Tải bản đầy đủ (.docx) (110 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HUY ĐỘNG VỐNTẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÔ PHẦN ĐẦU TƯVÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM -CHI NHÁNH HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (696.89 KB, 110 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

VŨ PHƯƠNG ANH

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HUY ĐỘNG VỐN
TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÔ PHẦN ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM -CHI NHÁNH HÀ NỘI

Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số : 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. NGUYỄN VĂN TIẾN

Hà Nội - 2021


1

LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của bản thân. Các số liệu được sử
dụng và phân tích trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đã công bố theo đúng quy
định và kết quả trình bày trong luận văn được thu thập trong quá trình nghiên cứu là
trung thực, khách quan.
Học viên thực hiện



Vũ Phương Anh


ii

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1............................................................................................................10
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG HUY ĐỘNG VỐN..................10
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.....................................................................10
1.1. Tổng quan về nguồn vốn của ngân hàng thương mại...................................... 10
1.1.1. Tổng quan về ngânhàng thương mại.......................................................10
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm nguồn vốn của ngân hàng thương mại...............10
1.1.3. Phân loại nguồn vốn của ngân hàng thương mại.....................................12
1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại......................................15
1.2.1. Khái niệm về huy động vốn....................................................................15
1.2.2. Các hình thức huy động vốn.................................................................... 15
1.2.3. Vai trò của hoạt động huy động vốn....................................................... 19
1.3. Chỉ tiêu đánh giá quy mô và chất lượng nguồn vốn................................ 22
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng
thương mại..............................................................................................................26
1.4.1. Các nhân tố khách quan.......................................................................... 26
1.4.2. Các nhân tố chủ quan..............................................................................30
1.5. Kinh nghiệm về hoạt động huy động vốn của một số ngân hàng thương
mại và bài học đối với Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Hà Nội.......................................................................................................... 33
1.5.1. Kinh nghiệm trong hoạt động huy động vốn của một số ngân hàng
thương mại khác................................................................................................. 33
1.5.2. Bài học kinh nghiệm cho Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt


Nam - Chi nhánh Hà Nội.................................................................................. 36


iii

THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN....................39
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM...................39
- CHI NHÁNH HÀ NỘI.........................................................................................39
2.1. Khái quát chung về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Hà Nội...................................................................................................39
2.1.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Hà Nội.....................................................................................................39
2.1.2. Tình hình kinh doanh của Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2018 - 2020......................................... 47
2.2. Thực trạng chất lượng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu
tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội........................................................ 49
2.2.1. Quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động...............................49
2.2.2. Cơ cấu nguồn vốn huy động................................................................... 51
2.2.3. Lãi suất và chi phí huy động vốn............................................................ 60
2.2.4. Tình hình cân đối giữa việc huy động vốn và sử dụng vốn.....................63
2.3. Đánh giá chất lượng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội............................................................ 65
2.3.1. Các kết quả đạt được...............................................................................65
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân.............................................................. 69
TÓM TẮT CHƯƠNG 2.......................................................................................... 73
CHƯƠNG 3............................................................................................................74
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN 74
TẠI NGÂN HÀNG TMCP ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM -.................74
CHI NHÁNH HÀ NỘI............................................................................................74



ιv

3.1. Định hướng về hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội.................................................................74
3.1.1. Định hướng phát triển kinh doanh của BIDV Chi nhánh Hà Nội...........74
3.1.2. Định hướng về hoạt động huy động vốn của BIDV Chi nhánh Hà Nội
79
3.2. Một số giải pháp tăng cường huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội............................................................81
3.2.1. Giải pháp về cơ chế điều hành và chiến lược huy động vốn..................81
3.2.2. Giải pháp về mở rộng thị phần và lựa chọn thị trường mục tiêu............84
3.2.3. Giải pháp về cơ cấu nguồn vốn huy động.............................................. 85
3.2.4. Giải pháp về chăm sóc và phát triển khách hàng...................................87
3.2.5. Giải pháp về phát triển các sản phẩm dịch vụ ngân hàng số thu hút
nguồn vốn.......................................................................................................... 89
3.2.6. Giải pháp về công nghệ thông tin đáp ứng hoạt động huy động vốn ..90
3.2.7. Giải pháp về kỹ năng cán bộ làm công tác huy động vốn.......................92
3.2.8. Giải pháp tăng cường sử dụng vốn........................................................... 92
3.3. Một số kiến nghị.............................................................................................94
3.3.1. Đối với BIDV..........................................................................................94
3.3.2. Đối với Ngân hàng Nhà nước.................................................................. 95
3.3.3. Đối với Chính phủ................................................................................... 97
TĨM TẮT CHƯƠNG 3.......................................................................................... 98
KẾT LUẬN............................................................................................................. 99
TÀI LIỆU THAM KHẢO..................................................................................... 100


v


DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Tình hình kinh doanh giai đoạn 2018 - 2020.........................................48
Bảng 2.2: Tình hình HĐV tại BIDV Chi nhánh Hà Nội giai đoạn 2018 - 2020.....49
Bảng 2.3: Nguồn vốn huy động phân theo loại tiền tệ giai đoạn 2018 - 2020 .......51
Bảng 2.4: Nguồn vốn phân theo đối tượng huy động giai đoạn 2018 - 2020.........53
Bảng 2.5: Nguồn vốn phân theo kỳ hạn giai đoạn 2018 - 2020...............................57
Bảng 2.6: Biểu lãi suất huy động tại BIDV Chi nhánh Hà Nội...............................60
Bảng 2.7: Chi phí trả lãi huy động vốn giai đoạn 2018 - 2020................................ 62
Bảng 2.8: Tính cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn giai đoạn 2018 - 2020.64
Bảng 2.9: Chênh lệch lãi suất bình quân hai đầu giai đoạn 2018 - 2020.................65
Biểu đồ 2.1: Tổng nguồn vốn huy động giai đoạn 2018................................- 2020
50
Biểu đồ 2.2: Tỷ trọng
theo loại tiền tệ
52

