Tải bản đầy đủ (.docx) (106 trang)

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANHNGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀPHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH THỊ XÃ TỪ SƠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (736.53 KB, 106 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

PHẠM THỊ HƯƠNG GIANG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH THỊ XÃ TỪ SƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2015


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

PHẠM THỊ HƯƠNG GIANG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH THỊ XÃ TỪ SƠN

Chuyên ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THU TRANG


HÀ NỘI - 2015


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu
nêu trong luận văn chua từng đuợc ai cơng bố trong bất kì cơng trình nào khác.
Tơi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình.
Hà Nội, ngày tháng năm 2015
Tác giả luận văn

Phạm Thị Hương Giang


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA....................4
CỦA NGÂN HÀNG THUƠNG MẠI....................................................................4
1.1 TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA.................................... 4
1.1.1 Khái niệm...................................................................................................... 4
1.1.2 Đặc trưng cơ bản của Doanh nghiệp nhỏ và vừa............................................ 5
1.1.3 Vai trò của Doanh nghiệp nhỏ và vừa.............................................................7
1.1.4 Vấn đề về vốn đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa...........................................8
1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
10

1.2.1 Khái niệm và đặc trưng của tín dụng ngân hàng...........................................10
1.2.2 Phân loại tín dụng ngân hàng........................................................................ 12
1.2.3 Vai trị của tín dụng trong nền kinh tế...........................................................16
1.3 CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA

CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.....................................................................19
1.3.1 Quan niệm về chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa...........19
1.3.2 Chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng......................................... 20
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ
và vừa của Ngân hàng thương mại..........................................................................23
1.4 BÀI HỌC KINH NGHIỆM RÚT RA TỪ VIỆC NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CHO CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.............................................................................. 26
1.4.1 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và
vừa của một số nước trên thế giới...........................................................................26
1.4.2 Bài học rút ra từ việc nâng cao chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp

nhỏ vừa vừa............................................................................................................. 28
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1......................................................................................29


CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH THỊ XÃ TỪ SƠN......................30
2.1 TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN - CHI NHÁNH THỊ XÃ TỪ SƠN.................................................. 30
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Nơng nghiệp vừa Phát triển
Nông thôn - Chi nhánh Thị xã Từ Sơn.................................................................... 30
2.1.2 Nhiệm vụ, chức năng và mục tiêu kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp
vừa Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Thị xã Từ Sơn............................................. 31
2.1.3 Cơ cấu tổ chức và quản lý của Ngân hàng Nông nghiệp vừa Phát triển
Nông thôn - Chi nhánh Thị xã Từ Sơn....................................................................32
2.1.4 Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông nghiệp vừa Phát triển
Nông thôn - Chi nhánh Thị xã Từ Sơn....................................................................35
2.2 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN - CHI NHÁNH THỊ XÃ TỪ SƠN.................................................. 45
2.2.1 Một số nét về thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.................................................. 45
2.2.2 Quy trình tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa.................................. 46
2.2.3 Thực trạng chất lượng tín dụng đối với Doanh nghiệp nhỏvà vừa tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Thị xã Từ Sơn.............55
2.3
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH THỊ XÃ TỪ SƠN...........................65
2.3.1 Những kết quả đạt được................................................................................ 65
2.3.2. Những hạn chế của chi nhánh...................................................................... 69
2.3.3 Nguyên nhân................................................................................................71

KẾT LUẬN CHƯƠNG 2

75


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH THỊ XÃ TỪ SƠN...............76
3.1 ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH THỊ XÃ TỪ SƠN...........................76
3.1.1 Quan điểm phát triển dịch vụ ngân hàng...................................................... 76
3.1.2 Mục tiêu trọng tâm xuyên suốt trong chiến lược phát triển..........................77
3.1.3 Định hướng nâng cao chất lượng tín dụng đối với các Doanh nghiệp nhỏ
và vừa...................................................................................................................... 77

