Tải bản đầy đủ (.doc) (64 trang)

một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý tiền lương tại viện khoa học công nghệ tàu thuỷ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (334.61 KB, 64 trang )

Lời nói đầu

Trong nền sản xuất xã hội của bất kỳ quốc gia nào, tiền lơng luôn là
vấn đề cần bàn cần nói . Nó hàm chứa trong đó nhiều mối quan hệ giữa sản
xuất - phân phối, trao đổi, giữa tích luỹ - tiêu dùng, giữa thu nhập - nâng cao
của các thành phần dân c.
Trong những năm gần đây nền kinh tế nớc ta chuyển từ nền kinh tế kế
hoạch hoá tập trung sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của Nhà nớc, các
doanh nghiệp phải tự chủ trong sản xuất kinh doanh .Tự hạch toán chi phí mà
trong đó tiền lơng cũng là một khoản chi phí phải tính vào giá thành sản phẩm
, do đó tiền lơng càng trở thành vấn đề quan trọng trong các doanh nghiệp
hiện nay.
Trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, tổ chức lao động tiền lơng là nội
dung quan trọng trong công tác quản lý kinh doanh của doanh nghiệp.Nó là
một trong những nhân tố quan trọng quyết định sự sống còn của doanh
nghiệp, bởi con ngời luôn luôn là nhân tố trung tâm của sản xuất. Cho dù máy
móc có hiện đại đến đâu thì vẫn cần sự trợ giúp của ngời lao động. Vì vậy,
quản lý tiền lơng tốt giúp cho việc quản lý lao động của doanh nghiệp ngày
càng hoàn thiện hơn, thúc đẩy ngời lao động hăng say làm việc hơn và chấp
hành tốt kỷ luật lao động nhằm tăng năng suất và hiệu quả công việc, đồng
thời cũng tạo cơ sở tính lơng đúng với nguyên tắc phân phối theo lao động:
Trả lơng ngang nhau cho những lao động nh nhau đảm bảo tăng năng suất lao
động nhanh hơn tiền lơng bình quân và mối quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa
những ngời làm các ngành nghề khác nhau.
Tiền lơng chính là nguồn thu nhập chủ yếu của ngời lao động, đồng thời
nó là một phần chi phí sản xuất của doanh nghiệp. Tiền lơng là một động lực
to lớn để kích thích ngời lao động làm việc, làm cho họ không ngừng nâng cao
năng suất lao động phát huy tính sáng tạo trong sản xuất. Đối với các doanh
nghiệp, việc xác định đúng chi phí tiền lơng sẽ giúp họ cải tiến kỹ thuật , nâng
cao chất lợng sản phẩm từ đó giảm đợc chi phí đầu vào.
Thông qua việc nghiên cứu, thực tập tình hình thực tế tại Viện Khoa Học


Công Nghệ Tàu Thuỷ bằng những kiến thức đã đợc trang bị trong quá trình
học tập tại trờng cùng với sự hớng chỉ bảo tận tình của thầy giáo hớng dẫn và
cán bộ phòng cán bộ tổ chức lao động. Nên em chọn đề tài Một số kiến nghị
nhằm hoàn thiện quản lý tiền lơng tại Viện Khoa Học Công Nghệ Tàu
Thuỷ.
Kết cấu của chuên đề bao gồm 3 chơng.
Chơng I: Lý Luận Chung về quản lý Tiền Lơng.
I. Bản chất của tiền lơng.
II. Quản lý tiền lơng.
III. Các nhân tố ảnh hởng đến quản lý tiền lơng.
Chơng II: Thực trạng quản lý tiền lơng ở Viện khoa học công nghệ tàu
thuỷ.
I. Quá trình hình thành và phát triển, các đặc điểm liên quan đến quản lý
tiền lơng ở Viện Khoa Học Công Nghệ Tàu Thuỷ.
II. Thực trạng quản lý tiền lơng ở Viện Khoa Học Công Nghệ Tàu
Thuỷ.
III. Đánh giá thực trạng quản lý tiền lơng.
Chơng III: Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện quản lý tiền lơng tại Viện
Khoa Học Công Nghệ Tàu Thuỷ .
Chơng i
Lý luận chung về quản lý tiền lơng
I. Bản chất của tiền lơng
1.Khái niệm tiền lơng
Tiền lơng là một phạm trù kinh tế là số tiền mà ngời sử dụng lao động
trả cho ngời lao động khi họ hoàn thành một công việc nào đó. Có nhiều quan
điểm khác nhau về tiền lơng. Nó phụ thuộc vào các thời kỳ khác nhau và góc
độ nhìn nhận khác nhau.
Tiền lơng phản ánh nhiều quan hệ kinh tế xã hội khác nhau. Tiền lơng
trớc hết là số tiền mà ngời sử dụng lao động trả cho ngời lao động. Đó là quan
hệ kinh tế của tiền lơng ,mặt khác do tính chất đặc biệt của loại hàng hoá sức

lao động mà tiền lơng không chỉ thuần tuý là vấn đề kinh tế mà còn là vấn đề
xã hội rất quan trọng liên quan đến đời sống và trật tự xã hội.
Trong các hoạt động nhất là hoạt động kinh doanh, đối với các chủ
doanh nghiệp, tiền lơng là một vấn đề chi phí cấu thành của chi phí sản xuất -
kinh doanh. Do đó, vấn đề tiền lơng phải đợc tính toán và quản lý chặt chẽ.
Đối với ngời lao động, tiền lơng là một phần thu nhập từ quá trình lao động
của họ, thu nhập của đại đa số ngời lao động trong xã hội có ảnh hởng trực
tiếp tới mức sống của họ. Phấn đấu nâng cao tiền lơng là mục tiêu của mọi ng-
ời lao động, mục tiêu này tạo động lực để ngời lao động phát triển trình độ và
khả năng lao động của mình. Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lơng đợc
xem xét và đặt trong quan hệ phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất và tiêu
dùng, quan hệ trao đổi.

2. Bản chất của tiền lơng
Để tiến hành quá trình sản xuất kinh doanh, bất kỳ doanh nghiệp nào
cũng cần phải có các yếu tố cơ bản nh: lao động, t liệu lao động, đối tợng lao
động. Trong đó lao động luôn luôn là yếu tố chính và có tính chất quyết định
nhất. Lao động không có giá trị riêng biệt mà lao động là hoạt động tạo ra giá
trị. Trong cơ chế thị trờng và sự hoạt động của thị trờng sức lao động cái mà
ngời ta mua bán không phải là lao động mà là sức lao động. Khi sức lao động
trở thành hàng hoá thì giá trị của nó đợc đo bằng lao động kết tinh trong sản
phẩm sản xuất ra. Khi ngơi lao động bán sức lao động và nhận đợc giá trị của
sức lao động dới hình thái tiền lơng. Do vậy, tiền lơng chính là giá cả của sức
lao động.
Theo quan điểm trên thì tiền lơng chính là số lợng tiền tệ mà ngời sử
dụng lao động trả cho ngời lao động để hoàn thành công việc theo chức năng,
nhiệm vụ. Mặt khác, do tính chất đặc biệt của hàng hoá sức lao động mà tiền
lơng còn là vấn đề xã hội rất quan trọng, liên quan đến đời sống trật tự xã hội.
Đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế trong đó có quy luật cung
cầu và quy luật giá trị

Trong điều kiện của một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần nh nớc
ta hiện nay, phạm trù tiền lơng đợc thể hiện cụ thể trong từng thành phần kinh
tế ngoài quốc doanh cũng nh các loại giá cả hàng hoá khác trên thị trờng, tiền
lơng là tiền công của ngời lao động ở khu vực sản xuất kinh doanh này dù vẫn
nằm trong khuôn khổ pháp luật và theo những chính sách của chính phủ nhng
chỉ mờ nhạt mà tiền lơng chịu sự tác động, chi phối rất lớn của thị trờng và thị
trờng lao động. Nguồn tiền lơng và thu nhập của ngời lao động bắt nguồn từ
kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh và do hai bên thoả thuận. Sự quản
lý vĩ mô của nhà nớc về lĩnh vực này bắt buộc các doanh nghiệp phải bảo đảm
cho ngời lao động có thu nhập thấp nhất phải lớn hơn hoặc bằng mức lơng tối
thiểu do nhà nớc quy định.Trong thành phần kinh tế nhà nớc và khu vực hành
chính sự nghiệp, tiền lơng là số tiền mà các cơ quan trả cho ngời lao động theo
cơ chế chính sách của nhà nớc và đợc biểu hiện trong hệ thống thang bảng l-
ơng đợc nhà nớc quy định.
Trong các yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, sức lao động là yếu tố
mang tính quyết định. Do đó có thể nói tiền lơng là phạm trù của sản xuất, yêu
cầu phải tính đúng, tính đủ trớc khi trả hoặc cấp phát cho ngời lao động.
Cũng chính vì sức lao động là yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất cần
đợc bù đắp sau khi đã hao phí, nên tiền lơng cũng phải đợc thông qua quá
trình phân phối
Sức lao động là hàng hoá cũng nh các loại hàng hoá khác nên tiền lơng
cũng là phạm trù thuộc lĩnh vực trao đổi. Nó đòi hỏi phải ngang giá với giá cả
của các t liệu tiêu dùng sinh hoạt sức lao động cần thiết nhằm tái sản xuất sức
lao động
Khi ta nhắc đến tiền lơng cần phải phân biệt giữa tiền lơng và thu nhập
từ hoạt động sản xuất kinh doanh của ngời lao động. Thu nhập bao gồm : tiền
lơng (lơng cơ bản); phụ cấp; tiền thởng và phúc lợi xã hội. Mặt khác ta cần
phải phân biệt giữa tiền lơng thực tế và tiền lơng danh nghĩa giữa chúng có
mối quan hệ qua lại lẫn nhau. Trong thực tế tiền lơng thực tế không chỉ phụ
thuộc vào tiền lơng danh nghĩa và phụ thuộc vào giá cả của các loại hàng hoá

