Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤTTẠI TẬP ĐOÀN BẢO VIỆT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.85 KB, 108 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
—000—

LÊ VĂN THÀNH

LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
TẠI TẬP ĐỒN BẢO VIỆT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2020


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
—o0o—

LÊ VĂN THÀNH

LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
TẠI TẬP ĐỒN BẢO VIỆT

Chun ngành: Kế tốn
Mã số: 8340301

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Người hướng dẫn khoa học:

TS. Phan Thị Anh Đào

HÀ NỘI - 2020


1

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chua từng đuợc ai cơng bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Lê Văn Thành


11

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...............................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO
CÁOTÀI CHÍNH HỢP NHẤT......................................................................7
1.1.........................................MƠ HÌNH CƠNG TY MẸ - CƠNG TY CON
................................................................................................................ 7
1.1.1........................................Khái niệm mơ hình công ty mẹ - công ty con
7
1.1.2.................................Đặc điểm của mô hình Cơng ty mẹ - Cơng ty con
7

1.2................................................LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT
8
1.2.1................................................Khái qt về báo cáo tài chính hợp nhất
8
1.2.2.
nhất

Các đối tượng liên quan đến báo cáo tài chính hợp
13

1.2.3..........................Thực hiện lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất
18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1............................................................................... 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNGLẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI
CHÍNH HỢP NHẤT TẠI TẬP ĐOÀN BẢO VIỆT...................................28
2.1..............................................................................................................GI
ỚI THIỆU VỀ TẬP ĐOÀN BẢO VIỆT..............................................28
2.1.1............................................................Lịch sử hình thành và phát triển
28
2.1.2.....................Các cơng ty con, cơng ty liên kết của Tập đồn Bảo Việt
30
2.2.

LẬP VÀ TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP

NHẤT TẠI


iii
ιv


DANH
MỤC CÁC CHỮ VIÊT TẮT
KẾT LUẬN CHƯƠNG
2...............................................................................
63
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HỒN THIỆN LẬP VÀ
TRÌNH BÀY BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT TẠI TẬP ĐỒN
BẢO VIỆT..................................................................................................... 64
3.1.................................QUAN ĐIỂM VÀ NGUN TẮC HỒN THIỆN
.............................................................................................................. 64
3.1.1............................................................................Quan điểm hồn thiện
64
3.1.2...........................................................................Ngun tắc hồn thiện
65
3.2.CÁC GIẢI PHÁP HỒN THIỆN LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP
NHẤT TẠI TẬP ĐỒN BẢO VIỆT.............................................................66
3.2.1.

Đẩy nhanh cơng tác lập BCTC tại các Công ty con, Công ty Liên

doanh, liên kết................................................................................................ 66
3.2.2.

Thực hiện đối chiếu toàn bộ các giao dịch thực hiện nội bộ giữa

các
đơn vị với nhau trong Tập đoàn......................................................................67
3.2.3.


Tập trung xây dựng hệ thống phần mềm phục vụ công tác lập

BCTC
hợp nhất...........................................................................................................68
3.2.4.............Xây dựng tổ chức hệ thống kế tốn thống nhất tồn Tập đồn
68
3.3..............................................................................MỘT SỐ KIẾN NGHỊ
.............................................................................................................. 70
BCTC

3.3.1.............................................................................Đối
với Bộ Tài chính
Báo cáo tài chính

BCTCHN

Báo cáo tài chính hợp nhât

BCĐKT

Bảng cân đối kế toán

BCĐKTHN

Bảng cân đối kế toán hợp nhât

BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh



BCKQHĐKD

Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhât

BCLCTT

Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

LDLK

Liên doanh liên kết


VCSH

Hoạt động
Vốn chủ sở hữu

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

BVL

Tông Công ty Bảo Việt Nhân thọ

BVGI

Tổng Công ty Bảo hiểm Bảo Việt


BVI

Công ty TNHH Một thành viên Đầu tư Bảo Việt

BVF

Công ty TNHH Quản lý Quỹ Bảo Việt

BVSC

Cơng ty Cổ phần Chứng khốn Bảo Việt

BVAL
BVIF

Cơng ty TNHH Bảo Việt Au Lạc
Quỹ Đầu tư Giá trị Bảo Việt



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của nghiên cứu
Tập đoàn Bảo Việt trước đây là một doanh nghiệp Nhà nước đã được cổ
phần hóa và trở thành một doanh nghiệp cổ phần. Lĩnh vực hoạt động của Tập
đoàn Bảo Việt là Đầu tư vốn vào các công ty con, công ty liên kết; kinh doanh
dịch vụ tài chính và các lĩnh vực khác theo quy định của pháp luật. Hiện tại,
Tập đồn phát triển vững mạnh với 6 Cơng ty con và 7 Công ty liên doanh