3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN - CHI NHÁNH THỊ XÃ TỪ SƠN......................................78
3.2.1 Nâng cao chất lượng thẩm định và hiệu quả hoạt động kiểm tra, kiểm soát
khoản vay................................................................................................................ 79
3.2.2 Tích cực xử lý nợ xấu và nợ quá hạn............................................................ 81
3.2.3 Hồn thiện các cơng cụ hạn chế rủi ro tín dụng........................................... 81
3.2.4 Hồn thiện và nâng cấp hệ thống thơng tin tín dụng ngân hàng..................83
3.2.5 Đa dạng hóa và nâng cao chất lượng sản phẩm dịch vụ của ngân hàng.......85

3.2.6
Chú trọngNguyên
đến côngnghĩa
tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực
và nâng cao
chất lượng
nguồn
NHNN&PTNT
Ngân
hàngnhân
Nônglực.....................................................................................85
nghiệp và Phát triên Nông thôn
Viết tắt

NGHỊ....................................................................................................86
DNNVV 3.3 KIẾN
Doanh
nghiệp nhỏ và vừa
CN


3.3.1 Đối
Nhà nước, Chính phủ và các bộ ngành liên quan......................... 86
Chi với
nhánh

NHTM 3.3.2 Đối
Ngân
vớihàng
Ngân
thương
hàng mại
Nhà nước Việt Nam...................................................... 88
với Ngân
NQH 3.3.3 Đối
Nợ quá
hạn hàng nông nghiệp và phát triểnnông

thôn Việt Nam..........89

HTX KẾT LUẬN
Hợp ............................................................................................................
tác xã
91
CBTD

Cán bộ tín dụng

SXKD

Sản xuất kinh doanh




DANH MỤC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 1.1: Tiêu chí xác định DNNVV ở Việt Nam..................................................5
Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động của NHnn & ptnt Từ Sơn.................................... 37
Bảng 2.2: Tình hình dư nợ cho vay của ngân hàng nn&ptnt Từ Sơn.................40
Bảng 2.3: Thu nhập từ hoạt động tín dụng của nhnn&ptnt
-chi nhánh thị xã
Từ Sơn..................................................................................................................... 44
Bảng 2.4. Tỷ trọng dư nợ cho vay DNNVV với cho vay nền kinh tế.................55
Bảng 2.5: Tốc độ tăng trưởng tín dụng đối với DNNVV......................................57
Bảng 2.6: Tốc độ tăng trưởng thu nợ tín dụng đối với DNNVV...........................59
Bảng 2.7: Tình hình phân loại nợ, nợ xấu, tỷ lệ nợ xấu của NHnn & ptnt - Chi
nhánh Từ Sơn....................................................................................................... 62
Bảng 2.8: Tình hình nợ quá hạn của dnnvv...........................................................63
Bảng 2.9: Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng đối với DNNVV...............................64
Biểu đồ 2.1: Hoạt động tín dụng tại NHNN&PTNT - Chi nhánh Thị xã Từ
Sơn.......................................................................................................................... 41
Biểu đồ 2.2: Thu nhập từ hoạt động tín dụng tại NHNN&PTNT - CN Từ Sơn ..42
Biểu đồ 2.3: Chi từ hoạt động tín dụng tại NHNN&PTNT Chi nhánh Từ Sơn ..43
Biểu đồ 2.4. Biểu đồ dư nợ cho vay DNNVV so với nền kinh tế............................56
Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của NHNN&PTNT - CN Từ Sơn.........33
Sơ đồ 2.2: Quy trình tín dụng của NHNN&PTNT Từ Sơn......................................48