nguồn..................................................................... vốn

Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng
động 54

nguồn

Biểu đồ 2.4: Tỷ trọng
phân theo kỳ 58

nguồn.....................................................................vồn

vốn..............theo đối tượng huy



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong bối cảnh tăng trưởng kinh tế toàn cầu đang chững lại do chịu ảnh hưởng
nặng nề từ đại dịch Covid 19, nền kinh tế Việt Nam vẫn cho thấy được những dấu
hiệu lạc quan khi đạt thành tích tăng trưởng dương trong năm 2020. Nhiều chuyên
gia đã đưa ra nhận định về triển vọng phát triển của chúng ta trong năm 2021 dựa
trên chủ trương của Đảng và Nhà nước xuyên suốt từ Đại hội X tới nay là tập trung
phát triển bền vững. Trong đó, nhấn mạnh vai trị của vốn trong việc xây dựng chiến
lược phát triển kinh tế lâu dài. Có thể nói, vốn là một trong các yếu tố đầu vào cơ
bản của mọi quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn chiếm một vị trí
rất quan trọng quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển kinh tế của đất nước. Đối
với hoạt động kinh doanh tại các ngân hàng, vốn được ví như dòng huyết mạch. Để
vận hành được, ngân hàng bắt buộc phải duy trì đủ nguồn vốn, thơng thường từ
nguồn nhận tiền gửi từ khách hàng và cho vay từ số tiền huy động được đó. Quy mơ
và tính chất của nguồn vốn sẽ góp phần định hướng, quyết định hầu hết chiến lược
kinh doanh của một ngân hàng.
Tuy nhiên, trong điều kiện khó khăn của cả nền kinh tế thế giới nói chung và
tại Việt Nam nói riêng, đa phần nguồn vốn nhàn rỗi của các tổ chức kinh tế và dân
cư vẫn còn đang chưa được khai thác triệt để hoặc có dấu hiệu chuyển dịch dịng
đầu tư sang các mảng khác mà thị trường hứa hẹn lợi nhuận tốt hơn. Nhiều ngân
hàng thương mại hiện vẫn trong tình trạng thiếu vốn và phụ thuộc vào nguồn vốn đi
vay để đảm bảo đáp ứng nhu cầu tăng trưởng tài sản. Do vậy, các ngân hàng này sẽ
phải đối mặt với vấn đề chi phí nguồn vốn cao, kém ổn định và đi kèm với hiệu quả
kinh doanh thấp. Ngoài ra, việc không khai thác được nguồn vốn huy động sẽ khiến
các ngân hàng không phát huy được tối đa nguồn nội lực để phát triển một cách bền
vững. Nhìn chung, các ngân hàng tại Việt Nam hiện nay, đều nằm trong tình trạng
thiếu vốn trung và dài hạn cho nhu cầu đầu tư. Việc thu hút nguồn vốn với chi phí

cao, sự ổn định thấp sẽ làm hạn chế khả năng sinh lời dẫn đến ngân hàng bị đặt
trước


2

nguy cơ rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất... và hơn nữa có thể dẫn đến sự mất ổn
định trong tồn bộ hệ thống tài chính quốc gia. Do vậy yêu cầu nâng cao chất
lượnghuy động vốn có mức chi phí ổn định và hợp lý được đặt ra hết sức cấp thiết
đối với các Ngân hàng nói chung và Ngân hàng TMCP Đầu tư và phát triển Việt
Nam (BIDV) nói riêng.
Hệ thống Ngân hàng (TMCP) Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) được
thành lập từ ngày 26/07/1957 đến nay là một trong những hệ thống Ngân hàng được
thành lập đầu tiên tại Việt Nam. Với bề dày lịch sử Ngân hàng TMCP đầu tư và
phát triển Việt Nam (BIDV) đã giành được rất nhiều giải thưởng cao q của Đất
Nước, góp phần khơi phục và thúc đẩy nền kinh tế Đất Nước phát triển mạnh mẽ
hơn. Được biết đến là một trong những chi nhánh đời đầu của hệ thống, với lịch sử
gần 65 năm thành lập và phát triển cùng hệ thống, Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội (BIDV Hà Nội) luôn tự hào là đơn vị đi
đầu trong mọi hoạt động kinh doanh, ý thức sâu sắc về trách nhiệm và nghĩa vụ của
mình trong cơng cuộc giữ gìn vị thế và khơng ngừng nâng cao, mở rộng quy mô gắn
liền với phát triển bền vững của mình trong hệ thống. Với lợi thế lịch sử hình thành
và thương hiệu đã tạo dựng sẵn trên nền khách hàng truyền thống gắn bó lâu năm,
BIDV Hà Nội ln coi huy động vốn là nhiệm vụ trọng tâm, hàng đầu, xuyên suốt
trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Tuy nhiên, bên cạnh những lợi thế sẵn
có,
việc phát triển hoạt động huy động vốn của chi nhánh trong giai đoạn bối cảnh kinh
tế
phức tạp như hiện nay cũng đã cho thấy những mặt hạn chế nhất định, xu hướng
chuyển dịch đầu tư trên thị trường đang khiến cho thị phần nguồn vốn huy động trở

nên hạn hẹp và gặp nhiều khó khăn trên chính nền khách hàng truyền thống có sẵn.
Nhiệm vụ đặt ra là khơng chỉ giữ chân được nguồn vốn huy động có sẵn mà cịn phải
liên tục tìm kiếm, phát triển để mở rộng những nguồn vốn huy động mới triển vọng
hơn. Qua đó, phục vụ cho định hướng của Ngân hàng cũng như nâng cao hiệu quả
hoạt
động kinh doanh. Vì vậy, chi nhánh cần có những giải pháp phù hợp và kịp thời.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng trong công tác huy động vốn trong hệ
thống Ngân hàng (TMCP), đồng thời trước thực trạng nhiều ngân hàng thương mại


