Tải bản đầy đủ (.docx) (135 trang)

MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNGTHƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI (MB)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.02 MB, 135 trang )


W........................................................... ,
...........................................................⅛1
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

,,

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

NGUYỄN THU HÀ

MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI (MB)

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2018


W........................................................... ,
NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

,,

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN THU HÀ

MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG


THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI (MB)

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. HOÀNG ĐÌNH MINH

HÀ NỘI - 2018

⅛1


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan bản luận văn này là cơng trình nghiên cứu khoa
học độc lập của tơi. Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực
và có nguồn gốc rõ ràng.

Tác giả luận văn

Nguyễn Thu Hà


11

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.............................................................................................i

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT................................................................v
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ............................................................. vi
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU
DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................5
1.1. TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI........................................................................5
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng..................................................................5
1.1.2. Đặc điểm cho vay tiêu dùng...................................................................7
1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng...............................................................10
1.1.4. Phân loại cho vay tiêu dùng................................................................. 13
1.1.5. Quy trình cho vay tiêu dùng.................................................................19
1.2. MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI............................................................................. 19
1.2.1. Quan niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng...........................................19
1.2.2. Nội dung mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại......20
1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá kết quả mở rộng cho vay tiêu dùng...................22
1.3.

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU

DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................24
1.3.1. Nhân tố chủ quan................................................................................. 24
1.3.2. Nhân tố khách quan............................................................................. 27
1.4. KINH NGHIỆM VỀ VIỆC MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA
MỘT SỐ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VÀ BÀI HỌC ĐỐI VỚI NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI...........................................30
1.4.1. Kinh nghiệm mở rộng cho vay tiêu dùng tại một số Ngân hàng thương



iii

mại Mỹ............................................................................................................30
1.4.2. Kinh nghiệm mở rộng cho vay tiêu dùng tại một số Ngân hàng thương
mại Trung Quốc...............................................................................................31
1.4.3. Kinh nghiệm mở rộng cho vay tiêu dùng tại một số Ngân hàng thương
mại Việt Nam.................................................................................................. 32
1.4.4. Bài học kinh nghiệm đối với Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội33
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦNQUÂN ĐỘI............................36
2.1.

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN

ĐỘI..................................................................................................................36
2.1.1. Giới thiệu về Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội....................36
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy Ngân hàng Thương mại cổ phần Quân đội .... 39
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương mại cổ phần
Quân đội giai đoạn 2015 - 2017......................................................................41
2.2.

THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI........................................... 51
2.2.1 Thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Quân đội51
2.2.2. Thực trạng kết quả mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương
mại cổ phần Quân đội..................................................................................... 63
2.3.

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG


CỦA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI..............74
2.3.1.....................................................................Những kết quả đạt được 74
2.3.2............................................................................Những mặt hạn chế 75
2.3.3.........................................Nguyên nhân của những hạn chế nêu trên 76
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..............................................................................82
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI...........................83


vιv

3.1.

ĐỊNH HƯỚNG
MỞ MỤC
RỘNG
CHO
VAY TIÊU
DANH
CÁC
TỪ VIẾT
TẮT DÙNG CỦA NGÂN

HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI GIAI ĐOẠN 2018-2020 83
3.1.1. Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Thương
mại cổ phần Quân đội.....................................................................................83
3.1.2. Định hướng mở rộng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại cổ
phần Quân đội................................................................................................. 87
3.2.


GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG

THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN QUÂN ĐỘI........................................................88
3.2.1. Cải tiến quy trình nghiệp vụ cho vay tiêu dùng...................................88
3.2.2. Cải tiến, đa dạng hóa sản phẩm, tích cực phát triển các sản phẩm cho
vay tiêu dùng mới phù hợp với thực tế........................................................... 93
3.2.3.
Chú trọng
xây dựng các chính
sách/chương trình đặc thù dành cho
.
......Chữ
viết tắt......
....................Nghĩa
đầy đủ....................
STT. .
Bất động
nhóm khách hàng
mục sản
tiêu..............................................................................97
. 1...... BĐS.......................
Khốihiệu
khách
lớnhàng truyền thống, tăng cường thu hút khách
2...... .CIB........................
3.2.4. Khai thác
quảhàng
khách
Công nghệ thông tin

.3...... .CNTT.....................
hàng tiềm năng mới.........................................................................................99
4...... .CRA....................... Hệ thống xếp hạng tín dụng của MB
3.2.5. Đổi mới cơng tác bán hàng, tăng cường quản lý lực lượng bán hàng và
Chuyên viên quan hệ khách hàng
.5...... CVQHKH
nâng cao chấtCho
lượng
ngũ
bán hàng..........................................................102
vayđội
tiêu
dùng
.6...... CVTD
3.2.6. Hiện đại hóa cơ sở vật chất và cơng nghệ Ngân hàng....................... 104
3.2.7. Tăng cường công tác tiếp thị, quảng bá sản phẩm.............................105
3.2.8. Tăng cường công tác kiểm tra sau giải ngân, quản trị rủi ro tín dụng .... 106
3.3.

