Tải bản đầy đủ (.docx) (85 trang)

KIEM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀNƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHÚ HÒA - PHÚ YÊN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (496.05 KB, 85 trang )


W................................... _ IW
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

CAO THỊ THANH THUÝ

KIEM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHÚ HÒA - PHÚ YÊN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội - năm 2021


W................................... _ IW
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

CAO THỊ THANH THUÝ

KIÊM SOÁT CHI THƯỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHÚ HỊA - PHÚ N
Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. TRẦN THỊ XUÂN ANH


Hà Nội - năm 2021


i

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin được cam đoan đề tài luận văn “Kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Phú Hoà - Phú Yên” là cơng
trình nghiên cứu của riêng tác giả dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Trần Thị
Xuân Anh. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực,
chưa từng được cơng bố trong bất kỳ các cơng trình nghiên cứu trước đây.
Tơi xin chịu hồn tồn trách nhiệm về lời cam đoan trên.
Tác giả luận văn

Cao Thị Thanh Thuý


ii

LỜI CẢM ƠN
Trong q trình hồn thiện luận văn “Kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Phú Hồ - Phú n” tơi đã nhận
được sự quan tâm, giúp đỡ từ Quý thầy cô trường Học viện Ngân hàng và các
anh chị đồng nghiệp cùng cơ quan.
Trước tiên, tơi bày tỏ lịng biết ơn đến Ban giám hiệu và Quý thầy cô
giáo khoa Sau đại học trường Học viện Ngân hàng trực tiếp giảng dạy các
chun đề của tồn khố học đã tạo điều kiện thuận lợi, giúp tơi có được
những kiến thức để có thể ứng dụng trong cơng việc và hồn thành nghiên
cứu. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Trần Thị Xn Anh đã
hướng dẫn tận tình, giúp đỡ tơi trong q trình hồn thiện luận văn.

Tơi cũng chân thành cảm ơn lãnh đạo, các anh chị đồng nghiệp công
chức thuộc Kho bạc Nhà nước Phú Hịa đã nhiệt tình giúp đỡ tơi được tiếp
cận tìm tịi, nghiên cứu các thông tin và số liệu liên quan đến công tác hoạt
động chi thường xuyên tại Kho bạc Nhà nước Phú Hoà.
Xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn

Cao Thị Thanh Thuý


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN............................................................................................ i
LỜI CẢM ƠN...............................................................................................ii
DANH MỤC CHỮVIẾTTẮT.....................................................................vii
DANH MỤC BẢNGBIỂU,SƠ ĐỒ.............................................................viii
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
1. Sự cần thiết của đề tài................................................................................................ 1
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu................................................................................ 2
3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu................................................................................. 6
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu..............................................................................6
5. Phương pháp nghiên cứu............................................................................................7
6. Cấu trúc của nội dung nghiên cứu..............................................................................7
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC............................................................9
1.1Cơ sở lý thuyết về chi ngân sách Nhà nước...............................................................9
1.1.1
Khái niệm ngân sách Nhà nước........................................................9
1.1.2

Khái niệm chi ngân sách Nhà nước..................................................9
1.1.3
Điều kiện chi ngân sách Nhà nước.................................................11
1.1.4
Vai trò của chi ngân sách Nhà nước............................................... 12
1.2 Kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước.............................................................................................................. 12
1.2.1 Khái niệm về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước .... 12
1.2.2 Nội dung kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho

bạc Nhà nước............................................................................................ 16


iv

1.2.3 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước.......................................................................................................23
1.2.3.1
Khái niệm về hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà
nước..................................................................................................................... 23
1.2.3.2
Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên ngân
sách Nhà nước.......................................................................................................23
1.2.4
Các nhân tố ảnh hưởng đến kiểm soát chi thường xuyên ngân sách
Nhà nước...............................................................................................................25
1.3 Kinh nghiệm kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Kho
bạc Nhà nước Hải Phịng..............................................................................28
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KIỂM SỐT CHI THƯỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHÚ HÒA -


PHÚ YÊN.......................................................................................................31
2.1Tổng quan về Kho bạc Nhà nước Phú Hòa - Phú Yên.............................................31
2.1.1

Chức năng của Kho bạc Nhà nước Phú Hòa - Phú Yên.................31

2.1.2 Nhiệm vụ và quyền hạn của Kho bạc Nhà nước Phú Hòa - Phú Yên
31
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Kho bạc Nhà nước Phú Hịa - Phú n
33
2.2Thực trạng kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Kho
bạc Nhà nước Phú Hịa - Phú n............................................................................35
2.2.1
Tình hình chi thường xun ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà
nước Phú Hòa - Phú n...................................................................................... 35
2.2.2 Quy trình kiểm sốt chi thường xun ngân sách Nhà nước tại Kho

bạc Nhà nước Phú Hòa - Phú Yên............................................................37


v

2.2.3 Hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Kho
bạc Nhà nước Phú Hòa - Phú Yên........................................................................41
2.3Đánh giá hiệu quả kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại
Kho bạc Nhà nước Phú Hòa - Phú Yên....................................................................49
2.3.1