liên kết. Theo quy định của Chuẩn mực kế tốn Việt Nam, Tập đồn phải lập
Báo cáo tài chính hợp nhất vào các kỳ kế tốn q, bán niên và năm tài chính.
Bên cạnh đó, cổ phiếu của Tập đồn Bảo Việt hiện nay đang được niêm
yết trên Sàn giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh. Là một doanh
nghiệp niêm yết, do đó Báo cáo tài chính của Tập đồn Bảo Việtcó ý nghĩa
hết sức quan trọng đối với rất nhiều đối tượng quan tâm như các nhà đầu tư,
các cơ quan quản lý, Ban lãnh đạo Tập đoàn cũng như nhiều đối tượng khác.
Dưới góc độ của nhà quản lý, Báo cáo tài chính của Tập đồn cung cấp tình
hình tài chính từ đó đưa ra các quyết định quan trọng trong việc quản lý hoạt
động, định hướng phát triển và phân bổ nguồn lực cho các Công ty con cũng
như đầu tư vào các lĩnh vực hoạt động khác. Đối với các cổ đơng, báo cáo tài
chính cung cấp các thông tin quan trọng về kết quả kinh doanh của tồn Tập
đồn để từ đó đưa ra được quyết định đầu tư mua cổ phiếu của Tập đoàn được
đúng đắn. Thơng tin trên Báo cáo tài chính, đặc biệt là Báo cáo tài chính hợp
nhất của Tập đồn tác động rất lớn đến các quyết định của các bên. Trước u
cầu địi hỏi về chất lượng ngày càng cao, thơng tin tài chính càng minh bạch,
thời gian lập Báo cáo tài chính hợp nhất cũng ngày càng siết chặt theo quy
định của Nhà nước, công tác lập Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tập đồn Bảo
Việt ln là vấn đề cấp thiết trong mỗi kỳ lập báo cáo. Từ thực tế này, tôi lựa


2

chọn đề tài “Lập Báo cáo Tài chính hợp nhất tại Tập đoàn Bảo Việt” làm đề
tài luận văn nghiên cứu của mình.
2. Tổng quan nghiên cứu
Qua tìm hiểu trên các phuơng tiện truyền thơng đại chúng thì có một số
đề tài nghiên cứu về vấn đề này nhu sau:
Luận văn của Phạm Phan Thanh Châu (2016) với đề tài Hồn thiện lập
Báo cáo Tài chính hợp nhất tại Tập đoàn Truờng Thịnh, tác giả viết tổng quan

cơ sở lý luận về cơng tác lập Báo cáo tài chính hợp nhất theo chuẩn mực kế
tốn Việt Nam và trình bày thực trạng cũng nhu phân tích cơng tác lập Báo
cáo tài chính hợp nhất của Tập đồn Truờng Thịnh qua các nội dung nhu tổ
chức công tác tổ chức kế toán các tài khoản và sổ kế toán phục vụ cơng tác
lập Báo cáo tài chính hợp nhất, quy trình và nội dung Báo cáo tài chính hợp
nhất của Tập đồn. Thực trạng cho thấy cơng tác lập Báo cáo tài chính hợp
nhất của Tập đồn là chua tn thủ đầy đủ các quy định chế độ chế toán hiện
hành. Luận văn dựa trên những hạn chế đã nêu ra làm cơ sở cho việc đề xuất
các phuơng huớng hoàn thiện lập Báo cáo tài chính hợp nhất cho Tập đoàn
Truờng Thịnh. Luận văn đã đua ra một số giải pháp nhằm góp ý góp hồn
thiện cơng tác lập Báo cáo tài chính hợp nhất, đảm bảo độ chính xác của
thông tin cũng nhu việc cung cấp một cách kịp thời cho nguời sử dụng. Bài
luận văn tuơng đối đầy đủ, tuy nhiên chỉ mới nghiên cứu tại Tập đoàn Truờng
Thịnh - một Tập đồn tu nhân có số vốn khơng lớn, khơng mang tính đặc thù
của doanh nghiệp niêm yết có nhiều loại hình ngành nghề kinh doanh nhu
Bảo Việt.
Luận văn của Truơng Thị Huơng Lan (2013) với đề tài Hồn thiện cơng
tác lập và trình bày Báo cáo tài chính hợp nhất cho các doanh nghiệp - nghiên
cứu trên địa bàn Thành phố Hồ Chí Minh. Tác giả đã nêu các vấn đề chung
trong công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất và tiến hành khảo sát thực tế các


3

doanh nghiệp và rút ra được một số vấn đề tồn tại như: mơ hình đầu tư qua
nhiều cấp độ từ công ty mẹ cấp một vào công ty con cấp hai và đầu tư trực
tiếp vào công ty cháu cấp ba; báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất chưa được
hướng dẫn; ghi nhận khoản đầu tư của công ty mẹ vào công ty liên doanh liên
kết chưa phù hợp. Từ các tồn tại đó, tác giả đưa kiến nghị giải pháp hoàn
thiện. Tuy nhiên tác giả chỉ nêu một số vấn đề chung mà chưa nêu được các