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ.........................................................................108

3.3.1. Kiến nghị với chính phủ.....................................................................108
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước................................................... 110
KẾT LUẬN.................................................................................................. 114


.7...... .CVTDTDN............ Cho vay tiêu dùng trên tổng du nợ
.8......

CVTDBQ


Cho vay tiêu dùng bình quân
.9...... DNCVTD............... Du nợ cho vay tiêu dùng
. 10.... DPRR..................... Dự phòng rủi ro
Doanh số cho vay tiêu dùng
. 11.... DSCVTD
. 12.... .GTCG.................... Giấy tờ có giá
. 13.... HDV...................... Huy động vốn
. 14.... KH......................... Khách hàng
Khối khách hàng cá nhân
. 15.... KHCN

. 16.... MB......................... Ngân hàng TMCP Quân Đội
. 17.... NH......................... Ngân hàng
Ngân hàng bán lẻ
. 18.... NHBL
. 19.... NHNN.................... Ngân hàng nhà nuớc
20.... .SME....................... Khối doanh nghiệp vừa và nhỏ
21.... TCTD..................... Tổ chức tín dụng
Tín dụng bán lẻ
22.... TDBL
23.... TMCP.................... Thuơng mại cổ phần
24.... TSBD..................... Tài sản bảo đảm
25. TTK....................... Thẻ tiết kiệm



vi

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1: Tổng nguồn vốn huy động của MB giai đoạn 2015 - 2017............42
Bảng 2.2: Tình hình cho vay của MB giai đoạn 2015 - 2017......................... 44
Bảng 2.3: Chất luợng tín dụng của MB giai đoạn 2015 - 2017...................... 47
Bảng 2.4: Chất luợng tín dụng của MB giai đoạn 2015 - 2017...................... 47
Bảng 2.5: Doanh thu hoạt động dịch vụ của MB giai đoạn 2015 - 2017........48
Bảng 2.6: Thu nhập của MB giai đoạn 2015 - 2017.......................................49
Bảng 2.7: Tổng hợp các chỉ tiêu tài chính cơ bản giai đoạn 2015 - 2017.......50
Bảng 2.8: Đánh giá danh mục sản phẩm giữa MB và các ngân hàng khác ....
54
Bảng 2.9: Sản phẩm cho vay nhà đất.............................................................. 56
Bảng 2.10: Sản phẩm cho vay ô tô..................................................................56
Bảng 2.11: Sản phẩm cho vay tín chấp...........................................................57
Bảng 2.12: Du nợ cho vay tiêu dùng tại MB qua các năm 2015 - 2017.........63
Bảng 2.13: Doanh số cho vay tiêu dùng tại MB qua các năm 2015 - 2017 ... 65
Bảng 2.14: Số luợng khách hàng cho vay tiêu dùng giai đoạn 2015 - 2017 .. 66
Bảng 2.15: Du nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm.......................................67
Bảng 2.16: Nợ quá hạn - Nợ xấu cho vay tiêu dùng.......................................71
Bảng 2.17: Doanh thu thuần từ hoạt động cho vay tiêu dùng.........................73
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn của MB giai đoạn 2015 - 2017............42
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu du nợ theo kỳ hạn của MB giai đoạn 2015 - 2017.........45
Biểu đồ 2.3: Chất luợng tín dụng giai đoạn 2015 - 2017................................ 47
Biểu đồ 2.4: Du nợ cho vay tiêu dùng của MB năm 2015 - 2017...................64
Biểu đồ 2.5: Doanh số cho vay tiêu dùng tại MB qua các năm 2015 -2017.65
Biểu đồ 2.6: Du nợ cho vay tiêu dùng theo sản phẩm.....................................68
Sơ đồ 2.1: Mơ hình tổ chức MB giai đoạn 2017 - 2021..................................40


