Tải bản đầy đủ (.docx) (91 trang)

(Luận văn thạc sĩ) Phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam chi nhánh tỉnh nghệ an

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (432.15 KB, 91 trang )

1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài

Tín dụng là một hoạt động kinh doanh truyền thống của các ngân hàng thương
mại (NHTM), đem lại phần lớn thu nhập cho các ngân hàng. Quá trình mở cửa hội
nhập quốc tế trong lĩnh vực tài chính ngân hàng địi hỏi các NHTM Việt Nam phải
tái cấu trúc sản phẩm trong hoạch định và thực thi chiến lược kinh doanh, nhằm đáp
ứng nhu cầu của thị trường và chiến thắng trong cạnh tranh.
Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, các NHTM đều định hướng chiến lược
kinh doanh từ “bán buôn” tức là chú trọng cung cấp dịch vụ cho nhóm khách hàng
là các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp, sang “bán lẻ” tức chú trọng cung cấp dịch vụ
cho nhóm khách hàng là cá nhân, nhằm khai thác tối đa khe hở của thị trường. Tín
dụng tiêu dùng là một mảng kinh doanh được chú trọng khai thác trên cơ sở dịch vụ
cấp tín dụng truyền thống hướng tới tập khách hàng vay vốn là các cá nhân hoặc các
hộ gia đình nhằm mục đích tiêu dùng là chủ yếu. Trên thế giới, đặc biệt ở các nước
phát triển, loại hình tín dụng này rất phổ biến và chiếm một tỷ trọng khá cao trong
hoạt động tín dụng của các NHTM. Nó góp phần kích thích tiêu dùng qua đó thúc
đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Với một quốc gia đang trên đà phát triển rất năng động
thời gian qua, dân số gần đạt 100 triệu người, hơn nữa phần lớn là dân số trẻ, năng
động, thu nhập không ngừng được cải thiện, nên Việt Nam được đánh giá là một
trong những thị trường có nhu cầu tiêu dùng tăng cao. Vì thế, việc phát triển loại
hình tín dụng này ở Việt Nam được đánh giá rất có tiềm năng, thu hút được sự quan
tâm không chỉ các NHTM Việt Nam mà cả các NHTM nước ngoài và các tập đồn
tài chính lớn trên thế giới.
Ngân hàng nơng nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam (Agribank) là một
trong những ngân hàng lớn tại Việt Nam. Agribank có những lợi thế ưu đãi nhất
định của Nhà Nước như tiềm lực về nguồn vốn lớn, mạng lưới các chi nhánh, các
phòng giao dịch rộng khắp đến các tỉnh thành, huyện thị trên cả nước, đội ngũ cán
bộ nhân viên đông đảo... Nhưng trước những sức ép cạnh tranh của thị trường hiện


nay, Agribank cũng đang phải đối mặt với nhiều thách thức lớn buộc Agribank phải


2

điều chỉnh chiến lược kinh doanh theo xu hướng phát triển song hành các dịch vụ
NH bán buôn và chú trọng phát triển dịch vụ NH bán lẻ mà chủ yếu là dịch vụ cho
vay tiêu dùng.
Định hướng phát triển của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh tỉnh Nghệ An (Agribank Nghệ An) cũng khơng nằm ngồi
chiến lược chung của tồn hệ thống Agribank. Chi nhánh đã đẩy mạnh hoạt động
bán lẻ nói chung và phát triển cho vay tiêu dùng nói riêng. Dịch vụ này đã mang lại
cho chi nhánh nguồn thu nhập đáng kể song vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế như vấn
đề thu hồi nợ gốc và lãi của khách hàng vẫn chưa thực hiện triệt để gây ra tình trạng
nợ xấu cho ngân hàng ảnh hưởng đến mục tiêu phát triển. Hiện tại, Agribank Nghệ
An có số lượng khách hàng vay tiêu dùng còn chưa xứng tầm với sự đầu tư cũng
như vị thế của một chi nhánh cấp tỉnh, tốc độ gia tăng dư nợ cho vay tiêu dùng qua
các năm còn chậm. Mặc dù, Agribank Nghệ An đã đưa ra nhiều sản phẩm cho vay
tiêu dùng nhưng thực sự cịn khá đơn giản, chưa thích hợp với nhu cầu của khách
hàng. Vì vậy, việc phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại chi nhánh hiện nay là
rất cần thiết.
Từ những lý do trên, tôi đã chọn đề tài “Phát triển cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh
Nghệ An” để làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Đã có nhiều đề tài nghiên cứu về hoạt động cho vay tiêu dùng; hoạt động cho
vay khách hàng cá nhân (KHCN) hay phát triển cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng
thương mại. Tuy nhiên, với mỗi ngân hàng lại có các sản phẩm cho vay khác nhau
và tại mỗi thời điểm tuỳ thuộc vào tình hình huy động vốn của ngân hàng, các ngân
hàng có những chiến lược cho vay thay đổi đáp ứng sự phù hợp tình hình thực tế và

phù hợp với đặc điểm riêng của từng địa bàn hoạt động.
Dựa trên những lý luận cơ bản về ngân hàng thương mại và hoạt động cho vay
tiêu dùng của NHTM, đã có nhiều bài viết, bài nghiên cứu, luận văn thạc sỹ về chủ
đề này, điển hình như:


3

Nguyễn Thị Xuân Thảo (2015)“Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân
hàng đầu tư và phát triển Việt Nam” luận văn thạc sỹ. Trong luận văn này, tác giả
Xuân Thảo đã tổng hợp cơ sở lý luận của cho vay tiêu dùng tại NHTM, phân tích
hiện trạng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, từ đó đề
xuất các giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam.
Nguyễn Quang Vinh (2015) “Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại ngân
hàng thương mại cổ phần Bảo Việt”, luận văn thạc sỹ. Tác giả đã trình bày khái quát
về đặc điểm cho vay khách hàng cá nhân tại ngân hàng thương mại cổ phần Bảo
việt và những đặc tính riêng biệt mà khách hàng vay tại ngân hàng này khi có tham
gia đến hoạt động mua bảo hiểm. Đây là nét riêng biệt trong dòng sản phẩm cho vay
của Ngân hàng đang cung cấp so với những ngân hàng khác. Tác giả đã khẳng định,
phát triển hoạt động cho vay KHCN tại Ngân hàng TMCP Bảo Việt là hoạt động
sống cịn của ngân hàng vì đối tượng tiếp cận của NH này chủ yếu là KHCN. Từ đó
tác giả đã đưa ra những giải pháp phát triển cho vay đối với KHCN tại ngân hàng
xuất phát từ những tồn tại mà NH này còn gặp phải.
Vân Hà Huỳnh Giao (2016) “Giải pháp phát triển hoạt động cho vay khách
hàng cá nhân tại ngân hàng ACB - chi nhánh An Sương” luận văn thạc sỹ. Luận
văn đề cập được những vấn đề nổi bật nhất của hoạt động cho vay khách hàng cá
nhân từ đó đưa ra hệ thống các giải pháp thiết thực cho Ngân hàng ACB chi nhánh
An Sương
Nghiêm Thị Hà “Phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại NHTMCP Dầu

Khí – chi nhánh Bắc Ninh” (2017) luận văn thạc sỹ. Tác giả đã trình bày các bất cập
trong vê cơng tác cho vay KHCN như: trong 3 năm trở lại đây thị phần cho vay
khách hàng cá nhân của chi nhánh chỉ chiếm hơn 3%/ toàn tỉnh và chỉ đạt 85% kế
hoạch của chi nhánh; dư nợ tăng trưởng khá rõ rệt trong năm 2017 nhưng đi kèm
với đó là chất lượng tín dụng cũng có sự sụt giảm khi tỷ lệ nợ xấu tăng; số lượng
khách hàng tăng song chỉ tập trung tại 2 làng gỗ, không phân bổ đồng đều; lượng
vốn tập trung vào cho vay sản xuất kinh doanh ngắn hạn, mảng kinh doanh này hiện


4

đang đem lại tỷ suất lợi nhuận thấp do có ưu đãi về lãi suất để cạnh tranh với
Vietcombank, Vietinbank, BIDV… từ đó tác giả đưa ra những giải pháp tương ứng
với để PG - Bank Bắc Ninh tham khảo nhằm phát triển cho vay KHCN tại chi
nhánh.
Phùng Thị Diệu Linh “Phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại
Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam - chi nhánh Sơn Tây” (2018), luận văn thạc
sỹ. Đề tài đã đánh giá, phân tích các hoạt động phát triển cho vay khách hàng cá
nhân của ngân hàng Kỹ thương Việt Nam chi nhánh Sơn Tây trong điều kiện thị
trường khu vực Sơn Tây, từ đó tác giả đánh giá, rút ra những điểm mạnh, điểm yếu
của ngân hàng Kỹ thương Việt Nam trong bối cảnh kinh tế khu vực Sơn Tây từ đó
có các giải pháp phát triển hoạt động cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Kỹ
thương Việt Nam chi nhánh Sơn Tây.
Trần Trung Hiếu “Cho vay khách hàng cá nhân tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và phát triển chi nhánh Hải Dương” (2018) luận văn thạc sỹ. Trong nghiên cứu này,
tác giả Trần Trung Hiếu đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về cho vay khách hàng cá
nhân, làm rõ đặc điểm của cho vay khách hàng cá nhân, các tiêu chí đánh giá phát
triển cho vay khách hàng cá nhân từ đó phân tích và đánh giá những điểm mạnh,
điểm yếu trong cho vay khách hàng cá nhân của ngân hàng BIDV chi nhánh Hải
Dương. Từ đó đề xuất các giải pháp phát triển cho vay khách hàng cá nhân tại

BIDV chi nhánh Hải Dương.
Qua việc tham khảo một số kết quả nghiên cứu của các tác giả cho thấy các
nghiên cứu trước đó thường hệ thống hóa cơ sở lí thuyết về cho vay tiêu dùng hay
cho vay KHCN của ngân hàng thương mại. Từ thực trạng cho vay tiêu dùng tại các
NHTM, các tác giả đã có nhận xét về kết quả đạt được, hạn chế và đưa ra các giải
pháp phù hợp nhất với ngân hàng đó. Nhiều giải pháp được đưa ra, mang tính khả
thi và được áp dụng thành công trong phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại
ngân hàng thương mại.
Như vậy, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về cho vay tiêu dùng và phát triển
cho vay tiêu dùng của NHTM. Tuy nhiên, cho đến hiện tại vẫn chưa có một nghiên
cứu đầy đủ nào về phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng tại Agribank Nghệ An


