Tải bản đầy đủ (.doc) (78 trang)

một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh tại công ty thực phẩm miền bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (458.01 KB, 78 trang )

Khoá luận tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Nước ta đang giai đoạn phát triển nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Mỗi doanh nghiệp là một đơn vị
kinh tế cơ sở, một phân hệ kinh tế có tính độc lập tương đối trong nền kinh tế
quốc dân. Ở tầm vĩ mô, kế hoạch được xem như là một trong những công cụ
điều tiết của nhà nước đối với nền kinh tế. Còn ở tầm vi mô (tầm doanh nghiệp)
thì công tác kế hoạch hoá trong doanh nghiệp bao gồm hai mặt: xây dựng kế
hoạch hoạt động và tổ chức thực hiện kế hoạch đó. Công tác kế hoạch hoá trong
doanh nghiệp chiếm vị trí quan trọng hàng đầu trong hoạt động kinh doanh và
trong mọi hoạt động khác của con người. Bởi vì nếu không có kế hoạch trước thì
con người không thể thực hiện bất cứ việc gì có hiệu quả cao được. Lập kế
hoạch giúp cho doanh nghiệp sử dụng một cách có hiệu quả các nguồn tài
nguyên hạn chế của mình để đạt được mục tiêu và đối phó với tính không chắc
chắn của môi trường kinh doanh. Từ kế hoạch doanh nghiệp sẽ có chương trình
hoạt động cụ thể, có các giải pháp đối phó với biến động của thị trường… và đạt
được mục tiêu kinh doanh đề ra.kế hoạch, đặc biệt là kế hoạch sản xuất kinh
doanh là một công cụ hỗn hợp quan trọng để vận hành và phát triển doanh
nghiệp.
Trong hơn 10 năm xây dựng và phát triển, ban lãnh đạo Công ty Thực
phẩm Miền Bắc đã chú trọng đến công tác xây dựng cũng như thực hiện những
chiến lược sản xuất kinh doanh phù hợp. Đó là một trong những yếu tố giúp
công ty có thể đứng vững và không ngừng lớn mạnh trước những thách thức của
thị trường, của thời đại thông tin. Nhưng do đặc thù là một doanh nghiệp Nhà
nước nên việc xây dựng kế hoạch, quy trình xây dựng kế hoạch còn nhiều bất
hợp lý. Trong điều kiện hiện nay, việc tự chủ, linh hoạt trong nghiên cứu, xây
dựng và thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh trong công ty là rất cần thiết.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề, với những kiến thức đã học
về kế hoạch kinh doanh cùng với thời gian thực tập, nghiên cứu về công tác kế
hoạch tại Công ty thực phẩm Miền Bắc em đã lựa chọn đề tài: “Một số giải
pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng kế hoạch kinh doanh tại Công ty


thực phẩm Miền Bắc" cho khoá luận tốt nghiệp của mình.
Khoá luận tốt nghiệp
Khoá luận này được trình bày thành 3 chương :
Chương I : Giới thiệu khái quát về Công ty thực phẩm Miền Bắc.
Chương II: Thực trạng công tác xây dựng và thực hiện kế hoạch kinh
doanh tại Công ty thực phẩm Miền Bắc
Chương III : Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác xây dựng kế
hoạch kinh doanh tại Công ty thực phẩm Miền Bắc
Khoá luận này được viết sau khi có sự nghiên cứu, tổng hợp từ nhiều tài
liệu và những kiến thức đã học của em cùng với sự hướng dẫn tận tình của thầy
giáo TS.Trần Việt Lâm khoa Quản trị kinh doanh, trường Đại học Kinh tế quốc
dân. Đồng thời em cũng cảm ơn các cán bộ phòng kế hoạch công ty thực phẩm
Miền Bắc đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong quá trình thực tập và làm khoá
luận tốt nghiệp tại công ty
. .Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng do thời gian nghiên cứu có hạn và
kiến thức còn hạn chế khoá luận này khó tránh khỏi những sai sót, em rất mong
được sự đóng góp ý kiến của bạn đọc để bài viết được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Khoá luận tốt nghiệp
Chương I
GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY THỰC PHẨM MIỀN BẮC
I. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
Công ty thực phẩm miền Bắc tiền thân là Công ty rau quả thuộc Bộ Ngoại
Thương (nay là Bộ Thương mại) được thành lập năm 1981. Năm 1991 hợp nhất
Công ty thực phẩm công nghệ Miền Bắc và Công ty rau quả thành Công ty thực
phẩm Miền Bắc và được đăng kí kinh doanh theo quy định 388/CP của Chính Phủ.
Tháng 8/1996 Bộ Thương Mại quyết dịnh sáp nhập các Công ty bánh kẹo
Hữu Nghị, Công ty thực phẩm xuất khẩu Hà Nam, Công ty thực phẩm Miền Bắc
và các đơn vị thuộc Công ty thực phẩm Miền Bắc (Gồm xí nghiệp thực phẩm
Thăng Long, trại chăn nuôi Thái Bình, chị nhánh thực phẩm Hà nội) thành Công

ty thực phẩm Miền Bắc theo quyết định số 699/TM-TCCB ngày 13/08/1996 và
quyết định điều lệ số 954 TM-TCCB ngày 23/10/1996 của Bộ Thương Mại.
Năm 2001 Bộ thương mại đã ra quyết định sáp nhập Công ty thực phẩm Tây
Nam Bộ vào Công ty thực phẩm Miền Bắc.
Tháng 6/2002 sát nhập thêm công ty Thực Phẩm Tây Nam Bộ.
Công ty thực phẩm Miền Bắc là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ
thương mại thực hiện kinh doanh trên cả ba lĩnh vực : sản xuất, kinh doanh và
dịch vụ. Công ty có hệ thống hạch toán độc lập, hoàn toàn tự chủ về mặt tài
chính, có tư cách pháp nhân, có tài khoản riêng tại ngân hàng nhà nước và được
sử dụng con dấu riêng theo mẫu qui định của Nhà nước.
- Tên giao dịch quốc tế : The Northern Foodstuf Company
- Tên viết tắt : FONEXIM
- Giấy chứng nhận kinh doanh số 111342 ngày 9/11/1996 với
tổng số vốn đăng ký là : 9.540.000.000 VND. Năm 2005 tổng
vốn kinh doanh là : 349.370.000.000 VND.
Cấp quản lý : Chính phủ và Bộ thương mại
- Trụ sở chính: 203 Minh Khai – Quận Hai Bà Trưng – Hà nội
- Điện thoại : 84 – 4 –6360663
- Fax : 84 – 4 8623204/ 8255354
- Nhà máy, xí nghiệp, chi nhánh, cửa hàng, văn phòng đại diện tại
các tình, thành phố trong và ngoài nước.
Khoá luận tốt nghiệp
Công ty thực phẩm Miền Bắc trong những năm đầu thành lập gặp không
ít khó khăn làm ảnh hưởng đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh dịch vụ
của Công ty như: tiền vốn ít, trang bị vật chất kĩ thuật nghèo nàn lạc hậu, lao
động kỹ thuật ít, chưa được đào tạo lại số lao động phổ thông dư thừa, gánh
nặng nợ nần do Công ty thực phẩm để lại làm ảnh hưởng đến tình hình tài chính
của Công ty.
Nhưng bù lại, Công ty được kế thừa kinh nghiệm kinh doanh hàng thực
phẩm của đội ngũ cán bộ công nhân viên lâu năm trong nghề. Hiện nay, Công ty