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Cho vay tiêu dùng là sản phẩm tín dụng phát triển từ lâu trên thế giới
cùng với sự phát triển của hệ thống Ngân hàng. Tuy nhiên, ở Việt Nam hình
thức này vẫn còn khá mới mẻ. Nếu nhu trước đây, trong những năm 1990, các
Ngân hàng thương mại ở Việt Nam chỉ chú trọng cung ứng vốn cho hoạt động
đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng và sản xuất kinh doanh của các công ty lớn,
các đối tượng doanh nghiệp vừa và nhỏ, hộ gia đình, đặc biệt là người dân ít
có cơ hội tiếp xúc với đồng vốn của ngân hàng. Thì những năm gần đây, khi
thị phần cho vay các doanh nghiệp của NHTM đã và đang tiếp tục sụt giảm
do khả năng hấp thụ vốn của nền kinh tế vẫn chưa được hồi phục sau tác động
của cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới và trong nước. Một số doanh nghiệp
lớn đã tự tìm được nguồn tài trợ hiệu quả hơn thông qua phát hành cổ phiếu,
trái phiếu. Lúc này, tín dụng ngân hàng chủ yếu tập trung vào nhu cầu của các
doanh nghiệp nhỏ, hộ kinh doanh gia đình và cá nhân tiêu dùng. Các ngân
hàng có xu hướng mở rộng thị trường cho vay tiêu dùng để gia tăng thu nhập.
Việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng trở thành xu thế tất yếu khách
quan trong điều kiện kinh tế thị trường, đồng thời mở ra hướng đi mới góp
phần đa dạng hóa sản phẩm - dịch vụ và tăng khả năng cạnh tranh cho các
Ngân hàng thương mại.
Nền kinh tế ngày càng phát triển, mức sống của con người ngày càng
được cải thiện, đời sống vật chất và tinh thần ngày càng được nâng cao. Tập
quán tiết kiệm - tiêu dùng đã có sự thay đổi, người dân không chỉ cần những
nhu cầu sinh hoạt bình thường mà cịn muốn nâng cao chất lượng cuộc sống
của mình (nhà đẹp, xe ơ tơ xịn, trang thiết bị hiện đại hay đi du lịch, du
học...). Tuy nhiên, với thu nhập hiện tại, phần lớn người tiêu dùng khơng có
khả năng chi trả tất cả nhu cầu đời sống của mình trong cùng một lúc. Vì vậy,


2


nếu người dân có thể được vay tiền từ ngân hàng thì họ có thể đáp ứng nhu
cầu ngay trong hiện tại. Điều đó khơng chỉ làm tăng tiêu dùng hàng hóa, thúc
đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã
hội một cách nhanh chóng.
Với dân số trên 92 triệu người, phần đơng là dân số trẻ, năng động có thu
nhập khơng ngừng được cải thiện và nhu cầu tiêu dùng đang tăng cao, Việt
Nam
thực sự là một thị trường tiềm năng để phát triển loại hình cho vay tiêu dùng.
Đứng trước thị trường đầy tiềm năng sinh lợi mà các ngân hàng đang
khai thác triệt để để tìm kiếm lợi nhuận, nhận thức được tầm quan trọng của
việc phát triển và mở rộng cho vay tiêu dùng hiện nay, Ngân hàng TMCP
Quân Đội đã và đang đề ra những chiến lược cụ thể để phát triển mảng cho
vay tiêu dùng của mình.Trong những năm gần đây, hoạt động cho vay tiêu
dùng
tại MB đã có những bước phát triển đáng kể, dư nợ cho vay tiêu dùng vẫn chỉ
chiếm một tỷ trọng nhỏ trên toàn danh mục dư nợ và đây vẫn được coi là
nghiệp
vụ đầy tiềm năng mà Ngân hàng vẫn có thể khai thác để mở rộng hơn nữa.
Nhận thấy sự cần thiết của việc không ngừng mở rộng cho vay tiêu dùng

ngân hàng, việc nghiên cứu đề tài: “Mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân
hàng
TMCP Quân Đội” là cần thiết và có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tiễn.
2. Tổng quan đề tài nghiên cứu
Khi nghiên cứu luận văn này tác giả đã tham khảo, so sánh một số đề tài
có đề cập đến thực trạng và giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Việt Nam
đã được thực hiện trước đây, cụ thể:
Đề tài “Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP



3

dùng tại Ngân hàng TMCP Phương Nam Chi nhánh Thanh Xuân.
Đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội - Chi nhánh Điện Biên Phủ” (2015) của tác giả Nguyễn
Trung Dũng đã nghiên cứu về thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng TMCP Quân Đội - Chi nhánh Điện Biên phủ, đánh giá quy trình,
sản phẩm, chất lượng dịch vụ và định hướng phát triển cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng Quân đội giai đoạn 2012 - 2014. Tác giả đã chỉ ra những kết quả
đạt được, những điểm còn tồn tại, hạn chế của hoạt động cho vay tiêu dùng từ
đó đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
Quân Đội Chi nhánh Điện Biên Phủ trong thời gian tới.
Đề tài “Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Dầu khí tồn
cầu” (2014) của tác giả Nguyễn Minh Đức.
Các đề tài trên đã trình bày tương đối có hệ thống một số vấn đề lý luận
liên quan đến cho vay tiêu dùng, nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải
pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại một số ngân hàng. Tuy nhiên, ở mỗi ngân
hàng khác nhau thì tình hình mở rộng cho vay tiêu dùng cũng khác nhau. Trên
thực tế, ở mỗi thời điểm khác nhau về sự phát triển kinh tế xã hội của đất
nước, tùy vào địa bàn hoạt động, môi trường kinh doanh, các yếu tố văn hóa
xã hội.....nên mỗi ngân hàng sẽ có nhiều biện pháp khác nhau. Do đó, vấn đề
đặt ra cho bản thân mỗi ngân hàng cần có biện pháp và chiến lược hoạt động
riêng. Nhưng việc nghiên cứu một cách đầy đủ về mở rộng cho vay tiêu dùng
tại Ngân hàng TMCP Quân Đội trong giai đoạn 2015 - 2017 là chưa được
thực hiện nên tác giả vẫn chọn đề tài này nhằm tìm kiếm thêm những cách
thức mới để có thể áp dụng vào thực tế nhằm góp phần mở rộng cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng TMCP Quân đội. Như vậy, đề tài ‘‘Mở rộng cho vay tiêu
dùng tại Ngân hàng TMCP Quân Đội ” là một đề tài mới, không trùng lặp với
các đề tài nghiên cứu trước đây.