tiêu dùng và dịch vụ cần thiết .
Nh vậy, tiền lơng là một phạm trù kinh tế gắn liền lao động, tiền tệ và
nền sản xuất hàng hoá. Tiền lơng là biểu hiện bằng tiền của giá trị hàng hoá
sức lao động mà ngời lao động sử dụng để hao phí sức lao động đã bỏ ra trong
quá trình sản xuất kinh doanh, mặt khác về hình thức trong điều kiện tồn tại
của nền sản xuất hàng hoá và tiền tệ thì tiền lơng là một bộ phận cấu thành
nên giá trị sản phẩm do lao động tạo ra. Tuỳ theo lĩnh vực quản lý mà tiền l-
ơng có thể đợc xác định là một bộ phận của chi phốí sản xuất cấu thành nên
giá thành sản phẩm hay là một bộ phận của thu nhập.
3. Chức năng của tiền lơng.
3.1. Đối với ngời lao động.
- Duy trì đời sống: Tiền lơng là thu nhập từ quá trình lao động của họ, phần
thu nhập chủ yếu đối với đại đa số ngời lao động trong xã hội nó có ảnh hởng
trực tiếp đến mức sống của họ .
- Kích thích lao động ( tạo động lực ), gắn trách nhiệm của ngời lao động
vào sản phẩm : Chức năng này nhằm duy trì năng lực làm việc lâu dài có hiệu
quả, dựa trên cơ sở tiền lơng phải đảm bảo bù đắp sức lao động đã hao phí để
khuyến khích tăng năng suất. Về mặt nguyên tắc, tiền lơng phải đảm bảo lợi
ích kinh tế cho ngời lao động, tạo niềm hứng khởi trong công việc phát huy
tinh thần sáng tạo tự học hỏi để nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn để từ
đó giúp họ làm việc với hiệu quả cao nhất và mức lơng nhận đợc thoả đáng
nhất.
- Tích luỹ: với mức tiền lơng nhận đợc , ngời lao động không những duy trì
cuộc sống hàng ngày mà còn để dự phòng cho cuộc sau này khi họ đã hết khả
năng lao động hoặc gặp rủi ro bất ngờ.
- Phân phối lại thu nhập trong xã hội, giảm bớt sự đói nghèo.
3.2. Đối với các doanh nghiệp.
- Đối với các doanh nghiệp tiền lơng là một phần chi phí cấu thành chi phí
sản xuất - kinh doanh vì vậy tiền lơng luôn đợc tính toán và quản lý chặt chẽ.
- Giám sát lao động: Giúp nhà quản lý tiến hành kiểm tra, theo dõi , giám

sát ngời lao động làm việc trong kế hoạch của mình nhằm đạt đợc nhng mục
tiêu mong đợi, đảm bảo tiền lơng chi ra phải đạt hiệu quả cao. Hiệu quả của
việc chi trả lơng không chỉ tính theo tháng , quý mà còn đợc tính theo từng
ngày, từng giờ trong toàn doanh nghiệp hoặc ở các bộ phận khác nhau.
- Điều hoà lao động: Đảm bảo vai trò điều phối lao động hợp lý, theo
nguyên tắc ngời lao động giỏi sẽ hởng lơng cao và ngợc lại. ở đây, ngời sử
dụng lao động sẽ dùng mức lơng để điều phối lao động .
- Là cơ sở, nền tảng tính toán cho các chiến lợc phát triển sau này của doanh
nghiệp.
4. ý nghĩa của tiền .
4.1. Đối với ngời lao động .
- Tiền lơng là một khoản thu nhập chủ yếu của họ, là phơng tiện để duy trì
sự tồn tại và phát triển của bản thân cũng nh gia đình họ.
- Tiền lơng là một bằng chứng cụ thể thể hiện giá trị của ngời lao động, thể
hiện uy tín của họ trong xã hội cũng nh trong gia đình. Từ đó ngời ta có thể
đánh giá đợc giá trị của bản thân và tạo ra niềm tự hào cá nhân khi có lơng
cao.
- Tiền lơng là một bằng chứng đánh giá mức độ đối xử của doanh nghiệp đối
với ngời lao động trong doanh nghiệp.
4.2. Đối với doanh nghiệp.
- Tiền lơng là khoảng chi phí bắt buộc, do đó để hạ giá thành sản phẩm và
tăng lợi nhuận, doanh nghiệp phải quản lý và cố gắng tiết kiệm chi phí tiền l-
ơng.
- Tiền lơng cao là một công cụ quản lý thu hút những ngời có tay nghề cao
và cũng là công cụ tạo ra lòng trung thành của ngời lao động trong doanh
nghiệp vì tiền lơng có chức năng kích thích và là đòn bẩy kinh tế vô cùng
quan trọng.
II. quản lý tiền lơng.
1.Khái niệm, mục đích của quản lý tiền lơng.
1.1.Khái niệm.

Quản lý tiền lơng là quá trình chủ thể quản lý thực hiện các chức năng
kế hoạch, tổ chức, điều hành và kiểm tra nhằm đạt đợc mục đích của quá trình
quản lý tiền lơng.
1.2. mục đích.
Tiền lơng là một yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh, có quan hệ
với kết quả kinh doanh. Khi kết quả kinh doanh tăng thì chi phí tiền lơng càng
tăng và ngợc lại. Tuy nhiên đã là doanh nghiệp thì sản xuất kinh doanh phải có
nghĩa là giới hạn sự tăng tơng đối của chi phí. Riêng chi phí tiền lơng nếu
tăng quá sẽ làm giảm lợi nhuận do hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp tạo ra, nếu giảm quá sẽ ảnh hởng đến tái sản xuất sức lao động. Việc
xắc định tăng hay giảm tiền lơng là nội dung lớn của quản lý tiền lơng trong
các doanh nghiệp.
Vì vậy mục đích của quản lý tiền lơng trong doanh nghiệp là vừa bảo
đảm thu nhập cho ngời lao động, tạo động lực và khuyến khích ngời lao động.
Bảo đảm giảm giá thành, tăng năng suất lao động , bảo đảm cho doanh nghiệp
có lãi để thực hiện lợi ích căn bản lâu dài
2.Các nguyên tắc cơ bản của quản lý tiền lơng trong các doanh nghiệp .
Để xây dựng đợc một cơ chế trả lơng, quản lý tiền lơng và chính sách
và chính sách thu nhập thích hợp trong cơ chế thị trờng hiện nay cần đảm bảo
những nguyên tắc sau:
- Trả lơng ngang nhau cho những lao động nh nhau. Đây là một nguyên tắc
rất quan trọng vì nó đảm bảo đợc sự công bằng , đảm bảo sự bình đẳng trong
trả lơng. Nó đợc dùng nh một thớc đo đánh giá, so sánh và thực hiện trả lơng.
Điều này sẽ có tác dụng khuyến khích rất lớn đối với ngời lao động .
- Đảm bảo tăng năng suất lao động tăng nhanh hơn tiền lơng bình quân.
Năng suất lao động không ngừng tăng lên đó là một quy luật. Đồng
thời tiền lơng của ngời lao động tăng lên không ngừng. Giữa tăng năng suất
lao động và tăng tiền lơng có liên quan chặt chẽ với nhau qua công thức sau:

Z =

W
TLBQ
I
I
-1
Trong công thức trên khi tiền lơng bình quân tăng thì dẫn đến chí phí
tăng, tăng năng suất lao động lại giảm chi phí. Khi năng suất lao động tăng
nhanh hơn tiền lơng bình quân thì chi phí cũng không tăng và ngợc lại.
Trong từng doanh nghiệp thì thấy rằng tăng tiền lơng dẫn đến tăng chi
phí sản xuất, kinh doanh; tăng năng suất lao động lại làm giảm chi phí cho
từng đơn vị sản phẩm. Một doanh nghiệp chỉ thực sự kinh doanh có hiệu quả
khi chi phí nói chung cũng nh chi phí cho một đơn vị sản phẩm giảm đi, tức là
mức giảm chi phí do tăng năng suất lao động phải lớn hơn mức tăng chi phí do
tăng tiền lơng bình quân.
- Đảm bảo mỗi quan hệ hợp lý về tiền lơng giữa những ngời lao động làm
các nghề khác nhau nhằm tạo sự công bằng, bình đẳng trong sự trả lơng cho
ngời lao động. Nguyên tắc này dựa trên: trình độ lành nghề bình quân của ng-
ời lao động ở mỗi ngành, điều kiện lao động, ý nghĩa kinh tế của nghành trong
nền kinh tế quốc dân và sự phân bố trong khu vực sản xuất.
- Đảm bảo nguyên tắc tập trung dân chủ: Tập trung trong nguyên tắc thể
hiện sự thống nhất quản lý từ một trung tâm, là nơi hội tụ trí tuệ, ý chí nguyện
vọng và cơ sở vật chất của tổ chức nhằm đạt hiệu quả tổng thể cao nhất tránh
sự phân tán, rối loạn và triệt tiêu sức mạnh chung. Khía cạnh dân chủ thể hiện
sự tôn trọng quyền chủ động sáng tạo của tập thể và cá nhân trong lao động
sản xuất kinh doanh.
- Đảm bảo nguyên tắc kết hợp hài hoà các loại lợi ích : Quản lý tiền lơng
là phải chú ý đến lợi ích của con ngời , đảm bảo sự kết hợp hài hoà các lợi ích,
trong đó lợi ích của ngời lao động là lao động trực tiếp, đồng thời chú ý đến
lợi ích của tổ chức và của xã hội.
- Đảm bảo nguyên tắc tuân thủ pháp luật : Quản lý tiền lơng của Doanh

nghiệp phải đợc dựa trên sự phát triển của nền kinh tế, pháp luật là căn cứ để
mọi doanh nghiệp tiến hành quản lý tiền lơng, đặc biệt là các doanh nghiệp
nhà nớc. Các doanh nghiệp phải tuân thủ các quy định chung của bộ luật Việt
Nam.
3. Nội dung quản lý tiền lơng trong doanh nghiệp .
3.1 Lập kế hoạch tiền lơng.
3.1.1.Lập kế hoạch quỹ lơng.
Quỹ lơng là tổng số tiền để trả lơng cho ngời lao động do doanh
nghiệp quản lý và sử dụng.
Quỹ lơng bao gồm:
- lơng cấp bậc ( lơng cơ bản hay tiền lơng cố định ).
- Tiền lơng biến đổi bao gồm các khoản phụ cấp, tiền lơng và các khoản
khác.
3.1.2. Các phơng pháp xây dựng quỹ lơng kế hoạch.
Xác định quỹ lơng theo mức tiền lơng bình quân số lợng lao động: Là
cách xác định tiền lơng trong cơ chế cũ dựa vào mức tiền lơng bình quân một
ngời lao động và số lợng lao động. Một u điểm đơn giản dễ làm nhng nó mang
tính bình quân cao không khuyến khích ngời lao động.
- Quỹ lơng dựa trên mức chi phí lơng trên một đơn vị sản phẩm. Tính mức
chi phí tiền lơng cho một đơn vị sản phẩm kỳ báo cáo ( MTLCB ).


=
SLBC
QTLCB
MTLCB
QTLKBC: Quỹ tiền lơng kỳ báo cáo.

:LSBC
Sản lợng kỳ báo cáo.

Tính mức chi phí tiền lơng cho một đơn vị sản phẩm kỳ kế hoạch
( MTLKH ).
IWKH
ITLKHxMTLKH
MTLKH =
ITLKH : Chỉ số tiền lơng bình quân kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo.
IWKH : Chỉ số năng suất lao động kỳ kế hoạch so với kỳ báo cáo.
Tính quỹ lơng kế hoạch ( QKH )


= SLKHxMTLKHQKH


SLKH
: Là tổng sản lợng kế hoạch.
- Phơng pháp tổng thu trừ tổng chi:
QTL + K = ( C + V+ M) ( C
1
+ C
2
+ E)
QTL + K: Quỹ tiền lơng cộng với các quỹ khác.
MVC ++
: Tổng doanh thu của doanh nghiệp.
C
1
+ C
2
+E: Chi phí khấu hao cơ bản, vật t, nguyên liệu và các khoản phải nộp.
Xác định quỹ tiền lơng căn cứ vào đơn giá.

QTL = ĐG x K
QTL: Quỹ lơng thực hiện.
ĐG: Đơn giá.
K: Chỉ tiêu sản xuất kinh doanh tơng ứng với chỉ tiêu giao đơn giá.
- Phơng pháp dựa vào định mức lao động và các thông số khác. theo nghị
định 28/CP của Chính phủ ngày 28/3/1997, thông t hớng dẫn 13/ LĐTB-XH
Ngày 10/04/1997. nguyên tắc chung là các sản phẩm dịch vụ nhà nớc
đều phải có định mức lao động và đơn giá tiền lơng . Nhà nớc quản lý tiền l-
ơng và thu nhập của ngời lao động qua định mức của ngời lao động đơn giá
tiền lơng và tiền lơng thực hiện của doanh nghiệp .
Xác định quỹ tiền lơng năm kế hoạch ( tổng VKH ) để xây dựng đơn giá
tiền lơng.
Tổng VKH = ( LĐB x TL
min
( H
cb
+H
pc
)+ V
gt
) x 12
LĐB: Lao động biên.
TL
min
: Tiền lơng tối thiểu của doanh nghiệp .
H
cb
,H
pc
: Hệ số cấp bậc, hệ số phụ cấp bình quân.

V
gt
: Quỹ lơng bộ phận gián tiếp.
Xác định quỹ lơng chung năm kế hoạch .
VC =VKH+V
pc
+ V
bs
+ V
tg
với V
pc
, V
bs
, V
tg
lần lợt là quỹ kế hoạch, phụ cấp bổ sung, thêm giờ.
VC : xác định kế hoạch chỉ tiêu lơng cho doanh nghiệp .
3.1.3. Xây đơn giá tiền lơng .
Có hai bớc tiến hành xây dựng đơn giá tiền lơng:
- Xác định nhiệm vụ năm kế hoạch để xây dựng đơn giá , doanh nghiệp có
thể chọn các chỉ tiêu nh tổng sản phẩm, tổng doanh thu, lợi nhuận
- Xác định tổng quỹ lơng kế hoạch .
- Xây dựng đơn giá ( lựa chọn phơng pháp ).
Các phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng: Có 4 phơng pháp.
SLCB
QTLCB
MTLCB =
+ Đơn giá tiền lơng trên đơn vị sản phẩm .
V

đg
= V
g
+ T
sp
V
g
: tiền lơng giờ, theo nghị định 197/ CP ngày 31/ 12/ 1994.
T
sp
: mức lao động của đơn vị sản phẩm .
+ Đơn giá tính theo doanh thu.

KH
KH

DT
V
V =
V
ĐG
: Quỹ lơng kế hoạch
DT
KH
: Doanh thu kế hoạch

KHKH
KH

CPDT

V
V

=
Trong đó CP
KH
là chi phí kế hoạch cha lơng
+ Tính trên tổng doanh thu trừ chi phí.

TổngchiTổngthu
V
V
KH


=
+ Đơn giá tính trên lợi nhuận.

KH
KH

LN
V
V =
LN
KH
: Lợi nhuận kế hoạch.
Căn cứ bốn phơng pháp xây dựng đơn giá tiền lơng . cơ cấu tổ chức và
đặc điểm riêng của đơn vị doanh nghiệp tiến hành xây dựng đơn giá tiền lơng
theo quy định ( thông t 13/ BLĐ -XH ngày 10/04/1997 )

Các doanh nghiệp có các đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc thì xây
dựng một đơn giá tiền lơng tổng hợp, với doanh nghiệp gồm cả thành viên
hạch toán độc lập và hạch toán phụ thuộc vào hai loại hình sản phẩm dịch vụ
là có thể quy đổi đợc hay không.
3.1.4. Xác địnhcác hình thức trả lơng.
Lựa chọn hình thức trả lơng hợp lý có tác dụng kích thích tăng năng
suất lao động hợp lý nâng cao chất lợng sản phẩm, với mục đích phát huy tính
chủ động sáng tạo của doanh nghiệp trong lĩnh vực tiền lơng mà Nhà nớc quy
định. Về nguyên tắc có hai hình thức chủ yếu đó là: trả lơng theo thời gian và
trả lơng theo sản phẩm.
3.1.4.1 Trả lơng theo thời gian.
Hình thức trả lơng theo thời gian là hình thức tiền lơng mà số tiền trả
cho ngời lao động căn cứ vào thời gian làm việc và tiền lơng của một đơn vị
thời gian (giờ hoặc ngày). Nh vậy, tiền lơng theo thời gian phụ thộc vào hai
yếu tố:
- Mức tiền lơng trong một đơn vị sản phẩm.
- Thời gian đó làm việc.
Tiền lơng trả lơng theo thời gian chủ yếu là áp dụng đối với những ngời
làm công tác quản lý, còn đối với công nhân sản xuất chỉ nên áp dụng ở những
bộ phận không thể tiến hành định mức một cách chặt chẽ và chính xác hoặc
tính chất hạn chế do việc trả công theo sản phẩm sẽ không đảm bảo đợc chất
lợng sản phẩm, không đem lại hiệu quả thiết thực. Tuỳ theo yêu cầu hoặc đặc
thù sản xuất việc tính và trả lơng theo thời gian có thể thực hiện theo hai cách:
Trả lơg theo thời gian giản đơn ( giờ, ngày, tháng )
+ Hình thức trả lơng theo thời gian giản đơn.
Là chế độ trả lơng mà tiền lơng nhận đợc của mỗi ngời công nhân do
mức lơng cấp bậc cao hay thấp và thời gian làm việc thực tế ít hay nhiều quyết
định.
Tiền lơng trả cho ngời lao động đợc tính theo công thức:
L = LCB x T