1

MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Thực hiện đường lối đổi mới của Đảng về cơng nghiệp hố, hiện đại hoá nền
kinh tế quốc dân, xây dựng nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, nền
kinh tế Việt Nam sau khi hội nhập quốc tế đã có những thành tựu đáng kể. GDP
tăng đều qua các năm, đời sống của người dân không ngừng được cải thiện và trên
hết, vị thế về kinh tế, chính trị của Việt Nam đã được biết đến và khẳng định trong
khu vực và trên thế giới. Trong bước chuyển mình và phát triển đó, sự đóng góp của
các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp nhỏ và vừa
là rất đáng kể. Đặc biệt, các doanh nghiệp nhỏ và vừa, với sự năng động, hoạt động
trong nhiều lĩnh vực, và số lượng đơng đảo của mình đã góp phần quan trọng vào
việc tăng thu nhập quốc dân GDP, giảm lạm phát, giải quyết vấn đề việc làm, giúp
thực hiện điều chỉnh các chính sách kinh tế vĩ mô... Mặc dù vậy, trong điều kiện nền
kinh tế thực hiện hội nhập và tồn cầu hố cùng với sự khủng hoảng về kinh tế
trong những năm gần đây, các doanh nghiệp ở Việt Nam đã phải đối diện với những
thách thức, khó khăn vơ cùng lớn. Đó là sự thiếu hụt về vốn, khó khăn trong tiêu thụ
sản phẩm, sự lạc hậu về công nghệ, sự kém cạnh tranh trong mẫu mã, chất lượng
sản phẩm và năng suất lao động còn thấp. Nhiều doanh nghiệp đang đứng trước bờ
vực phá sản, dẫn đến các khoản nợ của các ngân hàng có nguy cơ khơng thể thanh
tốn, nợ xấu trong hệ thống ngân hàng ở mức cao, hoạt động của ngân hàng thương
mại cũng trở nên khó khăn hơn.
Nhìn nhận vấn đề này, Đảng và Nhà nước ta hiện nay đã và đang có nhiều
chính sách nhằm hỗ trợ và khuyến khích phát triển dành cho các DNNVV. Nhu cầu
về vốn từ phía các DNNVV là rất lớn, nhưng việc tiếp cận để vay được vốn của
ngân hàng lại vơ cùng khó khăn. Một mặt là do kinh tế khó khăn khiến các ngân
hàng thắt chặt tín dụng và cẩn trọng hơn trong cho vay. Mặt khác, các kỹ thuật
phòng ngừa, đánh giá, đo lường rủi ro chất lượng tín dụng cịn rất hạn chế tại Việt
Nam đã và tiếp tục là nguyên nhân tạo ra nguy cơ đe doạ an tồn hoạt động tín dụng


2


trong ngân hàng. Hiện nay, khi nền kinh tế đang có dấu hiệu phục hồi thì bài tốn
về vốn cho các doanh nghiệp lại trở nên nóng hơn bao giờ hết. Nắm bắt đuợc xu
huớng này, NHNN&PTNT - Chi nhánh Thị xã Từ Sơn đã có những chiến luợc
nhằm thu hút và đẩy mạnh hoạt động cho vay đối với các DNNVV. Nằm trên địa
bàn gồm nhiều làng nghề truyền thống với số luợng DNNVV chiếm số luợng lớn,
tuy nhiên hiệu quả và du nợ cho vay đối với đối tuợng này chỉ chiếm một tỷ trọng
khiêm tốn trong du nợ của toàn chi nhánh, chua tuơng xứng với tiềm năng của
khách hàng. Để đạt đuợc hiệu quả cao hơn trong hoat động tín dụng, nhiệm vụ đầu
tiên đặt ra với chi nhánh là phải nâng cao chất luợng tín dụng.
Bất kỳ trong giai đoạn nào nâng cao chất luợng tín dụng ln là vấn đề đuợc
các ngân hàng thuơng mại quan tâm hàng đầu. Đặc biệt trong giai đoạn hiện nay khi
kinh tế thị truờng có những diễn biến khó luờng, tỷ lệ nợ xấu cao vấn đề đó lại càng
đuợc quan tâm hơn. Xuất phát từ những nội dung nêu trên, với những kiến thức đã
học, qua thực tiễn công tác và nghiên cứu thực trạng hoạt động kinh doanh tại
NHNN&PTNT Chi nhánh Thị xã Từ Sơn, tác giả chọn nội dung “Nâng cao chất
lượng tín dụng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển Nông thôn - Chi nhánh Thị xã Từ Sơn” làm đề tài nghiên cứu cho luận
văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1 Mục tiêu chung
Luận văn phân tích, đánh giá thực trạng chất luợng tín dụng tại
NHNN&PTNT Chi nhánh Thị xã Từ Sơn, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp chủ
yếu nhằm nâng cao chất luợng tín dụng góp phần tăng hiệu quả hoạt động kinh
doanh của NHNN&PTNT - Chi nhánh Thị xã Từ Sơn.
2.2 Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hoá vấn đề lý luận và thực tiễn về chất luợng tín dụng
trong ngân hàng thuơng mại.
- Đánh giá thực trạng chất luợng tín dụng đặc biệt trong hoạt động cho vay



