đã đầu t hàng trăm triệu đồng để đổi
mới máy móc thiết bị dây chuyền công nghệ sản xuất.
Số liệu cho ở bảng sau:
Biểu 3: Giá trị tài sản của công ty
( Đơn vị: Triệu đồng )
TT Chỉ tiêu Năm 1999 Năm 2000 Năm 2001 Năm2002
1
2
3
4
TSCĐ
NG TSCĐ
Giá trị hao mòn
Tài sản lu động
2.448
4.203
1.754
56.938
2.178

4.228
2.051
11.965
2.117
4.379
2.261
15.235
2.314
4.635
2.421
17.731
Nguồn: Phòng kinh doanh của Công ty.
ống thép
Cắt đoạn
Tạo hình
Ráp hàn Nắn sửa
Sơn Làm sạch
bằng phốt
phát
Khung
thành
phẩm
Cắt gọtKiểm tra
Lắp khung với
càng, lắp nồi trục
giữa
Kiểm tra Bao gói Xe hoàn
chỉnh
Lắp bánh
xe

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Hùng-CNC41
Nh vậy qua biểu trên ta thấy mặc dù Công ty đã đầu t nhiều triệu đồng
cho đổi mới, nâng cấp thiết bị máy móc nh trong năm 2000 tổng số đầu t theo
tài sản cố định là hơn 25 triệu đồng, năm 2001 so với năm2000là hơn 150 triệu
đồng và năm 2002 hơn 258 triệu đồng so với năm2001 nhng không thấm bao
nhiêu. Hầu hết máy móc của Công ty đã cũ, mức khấu hao lớn. Năm 2000 so
với năm 1999 mức khấu hao tăng gần 300 triệu, năm 2001 mức khấu hao tăng
209 triệu đồng và năm 2002 mức khấu hao tăng 160 triệu đồng qúa lớn so với
số tiền đầu t cho tài sản cố định. Chính vì vậy tổng giá trị tài sản cố định của
doanh nghiệp luôn giảm.
Năm 2000 giảm 271.728.635 đồng ( giảm 11% so với năm 1999 ) sang
năm 2001 mức giảm có giảm xuống còn 58.968.876 đồng ( giảm 2,71% ) sự
giảm xuống của tài sản cố định chứng tỏ máy móc kỹ thuật Công ty ngày càng
lạc hậu, mức tiêu hao nguyên, nhiên vật liệu lớn, sản phẩm độ chính xác không
còn cao nh trớc nữa.
Là một doanh nghiệp chuyên sản xuất lắp ráp xe đạp, xe máy các loại
nên nguồn vật t cần dùng cho sản xuất rất đa dạng từ các linh kiện để lắp ráp xe
đạp nh vành bi, lốp, khung tới các linh kiện lắp ráp xe máy nh trục, bánh, lốp,
động cơ cùng các nguyên liệu để sản xuất đồ dùng văn phòng nh thép ống
Những loại vật t trên Công ty có đợc từ hai nguồn:
+ Nguồn nhập khẩu.
+ Nguồn trong nớc: nhập t các đơn vị trong liên hiệp và các đơn vị khác.
Chính vì nhập từ nhiều nguồn khác nhau nên chất lợng nhiêu khi không ổn
định nên đã ảnh hởng ít nhiều đến chất lợng sản phẩm của Công ty.
Hiện nay công tác vật t do phòng kinh doanh vật t và phòng kinh doanh
xuất nhập khẩu thực hiện.
3.3. Quản trị Marketing.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Hùng-CNC41
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong nền kinh tế thị tr-
ờng hiện nay, mọi quyết định đều phải xuất phát từ thị trờng. Công ty sản xuất