đang mở rộng quy mô hoạt động trên cả 3 lĩnh vực, đáp ứng yêu cầu ngày càng
tăng của thị trường trong nước và trên thế giới.
II. CÁC ĐẶC ĐIỂM CHỦ YẾU CỦA CÔNG TY TRONG SẢN XUẤT KINH DOANH
1. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty
Quyết định số 945/TM-TCCB ngày 3/10/1996 của Bộ thương mại qui
định chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của công ty. Theo đó công ty hoạt động
theo luật pháp của nước CHXHCNVN, theo luật doanh nghiệp nhà nước và các
điều lệ qui định của Bộ thương mại. Cụ thể như sau:
1.1. Chức năng của Công ty
Là một doanh nghiệp Nhà nước kinh doanh trên nhiều lĩnh vực, đặc biệt
trên lĩnh vực sản xuất và thương mại chủ yếu là mặt hàng thực phẩm, vì vậy
chức năng của Công ty thực phẩm Miền Bắc thể hiện qua mục đích và nội dung
hoạt động kinh doanh.
* Mục đích kinh doanh:
Thông qua kinh doanh liên kết hợp tác đầu tư, tổ chức thu mua, chế biến,
gia công, xuất nhập khẩu n”ng sản thực phẩm, kinh doanh dịch vụ khách sạn du
lịch tạo ra hàng hoá, góp phần bình ổn giá cả thị trường, xuất nhập khẩu tăng thu
ngoại tệ cho đất nước.
* Nội dung hoạt động kinh doanh:
• Kinh doanh các mặt hàng nông sản thực phẩm công nghệ (như bia, rượu
nước giải khát, đường các loại, sữa các loại, bột ngọt, bánh kẹo các loại),
thực phẩm tươi sống, lương thực, nông sản, lâm sản, cao su, rau củ quả,
các mặt hàng tiêu dùng, vật tư nguyên liệu sản xuất phân bón, phương
tiện vận chuyển thực phẩm, kinh doanh cho thuê kho bãi.
Khoá luận tốt nghiệp
• Tổ chức gia công chế biến các mặt hàng nông sản, lương thực thực phẩm,
bia rượu, bánh kẹo, đường sữa, lâm sản, thuỷ hải sản….
• Tổ chức liên doanh liên kết, hợp tác đầu tư với các doanh nghiệp trong và
ngoài nước để tạo ra hàng hoá đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước và
xuất khẩu.

• Trực tiếp xuất nhập khẩu, và uỷ thác xuất nhập khẩu các mặt hàng theo
quy định của Nhà nước.
• Tổ chức mua sắm, tạo nguồn, tổ chức quản lý thị trường các mặt hàng
kinh doanh.
• Chủ động giao dịch, ký kết hợp đồng mua bán, liên doanh liên kết.
Như vậy chức năng của Công ty trong kinh doanh không những nhằm mục
tiêu thu được lợi nhuận, làm tròn nghĩa vụ với Nhà nước mà còn góp phần bình
ổn giá cả thị trường, đáp ứng nhu cầu thị trường trong nước, phục vụ đời sống
nhân dân, không ngừng mở rộng thị trường, giúp Nhà nước trong việc tổ chức
quản lý thị trường.
1.2 Nhiệm vụ của Công ty
• Nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, tổ chức kinh doanh trên các
lĩnh vực đã đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật.
• Tổ chức sản xuất, nâng cao chất năng suất lao động, không ngừng áp
dụng tiến bộ khoa học công nghệ, nâng cao chất lượng sản phẩm phù hợp
với thị hiếu người tiêu dùng.
• Chấp hành pháp luật của Nhà nước, thực hiện chế độ chính sách quản lý
sử dụng vốn, vật tư, tài sản, bảo toàn vốn, phát triển vốn, thực hiện nghĩa
vụ với Nhà nước.
• Quản lý tốt đội ngũ cán bộ nhân viên, công nhân theo phân cấp của Bộ
thương mại. Thực hiện chế độ chính sách của Nhà nước đối với người lao
động, phát huy quyền làm chủ tập thể của người lao động, nâng cao năng
lực, bồi dưỡng, đào tạo chuyên môn nghiệp vụ, phát triển nguồn nhân lực.
Phân phối lợi nhuận theo kết quả lao động công bằng hợp lý.
2. Cơ cấu tổ chức của Công ty
Trong quá trình hoạt động, để phù hợp với những yêu cầu khách quan của
nền kinh tế thị trường, không ngừng nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Khoá luận tốt nghiệp
tăng cường tính tự chủ, chủ động và nhanh nhạy trước thị trường, công ty đã
nghiên cứu và thành lập thêm các xí nghiệp, trạm, chi nhánh, cửa hàng hoạt

động độc lập trên mọi miền đất nước, hiện nay công ty đã có 21 đơn vị thuộc
vừa hạch toán độc lập vừa hạch toán phụ thuộc.
Bộ máy quản lý của công ty thực phẩm Miền Bắc gồm các phòng sau:
Tổng giám đốc: Là người đứng đầu công ty do Bộ trưởng Bộ Thương
Mại bổ nhiệm. Tổng giám đốc cong ty chịu trách nhiệm sắp xếp, tổ chức điều
hành mọi hoạt động của công ty theo chế độ một thủ trưởng và chịu trách nhiệm
về mọi hoạt động của công ty trước pháp luật. Bộ thương mại, tập thể cán bộ
công nhân viên trong công ty về việc tồn tại và phát triển của công ty. Tổng
giám đốc được bộ máy quản lý mạng lưới kinh doanh phù hợp với chức năng
nhiệu vụ của công ty.
Phó tổng giám đốc: Do Tổng giám đốc công ty lựa chọn và đề nghị Bộ
Thương Mại bổ nhiệm. Phó tổng giám đốc phụ trách một số lĩnh vực công tác cụ
thể và chịu trách nhiệm trước tổng giám đốc về lĩnh vực được giao.
Phòng đầu tư: Chịu trách nhiệm về hoạt động đầu tư của toàn bộ công ty
Phòng tổ chức lao động tiền lương: Tổ chức bộ máy sản xuất điều động
nhân sự , tổ chức cán bộ, lao động tiền lương, soạn thảo các nội quy, quy chế
quản lý, các quyết định, công văn chỉ thị về lao động, tuyển dụng lao động, thực
hiện bảo hộ lao động, giải quyết các chế độ, chính sách đối với người lao động.
Phòng tài chính kế toán: Chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về công
tác tài chính của toàn bộ công ty.
Phòng kế hoạch tổng hợp: Xây dựng kế hoạch ngắn hạn, dài hạn, kế
hoạch tác nghiệp, điều động sản xuất hàng ngày.
Phòng kinh doanh: điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty.
Xem xét các phương án kinh doanh có tính khả thi đối với Công ty trong từng
giai đoạn. Xây dựng và thực hiện kế hoạch tiêu thụ hàng hoá sản xuất và sản
phẩm nhập về, mở rộng thị trường kinh doanh.
Khoá luận tốt nghiệp
Phòng hành chính quản trị: thực hiện theo dõi các hoạt động hành chính
quản trị, chăm lo đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
Ban thanh tra – thi đua: thực hiện theo dõi hoạt động sản xuất, kinh

doanh, phát động các phong trào thi đua, khen thưởng, khuyến khích người lao
động nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất trong công ty.
Phòng xuất nhập khẩu: Thực hiện hoạt động xúc tiến xuất nhập khẩu
Các cửa hàng, trung tâm nông sản, các cơ sở Nhà máy, xí nghiệp sản xuất.
Mạng lưới kinh doanh của Công ty gồm các chi nhánh, cửa hàng, trung tâm
nông sản của Công ty ở khắp các tỉnh Miền Bắc, một số tỉnh miền Trung và
Miền Nam mạng lưới này thực hiện việc phân phối hàng hoá, thực hiện các kế
hoạch lưu chuyển hàng hoá, phát triển mở rộng thị trường thông qua các chỉ
tiêu, kế hoạch của Công ty.
Các xí nghiệp, Nhà máy sản xuất của Công ty thực hiện nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh các mặt hàng theo chỉ tiêu và kế hoạch mà Công ty giao cho: Nhà
máy bánh kẹo cao cấp Hữu Nghị, Xí nghiệp thực phẩm Thái Bình.
Các nhà hàng, khách sạn trực thuộc Công ty thực hiện nhiệm vụ kinh
doanh dịch vụ du lịch khách sạn theo các chỉ tiêu doanh thu, lợi nhuận mà Công
ty đề ra.
Khoá luận tốt nghiệp
Sơ đồ 1: Bộ máy quản trị của Công ty thực phẩm Miền Bắc
Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
Các chi nhánh gồm:
- Chi nhánh Việt Trì - Chi nhánh Nghệ An
- Chi nhánh Sóc Trăng - Chi nhánh Thanh Hoá
- Chi nhánh Cửu Long - Chi nhánh Hải Phòng
- Chi nhánh An Giang - Chi nhánh Quảng Ninh
- Chi nhánh Qui Nhơn - Chi nhánh TP HCM
Các trạm gồm:
- Trạm kinh doanh NB
- Trạm kinh doanh Bắc Giang
- Trạm kinh doanh Nam Định
Các xí nghiệp gồm:

- Xí nghiệp Bánh mứt kẹo Hữu Nghị
- Xí nghiệp chế biến Tông Đản
- XN thực phẩm Thái Bình
Các cửa hàng gồm: - Cửa hàng số 2
- Cửa hàng 203 Minh Khai
Các khách sạn gồm: - Khách sạn Phương Nam
- Khách sạn Hà Nội
BAN GIÁM ĐỐC
Phòng
Tổ chức
Lao
đông
TL
Phòng
Hành
chính
quản trị
Phòng
Kinh
doanh
Phòng
Kế
hoạch
Tổng
hợp
Phòng
Tài
chính
kế toán
Ban