3

đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại NHNN&PTNT - Chi nhánh Thị xã Từ Sơn,
chỉ rõ kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân.
- Đề xuất một số giải pháp về nâng cao chất lượng tín dụng đối với các
doanh
nghiệp nhỏ và vừa tại NHNN&PTNT - Chi nhánh Thị xã Từ Sơn.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Là tín dụng và chất lượng tín dụng của NHTM đối
với DNNVV.
- Phạm vi nghiên cứu: Luận văn nghiên cứu tín dụng và chất lượng tín dụng
của NHTM đối với DNNVV tại NHNN&PTNT - Chi nhánh Thị xã Từ Sơn giai
đoạn 2011-2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đã sử dụng các phương pháp tổng hợp như: phương pháp
phân tích, chọn lọc, so sánh, phương pháp khái quát hóa và phương pháp tổng hợp.
5. Bố cục luận văn
Ngoài Phần mở đầu và Kết luận, Luận văn gồm có 3 Chương:
Chương 1 : Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng đối
với DNNVV của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại
NHNN&PTNT - Chi nhánh Thị xã Từ Sơn.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với DNNVV tại
NHNN&PTNT - Chi nhánh Thị xã Từ Sơn và một số kiến nghị.


45

Bảng 1.1: Tiêu chíCHƯƠNG

xác định DNNVV
ở Việt Nam
1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CHẤT LƯỢNG
TÍN DỤNG ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
CỦA NGÂN HÀNG THUƠNG MẠI
1.1 TỔNG QUAN VỀ DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA
1.1.1 Khái niệm
Doanh nghiệp nhỏ và vừa là những doanh nghiệp có quy mô nhỏ bé về mặt
vốn, lao động hay doanh thu. Có thể chia chúng thành ba loại căn cứ vào quy mơ đó
là doanh nghiệp siêu nhỏ, doanh nghiệp nhỏ và doanh nghiệp vừa. Theo Ngân hàng
Thế giới ( World Bank), trong đó:
- Doanh nghiệp siêu nhỏ là doanh nghiệp có số lượng lao động dưới 10
người (tổng tài sản có giá trị khơng q 100.000USD và tổng doanh thu hàng năm
khơng q 100.000USD).
- Doanh nghiệp nhỏ có số lượng lao động từ 10 đến dưới 50 người (tổng tài
sản có giá trị khơng q 3.000.000USD và tổng doanh thu hàng năm khơng q
3.000.000USD).
- Doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 300 lao động (tổng tài sản có giá trị không
quá 15.000.000USD và tổng doanh thu hàng năm không quá 15.000.000USD)
* Riêng tại Việt Nam, không phân biệt lĩnh vực kinh doanh, theo Nghị định
số 90/2001/NĐ-CP ngày 23/11/2001 của Chính phủ, tiêu chí xác định doanh nghiệp
nhỏ và vừa được qui định: “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh
độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có số vốn đăng ký dưới 10
tỷ đồng hoặc số lượng lao động trung bình hàng năm dưới 300 người” .