Kết quả đạt được............................................................................49


2.3.2

Những hạn chế............................................................................... 51

2.4Nguyên nhân của những hạn chế..............................................................................53
2.4.1

Nguyên nhân khách quan............................................................... 53

2.4.2

Nguyên nhân chủ quan...................................................................55
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HỒN THIỆN KIỂM SỐT CHI THƯỜNG
XUN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI KHO BẠC NHÀ NƯỚC PHÚ
HÒA - PHÚ YÊN..........................................................................................57

3.1Mục tiêu và định hướng...........................................................................................57
3.1.1

Mục tiêu..........................................................................................57

3.1.2

Định hướng.....................................................................................57

3.2Giải pháp hoàn thiện kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
tại Kho bạc Nhà nước Phú Hòa - Phú Yên...............................................................59
3.2.1


Giải pháp về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức.......................59

3.2.2

Giải pháp về quy trình và nghiệp vụ kiểm sốt..............................61

3.2.3

Giải pháp về ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác kiểm soát

chi........................................................................................................................ 64
3.2.4

Tăng cường phối hợp giữa các khâu, bộ phận trong hệ thống và các

đơn vị ngoài hệ thống Kho bạc Nhà nước............................................................ 65
3.3Kiến nghị

66


viivi

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
3.3.1. Đối với Bộ Tài Chính.....................................................................................66
3.3.2

Đối với Kho bạc Nhà nước Phú Yên..............................................68

3.3.3


Đối với Uỷ ban nhân dân và các cơ quan có liên quan..................68
KẾT LUẬN....................................................................................................70

CNTT

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................71
Công nghệ thông tin

DVC

Dịch vụ công

ĐVSDNS

Đơn vị sử dụng ngân sách

GDV

Giao dịch viên

KBNN

Kho bạc Nhà nước

KSC

Kiêm sốt chi

KTNN


Kế tốn nhà nước

NSNN

Ngân sách nhà nước

TABMIS

Hệ thống thơng tin quản lý ngân sách và
kho bạc



viii

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
Bảng 2.1 Tổng chi NSNN tại KBNN Phú Hoà - Phú Yên giai đoạn 20172020
Bảng 2.2 Chi thường xuyên NSNN theo các cấp ngân sách tại KBNN
Phú Hoà - Phú Yên giai đoạn 2017-2020
Bảng 2.3 Chi thường xuyên NSNN theo từng lĩnh vực chi tại KBNN Phú
Hoà - Phú Yên giai đoạn 2017-2020
Bảng 2.4 Chi thường xun NSNN theo nhóm mục chi tại KBNN Phú
Hồ - Phú Yên giai đoạn 2017-2020
Bảng 2.5 Kết quả từ chối thanh toán trong KSC thường xuyên NSNN tại
KBNN Phú Hoà - Phú Yên giai đoạn 2017-2020
Sơ đồ 2.1 Quy trình KSC thường xuyên NSNN tại KBNN huyện


1


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Ngân sách Nhà nước là nguồn tài chính tập trung quan trọng nhất trong
hệ thống tài chính quốc gia, đảm bảo và duy trì ổn định hoạt động của bộ máy
hành chính Nhà nước; có vai trị chủ đạo trong hệ thống tài chính, góp phần
thúc đẩy phát triển kinh tế xã hội hiệu quả và nhanh chóng. Đồng thời, NSNN
là cơng cụ thiết yếu để điều tiết vĩ mô nền kinh tế ổn định, đảm bảo đời sống
nhân dân, ổn định an ninh, trật tự an tồn xã hội. Do đó, việc quản lý và điều
hành NSNN là nhiệm vụ cấp thiết nhằm thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển
nhanh chóng và bền vững, góp phần xây dựng nền tài chính vững mạnh, đảm
bảo tiết kiệm chống lãng phí, tham ơ, tham nhũng NSNN.
KSC thường xuyên NSNN là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của
Kho bạc Nhà nước. Trong những năm qua, dưới sự hướng dẫn của Bộ Tài
chính và các bộ, cơ quan trung ương và địa phương, KSC thường xuyên tại
Kho bạc Nhà nước Phú Hoà - Phú Yên ngày càng được thực hiện tích cực,
chủ động và đạt nhiều kết quả khả quan. Kết quả đó góp phần không nhỏ
trong việc giữ cho các chế độ về chi tiêu ngân sách không bị phá vỡ, nâng cao
hiệu quả quản lý và sử dụng ngân sách Nhà nước. Với vai trị là người kiểm
sốt cuối cùng của NSNN, Kho bạc Nhà nước Phú Hoà - Phú Yên đã phát huy
tốt vai trị của mình, đảm bảo kiểm sốt các khoản chi chặt chẽ theo đúng dự
toán, chế độ chính sách của Nhà nước; đáp ứng đầy đủ, nhanh chóng nhu cầu
giải ngân của các đơn vị sử dụng ngân sách, đồng thời kiên quyết từ chối
những hồ sơ, chứng từ chi chưa đảm bảo điều kiện chi theo quy định, vi phạm
nguyên tắc, chính sách của pháp luật hiện hành.
Tuy nhiên, trong điều kiện kinh tế ngày càng phát triển, việc cải cách
hành chính cần thực hiện một cách cấp thiết bên cạnh các khoản chi từ ngân
sách ln có nhiều sự thay đổi phát sinh theo thực tế dẫn đến cơ chế kiểm soát