4

3. Mục đích nghiên cứu đề tài
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về cho vay tiêu dùng
+Phân tích, đánh giá thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
TMCP Quân Đội từ đó rút ra các hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế.
+Xây dựng luận cứ lý thuyết, thực tiễn từ đó đề xuất các giải pháp mở
rộng cho vay tiêu dùng trong những năm tới tại Ngân hàng TMCP Quân Đội.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng: Mở rộng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Quân Đội
- Phạm vi nghiên cứu: Ngân hàng TMCP Quân đội
- Nội dung: Mở rộng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Quân Đội
- Thời gian nghiên cứu: trong khoảng thời gian 2015 - 2017
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó tập
trung vào các phương pháp nghiên cứu như sau: so sánh, phân tích, tổng hợp,
kết hợp giữa lý luận và tư duy logic để phân tích chứng minh và đề ra các giải
pháp. Ngoài ra, luận văn cũng sử dụng các tài liệu thứ cấp và các cơng trình
nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài.
6. Bố cục của luận văn
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn gồm 03 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về mở rộng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội.
Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP
Quân Đội.



5

CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.

TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG

CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1.

Khái niệm cho vay tiêu dùng

Trong các hoạt động của ngân hàng thì hoạt động cho vay là hoạt động
quan trọng nhất quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng, tuy nhiên từ
xua tới nay các ngân hàng chỉ quan tâm tới cho vay các nhà sản xuất kinh
doanh mà chua quan tâm đến giai đoạn cuối cùng của quá trình sản xuất là
tiêu dùng. Nếu chỉ cho vay sản xuất nhiều mà khách hàng không tiêu thụ
đuợc do nguời dân khơng có nhu cầu về hàng hóa đó hoặc có nhu cầu nhung
lại khơng có đủ khả năng thanh tốn thì tất yếu sẽ dẫn tới cung vuợt quá cầu,
hàng hóa khơng tiêu thụ đuợc dẫn đến tồn kho và doanh nghiệp bị ứ đọng
vốn, đuơng nhiên quá trình sản xuất không thể tiếp tục và khả năng phát sinh
nợ quá hạn, nợ xấu rất cao.
Theo điều 4 Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010: iiCho vay là hình thức
cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết cho khách hàng một
khoản tiền để sử dụng vào các mục đích xác định trong một thời gian nhất
định theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi”.

Trên cơ sở đó thì hoạt động cho vay của NHTM có thể đuợc hiểu nhu
sau: “Cho vay là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho
vay (ngân hàng và các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh
nghiệp, và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho
bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay
có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến
hạn thanh toán”.


6

Từ thực tế đó cho thấy, khi xã hội ngày càng phát triển, khơng chỉ có các
cơng ty, doanh nghiệp là cần vốn để sản xuất kinh doanh, mở rộng thị trường
mà hiện nay các cá nhân cũng là những người cần vốn hơn bao giờ hết. Cuộc
sống ngày càng hiện đại, mức sống của người dân cũng ngày càng được nâng
cao, cuộc sống ngày nay khơng chỉ bó hẹp trong “ăn no, mặc ấm” mà đã
chuyển dần sang “ăn ngon, mặc đẹp” và cũng còn biết bao nhu cầu khác cần
được đáp ứng. Tuy nhiên, với thu nhập hiện tại, phần lớn người tiêu dùng
khơng có khả năng chi trả tất cả nhu cầu đời sống của mình trong cùng một
lúc. Giờ đây, tâm lý người dân coi việc đi vay là muốn sử dụng hàng hóa
trước khi có khả năng thanh toán.Ngân hàng cho người tiêu dùng vay vốn đã
tạo ra khả năng thanh toán cho họ trước khi họ tích lũy đủ số tiền cần thiết.
Nhờ đó, doanh nghiệp có thể tiêu thụ được nhiều hàng hóa, thu hồi được vốn
để trả nợ cho ngân hàng và quay vòng sản xuất. Như vậy, việc phát triển hoạt
động cho vay tiêu dùng một mặt vừa tạo thêm thu nhập cho chính ngân hàng,
mặt khác tạo điều kiện cho các cá nhân có được nguồn vốn để cải thiện cuộc
sống của mình và thúc đẩy sản xuất phát triển.
Bên cạnh đó, doanh nghiệp là đối tượng cho vay chủ yếu của NHTM.
Tuy
nhiên, thị phần cho vay các doanh nghiệp của NHTM đã và đang giảm sút. Đó


do nhiều cơng ty lớn tự tài trợ chủ yếu bằng phát hành cổ phiếu và trái phiếu.
Một nguyên nhân nữa là các NHTM phải chịu sự cạnh tranh mạnh mẽ trong
lĩnh
vực cho vay của các cơng ty tài chính. Do đó, các ngân hàng có xu hướng mở
rộng thị trường cho vay tiêu dùng để gia tăng thu nhập.
Cuối cùng, thu nhập của người tiêu dùng ngày càng được cải thiện và ổn
định hơn, từ đó có thể đảm bảo việc trả nợ cho ngân hàng một cách đều đặn.
Do đó, rủi ro trong cho vay tiêu dùng của NHTM sẽ có xu hướng giảm. Như