Trong đó :
L: Lơng nhận đợc
L
CB:
Lơng cấp bậc
T: Lơng thời gian làm việc thực tế
Chế độ trả lơng này chỉ áp dụng ở những nơi khó định mức lao động, khó
đánh giá công việc một cách chính xác. Có 3 loại tiền lơng theo thời gian đơn
giản:
- Lơng giờ: Tính theo mức lơng cấp bậc và số giờ làm việc .
- Lơng ngày: Tính theo mức lơng cấp bậc tháng.
Ưu điểm của hình thức lơng này là: Đơn giản, dễ tính toán. Hơn nữa
ngời công nhân cỏ thể tính đợc tiền công mà mình đợc lĩnh.
Nhợc điểm là: Hình thức trả lơng này còn mang tính bình quân nên
không khuyến khích việc sử dụng hợp lý thời gian làm việc, tiết kiệm nguyên
vật liệu, không tập trung công suất của máy móc thiết bị để tăng năng suất lao
động.
+ Hình thức trả lơng theo thời gian có thởng.
Theo hình thức này thì tiền lơng ngời lao động nhận đợc gồm tiền lơng
thời gian lao động giản đơn và một khoản tiền thởng khi đạt đợc những chỉ
tiêu về số lợng hoặc chất lợng đã quy định nh: Nâng cao năng suất lao động
chất lợng sản phẩm, tiết kiệm vật t hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đợc
giao
Hình thức này chủ yêú áp dụng đối với công nhân phụ làm việc, phục
vụ nh công nhân sửa chữa, điều chỉnh thiết bị Ngoài ra còn áp dụng cho
công nhân chính làm việc ở những khâu sản xuất có trình độ cơ khí hoá cao,
tự động hoá hoặc những công việc tuyệt đối phải đảm bảo chất lợng.
Chế độ trả lơng này phản ánh trình độ thành tích công tác thông qua các chỉ
tiêu xét thởng đã đạt đợc.
Do vậy nó khuyến khích ngời lao động quan tâm đến trách nhiệm và kết

quả công tác của mình. Do đó cùng với ảnh hởng của tiến bộ khoa học kỹ
thuật chế độ tiền lơng ngày càng đợc mở rộng hơn
3.1.4.2 Hình thức trả lơng theo sản phẩm.
Do có sự khác nhau về đặc điểm sản xuất kinh doanh, công đoạn chế
biến nên các doanh nghiệp đã áp dụng rộng rãi các hình thức thức tiền lơng
theo sản phẩm với nhiều chế độ linh hoạt. Đây là hình thức tiền lơng mà số
tiền ngời lao động đợc nhận căn cứ vào đơn giá tiền lơng, số lợng, chất lợng
sản phẩm hoàn thành, và đợc tính theo công thức:


=
=
n
1i
giisp
)ĐxQ(L
Trong đó :
L
sp
: Lơng theo sản phẩm
Q
i
: Khối lợng sản phẩm i sản xuất ra
Đ
gi
: Đơn giá tiền lơng một sản phẩm i
i: số lợng sản phẩm i
Ưu điểm: Tiền lơng tính theo sản phẩm căn cứ trực tiếp vào kết quả lao
động sản xuất của mỗi ngời. Nếu họ hoàn thành đợc nhiều sản phẩm hoặc sản
phẩm có chất lợng cao thì sẽ đợc trả lơng cao hơn và ngợc lại. Chính vì vậy nó

có tác dụng khuyến khích ngời lao động quan tâm đến kết quả sản xuất của
mình, tích cực cố gắng hơn trong quá trình sản xuất, tận dụng tối đa khả năng
làm việc, nâng cao năng suất và chất lợng lao động. Hơn nữa trả lơng theo sản
phẩm còn có tác dụng khuyến khích ngời lao động học tập nâng cao trình độ
văn hoá kỹ thuật tích cực sáng tạo và áp dụng khoa học kỹ thuật vào quá trình
sản xuất, điều này tạo điều kiện cho họ tiến hành sản xuất với mức độ nhanh
hơn, sản xuất ra nhiều sản phẩm có chất lợng cao.
Nhợc điểm: Trả lơng theo sản phẩm đòi hỏi có sự chuẩn bị nhất định
nh: Định mức lao động, xây dựng đơn giá tiền lơng cho một sản phẩm, thống
kê, nghiệm thu sản phẩm, đảm bảo tổ chức và phục vụ tốt nơi làm việc.
Căn cứ vào đơn giá sản phẩm và đối tợng trả công, hình thức trả lơng theo sản
phẩm có các loại sau:
+ Trả lơng theo sản phẩm trực tiếp cá nhân.
Chế độ trả lơng này đợc áp dụng rộng rãi với những ngời trực tiếp sản
xuất trong điều kiện qua trình sản xuất của họ mang tính độc lập tơng đối,
công việc có định mức thời gian, có thể thống kê, kiểm tra, nghiệm thu sản
phẩm một cách cụ thể và riêng biệt.
Đơn giá tiền lơng có tính chất cố định đợc tính theo công thức
Đ
g
= L x T hoặc
Q
L
Đ
g
=

Trong đó :
Đ
g:

Đơn giá sản phẩm
L:Lơng theo cấp bậc công việc hoặc mức lơng giờ
T: Mức thời gian hoàn thành một đơn vị sản phẩm
Q: Mức sản lợng của ngời lao động trong kỳ
Khi đó tiền công của công nhân đợc tính theo công thức:
L
cn
= Đ
g
x Q
1
Trong đó:
L
cn
: Tiền lơng của công nhân
Q
1
: khối lợng sản phẩm hoàn thành
Ưu điểm nổi bật của chế độ này là: Kết hợp đuợc mối quan hệ giữa tiền
công và kết quả lao động của họ đợc thể hiện rõ ràng làm cho quyền lợi và
trách nhiệm của ngời lao động gắn chặt với nó sau đó kích thích công nhân có
gắng nâng cao trình độ chuyên môn, nâng cao năng suất lao động.
Đồng thời hình thức này cũng dễ hiểu nên công nhân có thể tính đuợc
số tiền nhận đuợc khi hoàn thành nhiệm vụ sản xuất.
Nhợc điểm: Tuy nhiên chế độ luơng còn làm cho nguời lao động dễ
chạy theo số lợng mà coi nhẹ chất luợng sản phẩm, ít quan tâm tới việc sử
dụng tốt máy móc và thiết bị và nguyên vật liệu, ít quan tâm tới chăm lo đến
công việc của tập thể.
+ Trả lơng theo sản phẩm tập thể.
Chế độ trả lơng này áp dụng để trả cho một số lao động thờng áp dụng

trong những công việc đòi hỏi tập thể công nhân cùng thực hiện, có định mức
thời gian dài, khó xác định kết quả của từng cá nhân.
Công thức tính đơn giá tiền lơng nh sau:

Q
L
Đ
CB
G
=
Nếu tổ hoàn thành một sản phẩm trong kỳ.
TxLĐ
CBG
=
Trong đó: Đ
G
: Đơn giá tính theo sản phẩm tập thể.
L
CB
: Tổng tiền lơng theo cấp bậc công công nhân.
Q: Mức sản lợng của cả tổ .
T: Mức thời gian của cả tổ.
Tiền công của cả tổ, nhóm công nhân tính theo công thức:
L
NCN
= ĐG x Q
Trong đó: L
NCN
: Tiền lơng của nhóm công nhân .
ĐG: Đơn giá tính theo sản phẩm .