2

thường xuyên sửa đổi. Vì vậy, quá trình thực hiện hoạt động KSC thường
xuyên ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Phú Hồ - Phú n cịn tồn
tại những hạn chế như: việc tuân thủ các quy định về cơ chế, chính sách của
các ĐVSDNS cịn thấp; các định mức, tiêu chuẩn về chi tiêu chưa đầy đủ,
chưa phù hợp với cơ chế kinh tế thị trường, chưa bao quát hết nội dung chi so
với thực tế. Hệ thống văn bản quy định trong lĩnh vực KSC thường xuyên sửa
đổi, bổ sung dẫn đến việc nghiên cứu, vận dụng làm cơ sở để kiểm soát của
các giao dịch viên chưa kịp thời, chưa có sự thống nhất trong khâu kiểm sốt.
Do vậy, cơng tác KSC thường xun NSNN tại Kho bạc Nhà nước Phú Hòa Phú Yên cần được tiếp tục hoàn thiện nâng cao hơn nữa.
Xuất phát từ những vấn đề trên, tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu: “Kiểm
soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Phú Hoà Phú Yên ” làm đề tài nghiên cứu nhằm đánh giá những mặt tích cực đã đạt
được, đồng thời đưa ra một số biện pháp giải quyết những hạn chế còn tồn tại
và góp phần nâng cao hiệu quả KSC thường xuyên ngân sách Nhà nước.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Đây là một đề tài mang tính thực tiễn cao, phù hợp với u cầu của cơng
cuộc cải cách hành chính và định hướng phát triển ngành Kho bạc. Cho đến
nay đã có nhiều cơng trình khoa học nghiên cứu, bài viết về đề tài KSC
thường xuyên KBNN. Cụ thể:
Đào Thị Thu Lĩnh (2017), “Tăng cường kiểm soát chi thường xuyên
ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ ”,
luận văn thạc sĩ, chuyên ngành quản lý kinh tế. Qua phân tích thực trạng KSC
thường xuyên, tác giả đề xuất những giải pháp phù hợp để tăng cường công
tác KSC thường xuyên NSNN qua KBNN huyện Thanh Ba, tỉnh Phú Thọ.
Tuy nhiên, một số nội dung nghiên cứu khơng cịn phù hợp với quy định hiện
nay, do sự thay đổi quy trình nghiệp vụ thống nhất đầu mối kiểm soát các


3


khoản chi tại KBNN cấp huyện khơng có tổ chức phịng.
Đồn Trần Qn (2018), với bài viết ‘‘Chi ngân sách đảm bảo bền vững
tài khoá ” tác giả đánh giá trong những năm qua, công tác chi NSNN từng
bước được hồn thiện theo hướng phân bổ hợp lý, có hiệu quả các nguồn lực
gắn liền với mục tiêu phát triển kinh tế xã hội. Tuy nhiên, vẫn còn nhiều thách
thức ảnh hưởng đến sự bền vững tài khoá và sự an tồn tài chính quốc gia.
Qua đó những kiến nghị được đưa ra nhằm hướng tới đảm bảo, bền vững tài
khố góp phần ổn định và thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng.
Cao Văn (2019), trong bài viết “Giải pháp tăng cường kiểm soát chi
thường xuyên qua Kho bạc Nhà nước Đồng Nai ” đã đánh giá kết quả kiểm
soát, thanh toán chi thường xuyên NSNN tại KBNN Đồng Nai. Từ đó nhận
thấy vai trị trách nhiệm, năng lực, trình độ của lực lượng cán bộ làm công tác
KSC ngày càng được nâng lên. Thông qua công tác KSC thường xuyên
NSNN tại KBNN Đồng Nai đã phát hiện và từ chối nhiều khoản chi sai do
các nguyên nhân khác nhau. Để tăng cường công tác KSC thường xuyên
NSNN tác giả đề xuất một số giải pháp thiết thực như: nâng cao chất lượng
nguồn nhân lực, tăng cường trách nhiệm cho thủ trưởng đơn vị trong phê
duyệt danh sách lương... Tuy nhiên, giải pháp tác giả đưa ra khơng cịn phù
hợp với tình hình thực tế vì theo quy định hiện nay KBNN không thực hiện
lưu danh sách lương của các đơn vị.
Trần Huy Hoàng và Nguyễn Thuận Vũ (2019), với bài viết “Hồn thiện
cơng tác kiểm sốt chi thường xun qua Kho bạc Nhà nước huyện Châu
Thành, tỉnh An Giang” đã tiến hành phân tích thực trạng cơng tác KSC
thường xuyên NSNN tại địa phương nơi tác giả nghiên cứu thông qua việc thu
thập số liệu thứ cấp và số liệu sơ cấp. Qua đó, đánh giá những kết quả đạt
được, những mặt hạn chế, nguyên nhân gây ra và đề xuất các giải pháp phù
hợp tại nơi nghiên cứu. Tuy nhiên, nội dung phân tích về thực trạng chủ yếu



