Tải bản đầy đủ (.docx) (83 trang)

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐNTẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG mại cổ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH PHỐ hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (371.83 KB, 83 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH DOANH VÀ CÔNG NGHỆ

ĐINH THỊ DUNG

NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM
CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI

Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng
Mã số
: 60.34.02.01

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dân khoa học:
TS. Cấn Quốc Hưng

HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng mình.
Các số liệu nêu trong luận văn là hoàn toàn trung thực. Các đánh giá, kết luận
khoa học của luận văn không sao chép và chưa từng được công bố trong bất
cứ công trình nào khác.
Tác giả luận văn

Đinh Thị Dung



MỤC LỤC
MỞ ĐẦU...........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN HUY ĐỘNG VỐN VÀ
HỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............4
1.1. Khái niệm và vai trò của nguồn vốn huy động.......................................4
1.1.1. Khái niệm nguồn vốn huy động........................................................4
1.1.2. Vai trò của nguồn vốn huy động trong hoạt động ngân hàng thương
mại...................................................................................................12
1.2. Khái niệm và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn..................14
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn..............................................14
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng.........15
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của ngân hàng
thương mại............................................................................................17
1.3.1. Các nhân tổ chủ quan của ngân hàng thương mại...........................17
1.3.2. Các nhân tố khách quan..................................................................22
1.4. Kinh nghiệm của một số ngân hàng thương mại về hiệu quả huy động
vốn và bài học rút ra đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Công
thương Việt Nam-Chi nhánh Thành phố Hà Nội..................................27
1.4.1. Kinh nghiệm huy động vốn của một số ngân hàng thương mại trên
địa bàn thành phố Hà Nội................................................................27
1.4.2. Bài học rút ra đối với Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương
Việt Nam-Chi nhánh Thành phố Hà Nội.........................................29
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................32
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG
VỐN NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT
NAM-CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI (GIAI ĐOẠN 2012-2014)...........33
2.1. Tổng quan về hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Cổ
phần Công thương Việt Nam-Chi nhánh Thành phố Hà Nội................33
2.1.1. Sự hình thành và cơ cấu tổ chức.....................................................33
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh chủ yếu...........................................37



2.2. Thực trạng huy động vốn và hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam-Chi nhánh Thành phố Hà Nội.........43
2.2.1. Kết quả huy động vốn theo cơ cấu..................................................43
2.2.2. Những nội dung liên quan đến hiệu quả huy động vốn..................48
2.2.3. Đánh giá hiệu quả huy động vốn.....................................................51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................54
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAMCHI NHÁNH THÀNH PHỐ HÀ NỘI............................................................56
3.1.1. Định hướng.....................................................................................56
3.1.2. Muc tiêu..........................................................................................57
3.2. Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương
mại cổ phần Công thương Việt Nam-Chi nhánh Thành phố Hà Nội....58
3.2.1. Đa dạng hóa các hình thức huy động vốn.......................................58
3.2.2. Chính sách khách hàng....................................................................61
3.2.3. Nâng cao chất lượng sản phẩm, dịch vụ và ứng dụng công nghệ
ngăn hàng hiện đại..........................................................................62
3.2.4. Xây dựng chính sách lãi suất hợp lý trong từng thời điểm cụ thể...64
3.2.5. Xây dựng kế hoạch huy động và sử dụng vốn hiệu quả.................65
3.2.6. Khai thác các nguồn vốn rẻ trong kinh tế.......................................68
3.2.7. Phòng ngừa rủi ro trong huy động vốn...........................................68
3.2.8. Nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ cán bộ, nhân viên...............69
3.3. Một số kiến nghị....................................................................................69
3.3.1. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam - Chi
nhánh thành phố Hà Nội.................................................................69
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt
Nam.................................................................................................70
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam...............................71
3.3.4. Kiến nghị Chính phủ các ngành có liên quan.................................72

KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................74
KẾT LUẬN.....................................................................................................75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................77


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CBNV

: Cán bộ nhân viên

DNNN

: Doanh nghiệp nhà nước

NHCT

: Ngân hàng công thương

NHNN

: Ngân hàng nhà nước

NHTM

: Ngân hàng thương mại

NN

: Nhà nước


NQD

: Ngoài quốc doanh

NSNN

: Ngân sách nhà nước

TCTD

: Tổ chức tín dụng

TMCP

: Thương mại cổ phần

TSCĐ

: Tài sản cố định

VNĐ

: Việt Nam đồng


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
Bảng 2.1:

Kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Công

Thương Việt Nam - Chi nhánh thành phố Hà Nội (giai đoạn
2012-2014)..................................................................................37
Bảng 2.2: Tình hình cho vay tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam Chi nhánh thành phố Hà Nội (giai đoạn 2012-2014)..................39
Bảng 2.3: Kết quả thu phí dịch vụ (giai đoạn 2012-2014)..........................41
Bảng 2.4: Tình hình huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam - Chi nhánh thành phố Hà Nội (giai đoạn 2012-2014).......44
Bảng 2.5: Vốn huy động theo thành phần kinh tế (giai đoạn 2012-2014). .44
Bảng 2.6: Vốn huy động theo kì hạn (giai đoạn 2012-2014)......................46
Bảng 2.7: Vốn huy động theo loại tiền (giai đoạn 2012-2014)...................47
Bảng 2.8: Giá thành huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam - Chi nhánh Thành phố Hà Nội (giai đoạn 2012-2014).....48
Bảng 2.9: Phân tích chi phí huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công
Thương Việt Nam-Chi nhánh Thành phố Hà Nội(giai đoạn 20122014)...........................................................................................48
Bảng 2.10: Hiệu suất sử dụng vốn tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt
Nam - Chi nhánh Thành phố Hà Nội (giai đoạn 2012-2014).....49
Bảng 2.11: Thị phần huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Công...................50
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ bộ máy tổ chức Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam
- Chi nhánh Thành phố Hà Nội...................................................42


MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu
Tình hình kinh tế khó khăn trong thời gian qua cùng với xu hướng hội
nhập kinh tế quốc tế đã gây áp lực lớn đối với các ngân hàng trong nước về
khả năng tồn tại, cạnh tranh và phát triển bền vững. Để đứng vững trước tình
hình kinh tế khó khăn, nhiều biến động, các ngân hàng thương mại trong nước
đã đưa ra các sản phẩm hữu ích, nâng cao chất lượng quản trị. Một trong
những nội dung quan trọng trong hoạt động ngân hàng, được các ngân hàng
quan tâm trước tiên chính là công tác huy động vốn. Thông qua việc ứng dụng

và phát triển công nghệ thông tin, từng bước hiện đại hóa ngân hàng, các sản
phẩm huy động vốn ngày càng phong phú, đa dạng, mang tính chất "đột pháchiến lược”, thỏa mãn nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam - một trong những Ngân hàng
thương mại Nhà nước hàng đầu Việt Nam, đã có nhiều thành công trong công
tác huy động vốn trên thị trường tài chính. Tuy nhiên, trong bối cảnh hiện tại
chung, Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam cũng không
tránh khỏi với những bất cập trong các chính sách về tài chính tiền tệ, về tỷ
giá, về tình trạng khủng hoảng suy thoái kinh tế, về sự cạnh ừanh khốc liệt
trên thị trường tài chính - ngân hàng cũng như công tác tái cơ cấu ngành ngân
hàng nói chung.
Huy động vốn là nghiệp vụ chủ yếu của ngân hàng thương mại. Nguồn
vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại nói chung, Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam- Chi nhánh Thành phố Hà Nội nói riêng chủ yếu là từ
huy động vốn của nền kinh tế. Huy động vốn quyết định sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng thương mại. ngân hàng “đi vay để cho vay”, vì thế tìm


được nguồn vốn rẻ, ổn định, phù họp với nhu cầu của sử dụng vốn, luôn được
các ngân hàng thương mại quan tâm hàng đầu.
Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam-Chi nhánh
Thành phố Hà Nội thời gian qua luôn coi trọng nguồn vốn huy động từ dân
cư, tổ chức kinh tế, xã hội, nên nguồn vốn khá dồi dào và tương đối ổn định,
phát triển. Tuy nhiên, chi phí huy động vốn còn cao, nguồn vốn có chi phí
thấp chưa nhiều, cơ cấu nguồn vốn chưa hợp lý chưa đáp ứng nhu cầu sử
dụng của khách hàng...
Xuất phát từ lý do trên và trên cơ sở lý luận về huy động vốn, Tôi chọn
đề tài: “Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Công thương Việt Nam-Chi nhánh Thành phố Hà Nội” làm đề tài
luận văn Thạc sỹ kinh tế.
2. Mục đích nghiên cứu

- Hệ thống hóa các luận điểm, luận cứ và nghiên cứu lý luận chung về
ngân hàng thương mại, huy động vốn tại ngân hàng thương mại, các chỉ tiêu
so sánh, đánh giá về hiệu quả huy động vốn, các nhân tố ảnh hưởng đến công
tác huy động vốn trong ngân hàng thương mại.
- Thu thập số liệu, phân tích thực trạng huy động vốn, hiệu quả huy động
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam-Chi nhánh Thành
phố Hà Nội thời gian qua; Đánh giá những thành công, tồn tại, hạn chế và
nguyên nhân trong huy động vốn.
- Trên cơ sở những mặt còn hạn chế trong thực trạng huy động vốn, đề
xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng
thương mại cổ phần Công thương Việt Nam-Chi nhánh Thành phố Hà Nội.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu là những cơ sở lý luận liên quan đến huy động
vốn, hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại.


- Phạm vi nghiên cứu là thực trạng về huy động vốn, hiệu quả huy động
vốn tại Ngân hàng thương mại rổ phần Công thương Việt Nam-Chi nhánh
Thành phố Hà Nội từ năm 2012-2014
4. Phương pháp nghiên cứu:
- Sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử.
- Phương pháp thống kê hệ thống, luận giải, so sánh, phân tích để thực
hiện luận văn.
5. Kết cấu luân văn
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục bảng biểu, danh mục
tài liệu tham khảo, luận văn được kết cấu theo 3 chương.
Chương 1:

Cơ sở lý luận liên quan đến huy động vốn và hiệu quả
huy động vốn của ngân hàng thương mại.


Chương 2:

Thực trạng huy động vốn và hiệu quả huy động vốn tại
ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt NamChi nhánh Thành phố Hà Nội năm 2012-2014.

Chương 3:

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại ngân
hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam-Chi
nhánh Thành phố Hà Nội.


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN HUY ĐỘNG VỐN VÀ HỆU
QUẢ HUY ĐỘNG VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Khái niệm và vai trò của nguồn vốn huy động
1.1.1. Khái niệm nguồn vốn huy động
1.1.1.1. Khái niệm nguồn vốn của ngân hàng thương mại
Theo quan niệm về vốn của các nhà kinh tế học cổ điển và của Mác có
thể hiểu vốn theo hai nghĩa:
Vốn được hiểu theo nghĩa hẹp là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân, mỗi
doanh nghiệp và mỗi quốc gia.
Vốn được hiểu theo nghĩa rộng là toàn bộ những tài sản tồn tại dưới tất
cả các hình thái mà một xã hội, một quốc gia có được ở một thời điểm hay
một thời kỳ nhất định có thể chi phối và sử dụng cho công việc xây dựng,
phát triển đất nước, hoạt động của doanh nghiệp và nhu cầu của hộ gia đình.
Trong nền kinh tế thị trường, vốn được hiểu một cách đầy đủ, được nhận
thức một cách hoàn chỉnh hơn. Nó được thể hiện ở chỗ cho rằng: vốn là một
phạm trù rộng lớn bao gồm tiền tệ, vật tư, tài sản, nguồn lực, tài nguyên thiên