Thanh
tra –
Thi đua
Phòng
Kỹ
thuật
Phòng
Xuất
Nhập
khẩu
Các chi
nhánh Việt
Trì
Các trạm
Các
xí nghiệp
Các
cửa hàng
Các khách
sạn
Khoá luận tốt nghiệp
3. Đặc điểm nguồn nhân lực
Công ty thực phẩm Miền Bắc mới bắt đầu hoạt động trong lĩnh vực sản
xuất và kinh doanh bánh kẹo trong một số năm trở lại đây (bắt đầu từ năm 1997)
nên trong những năm qua lực lượng lao động phục vụ cho sản xuất, kinh doanh
bánh kẹo của Công ty không ngừng biến động, chất lượng lao động có ảnh
hưởng trực tiếp tới số lượng, chất lượng sản phẩm và ảnh hưởng gián tiếp đến
hoạt động tiêu thụ. Bảng sau đây cho thấy tình hình lao động của Công ty trong
một số năm gần đây:
Bảng 1: Tình hình lao động của Công ty từ 2002-2005

Đơn vị: người
Số lao động 2002 2003 2004 2005
Thường xuyên 288 328 380 429
Mùa vụ 450 430 465 490
Tổng 738 758 845 919
(Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương)
Có thể thấy, số lượng lao động của Công ty tăng lên liên tục trong 5 năm
qua, trong đó lao động thời vụ tăng lên với tốc độ nhanh chóng trong 3 năm gần
đây. Điều này gây khó khăn cho hoạt động quản lý sắp xếp lao động.
Về cơ cấu lao động: Tính đến ngày 31/12/2005, lực lượng lao động thường
xuyên trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh bánh kẹo của Công ty là 429 người
với cơ cấu cụ thể như trong bảng.
Bảng 2: Cơ cấu lao động của Công ty thực phẩm Miền Bắc năm 2005
Tiêu thức Số người Tỉ trọng (%)
Tổng số lao động 429 100
Theo giới tính
Nam
Nữ
203
226
47,3
52,8
Theo tính chất
lao động
Trực tiếp
Gián tiếp
340
89
79,2
20,8

Theo trình độ
Đại học
Cao đẳng
Trung cấp
Khác
77
34
64
254
17, 9
7,9
14,9
59,2
Theo độ tuổi
Dưới 30
30-40
Trên 40
234
103
90
55
24
21
(Nguồn: Phòng tổ chức lao động tiền lương)
Khoá luận tốt nghiệp
Về cơ cấu giới tính: Nhìn chung, lực lượng lao động của Công ty có một
cơ cấu giới tính khá cân bằng ( nam chiếm 47, 2% và nữ chiếm 52, 8%). Trong
đó, nữ chủ yếu được bố trí vào những công việc đòi hỏi sự tỉ mỉ, khéo léo như
xếp khay, đóng gói… Còn nam chủ yếu đảm nhận những công việc đòi hỏi sức
khoẻ và có kĩ thuật như điều khiển máy móc thiết bị cơ điện, bốc xếp …

Về độ tuổi: Có thể nói, Công ty có một lực lượng lao động tương đối trẻ.
Cả Công ty có độ tuổi trung bình là 34. Đây vừa là điểm mạnh vừa là điểm yếu
của Công ty bởi đội ngũ lao động trẻ có sức khoẻ, sự nhiệt tình, nhanh chóng
tiếp thu được những tiến bộ khoa học kĩ thuật song lại ít có kinh nghiệm.
Về trình độ: Nhìn chung trình độ người lao động trong Công ty chưa cao.
Tỷ lệ lao động có trình độ đại học và cao đẳng trở lên chỉ chiếm khoảng 25, 8%.
Công ty hiện nay đang thiếu hụt một đội ngũ kỹ sư công nghệ thực phẩm giàu
kinh nghiệm, đây là một khó khăn để Công ty phát triển trong tương lai.
4. Đặc điểm về cơ sở vật chất kỹ thuật, tài chính của công ty
4.1 Đặc đỉêm về máy móc thiết bị
Trong thời gian qua, Công ty thực phẩm miền Bắc đã không ngừng nâng
cao việc đầu tư mua sắm trang thiết bị máy móc hiện đại nên đã phục vụ tốt
công tác quản lý sản xuất kinh doanh, nâng cao được năng suất lao động và chất
lượng sản phẩm đáp ứng tốt nhu cầu khách hàng. Trọng điểm là lắp đặt trang
thiết bị mới, đồng bộ và hiện đại.
Để nâng cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động của hoạt động
sản xuất, Công ty đã tiến hành đầu tư mua sắm máy móc cho nhà máy bánh quy
cao cấp có hệ thống dây chuyền tự động công nghệ cao của cộng hoà Liên Bang
Đức bao gồm 3 hệ thống trộn nguyên liệu, 2 hệ thống náy làm khuôn bánh, 3 hệ
thống sấy nướng, 1 hệ thống đóng gói xếp bánh. Tại xí nghiệp chế biến thực
phẩm và bánh kẹo Hữu Nghị có hệ thống sản xuất bánh quy cao cấp, kẹo mềm
các loại của Trung Quốc. Đến 12/20005 số lượng máy móc của Công ty được
thống kê như sau.
Khoá luận tốt nghiệp
Bảng 3: Máy móc thiết bị chủ yếu của Công ty (2005)
Bộ phận Tên thiết bị
SL
(cái)
Ghi chú
Sản xuất

bánh quy
Máy xay đường
Máy nhào trộn
Máy tạo hình
Lò nướng
Bộ phận làm nguội
1
3
2
1
1
Dây chuyền đồng bộ, tiên tiến của hãng
WB- CHLB Đức, cho phép sản xuất
được hai dòng quy xốp và quy gai. Hầu
hết các công đoạn là tự động
Sản xuất
lương khô
Máy nghiền
Máy trộn
Máy ép
1
2
4
Là các thiết bị lẻ, do các nhà sản xuất
trong nước cung cấp. Sản xuất thủ công
rời rạc
Sản xuất
kem xốp
Bộ phận nhào trộn
Máy xay via

Lò nướng
Máy phết kem
Máy ép cân điện tử
Lò Tunel
Máy cắt
1
1
1
1
2
1
1
Dây chuyền hiện đại, đồng bộ do hãng
HR- CHLB Đức cung cấp cho phép sản
xuất các loại bánh kem xốp với chất
lượng cao và ổn định. Các công đoạn sản
xuất hầu hết đều tự động trừ bộ phận
đóng gói
Sản xuất
bánh tươi
Máy cán
Máy trộn nhân
Máy bao vỏ
Máy tạo hình
Máy xếp sản phẩm
Lò nướng
4
3
5
5

5
5
Gồm những thiết bị hiện đại của Nhật
Bản và Oxtraylia, mang tính linh hoạt
cao, sản xuất ra nhiều loại sản phẩm
khác nhau. Công suất thay đổi phụ thuộc
vào công suất của lò nướng.
Đóng gói
Máy đóng gói
Máy gói mini
Máy đóng thùng
Máy dán
Máy cắt
Màng rút màng co
Máy bắn date
3
1
3
>100
>100
>100
3
Bộ phận này chia làm hai loại: Một là bộ
phận đóng gói tự động cho phép đóng
gói hàng loạt với khối lượng lớn
( máy1, 2, 3)
Hai là bộ phận đóng gói thủ công cho
phép nhiều kiểu dáng khác nhau: Túi
xách, hộp giấy, hộp sắt…( Máy 4, 5, 6,
7)