Tiêu chí

Cơng nghiệp

DNNVV
DN nhỏ

Thương mại, dịch vụ
DNNVV
DN nhỏ

Vốn sản xuất
(tỷ đồng)

<5

<1

<2

<1

Lao động
(người)

<300

<50

<200

<30



(Ngn: Đơi mới cơ chê chính sách hỗ trợ Doanh nghiệp nhỏ và vừa)
Các DNNVV thường chiếm tỷ trọng lớn, thậm chí áp đảo trong tổng số
doanh nghiệp (chiếm tới 95%). Vì thế, đóng góp của họ vào tổng sản lượng và tạo
việc làm là rất đáng kể. Các DNNVV giữ vai trò to lớn trong việc ổn định nền kinh
tế. Tại phần lớn các nền kinh tế, các DNNVV là những nhà thầu phụ cho các doanh
nghiệp lớn. Sự điều chỉnh hợp đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế
có được sự ổn định. Làm cho nền kinh tế năng động hơn vì DNNVV có quy mô
nhỏ, nên dễ điều chỉnh (xét về mặt lý thuyết) hoạt động hơn. Bên cạnh đó góp phần
tạo nên ngành công nghiệp và dịch vụ phụ trợ quan trọng. DNNVV thường chun
mơn hóa vào sản xuất một vài chi tiết được dùng để lắp ráp thành một sản phẩm
hoàn chỉnh. Ngồi ra cịn là trụ cột quan trọng của kinh tế địa phương. Nếu như
doanh nghiệp lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế của đất nước, thì
doanh nghiệp nhỏ và vừa lại có mặt ở khắp các địa phương và là người đóng góp
quan trọng vào thu ngân sách, vào sản lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương.
1.1.2 Đặc trưng cơ bản của Doanh nghiệp nhỏ và vừa
DNNVV có những điểm khác biệt so với các loại hình khác trong nền kinh tế
* Về cơ bản, DNNVV có qui mơ vốn và số lượng lao động nhỏ, khơng địi
hỏi người lao động phải có trình độ q cao, hoạt động sản xuất kinh doanh trong
hầu khắp các lĩnh vực của nền kinh tế.
* Các DNNVV thể hiện được mối quan hệ hợp tác lẫn nhau trong hoạt động
sản xuất, buôn bán, đảm bảo ngun tắc bình đẳng, đơi bên cùng có lợi.
* DNNVV là nơi thu hút được lao động với chi phí thấp, do khơng địi hỏi


6

q cao về trình độ, góp phần giải quyết việc làm cho những lao động thất nghiệp
tạm thời sau các mùa vụ.
* DNNVV đảm bảo sự phát triển cân đối giữa các vùng miền, do số luợng
đơng đảo, có cơ sở ở nhiểu nơi, tham gia vào hầu khắp các lĩnh vực hoạt động sản

xuất kinh doanh, nhạy cảm cao với các hoạt động sản xuất kinh doanh.
* DNNVV luôn gặp khó khăn về Vốn và Cơng nghệ. Khả năng tiếp cận các
nguồn vốn bên ngoài của DNNVV chua đuợc cao, gặp nhiều trở ngại, trình độ khoa
học cơng nghệ trong DNNVV cịn thấp.
Với những đặc điểm trên, DNNVV có những lợi thế, hạn chế trong hoạt
động sản xuất kinh doanh nhu sau:
*) Những lợi thế
- Năng động, hoạt động sản xuất kinh doanh trên nhiều lĩnh vực và luôn tỏ
ra
nhạy bén, thích ứng kịp thời với những diễn biến, thay đổi của thị truờng và nền
kinh tế.
- Luôn thu hút đuợc một lực luợng đông đảo lao động, giúp giải quyết vấn
đề
thất nghiệp tạm thời sau các mùa vụ ở địa phuơng.
- DNNVV có thể nhanh chóng tiến hành đổi mới thiết bị cơng nghệ để có thể
cạnh tranh đuợc với các doanh nghiệp khác.
- Hệ thống, cơ cấu tổ chức gọn nhẹ, năng động nên tiết kiệm đuợc chi phí
quản lý của doanh nghiệp, góp phần làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- DNNVV hoạt động đa dạng trên hầu hết các lĩnh vực của nền kinh tế. Do
đó, việc mở rộng tín dụng cho các DNNVV sẽ giúp bôi trơn hoạt động của sản xuất
kinh doanh của nền kinh tế, thúc đẩy kinh tế phát triển.
*) Những hạn chế
- Quy mô hoạt động nhỏ bé: Phần lớn các DNNVV có quy mơ nhỏ bé. Do
quy mơ nhỏ dẫn tới nguồn vốn cũng hạn hẹp, kéo theo những khó khăn về mặt sản
xuất kinh doanh, trình độ cơng nghệ và năng lực quản lý hạn chế, thiếu thông tin
gây nhiều yếu kém trong sản xuất, trong đó thiếu vốn là đặc điểm nổi bật.
- Sức cạnh tranh thấp: là những doanh nghiệp có quy mơ nhỏ, vốn đầu tu
cho