4

là mơ tả, chưa có sự phân tích chun sâu về nguyên nhân ảnh hưởng đến sự
thay đổi của các khoản chi NSNN trong giai đoạn từ năm 2014 - 2018.
Trương Thị Bé Hai và Trương Minh Toàn (2019) với bài viết iiHoan
thiện cơng tác kiểm sốt chi ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Trà
Vinh” đã tiến hành nghiên cứu dựa trên các phương pháp mô tả, thống kê và
so sánh từ các nguồn số liệu thứ cấp đã phân tích thực trạng, tồn tại và hạn
chế của công tác KSC NSNN đồng thời đề xuất những giải pháp hồn thiện
cơng tác KSC NSNN trên địa bàn tỉnh Trà Vinh thời gian tới.
Nhóm tác giả Phạm Ngọc Phong, Nguyễn Thị Diễm, Trần Văn Dũng và
Phạm Huỳnh Lan Vi (2020) trong bài viết "Nâng cao hiệu quả kiểm soát chi
thường xuyên ngân sách nhà nước qua Kho bạc Nhà nước Vĩnh Long' trên cơ
sở phân tích thực trạng đã đánh giá công tác KSC thường xuyên NSNN tại
KBNN Vĩnh Long và đề xuất quy trình KSC "một cửa” được thực hiện thống
nhất bởi hai bộ phận là Kiểm sốt chi và Kế tốn.
Dương Cơng Trinh (2020) với bài viết "Hồn thiện cơng tác kiểm sốt
chi thường xun ngân sách nhà nước’” đã đánh giá những ưu và nhược điểm
trong công tác KSC thường xuyên của hệ thống Kho bạc Nhà nước từ khi áp
dụng Thông tư 161/2012/TT-BTC đến Thông tư 39/2016/TT-BTC. Đồng
thời, tác giả nêu ra một số kiến nghị thiết thực nhằm khắc phục những khó
khăn, vướng mắc trong hoạt động KSC thường xuyên NSNN như: quy định
về thực hiện kê khai đối với những khoản chi có chế độ, tiêu chuẩn, định mức
của cấp có chế độ ban hành; quy định về thời hạn thanh toán tạm ứng.. .nhằm
tăng hiệu quả hoạt động nghiệp vụ KSC thường xun NSNN.
Lê Thị Phương Nhi (2020), "Hồn thiện cơng tác kiểm soát chi thường
xuyên ngân sách nhà nước qua kho bạc nhà nước Đồng Phú”, luận văn thạc
sĩ, chuyên ngành Tài chính ngân hàng. Trên cơ sở hệ thống hoá những vấn đề
lý luận về KSC thường xuyên, tác giả đã phân tích thực trạng KSC thường