xuất nhập khẩu xe đạp xe máy Hà Nội không nằm ngoài quy luật đó. Là một
doanh nghiệp không những là doanh nghiệp sản xuất mà còn là doanh nghiệp
thơng mại nên Công ty rất chú trọng tới hoạt động marketing. Hàng năm chi phí
cho hoạt động marketing của Công ty tới hàng trăm triệu đồng. Sau
đây là bảng tổng hợp chi phí bán hàng của Công ty trong ba năm trở lại đây.
Biểu 4. Chi phí bán hàng của Công ty SX-XNK xe đạp xe máy HN
( Đơn vị: đồng )
STT Chỉ tiêu 1999 2000 2001 2002
1 CP Bán hàng ( triệu đ ) 595 624 236 352
2 Hệ số chi phí bán hàng
( DT/CPBH)
122,704 184,602 254,168 263,12
Nh vậy qua biểu trên ta thấy chi phí bán hàng của công ty tỉ lệ thuận với
doanh thu, năm 2000 khi tổng doanh thu tăng 57,76% thì chi phí bán hàng tăng
4,86%. Hiệu quả chi phí cũng tăng từ 1 đồng chi phí tạo ra 122,704 đồng doanh
thu lên 104,802 đồng ( năm 2000 ), nhng năm 2000 khi thị trờng khó khăn công
ty đã chủ động cắt giảm chi phí bán hàng làm cho hiêụ quả chi phí bán hàng
tăng lên( hàng tồn kho ). Năm 2002, chi phí bán hàng tăng lên đáng kể nhng số
lợng lợi nhuận thu đợc không lớn nh chi phí bỏ ra, điều này chứng tỏ có một số
nhợc điểm trong khâu bán hàng của Công ty.
Quản trị marketing của Công ty ảnh hởng đến hoạt động tiêu thụ sản
phẩm dới 3 góc độ sau:
3.3.1. Điều tra nghiên cứu thị tr ờng.
Điều tra nghiên cứu thị trờng là bớc đầu tiên trong quá trình sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp. Điều tra nghiên cứu thị trờng có đúng hiệu quả thì
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Hùng-CNC41
những quyết định sản xuất cái gì, sản xuất nh thế nào?, sản xuất cho ai mới đem
lại hiệu quả. Hiểu rõ vấn đề đó Công ty sản xuất xuất nhập khẩu xe đạp xe máy
Hà Nội đã chú trọng tới công tác này.
Đối với công tác nghiên cứu thị trờng tiêu thụ sản phẩm: Hiện tại những

thông tin mà công ty có đợc từ thị trờng tiêu thụ sản phẩm chủ yếu là thông tin
thứ cấp, những thông tin đợc công bố rộng rãi trên các phơng tiện thông tin đại
chúng nh sách báo, truyền hình. Nguồn thông tin sơ cấp lấy đợc từ đại lý từ
những đợt khảo sát của nhân viên còn hạn chế và cha đầy đủ. Việc nghiên cứu
thị trờng thông qua tiếp cận trực tiếp ngời tiêu dùng còn ít. Chính vì vậy những
thông tin thị trờng mà doanh nghiệp có đợc cũng đợc các doanh nghiệp khác
thu thập nên công ty tỏ ra không có lợi thế hơn hẳn trong việc kinh doanh
những loại mặt hàng mới.
Bên cạnh việc nghiên cứu thị trờng nội địa, công ty thờng xuyên cử cán
bộ đi thị sát thị trờng xuất khẩu nhất là các bạn hàng truyền thống ở Đông Âu,
Bắc Phi.
Đối với công tác nghiên cứu thị trờng nguyên vật liệu: nguồn nguyên vật
liệu sử dụng của các đơn vị trong liên hiệp, công ty cũng phải nhập các nguyên
liệu khác của các cơ sở trong và ngoài nớc.
Với thị trờng trong nớc thông qua các hội chợ hàng công nghiệp, tự tìm
hiểu hoặc khách hàng đến chào mời. Công ty có thể lựa chọn đợc nguồn cung
cấp nguyên liệu mới chất lợng tốt giá thành hợp lý. Đối với thị trờng nớc ngoài,
hiện nay công ty chủ yếu tiếp cận một cách trực tiếp thông qua những đợt khảo
sát tại nớc ngoài của cán bộ. Hình thức này tuy có hiệu quả cao nh lựa chọn đợc
nguồn nhập có chất lợng rõ ràng, nhng chi phí cho những chuyến công tác này
quá cao. Do vậy công ty đang xúc tiến tìm kiếm hiệu quả qua mạng Internet để
tiết kiệm chi phí.
3.3.2. Công tác xúc tiến, quảng cáo yểm trợ bán hàng.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Hùng-CNC41
Xúc tiến quảng cáo bán hàng là một trong những công cụ quan trọng để
phát triển và mở rộng thị trờng nhng hiện tại trên thực tế công ty cha chú ý lắm
đến việc thực hiện các biện pháp này chính vì vậy các hoạt động này ít có hiệu
quả đối với kết quả sản xuất kinh doanh. Hàng năm kinh phí cho hoạt động này
chiếm rất ít, hình thức quảng cáo của công ty thờng thực hiện là tham gia hội
chợ triển lãm hoặc quảng cáo trên báo chí, tuy vậy công ty cha quảng cáo trên