nhiên, vị trí địa lý và nhiều vốn hữu hình hay vốn vô hình khác như: Phát
minh, sáng chế bản quyền kinh doanh, trình độ công nhân... Như vậy vốn là
nhân tố đầu vào, đồng thời là kết quả đầu ra trong quá trình hoạt động kinh tế.
Vốn kinh doanh của NHTM có hai điểm khác với vốn của các loại hình
kinh doanh khác đó là:
Một là, vốn là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập thông qua huy
động, đi vay để cho vay, đầu tư hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Hai là, thực chất vốn của NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm
thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, kinh doanh, phân phối, tiêu dùng, mà


người chủ sở hữu gửi chúng vào ngân hàng với những mục đích khác nhau,
họ có quyền sở hữu, còn quyền sử dụng vốn tiền tệ họ chuyển nhượng cho
Ngân hàng. Ngân hàng nhận quyền sử dụng vốn và phải trả cho người sở hữu
vốn một khoản phí. Như vậy, ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung và phân
phối vốn dưới hình thức lưu chuyển tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân
chuyển vốn, phục vụ kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thời,
chính các hoạt động đó lại quyết định đến việc tồn tại và phát triển hoạt động
kinh doanh của NHTM.
Vậy, vốn kinh doanh của NHTM là toàn bộ giá trị tiền tệ mà ngân hàng
tạo lập dưới nhiều hình thức khác nhau để thực hiện việc cấp tín dụng, đầu tư
và thực hiện các nghiệp vụ, dịch vụ ngân hàng khác của NHTM. Nguồn vốn
kinh doanh của NHTM bao gồm: vốn tự có, vốn huy động, vốn đi vay và một
số vốn khác.
1.1.1.2. Chỉ tiết các loại vốn kinh doanh của NHTM
Mỗi loại vốn có tính chất, đặc điểm và vai ừò riêng trong tổng nguồn
vốn kinh doanh của NHTM và đều có tác động đến hoạt động kinh doanh của
NHTM.
*Vốn chủ sở hữu:
Để bắt đầu hoạt động ngân hàng (được pháp luật cho phép) chủ ngân

hàng phải có một lượng vốn nhất định. Đây là loại vốn ngân hàng có thể sử
dụng lâu dài, hình thành trang thiết bị, nhà cửa cho ngân hàng, vốn chủ sở
hữu gồm: Nguồn vốn hình thành ban đầu; nguồn vốn bổ sung trong quá trình
hoạt động; các quỹ; nguồn vay nợ có thể chuyển đổi thành cổ phần.
Nguồn vốn hình thành ban đầu: Tùy theo tính chất của mỗi ngân hàng
mà nguồn gốc hình thành vốn ban đầu khác nhau. Nếu là ngân hàng thuộc sở
hữu nhà nước nguồn vốn này do ngân sách nhà nước cấp hay còn gọi là


NHTM quốc doanh. Nguồn vốn này được hình thành thông qua việc các cổ
đông mua cổ phần, cổ phiếu gọi là NHTM cổ phần.
Nguồn vốn được bổ sung trong quá trình hoạt động: Trong quá trình hoạt
động, ngân hàng gia tăng vốn của mình theo nhiều phương thức khác nhau
tùy thuộc vào điều kiện cụ thể. Có thể bổ sung vốn bằng cách chuyển một
phần thu nhập ròng thành vốn đầu tư; có thể bổ sung bằng cách phát hành
thêm cố phần đế mở rộng quy mô hoạt động.
Vốn chủ sở hữu là vốn thuộc quyền sở hữu của NHTM, đó là nguồn vốn
được đóng góp chủ yếu bởi các chủ sở hữu và các quỹ trong quá trình kinh
doanh thể hiện dưới dạng lợi nhuận để lại. vốn chủ sở hữu có tính ổn định
cao, là nguồn có chi phí sử dụng rẻ nhất và nó chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng
nguồn vốn của ngân hàng (khoảng < 10%). vốn chủ sở hữu là điều kiện pháp
lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng, nó giữ vị trí quan trọng, quyết định
quy mô và phạm vi kinh doanh. Đối với kinh doanh tiền tệ, ngân hàng có đủ
vốn tự có, vốn tự có lớn và duy trì được vốn tự có là biểu hiện của một ngân
hàng bền vững, vốn chủ sở hữu của ngân hàng bao gồm nhiều loại khác nhau,
theo các văn bản hiện hành của ngân hàng Nhà nước Viêt Nam, vốn tự có của
NHTM được chia thành vốn cấp 1 và vốn cấp 2.
+ Vốn cấp 1:
Vốn cấp 1 được dùng làm căn cứ xác định giới hạn mua cổ phiếu, đầu tư
vào tài sản cố định của NHTM. vốn cấp 1 bao gồm: vốn điều lệ, các quỹ dự

trữ, và lợi nhuận không chia
- Vốn điều lệ: Là số vốn được ghi trong điều lệ hoạt động của NHTM,
Tùy theo hình thái sở hữu mà vốn điều lệ của NHTM được hình thành từ các
nguồn khác nhau: Đối với NHTM Nhà nước, vốn điều lệ do ngân sách Nhà
nước cấp thành lập và được bổ sung thêm trong quá trình hoạt động; Ngân
hàng TMCP góp vốn này do các cổ đông đóng góp.