3

hiện vẫn trong tình trạng thiếu vốn hoặc phụ thuộc vào nguồn vốn đi vay, các nguồn
vốn với chi phí cao, kém ổn định dẫn tới hiệu quả kinh doanh thấp. Chất lượng huy
động vốn thể hiện nguồn vốn huy động phù hợp về cơ cấu, chi phí hợp lý, cân đối
với nhu cầu sử dụng vốn của ngân hàng. Do vậy, bên cạnh việc tăng qui mô vốn
huy động, các NHTM luôn quan tâm đến chất lượng huy động vốn. Trong số đó, tại
Ngân hàng thương mại cổ phần Đầu tư và phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội,
tuy đã chú ý đến việc nâng cao chất lượng huy động vốn, song vẫn còn những hạn
chế. Việc nghiên cứu thực trạng, tìm ra nguyên nhân hạn chế về chất lượng huy
động vốn để tìm ra các giải pháp tại chi nhánh là cần thiết. Vì vậy, nên em đã lựa
chọn đề tài “ Nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và
Phát triển Việt Nam (BIDV) - Chi nhánh Hà Nội” để làm đề tài luận văn của mình
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Qua tìm hiểu về hoạt động huy động vốn của NHTM đã có khá nhiều, bài
viết, luận văn, luận án được nhiều tác giả nghiên cứu, trong đó có một số cơng
trình như sau:
Luận văn thạc sỹ “Nâng cao chất lượnghuy động vốn tại ngân hàng TMCP
Ngoại Thương (VietcomBank) Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội” (2013) của Nguyễn
Thị Lê. Qua luận văn tác giả đã đánh giá hiệu quả huy động vốn, các yếu tố tác

động đến hoạt động huy động vốn, kinh nghiệm của một số ngân hàng. Đồng thời
phân tích thực trạng cơng tác huy động vốn và đánh giá công tác nâng cao hiệu quả
huy động vốn của chi nhánh. Từ đó đưa ra nhiều giải pháp để cải thiện cơ cấu
nguồn vốn, sáng tạo trong việc cung cấp các sản phẩm của Ngân hàng Ngoại
Thương (VietcomBank) Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội; nâng cao chất lượngcông
tác quảng cáo, tiếp thị, khuyến mãi, chăm sóc; mở rộng, đa dạng hóa khách hàng;
nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ[2].
Luận văn thạc sỹ “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP
quốc tế Việt Nam” (2015) của Vũ Thị Thu Nguyệt. Luận văn đã nêu ra những kết
quả đạt được và hạn chế về hiệu quả nguồn vốn huy động tại ngân hàng TMCP
quốc tế Việt Nam và đồng thời cũng đưa ra được các biện pháp nhằm nâng cao hiệu


4

quả huy động vốn tại ngân hàng TMCP quốc tế Việt Nam[3]. Tuy nhiên luận văn
vẫn chưa phân tích hiệu quả huy động vốn của ngân hàng theo từng đối tượng tiền
tệ và theo kỳ hạn huy động.
Luận văn thạc sỹ “Quản lý hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP
Quân đội - Chi nhánh Việt Trì” (2015) của Nguyễn Thị Kiều Trang. Luận văn đã chỉ
ra thực trạng quản lý hoạt động huy động vốn của Ngân hàng TMCP Quân đội - Chi
nhánh Việt Trì và đưa ra một số giải pháp hồn thiện cơng tác huy động vốn như:
Hoàn thiện quản lý hoạt động chất lượng; Hoàn thiện cơng tác quản lý hoạt động
Marketing; Hồn thiện cơng tác quản lý nguồn nhân lực; Hoàn thiện quản lý hoạt
động sản phẩm dịch vụ[4].
Luận văn thạc sỹ "Đẩy mạnh huy động vốn tại NH TMCP Đầu tư và Phát
triển Việt Nam - Chi nhánh Vĩnh Phúc" (2017) của Nguyễn Huyền Trang. Luận văn
đã phân tích các chính sách thúc đẩy cơng tác huy động của đơn vị, từ đó đề xuất
các giải pháp để giúp đơn vị đạt được những mục tiêu của chiến lược với các nhóm
giải pháp chính liên quan lãi suất, phát triển mạng lưới, chính sách Marketing, nhân

sự, phát triển công nghệ[5].
Luận văn thạc sỹ “Nâng cao hiệu quả vốn huy động tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Chi nhánh tỉnh Lạng Sơn”(2018) của Vũ
Ngọc Châu. Luận văn đã phân tích hiệu quả huy động vốn thơng qua tốc độ tăng
trưởng vốn huy động, hiệu suất sử dụng vốn và chênh lệch giữa lãi suất cho vay và
huy động bình quân. Từ đó đánh giá kết quả đạt được, nêu lên những tồn tại và đưa
ra giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn như: Mở rộng mạng lưới chi nhánh,
xem xét áp dụng “Ngân hàng lưu động”; Tận dụng chính sách ưu đãi của Nhà nước,
Hỗ trợ doanh nghiệp và cá nhân trên địa bàn; Thay đổi thói quen tiêu dùng tiền mặt
và lưu giữ tiền mặt, vàng của khách hàng; Nâng cao chất lượnghoạt động Marketing
của ngân hàng để nâng cao khả năng cạnh tranh[6]. Các giải pháp khá cụ thể tuy
nhiên còn thiếu những giải pháp giải quyết hạn chế nội tại của chi nhánh.
Luận văn thạc sỹ “Mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần
Ngoại thương Việt Nam - chi nhánh Hà Nội” (2019) của Nguyễn Thị Trang. Luận


5

văn đã phân tích thực trạng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt
Nam - chi nhánh Hà Nội. Đã chỉ ra kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân. Bên
cạnh đó luận văn cũng xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng
huy động vốn và đưa ra một số giải pháp[7]. Tuy nhiên các giải pháp đưa ra còn
chưa cụ thể vấn đề, thiếu thưc tế ở một số điểm.
Luận văn thạc sỹ “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông
nghiệp
và Phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Phú Yên” (2019) của Nguyễn Thị
Phương Duy. Luận văn đã phân tích thực tế về kết quả huy động vốn của Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Phú Yên. Đánh giá
được hiệu quả huy động vốn và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động
vốn của chi nhánh[8].