7

hoạt động sản xuất kinh doanh cịn ít làm cho hoạt động sản xuất kinh doanh gặp
nhiều khó khăn, ảnh huởng tới chất luợng sản phẩm nhu sản luợng chua cao, sức
cạnh tranh của hàng hố dịch vụ cịn yếu, do đó khơng mở rộng đuợc thị truờng,
hàng hố ngày càng khó tiêu thụ. Tất yếu dẫn tới lợi nhuận thấp, cản trở việc sản
xuất kinh doanh dễ có những hành vị gian lận thuơng mại, kinh doanh trái với quy
định của pháp luật.
- Việc quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh của DNNVV là
thấp: Hầu hết các DNNVV đuợc thành lập có nguồn vốn dựa vào tiền tích luỹ cá
nhân cộng với tích luỹ của gia đình. Do vậy, những nguời điều hành doanh nghiệp
hầu hết có thế mạnh về vốn hơn là thế mạnh về năng lực quản lý. Các DNNVV Nhà
Nuớc còn rất nhiều nhà quản lý yếu kém về trình độ điều hành, nên chua đáp ứng
đuợc nhu cầu kinh tế của thị truờng, không đủ sức để doanh nghiệp đứng vững và
phát triển trong điều kiện cạnh tranh gay gắt.
Bên cạnh đó, số nguời của DNNVV có trình độ đuợc đào tạo cịn ít. Khó
khăn với các DNNVV là khơng thu hút đuợc nhiều cán bộ kỹ thuật giỏi và những
công nhân có tay nghề cao. Từ đó dẫn tới năng suất lao động thấp, hiệu quả sử dụng
vốn kém, ảnh huởng tới khả năng hoàn trả vốn vay và bảo tồn vốn thấp, cho nên
khả năng tiếp cận với vốn ngân hàng của DNNVV bị hạn chế.
1.1.3 Vai trò của Doanh nghiệp nhỏ và vừa
- DNNVV có vai trị rất quan trọng trong nền kinh tế mỗi nuớc, kể cả với các
nuớc có trình độ phát triển cao. Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu gay gắt nhu
hiện nay, các nuớc đều chú ý hỗ trợ các DNNVV nhằm huy động tối đa nguồn lực
và hỗ trợ cho công nghiệp lớn, tăng sức cạnh tranh của sản phẩm.
- DNNVV thu hút một luợng lao động đáng kể, tạo công ăn việc làm và
tăng thu nhập bảo đảm đời sống cho nguời lao động. Mỗi năm nuớc ta có thêm
khoảng 1,4 triệu nguời trong độ tuổi lao động. Vì vậy, lao động và việc làm đang
là vấn đề kinh tế, xã hội cấp bách. Hệ thống doanh nghiệp Nhà Nuớc hiện đang
trong q trình cải cách, khơng tạo thêm đuợc nhiều việc làm mới, khu vực hành