Vốn điều lệ của mỗi ngân hàng luôn phải lớn hơn hoặc tối thiểu bằng
vốn pháp định (là số vốn do Chính phủ quy định trong từng thời kỳ cho từng
loại hình ngân hàng). Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng có thế tăng
thêm vốn điều lệ nhưng phải được sự đồng ý của Ngân hàng Trung ương và
phải công bổ công khai vốn điều lệ mới. Các ngân hàng TMCP, Ngân hàng
liên doanh do các cổ đông, các liên doanh đóng góp.
- Các quỹ dự trữ: Ngân hàng có: Quỹ dự trữ vốn bổ sung vốn điều lệ,
quỹ dự phòng tài chính, quỹ đầu tư phát triển nghiệp vụ, quỹ dự phòng rủi ro,
quỹ phúc lợi; quỹ khen thưởng.... Quỹ dự trữ để bổ sung vốn điều lệ và quỹ
dự trữ đặc biệt để bù đắp rủi ro. Các quỹ này được hình thành trong quá trình
hoạt động và được trích lập từ lợi nhuận sau thuế khi NHTM kinh doanh có
lợi nhuận và theo quy định trong từng thời kỳ, các quỹ này được tích lũy theo
thời gian để sử dụng cho các mục đích cụ thể của Ngân hàng.Việc hình thành
quỹ này nhằm tăng vốn tự có của ngân hàng, đồng thời đảm bảo an toàn trong
kinh doanh.
- Lợi nhuận không phân chia: Là phần thu nhập của ngân hàng được xác
định qua kiểm toán của tổ chức kiểm toán độc lập sau khi đã nộp thuế và trích
lập các quỹ theo quy định của pháp luật và được giữ lại trong quá trình kinh
doanh.
- Thặng dư cổ phần: Là phần chênh lệch tăng thêm giữa giá bán cổ phiếu
trong các đợt phát hành cổ phiếu bán ra công chúng với mệnh giá cổ phiếu
phát hành.

+ Vốn cấp 2.
Vốn cấp 2 bao gồm:
- Giá trị tăng thêm của TSCĐ và giá trị tăng thêm của các loại chứng
khoán đầu tư: Được định giá lại theo quy định của pháp luật. Theo quy định


hiện hành, vốn cấp 2 gồm: 50% gía trị tăng thêm của tài sản cố định và 40%
giá trị tăng thêm của các loại chứng khoán đầu tư.
- Dự phòng chung: Đây là khoản tiền được trích lập đế dự phòng cho
những tổn thất được tính vào vốn cấp 2 tối đa bằng 1,25% tổng tài sản có rủi
ro.
- Các trái phiếu chuyển đổi và một số công cụ nợ khác: Đây là khoản nợ
vốn dài hạn do các nhà đầu tư bên ngoài đóng góp, do đó nó chỉ được tính vào
vốn cấp 2 khi thỏa mãn các điều kiện về thời hạn, về thanh toán lãi và gốc...
do Ngân hàng Trung ương quy định.
1.1.1.2. Khái niệm nguồn vốn huy động và vốn đi vay
*Khái niệm nguồn vốn huy động:
Vốn huy động của ngân hàng thương mại được tạo lập dưới nhiều hình
thức khác nhau thồng qua nghiệp vị huy động vốn, nhằm đáp ứng nhu cầu
kinh doanh, hoạt động của ngân hàng thương mại trong từng thời kỳ. Đây là
nguồn vốn lớn, chiếm tỷ trọng khoảng 90% tổng nguồn vốn của ngân hàng
thương mại hay chiếm khoảng 90% tổng tài sản có rủi ro của ngân hàng
thương mại.
Đây là nguồn vốn quan trọng nhất trong số vốn thu hút từ bên ngoài của
các NHTM bao gồm: Tiền gửi và các nghiệp vụ huy động tiền gửi; Tiền vay
và các nghiệp vụ đi vay của NHTM và vốn nợ khác.
*Cơ cấu nguồn vốn huy động gồm:
- Tiền gửi của dân cư trong nền kinh tế: Là nguồn vốn quan trọng nhất
của NHTM. Chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn của ngân hàng. Để gia
tăng tiền gửi trong môi trường cạnh tranh và để có được nguồn tiền có chất

lượng ngày càng cao, các ngân hàng đã đưa ra và thực hiện nhiều hình thức
huy động khác nhau như:


Tiền gửi thanh toán: Là loại tiền của doanh nghiệp hoặc cá nhân gửi vào
ngân hàng, với mục đích sử dụng các dịch vụ thanh toán của ngân hàng.
Trong phạm vi số dư cho phép, các nhu cầu chi trả của doanh nghiệp và cá
nhân đều được ngân hàng thực hiện. Loại tiền gửi này có thể gửi rút rất linh
hoạt. Nhìn chung lãi suất của loại tiền gửi này rất thấp, thay vào đó chủ tài
khoản được hưởng các dịch vụ ngân hàng với mức phí ưu đãi. Hiện nay, hâu
hết các NHTM đều kết hợp cho vay thấu chi thông qua tài khoản này.
Với loại tiền này, người gửi không nhằm mục đích hưởng lãi mà chủ yếu
nhằm đảm bảo thực hiện an toàn các hoạt động thanh toán qua ngân hàng.
Tiền gửi có kỳ hạn của doanh nghiệp, các tổ chức xã hội: Nhiều khoản
thu bằng tiền của doanh nghiệp và các tổ chức xã hội được chi trả sau một
thời gian xác định. Người gửi chỉ được rút tiền ra sau khi lựa chọn một thời
hạn nhất định theo quy định từng kỳ hạn của ngân hàng. Thời hạn đó có thê là
tuần, tháng hay năm... Mục đích chủ yếu của những người gửi tiền loại này đế
hưởng lãi.
Tiền gửi có kỳ hạn thường có hai dạng: Tiền gửi có kỳ hạn theo tài
khoản và tiền gửi có kỳ hạn dưới hình thức phát hành kỳ phiếu ngân hàng.
Kỳ phiếu ngân hàng được phát hành theo hai phương thức:
- Phát hành theo mệnh giá (Người mua được hưởng lãi khi đến hạn)
- Phát hành dưới hình thức chiết khấu (người mua được hưởng lãi trước)
Tiền gửi tiết kiệm của dân cư: Là khoản tiền để dành của cá nhân được
gửi vào ngân hàng nhằm mục đích hưởng lãi theo định kỳ. Hình thức cổ điển
nhất và phổ biến nhất là loại tiền gửi tiết kiệm có sổ. Khi gửi tiền, ngân hàng
cấp cho người gửi một cuốn sổ dùng để ghi nhận các khoản tiền gửi vào và
rút ra. Ngoài ra còn có những hình thức khác như chứng chỉ tiết kiệm, trái
phiếu tiết kiệm. Tiền gửi tiết kiệm gồm ba loại sau: tiền gửi tiết kiệm không

kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm có mục đích.


Tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là nguồn vốn quan
trọng nhất và chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng số nguồn vốn, là nguồn vốn
chủ yếu để kinh doanh của NHTM. Đây là nguồn vốn tương đối ổn định vì
ngân hàng nắm được kỳ hạn luân chuyển của vốn. Vì vậy, ngân hàng có thê
dùng nguồn vốn này cho vay ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn.
Tiền gửi của các ngân hàng khác: là loại tiền mà NHTM này có thế gửi
tiền và nhận tiền gửi tại ngân hàng khác nhằm mục đích nhờ thanh toán hộ và
một số mục đích khác như: để thanh toán, chi trả các khoản nợ đến hạn, chi
trả cho khách hàng.. .Quy mô nguồn vốn này thường không lớn.
- Phát hành giấy tờ có giá (công cụ nợ) cả ngắn hạn, trung dài hạn đế huy
động vốn. Tiền vay và nghiệp vụ đi vay của NHTM: Tiền gửi là nguồn quan
trọng nhất của NHTM. Tuy nhiên, khi cần Ngân hàng có thể vay các tổ chức
tín dụng khác trên thị trường liên ngân hàng. Tại nhiều nước trên thế giới,
Ngân hàng Trung ương hay Ngân hàng Nhà nước (NHNN) thường quy định
tỷ lệ giữa nguồn tiền huy động và vổn của chủ. Vào những giai đoạn cụ thế,
nhiều ngân hàng phải đi vay để đáp ứng nhu cầu chi trả khi khả năng huy
động bị hạn chế. NHTM có thể vay tại: NHNN, vay các tổ chức tín dụng
(TCTD) khác, vay trên thị trường liên ngân hàng.
Vay NHNN: Bất kỳ NHTM nào khi được NHNN cho phép thành lập
hoạt động đều hưởng quyền vay tiền tại NHNN trong trường hợp thiếu hụt dự
trữ hay thiếu tiền mặt nhằm giải quyết nhu cầu cấp bách trong chi trả của
NHTM. Trong trường hợp thiếu hụt dự trữ (thiếu dự trũ bắt buộc, dự trữ thanh
toán). Hình thức cho vay chủ yếu là tái chiết khấu (hoặc tái cấp vốn theo hạn
mức tín dụng nhất định).
Vay các TCTD khác: Đây là nguồn vốn các ngân hàng vay mượn lẫn
nhau và vay các TCTD khác trên thị trường liên ngân hàng để đáp ứng nhu
cầu dự trữ và chi trả cấp bách. Trong nhiều trường hợp nó bổ sung hoặc thay



thể cho nguồn vay mượn từ NHNN. Thời hạn của loại cho vay này rất ngắn
thường không quá một tuần.
- Vốn nợ khác: Loại này bao gồm nguồn ủy thác, nguồn tiền trong thanh
toán và các nguồn khác.
1.1.1.3. Các hình thức huy động vốn của Ngân hàng thương mại
Hoạt động của NHTM là “đi vay để cho vay”, bởi vậy các NHTM thực
hiện đa dạng các hình thức huy động vốn phù hợp với nhu cầu của nền kinh tế
nhằm không ngừng tăng quy mô huy động và mở rộng đầu tư kiếm lời. Hiện
nay, các NHTM đang thực hiện một sổ hình thức huy động cơ bản sau:
Thứ nhất, là nhận tiền gửi: Là hình thức huy động vốn thông qua việc
mở tài khoản tiền gửi của các tổ chức, cá nhân, TCTD khác trong và ngoài
nước.
Thông qua việc làm trung gian thanh toán và chuyển hoá các phương
tiện thanh toán, các NHTM thu hút được số lượng lớn các tổ chức, cá nhân
mở tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng. Đây là nguồn vốn có chi phí
thấp nên các NHTM thường xuyên cải tiến các phương tiện, mở ra nhiều tiện
ích, đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng thanh toán để thu hút khách hàng
gửi tiền cũng như cung cấp các dịch vụ cho khách hàng.
Thứ hai, là huy động tiền gửi tiết kiệm: Là hình thức huy động vốn tạm
thời nhàn rỗi trong các tầng lóp dân cư để tăng nguồn vốn phục vụ cho kinh
doanh. Đây là hình thức truyền thống và chủ yếu của NHTM. Có hai hình
thức tiết kiệm cơ bản đó là: Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết
kiệm có kỳ hạn. Trong nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường hiện nay,
khi mà hàng loạt các NHTM được thành lập, hoạt động huy động tiết kiệm
của các ngân hàng diễn ra rất đa dạng, phong phú. Để có thể thu hút, huy
động được nguồn vốn này một cách hiệu quả, các NHTM đã thường xuyên
cải tiến để đưa ra thị trường đa dạng hình thức huy động phù hợp với yêu cầu