truyền hình do chi phí quá tốn kém.
Hiện tại Công ty ít tổ chức những hội nghị khách hàng, hội nghị hội thảo
về hàng hoá nhằm tìm ra những phơng án đáp ứng tốt hơn nhu cầu của ngời tiêu
dùng.
Một công cụ quan trọng để tiến hành hoạt động xúc tiến quảng cáo là tổ
chức các cửa hàng giới thiệu sản phẩm, song hiện nay các cửa hàng giới thiệu
sản phẩm của công ty lại tập trung vào bán lẻ hơn là quảng cáo, giới thiệu cho
khách hàng về sản phẩm của công ty. Hơn nữa các cửa hàng giới thiệu sản
phẩm lại chỉ có ở thị trờng Hà Nội trong khi những sản phẩm của công ty phần
lớn phục vụ những ngời có thu nhập trung bình.
3.3.3. Chính sách sản phẩm.
Với chức năng là một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh lắp ráp xe đạp
xe máy. Công ty xác định rằng đây là sản phẩm chính của công ty. Trớc kia
công ty chỉ chuyên sản xuất xe đạp, tuy nhiên công ty đã nhạy bén với nhu cầu
về xe máy Trung Quốc giá rẻ nên đã chuyển sang lắp ráp xe máy Trung Quốc
nhằm đáp ứng nhu cầu của những ngời có thu nhập trung bình. Ngoài ra để sử
dụng đồng vốn hiệu quả hơn, công ty còn thực hiện thêm chức năng của một
công ty thơng mại là kinh doanh những mặt hàng nào mà thị trờng cần nh đồ
dùng văn phòng, nội thất
3.3.4. Chính sách giá.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Hùng-CNC41
Xác định khách hàng chính của mình là những ngời có thu nhập trung
bình, công ty đã luôn tìm cách hạ giá thành sản phẩm để giá bán sản phẩm phù
hợp với đoạn thị trờng này bằng nhiều cách khác nhau nh:
- Giảm chi phí sản xuất, thực hiện thông qua đầu t đổi mới máy móc thiết
bị, giảm lãng phí nguyên vật liệu, nâng cao năng suất lao động của công nhân.
Công ty thông qua việc tìm hiểu lựa chọn nhiều đối tác để nhập hàng về với giá
cả phải chăng.
- Giảm chi phí ngoài sản xuất, thực hiện thông qua giảm chi phí công tác
nớc ngoài, giảm chi phí bán hàng