vấn đề gặp phải ở các doanh nghiệp lớn và đặc thù như Tập đoàn Bảo Việt.
Tác giả Trần Thị Thanh Thanh (2013) với đề tài Hồn thiện cơng tác lập
báo cáo tài chính hợp nhất tại Cơng ty Cổ phần nông sản thực phẩm Quảng
Ngãi. Tác giả đã nêu các cơ sở lý thuyết của việc lập báo cáo tài chính hợp
nhất cũng như cơng tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại Cơng ty. Luận văn
chủ yếu đi sâu vào việc thực hiện các bước lập Báo cáo tài chính hợp nhất mà
khơng đi sâu vào phân tích các điểm còn tồn tại, hạn chế cũng như các sai sót
trong q trình lập báo cáo. Ngồi ra, việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất tại
Cơng ty CP nông sản thực phẩm Quảng Ngãi cũng tương đối đơn giản và
khơng có nhiều khó khăn vướng mắc, khơng đặc thù như tại Bảo Việt.
Luận văn của Triệu Hoàng Xuyến (2012) với đề tài nghiên cứu Hồn
thiện cơng tác lập Báo cáo tài chính hợp nhất tại Tổng cơng ty Cổ phần Y tế
Danameco. Tác giả nghiên cứu cơ sở lý thuyết cách thức vận dụng các chuẩn
mực kếtoán, các thông tư hướng dẫn Việt Nam về lập báo cáo tài chính
hợpnhất, đồng thời tham khảo các hướng dẫn thực hành kế tốn quốc tếđể áp
dụng vào cơng tác lập báo cáo tài chính hợp nhất ở Việt Nam.Từ nghiên cứu
thực tế, tác giả nêu các hạn chế và biện pháp khác phục, hồn thiện cơng tác
lập báo cáo tàichính hợp nhất tại Tổng công ty Cổ phần Y tế Danameco. Tuy
nhiên, thực tế Tổng Cơng ty này chỉ có một cơng ty con duy nhất, do đó việc
thực hiện cơng tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại đây tương đối dễ dàng,
không phức tạp và đặc thù như tại Tập đoàn Bảo Việt.


4

Luận văn của Phan Thị Mỹ Ngần (2015) với đề tài Lập báo cáo tài chính
hợp nhất tại Cơng ty cổ phần thương mại Gia Lai. Tác giả viết tổng quan cơ
sở lý luận về Báo cáo tài chính hợp nhất theo chuẩn mực kế toán Việt Nam,
đồng thời nêu một số quy định trong việc lập báo cáo tài chính hợp nhất theo
chuẩn mực quốc tế như về cách trình bày, phạm vi hợp nhất và các thủ tục

hợp nhất báo cáo tài chính. Ngồi ra, việc lập Báo cáo tài chính hợp nhất tại
Cơng ty Cổ phần Thương mại Gia Lai cũng tương đối đơn giản, các nghiệp
vụ của một doanh nghiệp thương mại đơn thuần, khơng có nhiều khó khăn
vướng mắc, khơng đặc thù như tại Bảo Việt.
Các đề tài được đề cập ở trên đã cung cấp các khái niệm và cơ sở lý luận
về công tác lập Báo cáo tài chính hợp nhất tại các doanh nghiệp hoạt động
theo mơ hình mẹ - con và việc lập báo cáo hợp nhất tại công ty mẹ. Qua
nghiên cứu các cơng trình cũng giúp cho tơi hệ thống lại các kiến thức, lý luận
về việc lập báo cáo tài chính hợp nhất. Tuy nhiên, với đặc thù tại Tập đồn
Bảo Việt có các cơng ty con là các đơn vị lớn, nhiều chi nhánh trải dài khắp
cả nước, mỗi công ty con lại hoạt động trong một ngành nghề đặc thù nhất
định, chịu sự chi phối của nhiều quy định nhà nước, mỗi báo cáo của công ty
con lại chịu sự chi phối của các quy định đặc thù khác nhau, do đó cơng tác
lập báo cáo tài chính hợp nhất tại Tập đồn Bảo Việt gặp nhiều khó khăn và
cần khắc phục để hồn thiện hơn. Tại Tập đồn Bảo Việt từ trước đến nay
chưa có bài nghiên cứu nào thực hiện nghiên cứu về đề tài cơng tác lập Báo
cáo tài chính hợp nhất này.
Như vậy, đề tài nghiên cứu của tôi không trùng lặp với các cơng trình
nghiên cứu đã cơng bố, do đó cần thực hiện luận văn này với mục đích nghiên
cứu riêng của mình nhằm đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hơn nữa
công tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tại Tập đồn Bảo Việt, giúp đáp ứng
nhu cầu ngày càng cao của việc minh bạch thông tin tại một trong những


5

doanh nghiệp niêm yết hàng đầu của Việt Nam.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Luận văn đi vào nghiên cứu các vấn đề cụ thể sau:
- Trình bày cơ sở lý luận về các phương pháp, quy trình, nguyên tắc lập

và trình bày BCTCHNtai Việt Nam.
- Thực trạng về việc lập và trình bày BCTCHN tại Tập đồn Bảo Việt.
- Nhận xét đánh giá về cơng tác lập và trình bày báo cáo tài chính hợp
nhất của Tập đồn Bảo Việt,từ đó đưa ra các đề xuất, góp ý để hồn
thiện

hơn

cơng tác lập các báo cáo tài chính hợp nhất tại Tập đoàn.
4. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Phạm vi nghiên cứu của luận văn này chỉ giới hạn trong cơng tác lập
và trình bày BCTCHN tại Tập đồn Bảo Việt, chủ yếu là bảng cân đối
kế

toán

hợp nhất, báo cáo kết quả kinh doanh hợp nhất và báo cáo lưu chuyển
tiền

tệ

hợp nhất.
- Các số liệu phân tích, đánh giá tại Tập đoàn được sử dụng là số liệu
năm 2019 của Cơng ty Mẹ Tập đồn và các cơng ty con, công ty liên
kết.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1.