của khách hàng. Huy động tiết kiệm thường chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu,
số lượng nguồn vốn của NHTM và có tính ốn định cao.
Thứ ba, là phát hành giấy tờ có giá: Là hình thức phát hành các chứng
chỉ tiền gửi ngắn hạn, dài hạn của NHTM, là chứng nhận của NHTM phát
hành để huy động vốn trong đó xác nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong
một thời hạn xác định, điều kiện trả lãi và các cam kết khác giữa NHTM và
người mua.
Giấy tờ có giá được các NHTM phát hành mang tính thời vụ và được
thực hiện khi các nhu cầu cần thiết cho hoạt động kinh doanh, nhằm thu hút
các khoản vốn trung, dài hạn để đầu tư cho nền kinh tế và tăng cường tính ốn
định cho hoạt động kinh doanh của NHTM.
Thứ tư, là đi vay vốn: vốn đi vay là quan hệ vay mượn giữa NHTM với
NHNN, hoặc giữa các NHTM với nhau trên thị trường liên ngân hàng, hay tổ
chức tài chính khác.
Quá trình hoạt động của mình các NHTM có khi thừa vốn hoặc thiếu
vốn tạm thời, để bù đắp phần vốn thiếu hụt các NHTM tiến hành vay vốn lẫn
nhau thông qua thị trường liên ngân hàng, vay tái chiết khấu, thế chấp tại
NHNN, hoặc vay vốn thông qua các tổ chức tài chính tín dụng khác. Đặc
điểm của nguồn vốn này là ngắn hạn, chỉ giải quyết các nhu cầu tạm thời về
vốn, thường thời hạn này tính theo tháng, quý hoặc dưới một năm.
Thứ năm, là vốn nhận uỷ thác đầu tư: Ngoài các nguồn vốn huy động,
nhận tiền gửi và đi vay, các NHTM còn nhận uỷ thác như ủy thác cho vay, ủy
thác đầu tư, ủy thác cấp phát, ủy thác giải ngân và thu hộ.. .các hoạt động này
tạo nên nguồn ủy thác tại ngân hàng.
1.1.2. Vai trò của nguồn vốn huy động trong hoạt động ngân hàng thương mại
Nguồn vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của NHTM có vai trò
vô cùng quan trọng, nó quyết định sự tồn tại và phát triển của một NHTM,
được thể hiện ở những nội dung sau:



Thứ nhất là: vốn huy động quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các
hoạt động khác của ngân hàng.
Vốn của ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lượng
tín dụng. Thông thường, các ngân hàng huy động và sử dụng vôn có hiệu quả
sẽ có khoản mục đầu tư đa dạng hơn, phạm vi và khối lượng cho vay của các
ngân hàng đó cũng lớn hơn so với các ngân hàng khác. Điều này được thế
hiện rõ ở điểm khác biệt là: Trong khi các ngân hàng lớn có thể cho vay ở thị
trường trong nước, thậm trí ở thị trường quốc tế với phạm vi rộng thì các ngân
hàng nhỏ lại giới hạn trong phạm vi nhỏ hẹp, một lĩnh vực trong thị trường
trong nước, thậm trí trong một vùng, một địa phương. Thêm vào đó, do khả
năng về vốn hạn chế, nên các ngân hàng nhỏ không phản ứng được với những
biến động về lãi suất, gây ảnh hưởng đến khả năng thu hút vốn đầu tư của nền
kinh tế. Khi khả năng thu hút vốn kém tất yếu ngân hàng khó có thể đáp ứng
được nhu cầu vay vốn của mọi tầng lớp khách hàng. Ngược lại với ngân hàng
có khối lượng vốn lớn có thể gây áp lực điều chỉnh lãi suất trên thị trường,
thoả mãn được nhu cầu về vốn trên thị trường, đồng thời có điều kiện để mở
rộng thị trường.
Thứ hai là: Nguồn vốn huy động quyết định năng lực thanh toán và đảm
bảo uy tín của ngân hàng trên thị trường.
Trong nền kinh tế thị trường, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô
hoạt động, các ngân hàng bắt buộc phải coi việc giữ uy tín của mình trên thị
trường là nhiệm vụ sống còn của ngân hàng.
Uy tín đó thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán chi trả cho khách
hàng. Để đảm bảo được khả năng thanh toán cao, ngân hàng luôn phải duy trì
được một lượng vốn khả dụng lớn. Loại trừ ảnh hưởng của các nhân tổ khác
thì khả năng thanh toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng nói
chung và vốn khả dụng nói riêng. Uy tín của ngân hàng còn thể hiện ở khả



năng sẵn sàng cung ứng các dịch vụ ngân hàng mà khách hàng yêu cầu với
mức độ thuận tiện nhất, nhanh chóng nhất. Để làm được việc này ngân hàng
cũng cần có một lượng vốn lớn để đầu tư đổi mới công nghệ và nâng cao trình
độ nghiệp vụ của cán bộ, nhân viên.
Thứ ba là: Nguồn vốn huy động quyết định năng lực cạnh tranh của ngân
hàng.
Quy mô trình độ nghề nghiệp, phương tiện kỹ thuật và công nghệ hiện
đại là tiền đề cho việc thu hút vốn cho một ngân hàng. Khả năng thu hút vốn
là điều kiện thuận lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng
với các thành phần kinh tế xét cả về qui mô, khối lượng tín dụng, chủ động về
thời gian cho vay thậm chí có thế chủ động trong việc thay đối mức lãi suất
cho mỗi đối tượng khách hàng. Khi thu hút được khách hàng ngày càng
nhiều, ngân hàng sẽ tăng doanh số hoạt động. Hơn nữa, khi có nguồn vốn lớn,
ngân hàng sẽ chủ động đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh, không chỉ đơn
thuần là cho vay mà còn mở rộng các hình thức liên doanh, liên kết, các dịch
vụ. Chính điều này sẽ giúp cho ngân hàng phân tán rủi ro, thu lợi nhuận cao
nhất, đạt mục tiêu an toàn, và tạo thêm vốn cho ngân hàng. Thông qua đó,
ngân hàng nâng cao được năng lực cạnh tranh và uy tín của mình trên thị
trường.
1.2. Khái niệm và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn
1.2.1. Khái niệm về hiệu quả huy động vốn
Hiệu quả kinh doanh là mục tiêu cao nhất mà bất kỳ chủ thể kinh doanh
nào cũng muốn đạt đến. Với các NHTM hiệu quả kinh doanh luôn là mục tiêu
hàng đầu. Một ngân hàng muốn hoạt động kinh doanh có hiệu quả thì đầu tiên
công tác huy động vốn cũng phải có hiệu quả, bởi huy động vốn là nghiệp vụ
đầu tiên trong quy trình kinh doanh của NHTM, nó ảnh hưởng đến sự tồn tại
và phát triển của NHTM.