Tuy đã thực hiện nhiều biện pháp giảm chi phí nhng trên thực tế hiện nay
giá bán sản phẩm của công ty không thấp hơn là mấy so với đối thủ khác nhất là
trong mặt hàng xe máy Trung Quốc. Hiện nay công ty áp dụng giá thống nhất
cho mọi khu vực và không có hình thức chiết khấu nào. Chỉ có giảm giá đối với
khách hàng mua với số lợng lớn nhng tổng tiền giảm cha tới 0,1% tổng doanh
thu.
3.3.5. Mạng l ới phân phối .
Mạng lới phân phối đóng vai trò không thể thiếu đối với bất kỳ một
doanh nghiệp nào. Thông qua mạng lới phân phối, sản phẩm của công ty đến đ-
ợc tận tay ngời tiêu dùng cuối cùng. Hiện tại hệ thống kênh phân phối của công
ty đợc tổ chức qua sơ đồ:
Sơ đồ 2: Hệ thống phân phối.
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Hùng-CNC41
Trong 4 kênh phân phối hiện nay, kênh 1, 2, 3 là các kênh phân phối
trong nớc còn kênh 4 là kênh phân phối thị trờng nớc ngoài. Nếu xét trên góc độ
lý thuyết thì với 4 kênh phân phối trên, công ty có đợc thị trờng khá lớn nhng
hiện tại hoạt động của các kênh này còn có những hạn chế. Đối với kênh 3 tức
là kênh tiêu thụ qua đại lý thì hiện tại các đại lý của công ty chỉ mới tập trung
tại thị trờng Hà Nội. ở những khu vực thị trờng tiềm năng khác nh thị trờng
nông thôn nơi có nhu cầu rất lớn về xe đạp xe máy Trung Quốc thì số lợng đại
lý của công ty lại quá ít chỉ chiếm 2/ 11 đại lý của công ty. Trong các kênh trên
kênh số 1 chiếm vị trí quan trọng vì hàng năm số lợng tiêu thụ qua kênh này
chiếm từ 40 50 % tổng doanh thu. Hiện tại công ty có hai nhà phân phối là:
Công ty cổ phần Phơng Đông và Công ty TNHH Nhất Nguyên. Kênh số 4 là
kênh tiêu thụ thông qua nhà nhập khẩu nớc ngoài là một kênh quan trọng để
Nhà phân
phối
CH GTSP Đại lý
Công ty
Nhà nhập

khẩu n[ớc
ngoài
Ng[ời tiêu
dùng cuối
cùng
Ng[ời tiêu
dùng cuối
cùng
Ng[ời tiêu
dùng cuối
cùng
Ng[ời tiêu
dùng cuối
cùng
(4)
(3)
(2)
(1)
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Hùng-CNC41
công ty tiếp cận thị trờng xuất khẩu. Hiện nay hoạt động của kênh này khá tốt
số hàng tồn kho xuất khẩu ít.
Nh vậy hiện tại mức độ bao phủ thị trờng của các kênh phân phối không
cao chỉ mới tập chung ở thị trờng Hà Nội. Trong tơng lai Công ty cần mở rộng
phát triển các kênh hơn nữa.
3.4. Quản trị chất lợng.
Với phơng châm lấy chất lợng uy tín làm nhiệm vụ hàng đầu trong những
năm qua Công ty sản xuất xuất nhập khẩu xe đạp xe máy Hà Nội đã ra sức bằng
mọi biện pháp để nâng cao chất lợng sản phẩm đáp ứng những nhu cầu khắt khe
của khách hàng về chất lợng.
Trong hai năm 2000&2001 Công ty đã đầu t 2000 triệu đồng để nâng cấp