7

hiện tại. Vì vậy, cho vay tiêu dùng cá nhân đã nhanh chóng phát triển thành
một thị trường lớn đầy tiềm năng và hấp dẫn đối với các Ngân hàng. Do đó
cho vay tiêu dùng cá nhân giữ một vị trí quan trọng và ngày càng tỏ ra là một
phần không thể thiếu của Ngân hàng cũng như nền kinh tế.
Cho vay tiêu dùng là việc ngân hàng giao hoặc cam kết giao cho khách
hàng một khoản tiền theo thỏa thuận với ngun tắc có hồn trả cả gốc và lãi
trong khoảng thời gian nhất định để sử dụng cho mục đích tiêu dùng, sinh
hoạt và các nhu cầu phục vụ đời sống của khách hàng. Những khoản chi giá
trị lớn, cần tích góp lâu dài vượt q điều kiện tài chính của khách hàng.
CVTD cho phép khách hàng được sử dụng trước khả năng mua hàng hóa của
mình trong tương lai, tức là tạo điều kiện thỏa mãn nhu cầu tiêu dùng trước
khi họ có khả năng chi trả. Do đó, ngồi việc nâng cao mức sống về mặt vật
chất, CVTD cịn gián tiếp kích thích sản xuất và phát triển kinh tế.
Hiện nay, các hoạt động CVTD cần tuân theo Thông tư 39/2016/TTNHNN và Thông tư 43/2016/TT-NHNN. Tại Điều 3 của Thông tư
43/2016/TT-NHNN quy định Cho vay tiêu dùng là việc cơng ty tài chính cho
vay bằng đồng Việt Nam đối với khách hàng là cá nhân nhằm đáp ứng nhu
cầu vốn mua, sử dụng hàng hóa, dịch vụ cho mục đích tiêu dùng của khách

hàng, gia đình của khách hàng đó với tổng dư nợ cho vay tiêu dùng đối với
một khách hàng tại công ty tài chính đó khơng vượt q 100.000.000 đồng
(một trăm triệu đồng). Mức tổng dư nợ quy định tại khoản này không áp dụng
đối với cho vay tiêu dùng để mua ôtô và sử dụng ơtơ đó làm tài sản bảo đảm
cho chính khoản vay đó theo quy định của pháp luật.
1.1.2.

Đặc điểm cho vay tiêu dùng

- Khách hàng vay: Chủ yếu là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu
tiêu dùng tại thời điểm hiện tại nhưng chưa có khả năng thanh tốn.
- Mục đích vay: Ngân hàng cho vay tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu cầu


8

tiêu dùng cá nhân chứ không phải là nhu cầu kinh doanh. Các nhu cầu có thể
liệt kê nhu: mua nhà, xây dựng và sửa chữa nhà, mua sắm vật dụng gia đình,
mua xe, mua nhà trả góp, chữa bệnh, đi học...
- Quy mô khoản vay: Mỗi khoản vay thuờng có quy mơ tuơng đối nhỏ
so với các khoản cho vay kinh doanh. Cho vay bất động sản có thể có
giá

trị

lớn hơn, nhung giá trị so sánh vẫn nhỏ hơn các món vay khác tại Ngân
hàng.
Nguyên nhân chủ yếu do khách hàng chỉ vay tiêu dùng khi đã có một
luợng
vốn tích lũy truớc, chỉ vay ngân hàng để bổ sung số tiền cịn thiếu (so

với

vay

kinh doanh, có thể chủ đầu tu vay toàn bộ số tiền cần thiết cho dự án).
Mặt
khác, do cho vay tiêu dùng có độ rủi ro cao hơn nên ngân hàng cũng
thuờng
thận trọng hơn trong việc quyết định số tiền cho vay, căn cứ vào khả
năng

trả

nợ và tài sản đảm bảo của khách hàng.
- Số lượng các khoản cho vay: thuờng là rất lớn do đối tuợng của loại
hình cho vay này là mọi cá nhân trong xã hội với nhu cầu tiêu dùng đa
dạng.
Khi chất luợng cuộc sống và trình độ dân trí đuợc nâng cao, nguời dân
càng
có nhu cầu vay ngân hàng để cải thiện và nâng cao mức sống. Do đó,
nền
kinh tế càng phát triển, số luợng các khoản vay tiêu dùng sẽ càng nhiều.
- Thời hạn vay: Các khoản cho vay tiêu dùng cá nhân có thời hạn vay