Q: Khối lợng sản phẩm sản xuất đợc.
Sau khi xác định tiền lơng cả đơn vị thì tiến hành chia lơng cho từng
công nhân. Tuỳ theo tính chất tuỳ theo tính chất công việc mà doanh nghiệp
có thể lựa chọn một trong hai phơng pháp chia lơng sau:
Chia lơng theo giờ_hệ số: Tiến hành qua ba bớc:
- Quy đổi giờ thực tế làm việc của từng công ở từng bậc khác nhau ra số
giờ làm việc của công nhân bậc nhân bậc 1,Tổng số giờ hệ số đợc tính bằng
cách lấy giờ làm việc của công nhân với hệ số cấp bậc của ngời đó sau đó tổng
hợp cho cả tổ.
- Tính tiền lơng một giờ theo hệ số bằng cách lấy tiền cả tổ chia cho tổng
số giờ hệ số của cả tổ đã tính đổi.
- Tính tiền lơng cho từng công nhân bằng cách lấy tiền lơng thực tế của
một giờ nhân với số giờ làm việc
Chia lơng theo hệ số điều chỉnh: làm 3 bớc:
- Xác định hệ số điều chỉnh cho cả tổ bằng cách lấy tổng tiền lơng thực
lĩnh chia cho số tiền lơng thực tế nhận đợc.
- Tính tiền lơng cho từng ngời căn cứ vào hệ số điều chỉnh và tiền lơng đã
cấp bậc của mỗi ngời.
Ưu điểm: Hình thức này khuyến khích công nhân trong tổ, nhóm nâng
cao trách nhiệm trớc tập thể, quan tân đến kết quả của cả tổ, đồng thời quan
tâm đến nhau hơn để giúp nhau cùng hoàn thành công việc, khuyến khích các
tổ hoàn thành công việc, khuyến khích các tổ lao động làm việc theo mô hình
tổ chức lao động theo tự quản
Nhợc điểm: Số lợng của mỗi công nhân không trực tiếp quyết định tiền
công của họ nên ít kích thích công nhân nâng cao năng suất cá nhân.
+Hình thức trả lơng theo sản phẩm gián tiếp:
Thực chất của hình thức này là dựa vào công nhân chính để tính lơng
cho công nhân phụ. Hình thức này đợc áp dụng trong trờng hợp công việc của
công nhân chính và công nhân phụ gắn liền với nhau nên không trực tiếp tính
đợc lơng sản phẩm cho các cán bộ và công nhân khác.

Căn cứ vào định mức sản lợng và mức độ hoàn thành định mức của
công nhân chính để tính đơn giá sản phẩm gián tiếp và tiền lơng sản phẩm
gián tiếp của công nhân phụ. Tiền lơng theo sản phẩm gián tiếp đợc tính theo
hai bớc.
Bớc 1: tính đơn giá :
Đ
g
=
Qx
M
L
Trong đó:
Đ
g
: Đơn giá tính theo sản phẩm gián tiếp.
L: Lơng cấp bậc tháng công nhân phụ, phục vụ.
M : Mức phục vụ của công nhân phụ - phụ trở.
Q : Sản lợng của một công nhân chính.
Bớc 2: Tính lơng sản phẩm gián tiếp.
L
1
= Đ
g
x Q
th
Trong đó:
L
1
: Tiền lơng thực tế của công nhân phụ.
Đ

g
: Đơn giá tiền lơng phục vụ.
Q
th
: Sản lợng thực hiện trong tháng của công nhân chính.
Ngoài ra:
Tiền lơng thực tế của công nhân phục vụ còn đợc tính theo công thức:
M
IxLxĐ
L
ng
=
Trong đó:
I
n
: Là chỉ số hoàn thành năng suất lao động của công nhân chính.
Ưu điểm cơ bản của hình thức này: Làm cho mọi cán bộ công nhân
viên đều quan tâm đến vấn đề nâng cao năng suất lao động và chất lợng sản
phẩm, có tác dụng làm cho ngời lao động phát huy tính sáng tạo và tích cực
cải tiến lao động để tối u hoá quá trình làm việc. Đồng thời tạo điều kiện cho
doanh nghiệp đạt đợc hiệu quả cao trong sản xuất kinh doanh.
Nhợc điểm: Việc xác định đơn giá giao khoán phức tạp nhiều khi khó
chính xác dẫn đến bi quan cho ngời lao động
+Hình thức trả lơng theo sản phẩm luỹ tiến.
Chế độ trả lơng này áp dụng ở những khâu trọng yếu của sản xuất hoặc khi
sản xuất đang khẩn trơng mà xét thấy việc giải quyết những tồn tại ở khâu này
có tác dụng thúc đẩy sản xuất ở những khâu khác có liên quan, góp phần hoàn
thành vợt mức kế hoạch của doanh nghiệp.
Công thức tính:
L

lt
= Đ
g
x Q
t
+ Đ
g
x k(Q
1
-Q
0
)
Trong đó:
L
lt
: Tổng tiền lơng trả theo sản phẩm luỹ tiến.
Đ
g
: đơn giá cố định tính theo sản phẩm.
Q
1
: sản lợng sản phẩm thực tế hoàn thành.
Q
0
: Sản lợng đạt dợc mức khởi điểm.
K : Tỷ lệ tăng thêm để có đợc đơn giá luỹ tiến.
Ưu điểm của hình thức tiền lơng này là: Khuyến khích công nhân tăng
nhanh số lợng sản phẩm làm cho tốc độ tăng năng suất lao động nên phạm vi
nhỏ áp dụng chỉ với khâu chủ yếu của dây chuyền hoặc vào những thời điểm
nhu cầu thị trờng về loại sản phẩm đó rất lớn hoặc vào thời điểm có nguy cơ

không hoàn thành hợp đồng kinh tế.
Nhợc điểm :áp dụng chế độ này dễ làm cho tốc độ tăng tiền lơng lớn hơn tốc
độ tăng năng suất lao động của những khâu áp dụng trả lơng luỹ tiến.
Trong doanh nghiệp để hình thức tiền lơng này có hiệu quả cần chú ý:
- Thời gian trả lơng không nên quy định quá rắn để tránh tình trạng không
hoàn thành mức lao động hàng tháng mà lại đợc hởng lơng cao do có lơng luỹ
tiến.
- Đơn giá nâng cao nhiều hay ít phải căn cứ vào mức độ quan trọng của
bộ phận sản xuất đó quyết định, không nên áp dụng một cách rộng rãi tràn
lan.
+ Trả lơng khoán.
Hình thức này đợc áp dụng trong trờng hợp không định mức đợc chi tiết
cho từng công việc hoặc định mức đợc nhng không chính xác hoặc những
công việc nếu giao toàn bộ khối lợng công việc cho công nhân hoàn thành
trong một thời gian nhất định.
Công thức tính:
L
I
= Đ
gk
x Q
I
Trong đó:
L
I
: Tiền lơng thực tế công nhân nhận đợc.
Đ
gk
: Đơn giá khoán cho một sản phẩm hay công việc.
Q

I
: Số lợng sản phẩm đợc hoàn thành.
Hình thức này có u điểm: Khuyến khích công nhân hoàn thành nhiệm vụ tr-
ớc thời hạn, đảm bảo chất lợng công việc thông qua hợp đồng giao khoán.
Nhợc điểm: Tuy nhiên với hình thức này thì khó tính toán đơn giá, phải
hết sức chặt chẽ tỷ mỉ để xây dựng đơn giá tiền lơng chính xác cho công nhân
nhận khoán.
+ Chế độ trả lơng sản phẩm có thởng.
Chế độ trả lơng sản phẩm có thởng thực chất tiền lơng bao gồm: Một
phần trả theo đơn giá cố định và lợng sản phẩm thực tế đã hoàn thành và một
phần tiền thởng dựa vào số sản phẩm hoàn thành vợt mức.
Công thức tính:

L
th
=L +
100
)hxm(L
Trong đó
L
th
: Tiền lơng sản phẩm có thởng.
L: Tiền lơng trả theo đơn giá cố định.
m: Tỉ lệ phần trăm tièn thởng.
h: Tỉ lệ phần trăm hoàn thành vợt mức sản lợng đợc tính thởng.
Ưu điểm: Khuyến khích công nhân tích cực làm việc hoàn thành vợt
mức sản lợng
Nhợc điểm: Việc xác định phân tích các chỉ tiêu tính thởng không
chính xác có thể làm tăng chi phí tiền.
Ngoài những hình thức tiền lơng chủ yếu nói trên theo nghị định