cải tạo máy móc thiết bị lắp ráp xe đạp xe máy. Công ty cũng đã triển khai và áp
dụng thành công hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001:
1994 và đang triển khai ISO 9001:2000.
Bảng 5: Giá trị hàng bán bị trả lại
Đơn vị: nghìn đ
Chỉ tiêu 2000 2001 2002
Trị giá % DT Trị giá % DT Trị giá % DT
Trị giá
hàng hóa
bị trả lại
70.049 0,096 104 601 0,091 719 0,012
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Hùng-CNC41
Nh vậy qua bảng trị giá hàng bán bị trả lại ta thấy rằng chất lợng sản
phẩm của công ty đã đợc nâng lên rõ rệt. Tuy trị giá hàng bán bị trả lại năm
2001 cao hơn năm 2000 là 34.552.134 đ nhng tỉ lệ trị giá hàng bán bị trả lại
trong tổng doanh thu lại giảm 0,005% đặc biệt trong năm 2002, khi công ty áp
dụng hệ thống quản lý chất lợng theo tiêu chuẩn quốc tế ISO 9001: 1994 thì tỉ lệ
trị giá hàng bán trong tổng doanh thu giảm mạnh so với năm 2001 giảm tới
0,079% tức là giảm 103.881.592 đ. Nh vậy có thể nói chất lợng sản phẩm của
công ty đã đợc cải thiện đáng kể đáp ứng đòi hỏi của ngời tiêu dùng.
3.5. Quản trị tài chính.
3.5.1. Quản trị vốn.
Vốn tiền tệ mà còn là những nguồn lực khác nhau nh tài nguyên nhân
lực, đất đai, uy tín của doanh nghiệp. Tuy nhiên đối với một doanh nghiệp vốn
tiền tệ là quan trọng nhất. Để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh, một
doanh nghiệp phải có đầy đủ 3 yếu tố là: lao động, máy móc kĩ thuật và vốn.
Trong đó vốn và vốn tiền tệ là quan trọng nhất. Thiếu lao động, máy móc chủng
loại ta có thể thuê mua sắm nếu chúng ta có vốn, nhng thiếu vốn thì chúng ta
không thể làm gì đợc.
Sau đây là bảng tổng hợp tình hình vốn của công ty trong 3 năm trở lại

đây:
Biểu 6: Bảng tổng hợp vốn của Công ty trong 3 năm
Đơn vị: Triệuđồng

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Hùng-CNC41

Qua bảng số liệu trên ta thấy tổng nguồn vốn của công ty có xu hớng
giảm dần. Năm 2000 tổng nguồn vốn của công ty là 32.418.782.604 đ nhng
sang năm 2001 đã giảm đi 10.681.408.856 chỉ còn 21.737.373.748 đ và năm
2002 giảm tiếp còn 21.658.868.792 đ nguyên nhân dẫn đến sự giảm sút nghiêm
trọng kể trên là do nguồn vốn lu động của công ty đã giảm mạnh. Năm 2001 số
nguồn vốn lu động giảm 9.723.680.221 đ tức là giảm 33,2 % so với năm 2000.
Sang năm 2002 tốc độ giảm đợc chặn đứng chỉ giảm có 65.463.051 đ tức là
giảm 0,3345%.
3.5.2. Hiệu quả sử dụng vốn cố định
TT Chỉ tiêu Năm
2000
Tỷ trọng
( % )
Năm
2001
Tỷ trọng
( % )
Năm
2002
Tỷ trọng
( % )
1 Vốn cố định
2.448 7,56 2.176 10,1 2.163 9,87
2 Vốn lu

động
29.248 92,46 19.563 89,9 19.495 90,13
3 Nguồn vốn
32.418 100 21.737 100 21.658 100
STT Chỉ
tiêu
Năm
2000
Triệu
Năm
2001
Triệu
Năm
2002
Triệu đ
So Sánh
2001/2000
So sánh
2002/2001
Chênh
lệch
Tỷ lệ
( % )
Chênh
lệch
Tỷ lệ
( % )
1
DT
73.091 115.30

5
602.406 42.214 0,577
5
-
55.064
-
0,482
6
2
VCĐ
2.448 2.176 2.163 -271 -
0,110
9
-13 -
0,005
991
3
DT
VCĐ
29,850 52,969
6
27,84
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Hùng-CNC41
Nguồn: Phòng tài chính của Công ty
Qua bảng trên ta thấy hiệu quả sử dụng vốn của công ty tăng dần năm
2000 một đồng vốn cố định tạo ra 29,85 đồng doanh thu thì sang năm 2001 tạo
ra đợc 52,96 đồng doanh thu và năm 2002 là 27,94đ doanh thu. Tốc độ tăng
hiệu quả sử dụng vốn cố định khoảng 20%/năm. Vốn cố định năm 2001 so với
năm 2000 là tăng, còn năm 2002 thì giảm so với năm 2001, cho thấy Công ty ít
chú trọng hơn trong việc đầu t vốn cố định.