9

hình này cho vay khơng sinh lợi, khơng có một dịng tiền được xác định chắc
chắn sẽ có trong tương lai để thanh toán cho ngân hàng. Nguồn trả nợ của
khách hàng không ổn định, phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: tình trạng sức

khoẻ, kinh nghiệm làm việc, thất nghiệp, cơ cấu, chu kỳ của nền kinh tế, khả
năng trả nợ của cá nhân và hộ gia đình... Mặt khác yếu tố đạo đức của cá
nhân người tiêu dùng cũng là nhân tố tác động trực tiếp vào việc trả nợ cho
ngân hàng. Điều đó tạo nên rủi ro lớn cho ngân hàng, hơn nữa thơng tin tà i
chính của đối tượng này rất khó đầy đủ và chính xác hồn tồn. Vì vậy để hạn
chế các rủi ro nêu trên, trong hầu hết các khoản vay tiêu dung ngân hàng đều
yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo. Những khách hàng có việc làm,
có thu nhập ổn định, có trình độ học vấn là những tiêu chí quan trọng để ngân
hàng quyết định việc cho vay tiêu dùng.
- Chi phí quản lý món vay: Đối với mỗi món vay, ngân hàng đếu phải
bỏ chi phí để thẩm định, giải ngân, kiểm tra giám sát khoản vay, thu
nợ...
Trong khi đặc trưng của cho vay tiêu dùng là quy mơ khoản vay nhỏ
nhưng

số

lượng món vay rất lớn nên chi phí quản lý trên một đồng vốn cho vay
lớn

hơn

so với món vay kinh doanh.
- Lãi suất: Lãi suất trong hoạt động cho vay tiêu dùng thường cao hơn
các hoạt động cho vay để phục vụ hoạt động kinh doanh. Khi vay tiền,
khách
hàng thường kém nhạy cảm với lãi suất mà họ quan tâm tới khoản tiền
phải
trả hàng tháng, thời gian được giải ngân và khả năng trả nợ của mình.
Ngồi

ra, do giá trị các khoản vay tiêu dùng thường khơng lớn, trong khi đó


10

- Tính chu kỳ: Khác với các khoản vay thương mại, nhu cầu phát sinh
theo chu kì kinh doanh lặp đi lặp lại, trong cho vay tiêu dùng, người vay
thường ít vay nhiều lần. Hoạt động cho vay tiêu dùng phụ thuộc vào chu
kỳ
kinh tế. Khi nền kinh tế phát triển, mọi người kỳ vọng trong tương lai
thu
nhập của mình sẽ tăng cao và họ có khả năng chi tiêu nhiều hơn, vì vậy
nhu
cầu tiêu dùng trước sẽ tăng nhanh, các ngân hàng cũng lạc quan về nền
kinh
tế nên sẽ mở rộng quy mô cho vay tiêu dùng, lúc này CVTD sẽ phát
triển.
Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào tình trạng suy thối. Khi đó, người
tiêu
dùng sẽ khơng thấy tin tưởng vào tương lai và cùng với những lo lắng
về
nguy cơ thất nghiệp, họ sẽ hạn chế việc vay mượn từ ngân hàng thì quy

CVTD sẽ bị thu hẹp.
- Lợi nhuận: Lợi nhuận của cho vay tiêu dùng thường cao do cho vay
tiêu dùng cá nhân có rủi ro cao, chi phí cao và tâm lý người vay “kém
nhạy
cảm với lãi suất”.
Cho vay tiêu dùng có tính chất phân tán rộng nên khi xảy ra rủi ro không
ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Mặt khác, nó

lại
mang lại thu nhập lớn nên các ngân hàng thương mại ln tìm cách phát triển
hoạt động này. Đồng thời, với chính sách quản lý rủi ro phù hợp, ngân hàng có


11

khả bán chéo các sản phẩm khác của ngân hàng như huy động vốn, thẻ, dịch
vụ chuyển tiền. Bằng cách tăng cường mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa sản
phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay, số lượng các khách hàng đến với
ngân hàng sẽ ngày càng đông đảo hơn và hình ảnh của ngân hàng sẽ ngày
càng tốt hơn trong mắt khách hàng.
- Cho vay tiêu dùng cũng là một công cụ marketing rất hiệu quả, qua
việc cho vay tiêu dùng cá nhân nhiều người sẽ biết tới ngân hàng hơn.
Ngân
hàng cũng sẽ huy động được nhiều nguồn tiền gửi của dân cư hơn bởi
dân



sẽ gửi tiền nhiều vào ngân hàng nào mà họ thấy rằng mình có triển vọng
vay
lại tiền từ chính ngân hàng đấy.
- Tạo điều kiện đa dạng hóa hoạt động kinh doanh, nhờ vậy nâng cao thu
nhập và phân tán rủi ro cho Ngân hàng.
❖ Đối với khách hàng:
Nhờ có cho vay tiêu dùng, họ được hưởng các tiện ích trước khi tích lũy
đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn nó rất cần thiết cho những trường hợp khi
cá nhân có các chi tiêu có tính cấp thiết, cấp bách như nhu cầu chi tiêu cho
giáo dục và y tế.