5

xuyên đồng thời đề xuất một số giải pháp hoàn thiện công tác KSC thường
xuyên NSNN qua KBNN Đồng Phú, đáp ứng được u cầu hiện đại hố cơng
tác quản lý, điều hành NSNN. Tuy nhiên, một số nội dung nghiên cứu của
công tác KSC thường xuyên, tác giả sử dụng Thơng tư 39/2016/TT-BTC,
nhưng nay đã khơng cịn phù hợp và được thay thế bằng Thơng tư
62/2020/TT-BTC.
Nhìn chung, các nghiên cứu đã chỉ rõ thực trạng hoạt động KSC thường
xuyên NSNN trên địa bàn, từ đó tiến hành đánh giá những kết quả đạt được
cũng như những hạn chế còn tồn tại và đề xuất những giải pháp hoàn thiện,
nâng cao hiệu quả công tác KSC thường xuyên NSNN trên địa bàn tác giả
nghiên cứu. Tuy nhiên, trong các nghiên cứu trên vẫn tồn tại những khoảng
trống như sau:
Hiện nay, hầu hết các văn bản pháp luật quy định về KSC thường xuyên
NSNN được sửa đổi đã làm thay đổi các quy định trong thực hiện KSC, quy
định về hồ sơ, chứng từ. Tuy nhiên, những bài viết nghiên cứu trên về yếu tố
cơ sở lý thuyết chưa trình bày những thay đổi trong nội dung KSC thường
xuyên NSNN.
Đồng thời, chưa có cơng trình nghiên cứu chun sâu nào về cơng tác
KSC thường xun NSNN tại KBNN Phú Hồ - Phú Yên một cách đầy đủ có
hệ thống từ cơ sở lý thuyết đến thực tiễn nhằm đưa ra những biện pháp để
nâng cao hiệu quả hơn nữa hoạt động KSC thường xun. Ngồi ra, với tình
hình thực tế hiện nay, những giải pháp trên vẫn chưa đầy đủ nhằm nâng cao
hoạt động KSC thường xuyên.
Luận văn nghiên cứu về KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Phú Hoà Phú Yên sẽ tiếp tục có những đóng góp trong việc hồn thiện hệ thống cơ sở
lý thuyết về KSC thường xuyên NSNN dựa trên nền tảng những văn bản pháp
luật đã được thay thế, sửa đổi, nhằm đánh giá thực trạng công tác KSC NSNN



6

tại KBNN Phú Hồ - Phú n, qua đó đưa ra các kiến nghị và giải pháp nhằm
hoàn thiện hoạt động KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Phú Hoà cũng
như góp phần vào việc quản lý NSNN ngày càng đạt hiệu quả cao hơn.
3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu tổng quát: Phân tích thực trạng KSC thường xuyên ngân sách
Nhà nước tại KBNN Phú Hoà - Phú Yên đồng thời đề xuất những kiến nghị,
giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác KSC thường xun ngân sách Nhà nước
tại KBNN Phú Hoà - Phú Yên.
Mục tiêu cụ thể: (1) Hệ thống cơ sở lý luận liên quan đến KSC thường
xuyên NSNN; (2) Phân tích, đánh giá thực trạng KSC thường xuyên NSNN
tại KBNN Phú Hoà - Phú Yên; (3) Đề xuất những kiến nghị, giải pháp góp
phần hồn thiện hơn nữa cơng tác KSC thường xuyên NSNN trên địa bàn
huyện Phú Hoà.
Câu hỏi nghiên cứu:
- Những nhân tố ảnh hưởng đến KSC thường xuyên ngân sách Nhà
nước?
- Công tác KSC thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà
nước Phú Hoà - Phú Yên đã đạt được những kết quả gì?
- Những hạn chế và nguyên nhân dẫn đến sự hạn chế trong công tác KSC
thường xuyên ngân sách Nhà nước?
- Các kiến nghị và giải pháp nào nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác
KSC thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Kho bạc Nhà nước Phú Hoà - Phú
Yên?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu những vấn đề về công tác KSC thường
xuyên NSNN tại KBNN Phú Hoà - Phú Yên.



7

Phạm vi nghiên cứu:
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về KSC thường xuyên
ngân sách Nhà nước.
- Phạm vi không gian: Kho bạc Nhà nước Phú Hoà - Phú Yên
- Phạm vi thời gian: Số liệu thứ cấp được sưu tầm, thu thập từ năm 2017 2020
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính bằng việc vận dụng
một số phương pháp như:
Các phương pháp thống kê, phân tích, so sánh được kết hợp sử dụng để
mô tả thực trạng công tác KSC thường xuyên NSNN tại KBNN Phú Hoà Phú Yên dựa trên việc sử dụng các bảng biểu, sơ đồ, số liệu thu thập trong
khoảng thời gian từ năm 2017-2020. Qua đó, xem xét sự thay đổi của các chỉ
tiêu qua từng năm, đánh giá các kết quả đạt được và chỉ ra những hạn chế, từ
đó đề xuất các giải pháp, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền để hồn thiện
cơng tác KSC thường xun NSNN tại KBNN Phú Hoà - Phú Yên.
Vận dụng phương pháp tổng hợp nhằm tổng hợp các dữ liệu về chi ngân
sách, số liệu chi thường xuyên theo nhóm mục chi, theo các cấp ngân sách,
theo từng lĩnh vực, số liệu từ chối thanh toán các khoản chi từ các báo cáo chi
NSNN, báo cáo tổng kết hoạt động KBNN từ năm 2017-2020 và các báo cáo
có liên quan.
6. Cấu trúc của nội dung nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, danh mục viết tắt và danh mục tài
liệu tham khảo, cấu trúc của luận văn được kết cấu 3 chương với nội dung cụ
thể sau:
Chương 1: Cơ sở lý thuyết về KSC thường xuyên ngân sách Nhà nước
Chương 2: Thực trạng KSC thường xuyên ngân sách Nhà nước tại Kho