chính Nhà Nuớc đang giảm biên chế và tuyển dụng mới khơng nhiều. Do đó, khu


8

vực kinh tế tư nhân mà đại bộ phận là các DNNVV là nơi thu hút, tạo việc làm
mới cho xã hội.
- DNNVV đáp ứng hầu hết các nhu cầu tiêu dùng xã hội. Do hoạt động sản
xuất
kinh doanh của các DNNVV bao trùm hầu hết các lĩnh vực kinh tế nên có khả năng
đáp
ứng được mọi nhu cầu của xã hội điều mà các doanh nghiệp lớn không làm được.
- DNNVV tạo nên hệ thống phân phối sản phẩm hiệu quả. Đặc điểm của
DNNVV đem lại cho họ lợi thế trong dịch vụ bán lẻ.
- DNNVV góp phần to lớn trong chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng
Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất nước, thúc đẩy sự phát triển của các ngành
thương mại, làm tăng tỷ trọng các ngành dịch vụ, thu hẹp dần tỷ trọng của ngành
nông nghiệp trong nên kinh tế quốc dân.
- DNNVV là môi trường đào tạo, bồi dưỡng, rèn luyện trong thực tế đội ngũ
doanh nhân mới có trình độ, thích ứng với cơ chế thị trường.
1.1.4 Vấn đề về vốn đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.4.1 Nhu cầu vốn đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Vốn là một bài toán nan giải mà bất cứ doanh nghiệp nào cũng phải đối mặt,
giải quyết trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.
Nhu cầu về vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao năng
lực cạnh tranh và chủ động trong việc hội nhập kinh tế toàn cầu đang là vấn đề cấp
thiết cho các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa. Nếu
khơng có vốn để đầu tư mua máy móc, thiết bị mới, đổi mới cơng nghệ, đào tạo
nguồn nhân lực có trình độ cao hơn thì sẽ khơng thể giảm chi phí sản xuất, đa dạng
hố chủng loại, mẫu mã sản phẩm, nâng cao chất lượng và tăng sức cạnh tranh trên

thị trường hiện nay. Thiếu vốn sản xuất, khơng thực hiện được mở rộng sản xuất,
tìm kiếm các thị trường, nguồn vốn mới sẽ gây ảnh hưởng đến sự phát triển sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp. Do đó các phương thức huy động vốn của doanh
nghiệp nhỏ và vừa cần được đa dạng hoá và các doanh nghiệp nhỏ và vừa cần nhạy
bén hơn trong việc tiếp cận các nguồn vốn bên ngoài để có thể khai thác được mọi
nguồn lực trong nền kinh tế.


9

1.1.4.2 Các nguồn cung cấp vốn cho Doanh nghiệp nhỏ và vừa
* Nguồn vốn tín dụng từ các Ngân hàng và các tổ chức tài chính khác.
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa hiện nay vẫn thực hiện huy động vốn từ tín
dụng Ngân hàng là chủ yếu. Theo đó, ước tính có đến trên 82% lượng cung ứng vốn
cho DNNVV là từ kênh Ngân hàng vì đây chính là kênh cung cấp nguồn vốn chủ
yếu, kịp thời, lâu dài, ổn định và hợp pháp cho các DNNVV.
* Nguồn vốn từ tín dụng thương mại.
Đây là nguồn vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng được từ các bên thứ 3 (trừ
Ngân hàng). Tín dụng thương mại là loại tín dụng rất phổ biến trong tín dụng quốc
tế, là loại tín dụng giữa các nhà doanh nghiệp cấp cho nhau vay, khơng có sự tham
gia của ngân hàng hoặc cũng có thể hiểu là loại tín dụng được cấp bằng hàng hóa
dịch vụ chứ không phải bằng tiền; Bất cứ khi nào một công ty mua hàng từ nhà
cung cấp và được quyền trả chậm hơn thời điểm mua hàng thì khi đó họ được cấp
tín dụng thương mại. Nói chúng, tín dụng thương mại là nguồn tài trợ ngắn hạn phổ
biến và quan trọng nhất đối với các công ty;
* Nguồn vốn trên thị trường tự do.
Nguồn vốn này do doanh nghiệp huy động từ các doanh nghiệp, tổ chức,
cơng ty có vốn nhàn rỗi khác, hay từ gia đình, bạn bè, các thành viên trong doanh
nghiệp. Phương thức huy động này khơng địi hỏi phải có thế chấp, thủ tục khơng
phức tạp nhưng lãi suất thị trường cao, số lượng vốn vay thường hạn chế về mặt