317/CT -HĐBT ngày 01/09/1990 các doanh nghiệp có thể áp dụng hình thức
trả lơng theo định mức biên chế ( khoán quỹ lơng ). Doanh nghiệp áp dụng
định mức biên chế thì quỹ lơng chế độ bằng tổng lao động định mức lao động
hợp lý (sau khi đã sắp xếp lại lao động, kiện toàn bộ máy quản lý xác định rõ
chức năng nhiệm vụ và biên chế các phòng ban). Công ty tính toán và khoán
quỹ lơng cho các phòng ban, bộ phận theo nguyên tắc hoàn thành kế hoạch
công tác. Nếu chi phí bộ máy gián tiếp ít thì thu nhập cao, ngợc lại không
hoàn thành kế hoạch chi phí nhiều, biên chế lớn thì thu nhập ít.
3.1.5. Xây dựng định mức lao động.
Có hai phơng pháp xác định định mức lao động:
3.1.5.1 Xác định định mức lao động cho đơn vị sản phẩm.
Nguyên tắc :
Mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm đợc tính trên cơ sở xem
xét kiểm tra xác định hao phí lao động hợp lí để thực hiện các nguyên công.
Định mức lao động tổng hợp tính cho đơn vị sản phẩm nào phải tính
đúng theo quy trình công nghệ sản xuất ra sản phẩm đó, không tính sót, tính
trùng các khâu công việc, không đợc tính những hao phí làm ra sản phẩm phụ
sửa chữa lớn, hiện đại hoá thiết bị và các việc khác.
+ Phơng pháp tính.
Kết cấu định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản phẩm :
- Mức hao phí lao động của công nhân chính.
- Mức hao phí của lao động phục vụ.
- Mức hao phí của lao động quản lý.
T
sp
= T
cn
+ T
pv
+ T

q l
= T
sx
+T
ql
T
sp
: Mức lao động tổng hợp tính cho đơn vị sản phẩm.
T
cn
: Mức lao động công nghệ
T
pv
: Mức lao động phục vụ
T
ql
: Mức lao động quản lý
T
sx
: Mức lao động sản xuất
Đơn vị tính mức lao động tổng hợp là: giờ-ngời cho đơn vị sản phẩm hiện vật.
Phơng pháp xây dựng định mức lao động tổng hợp cho đơn vị sản
phẩm có hai cách.
Cách một: Xây dựng định mức lao động từ các thành phần kết cấu theo
công thức tổng quát trên.
Tính T
cn
: Bằng tổng thời gian định mức của những công nhân chính
thực hiện các nguyên công theo quy trình công nghệ.
Tính T

pv
: Bằng tổng thời gian định mức đối với lao động phụ trợ trong
các doanh nghiệp và lao động của các phân xởng phụ trợ thực hiện các chức
năng phục vụ cho việc sản xuất sản phẩm đó. T
pv
có thể tính tỷ lệ % so với T
cn
.
Tính T
ql
: Bằng thời gian lao động quản lý doanh nghiệp bao gồm các
đối tợng sau:
- Hội đồng quản trị ban kiểm soát.
- Viên chức quản lý doanh nghiệp và bộ điều chỉnh
- Cán bộ chuyên trách làm công tác Đoàn, Đảng
T
ql
của các đối tọng trên đợc tính theo định biên của từng loại đối tợng hoặc
tính theo tỉ lệ % so với lao động sản xuất ( T
sx
).
Cách hai: Xây dựng định mức theo số lao động cần thiết các doanh
nghiệp cha có điều kiện xây dựng định mức theo cách một thì tạm thời xây
dựng định mức theo số lao động cần thiết.
Sau khi xác định thông số kĩ thuật và khối lợng từng loại sản phẩm thì
phải tiến hành chấn chỉnh và cải tiến tổ chức sản xuất và tổ chức lao động theo
kinh nghiệm tiên tiến đối với từng dây chuyền và toàn bộ doanh nghiệp.
3.1.5.2. Phơng pháp định mức lao động tổng hợp theo định biên.
+Nguyên tắc:
Khi xác định mức định biên lao động theo nhiệm vụ sản xuất kinh doanh

không đợc tính những lao động làm sản phẩm phụ không thuộc nhiệm vụ sản
xuất kinh doanh đợc giao, lao động sữa chữa lớn và hiện đại hoá thiết bị, sữa
chữa lớn nhà xởng, công trình xây dựng cơ bản, chế tạo, lắp thiết bị và các
việc khác.
+ Phơng pháp
Với cách này không thể xây dựng định mức lao động cho từng đơn vị
sản phẩm, áp dụng phơng pháp này đòi hỏi phải xác định số lợng lao động
biên hợp lý của từng bộ phận tham gia sản xuất kinh doanh.
L
đb
=L
yc
+L
pv
+L
bs
+L
ql

L
đb
: Lao động định biên của doanh nghiệp
L
yc
: Lao động trực tiếp sản xuất của doanh nghiệp
L
pv
: Lao động định biên phục vụ
L
bs

: Lao động định biên bổ sung
L
ql
:Lao động định biên quản lý
Cách tính lao động bổ sung:
L
bs
=( L
yc
+ L
pv
)
113365
dộ chế theo nghỉ ngày số


Trong đó:
L
yc
: Đợc tính theo định biên lao động trực tiếp lao động quản lý của
từng bộ phận. Định biên này đợc tính trên cơ sở yêu cầu, khối lợng công việc.
L
py
: Đợc tính cho khối lợng công việc phụ trợ, phục vụ cho sản xuất
kinh doanh, L
py
bằng định biên hoặc tỉ lệ % so với định biên lao động trực
tiếp.
3.1.6.Xác định mức lơng tối thiểu của doanh nghiệp để xây dựng đơn giá
tiền lơng.

- Xác định hệ số điều chỉnh tăng thêm so với mức lơng tối thiểu
K
đc
= K
1
+ K
2
Trong đó:
K
đc
: Hệ số điều chỉnh tăng thêm.
K
1
: Hệ số điều chỉnh theo vùng.
K
2
: Hệ số điều chỉnh theo ngành.
- Sau khi xác định hệ số điều chỉnh tăng thêm tối đa ( K
đc
= K
1
+ K
2
), doanh
nghiệp đợc phép lựa chọn các hệ số điều chỉnh tăng thêm trong khung của
mình để tính đơn giá phù hợp với hiệu quả sản xuất ,kinh doanh , mà dới hạn
dới là mức lơng tối thiểu chung do Chính phủ quy định ( 210.000 đồng/
tháng )và dới hạn trên đợc tính nh sau:
TL
minđc

= TL
min
x ( 1+ K
đc
)
Trong đó:
TL
minđc
: Tiền lơng tối thiểu điều chỉnh tối đa doanh nghiệp đợc phép áp
dụng;
TL
min
: Là mức lơng tối thiểu chung do Chính phủ quy định, cũng là dới hạn
dới của khung lơng tối thiểu.
Nh vậy, khung lơng tối thiểu của doanh nghiệp là TL
min
đến TL
minđc
. Doanh
nghiệp có thể chọn bất cứ mức lơng tối thiểu nào năm trong khung lơng này ,
nếu đảm bảo đủ các điều kiện theo quy định.
3.2. Tổ chức trong quản lý tiền lơng.
- Thiết lập cơ cấu tổ chức quản lý: Để quản lý tiền lơng cần thiết lập một
cơ cấu tổ chức quản lý phù hợp . Xây dựng các văn bản hớng dẫn, thiết lập các
chuẩn mực và quyền lực và trách nhiệm của từng phòng ban trong quản quản
lý tiền lơng.
- Đối với một doanh nghiệp nhà nớc nói chung : Giám đốc doanh nghiệp
có trách nhiệm tổ chức, chỉ đạo các bộ phận có liên quan đến quản lý tiền lơng
để thực hiện quá trình quản lý.
- Xác định nhiệm vụ quyền hạn của những đơn vị và cá nhân tham gia

quản lý tiền lơng.
- Lựa chọn đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là cán bộ quản lý tiền lơng.
- Lựa chọn những vị trí tham gia thực hiện quản lý tiền lơng.
3.3. Điều hành trong quản lý tiền lơng.
Để tiến hành hoạt động quản lý tiền lơng, chủ thể quản lý phải thực
hiện đồng bộ rất nhiều chức năng lập kế hoạch quỹ tiền lơng , tổ chức tiền l-
ơng , lãnh đạo, kiểm tra đổi mới trong đó chức năng điều hành có một vị trí
khá quan trọng.
Điều hành là kỹ năng làm việc với con ngời trong nội bộ hệ thống và các
tổ chức bên ngoài và môi trờng có liên quan đến quá trình quản lý tiền lơng
của doanh nghiệp .
- Phối hợp các bộ phận cơ qua phòng ban tham gia thực hiện .
- Khuyến kích động viên những cá nhân và các phòng ban, tham gia vào
công tác quản lý tiền lơng.
- Thiết lập mối quan hệ với môi trờng tạo điều kiện thuận lợi cho quá
trình quản lý.
3.4. kiểm tra trong quản lý tiền lơng.
Kiểm tra là chức năng quan trọng của quá trình quản lý tiền lơng. Tính
chất quan trọng của kiểm tra đợc thể hiện ở cả hai mặt , kiểm tra là công cụ
quan trọng để nhà quản lý phát hiện những sai sót và có biện pháp điều chỉnh.
Mặt khác thông qua kiển tra, các hoạt động sẽ đợc thực hiện tốt hơn và giảm
bớt đợc sai sót nảy sinh.
Kiểm tra là quá trình xem xét các hoạt động nhằm mục đích làm cho
các hoạt động đạt kết quả tốt hơn, đồng thời kiểm tra giúp phát hiện những sai
sót, lệch lạc để có biện pháp khắc phục, đảm bảo cho hoạt động đợc thực hiện
đúng hớng.
3.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá trong quá trình kiểm tra.
3.4.1.1 Các nguồn thu thập số liệu
- Tài liệu thống kê tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất, kế hoạch năng
suất lao động, kế hoạch số lợng ngời làm việc trong doanh nghiệp .