8

bạc Nhà nước Phú Hoà - Phú Yên
Chương 3: Giải pháp hoàn thiện KSC thường xuyên ngân sách Nhà nước
tại Kho bạc Nhà nước Phú Hoà - Phú Yên


9

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ KIỂM SOÁT CHI THƯỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
1.1 Cơ sở lý thuyết về chi ngân sách Nhà nước
1.1.1 Khái niệm ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nước là một phạm trù kinh tế, lịch sử gắn với sự ra đời
và phát triển của Nhà nước và của nền kinh tế hàng hoá - tiền tệ. Theo Dương
Đăng Chinh và Phạm Văn Khoan (2009), thuật ngữ “ngân sách” (budget) bắt
nguồn từ tiếng Anh thời trung cổ, dùng để mô tả chiếc túi của nhà vua, bao
gồm những khoản tiền cần thiết cho những khoản chi tiêu công cộng. Trải qua
nhiều giai đoạn phát triển của các chế độ xã hội, khái niệm về NSNN đã được
đề cập theo các góc độ khác nhau. Có quan điểm cho rằng: “NSNN là kế
hoạch thu chi tài chính hàng năm của Nhà nước được xét duyệt theo trình tự
pháp định” (Nguyễn Hữu Quỳnh 1998, tr.651), cịn theo Sử Đình Thành
(2006) định nghĩa NSNN là một đạo luật tài chính cơ bản do Quốc hội quyết
định, thơng qua đó các khoản thu, chi tài chính của Nhà nước được thực hiện
trong một niên khóa tài chính.
Dưới góc độ pháp lý, Luật NSNN được Quốc hội thông qua ngày
20/03/1996, lần đầu tiên các quy định trong công tác quản lý NSNN được luật
hoá bằng một văn bản pháp luật. Từ đó đến nay, luật NSNN đã hai lần được
sửa đổi, bổ sung bằng Luật mới. Khái niệm NSNN được quy định theo khoản

14 Điều 4 của Luật ngân sách Nhà nước năm 2015 như sau: “Ngân sách Nhà
nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện
trong một khoảng thời gian nhất định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
1.1.2 Khái niệm chi ngân sách Nhà nước
Chi NSNN là quá trình phân phối và sử dụng quỹ NSNN, nhằm đảm bảo
thực hiện các chức năng của Nhà nước theo những nguyên tắc nhất định. Chi


10

NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã được tập trung vào
NSNN và đưa chúng đến mục đích sử dụng (Phương Thị Hồng Hà, 2006). Vì
thế, chi NSNN là những việc cụ thể, không dừng lại trên các định hướng mà
phải phân bổ cho từng mục tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức
năng của Nhà nước. Chi NSNN bao gồm nhiều khoản chi với các mục đích
khác nhau như chi nhằm phát triển kinh tế - xã hội đất nước, chi nhằm đảm
bảo các hoạt động về an ninh - quốc phòng, các khoản chi đảm bảo Nhà nước
thực hiện đầy đủ hoạt động chức năng của mình, chi trả các khoản nợ... và
các khoản chi khác theo đúng quy định của pháp luật. Về thực chất, chi
NSNN chính là việc cung cấp các phương tiện tài chính cho việc thực hiện
các nhiệm vụ của Nhà nước. Cho nên, chi NSNN có những đặc điểm sau:
Thứ nhất, chi NSNN luôn gắn chặt với bộ máy Nhà nước và những
nhiệm vụ kinh tế - chính trị - xã hội mà Chính phủ phải đảm đương trước mỗi
quốc gia. Mức độ, phạm vi chi tiêu NSNN phụ thuộc vào tính chất nhiệm vụ
của Chính phủ trong mỗi thời kỳ.
Thứ hai, cơ quan quyền lực cao nhất của Nhà nước là Quốc hội, là chủ
thể duy nhất quyết định nội dung, cơ cấu, quy mô và mức độ các khoản chi
NSNN cũng như phân bổ nguồn vốn NSNN cho các mục tiêu quan trọng
nhất, do đó các khoản chi NSNN mang tính pháp lý cao.

Thứ ba, tính hiệu quả của các khoản chi NSNN được thể hiện ở tầm vĩ
mơ và mang tính tồn diện cả về hiệu quả kinh tế trực tiếp, hiệu quả về mặt xã
hội, chính trị và ngoại giao. Vì vậy, trong cơng tác quản lý tài chính một u
cầu đặt ra là: khi xem xét đánh giá về các khoản chi NSNN cần sử dụng tổng
hợp các chỉ tiêu định tính và các chỉ tiêu định lượng, đồng thời phải có quan
điểm toàn diện và đánh giá tác dụng, ảnh hưởng của các khoản chi ở tầm vĩ
mô.