3.5.3. Hiệu quả sử dụng vốn l u động .
Trong nền kinh tế thị trờng, hiệu quả sản xuất kinh doanh nói chung và
hiệu quả sử dụng vốn lu động nói riêng luôn đợc coi trọng, nó là nhân tố quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Đối với công ty Công ty sản
xuất, xuất nhập khẩu xe đạp xe máy Hà Nội thực hiện kinh doanh là chủ yếu thì
vốn lu động có vị trí quan trọng và cần đợc quan tâm chú trọng. Vốn lu động
của công ty tính đến thời điểm 31-12-2001 là 19.495.089.721 chiếm 90 % vốn
kinh doanh giảm so với năm 2000. Để thấy đợc cụ thể cơ cấu vốn lu động của
công ty ta xem xét biểu sau:
Biểu 7: Bảng tổng hợp vốn lu động của Công ty
Đơn vị: đồng
Chỉ tiêu 31/12/2000 31/12/2001 31/12/2002
I- Tiền
- Tiền mặt tại quỹ
- Tiền gửi NH
3460503064
568521336
2891981728
1208670793
309845111
898825682
1132372433
153525379
978847054
II- Câc khoản phải thu
- Phải thu khách hàng
- Trả trớc ngời bán
- VAT đợc khấu trừ
- Phải thu khác
- Dự phòng thu khó đòi

10920200024
40529082242
5760164000
8836033343
247610139
24085700
9237209375
6239267413
2915484781
0
106542881
24085700
5003658089
4820250342
1309263
107542810
0
24085700
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Hùng-CNC41
- Hàng tồn kho
-Hàng mua đang đi đờng
- NVL tồn kho
- CC, DC trong kho
- CPSXKD dở dang
- Hàng hoá tồn kho
- TP tồn kho
- Dự phòng giảm giá
- Chi phí sự nghiệp
12405769753
0

0
368994943
48916042
12083681412
236272356
0
1212420000
6427924829
13788300
0
9680000
36894003
6021033581
376528945
30000000
1.632.000.000
4234584141
0
1791565
1818182
147128374
3725833498
358012522
0
1472212000
III- TSLĐ khác
- Tạm ứng
- CP chờ kết chuyển
- Các khoản thế chấp kí quỹ
285340132

56575132
5373080
223391920
1054747755
136175132
614751329
303821294
7652263058
1863020000
498430821
5290812237
IV- Các khoản Đầu t ngắn hạn
1.000.000.0000 0 0
Nguồn: Phòng tài chính của Công ty
Qua biểu trên ta thấy nổi lên một số vấn đề sau về vốn lu động của công
ty.
- Vốn bằng tiền giảm mạnh. Tại thời điểm 31.12.2001 là 1.208.670.793 đ
giảm so với thời điểm 31.12.2000 là 2.251.831.271 đ tức là giảm 65%. Sang
năm 2002 giảm 76.298.360 đ tức là giảm 6,3 %. Trong đó khoản giảm chủ yếu
là tiền gửi ngân hàng. Tại thời điểm 31.12.2002 là 978.847.054 đ giảm
1.913.134.674đ so với 31.12.2000.
- Các khoản phải thu cũng giảm mạnh. Tại thời điểm31.12.2002 là
5.003.658.084 đ giảm hơn một nửa so với 31.12.2001 trong đó giảm chủ yếu là
trả trớc cho ngời bán
- Hàng tồn kho giảm quá mạnh, chỉ trong vòng 2 năm đã giảm tới 2/3 từ
12.405.769.753đ ngày 31.12.2000 xuống còn 4.234.584.141đ ngày 31.12.2002
tức là giảm 65,87 %
- Trong đó tài sản lu động khác lại tăng với 2500%. Trong đó khoản thế
chấp ký cợc, ký quỹ tăng mạnh nhất tăng 5.067.420.317 đồng so với
31/12/2002.

Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Hùng-CNC41
- Nh vậy ta thấy tình hình diễn biến vốn lu động của Công ty khá là phức
tạp, bộ phận này tăng bộ phận khác giảm cho thấy sự điều chỉnh linh hoạt về cơ
cấu vốn lu động Công ty.
3.5.4. Khả năng thanh toán của công ty(31/12/200)
Khả năng thanh toán của công ty đợc cho bởi biểu sau:
Biểu 8: Khả năng thanh toán của Công ty
( Đơn vị: đồng )
Tài sản Giá trị Nguồn vốn Giá trị
TSLĐ 19.495.089.72
1
I-Nợ phải trả
1. Nợ NH
2. Nợ DH
3. Nợ khác
9.017.481.690
8.762.927.823
0
25.4553.867
TSCĐ 2163779071 II- Nguồn vốn CSH
1. Nguồn vốn quỹ
2. Nguồn kinh phí
12.641.387.107
11.138.823.107
15.025.639.872
Tổng 21658868792 21.658.868.792

Hệ số nợ = tổng nợ/Tổng tài sản = 0,41634
Tỷ suất tự tài trợ = Vốn chủ sở hữu/Tổng tài sản = 0,5836
Nh vậy ta thấy hệ số nợ của công ty không quá cao, đây là điều thờng gặp ở các

doanh nghiệp xuất nhập khẩu.
Hệ số thanh toán hiện thời cuối năm 2001
= Tổng tài sản lu động/Tổng nợ ngắn hạn = 2,2247

Hệ số thanh toán hiện thời đầu năm 2001 = Tổng tài sản lu động/Tổng nợ
ngắn hạn = 1,78079
Luận văn tốt nghiệp Nguyễn Thế Hùng-CNC41
Ta thấy hệ số thanh toán hiện thời cuối năm tăng so với đầu năm chứng
tỏ công ty đã hợp lý hoá những khoản nợ ngắn hạn.
Hệ số thanh toán nhanh đầu năm 2001 = (Tổng TSLĐ - Hàng tồn
kho)/Tổng nợ ngắn hạn = 1,195599
Hệ số thanh toán nhanh cuối năm 2001 = 1,7415
Hàng tồn kho: Hàng tồn kho của công ty giảm dần qua các năm, năm
1999 giá trị hàng tồn kho là 12 405 769 753đ, năm 2000 là 6 427 924 829 đ,
năm 2001 là 4 234 584 141 cho thấy công tác tiêu thụ của công ty đợc đẩy
mạnh.
Vốn đóng một vài trò rất quan trọng trong bất kỳ một doanh nghiệp nào,
do vậy việc quản lý tốt nguồn vốn của Công ty sẽ giúp Công ty dễ dàng hơn
nhiều trong việc sản xuất kinh doanh cũng nh tiêu thụ sản phẩm.
II. Thực trạng hoạt động tiêu thụ tại Công Ty Sản Xuất, Xuất Nhập Khẩu
Xe Đạp, Xe Máy Hà Nội.
1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty.
Trong những năm trớc, tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty là rất
phát triển, đạt hiệu quả cao, lợi nhuận và doanh thu đạt tơng đối lớn. Nhng trong
2 năm trở lại đây, việc sản xuất kinh doanh của Công ty gặp rất nhiều khó khăn.
Khó khăn về sản xuất và khó khăn về tiêu thụ là 2 nhiệm vụ rất lớn đối với Công
ty bây giờ. Để thất rõ hơn về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty, ta xem
biểu sau:
Biểu 9 : Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty
( Đơn vị: Triệu đồng )

×