- Tài liệu sử dụng quỹ tiền lơng trong doanh nghiệp .
- Tài liệu khảo sát thực tiễn.
- Các văn bản Nhà nớc về lao động và tiền lơng
Để tiến hành kiểm tra quá trình quản lý tiền lơng ta căn cứ vào :
3.4.1.2. Các chỉ tiêu đánh giá
Để phân tích đánh giá tình hình tiền lơng trong các doanh nghiệp ngời ta th-
ờng dùng các chỉ tiêu sau:
+ Nhóm chỉ tiêu đo lờng mức độ thực hiện quỹ tiền lơng bao gồm:
Mức tiết kiệm ( hoặc vợt chi) tuyệt đối quỹ tiền lơng
Mức tiết kiệm ( hoặc vợt chi ) tuyệt đối quỹ tiền lơng là hiệu số giữa quỹ l-
ơng thực hiện và quỹ lơng kế hoạch.
T
td
= QL
TH
- Q
KH
Trong đó:
T
td
: Mức tiết kiệm ( hoặc vợt chi ) tuyệt đối quỹ tiền lơng.
QL
TH
: Quỹ lơng thực hiện
QL
KH
: Quỹ lơng kế hoạch
Nếu kết quả là dơng: vợt chi, âm là tiết kiệm
Chỉ tiêu mức tiết kiệm ( hoặc vợt chi ) tuyệt đối quỹ tiền lơng cho phép
biết đợc mức độ tiết kiệm ( hoặc vợt chi ) thực tế quỹ tiền lơng ở doanh nghiệp

.
Mức tiết kiệm ( hoặc vợt chi ) tơng đối quỹ tiền lơng là sự so sánh giữa
quỹ tiền lơng thực hiện và quỹ tiền lơng kế hoạch sau khi đã điều chỉnh quỹ
tiền lơng kế hoạch theo mức độ hoàn thành của các chỉ tiêu khác. nếu kết quả
dơng : Vợt chi tơng đối , nếu âm: Tiết kiệm tơng đối.
T
RGĐ
= QL
TH
- QL
KH
x K
Trong đó: T
TGĐ
: Mức tiết kiệm ( hoặc vợt chi ) tơng đối quỹ tiền lơng
K: Hệ số điều chỉnh quỹ tiền lơng kế mức
Hệ số k của công thức trên đợc tính căn cứ vào mức độ hoàn thành vợt
mức các chỉ tiêu kế hoạch khác, đặc biệt là kế hoạch sản xuất và kế hoạch
năng suất lao động.
Xuất phát từ nguyên tắc hiệu quả kinh tế của tổ chức tiền lơng , trong đó
đặc biệt là chỉ tiêu tốc độ để tăng tiền lơng phải luôn luôn nhỏ hơn tốc độ tăng
năng suất lao động. Vì vậy, thông thờng ngời ta quy định cứ 1% hoàn thành
chỉ tiêu nào đó thì tiền lơng sẽ tăng bao nhiêu. Từ đó, tính ra đợc k.
Ví dụ theo quy định cả ngành X:
Cứ 1% hoàn thành vợt mức kế hoạch sản xuất, tiền lơng sẽ đợc tăng là
0,15%. Cứ 1% hoàn thành mức kế hoạch năng suất lao động tiền lơng sẽ tăng
0,2%.giả sử kết quả xí nghiệp Y hoàn thành kế hoạch sản xuất 110% và hoàn
thành kế hoạch năng suất lao động là 120%; nh vậy:
k =( 10 x 0,15 ) + ( 20 + 0,2) = 5,5%
Sau khi xác định mục tiêu tiết kiệm ( vợt chi ) tuyệt đối và tơng đối

chung của toàn xí nghiệp, cần phải tính toán chi tiết hơn từng loại quỹ lơng
cấu thành nên quỹ tiền lơng chung của doanh nghiệp nh: Quỹ tiền lơng của
giám đốc và kế toán trởng, quỹ tiền lơng của cán bộ quản lý, quỹ tiền lơng của
công nhân sản xuất Việc tính toán một cách chi tiết cho phép chúng ta biết
mức độ sử dụng của từng loại quỹ lơng, để từ đó có những giải pháp đối với
từng loại lao động .
Việc sử dụng chỉ tiêu mức tiết kiệm ( hoặc vợt chi ) tơng đối cho chúng
ta biết đợc mức quy định mức quy định cho phép tiết kiệm ( hoặc vợt chi )
tuyệt đối và tơng đối cho chúng ta biết xu hớng sử dụng quỹ tiền lơng của
doanh nghiệp.
+ Kiểm tra qua phân tích các nhân tố ảnh hởng tới tình hình thực hiện quỹ
tiền lơng.
Thông thờng có 2 nhân tố cơ bản ảnh hởng tới quỹ tiền lơng là:
Thứ nhất: ảnh hởng của sự thay đổi số lợng ngời làm việc
Số lợng ngời làm việc sẽ tỷ lệ thuận với quỹ tiền lơng, do đó cần phải phân
tích kỹ và lợng hoá mức độ ảnh hởng của nhân tố này nh sau:
- Xác định mức tiết kiệm (hoặc vợt chỉ) của nhân tố này tới quỹ tiền lơng
T
tđl
=TL
KH
x


c
Trong đó:
T
tđl
: Là mức tiết kiệm (hoặc vợt chỉ) tuyệt đối quỹ tiền lơng do ảnh hởng
của sự thay đổi ngời làm việc.

TL
KH
: Tiền lơng bình quân kỳ kế hoạch

c
: Số công nhân tăng (giảm)
Tiền lơng bình quân kỳ kế hoạch đợc tính:
TL
KH
= QL
KH
/ C
KH
Số lao động tăng ( giảm) đợc tính bằng cách so sánh số lao động kỳ thực
hiện so với kỳ kế hoạch:

c
= C
TH
- C
KH
C
TH
, C
KH
: Số lao động kỳ thực hiện và kỳ kế hoạch
- Sau khi tính ảnh hởng của số lợng lao động của doanh nghiệp nói chung
tới quỹ tiền lơng cần phải đi sâu phân tích ảnh hởng của từng loại lao động
trong doanh nghiệp tới quỹ tiền lơng.
-Vấn đề đặt ra tiếp theo là những nhân tố nào tác động tới sự biến động của

số lợng ngời làm việc có nhiều, trong đó có những nhân tố cơ bản nh:
- ảnh hởng của sự thay đổi của khối lợng sản xuất.
- Sự thay đổi của kết cấu công nhân sản xuất.
- Sự thay đổi kết cấu nghề nghiệp của công nhân
- Việc sử dụng công nhân theo trình độ thành thạo
- Sử dụng thời gian lao động của công nhân viên
Thứ hai: ảnh hởng của sự thay đổi về tiền lơng bình quân, việc phân tích đ-
ợc tiến hành nh sau:
Xác định mức tiết kiệm (vợt chỉ) do ảnh hởng của nhân tố này.
T
tđ2
=
L
x C
TH
Trong đó: T
tđ2
là mức tiết kiệm ( hoặc vợt chỉ) quỹ tiền lơng do ảnh hởng
của tiền lơng bình quân

L
: Mức tăng (giảm) tiền lơng bình quân
C
TH
: Số lợng ngời làm việc kỳ thực hiện
Sự tăng, giảm tiền lơng bình quân đợc tính bằng sự so sánh giữa tiền lơng
bình quân kỳ thức hiện so với kỳ kế hoạch.

L
= TL

TH
- TL
KH
Sau khi phân tích ảnh hởng của nhân tố này tới quỹ tiền lơng nói chung, cần
phân tích kỹ ảnh hởng của tiền lơng bình quân của từng loại cán bộ nhân viên
tới quỹ tiền lơng.
Phân tích các nhân tố ảnh hởng tới sự tăng giảm của tiền lơng bình quân.
Các nhân tố ảnh hởng tới tiền lơng bình quân có nhiều và có tác động khác
nhau tới từng loại quỹ tiền lơng.
Đối với quỹ tiền lơng của công nhân sản xuất tập trung phân tích:
+ Sự thay đổi kết cấu quỹ lơng: quá trình phân tích nhằm phát hiện ra những
khoản mục tăng, giảm theo kết cấu quỹ tiền lơng.
+ Mỗi quan hệ giữa cấp bậc công việc và cấp bậc công nhân.
giữa cấp bậc công việc và cấp bậc công nhân.
Giữa cấp bậc công việc và cấp bậc công nhân có mối quan hệ thống nhất với
nhau, sự chênh lệch giữa cấp bậc công việc và cấp bậc công nhân sẽ ảnh hởng
tới tiền lơng bình quân.
Đối với quỹ tiền lơng của công nhân có thể do các nguyên nhân sau:
1. Xếp bậc lơng thiếu chính xác
2. Sự thay đổi kết cấu trình độ chuyên môn kỹ thuật
3. Thực hiện sai các quy định về tiền lơng.
+ kiểm tra phân tích hiệu quả của công tác tiền lơng.
Chỉ tiêu tính toán cơ bản là so sánh mối quan hệ giữa tốc độ tăng năng suất
lao động và tốc độ tăng tiền lơng bình quân.
Phơng pháp phân tích:
So sánh mỗi quan hệ giữa tốc độ tăng năng suất lao động và tốc độ tăng
tiền lơng bình quân của kỳ thực hiện so sánh với kỳ kế hoạch. Trớc hết, tính
tốc độ tăng năng suất lao động và tiền lơng theo công thức:
I
W