Luận văn thạc sỹ “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Nam Định” (2020) của Trần
Nam Cường. Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng tình hình huy động vốn của
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam - chi nhánh Nam Định
và đưa ra các định hướng giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn trong
môi trường cạnh tranh[9].
Bài viết của Nguyễn Văn Thọ và Nguyễn Ngọc Linh trên tạp chí ngân hàng số
23/2019: “Tăng trưởng huy động vốn từ tiền gửi khách hàng tại ngân hàng thương
mại Việt Nam” đã đưa ra những diễn biến về tình hình huy động vốn của ngân hàng
thương mại, những đánh giá chung về thực trạng huy động vốn từ tiền gửi khách
hàng và đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn của ngân hàng
thương mại hiện nay[10].
Ngoài ra, cịn có rất nhiều bài viết, bài đăng trên các tạp chí chuyên ngành, các
hội thảo, hội nghị đề cập đến hoạt động huy động vốn của NHTM với những khía
cạnh khác nhau. Các kết quả của những nghiên cứu này đã bước đầu làm rõ một số
vấn đề cơ bản về huy động vốn, những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động
vốn của NHTM.
Như vậy, đã có khá nhiều nghiên cứu khác nhau về đề tài huy động vốn của


6

NHTM. Các đề tài trên đã nghiên cứu về hoạt động huy động vốn của NHTM, kinh
nghiệm cũng như thực trạng huy động vốn của NHTM trong những năm gần đây.
Từ đó nêu ra những tồn tại, hạn chế trong công tác huy động vốn, đề xuất các giải
pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn.
Ngoài những nội dung đã được giải quyết, tổng quan các cơng trình nghiên
cứu cho thấy một số vấn đề đặt ra cần giải quyết:
Huy động vốn là chủ đề không mới nhưng ln nóng, ln phải đối mặt với
những bất cập như cơ chế quản lý, năng lực nhân viên, cơ chế chính sách về lãi

suất, về sản phẩm, cơng tác marketing, chăm sóc khách hàng, cơng nghệ thơng
tin,... địi hỏi các ngân hàng phải ln nhìn nhận để khơng ngừng đưa ra những cơ
chế chiến lược sao cho đạt hiệu quả huy động vốn với quy mô lớn, nhưng vẫn đảm
bảo an toàn, hiệu quả để đáp ứng đầy đủ kịp thời yêu cầu hoạt động kinh doanh
trong từng giai đoạn.
Cho đến thời điểm hiện tại chưa có nghiên cứu đầy đủ và cụ thể về hoạt động
huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà
Nội. Vì vậy trên cơ sở kế thừa các nghiên cứu trước đây tác giả đã chọn đề tài
“Nâng cao chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt
Nam - Chi nhánh Hà Nội” với mong muốn qua nghiên cứu nhằm định hướng đưa ra
các giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn của ngân hàng thương mại nói
chung và tại BIDV Chi nhánh Hà Nội nói riêng.
3. Mục tiêu nghiên cứu và câu hỏi nghiên cứu
3.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý thuyết luận văn sẽ phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng hoạt
động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi
nhánh Hà Nội, từ đó đưa ra những đánh giá cụ thể.
3.2. Mục tiêu cụ thể

- Phân tích thực trạng chất lượng huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư
và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội, từ phân tích đó chỉ ra được những kết
quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.

- Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng huy động vốn Ngân hàng TMCP Đầu


7

tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội trong thời gian tới.
3.3. Câu hỏi nghiên cứu:


-

Huy động vốn của NHTM là gì? Các nhân tố nào ảnh hưởng đến hoạt động

huy động vốn của NHTM?

-

Thực trạng chất lượng huy động vốn tại BIDV Chi nhánh Hà Nội trong giai

đoạn từ 2018 đến 2020 như thế nào? Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân của
những hạn chế đó là gì?

-

Chính sách, giải pháp nào để nâng cao chất lượng hoạt động huy động vốn

tại BIDV Chi nhánh Hà Nội?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Chất lượng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:

-

Phạm vi về không gian: Nghiên cứu tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát

triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội.


-

Phạm vi về thời gian: Luận văn thu thập và xử lý số liệu trong giai đoạn từ

năm 2018 đến năm 2020.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp thu thập dữ liệu:

-

Dữ liệu thứ cấp: Các thông tin thu thập từ thông tin về Ngân hàng TMCP

Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội, khái quát chung về Ngân hàng
TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội, tình hình hoạt động kinh
doanh, các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, hội nghị chuyên đề; tình hình
hoạt động tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội
thông qua các báo cáo hàng năm; các văn bản của ngành, của NHNN và của BIDV
hướng dẫn nghiệp vụ huy động và quản lý nguồn vốn; các quy định về sản phẩm
huy động vốn của BIDV. Bên cạnh đó, tác giả cịn tham khảo các giáo trình có liên
quan qua sách, báo, tạp chí, tài liệu khoa học, thư viện, thơng qua thơng tin trên
internet, các cơng trình đã nghiên cứu về hoạt động huy động vốn.


8

(độ tuổi, nghề nghiệp, thu nhập,...). Các kết quả đạt được từ hoạt động huy động vốn
tại BIDV Chi nhánh Hà Nội. Dữ liệu từ Hệ thống của BIDV Portal và từ bạn bè,
đồng
nghiệp hiện đang công tác tại ngân hàng.

5.2. Phương pháp duy vật biện chứng:
Đây là phương pháp nghiên cứu chất lượng hoạt động huy động vốn trong mối
quan hệ mật thiết với các hoạt động ngân hàng. Các đối tượng này có tác động qua
lại lẫn nhau và ln ở trạng thái động.
5.3. Phương pháp phân tích số liệu:

-

Phương pháp thống kê: Từ nguồn số liệu sơ cấp và thứ cấp, phương pháp

này
được sử dụng để mô tả các khía cạnh nghiên cứu của đề tài theo các tiêu thức cụ thể
qua thời gian.

-

Phương pháp so sánh: bao gồm phương pháp so sánh tuyệt đối và phương
pháp so sánh tương đối.