Nguồn dữ liệu nghiên cứu


Nguồn số liệu được thu thập, tổng hợp từ Công ty Mẹ Tập đồn và các
Cơng ty Con, Cơng ty Liên kết được nghiên cứu, từ các đề tài khoa học, các
văn bản về chuẩn mực, thông tư hướng dẫn và các bài báo cáo liên quan đến
đề tài nghiên cứu.
5.2.

Phương pháp phân tích

Phương pháp phân tích: dựa vào các số liệu, tài liệu thu thập được, tiến


6

6. Kết cấu nghiên cứu
Luận văn này được nghiên cứu theo kết cấu như sau:
Phần 1: Phần mở đầu
Phần 2: Phần nội dung
- Chương 1: Cơ sở lý thuyết về cơng tác lập báo cáo tàichính hợp nhất;
- Chương 2: Thực trạng cơng tác lập báo cáo tài chính hợp nhất tạiTập
đồn Bảo Việt;
- Chương 3: Hồn thiện cơng tác lập báo cáo tài chính hợpnhất tại Tập
đồn Bảo Việt.
Phần 3: Phần kết luận


7

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ LẬP VÀ TRÌNH BÀY
BÁO CÁOTÀI CHÍNH HỢP NHẤT

1.1.

MƠ HÌNH CƠNG TY MẸ - CƠNG TY CON

1.1.1.

Khái niệm mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con

Công ty mẹ được hiểu là công ty thực hiện việc đầu tư vốn vào các công
ty khác bằng cách nắm giữ toàn bộ, hoặc nắm giữ cổ phần, vốn góp chi phối
của các cơng ty khác (cơng ty con); có quyền quyết định các vấn đề quan
trọng của công ty con như chiến lược phát triển, nhân sự chủ chốt, kế hoạch
kinh doanh và các quyết định quan trọng khác. Công ty mẹ chi phối hoạt động
của công ty con chủ yếu thông qua việc chi phối vốn, tài sản. Công t y con là
công ty được đầu tư bởi công ty mẹ, do công ty mẹ sở hữu toàn bộ hoặc một
phần lớn vốn điều lệ.
Bản chất của mơ hình cơng ty mẹ - cơng ty con là một hình thức tổ chức
hoạt động sản xuất kinh doanh được thực hiện bởi sự liên kết giữa các doanh
nghiệp độc lập. Mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con là quan hệ sở
hữu vốn. Công ty mẹ và cơng ty con đều có địa vị pháp lý rõ ràng, giữa công
ty mẹ và công ty con khơng có quan hệ trên dưới theo kiểu trật tự hành chính.
Các cơng ty con có thể hoạt động cùng lĩnh vực hoặc khác lĩnh vực với công
ty mẹ.
1.1.2.

Đặc điểm của mơ hình Cơng ty mẹ - Cơng ty con

Thứ nhất: Công ty mẹ - công ty con là tổ hợp các cơng ty, trong đó mỗi
cơng ty là những pháp nhân độc lập.
Thứ hai: Mối quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con được thiết lập chủ

yếu trên cơ sở sở quan hệ sở hữu hữu vốn.
Thứ ba: Cơng ty mẹ giữ vai trị trung tâm quyền lực, kiểm sốt chi phối
đối với các cơng ty con.


8

Thứ tư: Công ty mẹ thường không phải chịu trách nhiệm liên đới đối với
các nghĩa vụ của công ty con. Công ty mẹ chỉ chịu trách nhiệm đối với phần
vốn góp hay cổ phần đầu tư tại cơng ty con.
1.2.

LẬP BÁO CÁO TÀI CHÍNH HỢP NHẤT

1.2.1.

Khái quát về báo cáo tài chính hợp nhất

1.2.1.1. Định nghĩa
Theo khoản 1 Điều 3 luật kế tốn năm 2015, “Báo cáo tài chính là hệ
thống thơng tin kinh tế, tài chính của đơn vị kế tốn được trình bày theo biểu
mẫu quy định tại chuẩn mực kế toán và chế độ kế toán”. Báo cáo tài chính là
hệ thống các bảng biểu, mơ tả thơng tin về tình hình tài chính, kinh doanh
bn bán và các luồng tiền của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là những báo
cáo tổng hợp nhất về tình hình tài sản, vốn chủ sở hữu và nợ phải trả cũng
như tình hình tài chính, kết quả kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp.
Báo cáo tài chính hợp nhất là báo cáo tài chính của một tập đồn được
trình bày như báo cáo tài chính của một doanh nghiệp. Báo cáo này được lập
dựa trên cơ sở hợp nhất các báo cáo tài chính riêng của cơng ty mẹ và cơng ty
con theo quy định:

- Tập đồn bao gồm các cơng ty mẹ và cơng ty con. Trong đó, cơng ty
mẹ là cơng ty có một hoặc nhiều cơng ty con.
- Công ty con là các doanh nghiệp chịu sự kiểm soát, quản lý của một
doanh nghiệp khác (gọi là cơng ty mẹ).
Báo cáo tài chính hợp nhất là nguồn thông tin phục vụ cho nhiều đối
tượng khác nhau như:
- Đối với các nhà quản lý tập đoàn: ngoài việc sử dụng báo cáo tài
chính hợp nhất để quản lý và điều hành chung trong tập đồn, thì các
nhà
quản lý cịn muốn thơng qua việc cơng khai các thơng tin về hoạt động
của


9

- Đối với nhà đầu tư, chủ nợ: họ cần các thơng tin tài chính tổng hợp
để thực hiện các quyết định đầu tư và cho vay, đồng thời để giám sát và
bắt
buộc các nhà quản lý phải thực hiện theo đúng hợp đồng đã ký kết.
- Đối với Nhà nước: báo cáo tài chính hợp nhất cung cấp những thông
tin cần thiết giúp cho việc thực hiện chức năng quản lý vĩ mô của Nhà
nước
đối với nền kinh tế, giúp cơ quan tài chính thực hiện việc kiểm tra định
kỳ
hoặc đột xuất với hoạt động của một tập đoàn kinh doanh.
1.2.1.2. Bản chất của báo cáo tài chính hợp nhất
Báo cáo tài chính hợp nhất của tập đồn cũng được thể hiện như là một
báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính hợp nhất được lập trên
cơ sở hợp nhất các báo cáo tài chính riêng biệt của công ty mẹ và công ty con.
Báo cáo tài chính hợp nhất mang tính chất tổng hợp có điều chỉnh các chỉ tiêu

kinh tế từ các báo cáo tài chính riêng biệt của cơng ty mẹ và cơng ty con. Bản
chất của lập Báo cáo Tài chính hợp nhất là lập Báo cáo Tài chính thể hiện vị
thế tổng thể của một Tập đoàn tại một thời điểm và kết quả kinh doanh của
một Tập đoàn qua một thời kỳ.
1.2.1.3. Mục đích của báo cáo tài chính hợp nhất
Báo cáo tài chính hợp nhất tổng hợp và trình bày một cách tổng qt,
tồn diện tình hình tài sản, nợ phải trả, nguồn vốn chủ sở hữu tại thời điểm kết
thúc năm tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và các dòng lưu chuyển tiền
tệ trong năm tài chính của tập đồn, tổng cơng ty như một doanh nghiệp độc
lập khơng tính đến ranh giới pháp lý của các pháp nhân riêng biệt là công ty
mẹ hay các cơng ty con trong tập đồn.
Báo cáo tài chính hợp nhất cung cấp thơng tin kinh tế, tài chính chủ yếu
cho việc đánh giá thực trạng tình hình tài chính, kết quả kinh doanh và các


10

Thơng tin trên báo cáo tài chính hợp nhất là một trong những căn cứ
quan trọng cho việc đưa ra các quyết định về quản lý, điều hành hoạt động
kinh doanh, hoặc đầu tư vào tập đồn hoặc tổng cơng ty của các chủ sở hữu,
của các nhà đầu tư, của các chủ nợ hiện tại và tương lai.
1.2.1.4. Nội dung của báo cáo tài chính hợp nhất và các chuẩn mực kế
toán
hướng dân tại Việt Nam
Hệ thống báo cáo tài chính hợp nhất theo thơng tư 202/2014/TT-BTC
ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính bao gồm báo cáo tài chính hợp nhất năm
và báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ. Báo cáo tài chính hợp nhất năm
được lập dưới dạng đầy đủ, Báo cáo tài chính hợp nhất giữa niên độ được lập
dưới dạng đầy đủ hoặc dạng tóm lược.
Báo cáo tài chính hợp nhất bao gồm:

+ Bảng cân đối kế toán hợp nhất;
+ Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh hợp nhất;
+ Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất;
+ Bản thuyết minh báo cáo tài chính hợp nhất.
Báo cáo tài chính hợp nhất theo thơng tư 202/2014/TT-BTC ngày
22/12/2014 được lập tuân theo các quy định của Hệ thống chuẩn mực kế toán
Việt Nam chủ yếu là các chuẩn mực sau đây:
+ Chuẩn mực kế toán số 07 - Kế tốn các khoản đầu tư vào cơng ty
liên kết;
+ Chuẩn mực kế tốn số 08 - Thơng tin tài chính về những khoản góp
vốn liên danh;
+ Chuẩn mực kế toán số 10 - Ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá
hối đoái;
+ Chuẩn mực kế toán số 11 - Hợp nhất kinh doanh;
+ Chuẩn mực kế toán số 21 - Trình bày báo cáo tài chính;