(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp)
Nhìn chung máy móc, thiết bị của Công ty khá hiện đại, đáp ứng được
yêu cầu sản xuất. Tuy nhiên, hệ thống thiết bị trên cũng có một số yếu điểm
như: dây chuyền sản xuất bánh quy là dây chuyền công suất lớn nhưng chỉ cho
phép sản xuất được hai dòng bánh là bánh quy xốp và quy gai, độ nén còn chưa
lớn, còn dòng bánh cracker thì dây chuyền này không sản xuất được các loại
kem xốp phủ, đối với bộ phận đóng gói, thì còn rất thủ công và nhiều bộ phận
đóng gói đã cũ, đôi khi xảy ra sự cố gây ảnh hưởng đến tiến độ sản xuất. Đó là
những điểm yếu cần Công ty phải cố gắng khắc phục trong thời gian sớm nhất.
Khoá luận tốt nghiệp
4.2 Đặc điểm về tài chính của công ty
Hiện nay, vốn kinh doanh của Công ty được hình thành từ nhiều nguồn
khác nhau: do ngân sách Nhà nước cấp, vốn vay ngân hàng, vốn bổ sung hàng
năm từ lợi nhuận của Công ty.
Do yêu cầu mở rộng qui mô sản xuất kinh doanh nên trong những năm
gần đây, Công ty không ngừng tăng cường huy động các nguồn vốn nhằm bổ
sung vào lượng vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì thế hiện nay,
Công ty có một nguồn vốn và tài sản tương đối lớn. Do doanh thu hàng năm
tăng lên nên số vốn kinh donah hàng năm cũng tăng lên. Năm 2003, tổng số vốn
kinh doanh của Công ty là 215.000 triệu đồng, năm 2004 là 268.750 triệu đồng
(tăng 25% so với năm 2003), năm 2005 là 349.370 triệu đồng ( tăng 30% so với
năm 2004). Số vốn này lại được phân bổ: phần lớn trở thành vốn lưu động để
tăng cường cho hoạt động kinh doanh, phần còn lại dùng cho đầu tư mua sắm
thiết bị TSCĐ, xây dựng nhà xưởng, kho tàng, nâng cấp cơ sơ hạ tầng,…
Tuy nhiên, trong thực tế, số vốn này chưa đáp ứng được nhu cầu vốn cần
thiết để đa dạng hoá các mặt hàng kinh doanh, mở rộng qui mô sản xuất hàng
hoá. Bên cạnh đó, mặc dù tổng số vốn kinh doanh hàng năm đều tăng nhưng hầu
hết trong số này là vốn vay ngân hàng, vốn chủ sở hữu chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ trong
tổng số vốn kinh doanh, hơn nữa đa số vốn chủ sở hữu là vốn ngân sách.
Bảng 4 : Cơ cấu vốn kinh doanh của Công ty

Chỉ tiêu
2003 2004 2005
Số tiền
(tr. đ)
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
(tr. đ)
Tỷ lệ
(%)
Số tiền
(tr. đ)
Tỷ lệ
(%)
Vốn chủ sở hữu
- Vốn ngân sách
- Vốn bổ sung
18.500
18.000
500
8,6 26.100
25.500
600
9,7 29.500
28.000
1.500
8,4
Vốn vay 196.500 91,4 242.650 90,3 319.870 91,6
Tổng số vốn 215.000 100 268.750 100 349.370 100
( Nguồn: Báo cáo tài chính hàng năm của Công ty)

Qua bảng ta thấy, hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty còn phụ
thuộc rất nhiều vào vốn vay. Đó cũng là nguyên nhân dẫn đến sự chậm thay đổi
trong quá trình hoạt động và mang lại hiệu quả chưa cao. Vì vậy, Công ty phải
luôn nắm rõ tình hình tài chính như tổng số vốn sản xuất kinh doanh hiện có,
Khoá luận tốt nghiệp
trong đó bao nhiêu là vốn cố định, bao nhiêu vốn lưu động và khả năng huy
động thêm. Từ đó làm căn cứ cho công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh.
III. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TỪ 2002-2005
1. Kết quả kinh doanh theo sản phẩm
Những năm vừa qua, mặc dù còn nhiều khó khăn song tập thể cán bộ công
nhân viên toàn Công ty luôn cố gắng phấn đấu trong mọi hoạt động sản xuất
kinh doanh để hoàn thành nhiệm vụ của Bộ Thương mại giao cho đó là cung cấp
các mặt hàng lương thực thực phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng trong nước và
xuất khẩu. Sau đây là kết quả sản xuất kinh doanh một số mặt hàng chính của
Công ty trong 3 năm 2002 -2005:
Bảng 5: Kết quả kinh doanh một số mặt hàng chính của công ty
giai đoạn 2002-2005
Mặt hàng ĐVT 2002 2003 2004 2005
Đường các loại
Trị giá
Tấn
Triệu đồng
165.000 150.000
537.000
145.000
601.000
161.000
651.780
Thuốc lá các loại
Trị giá

Triệu bao
Triệu đồng
82 54
148.000
45
152.000
50
171.000
Rượu các loại Chai 493.124 521.964 310.000 450.000
Bia các loại 1000 lít 9.647 9.709 9.500 9.800
Bánh mứt kẹo Tấn 3.597 4.951 6.800 10.500
Sữa Snow Hộp 134.000 140.373 110.000 48.000
Gạo, tấm, cám
- Gạo
- Tấm
- Cám
Tấn
-
-
-
113.402 102.159
62.035
33.255
6.899
100.000
83.800
15.000
1.200
121.000
104.000

16.000
1.000
Hạt tiêu Tấn 2.564 2.629 2.761 2.926
Cà phê các loại Tấn 48.483 49.516 48.132 50.232
Cao su các loại Tấn 17.031 19.381 15.452 16.500
Ngô các loại Tấn 16.752 17.007 28.152 31.000
Sắn lát các loại Tấn 20.447 21.221 25.210 30.120
( Nguồn: Số liệu phòng kế hoạch tổng hợp )
Nhìn vào bảng ta nhận thấy, sản lượng cung ứng những mặt hàng chủ yếu
của Công ty đều tăng qua các năm.
Sản lượng mặt hàng đường ăn Công ty cung ứng ra thị trường năm 2004
giảm 3,33% so với năm 2004, nguyên nhân chính là do thiên tai lũ lụt kéo dài
ảnh hưởng đến việc trồng mía nên cung cấp nguyên liệu không đủ cho sản xuất
Khoá luận tốt nghiệp
đường dẫn đến sản lượng đường trong năm 2004 giảm và không hoàn thành chỉ
tiêu kế hoạch đề ra. Nhưng đến năm 2005 sản lượng đường lại tăng lên 11% so
với năm 2004. Bên cạnh đó, mặt hàng thuốc lá cũng có sản lượng tăng qua các
năm. Mặt hàng đường và thuốc lá là những mặt hàng chiếm tỷ trọng lớn trong
tổng doanh thu, năm 2005 doanh thu đường chiếm 30,13% tổng doanh thu,
doanh thu thuốc lá chiếm 7,9%.
Ngoài ra, sản lượng mặt hàng bánh mứt kẹo công ty cung ứng tăng lên qua
các năm, năm 2004 tăng 37,3% so với năm 2003, năm 2004 tăng 54,4%, do
bánh kẹo không phải là mặt hàng thiết yếu nhưng do công tác tiêu thụ hiệu quả
nên nhu cầu về sản phẩm của Công ty từ thị trường ngày càng tăng, vậy nên sản
lượng bánh kẹo vẫn tiếp tục tăng qua các năm.
Đối với mặt hàng sản xuất chế biến, các mặt hàng đã lâu đời của Công ty
như nước giải khát có ga, hàng thực phẩm chế biến v.v…có chất lượng chưa
cao, chưa gây được uy tín trong lòng khách hàng, vì vậy thị trường tiêu thụ
không lớn, chủ yếu tại các thị trường nông thôn và miền trung du các tỉnh phía
Bắc. Còn các mặt hàng mới như bánh quy cao cấp Hữu Nghị, rượu vang Hữu