5

trong giai đoạn hiện nay, với địa bàn riêng biệt và trong một giai đoạn cụ thể. Vì
vậy, việc lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng
Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Nghệ An” là
cấp thiết cả về mặt thực tiễn và phù hợp với một đề tài luận văn thạc sỹ chuyên
ngành Tài chính - Ngân hàng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các giải pháp và kiến nghị có căn cứ khoa học và thực tiễn nhằm phát
triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam - Chi nhánh Tỉnh Nghệ An.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết cơ bản về cho vay tiêu dùng và phát
triển cho vay tiêu dùng của NHTM.
- Phân tích thực trạng phát triển cho vay tiêu dùng và đánh giá những thành
công, hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong phát triển cho vay tiêu dùng tại

Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Nghệ
An.
- Đề xuất giải pháp nhằm phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Nghệ An.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến phát triển
cho vay tiêu dùng của NHTM.
Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: nghiên cứu tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Nghệ An.
- Về thời gian: các số liệu, tình hình khảo sát trong 3 năm từ năm 2017 đến
năm 2019 tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi
nhánh Tỉnh Nghệ An.
5. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp thu thập dữ liệu:


6

+ Dữ liệu sơ cấp: Để phục vụ cho nghiên cứu và viết luận văn thạc sỹ, tác giả
tiến hành điều tra khảo sát nhóm khách hàng đang vay tiêu dùng về các yếu tố tác
động tới sự phát triển dịch vụ cho vay tiêu dùng tại Agribank Nghệ An nhằm đánh
giá thực trạng về phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của chi nhánh.
“+ Dữ liệu thứ cấp: Luận văn chủ yếu sử dụng nguồn số liệu thứ cấp được thu
thập từ nhiều nguồn đáng tin cậy, bao gồm Ngân hàng Nhà nước, Báo cáo tài chính,
Báo cáo kết quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại, Báo cáo thường niên
của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nơng thơn Việt Nam, Các báo cáo tài
chính của Agribank Nghệ An, … Bên cạnh đó, luận văn cũng tham khảo và kế thừa
những kết quả nghiên cứu từ các cơng trình khoa học đã cơng bố có lĩnh vực liên
quan đến nội dung của đề tài. “

* Phương pháp xử lý dữ liệu:
“+ Đối với các dữ liệu sơ cấp, luận văn sử dụng phương pháp tổng hợp ý kiến
chun gia, thống kê mơ tả, phân tích tương quan, phân tích so sánh sự tương đồng
và khác biệt theo các nhóm phân loại định tính. “
“+ Đối với các dữ liệu thứ cấp, sau khi thu thập được dữ liệu từ các nguồn
trên, tác giả sử dụng phương pháp thống kê miêu tả, phân tích số liệu, tổng hợp, so
sánh để xử lý dữ liệu và rút ra các kết luận về phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng
tại Agribank Nghệ An giai đoạn 2017 - 2019: Dựa vào báo cáo hoạt động kinh doanh
của Agribank Nghệ An giai đoạn 2017 - 2019, và các nguồn tài liệu khác để lấy số
liệu các năm, lập bảng, biểu đồ và phân tích sự biến động của số liệu, chỉ ra nguyên
nhân của sự biến động để từ đó có cơ sở đề xuất các giải pháp nhằm phát triển hoạt
động cho vay tiêu dùng tại Agribank Nghệ An. “
6. Kết cấu dự kiến của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục bảng
biểu... luận văn được chia thành 3 chương với bố cục cụ thể như sau:
Chương 1: Lý luận chung về phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng
thương mại


7

Chương 2: Thực trạng về phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Nghệ An.
Chương 3: Giải pháp và kiến nghị nhằm phát phát triển cho vay tiêu dùng tại
Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Tỉnh Nghệ
An.


8


CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng của NHTM
“Ngân hàng thương mại là một tổ chức kinh tế kinh doanh trong lĩnh vực tiền
tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng với trách
nhiệm hoàn trả, sử dụng số tiền đó để cho vay, làm phương tiện thanh toán và thực
hiện các dịch vụ theo ủy thác của khách hàng. “
“Trong các hoạt động kinh doanh của NHTM, cho vay được coi là hoạt động
chủ yếu, đưa lại nguồn thu nhập lớn nhất. Theo xu hướng chung hiện nay trong hoạt
động tín dụng của các NHTM, cho vay tiêu dùng ngày càng phát triển. “
“Theo từ điển thuật ngữ tài chính tín dụng, Viện khoa học tài chính thuộc Bộ
tài chính, xuất bản năm 1996: cho vay tiêu dùng là các khoản tiền cấp cho cá nhân
(hộ gia đình) để chi dùng cho các mục đích không kinh doanh. cho vay tiêu dùng
bao hàm các khoản cho vay để mua nhà cửa, ô tô, các đồ dân dụng và cho các nhu
cầu sinh hoạt khác (sinh đẻ, cưới xin, du lịch…)“
Cẩm nang ngân hàng định nghĩa cho vay tiêu dùng của NHTM là sản phẩm tín
dụng hỗ trợ nguồn tài chính cho các nhu cầu mua sắm vật dụng gia đình, sửa chữa
nhà ở, sửa xe cơ giới, làm kinh tế hộ gia đình, thanh tốn học phí, đi du lịch, chữa
bệnh, ma chay, cưới hỏi,… và các nhu cầu thiết yếu khác nhau trong cuộc sống.
“Theo thư viện kiến thức mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM là các khoản
cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu chi tiêu của người tiêu dùng, bao gồm cá nhân và
hộ gia đình. Đây là một nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng có thể
trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như nhà ở, phương tiện, đồ dùng gia đình. “
Tóm lại: Cho vay tiêu dùng của NHTM là một hình thức tín dụng mà
NHTM cấp cho khách hàng vay vốn là cá nhân hoặc hộ gia đình nhằm mục đích
đáp ứng về vốn cho tiêu dùng.