-

Phương pháp phân tích tổng hợp: Kết hợp giữa phân tích định lượng và

phân
tích định tính để giải thích các số liệu và phân tích nguyên nhân từ thực tiễn.
6. Cấu trúc của đề tài
Nội dung của Luận văn gồm 3 phần chính:
Chương 1: Những vấn đề cơ bản về chất lượng huy động vốn của ngân hàng
thương mại.
Chương 2: Phân tích thực trạng chất lượng hoạt động huy động vốn tại Ngân

hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng hoạt động huy động vốn tại Ngân
hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà Nội
7. Dự kiến đóng góp của đề tài về lý thuyết và thực tế
Về mặt lý thuyết: Đề tài sẽ kế thừa, phân tích, bổ sung và làm giàu thêm
khung lý luận cho nghiên cứu về hoạt động huy động vốn của NHTM. Cụ thể, luận
văn làm rõ nội dung về hoạt động huy động vốn và các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt
động huy động vốn của NHTM,.
Về mặt thực tế: Thông qua phân tích, đánh giá bám sát thực tiễn hoạt động
huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam - Chi nhánh Hà


9

Nội qua đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng hoạt động huy động
vốn nên đề tài sẽ có giá trị tham khảo đối với các nhà quản lý chi nhánh trong công
tác điều hành cũng như trở thành tài liệu tham khảo hữu ích cho những cá nhân, tổ
chức quan tâm.


10

CHƯƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG HUY ĐỘNG VỐN
CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về nguồn vốn của ngân hàng thương mại
1.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là bộ phận lớn nhất trong hệ thống các trung gian tài
chính. Các dịch vụ của NHTM là thực hiện huy động vốn, cho vay, đầu tư và cung
cấp các dịch vụ ngân hàng khác.

Trong hoạt động của NHTM hoạt động huy động vốn và hoạt động cho vay là
những hoạt động chính, đem lại lợi nhuận chủ yếu và là hai hoạt động truyền thống
đối với một NHTM. Nếu như hoạt động huy động vốn đem lại nguồn nguyên liệu
đầu vào thì cho vay chính là hoạt động đầu ra giúp vận hành nguồn nguyên liệu đó,
góp phần lớn trong việc vận hành dòng chảy của cả nền kinh tế, đây là hoạt động
quyết định hiệu quả việc sử dụng vốn mang lại lợi nhuận cho ngân hàng. Bên cạnh
đó cịn có các nghiệp vụ khác như cung cấp các giải pháp thanh toán, dịch vụ...
cũng mang lại lợi nhuận đáng kể cho các ngân hàng.
Các nghiệp vụ trên của NHTM có quan hệ mật thiết với nhau, tác động hỗ trợ
thúc đẩy nhau phát triển tạo nên uy tín và thế mạnh riêng cho mỗi ngân hàng. Trong
đó nguồn vốn là cơ sở là nền tảng ban đầu cho hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.1.2. Khái niệm và đặc điểm nguồn vốn của ngân hàng thương mại
1.1.2.1 Khái niệm nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Để thực hiện hoạt động kinh doanh được thì đối với bất kì doanh nghiệp nào
cũng cần phải có vốn để thực hiện. Về cơ bản, phần lớn nguồn vốn của các ngân
hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi. Chưa được đưa vào tiêu
dùng, sản xuất, hoặc phân phối trong các hoạt động kinh doanh khác. Chủ sở hữu
nguồn thu nhập này là các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân, sẽ gửi chúng vào ngân hàng
với nhiều mục đích khác nhau, nhưng thường là với mục đích tiết kiệm, nhận lãi
suất.
Quyền sử dụng nguồn tiền nhàn rỗi này được chuyển cho các ngân hàng. Như vậy,
các ngân hàng khi này đã thực hiện được một trong số các vai trò, chức năng chính


11

của mình là tập trung và phân phối lại nguồn vốn. Là đơn vị trung gian, luân chuyển
nguồn tài chính trong lưu thông từ nơi thừa vốn tới nơi thiếu vốn. Kích thích mọi
hoạt động phát triển nền kinh tế ln vận động và khơng ngừng sinh lời. Đây cũng
chính là yếu tố quyết định vai trò tồn tại và vận hành hoạt động kinh doanh chính

của ngân hàng.
Khác với doanh nghiệp sản suất kinh doanh, ngân hàng là một tổ chức kinh
doanh tiền tệ, hàng hóa kinh doanh của ngân hàng là tiền tức “vốn”, là loại hàng hóa
đặc biệt. Đặc điểm này quyết định đặc thù kinh doanh của ngân hàng đó là, ngân
hàng xử lý đầu vào là “vốn” (tức huy động) có vốn, để huy động vốn ngân hàng
cung
cấp thường xuyên các nghiệp vụ nhận tiền gửi. Đồng thời ngân hàng xử lý đầu ra
cũng là “vốn” (tức cho vay), ngân hàng cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh tốn.
Vì vậy, chu kỳ kinh doanh của ngân hàng với đặc thù chỉ gồm điểm khởi đầu là
“vốn” và điểm kết thúc cũng là “vốn”[1]
Nguồn vốn của NHTM chủ yếu là những khoản tiền từ bên ngoài tạm thời
nhàn
rỗi trong sản suất kinh doanh, phân phối và tiêu dùng được gửi vào ngân hàng với
các
mục đích, lợi ích khác nhau. Từ các nghiệp vụ kinh doanh của mình ngân hàng là
nơi
thu hút nguồn vốn nhàn rỗi, làm cầu nối mang vốn đến các nhà đầu tư có nhu cầu về
vốn để phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của mình thơng qua nghiệp vụ
này
NHTM kiếm được lợi nhuận từ phần chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất
cho
vay. Có thể thấy lợi nhuận chính là cơ sở để ngân hàng tồn tại và phát triển.
Nguồn vốn của NHTM là các giá trị tiền tệ của chính NHTM, do NHTM huy
động hay đi vay, dùng để tổ chức các hoạt động kinh doanh của ngân hàng như cho
vay, đầu tư tài chính, bảo lãnh và các dịch vụ ngân hàng khác[1].
Nguồn vốn và các hoạt động về nguồn vốn mang ý nghĩa quan trọng đối với
NHTM. nguồn vốn là tiền đề để ngân hàng thiết kế mọi hoạt động kinh doanh sinh
lời. Đồng thời nguồn vốn đóng vai trị là cơ sở, cịn nghiệp vụ sử dụng vốn đóng vai
trị phái sinh.
1.1.2.2. Đặc điểm nguồn vốn của ngân hàng thương mại