Nghị mới tham gia vào thị trường vì vậy cần phải có một khoảng thời gian xác
định chỗ đứng trên thị trường. Trong thời gian qua, Công ty đã dần khẳng định
địa vị của Công ty trên thị trường với các sản phẩm của mình.
2. Kết quả kinh doanh theo thị trường
2.1 Thị trường nội địa
Trong giai đoạn từ năm 2001 đến nay, sản lượng tiêu thụ của Công ty thực
phẩm Miền Bắc luôn đứng ở vị trí thứ 5 trên thị trường Việt Nam sau Công ty
TNHH chế biến thực phẩm Kinh Đô, Hải Hà, Hải Châu, Bibica. Hiện nay thị
trường của Công ty chủ yếu là thị trường Miền Bắc và một số tỉnh miền Trung:
Hà Nội, Hải Phòng, Hải Dương, Lai Châu, Lào Cai, Phú Thọ, Vĩnh Phúc, Bắc
Ninh, Thái Nguyên, Trung Quốc, Cao Bằng, Lạng Sơn, Nghệ An, Hà Tĩnh,
Thanh Hóa, Quảng Bình…Tình hình tiêu thụ sản phẩm của Công ty ở các khu
vực thể hiện trong bảng sau:
Trong 3 miền, Miền Bắc là khu vực thị trường lớn nhất, trong đó Hà Nội là
đoạn thị trường lớn nhất, quan trọng của Công ty thực phẩm Miền Bắc. ở miền
Trung, Thanh Hóa là nơi doanh thu đạt cao nhất trong 3 năm liền, và là thị
trường chính của Công ty ở đây, ở miền Nam các tỉnh như: TP. Hồ Chí Minh,
Khoá luận tốt nghiệp
Cần Thơ, Qui Nhơn, Đà Nẵng là các tỉnh có sản lượng tiêu thụ lớn nhất trong
khu vực thị trường rộng lớn này.
Nền kinh tế thị trường đã tạo ra sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh
nghiệp sản xuất bánh kẹo. Công ty thực phẩm Miền Bắc không chỉ cạnh tranh
với các sản phẩm trong nước mà còn phải cạnh tranh với các sản phẩm bánh kẹo
ngoại. Tuy nhiên là một trong những đơn vị sản xuất bánh kẹo có qui mô, Công
ty thực phẩm Miền Bắc đã tạo cho mình một phong cách riêng, một chỗ đứng
trên thị trường và sẵn sàng đương đầu với các đối thủ cạnh tranh cùng ngành sản
xuất bánh kẹo. Theo cung cấp của phòng tài chính kế toán thì doanh thu tiêu thụ
ở thị trường trong nước đang tăng lên rõ rệt, thể hiện ở bảng sau:
Bảng 6: Doanh thu tiêu thụ sản phẩm bánh kẹo trong nước của Công ty
thực phẩm Miền Bắc 2002-2005

Khu vực
2002 2003 2004 2005
DT(tỷ) TT(%) DT(tỷ) TT(%) DT(tỷ) TT(%) DT(tỷ) TT(%)
Hà Nội 18.2 28 18.73 27.55 20.3 27.43 22.62 26
Miền Bắc 25.35 39 26.01 38.25 28.2 38.1 33.43 38.42
Miền Trung 12.805 19.7 13.45 19.78 15.5 21 19.23 22.1
Miền Nam 8.645 13.3 9.806 14.42 9.97 13.47 11.73 13.48
Tổng 65 100 68 100 74 100 87 100
( Nguồn: Phòng kinh doanh – Công ty thực phẩm Miền Bắc)
Miền Bắc là thị trường chủ yếu của Công ty thực phẩm Miền Bắc, lượng
tiêu thụ ở Miền Bắc chiếm khoảng hơn 70% tổng sản lượng tiêu thụ trên toàn
quốc và chiếm khoảng 65-67% tổng doanh thu tiêu thụ. Tại thị trường này Công
ty có ưu thế về giao thông vận tải, giảm được phí vận chuyển, thông tin liên lạc,
quảng cáo, tiếp thị… Năm 2005 thị trường Miền Bắc tiêu thụ khoảng 3780 tấn
sản phẩm chiếm 70% sản lượng tiêu thụ trên cả nước.
- Thị trường Hà Nội: Sản phẩm của Công ty thực phẩm Miền Bắc được
tiêu thụ tại thủ đô Hà Nội nhiều hơn bất cứ một tỉnh thành nào trong cả nước.
Riêng thị trường Hà Nội năm 2005 tiêu thụ 1385, 54 tấn sản phẩm bánh kẹo của
Công ty chiếm 40, 2% sản lượng mà Công ty cung cấp cho Miền Bắc và cũng là
chiếm 30% sản lượng tiêu thụ trên cả 3 miền.
Tại thị trường Hà Nội, sản phẩm bánh kem xốp, bánh quy, lương khô là
tiêu thụ mạnh nhất. Như vậy có thể kết luận thị trường Hà Nội là thị trường
trọng điểm và là một thị trường lớn với gần 4 triệu dân và thu nhập bình quân
Khoá luận tốt nghiệp
năm 500USD/ người vì vậy Công ty cần có các biện pháp để tăng sản lượng tiêu
thụ tại khu vực Hà Nội.
- Thị trường Tây Bắc: Các tỉnh ở thị trường Tây Bắc dân số ít, thêm vào đó
mức sống của người dân thấp do vậy khả năng tiêu thụ sản phẩm của Công ty tại
thị trường này không cao. Năm 2005 Công ty cung cấp 408, 12 tấn sản phẩm
cho thị trường này, trong đó tỉnh Hòa Bình tiêu thụ mạnh nhất với 140 tấn tiếp

theo là Lào Cai, các tỉnh còn lại mức tiêu thụ kém xa so với 2 tỉnh trên.
- Thị trường Đông Bắc: Quảng Ninh là tỉnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty
thực phẩm Miền Bắc nhiều nhất (120 tấn), đứng thứ 2 là tỉnh Thái Nguyên (190
tấn). Tỉnh tiêu thụ sản phẩm của Công ty ít nhất là Bắc Cạn (4 tấn).
- Thị trường Miền Nam: Cho tới thời điểm này, Công ty thực phẩm Miền
Bắc rất quan tâm đến thị trường này bởi đây là khu vực thị trường rất rộng lớn
hơn nữa thu nhập của người dân lại cao và tăng nhanh, chính vì vậy Công ty đã
đầu tư rất nhiều vào hệ thống kênh phân phối, vận chuyển ở đây, tuy nhiên, do ở
thị trường này Công ty có rất nhiều đối thủ cạnh tranh: bánh kẹo Biên Hòa, Nhà
máy đường Quảng Ngãi, và đặc biệt là Công ty TNHH Kinh Đô, chính vì vậy
thị trường và sản lượng bánh kẹo tiêu thụ của Công ty tuy có tăng nhưng tỉ lệ
tăng không đáng kể. Những tỉnh có sản lượng tiêu thụ mạnh là: TP. Hồ Chí
Minh, Cần Thơ, Lâm Đồng, Quy Nhơn.
2.2 Thị trường xuất khẩu
Kim ngạch xuất nhập khẩu của Công ty cũng tăng qua các năm. Hàng
năm, Công ty vẫn tiếp tục cố gắng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu với các mặt
hàng chủ chốt như gạo, cao su, cà phê,… với nhiều chính sách mở rộng thị
trường tìm kiếm nhiều bạn hàng. Mặc dù vậy, trong những năm gần đây, tình
hình xuất khẩu cũng gặp nhiều khó khăn do tình hình kinh tế thế giới có nhiều
diễn biến phức tạp nên đã ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả của việc xuất
khẩu.
Bảng 7: Tình hình thực hiện xuất khẩu năm 2002 - 2005
Đơn vị tính: 1000 USD
Mặt hàng 2002 2003 2004 2005
Cao su các loại 5.034 5.301 5.619 5.900
Cà phê các loại 27.869 28.305 30.145 31.652
Hạt tiêu 3.178 3.340 3.200 3.454
Gạo 663 687 750 820
Khoá luận tốt nghiệp
Đường các loại 944 988 950 1050

Hàng hóa khác 13 14 18 17
Tổng kim ngạch
xuất khẩu 37.701 38.635 40.682 42.893
(Nguồn: Số liệu phòng kế hoạch tổng hợp)
Bảng số liệu cho thấy, tình hình xuất khẩu của Công ty cũng tăng đều qua
các năm, năm 2002 là 37.701 nghìn USD, năm 2003 là 38.635 nghìn USD tăng
934 nghìn USD (tăng 2,47%) so với năm 2002, năm 2004 là 40.682 nghìn USD
tăng 2.047 nghìn USD (5,29%) so với năm 2003, năm 2005 là 42.893 nghìn
USD tăng 2.211nghìn USD (5,43%) so với năm 2004.
Mặt hàng xuất khẩu đạt doanh thu cao nhất là cà phê, nguyên nhân chính
là do những năm qua tình hình thời tiết gặp nhiều thuận lợi, mặt khác Ban lãnh
đạo Công ty chủ trương đầu tư cho các hộ nông dân trồng cà phê, điều đó đã
mạng lại hiệu quả cao trong việc xuất khẩu cho Công ty. Cà phê được xuất khẩu
nhiều ở các nước Anh, Pháp, Mỹ, Bỉ, Đặc biệt nhiều nhất là ở Mỹ. Ngoài ra,
mặt hàng cao su cũng mang lại doanh thu xuất khẩu cao.
Còn về kim ngạch nhập khẩu cũng tăng đều qua các năm, nguyên nhân là
do nhu cầu tiêu dùng và sản xuất kinh doanh trong nước tăng nhanh bên cạnh đó
Công ty có chủ trương mở rộng kinh doanh, nhập nguyên liệu phục vụ cho sản
xuất kinh doanh của Công ty.
3. Kết quả kinh doanh theo doanh thu, lợi nhuận
Bảng 8: Các chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
Chỉ tiêu
Đơn vị tính
(Tỷ đồng
2002 2003 2004 2005
I.Tổng doanh thu Tỷ đồng 2.115 2.224 2.555 2.666
1 Doanh thu nội địa Tỷ đồng 1.792 1.438 1.772 1.995
2.Doanh thu từ xuất khẩu Tỷ đồng 390 601 770 880
3. Doanh thu từ sản xuất Tỷ đồng 52 68 70 84
4. Doanh thu từ dịch vụ Tỷ đồng 8 9 12 14