9

1.1.2. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng
“- Quy mô của mỗi khoản vay thường nhỏ và số lượng các khoản vay lớn:
Ngoại trừ những khoản vay bất động sản, hầu hết các khoản vay tiêu dùng đều có
giá trị nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lại lớn và mỗi khách hàng có thể có nhiều
khoản vay tiêu dùng khác nhau. “
“- Nguồn trả nợ cho khoản vay tiêu dùng không phải từ kết quả sử dụng vốn
vay, mà là từ thu nhập của người vay - nguồn trả nợ độc lập so với việc sử dụng tiền
vay, có thể được lấy từ lương, các khoản thu nhập định kỳ hàng tháng hoặc thu nhập
từ hoạt động kinh doanh khác... Vì vậy, nguồn trả nợ của người vay phụ thuộc vào
quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm đối với công việc của họ. Việc sử dụng
tiền vay ngân hàng sẽ tạo cho người vay một tâm lý tích lũy, tăng động lực làm việc
của khách hàng. “
“- Chi phí cho khoản cho vay tiêu dùng thường lớn: Do ngân hàng phải tốn
nhiều thời gian và nhân lực để điều tra, thu thập các thông tin về khách hàng vay
trước khi đưa ra các quyết định phê duyệt khoản vay, mặt khác quy mơ mỗi món
vay nhỏ nên chi phí tính trên một đơn vị tiền tệ cho vay tiêu dùng thường cao hơn
so với các loại hình cho vay khác. Vì vậy, lãi suất tín dụng tiêu dùng thường cao
hơn tín dụng sản xuất để bù đắp các chi phí, tổn thất dự kiến và đáp ứng được phần
lợi nhuận mong đợi của NHTM. “
“- Rủi ro tín dụng: Các khoản cho vay tiêu dùng tiềm ẩn nhiều rủi ro đối với
ngân hàng vì tình hình tài chính của cá nhân và hộ gia đình có thể thay đổi nhanh
chóng tùy theo tình trạng cơng việc hay sức khỏe của họ. Việc thẩm định và quyết
định cho vay đối với các khoản tín dụng tiêu dùng thường gặp khó khăn do vấn đề
thơng tin khơng đầy đủ, chất lượng thông tin khách hàng cung cấp là không cao. “
“- Cho vay tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kỳ kinh tế: Chi tiêu của cá
nhân hay hộ gia đình phụ thuộc vào thu nhập của họ. Thu nhập lại phụ thuộc vào
nhiều yếu tố, trong đó một yếu tố quan trọng là chu kỳ của nền kinh tế. Khi nền
kinh tế phát triển, trong tương lai thu nhập người dân sẽ tăng và họ có khả năng chi

tiêu nhiều hơn. Nếu thu nhập của người dân không đáp ứng được nhu cầu tiêu dùng,


10

họ sẽ phát sinh nhu cầu vay vì tin tưởng rằng với nền kinh tế lạc quan, chắc chắn họ
sẽ hoàn trả được các khoản vay cho ngân hàng trong tương lai. Các ngân hàng cũng
lạc quan về nền kinh tế nên sẽ mở rộng quy mơ tín dụng. Vì vậy cho vay tiêu dùng
sẽ phát triển khi nền kinh tế tăng trưởng. Ngược lại, với nền kinh tế suy thối thì
quy mơ cho vay tiêu dùng sẽ bị thu hẹp lại. “
1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng của NHTM
“Cho vay tiêu dùng có thể được phân loại dựa vào nhiều tiêu thức khác nhau,
nhưng ngân hàng thương mại thường sử dụng theo một số tiêu thức sau: “
1.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn của khoản cho vay tiêu dùng
- Khoản cho vay tiêu dùng ngắn hạn: là khoản cho vay tiêu dùng có thời hạn
từ 12 tháng trở xuống.
- Khoản cho vay tiêu dùng trung hạn: là khoản cho vay tiêu dùng có thời hạn
từ 1 đến 5 năm.
- Khoản cho vay tiêu dùng dài hạn: là khoản cho vay tiêu dùng có thời hạn
trên 5 năm.
Thơng thường các khoản cho vay tiêu dùng có thời hạn ngắn hoặc trung hạn.
Các sản phẩm tín dụng tiêu dùng dài hạn rất ít, thường là các khoản cho vay mua
nhà, đất.
1.1.3.2. Căn cứ vào phương thức cho vay
“- Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Là việc ngân hàng và khách hàng tiếp xúc trực
tiếp để tiến hành cho vay hoặc thu nợ. Cán bộ tín dụng trực tiếp lấy thơng tin từ
khách hàng và bằng trình độ, kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng. Phân tích đánh giá
và đưa ra ý kiến về việc cấp tín dụng. “



11

Ngân hàng

(1)

(3)

(5)

Công ty bán lẻ

(2)

(4)