Hiệu quả huy động vốn ở đây không đơn thuần là việc gia tăng quy mô,

tốc độ của nguồn vốn mà trong môi trường cạnh tranh buộc các NHTM phải
huy động vốn với chi phí thấp nhất, cơ cấu huy động vốn phải phù hợp với
chính sách sử dụng vốn.
Từ nội dung trên, ta hiểu: Hiệu quả huy động vốn tại NHTM là sự gia
tăng về quy mô và tốc độ nguồn vốn để đảm bảo mục tiêu cân đối giữa huy
động và sử dụng vốn, với chi phí huy động vốn thấp, đồng thời nguồn vốn
đảm bảo an toàn trong kinh Goanh và đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của ngân hàng
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính
*Chất lượng nguồn vốn huy động:
- Nguồn vốn rẻ: là nguồn vốn huy động có chi phí huy động thấp nhất,
có tính ổn định trong thời kỳ nhất định. Các NHTM luôn tìm mọi biện pháp
để giảm tối đa chi phí huy động vốn để cho vay với lãi suất cạnh tranh có thể
chấp nhận được trên thị trường, từ đó không ngừng nâng cao hiệu quả kinh
doanh và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.
- Tỷ trọng huy động vốn lớn: Huy động vốn là nguồn vốn có tính ổn định
cao và chi phí huy động vốn thấp hơn so với các nguồn vốn đi vay. Tỷ trọng
vốn huy động trong tổng nguồn vốn ngày càng cao đồng nghĩa với chất lượng
huy động vốn ngày càng tốt, ngân hàng sẽ giảm được chi phí sử dụng các
nguồn vốn khác. Nguồn vốn huy động phải đảm bảo đủ lớn đế sử dụng trong
hoạt động cấp tín dụng và trong các nghiệp vụ khác của NHTM
*Tính ổn định và sự gia tăng của nguồn vốn huy động:
- Nguồn vốn huy động phụ thuộc rất nhiều vào công tác huy động vốn.
Việc huy động vốn của ngân hàng được đánh giá là không hiệu quả nếu việc
huy động vốn không đáp ứng đủ nhu cầu vốn để kinh doanh trong từng thời


kỳ của ngân hàng. Một NHTM có hiệu quả huy động vốn cao là ngân hàng có
khối lượng vốn dồi dào, cơ cấu vốn cân đối họp lý và chi phí phù họp.
- Tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động:

Nguồn huy động vốn có tốc độ tăng trưởng ổn định, bền vững sẽ tạo điều
kiện cho các NHTM mở rộng hoạt động kinh doanh. Neu quy mô nguồn vốn
hiện tại lớn nhưng kém tính ổn định thì ngân hàng không kiểm soát được
dòng vốn vào ra trong thời kỳ tiếp theo, gây ra sự phát triển thiếu ổn định và
khó khăn trong việc đưa ra các quyết định.
Sự tăng trưởng ổn định của nguồn vốn huy động thể hiện ở mức độ tăng
giảm nguồn huy động vốn và số lượng huy động vốn thể hiện ở mức độ tăng
giảm nguồn huy động vốn và số lượng huy động vốn thể hiện ở mức độ tăng
giảm và số lượng huy động vốn có kỳ hạn. Nguồn vốn tăng đều qua các năm,
có độ gia tăng đều đặn, đạt mục tiêu nguồn vốn tăng trưởng ổn định.
1.2.2.2. Các tiêu chí định lượng về hiệu quả huy động vốn
- Tiêu chí quan hệ giữa chi phí huy động vốn và tổng nguồn vốn huy
động, chỉ tiêu đánh giá tiêu chí này là:
Chi phí huy động vốn
x 100%
Tổng nguồn vốn huy động
Chi phí huy động vốn Tông nguôn vôn huy động Chỉ tiêu này cho biết
Tỷ lệ %

1% nguồn vốn huy động thì mất bao nhiêu % chi phí, hay có thể nói 100 đồng
nguồn vốn huy động mất bao nhiêu % chi phí huy động vốn. Chỉ tiêu này
càng thấp thì hiệu quả huy động vốn càng cao.
- Tiêu chí và hiệu suất sử dụng vốn (sử dụng vốn trong cho vay), chỉ tiêu
đánh giá tiêu chí này là:
Tỷ lệ % hiệu suất
sử dụng vốn

Dư nợ cho vay bình quân
Nguồn vốn huy động


x 100%


Chỉ tiêu này cho biết nguồn vốn huy động được sử dụng để cho vay (chỉ
tiêu chủ yếu trong sử dụng vốn nói chung) là bao nhiêu. Chỉ tiêu này càng lớn
thì hiệu quả nguồn vốn huy động được sử dụng càng cao.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của ngân hàng
thương mại
1.3.1. Các nhân tổ chủ quan của ngân hàng thương mại
Các nhân tố thuộc về bản thân ngân hàng quyết định việc huy động vốn
có hiệu quả thường bao gồm những nhân tố sau:
- Năng lực tài chính của ngân hàng
Năng lực tài chính của NHTM được thể hiện ở quy mô của vốn tự có,
khả năng sinh lời, chất lượng tài sản và khả năng đảm bảo thanh toán.
Thứ nhất, về vốn tự có và khả năng sinh lời:
Đây là chỉ tiêu quan trọng đối với quá trình hoạt động kinh doanh nói
chung và của hoạt động huy động vốn nói riêng của các NHTM. Song thực
trạng vốn tự có của các NHTM còn đạt ở mức rất thấp so với chỉ tiêu an toàn
vốn tối thiểu. So với các NHTM trên thế giới, quy mô của vốn tự có của các
NHTM Việt Nam còn ở mức rất thấp. Bên cạnh đó, các định chế tài chính
khác mà đặc biệt là thị trường chứng khoán phát triển còn hạn chế, hoạt động
rất bấp bênh, không ổn định trong giai đoạn khủng hoảng toàn cầu. Do đó, các
NHTM gặp rất nhiều khó khăn trong huy động vốn với giá rẻ ở thị trường vốn
mà phải huy động vốn với chất lượng thấp ở các kênh có độ rủi ro cao.
Thứ hai, về chất lượng tài sản:
Trong giai đoạn hiện nay, khi nền kinh tế Việt Nam nói riêng và nền kinh
tế toàn cầu nói chung, còn gặp rất nhiều khó khăn sau cuộc khủng hoảng.
Xuất phát từ lý do các NHTM đang phải “gồng mình” để cùng với một số
ngành khác đầu tư, hỗ trợ các doanh nghiệp nhằm phục hồi nên kinh tế, nên
khó tránh khỏi việc các doanh nghiệp vẫn còn “yếu ớt khó gượng dậy” phát