11

+ Chuẩn mực kế toán số 24 - Báo cáo lưu chuyển tiền tệ;
+ Chuẩn mực kế toán số 25 - Báo cáo tài chính hợp nhất và kế tốn
khoản đầu tư vào công ty con.
1.2.1.5. Phạm vi các công ty phải lập và trình bày báo cáo tài chính hợp
nhất
Kết thúc kỳ kế tốn, cơng ty mẹ có trách nhiệm lập báo cáo tài chính
hợp nhất để phản ánh tình hình tài chính, kết quả hoạt động kinh doanh và các
dịng lưu chuyển tiền tệ của cả tập đồn trong kỳ kế tốn đó. Trường hợp cơng
ty mẹ đồng thời là công ty con bị một công ty khác sở hữu toàn bộ hoặc gần
như toàn bộ và được các cổ đông thiểu số trong công ty chấp thuận thì cơng ty
mẹ này khơng phải lập và trình bày báo cáo tài chính hợp nhất. Trong trường

hợp này, cơng ty mẹ phải giải trình lý do vì sao khơng lập và trình bày báo
cáo tài chính hợp nhất và cơ sở kế toán các khoản đầu tư vào các cơng ty con
trong báo cáo tài chính riêng biệt của cơng ty mẹ; đồng thời phải trình bày rõ
tên và địa điểm trụ sở chính của cơng ty mẹ của nó đã lập và phát hành báo
cáo tài chính hợp nhất.
Một công ty được coi là công ty mẹ của một cơng ty khác nếu có quyền
kiểm sốt thơng qua việc chi phối các chính sách tài chính và hoạt động nhằm
thu được lợi ích kinh tế từ các hoạt động của công ty này. Công ty mẹ thường
được xem là có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động trong
các trường hợp sau đây:
+ Công ty mẹ giữ trên 50% quyền biểu quyết trực tiếp hoặc gián tiếp ở
cơng ty con;
+ Cơng ty mẹ có quyền trực tiếp hoặc gián tiếp bổ nhiệm hoặc bãi miễn
đa số các thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc của
công ty con;
+ Công ty mẹ có quyền bỏ đa số phiếu tại các cuộc họp của Hội đồng
quản trị hoặc cấp quản lý tương đương;


12

+ Cơng ty mẹ có quyền quyết định việc sửa đổi, bổ sung Điều lệ của
công ty con;
+ Các nhà đầu tu khác thỏa thuận dành cho công ty mẹ hơn 50% quyền
biểu quyết;
+ Cơng ty mẹ có quyền chi phối các chính sách tài chính và hoạt động
theo quy chế thỏa thuận.
Việc xác định một cơng ty có phải là công ty mẹ hay không phải dựa
trên việc xét xem cơng ty đó có kiểm sốt thơng qua việc chi phối các chính
sách tài chính và hoạt động của một công ty khác hay không chứ không chỉ

xét tới hình thức pháp lý, hay tên gọi của nó.
1.2.1.6. Quy trình hợp nhất báo cáo tài chính
Để q trình hợp nhất đuợc diễn ra một cách chính xác và số liệu báo
cáo có độ tin cậy cao, các buớc tiến hành hợp nhất báo cáo tài chính phải
đuợc tiến hành một cách tuần tự, theo quy trình nhất định nhằm đảm bảo tính
thống nhất và lơgic khi thực hiện. Quy trình báo cáo tài chính hợp nhất có thể
chia thành 4 giai đoạn:
- Giai đoạn 1: Đồng hóa
- Giai đoạn 2: Kết hợp
- Giai đoạn 3: Loại trừ
- Giai đoạn 4: Phân bổ
Giai đoạn 1: Do các thành viên trong tập đồn có thể từ nhiều quốc gia,
khu vực địa lý khác nhau, các loại hình doanh nghiệp, lĩnh vực hoạt động
khác nhau nên có thể sử dụng các phuơng pháp kế toán riêng biệt. Để làm cho
các báo cáo tài chính dễ hiểu, có tính khoa học, việc quan trọng là phải tiến
hành điều chỉnh, dung hòa sự khác nhau trong một tổng thể hợp nhất theo các
chính sách kế tốn của cơng ty mẹ.
Giai đoạn 2: Giai đoạn này thể hiện việc tập hợp tất cả các khoản mục


13

của bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của các
công ty khác nhau trong phạm vi hợp nhất. Mục tiêu của giai đoạn này là thiết
lập các báo cáo tài chính tiền hợp nhất để từ đó tiến hành các bút tốn hợp
nhất cho phép xây dựng báo cáo tài chính hợp nhất. Có thể nói đây là gia i
đoạn hợp cộng các khoản mục thuộc bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả
hoạt động kinh doanh của các công ty hợp nhất trong tập đoàn.
Giai đoạn 3: Loại trừ các giao dịch nội bộ là giai đoạn không thể thiếu
của q trình hợp nhất báo cáo tài chính vì nếu bỏ qua giai đoạn này thì các

chỉ tiêu tài sản, nguồn vốn, cũng nhu lợi nhuận của tập đoàn sẽ khơng thể
hiện chính xác và hợp lý, bị phản ánh tăng lên bởi vì lúc này cả tập đồn đuợc
coi là một thực thể kinh doanh.
Giai đoạn 4: Giai đoạn phân bổ vốn chủ sở hữu là giai đoạn trung
tâm của q trình hợp nhất thể hiện mục đích của quá trình hợp nhất là thay
thế giá trị đầu tu bằng phần vốn chủ sở hữu đuợc sở hữu trong công ty hợp
nhất. Việc phân bổ vốn chủ sở hữu và loại trừ các khoản đầu tu theo trình
tự nhu sau:
• Loại trừ khoản đầu tu với phần vốn chủ sở hữu đuợc phân bổ trong
cơng ty con;
• Ghi nhận khoản lợi ích cổ đơng thiểu số tuơng ứng với phần lợi ích
ngồi tập đồn bằng cách ghi tăng khoản “dự trữ” hoặc “kết quả’ của
cơng

ty

con hợp nhất;
• Ghi nhận lợi ích cổ đơng đa số trong vốn chủ sở hữu.
1.2.2.