Người tiêu dùng
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ cho vay tiêu dùng trực tiếp
(1)

Ngân hàng và người tiêu dùng ký kết hợp đồng

(2)

Người tiêu dùng trả trước một phần số tiền mua hàng của công ty bán lẻ

(3)

Ngân hàng thanh tốn phần khách hàng cịn thiếu cho công ty bán lẻ


(4)

Công ty bán lẻ giao hàng cho người tiêu dùng

(5)

Người tiêu dùng trả tiền vay cho ngân hàng
“Ưu điểm của hình thức này là chất lượng các khoản vay thường cao hơn so
với hình thức tín dụng tiêu dùng gián tiếp, do được quyết định bởi đội ngũ nhân
viên tín dụng được đào tạo chun mơn và có nhiều kinh nghiệm trong lĩnh vực tín
dụng ngân hàng. Mặt khác, ngân hàng trực tiếp tiếp xúc với khách hàng sẽ có thể
giải quyết các khó khăn, vướng mắc của khách hàng, có khả năng làm thỏa mãn cao
nhất quyền lợi của cả khách hàng và ngân hàng. Hình thức này cũng linh hoạt hơn
và giúp quảng bá được hình ảnh của ngân hàng đến với nhiều người hơn. “
“Tuy nhiên do ngân hàng phải tiếp xúc với từng khách hàng nhỏ lẻ nên chi phí
sẽ cao hơn, thời gian để phát triển số lượng khách hàng cũng chậm hơn và hơn nữa
khi có rủi ro tín dụng xảy ra thì ngân hàng là người gánh chịu duy nhất. “
“- Cho vay tiêu dùng gián tiếp: Đây là hình thức cho vay trong đó ngân hàng
mua các khoản nợ phát sinh từ các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa hoặc đã cung
cấp các dịch vụ cho người tiêu dùng, hình thức này ngân hàng cho vay thơng qua
các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không tiếp xúc trực tiếp với
khách hàng. “


12

“Cho vay tiêu dùng gián tiếp là hình thức có khá nhiều ưu điểm như giảm
được một số khoản chi phí cho ngân hàng, làm tăng doanh số cho vay tiêu dùng,
tạo điều kiện mở rộng quan hệ của ngân hàng với khách hàng, nếu ngân hàng có
quan hệ tốt với cơng ty bán lẻ thì hình thức này an toàn hơn so với cho vay tiêu

dùng trực tiếp“. “
“Tuy nhiên, bên cạnh đó hình thức này cũng tồn tại một số nhược điểm:
ngân hàng không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng nên khơng đánh giá
được chính xác khả năng trả nợ của người tiêu dùng, hơn nữa ngân hàng cũng
khơng kiểm sốt được việc bán chịu hàng hố cho người tiêu dùng của cơng ty
bán lẻ. Do vậy ở nhiều ngân hàng hình thức này rất hạn chế. Cịn những ngân
hàng có tiến hành hình thức cho vay này thì cũng có cơ chế giám sát rất chặt chẽ.


Ngân hàng

(1)
(4)
(5)

(6)

Công ty bán lẻ

(2)

(3)

Người tiêu dùng
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cho vay tiêu dùng gián tiếp
(1) Ngân hàng và công ty bán lẻ ký kết hợp đồng mua bán nợ
(2) Công ty bán lẻ và người tiêu dùng ký kết hợp đồng mua bán hàng hóa
chịu. Người tiêu dùng trả trước cho công ty bán lẻ một phần giá trị hàng.
(3) Công ty bán lẻ giao hàng cho người tiêu dùng
(4) Cơng ty bán lẻ bán tồn bộ chứng từ bán chịu cho ngân hàng

(5) Ngân hàng thanh tốn tiền cho cơng ty bán lẻ
(6) Người tiêu dùng thanh tốn số tiền trả góp cho ngân hàng


13

1.1.3.3. Căn cứ theo phương thức hoàn trả
- Cho vay tiêu dùng trả một lần: Theo phương thức này, khách hàng thanh
toán nợ cho ngân hàng một lần khi đến hạn. Đặc điểm của loại hình tín dụng này là
tài sản mua sắm thường có giá trị nhỏ và thời hạn sử dụng không dài.
- Cho vay tiêu dùng trả góp: Là việc ngân hàng tài trợ vốn cho khách hàng,
cho phép khách hàng tiến hành trả gốc và lãi theo định kỳ nhất định đã thỏa thuận
với ngân hàng. Loại hình tín dụng tiêu dùng này thường áp dụng với những khoản
vay có giá trị lớn hoặc thu nhập định kỳ của người vay khơng đủ khả năng thanh
tốn hết số nợ vay một lần. Thông thường ngân hàng sẽ cho vay một khoản nhất
định (giả sử 70%) giá trị tài sản mà khách hàng cần mua sắm và người vay phải có
trách nhiệm một phần trong tổng tài sản đó. Nó sẽ làm tăng ý thức trả nợ của người
vay.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn (phát tiền vay nhiều lần và hồn trả theo nhiều
lần mang tính chu kỳ): là các khoản cho vay trong đó ngân hàng cho phép khách
hàng sử dụng thẻ tín dụng hoặc phát hành các loại séc được phép thấu chi, thanh
toán theo những kỳ hạn nhất định.
1.1.3.4. Căn cứ vào tài sản đảm bảo (TSĐB)
“- Cho vay tiêu dùng có TSĐB: Là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay
tiền và yêu cầu khách hàng phải thế chấp hoặc cầm cố tài sản để đảm bảo thực hiện
các nghĩa vụ của khách hàng trong hợp đồng. Tài sản ở đây có thể là tài sản của
chính người vay, hoặc của người thứ ba. TSĐB như đất đai, nhà cửa, ô tô, máy móc
thiết bị, tài sản hình thành từ vốn vay...Thơng thường đây là các khoản cho vay có
giá trị lớn nhằm mục đích mua nhà, mua ơtơ…“
“- Cho vay tiêu dùng khơng có TSBĐ (hay cịn gọi là tín dụng tiêu dùng tín