II. Tổng nộp ngân sách Tỷ đồng 12,97 12,68 13,41 13,41
III. Tổng lợi nhuận Tỷ đồng 2,97 2,75 3,28 4,31
IV.Thu nhập BQ đầu người Triệu đồng 1 1.4 1.7 1.8
(Nguồn : Báo cáo tổng kết năm 2002 – 2005 công ty thực phẩm Miền Bắc)
Nhìn vào bảng kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong 4 năm từ
năm 2002 – 2005 ta thấy:
Khoá luận tốt nghiệp
- Tổng doanh thu bán hàng của công ty qua các năm tăng so với năm
trước, như vậy có nghĩa là công ty đang mở rộng dần qui mô sản xuất kinh
doanh và mở rộng thị phần tiêu thụ để tăng doanh thu vào các năm tới theo kế
hoạch đặt ra. Năm 2003, tổng doanh thu đạt 2.224 tỷ đồng tăng 128% so với kế
hoạch. Năm 2004, doanh thu tăng 6% so với năm 2003, đây là một tỷ lệ tăng
không đáng kể, do hậu quả của năm 2003 với nhiều sự biến động của môi
trường chính trị, xã hội tương đối sâu sắc như chiến tranh vùng Vịnh, bệnh dịch
Sart, dịch cúm gà … Năm 2005, khi môi trường chính trị, xã hội đã đi vào ổn
định tạo điều kiện thuận lợi cho môi trường kinh doanh của Công ty, do đó năm
2005, tổng doanh thu của năm 2005 tăng 7,2% so với năm 2004. Đây là một nỗ
lực vượt bậc của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.
Về lĩnh vực sản xuất, năm 2004 doanh thu giảm 5,03% so với năm 2005,
điều này phần lớn là do ảnh hưởng của sự biến động môi trường chính trị và xã
hội. Nhưng năm 2005, hoạt động sản xuất đã đi vào ổn định, doanh thu tăng
11,8% so với năm 2004. Trong lĩnh vực này, Công ty đã củng cố sắp xếp theo
chuyên môn hóa theo từng ngành hàng, nhóm hàng ; đã cải tạo nâng cấp, đầu tư
trang thiết bị, mở rộng quy mô sản xuất; tăng cường công tác thị trường với các
phương pháp linh hoạt như quảng cáo, tiếp thị, khuyến mại để tăng sức cạnh
tranh và hấp dẫn của các sản phẩm. Hiện nay, Công ty đang tiến hành sản xuất
tại các nhà máy chế biến Tông Đản và nhà máy bánh kẹo Hữu Nghị, cung cấp
cho thị trường các sản phẩm như các loại bánh qui kem xốp cao cấp, lương
khô… trong đó, một số sản phẩm đã khẳng định được vị trí của mình trên thị
trường, trở thành hoạt động có nguồn thu lớn thứ hai sau hoạt động kinh doanh.

Về lĩnh vực dịch vụ, doanh thu vẫn tiếp tục tăng qua các năm do toàn thể
Công ty đã có nhiều cố gắng. doanh thu dịch vụ năm 2005 tăng 7% so với năm
2004. Mặc dù, năm 2003 và 2004 đã gặp nhiều khó khăn nhưng do Tổng Công
ty thực phẩm miền Bắc sáp nhập thêm nhiều chi nhánh thực phẩm, đặc biệt là
chi nhánh thực phẩm miền Tây nên đã tạo điều kiện phát triển thêm ngành dịch
vụ góp phần làm tăng doanh số cho lĩnh vực này.
- Trong doanh thu của công ty chủ yếu là doanh thu từ thị trường nội địa
và như vậy thị trường hoạt động chính của công ty là thị trường trong nước.
- Tiếp đến là doanh thu từ xuất khẩu, sau đó là doanh thu từ sản xuất trong
nước, cuối cùng là doanh thu từ các cung ứng dịch vụ của công ty, các doanh thu
này qua các năm tăng cao hơn năm trước.
Khoá luận tốt nghiệp
- Lợi nhuận hàng năm của công ty qua các năm cũng tăng lên sau khi đã
trừ đi các khoản chi phí và các nghĩa vụ đối với nhà nước. Đối với năm 2002 lợi
nhuận của công ty là 2,97 tỷ đồng, năm 2203 là: 2,75 tỷ đồng, năm 2004 là 3,28
tỷ đồng, năm 2005 là: 4,31 tỷ đồng.
Mặc dù, trong những năm qua với sự nỗ lực cố gắng của toàn bộ cán bộ
công nhân viên Công ty đã đạt được nhiều thành tựu to lớn. Nhưng bên cạnh đó,
còn nhiều vấn đề yếu kém tồn tại gây ảnh hưởng không nhỏ đến quá trình hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty:
- Công tác tìm kiếm thị trường, duy trì và gắn kết bạn hàng chưa làm tốt,
chưa tạo được hệ thống khách hàng trong nước cũng như ngoài nước là chưa cao
do đó việc kinh doanh gặp nhiều bấp bênh.
- Công ty chưa xây dựng được mặt hàng xuất khẩu chủ lực, tỉ trọng kim
ngạch xuất khẩu trên tổng kim ngạch xuất nhập khẩu còn chưa cao. Đối với việc
kinh doanh xuất nhập khẩu ở Công ty nay mới chỉ dừng lại ở kế hoạch ngắn hạn
chưa có chiến lược dài hạn đầu tư vào chiến lược xuất nhập khẩu.
- Cơ sở vật chất mặc dù đã được ban giám đốc quan tâm sâu sắc nhưng
chưa xứng với tầm vóc là một tổng công ty lớn do đó nhiều cơ sở sản xuất vẫn
còn sản xuất sản phẩm rất thủ công dẫn đến năng suất chưa cao.

- Nhu cầu về vốn đầu tư cho hoạt động sản xuất kinh doanh là rất lớn
trong khi lại bị hạn chế trong việc huy động các nguồn vốn. Ngoài ra, hiệu quả
sử dụng vốn còn thấp đặc biệt là vốn lưu động.
- Công tác tiêu thụ sản phẩm chưa được hoàn thiện
- Hiệu quả công tác kế hoạch chưa được nâng cao.
Chương II
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH
KINH DOANH TẠI CÔNG TY THỰC PHẨM MIỀN BẮC
I. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH
DOANH CỦA CÔNG TY
1.1. Các nhân tố bên ngoài
* Đặc điểm nhân tố thị trường
Hiện nay, công ty thực phẩm miền Bắc đã có một thị trường tiêu thụ sản
phẩm rộng khắp cả nước, các sản phẩm chính là: bánh qui các loại, bánh kem
xốp các loại, lương khô các loại, bánh tươi và các loại kẹo. Ngoài ra, Công ty
còn có hai mặt hàng thời vụ là bánh Trung Thu và mứt Tết. Để tăng tính chủ
Khoá luận tốt nghiệp
động, nhanh nhạy trước thị trường và đồng thời đáp ứng nhu cầu của người tiêu
dùng một cách tốt nhất, Công ty đã nghiên cứu và thành lập thêm các xí nghiệp,
trạm, chi nhánh và cho đến nay đã có 27 đơn vụ trực thuộc. Mặt hàng của Công
ty không chỉ được tiêu dùng trong nước mà còn vươn xa ra cả thị trường nước
ngoài. Sản phẩm của công ty đã có mặt tại thị trường EU, châu Mỹ La Tinh,
Trung Cận Đông, khu vực các nước ASEAN, Mỹ … và được người tiêu dùng ở
đó rất ưa chuộng.
Các sản phẩm của Công ty thuộc nhóm các sản phẩm tiêu dùng thông
thường, giá trị sản phẩm nhỏ, chủng loại phong phú đa dạng với rất nhiều loại.
Khách hàng mua sản phẩm chủ yếu phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng hàng ngày,
đặc biệt là vào các dịp lễ, Tết, hay có liên hoan, hội nghị, cưới hỏi … Ngoài ra,
người tiêu dùng còn có nhu cầu về một số sản phẩm cao cấp hơn để làm quà
biếu, tặng.