Các đối tượng liên quan đến báo cáo tài chính hợp nhất

1.2.2.1. Công ty mẹ
Công ty mẹ là đơn vị có một hoặc nhiều cơng ty con. Cơng ty mẹ trong
một tập đoàn kinh tế là một doanh nghiệp đuợc thành lập và đăng ký theo quy
định của pháp luật, có tu cách pháp nhân, có khả năng trong một hoặc một số


14


lĩnh vực liên quan đến hoạt động kinh doanh đủ mạnh để kiểm sốt hoặc chi
phối các cơng ty khác trong tập đồn và được các cơng ty thành viên trong tập
đồn chấp nhận sự kiểm sốt, chi phối đó theo những nguyên tắc và phương
thức nhất định.
1.2.2.2. Công ty con
Cơng ty con là đơn vị chịu sự kiểm sốt của một đơn vị khác (công ty
mẹ). Công ty con là những doanh nghiệp trong tập đoàn được thành lập và
đăng ký theo quy định của pháp luật, có một cơng ty mẹ chi phối, kiểm sốt
và tự nguyện chấp nhận sự chi phối, kiểm sốt của cơng ty mẹ theo những
ngun tắc và phương thức nhất định.
1.2.2.3. Mơ hình công ty mẹ - con
Theo diễn giải của chuẩn mực kế tốn quốc tế ISA (International
Accounting Standard), cơng ty mẹ là một thực thể pháp lý có ít nhất một đơn
vị trực thuộc - công ty con. Công ty con là thực thể pháp lý bị kiểm sốt bởi
cơng ty mẹ. Kiểm soát ở đây được hiểu là: sở hữu trực tiếp hoặc gián tiếp
nhiều hơn 50% số phiếu bầu; hoặc sở hữu 50% số phiếu bầu hoặc ít hơn
nhưng nắm quyền đối với hơn 50% số phiếu bầu theo sự thỏa thuận với các
cổ đông khác; hoặc nắm quyền lãnh đạo, điều hành liên quan đến các chính
sách tài chính hay sản xuất kinh doanh của cơng ty và được quy định tại điều
lệ, theo sự thỏa thuận hay hợp đồng; hoặc có quyền bổ nhiệm hay miễn nhiệm
phần lớn các thành viên của hội đồng quản trị, ban lãnh đạo; hay có quyền
quyết định, định hướng đến phần lớn số phiếu bầu tại các cuộc họp hội đồng
quản trị, ban lãnh đạo.
Quan hệ giữa công ty mẹ và cơng ty con được hình thành qua một số
trường hợp như thành lập mới công ty mẹ, công ty con; mua hơn 50% số cổ
phần; nhận hơn 50% số cổ phần phát hành mới và trao đổi cổ phần. Như vậy
khi hợp nhất kinh doanh có thể dẫn đến cơng ty mẹ - cơng ty con, trong đó


mẹ phải có trách nhiệm trình báo cáo tài chính hợp nhất tại đại hội đồng cổ

15
16
đông của công ty mẹ, trừ trường hợp công ty mẹ là công ty con của một công
ty khác hoặc hoạt động của công ty con quá khác biệt với công ty mẹ; dù là
bên mua sẽ là công ty mẹ và bên bị mua sẽ là công ty con.
Xét xem quan hệ giữa công ty mẹ và công ty con cho thấy các đặc
trung cơ bản sau:
+ Thứ nhất, công ty mẹ và công ty con là hai thực thể pháp lý độc lập,
có tài sản riêng (pháp nhân kinh tế đầy đủ);
+ Thứ hai, cơng ty mẹ có lợi ích kinh tế nhất định liên quan đến hoạt
động của công ty con;
+ Thứ ba, công ty mẹ chi phối đối với các quyết định liên quan đến hoạt
động của công ty con thơng qua một số hình thức nhu quyền bỏ phiếu chi phối
đối với các quyết định của công ty con, quyền bổ nhiệm và miễn nhiệm hội
đồng quản trị, ban lãnh đạo hoặc quyền tham gia quản lý, điều hành;
+ Thứ tu, vị trí cơng ty mẹ và cơng ty con chỉ trong mối quan hệ giữa
hai công ty với nhau và mang tính tuơng đối, tức cơng ty con này có thể là
cơng ty mẹ của một cơng ty khác (tính tuơng đối này càng nổi bật hơn trong
truờng hợp các cơng ty trong một nhóm có nắm giữ vốn cổ phần qua lại của
nhau, ví dụ nhu theo mơ hình của các tập đồn của Nhật);
+ Thứ năm, trách nhiệm của công ty mẹ đối với công ty con nói chung
là trách nhiệm hữu hạn;
+ Thứ sáu, về mặt lý thuyết, mơ hình quan hệ này sẽ tạo cho cơ cấu tổ
chức của các cơng ty trong nhóm có chiều sâu khơng hạn chế; tức cơng ty mẹ,
con công ty con, công ty cháu... Mặc dù công ty mẹ và công ty con là hai thực
thể pháp lý độc lập, và nếu công ty con là công ty có trách nhiệm hữu hạn thì
cơng ty mẹ chỉ chịu trách nhiệm đối với phần vốn góp hay cổ phần của mình
mà thơi, nhung do mối quan hệ có tính chất chi phối các quyết định của công
ty con, nên luật pháp nhiều nuớc bắt buộc công ty mẹ phải chịu trách nhiệm
liên đới về những ảnh huởng của công ty mẹ đối với cơng ty con. Ngồi ra,