Thứ nhất, tỷ trọng vốn chủ sở hữu thấp, chỉ chiếm khoảng 10%; trong khi vốn


12

huy động và vốn đi vay là chủ yếu, chiếm tỷ trọng rất cao khoảng 90% tổng nguồn
vốn của NHTM
Thứ hai, trong các nguồn vốn, nguồn vốn huy động đóng vai trị quan trọng
nhất
trong các loại nguồn vốn, khơng những về mặt tỷ trọng (chiếm khoảng 70%) mà còn
về mặt chất lượng như tính ổn định về số dư, về kỳ hạn và chi phí huy động thường
thấp hơn so với đi vay. Chính vì vậy, khi nói đến nguồn vốn ngân hàng mà khơng
nói
rõ là nguồn vốn nào thì chúng ta hiểu đó là nguồn vốn huy động và trong thực tế thì
các
chính sách về nguồn vốn của NHTM cũng tập trung chủ yếu vào nguồn vốn huy
động
Thứ ba, nguồn vốn của ngân hàng phản ánh quan hệ về chuyển giao quyền sử
dụng vốn là chủ yếu, các nguồn vốn này có tính thời hạn và tính hồn trả
Thứ tư, ngân hàng có uy tín cao nên các giấy tờ có giá do ngân hàng phát hành
để huy động vốn khơng chỉ sinh lời mà cịn có tính thanh khoản rất cao, chúng có
thể được chiết khấu hay cầm cố vay vốn một cách dễ dàng trên thị trường
Thứ năm, nguồn vốn của ngân hàng được huy động từ nhiều thành phần trong
xã hội nên cịn có đặc điểm:

-

Chủ nợ của NHTM rất đông, không phân biệt về địa vị, nghề nghiệp, giới
tính, tuổi tác, tơn giáo,...


-

Kỳ hạn và giá trị của các khoản nợ rất đa dạng và phong phú
Do nhu cầu chi tiêu của các chủ nợ có thể phát sinh đột suất, nên việc rút

vốn
trước hạn có thể xảy ra. Tuy nhiên, việc rút vốn trước hạn xuất hiện khơng thường
xun, khơng mang tính hệ thống, nên không gây ra rủi ro thanh khoản.
Thứ sáu, do nguồn vốn huy động trong dân cư chiếm tỷ trọng cao trên tổng
nguồn vốn nên nếu việc rút vốn xảy ra ồ ạt sẽ khiến cho ngân hàng gặp rủi ro thanh
khoản từ bên nguồn vốn và có thể dẫn đến phá sản. Vì vậy, ngân hàng ln phải tạo
được lòng tin đối với người gửi tiền[1].
1.1.3. Phân loại nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Căn cứ vào tính chất sở hữu, nguồn vốn của NHTM được phân thành hai loại
là vốn chủ sở hữu và nợ phải trả gồm(vốn huy động, vốn đi vay và các khoản nợ
khác), cụ thể:


13

1.1.3.1. Vốn chủ sở hữu
Vốn chủ sở hữu của ngân hàng là vốn do ngân hàng tạo lập, thuộc sở hữu của
ngân hàng[1]. VCSH chỉ chiếm một tỷ lệ nhỏ trong tổng nguồn vốn (khoảng 10%),
nhưng đây là điều kiện pháp lý bắt buộc để thành lập ngân hàng. Tuy chiếm tỷ lệ
nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng đây là nguồn vốn có tính ổn định cao nên VCSH
được dùng chủ yếu vào việc hình thành tài sản cố định của ngân hàng như thiết bị,
cơ sở vật chất, nhà cửa, góp vốn, mua cổ phần. VCSH gồm các thành phần là: Vốn
điều lệ, thặng dư vốn cổ phần, lợi nhuận giữ lại (các quỹ), chênh lệch đánh giá lại
tài sản, chênh lệch tỷ giá hối đoái.
Tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn nhưng lại là nguồn vốn có nghĩa

đặc biệt vì nó phản ánh thực lưc tài chính của ngân hàng, do vậy nó quyết định quy
mơ hoạt động của ngân hàng, là cơ sở để ngân hàng tiến hành kinh doanh, thu hút
những nguồn vốn khác và cho vay. VCSH của ngân hàng được xem như tài sản bảo
đảm, tạo lòng tin và bảo hiểm cho những người gửi tiền khi ngân hàng kinh doanh
thua lỗ[1].
1.1.3.2. Nợ phải trả
Đối với NHTM nợ phải trả bao gồm: Vốn huy động, vốn đi vay và các khoản
nợ khác.
a. Vốn huy động
Vốn huy động là nguồn vốn chiếm đa phần trong tổng nguồn vốn, quan trọng
nhất trong số các nguồn vốn thu hút từ bên ngoài của NHTM. Ngân hàng huy động
dưới các hình thức ngày càng đa dạng, phong phú và hiện đại. Vốn huy động chiếm
tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn vì vậy vốn huy động có vai trị chủ lực đối với
mọi hoạt động kinh doanh ngân hàng và là mục tiêu tăng trưởng của NHTM.
Vốn huy động là dòng tiền mà ngân hàng huy động từ các tổ chức kinh tế và
cá nhân trong xã hội. Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà khơng có quyền sở hữu,
ngân hàng tạm thời sử dụng và phải hồn trả khi khách hàng có nhu cầu rút tiền,
thông qua việc thực hiện các nghiệp vụ nhận tiền gửi, thanh toán, nghiệp vụ khác và
được dùng làm vốn để kinh doanh.


14

Quy mô nguồn vốn huy động của ngân hàng tăng lên qua các năm tỷ lệ thuận
với các thành phần kinh tế trong xã hội. Do vậy, các NHTM phải luôn quan tâm
khai thác, đặt ra các chiến lược tăng cường huy động vốn nhằm phát triển quy mơ
tín dụng, mở rộng kinh doanh tạo năng lực cạnh tranh nhằm gia tăng lợi nhuận cho
ngân hàng.
Vốn huy động phần lớn được sử dụng để phát triển tín dụng, ngồi ra còn
được dự trữ lại theo tỷ lệ dự trữ bắt buộc theo quy định của NHTW nhằm đảm bảo