chấp): Là hình thức ngân hàng cho khách hàng vay dựa trên lương và nguồn thu
nhập của khách hàng. Thường áp dụng cho khách hàng có nguồn thu nhập ổn định,
có uy tín. Phổ biến ở dạng này là dưới hình thức thẻ tín dụng. “


14

1.1.3.5. Căn cứ vào mục đích sử dụng của khoản vay:
- Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu
mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân, hộ GĐ.
“Đặc điểm của các khoản cho vay tiêu dùng cư trú thường có giá trị lớn, thời
hạn khá dài, đem lại nguồn thu nhập tương đối ổn định cho ngân hàng. Rủi ro của
khoản cho vay này chịu ảnh hưởng bởi những biến động của thị trường BĐS do tài
sản đảm bảo cho khoản vay thường là tài sản hình thành từ vốn vay. “
- Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải
các chi phí mua sắm phương tiện như ơtơ…, đồ dùng gia đình, chi phí học tập, chữa
bệnh, du lịch... của khách hàng cá nhân, hộ gia đình.
1.1.4. Vai trị cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
Cho vay tiêu dùng có vai trị to lớn đối với sự phát triển kinh tế xã hội nói
chung, đối với NHTM và khách hàng tiêu dùng nói riêng.
- Đối với ngân hàng thương mại
“Cho vay tiêu dùng là loại hình tín dụng mang lại nguồn lợi nhuận đáng kể
cho các NHTM, bởi các món vay tiêu dùng thường được định giá cao hơn so với
các món vay kinh doanh. Đây còn là một cách để các NHTM đa dạng hóa các sản
phẩm dịch vụ tín dụng, nhờ đó phân tán được rủi ro. “

“Cung ứng dịch vụ này còn giúp các NHTM mở rộng tập khách hàng, thúc
đẩy phát triển phong phú thêm các sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ, thắt chặt
mối quan hệ với khách hàng. Phát triển tín dụng tiêu dùng giúp NHTM khai thác
tiềm năng cũng như sự gắn bó từ khách hàng, từ đó có thể thu hút được nguồn vốn

huy động tiền gửi từ các khách hàng này khi họ có tiền nhàn rỗi. “
- Đối với khách hàng (người tiêu dùng)
Cho vay tiêu dùng có ý nghĩa rất lớn đối với các khách hàng. Nhu cầu tiêu
dùng của các cá nhân và hộ gia đình là rất lớn và thường xun nhưng khơng phải
lúc nào họ cũng có đủ nguồn lực tài chính để đấp ứng các nhu cầu đó. Nhờ cho vay
tiêu dùng, họ được hưởng các tiện ích, được sử dụng các hàng hóa và dịch vụ mình
mong muốn trước khi tích lũy đủ tiền. Khi đáp ứng đủ các điều kiện để được cấp tín


15

dụng tiêu dùng, người đi vay có thể mua sắm các hàng hóa, nhất là các bất động sản
ngay ở thời điểm hiện tại khi giá cả của chúng đang giảm, hoặc có thể đi du lịch
đúng thời hạn. Đăc biệt, trong các trường hợp chi tiêu cấp bách như nhu cầu về y tế,
giáo dục… vai trò cho vay tiêu dùng lại càng to lớn và rõ nét.
- Đối với nhà sản xuất
Cho vay tiêu dùng bổ sung số tiền cịn thiếu giúp người tiêu dùng có đủ khả
năng tài chính để hưởng thụ giá trị hàng hóa, dịch vụ, từ đó đẩy mạnh tiêu dùng,
tiêu thu sản phẩm góp phần giải quyết bế tắc giữa các khâu sản xuất và lưu thơng
hàng hóa, dịch vụ. Giúp nhà sản xuất bán được các sản phẩm do mình làm ra, quay
vịng vốn kinh doanh nhanh hơn, trên cơ sở đó có điều kiện đầu tư mở rộng sản
xuất. Như vậy cho vay tiêu dùng đã góp phần nâng cao hiệu quả trong sản xuất kinh
doanh, tăng thu nhập cho các cơ sở sản xuất.
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội
Cho vay tiêu dùng góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo điều kiện tái
sản xuất sức lao động, nâng cao năng lực làm việc từ đó sản xuất ra nhiều sản phẩm
dịch vụ với kiểu dáng và chất lượng ngày càng cao cho xã hội.
Ngoài ra, cho vay tiêu dùng cịn góp thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Nếu tín dụng tiêu dùng tài trợ cho những nhu cầu chi tiêu về hàng hóa, dịch vụ
trong nước thì nó sẽ có tác dụng kích cầu, kích thích sản xuất kinh doanh của các