Người tiêu dùng, đặc biệt là những người thuộc thế hệ trẻ và người có
thu nhập thấp là những người sẽ được hưởng trực tiếp và nhiều nhất, những
lợi ích từ sản phẩm cho vay tiêu dùng cá nhân: họ không cần phải chờ đợi đến
già mới có thể có đủ tiền để mua nhà, mua ô tô và các đồ dùng gia đình khác,
mà cho vay tiêu dùng với bản chất là ứng trước, trả dần sẽ giúp họ có được
một cuộc sống ổn định thoải mái ngay từ khi còn trẻ, tạo cho họ động lực to
lớn để làm việc, kiếm thêm thu nhập và tiết kiệm, đảm bảo nghĩa vụ thanh
toán nợ, lo dành dụm cho những mục tiêu lớn hơn và khơng chi tiêu vơ ích.


12

khả năng tiết kiệm, hoặc sử dụng tiền để chi tiêu trong cuộc sống tuơng lai,
hoặc mất khả năng chi trả, và sẽ phải chịu nhiều phiền toái trong cuộc sống.
Nhung nhìn chung, mở rộng cho vay tiêu dùng đồng nghĩa với việc đem đến
cho khách hàng những lợi ích tốt nhất.
❖ Đối với nhà sản xuất:
Tạo điều kiện để nguời tiêu dùng có thể mua hàng hố nhiều hơn và
nhanh hơn là đã giúp cho các nhà sản xuất bán đuợc sản phẩm, quay vòng
vốn nhanh hơn, mở rộng sản xuất, do đó lợi nhuận cũng tăng lên. Đây cũng là
nguyên do khiến càng ngày càng nhiều nhà sản xuất mong muốn hợp tác với
ngân hàng để mở rộng cho vay tiêu dùng cá nhân.
❖ Đối với nền kinh tế:
Giữa sản xuất và tiêu dùng tồn tại mối quan hệ biện chứng khơng thể
tách rời nhau: q trình sản xuất và luu thơng hàng hóa nếu nhu khơng có tiêu
dùng thì tất yếu sẽ dẫn đến bị tắc nghẽn, hàng hóa khơng tiêu thụ đuợc dẫn tới
doanh nghiệp bị tồn đọng vốn và đuơng nhiên sẽ làm cho quá trình sản xuất
khơng thể tiếp tục đuợc mở rộng thêm. Các doanh nghiệp sản xuất hàng hóa
tu liệu sản xuất, hàng hóa tiêu dùng sẽ cần phải xuất phát từ nhu cầu tiêu dùng
của các cá nhân hay hộ gia đình để từ đó đua ra các quyết định sản xuất kinh

doanh và tiêu thụ hàng hóa hợp lý, bởi có nhu vậy doanh nghiệp mới có thể
tạo ra doanh thu, lợi nhuận, tạo điều kiện để tái sản xuất, phát triển và tăng
năng lực sản xuất, đồng thời thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Tuy nhiên, tồn tại
một vấn đề đặt ra đó là, trong thực tế những nhu cầu của con nguời là vô hạn
nhung khả năng chi trả thanh tốn lại hữu hạn. Có thể tại thời điểm hiện tại,
họ chua có khả năng thanh tốn chi trả nhung đến một thời điểm trong tuơng
lai họ sẽ đủ điều kiện thanh toán cho sản phẩm dịch vụ họ có nhu cầu ở thời
điểm hiện tại. Cho vay tiêu dùng là giải pháp đuợc đua ra để giải quyết vấn đề
trên. Cho vay tiêu dùng sẽ giúp cho họ tiêu dùng ở hiện tại và thanh toán


13

trong tương lai, góp phần tăng sức mua của nền kinh tế, khơi thông và tăng
tốc độ dịch chuyển hàng hóa, là địn bẩy hữu hiệu kích cầu, kích thích tăng
trưởng về sản xuất, thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Và bên cạnh đó, một hệ quả gián tiếp của kích cầu, kích thích sản xuất
phát triển kinh tế của cho vay tiêu dùng là có tác dụng đảm bảo an sinh xã
hội. Sản xuất phát triển sẽ tạo thêm công ăn việc làm, tăng thu nhập cho
những người lao động, cải thiện đời sống người dân.Và các nhu cầu cá nhân,
hộ gia đình sẽ được đáp ứng bằng cách sử dụng hàng hóa dịch vụ trước khi họ
có đủ thu nhập để trang trải các chi phí ở hiện tại.
1.1.4.