Nhu cầu về sản phẩm biến động theo mùa. Thông thường, đối với tất cả
các sản phẩm, quý I và quý IV tiêu dùng nhiều hơn so với quý II và quý III. Đặc
biệt, nhu cầu có biến động mạnh vào những dịp lễ, Tết. Ngoài ra, đối với hai mặt
hàng bánh Trung Thu và Mứt tết thì hoạt động sản xuất cũng như tiêu thụ chỉ
diễn ra trong một khoảng thời gian ngắn.
Nhu cầu bánh kẹo hết sức đa dạng, phức tạp và thường xuyên thay đổi
theo khẩu vị và xu hướng tiêu dùng, người tiêu dùng luôn thích những sản phẩm
mới, lạ… Ngoài ra, nhu cầu tiêu dùng bánh kẹo luôn có nguy cơ bị thay thế bởi
nhu cầu về các sản phẩm khác như: các loại hoa quả sấy khô, các loại snack, các
loại hạt khô…
Các sản phẩm của Công ty đều có tuổi thọ tương đối ngắn. Đối với hầu
hết các sản phẩm, hạn sử dụng tối đa là 1 năm. Bánh Trung thu và mứt Tết hạn
sử dụng chỉ là 1 tháng. Các loại bánh tươi chỉ có hạn sử dụng trong vài ngày.
Mặt khác, Công ty còn gặp phải các đối thủ cạnh tranh có tiềm lực rất
mạnh như Công ty thực phẩm Hà Nội, Công ty thực phẩm Nam Đô, Công ty
bánh kẹo Hải Hà, Kinh Đô, Công ty thực phẩm miền Trung,… cùng kinh doanh
các hàng nên công ty cũng gặp không ít khó khăn trong khâu tiêu thụ hàng hóa.
Đặc điểm này đòi hỏi phải có kế hoạch sản xuất phải gắn liền với kế hoạch tiêu
thụ sản phẩm… và đòi hỏi phải có kế hoạch quản lý thị trường chặt chẽ, tránh để
Khoá luận tốt nghiệp
các sản phẩm đã quá hạn sử dụng trôi nổi trên thị trường ảnh hưởng nguy hại
đến sức khỏe của người tiêu dùng cũng như uy tín của Công ty.
* Đặc điểm nguyên liệu và nguồn cung ứng
Nguồn nguyên liệu phục vụ cho sản xuất của Công ty chủ yếu là ở trong
nước như gạo, sữa, trứng, ngô, khoai, sắn, cà phê, cao su, hạt điều, tiêu,… Để
đáp ứng được nhu cầu sản xuất kinh doanh, hàng năm Công ty có kế hoạch tổ
chức thu mua nguyên liệu từ các cơ sở sản xuất, hộ gia đình nông dân sản xuất
lương thực, thực phẩm. Công ty đặt mua nguyên liệu từ các hộ nông dân sản
xuất lương thực, thực phẩm thường có chính sách hỗ trợ vốn 30%. Ngoài ra, còn
có các sản phẩm mua ngoài về kinh doanh và xuất nhập khẩu như thuốc lá từ

nhà máy thuốc lá Sài Gòn, rượu từ các nhà máy sản xuất rượu trong nước,…
Như vậy, để đảm bảo yêu cầu của quá trình sản xuất Công ty phải mua nhiều
loại nguyên liệu với số lượng lớn từ các nguồn cung ứng khác nhau.
Một trong những điều kiện chủ yếu để hoàn thành toàn diện và vượt mức
kế hoạch sản xuất là việc cung cấp nguyên vật liệu phải được tổ chức một cách
hợp lý, đảm bảo đủ số lượng, đồng bộ, đúng phẩm chất và đúng thời gian. Kế
hoạch sản xuất kinh doanh phụ thuộc nhiều vào tiến độ cung ứng nguyên vật
liệu. Nếu không cung cấp kịp thời nguyên vật liệu sẽ dẫn đến chậm tiến độ sản
xuất, không kịp giao sản phẩm cho khách hàng theo đúng thời hạn đã định dẫn
đến uy tín của Công ty phần nào bị hạn chế.
Mặt khác, tình hình nguyên liệu lại là một căn cứ quan trọng để lập kế
hoạch mà đặc biệt là kế hoạch sản xuất sản xuất. Do vậy, Công ty phải nắm
vững những đặc điểm về nguyên liệu và nguồn cung ứng để làm căn cứ cho
công tác kế hoạch sản xuất kinh doanh.
* Tỷ giá hối đoái
Thay đổi về tỷ giá hối đoái có tác động trực tiếp đến tính việc thực hiện
kế hoạch tiêu thụ mặt hàng xuất khẩu của công ty. Khi giá của đồng tiền trong
nước thấp so với các đồng tiền khác, hàng hóa trong nước sẽ tương đối rẻ hơn,
trái lại hàng hóa sản xuất ở nước ngoài sẽ tương đối đắt hơn. Vì vậy một đồng
tiền thấp hay đang giảm giá sẽ giảm sức ép của các công ty nước ngoài và tạo
nhiều cơ hội để tăng sản phẩm xuất khẩu. Ngược lại khi giá trị đồng tiền trong
Khoá luận tốt nghiệp
nước tăng, hàng nhập khẩu trở nên tương đối rẻ hơn và sự đe dọa từ các công ty
nước ngoài tăng lên. Giá trị đồng tiền tăng cũng hạn chế cơ hội xuất khẩu sản
phẩm ra nước ngoài do chi phí sản xuất trong nước tương đối cao.
1.2. Các nhân tố bên trong
* Đặc điểm về sản phẩm
Công ty thực phẩm miền Bắc kinh doanh trong lĩnh vực thực phẩm nên
hàng năm công ty vẫn tiếp tục đẩy mạnh kinh doanh các mặt hàng truyền thống
là: đường ăn các loại, sữa, sắn, ngô, hạt điều, rượu, bia, bánh kẹo, thuốc lá, cao

su, lúa, gạo, tấm, cám, cà phê, hạt tiêu, sắn, ngô, hạt điều, đậu, vừng, và bổ sung
thêm các mặt hàng mới nhằm đa dạng hóa các mặt hàng kinh doanh, thường
xuyên theo sát thị trường, nắm bắt kịp thời về giá cả các mặt hàng kinh doanh
với số lượng lớn góp phần bình ổn và chi phối thị trường. Công ty đã có nhiều
hoạt động nhằm góp phần tạo nên doanh thu cho mình trên các lĩnh vực sản
xuất, kinh doanh và dịch vụ. Nhưng vẫn tập trung chủ yếu vào việc sản xuất và
kinh doanh các mặt hàng truyền thống của mình. Như vậy, công ty đã thực hiện
chuyên môn hóa kết hợp đa dạng hóa sản phẩm, đó là một chiến lược đúng đắn
và sáng suốt trong thời buổi kinh tế thị trường.
Như vậy, Công ty vừa thực hiện chuyên môn hóa lại kết hợp với đa dạng
hóa sản phẩm, thị trường tiềm năng của các sản phẩm còn lớn và Công ty có các
đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Do vậy, công ty cần phải thực hiện tốt công
tác kế hoạch kinh doanh để vừa đáp ứng được nhu cầu thị trường lại vừa tận
dụng hết khả năng của Công ty. Đặc biệt, để đáp ứng tốt nhu cầu thị trường
Công ty cần phải tiến hành nghiên cứu kỹ thị trường để từ đó có những căn cứ
chính xác cho công tác lập kế hoạch. Tuy nhiên, hoạt động này ở Công ty đang
thực hiện chưa hiệu quả do đó ảnh hưởng lớn đến công tác lập kế hoạch. Mặt
khác, cơ cấu sản phẩm đa dạng cũng sẽ ảnh hưởng đến công tác lập kế hoạch
sản xuất của Công ty.
* Hoạt động của hệ thống thông tin
Thông tin liên kết tất cả các chức năng trong kinh doanh với nhau và
cung cấp cơ sở cho tất cả các quyết định quản trị. Sự phát triển của hệ thống
thông tin, công nghệ tin học giúp cho các nhà quản lý cập nhật thông tin một
Khoá luận tốt nghiệp
cách nhanh chóng, thuận tiện và chính xác hơn. Một hệ thống thông tin hữu hiệu
cũng giống như một thư viện, thu thập, phân loại và lưu trữ dữ liệu để các nhà
quản trị có thể sử dụng. Các hệ thống thông tin là nguồn chiến lược quan trọng,
theo dõi các thay đổi của môi trường, nhận ra những mối đe dọa trong cạnh
tranh và hỗ trợ cho việc thực hiện, đánh giá và kiểm soát chiến lược, là cơ sở để
xây dựng kế hoạch.