=
KH
TH
W
W
I
L
=
KH
TH
I
I
Trong đó:
I
W
, I
L
tốc độ tăng năng suất lao động và tốc độ tăng tiền lơng bình quân
W
TH
, W
KH
: Mức năng suất lao động kỳ thực hiện và kỳ kế hoạch
I
TH
, I
KH
: Tiền lơng bình quân kỳ thực hiện và kỳ kế hoạch.
Sau đó tính mối quan hệ giữa tốc độ tăng năng suất lao động của kỳ kế hoạch
và thực hiện:

S
KH
=
IKH
WKH
I
I
S
TH
=
ITH
WTH
I
I
Trong đó:
S
KH
,S
TH
: Mối quan hệ giữa tốc độ tăng năng suất lao động và tốc độ
tăng tiền lơng bình quân kỳ kế hoạch và kỳ tổng hợp.
I
WTH
, I
WKH
: Tốc độ tăng năng suất lao động kỳ thực hiện và kỳ kế hoạch.
I
ITH
, I
IKH

: Tốc độ tăng tiền lơng bình quân kỳ thực hiện và kỳ kế hoạch.
Chú ý: I
ITH
, I
IKH
: Đợc so sánh từ kế hoạch của năm đó so với thực hiện của
năm trớc.
Sau khi so sánh ta thấy S
TH
> S
KH
sẽ dẫn đến khả năng giảm giá và
ngợc lại.
Khả năng tăng, giảm của giá thành đợc tính theo công thức:
Z= (
1
I
I
W
I

)d
0
Trong đó : Z là % tăng, giảm giá thành do tăng , giảm chi phí tiền lơng /1
đơn vị sản phẩm.
I
W
là chỉ số năng suất lao động
I
I

là chỉ số tiền lơng bình quân ( tóc độ tăng tiền lơng bình quân)
d
0
là tỷ trọng tiền lơng trong giá thành sản phẩm.
Khả năng giảm giá thành Z đợc tính cho kỳ kế hoạch và kỳ thực hiện. So
sánh hai khả năng này cho ta thấy xí nghiệp đã giảm giá thành nhiều hay ít, do
đó hiệu quả cao hay thấp.
IIi . Các nhân tố ảnh hởng đến quản lý tiền lơng.
1.Môi trờng của công ty.
Môi trờng công ty là nhântố ảnh hởng mạnh mẽ đến công tác quản lý tiền
lơng của công ty. Do đó, cần phải tạo ra môi trờng lành mạnh trong công ty.
1.1Chính sách của công ty.
Do chính sách của công ty mà công tác tổ chức tiền lơng cần phải thực
hiện. Những chính sách của công ty bao giờ cũng tạo điều kiện thúc đẩy quá
trình lao động sản xuất có hiệu quả. Chính sách tổ chức của công ty phải có sự
thay đổi , điều chỉnh cho phù hợp với tình hình tài chính của công ty.
1.2. Bầu không khí của công ty .
Bầu không khí của công ty có ảnh hởng đến công tác quản lý tiền lơng.
Bầu không khí có khi thúc đẩy hoặc hạn chế việc thực hiện một công tác tiền
lơng. Do đó, cần phải đợc các nhà quản lý tạo ra với mức độ ổn định và thúc
đẩy mọi quá trình hoạt động của công ty trong đó có công tác quản lý tiền l-
ơng.
1.3. Cơ cấu tổ chức công ty.
Cơ cấu tổ chức của công ty có ảnh hởng tới cơ cấu tổ chức quản lý tiền
lơng. Trong công ty lớn có nhiều cấp quản lý thì cơ quan quản lý cấp cao nhất
thờng quyết định cơ cấu tổ chức quản lý tiền lơng.
1.4. Khả năng chi trả của công ty.
Tài chính và tình hình sản xuất kinh doanh của công ty là yếu tố quan
trọng có ảnh hởng công tác quản lý tiền lơng, để khả năng chi trả, đến các
chính sách về tiền lơng trong công ty.

2. Thị trờng lao động.
2.1 Tiền lơng trên thị trờng.
Nó nằm ở vị trí cạnh tranh gay gắt, do đó công ty cần phải nghiên cứu
để hoàn thiện đợc công tác quản lý tiền lơng , đặc biệt là công tác quản lý cần
lu ý.
2.2. Công đoàn.
Công đoàn trong các doanh nghiệp chỉ đóng góp một vị trí thứ yếu
trong việc quyết định các chính sách tiền lơng. Công tác quản lý tiền lơng
cần phải có sự hỗ trợ, can thiệp của công đoàn nhằm đảm bảo lợi ích cho công
nhân trong công ty.
2.3. Nền kinh tế và pháp luật.
Quản lý tiền lơng của công ty phải đợc dựa trên sự phát triển của nền
kinh tế, pháp luật là căn cứ để mọi công ty tiến hành quản lý tiền lơng, đặc
biệt là các công ty nhà nớc. Các công ty phải tuân thủ các quy định chung của
bộ luật Việt Nam.
3.Bản thân ngời lao động.
3.1. Sự hoàn thành công tác .
Công tác tổ chức quản lý tiền lơng căn cứ váo sự hoàn thành công tác
của ngời lao động để xác định mức lơng phù hợp. Nếu nó xác định phù hợp
với quá trình lao động sản xuất của họ thì nó sẽ thúc đẩy kích thích họ làm
việc hăng say, tạo ra năng suất lao động cao.
3.2 Thâm niên.
Thâm niên của ngời lao động có ảnh hởng đến tiền lơng của ngời lao
động. Do đó công tác quản lý tiền lơng cùng căn cứ vào thâm niên để xác định
mức lơng cho phù hợp với mọi đối tợng lao động. Ngoài ra còn có kinh
nghiệm tiềm năng có ảnh hởng đến công tác quản lý tiền lơng của công ty.
3.3. Trình độ năng lực quản lý và khả năng sử dụng công nghệ trong
công việc .
Đây là hai yếu tố gắn chặt vời con ngời nó có ảnh hởng tơng đối mạnh mẽ
tới công tác quản lý tiền lơng. Nếu trình độ năng lực quản lý và khả năng sử

dụng công nghệ trong công việc tốt thì sẽ tạo ra đợc doanh thu và lợi nhuận
lớn và từ đó thu đợc quỹ lơng lớn để dễ dàng thực hiện công tác quản lý tiền
lơng cho ngời lao động.
4. Bản thân công việc.
Công việc là yếu tố chính quyết định đến tiền lơng của mỗi lao động. Doanh
nghiệp nào cũng cần phải có công tác quản lý phù hợp với bản thân công việc,
với sức lực của ngời lao động bỏ ra.
5. Chế độ chính sánh của nhà nớc về lao động tiền lơng.
ở nớc ta, đã có những chính sách quy định về độ tuổi lao động cho
nguồn nhân lực .
- Đối với nữ độ tuổi lao động từ 15- 55
- Đối với nam độ tuổi lao động 15- 60
- Độ tuổi 12, 13,14 là dới tuổi lao động và đợc tính bằng 1/3 ngời ở độ tuổi
lao động .
- Độ tuổi từ 61-65 đối với nam và từ 56- 60 đối với nữ là những ngời quá
tuổi laođộng đợc tính bằng 1/2 ngời ở tuổi lao động .
Từ đó căn cứ để tính mức tiền lơng đối với ngời lao động cho phù hợp
với quá trình phát triển của đất nớc . căn cứ để xác định mức lơng tối thiểu :
Theo nghị định số 10/ 2000/NĐCP ngày 27/3/2000 của Chính phủ quy định
về tiền lơng tối thiểu trong doanh nghiệp nhà nớc.
Theo thông t liên tịch 11/2000 TTLT-BLĐTBXH-BTC ngày 6/9/2000 của
liên tịch BLĐTB- XH- BTC hớng dẫn thực hiện phụ cấp và tiền lơng trong
doanh nghiệp .
Đối với doanh nghiệp Nhà nớc khi áp dụng đối với hệ số điều chỉnh
tăng thêm không vợt quá 1,5 lần trên mức lơng tối thiểu do nhà nớc quy định
từ ngày 01/01/2000 là 180.000 đồng/tháng để làm cơ sở tính đơn giá tiền lơng
thì phải căn cứ vào nghị định 26-CP ngày 23/5/1993; nghị định 1/10/1997
NĐ- CP ngày 18/11/1997 Của Chính phủ về mức lơng tối thiểu quy định tại
nghị định 10/2000 với mức lơng phụ cấp làm cơ sở tính bảo hiểm xã hội, bảo
hiểm y tế , tiền lơng làm thêm giờ.

Do đó mức lơng tối thiểu đợc áp dụng đối với doanh nghiệp Nhà nớc từ
ngày 1/10/2000 là 210.000 đồng. Đây là mức lơng cơ bản tối thiểu cho ngời
lao động đủ cho chi phí tiêu dùng tối thiểu. Ngoài ra còn căn cứ vào hệ số cấp

×