Phân loại cho vay tiêu dùng

Cho vay tiêu dùng được các ngân hàng nghiên cứu đưa ra nhiều hình
thức cho vay khác nhau để một mặt thu hút khách hàng tăng khả năng cạnh
tranh của ngân hàng lên, hai là đem lại hiệu quả cho vay cao nhất. Cho nên có
rất nhiều tiêu thức phân loại cho vay tiêu dùng cá nhân. Cụ thể như sau:

a) Căn cứ vào mục đích vay
- Cho vay tiêu dùng cư trú: đó là các khoản cho vay phục vụ nhu cầu xây
dựng, mua sắm hoặc cải tạo nhà ở của các cá nhân, hộ gia đình. Những
khoản
cho vay này thường có thời gian tín dụng dài, quy mơ khoản vay lớn...
khoản
cho vay dài nên ổn định, và thu nhập cao. Thường thì các ngân hàng ưa
chuộng cấp loại tín dụng này hơn cho vay tiêu dùng không cư trú.
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: đó là các khoản vay phục vụ nhu cầu cải
thiện đời sống như mua sắm phương tiện, đồ dùng, du lịch, học tập hoặc
giải
trí. Đây chủ yếu là những khoản cho vay nhỏ lẻ, thời gian cho vay ngắn,
nên
lãi suất thường cao. Những khoản vay này không thường xuyên, rủi ro


14

kỳnhất định người đi vay trả cho ngân hàng một khoản nợ (trong đó bao gồm
cả gốc và lãi) theo sự thoả thuận trong hợp đồng. Phương thức này thường áp
dụng cho khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập từng kỳ người đi vay khơng
đáp ứng hồn trả ngay khoản nợ.
- Cho vay tiêu dùng phi trả góp: theo phương thức này tiền vay được
khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường
thì

các

khoản cho vay tiêu dùng cá nhân phi trả góp chỉ được cấp cho các
khoản


vay

có giá trị nhỏ với thời gian khơng dài.
- Cho vay tiêu dùng tuần hồn: Ngân hàng cấp cho khách hàng cá nhân
một thẻ tín dụng hoặc séc được phép thấu chi dựa trên tài khoản vãng
lai.

Với

hình thức này ngân hàng cho khách hàng thực hiện vay và trả nợ nhiều
kỳ

một

cách tuần hoàn, theo một hạn mức nhất định căn cứ vào nhu cầu chi tiêu

thu nhập kiếm được từng kỳ của khách hàng.
c) Căn cứ vào phương thức tài trợ khoản vay
NHTM không chỉ gặp khách hàng trực tiếp để cho vay mà ngân hàng có
thể thơng qua một trung gian để thực hiện cấp tín dụng, miễn là khoản cho
vay an toàn.
- Cho vay tiêu dùng cá nhân trực tiếp: Đây là hình thức trong đó ngân
hàng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng của mình, việc thu nợ cũng được
tiến
hành trực tiếp bởi chính ngân hàng.
Có thể hình dung qua các bước sau:
(1) . Ngân hàng và người tiêu dùng ký hợp đồng tín dụng với nhau.



15

ưu điểm của hình thức tài trợ này là: rất linh hoạt vì có sự đàm phán trực
tiếp giữa ngân hàng và khách hàng, quyết định cho vay hay không hồn tồn
do
ngân hàng quyết định, ngồi ra ngân hàng có thể sử dụng triệt để trình độ kiến
thức kinh nghiệm của CBTD để nâng cao chất lương khoản vay, hạn chế phát
sinh nợ xấu. Ngoài ra, thực hiện cho vay trực tiếp, ngân hàng sẽ tiết kiệm được
các khoản chi phí do khơng phải chia sẻ hoa hồng phí cho các công ty bán lẻ.
Hơn nữa, khi khách hàng quan hệ trực tiếp với ngân hàng, có nhiều khả năng
họ
sẽ sử dụng các dịch vụ khác của ngân hàng như mở tài khoản tiền gửi tiết
kiệm,
dịch vụ chuyển tiền....Bên cạnh đó ngân hàng cịn tạo ra cho khách hàng về
một
hình ảnh đẹp trong con mắt của họ, và từ đó sẽ có được nhiều khách hàng hơn
trong tương lai, mặt khác mối quan hệ tốt đẹp này có thể tạo cho ngân hàng
các
khách hàng ruột, lúc đó những khách hàng này có thể sẽ được nhận sự ưu đãi
của ngân hàngvà như vậy quyền lợi của cả hai phía ngân hàng và khách hàng
đều được thỏa mãn trên cơ sở thỏa thuận trực tiếp của cả hai bên.
- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Là loại hình cho vay, trong đó ngân hàng
sẽ mua các khoản nợ phát sinh do các cơng ty bán lẻ đã bán chịu hàng
hóa,dịch vụ cho người tiêu dùng. Ở hình thức này, ngân hàng cho vay thông
qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không tiếp xúc trực
tiếp với khách hàng.Có thể hình dung qua các bước sau:
(1) . Ngân hàng và Công ty bán lẻ ký hợp đồng mua bán nợ. Hợp đồng
ký kết giữa ngân hàng và Công ty bán lẻ quy định rõ điều kiện bán chịu
như:
đối tượng khách hàng được bán chịu, loại hàng được bán chịu, số tiền



×