Thứ tư, xét về mặt tính chất, phần lớn các khoản chi NSNN đều là các


11

khoản cấp phát khơng hồn trả trực tiếp như các khoản chi cấp phát cho các
cấp, các ngành, các hoạt động xã hội, văn hoá, giúp đỡ người nghèo, người có
cơng với cách mạng. Tuy nhiên, NSNN cũng có những khoản chi theo ngun
tắc có hồn trả, đó là các khoản của Chính phủ để thực hiện các chương trình
mục tiêu được ưu tiên đầu tư như cho vay giải quyết việc làm, giảm nghèo
bền vững ...Vì vậy, các nhà quản lý tài chính cần phải có sự phân tích, tính
tốn trên nhiều khía cạnh trước khi đưa ra các quyết định chi tiêu để tránh
được những lãng phí khơng cần thiết và nâng cao hiệu quả chi tiêu NSNN.
1.1.3 Điều kiện chi ngân sách Nhà nước
Theo khoản 2, Điều 12 của Luật NSNN năm 2015 quy định điều kiện
thực hiện chi NSNN như sau:
“Chi ngân sách nhà nước chỉ được thực hiện khi đã có trong dự tốn
ngân sách được giao, trừ trường hợp quy định tại Điều 51 của Luật NSNN, đã
được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách, chủ đầu tư hoặc người được ủy
quyền quyết định chi và đáp ứng các điều kiện trong từng trường hợp sau đây:
Đối với chi đầu tư xây dựng cơ bản phải đáp ứng các điều kiện theo quy
định của pháp luật về đầu tư công và xây dựng;

Đối với chi thường xuyên phải bảo đảm đúng chế độ, tiêu chuẩn, định
mức chi ngân sách do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định, trường hợp
các cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền cho phép thực hiện theo cơ
chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí thì thực hiện
theo quy chế chi tiêu nội bộ và phù hợp với dự toán được giao tự chủ;
Đối với chi dự trữ quốc gia phải bảo đảm các điều kiện theo quy định
của pháp luật về dự trữ quốc gia;
Đối với những gói thầu thuộc các nhiệm vụ, chương trình, dự án cần
phải đấu thầu để lựa chọn nhà thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, mua sắm
hàng hóa, xây lắp phải tổ chức đấu thầu theo quy định của pháp luật về đấu


12

thầu;
Đối với những khoản chi cho công việc thực hiện theo phương thức Nhà
nước đặt hàng, giao kế hoạch phải theo quy định về giá hoặc phí và lệ phí do
cơ quan có thẩm quyền ban hành”.
1.1.4
Vai trị của chi ngân sách Nhà nước
Chi NSNN là một mặt của hoạt động ngân sách Nhà nước, nó gắn chặt
với việc thực hiện chức năng, vai trò và nhiệm vụ của Nhà nước, và có những
vai trị cơ bản sau:
Thứ nhất, là điều kiện quyết định việc thực hiện các nhiệm vụ của
NSNN. Đây là nguồn tài chính đảm bảo duy trì sự tồn tại và hoạt động của bộ
máy nhà nước thông qua lương, phụ cấp của công chức, viên chức, các khoản
chi tiêu xây dựng cơ sở vật chất, chi quản lý hành chính, mua sắm thiết bị cho
cơng sở... Các nhu cầu chi tiêu của bộ máy Nhà nước chỉ có thể được bù đắp
bằng nguồn của NSNN.
Thứ hai, là công cụ quan trọng để Nhà nước thực hiện vai trò quản lý

kinh tế. Sự phát triển của nền kinh tế thị trường dẫn đến yêu cầu khách quan
phải có sự can thiệp của Nhà nước. Vì mặc dù bản thân có những cơ chế tự
điều chỉnh tuyệt diệu, song nền kinh tế thị trường không thể tự sữa chữa
những khuyết tật vốn có của nó nhất là về mặt xã hội như bất bình đẳng về
thu nhập, sự chênh lệch về mức sống, tệ nạn xã hội.mà phải có sự can thiệp
của Nhà nước. Ngày nay các nhà kinh tế cho rằng chức năng can thiệp của
Nhà nước vào hoạt động kinh tế thể hiện trên ba mặt: hiệu quả, cơng bằng và
ổn định.
1.2 Kiểm sốt chi thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho bạc Nhà
nước
1.2.1
Khái niệm về kiểm soát chi thường xuyên ngân sách Nhà nước
Khái niệm chi thường xuyên NSNN được định nghĩa theo khoản 6 Điều