theo luật pháp của nhiều nuớc và theo chuẩn mực kế toán quốc tế thì cơng ty
hai thực thể pháp lý độc lập nhưng trên thực tế chúng là những công ty liên
kết, một thực thể kinh tế hợp nhất.
1.2.2.1. Xác định phần lợi ích của cơng ty mẹ đối với cơng ty con


a, Xác định tỷ lệ lợi ích trực tiếp
Cơng ty mẹ có lợi ích trực tiếp trong một cơng ty con nếu cơng ty mẹ
sở hữu một phần hoặc tồn bộ vốn chủ sở hữu của công ty con. Nếu cơng ty
con khơng bị sở hữu tồn bộ bởi cơng ty mẹ thì các cổ đơng thiểu số của cơng
ty con cũng có lợi ích trực tiếp trong cơng ty con. Lợi ích trực tiếp được xác
định trên cơ sở tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư trong giá trị tài sản thuần của bên
nhận đầu tư (về cơ bản tỷ lệ lợi ích tương đương với tỷ lệ vốn góp).
b, Xác định tỷ lệ lợi ích gián tiếp
- Tỷ lệ lợi ích gián tiếp của cơng ty mẹ ở công ty con được xác định
thông qua tỷ lệ lợi ích của cơng ty con đầu tư trực tiếp:
Tỷ lệ (%) lợi ích

Tỷ lệ (%) lợi ích

Tỷ lệ (%) lợi ích của cơng

gián tiếp của cơng ty = tại công ty con đầu x ty con đầu tư trực tiếp tại
mẹ tại công ty con

tư trực tiếp

công ty con đầu tư gián tiếp

- Công ty mẹ nắm giữ lợi ích gián tiếp trong một công ty con nếu một

phần vốn chủ sở hữu của công ty con này được nắm giữ trực tiếp bởi một
công ty con khác trong tập đồn.
1.2.2.2. Xác định quyền kiểm sốt của cơng ty mẹ đối với công ty con
- Khi công ty mẹ nắm giữ trên 50% quyền biểu quyết ở công ty con:
+ Công ty mẹ đầu tư vốn trực tiếp vào cơng ty con:
Quyền kiểm sốt của
cơng ty mẹ

Tỷ lệ quyền biểu quyết của công ty mẹ ở
công ty con


+ Công ty mẹ đầu tư gián tiếp thông qua quyền sở hữu gián tiếp công ty
17
con qua một công ty con khác:
Quyền kiêm soát của

Tỷ lệ quyền biêu quyết của công ty con đầu

công ty mẹ

tư trực tiếp ở công ty con gián tiếp

+ Công ty mẹ đầu tư trực tiếp và gián tiếp thông qua quyền sở hữu gián
tiếp công ty con qua một công ty con khác:
λ

,

Quyền kiêm sốt

của cơng ty mẹ

Tỷ lệ quyền biêu quyết
=

của

cơng

ty

mẹ

Tỷ lệ quyền biêu quyết


ty đầu tư gián tiếp

công

+

của

công

ty

con




công

ty nhận đầu tư

Trong đó:
,
'
Tơng vơn góp của nhà đầu tư
Tỷ lệ quyền biêu quyết = ____„_____,_________—_________________,_____
Tông vôn chủ sở hữu của công ty nhận đầu tư
λ

Nếu công ty nhận đầu tư là công ty cơ phần, thì phần vơn góp tính theo
mệnh giá và có xem xét các loại cơ phiếu đang lưu hành, ví dụ khơng tính cơ
phiếu ưu đãi cơ tức (do khơng có quyền biêu quyết); nhưng phải quy đơi sô cô
phiếu ưu đãi quyền biêu quyết.
- Trường hợp đặc biệt khi cơng ty mẹ nắm giữ ít hơn 50% quyền biêu
quyết tại cơng ty con nhưng có thỏa thuận giữa các nhà đầu tư cho cơng ty mẹ
có quyền kiêm sốt thì tỷ lệ quyền kiêm sốt của cơng ty mẹ theo thỏa thuận
giữa các nhà đầu tư.
1.2.2.3. Khái quát về hợp nhất kinh doanh
a, Khái niệm
Hợp nhất kinh doanh là việc hợp nhất giữa hai doanh nghiệp trong đó:
+ Tài sản và nợ phải trả của cơng ty thứ nhất được chuyên giao cho
công ty thứ hai và công ty thứ nhất bị giải thê; hoặc
+ Tài sản và nợ phải trả của cả hai công ty được chuyên sang một công
ty mới và hai công ty đều bị giải thê.



×