sinh tăng nợ xấu cho các NHTM. Bên cạnh đó, quy định hiện tại về mức trích
lập dự phòng rủi ro mặc dù còn thấp hơn nhiều so với thông lệ quốc tế nhưng
một số NHTM cũng không có đủ khả năng trích lập dự phòng rủi ro vì chênh
lệch giữa tổng thu nhập và tổng chi phí luôn ở mức thấp. Tăng trưởng tín
dụng cao nhưng chất lượng tín dụng thấp cũng gây tác động bất lợi cho các
NHTM trong việc nâng cao chất lượng huy động vốn.
- Chiến lược kinh doanh của ngân hàng
Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh cụ
thế dựa vào việc ngân hàng xác định vị trí hiện tại của mình trong hệ thống,
thấy được điểm mạnh, điểm yếu, phân tích cơ hội thách thức đồng thời dự
đoán được sự biến động của môi trường kinh doanh trong tương lai. Thông
qua chiến lược kinh doanh, ngân hàng sẽ có thể quyết định thu hẹp hay mở
rộng việc huy động vốn về mặt quy mô, cơ cấu, tính chất của nguồn vốn, tỷ lệ
các loại nguồn vốn, tăng hay giảm chi phí huy động. Với tác dụng to lớn như
vậy, nếu chiến lược kinh doanh được xây dựng đúng đắn, phù hợp các nguồn
vốn được khai thác một cách tối ưu thì công tác huy động vốn sẽ đạt hiệu quả
cao.
- Chiến lược khách hàng của ngân hàng
Hiệu quả của công tác huy động vốn của ngân hàng bị ảnh hưởng trực
tiếp bởi chiến lược huy động vốn của ngân hàng, nền kinh tế càng phát triển,
các ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh được mở rộng, hình thức sở hữu vô cùng
đa dạng, ngân hàng không chỉ hoạt động trong một phạm vi hay lĩnh vực như
trước mà hoạt động của ngân hàng liên quan tới tất cả các ngành khác nhau và
thực hiện tất cả mọi nghiệp vụ kinh doanh, do đó, người dân có nhiều cơ hội
lựa chọn, ngân hàng không còn là nơi chỉ để bảo quản, tích luỹ tài sản, tiền
mặt mà còn là nơi cung ứng các dịch vụ ngân hàng. Thực tế này đòi hỏi các
ngân hàng trước khi xây dựng chiến lược huy động vổn cần xây dựng chiến



lược khách hàng đúng đắn, trước tiên ngân hàng cần tìm hiểu động cơ thói
quen, mong muốn của người gửi tiền, thậm chí từng đối tượng khách hàng
thông qua phân tích lợi ích của khách hàng. Trên cơ sở những thông tin của
khách hàng ngân hàng có thể đưa ra một hệ thống các chính sách và biện pháp
để có được quy mô và chất lượng nguồn vốn mong muốn, nâng cao hiệu quả
của công tác huy động.
Ngoài việc xây dựng chính sách khách hàng hợp lý, ngân hàng còn phải
quan tâm đến một số chính sách có liên quan tới huy động vốn.
- Chính sách về lãi suất tiền gửi
Ngân hàng sử dụng hệ thống lãi suất tiền gửi như là một công cụ quan
trọng trong việc huy động tiền gửi hoặc thay đổi quy mô nguồn vốn. Để duy
trì và thu hút thêm nguồn vốn, ngân hàng cần có chính sách lãi suất hợp lý và
một hệ thống lãi suất huy động linh hoạt sẽ giúp ngân hàng tạo được sự phù
hợp về quy mô và cơ cấu nguồn vốn, vừa kích thích người gửi tiền vừa đảm
bảo phù hợp với lãi suất cho vay.
Các chính sách liên quan đến sản phẩm và dịch vụ tiền gửi của ngân
hàng: nhằm đánh giá chất lượng, tính chất và đặc điểm của các hình thức, sản
phẩm phục vụ cho công tác huy động vốn, từ đó có các biện pháp cải tạo, đổi
mới, hiện đại hoá cho phù hợp với yêu cầu của thị trưòng, không ngừng mở
rộng và phát triển dịch vụ mới.
Các chính sách trong phục vụ và giao tiếp: nhân viên ngân hàng là chiếc
gương để cho khách hàng thấy được hình ảnh của ngân hàng. Trong điều kiện
khoa học công nghệ phát triển hiện nay khó có thể duy trì sự khác biệt về sản
phẩm và giá cả nên chất lượng dịch vụ khách hàng đã trở thành công cụ cạnh
tranh vô cùng quan trọng để thu hút vốn. Do đó, muốn củng cố uy tín của
mình trên thị trường, gắn bó với khách hàng truyền thống, thu hút thêm khách
hàng mới, ngân hàng không thế bỏ qua các chính sách trong phục vụ giao



×