doanh nghiệp trong nước, đẩy mạnh trao đổi thương mại với nước ngoài. Như vậy,
người tiêu dùng vừa được thỏa mãn nhu cầu của mình, doanh nghiệp bán được
nhiều sản phẩm, ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng sử dụng dịch vụ của
mình và Chính phủ thì thu được một lượng thuế lớn.
“Bên cạnh đó, cho vay tiêu dùng cũng góp phần đáng kể vào chính sách kích

cầu của nhà nước. Các hoạt động sản xuất, trao đổi, lưu thông và tiêu dùng hàng
hóa là một q trình trong đó có sự gắn kết chặt chẽ, theo đó người tiêu dùng là cái
đích của sản xuất, sản xuất ra các sản phẩm hàng hóa là để tiêu dùng. Do vậy, cho
vay tiêu dùng giúp cho nhà nước đạt được những mục tiêu về kinh tế - xã hội nhất
định như tăng mức sống cho người dân, tăng GDP, thúc đẩy quá trình sản xuất kinh


16

doanh phát triển, giảm tỷ lệ thất nghiệp…“
1.1.5. Quy trình cho vay tiêu dùng của NHTM
“Quy trình cho vay tiêu dùng được bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng (CBTD) tiếp

nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi kế toán viên tất toán - thanh lý hợp đồng tín
dụng. Quy trình này trải qua 14 bước như sau: “
Bước 1: Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng về lập hồ sơ vay vốn
Bước 2: Thẩm định các điều kiện cấp tín dụng tiêu dùng
Bước 3: Xác định phương thức cho vay
Bước 4: Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện vay vốn và lãi suất cho vay
của ngân hàng.
Bước 5: Lập tờ trình thẩm định cho vay
Bước 6: Tái thẩm định cho vay
Bước 7: Trình duyệt khoản vay
Bước 8: Ký kết hợp đồng tín dụng/sổ vay vốn, hợp đồng bảo đảm tiền vay,

giao nhận giấy tờ và TSĐB
Bước 9: Giải ngân
Bước 10: Kiểm tra, giám sát khoản vay
Bước 11: Thu nợ lãi và gốc và xử lý những phát sinh
Bước 12: Thanh lý hợp đồng tín dụng và hợp đồng bảo đảm tiền vay
Bước 13: Giải chấp TSĐB
Bước 14: Lưu giữ hồ sơ tín dụng và hồ sơ đảm bảo tiền vay


17

Tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng lập hồ sơ vay vốn

Thẩm định các điều kiện cấp tín dụng tiêu dùng

Xác định phương thức cho vay

Xem xét khả năng nguồn vốn, điều kiện thanh toán và xác định lãi suất cho vay của Chi nhánh

Lập tờ trình thẩm định cho vay

Ký kết hợp đồng tín dụng

Tái thẩm định khoản vay

Giải ngân

Trình duyệt khoản vay

Kiểm tra giám sát khoản vay


Thu nợ gốc lãi và xử lý phát sinh

Thanh lý hợp đồng tín dụng

Giải chấp tài sản đảm bảo

Lưu giữ hồ sơ tín dụng và hồ sơ
đảm bảo tiền vay
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ quy trình tín dụng tiêu dùng của NHTM


18

1.2. Phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại
1.2.1. Sự cần thiết phát triển cho vay tiêu dùng của NHTM
“Quan niệm về phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương
mại, xét một cách tổng quát, phát triển được hiểu là sự tăng lên về chất lượng và số
lượng. Trong lĩnh vực ngân hàng, phát triển nói chung và phát triển hoạt động cho
vay tiêu dùng nói riêng là một chỉ tiêu rất tổng hợp, có liên quan chặt chẽ đến việc
gia tăng về quy mô, đối tượng cho vay, sự thay đổi theo hướng tích cực trong cơ cấu
các sản phẩm cho vay tiêu dùng đang cung cấp. Phát triển hoạt động cho vay tiêu
dùng cũng được biểu hiện cụ thể qua chất lượng và hiệu quả trong hoạt động cho
vay tiêu dùng của ngân hàng đó. “
“Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng thực sự trở thành mục tiêu của các
ngân hàng thương mại vì tầm quan trọng của chính nó. Sự cần thiết phải phát triển
hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại xuất phát từ những chủ thể
sau: “
Thứ nhất, xuất phát từ yêu cầu của nền kinh tế
“Trong điều kiện nền kinh tế mở, tự do hóa thương mại và tự do hóa tài chính

ngày càng sâu rộng, nhu cầu thị trường về dịch vụ tài chính phát triển rất nhanh và
vượt xa khả năng đáp ứng của các định chế trung gian tài chính hiện nay của quốc
gia. Thực tế cho thấy, nhu cầu sử dụng các dịch vụ tài chính đang ngày một tăng,
đặc biệt là ở thành thị. Đó là nhu cầu về vốn đáp ứng cho tiêu dùng như: mua ôtô;
mua nhà; đi du học; du lịch; đi chữa bệnh ở nước ngoài… Rõ ràng, nhu cầu về dịch
vụ khách hàng cá nhân nói chung và tín dụng tiêu dùng nói riêng mang tính tiên
phong, có vai trị tạo động lực kích thích sự ra đời và cơ hội phát triển cho các
nguồn cung ứng dịch vụ trong nước, vốn cũng đang rất nghèo nàn. “
Thứ hai, xuất phát vào chính nhu cầu của ngân hàng
Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng là một trong những bước tiến cần thiết
đối với ngân hàng thương mại. Do môi trường cạnh tranh giữa các ngân hàng gay
gắt, trước sức ép của hội nhập kinh tế quốc tế các ngân hàng phải phát triển các hoạt
động cho vay nói chung cũng như hoạt động cho vay tiêu dùng nói riêng để đảm