khả năng thanh tốn cho NHTM. Vốn huy động gồm có: Vốn tiền gửi và phát hành
giấy tờ có giá.
b. Vốn đi vay
Nguồn vốn đi vay là quan hệ vay mượn giữa NHTM với NHTW và với tổ
chức
tín dụng khác. Trong quá trình hoạt động kinh doanh, tạm thời có ngân hàng thừa
vốn,
trong khi đó có ngân hàng lại thiếu vốn làm phát sinh nhu cầu đi vay và cho vay lẫn
nhau. Thị trường vay mượn giữa các ngân hàng gọi là thị trường liên ngân hàng.[1]
Đây là nguồn được dùng chủ yếu nhằm mục đích chống rủi ro thanh khoản
của các NHTM, vốn này thường chiếm tỷ trọng thấp hơn so với vốn huy động
nhưng lại góp phần gia tăng nguồn vốn cho ngân hàng mở rộng kinh doanh, bảo
đảm khả năng thanh toán và nâng cao hiệu suất sử dụng vốn.
Thời hạn và nhu cầu của khoản đi vay được xác định trước, do đó tạo thành
nguồn vốn ổn định cho NHTM. Điều này khác với vốn huy động thông thường,
ngân hàng không nhất thiết thường xuyên đi vay mà chỉ vay những lúc cần thiết và
hoàn toàn chủ động trong việc quyết đinh lượng vay phù hợp với nhu cầu sử dụng
lúc đó. Tuy vậy, do rủi ro lớn hơn nên lãi suất tiền vay thường cao hơn lãi suất tiền
gửi với cùng kỳ hạn.
c. Vốn khác
Trong quá trình hoạt động, NHTM cũng có thể huy động được nguồn vốn
khác, đây là vốn mà ngân hàng huy động được thơng qua việc cung cấp các phương
tiện thanh tốn và cung cấp các dịch vụ ủy thác đầu tư. Loại vốn này bao gồm vốn
ủy thác, vốn trong thanh toán và các nguồn khác.


15

1.2. Hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại
1.2.1. Khái niệm về huy động vốn

Đối với NHTM huy động vốn là nghiệp vụ vô cùng quan trọng và cần thiết,
bên cạnh đó cịn có nghiệp vụ cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Đây
là những nghiệp vụ có quan hệ tác động qua lại như một vòng quay, hỗ trợ nhau
phát triển tạo nên một thể thống nhất trong hoạt động kinh doanh của NHTM nhằm
thiết lập lên sức mạnh cạnh tranh và mục tiêu kinh doanh cho ngân hàng.
Trong các nghiệp vụ của NHTM thì nghiệp vụ huy động vốn có thể coi là
nghiệp vụ khởi đầu và lâu đời nhất trong quá trình hoạt động của ngân hàng.
Nguồn tiền được ký gửi trở thành nguồn vốn khả dụng và chiếm tỷ trọng lớn nhất
của ngân hàng.
Ngày nay, các NHTM đều xây dựng cho mình chính sách huy động vốn phù
hợp với từng đặc điểm và thời kỳ, chủ động tiếp cận khách hàng với nhiều hình
thức, với nhiều kênh nhằm huy động vốn từ dân cư. Do vậy mà các phương thức
huy động vốn ngày càng trở nên đa dạng phong phú.
Vậy, iiHuy động vốn là hoạt động tạo nguồn vốn cho ngân hàng thương mại,
là những giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động được từ tiền nhàn rỗi của tổ chức
kinh tế và các cá nhân trong xã hội thơng qua q trình thực hiện các nghiệp vụ
huy động vốn từ nhận tiền gửi, phát hành giấy tờ có giá, vay vốn giữa các TCTD và
vay vốn của các ngân hàng nhà nước làm nguồn vốn phục vụ cho hoạt động kinh
doanh của mình ”.[9]
Hoạt động huy động vốn là một trong những hoạt động quan trọng vì đây là
nguồn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của NHTM. Huy động vốn
phản ánh rõ rệt quá trình hình thành vốn cho ngân hàng trong hoạt động kinh doanh
và là nền tảng vững chắc quyết định sự phát triển của ngân hàng về sau.
1.2.2. Các hình thức huy động vốn
1.2.2.1. Nhận tiền gửi
a. Tiền gửi không kỳ hạn
Tiền gửi không kỳ hạn: là loại tiền gửi mà người gửi tiền có thể rút bất cứ lúc


16


nào và ngân hàng phải đáp ứng yêu cầu rút tiền của khách hàng một cách kịp thời,
không hạn chế. Tiền gửi khơng kỳ hạn có thể áp dụng cho mọi tổ chức và cá nhân,
tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất thấp. Khách hàng với mục đích chủ yếu là thực
hiện
các giao dịch thanh toán qua ngân hàng bằng các phương tiện thanh tốn khơng
dùng
tiền mặt.[1]
Tiền gửi khơng kỳ hạn gồm hai loại:

- Tiền gửi giao dịch (tiền gửi thanh toán): Là loại tiền gửi mà khách hàng có
thể gửi thêm tiền hoặc có thể rút tiền ra khỏi tài khoản bất cứ lúc nào. Do có thể
rút bất cứ lúc nào nên tiền gửi loại này thường có lãi suất rất thấp hoặc khơng
được ngân hàng trả lãi nhưng khách hàng được sử dụng các dịch vụ thanh toán
qua ngân hàng.[1]
Với loại tiền gửi này thường người gửi khơng có ý định hưởng lãi mà chủ yếu
họ muốn sử dụng các dịch vụ thanh toán qua ngân hàng như: Séc, thẻ thanh toán,
thanh toán qua mạng, uỷ nhiệm chi... Người gửi có quyền rút ra bất kỳ lúc nào
thơng qua cơng cụ thanh tốn.
Với NHTM thì xác định đây là một khoản vốn huy động mà ngân hàng có
trách nhiệm phải hồn trả cho khách hàng bất kỳ lúc nào. Tuy vậy, đây là nguồn
vốn được ngân hàng tận dụng để làm vốn kinh doanh bởi đây là nguồn vốn có chi
phí rất thấp.