13

4 của Luật NSNN năm 2015 “là nhiệm vụ chi của NSNN nhằm bảo đảm hoạt
động của bộ máy nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, hỗ trợ
hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên về
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh”.
Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội, các nhiệm vụ thường
xuyên mà Nhà nước phải đảm nhận ngày càng tăng, đã làm phong phú thêm
nội dung chi thường xuyên của NSNN. Xét theo từng lĩnh vực, nội dung chi
thường xuyên NSNN bao gồm: chi cho hoạt động sự nghiệp như thể dục, thể
thao; phát thanh, truyền hình...; các hoạt động kinh tế của Nhà nước; hoạt
động quản lý nhà nước; các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội và các
tổ chức khác được cấp kinh phí từ NSNN; quốc phịng - an ninh và trật tự, an
toàn xã hội và một số khoản chi khác như chi trợ giá theo chính sách Nhà
nước, chi trợ cấp Bảo hiểm xã hội.; Còn xét theo nội dung kinh tế, các

khoản chi thường xuyên bao gồm: các khoản chi cho con người thuộc khu
vực hành chính - sự nghiệp, các khoản chi về nghiệp vụ chuyên môn và các
khoản chi mua sắm, sửa chữa và các khoản chi khác nằm trong cơ cấu chi
thường xuyên của NSNN.
KSC thường xuyên NSNN tại KBNN là việc KBNN tiến hành các thủ
tục kiểm tra, kiểm soát về nội dung, hạn mức các khoản chi nhằm mục đích
đảm bảo các khoản chi phù hợp với cơ chế, chính sách, tiêu chuẩn và định
mức chi tiêu ngân sách do Nhà nước quy định dựa trên những nguyên tắc,
hình thức và phương pháp quản lý tài chính trong từng thời kỳ.
Sự cần thiết thực hiện KSC thường xuyên ngân sách Nhà nước qua Kho
bạc Nhà nước:
Chi thường xuyên NSNN cần phải được kiểm sốt bởi vì:
Một là, nguồn hình thành quỹ NSNN chủ yếu là các khoản thu từ thuế
của các tổ chức, cá nhân trong nền kinh tế, một phần là từ các khoản thu từ


14

phí, lệ phí, từ việc khai thác tài nguyên thiên nhiên, các khoản viện trợ khơng
hồn lại.... Do đó, cơng tác kiểm soát các khoản chi phải được thực hiện một
cách chính xác, đúng quy định góp phần nâng cao tính minh bạch, cơng khai,
dân chủ trong việc sử dụng nguồn lực của NSNN nhằm xây dựng nền tài
chính vững mạnh.
Hai là, nguồn thu của NSNN còn hạn hẹp mà các nhu cầu chi ngày càng
gia tăng nên việc kiểm sốt chặt chẽ các khoản chi góp phần trong việc thực
hành tiết kiệm, chống lãng phí, thất thốt nhằm tập trung các nguồn lực để
phát triển kinh tế - xã hội, chống các hiện tượng tiêu cực, chi tiêu lãng phí,
kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và lành mạnh hố nền tài chính quốc gia.
Ba là, cơ chế, chính sách quản lý tài chính nói chung và quản lý NSNN
thuộc lĩnh vực KSC nói riêng liên tục được sửa đổi, bổ sung nhưng vẫn không

thể bao hàm được hết các nội dung phát sinh trong quá trình thực hiện chi
thường xuyên NSNN. Điều này dẫn đến các ĐVSDNS lợi dụng các kẽ hở,
ln tìm cách sử dụng hết số dự tốn được giao mà khơng quan tâm đến các
nội dung chi NSNN có đúng chế độ, tiêu chuẩn, chính sách của Nhà nước quy
định. Các ĐVSDNS gửi hồ sơ, chứng từ thanh tốn đến KBNN nhưng chưa
có trong dự tốn NSNN giao, các khoản chi khơng đúng chế độ, văn bản pháp
luật hiện hành, sai tiêu chuẩn định mức chi tiêu của Nhà nước. Do đó, cần
phải có cơ quan có thẩm quyền để thực hiện việc kiểm tra, kiểm soát các
khoản chi NSNN nhằm đảm bảo đúng mục đích, chế độ, định mức chi tiêu
theo quy định pháp luật. Đồng thời việc KSC còn phát hiện và kịp thời ngăn
chặn được những hành vi gian lận, sai phạm của các ĐVSDNS trong việc sử
dụng NSNN.
Bốn là, KSC thường xuyên NSNN đã giúp KBNN quản lý tốt hơn về
hình thức thanh tốn. Cụ thể, hiện nay KBNN đẩy mạnh sử dụng hình thức
thanh tốn khơng dùng tiền mặt và hạn chế việc ĐVSDNS tự thanh toán trực


×