Vì cơ cấu của công ty được tổ chức theo mô hình kiểu trực tuyến chức
năng. Tuy nhiên giữa các phòng ban trong công ty vẫn có mối liên hệ thường
xuyên với nhau nhằm nắm được tình hình biến động trong công ty đảm bảo cho
hoạt động sản xuất kinh doanh được tiến hành một cách thống nhất.Ví dụ phòng
sản xuất tuy không có chức năng trong việc quản lý về mặt nhân sự nhưng phải
thường xuyên cung cấp thông tin cho phòng tổ chức nhân sự về tình hình nhân
sự trong các phân xưởng cũng như thế phòng sản xuất phải thường xuyên báo
cáo đối với phòng kế hoạch để có những kế hoạch sản xuất sao cho phù hợp với
tình hình sản xuất của công ty.
Về hợp tác giữa các phòng ban chức năng ở công ty vẫn còn thả lỏng,
trong khi làm việc vẫn còn duy trì phong cách quan liêu, chưa có tác phong công
nghiệp. Trong quá trình phân tích công việc có lúc thủ trưởng này sử dụng kết
quả của nhân viên ở bộ phận khác hoặc tài liệu kết quả của ban kia. Như vậy
việc chậm trễ hoặc sai sót và thiếu chính xác ở các bộ phận này sẽ dễ dàng lan
truyền ra các phòng ban khác, và một loạt sai sót, thiếu chính xác sẽ kéo theo, do
đó ảnh hưởng đến nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty.
Việc bố trí các cấp theo chiều dọc tại công ty đã làm cho thời gian xử lý các
thông tin thường chậm, vì phải thông qua các phòng ban chức năng rồi mới tới
các phân xưởng và cuối cùng mới tới người công nhân, giữa các phòng ban
trong công ty nếu không phối hợp tốt, không nhịp nhàng ăn ý thì sẽ dẫn đến
chồng chéo thậm chí có thể trái ngược nhau hoặc hiểu sai vấn đề trong đó có cả
công tác xây dựng kế hoạch.
* Đặc điểm tổ chức sản xuất.
Các bộ phận trong cơ cấu sản xuất: Gồm 3 bộ phận Bộ phận sản xuất
chính, bộ phận sản xuất phù trợ và bộ phận phục vụ sản xuất.
Khoá luận tốt nghiệp
• Bộ phận sản xuất chính gồm 4 phân xưởng sản xuất: phân xưởng bánh
quy, phân xưởng kem xốp, phân xưởng lương khô và phân xưởng bánh
tươi. Bộ phận sản xuất chính chiếm phần lớn lao động cũng như máy
móc, thiết bị. Mỗi phân xưởng lại được chia thành các tổ nhóm khác nhau

theo giai đoạn công nghệ như: tổ nhào trộn, tổ tạo hình, lò nướng, đóng
gói…
• Bộ phận sản xuất phù trợ: Là ban cơ điện có nhiệm vụ sửa chữa, bảo
dưỡng máy móc thiết bị cũng như cung cấp gas, điện nước cho bộ phận
sản xuất chính. Có thể nói, hoạt động của bộ phận này góp phần rất quan
trọng đảm bảo cho bộ phận sản xuất chính sản xuất nhịp nhàng đều đặn và
liên tục.
• Bộ phận phục vụ sản xuất: Bao gồm bộ phận kho, bộ phận vận chuyển
nguyên liệu thành phẩm, bộ phận phục vụ và bảo vệ.
Tổ chức sản xuất.
Phương pháp tổ chức sản xuất trong mỗi phân xưởng là phương pháp dây
chuyền. Mỗi dây chuyền sản xuất lại được chia ra các bộ phận khác nhau theo
giai đoạn công nghệ. Các bộ phận trên được bố trí theo đường thẳng nên đã làm
cho đường đi của sản phẩm là ngắn nhất, do đó đã tiết kiệm được diện tích nhà
xưởng cũng như thời gian sản xuất, nâng cao năng suất lao động. Cụ thể như
phân xưởng bánh quy, bộ phận trộn nguyên liệu và tạo hình được bố trí ngay
cửa ra vào gần kho nguyên liệu, rất thuận lợi cho việc vận chuyển nguyên vật
liệu. Sau đó, thành phẩm lại được bố trí ở cửa thứ hai. Tại đây, sẽ có xe “t” của
Công ty vận chuyển sản phẩm vào kho thành phẩm. Cách bố trí như trên đã góp
phần rất lớn vào việc tiết kiệm chi phí sản xuất và nâng cao năng suất lao động.
Về mặt thời gian sản xuất: Được chia làm hai ca. Nhà máy có ba ca sản
xuất. Ca 1 làm việc từ 6 giờ sáng đến 2 giờ chiều, ca 2 làm việc từ 2 giờ chiều
đến 10 giờ đêm, ca 3 làm việc từ 10 giờ đêm đến 6 giờ sáng. Mỗi ca có một
trưởng ca điều hành mọi hoạt động sản xuất trong ca. Giúp việc cho trưởng ca
sản xuất là các phó ca sản xuất. Dưới đó là các quản đốc các phân xưởng, các tổ
trưởng các tổ sản xuất và người lao động.
Khoá luận tốt nghiệp
Toàn bộ hệ thống quản lý được chia ra thành nhiều chức năng và phân
công lao động sao cho đúng người, đúng việc. Việc phân bổ theo chức năng là
căn cứ vào trình độ chuyên môn, kỹ năng, kỹ xảo, cùng các điều kiện lao động

khác của lao động quản lý, phân nhóm lao động quản lý có cùng chức năng vào
một bộ phận, từ đó thành lập lên các phòng ban, các phòng ban này có trọng
trách phân công cho các lao động trong phòng thiếu nguyên vật liệu, bán thành
phẩm và do vậy việc hoàn chỉnh các chỉ tiêu sẽ chậm trễ.
II. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC XÂY DỰNG KẾ HOẠCH KINH DOANH CỦA CÔNG
TY TỪ NĂM 2002-2005
1. Hệ thống kế hoạch kinh doanh của công ty
Công ty thực phẩm miền Bắc là doanh nghiệp Nhà nước hoạt động trên 3
lĩnh vực: sản xuất, kinh doanh và dịch vụ trong cơ chế thị trường có sự quản lý
của Nhà nước theo định hướng Xã Hội Chủ Nghĩa. Vì vậy, Công ty nhận thức
được rằng, kế hoạch hóa là hoạt động có hướng đích nhằm đạt được các mục
tiêu đã định. Chức năng chủ yếu của kế hoạch hóa là tính toán các nguồn tiềm
năng, dự kiến khai thác các khả năng có thể huy động và phối hợp các nguồn
tiềm năng ấy theo những định hướng chiến lược đã định để tạo nên một cơ cấu
hợp lý, thúc đẩy tăng trưởng nhanh và giữ cân bằng các yếu tố tổng thể. Vì lẽ
đó, Công ty đã nhận thức rằng, công tác kế hoạch hóa trong nền kinh tế thị
trường không giảm mà còn tăng cường như một công cụ, một yếu tố tổ chức và
quản trị các hoạt động kinh doanh của Công ty một cách có hiệu quả. Công tác
kế hoạch hiện nay phải gắn chặt với thị trường, coi thị trường là điểm xuất phát,
là mệnh lệnh, và đối tượng và nhu cầu của khách hàng.
Do đó, căn cứ vào chiến lược phát triển của Công ty, hàng năm phòng kế
hoạch xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn - dài hạn cho toàn Công
ty. Xét theo mặt thời gian, Công ty có các bản kế hoạch quý, kế hoạch năm và
kế hoạch 5 năm. Theo nội dung, Công ty lập kế hoạch lưu chuyển hàng hóa và
một số kế hoạch tác nghiệp khác là kế hoạch biện pháp cho việc thực hiện kế
hoạch lưu chuyển hàng hóa, như kế hoạch sản xuất, kế hoạch tài chính, kế hoạch
dịch vụ,… Đồng thời, qua đó phân bổ kế hoạch cho các đơn vị trực thuộc theo
các chỉ tiêu quy định. Mặt khác, phòng kế hoạch thực hiện việc tổng hợp thống

×