- Tiền gửi phi giao dịch: Là loại tiền gửi mà khách hàng gửi vào ngân hàng với
mục đích bảo đảm an tồn về tài sản, chứ không nhằm mục sử dụng dịch vụ thanh
tốn qua ngân hàng và cũng khơng đặt mục tiêu sinh lời. Vì đây cũng là tiền gửi
khơng kỳ hạn nên ngân hàng luôn luôn phải đảm bảo đáp ứng nhu cầu rút tiền của
khách hàng kịp thời.[1]
Tóm lại, tiền gửi không kỳ hạn là một nguồn vốn rẻ và quan trọng của ngân

hàng. Tuy nhiên, do người gửi tiền có thể rút ra bất cứ lúc nào nên nguồn vốn này
thường xuyên biến động, vì vậy ngân hàng phải thường xuyên duy trì một lượng
tiền mặt nhất định để bảo đảm khả năng thanh khoản, phần số dư còn lại được dùng
chủ yếu để cho vay ngắn hạn[1].


17

b. Tiền gửi có kỳ hạn
Là loại tiền gửi mà người gửi tiền chỉ có thể rút tiền sau một kỳ hạn nhất định
theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi[1]. Do vậy ngân hàng có thể chủ động cân
đối sử dụng vốn cho phù hợp vào mục đích kinh doanh theo kỳ hạn gửi tiền.
Tiền gửi có kỳ hạn có thể áp dụng cho mọi tổ chức và cá nhân, tuy nhiên trong
thực tế người gửi tiền chủ yếu là các tổ chức. Mức lãi suất của tiền gửi có kỳ hạn
thường cao hơn tiền gửi khơng kỳ hạn nhưng những người gửi tiền loại này không
được sử dụng dịch vụ thanh tốn qua ngân hàng (khơng được ký phát séc), mục
đích chủ yếu của người gửi là để lấy lãi[1].
c. Tiền gửi tiết kiệm
Là khoản tiền của cá nhân được gửi vào tài khoản tiền gửi tiết kiệm, được xác
nhận trên sổ tiết kiệm, được hưởng lãi theo quy định của tổ chức nhận tiền gửi và
được bảo hiểm theo quy định của pháp luật về bảo hiểm tiền gửi[1]. Hình thức phổ
biến nhất của tiền gửi tiết kiệm là loại tiền gửi tiết kiệm có sổ. Ở Việt Nam, tiền gửi
tiết kiệm có ba loại:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: đây là loại tiền gửi tiết kiệm mà khách
hàng có thể gửi vào và rút ra bất cứ lúc nào theo nhu cầu sử dụng của người gửi
không cần báo trước nhưng không được sử dụng các cơng cụ thanh tốn của ngân
hàng[1]. Vì là không kỳ hạn nên lãi suất gửi tiền rất thấp do vậy khi khách hàng sử
dụng loại tiền gửi này chủ yếu phục vụ cho các khoản chi tiêu trong thời gian ngắn
hạn đồng thời được hưởng một chút lãi và bảo đảm an toàn cho khoản tiền.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là tiền gửi tiết kiệm mà người gửi chỉ có thể

rút tiền sau một thời hạn nhất định theo thỏa thuận với tổ chức nhận tiền gửi tiết
kiệm. Khi gửi tiền tiết kiệm có kỳ hạn ngân hàng sẽ phát hành cho người gửi tiền
một sổ tiết kiệm tương ứng với số tiền, kỳ hạn và lãi suất. Tiền gửi tiết kiệm có kỳ
hạn cũng như tiền gửi có kỳ hạn là khơng được rút trước hạn (nếu rút trước hạn thì
phải chịu phí phạt hoặc hưởng lãi bằng lãi suất không kỳ hạn thậm chí là khơng có
lãi). Mức gửi tối thiểu được từng ngân hàng quy định khác nhau.
Với loại tiết kiệm có kỳ hạn lãi suất thường cao hơn so với các loại tiền gửi


18

không kỳ hạn, đồng thời kỳ hạn của loại tiền gửi này quy định từ 1 tháng đến trên
12 tháng.
- Tiền gửi tiết kiệm có mục đích: Đây là hình thức gửi tiết kiệm trung và dài
hạn nhằm mục đích xây dựng nhà ở. Bên cạnh việc hưởng lãi, người gửi tiền sẽ
được ngân hàng cho vay để bổ sung vốn cho mục đích xây dựng nhà ở. Mức cho
vay tối đa bằng với số dư tiền gửi tiết kiệm[1].
Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là những nguồn vốn được
coi là khá ổn định, do vậy, nó đóng vai trị rất quan trọng đối với NHTM. Nhờ vào
tính ổn định của loại tiền gửi này mà ngân hàng có thể dễ dàng nắm bắt, chủ động
được kỳ luân chuyển vốn và có kế hoạch trong hoạt động cho vay.
1.2.2.2. Phát hàng giấy tờ có giá
Bên cạnh phương thức nhận tiền gửi các ngân hàng còn huy động vốn bằng
việc phát hành giấy tờ có giá thơng qua chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu, kỳ phiếu.
+ Kỳ phiếu ngân hàng là hình thức vay ngắn hạn của NHTM huy động của cá
nhân hay tổ chức với kỳ hạn nhỏ hơn 12 tháng. Lãi suất huy động kỳ phiếu của
ngân hàng thường hấp dẫn so với lãi suất tiết kiệm thông thường. Loại huy động
này khách hàng khơng được rút trước hạn. Có tính lỏng cao, các cá nhân và tổ chức
có thể cầm cố kỳ phiếu để vay ngân hàng hay tự do chuyển nhượng trên thị trường
mà không bị hạn chế.

+ Trái phiếu ngân hàng là do ngân hàng phát hành trong đó xác định nghĩa vụ
của ngân hàng về việc phải trả tiền và lãi cho người lắm giữ trái phiếu trong một
khoản thời gian xác định cụ thể và hoàn trả khoản vay ban đầu khi đáo hạn và
thường phát hành trên 12 tháng. Lãi suất của trái phiếu ngân hàng không phụ thuộc
vào kết quả kinh doanh của NHTM, các lãi suất này thường hấp dẫn và thả nổi để
giảm thiệu rủi ro lạm phát.
+ Chứng chỉ tiền gửi là giấy tờ có giá do ngân hàng phát hành chứng nhận
người sở hữu văn bản đã gửi tiền vào ngân hàng để huy động vốn từ các tổ chức và
cá nhân.
Đặc điểm của chứng chỉ tiền gửi là khi chủ sở hữu sở hữu các loại giấy tờ có


×