19

bảo đứng vững khi nền kinh tế quốc gia hội nhập kinh tế thế giới, khi mà các ngân
hàng phải tham gia vào sân chơi bình đẳng với các ngân hàng thương mại khác ở
trong nước. Sự cần thiết phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng xuất phát từ những
lí do cụ thể như sau:
- Phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng làm tăng doanh thu cho ngân hàng.
- Phân tán và hạn chế rủi ro: sự đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ cho vay và
gia tăng chất lượng hoạt động cho vay sẽ góp phần hạn chế rủi ro cho ngân hàng
thương mại.
- Tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng trong nền kinh tế. Bằng cách phát
triển hoạt động cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng cả về mặt lượng
và mặt chất, ngân hàng sẽ mở rộng được thị phần, gia tăng thu hút và uy tín đối với
khách hàng.
Thứ ba, xuất phát từ nhu cầu ngày một tăng của người tiêu dùng

Khi nền kinh tế phát triển, thu nhập của người dân ngày càng được nâng cao.
Tuy nhiên, không phải tất cả các nhu cầu tiêu dùng của người dân đều có thể chi trả
ngay được, như nhu cầu mua nhà, mua ô tô, mua sắm các trang thiết bị trong gia
đình. Những nhu cầu này ngày càng cao đặc biệt đối với các gia đình trẻ là tập
khách hàng đầy tiềm năng đối với các NHTM. Họ là những người lao động chính
trong gia đình, có mức thu nhập khá cao, năng động và có xu hướng tiêu dùng rất
lớn nhưng hiện tại chưa tích lũy đủ nên các NHTM sẽ đáp ứng nhu cầu đó bằng các
sản phẩm tín dụng của mình, đó là cho vay tiêu dùng.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá phát triển cho vay tiêu dùng của NHTM
“Như đã nói ở trên phát triển cho vay tiêu dùng là một khái niệm tương đối,
rất khó định nghĩa chính xác bởi nó vừa cụ thể thông qua một số chỉ tiêu định lượng
vừa trừu tượng thơng qua các tiêu chí định tính. Trong phạm vi luận văn nhằm phục
vụ việc đánh giá một cách toàn diện về tình hình hoạt động của ngân hàng, chất
lượng cho vay tiêu dùng được đo lường thông qua các chỉ tiêu định tính và định
lượng sau: “


20

1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính
“Để đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng tại NHTM, cách tốt nhất đó là thực
hiện điều tra khảo sát lấy ý kiến của KHCN thơng qua các chỉ tiêu đánh giá sự hài
lịng của khách hàng khi sử dụng sản phẩm cho vay tiêu dùng của NHTM. “
Một số chỉ tiêu thực hiện khảo sát như: Khách hàng có hài lịng về sản phẩm
đang duy trì tại NHTM; Khách hàng cảm thấy như nào về chính sách cho vay tiêu
dùng NHTM đang sử dụng; hoặc chất lượng phục vụ của cán bộ NHTM có nhiệt
tình khơng, từ khâu tiếp đón đến khi giải ngân và quyết tốn, thái độ phục vụ khách
hàng, trình độ chuyên môn của cán bộ NHTM...; đặc biệt hơn cả là khách hàng có
cảm thấy hài lịng với sản phẩm cho vay đang sử dụng tại NHTM, Khách hàng có
tiếp tục làm việc với NH hay sẽ chuyển sang NH khác, hoặc KH sẽ giới thiệu người

khác đến với NH đang sử dụng... Ngoài ra, các yếu tố như văn bản giấy tờ thủ tục
vay, thời gian chờ đợi của Khách hàng để được sử dụng vốn vay cũng ảnh hưởng
gián tiếp đến chất lượng cho vay của NH và cũng cần được xin ý kiến đánh giá của
khách hàng để chất lượng cho vay tiêu dùng được hoàn thiện.
1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng


Số lượng KH vay tiêu dùng tại NHTM
“Số lượng KH đang vay tiêu dùng tại NH phản ánh số người đang vay vốn tại
NHTM cũng là khả năng tiếp cận của NHTM ra thị trường. Một NHTM có nhiều
KH đang sử dụng vốn vay sẽ là tác động tích cực đến kết quả hoạt động kinh doanh;
tất nhiên phải kể đến vốn vay được giải ngân với độ an tồn cao và có kiểm sốt của
NHTM. “
Hàng năm, mỗi NHTM đều có kế hoạch kinh doanh để giữ chân KH cũ đến
khai thác KH tiềm năng, việc gia tăng KH tiềm năng mới có thể gia tăng được tốc
độ giải ngân cũng như lãi mà NHTM nhận được. Tùy vào mỗi thời kỳ kinh tế và lãi
suất cạnh tranh trên thị trường mà NHTM chạy đua thu hút KH theo cách khác
nhau. Tuy nhiên, nếu gia tăng KH và tăng trưởng tín dụng tiêu dùng mà khơng đi
kèm với kiểm sốt chặt chẽ các khoản vay từ khâu thẩm định đến mục đích sử dụng



×