lượng. Vì vậy, nguồn vốn huy động từ thị trường tự do thường tỏ ra phù hợp với
những doanh nghiệp có nhu cầu vốn gấp.
* Nguồn vốn hỗ trợ của Chính Phủ và các tổ chức quốc tế.
Nguồn vốn này được hình thành từ quỹ bảo lãnh tín dụng cho doanh nghiệp
nhỏ và vừa, Quỹ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa, một số quỹ khác, và từ
sự hỗ trợ rất đáng kể( lãi suất thấp, thời gian trả nợ dài...) của các tổ chức quốc tế
như IMF( quỹ tiền tệ thế giới), World Bank,ADB... Tuy nhiên, không phải doanh
nghiệp nào cũng đều nhận được sự hỗ trợ đó mà chỉ có những doanh nghiệp làm ăn
hiệu quả, hoạt động trong lĩnh vực ưu đãi đầu tư, đáp ứng được những yêu cầu hỗ


10

trợ... mới tiếp cận được nguồn vốn này.
1.2 NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.2.1 Khái niệm và đặc trưng của tín dụng ngân hàng
1.2.1.1 Khái niệm
Thật khó để có thể đưa ra một định nghĩa rõ ràng về tín dụng. Thuật ngữ
tín dụng xuất phát từ chữ Latinh là “credium”, trong tiếng anh được gọi là
“credit” có nghĩa là một sự tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau, hay nói cách khác đó
chính là lịng tin. Theo quan điểm của Mác thì tín dụng là sự chuyển giao một
lượng giá trị và quyền sử dụng từ người có quyền sở hữu sang người thứ hai và
sau một thời hạn nhất định sẽ nhận được lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban
đầu. Lượng giá trị ở đây bao gồm: tiền, hiện vật, uy tín. Quyền sở hữu đối với
một tài sản bao gồm: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt. Như
vậy, người thứ hai trong quan điểm của Mác chỉ được quyền sử dụng tài sản mà
không được quyền chiếm hữu hay định đoạt tài sản đó. Từ phân tích trên, có thể
định nghĩa :“Tín dụng ngân hàng là việc ngân hàng chấp nhận để khách hàng sử
dụng một lượng tài sản (bằng tiền, tài sản thực hay uy tín) trên cơ sở lịng tin
khách hàng có khả năng hồn trả gốc và lãi khi đến hạn ” [14,tr.260]

Theo luật của các tổ chức tín dụng: “Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín
dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng”.
Trong thực tế cuộc sống, thuật ngữ tín dụng được hiểu theo nhiều nghĩa khác
nhau; ngay cả trong quan hệ tài chính, tùy theo từng bối cảnh cụ thể mà thuật ngữ
tín dụng có một nội dung riêng. Trong quan hệ tài chính tín dụng có thể được hiểu
theo theo các nghĩa sau:
- Tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch quỹ cho vay từ người thặng
dư tiết kiệm sang người thiếu hụt tiết kiệm.
- Trong một số quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản
trên cơ sở có hồn trả giữa hai chủ thể. Chẳng hạn giao dịch giữa ngân hàng với
khách hàng là cá nhân hay doanh nghiệp thể hiện dưới hình thức cho vay, tức là
ngân hàng cấp tiền vay cho bên đi vay và sau một thời hạn nhất định người đi vay


11

phải thanh tốn cả vốn gốc và lãi. Một thí dụ khác như: một công ty chấp nhận ban
hàng trả trậm cho khách hàng thì người bán sẽ chuyển giao hàng hóa cho bên mua
trước và sau đó bên mua sẽ trả tiền cho bên bán như trong thỏa thuận.
- Tín dụng cịn có nghĩa là số tiền cho vay mà các định chế tài chính cung
cấp cho khách hàng.
- Trong một số ngữ cảnh cụ thể, thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với thuật ngữ
cho vay.
Để khắc phục nhược điểm của hình thức cấp tín dụng trực tiếp giữa người
thừa vốn cần đầu tư và người thiếu vốn cần sử dụng, các trung gian tài chính nói
chung và các ngân hàng thương mại nói riêng đã ra đời với vai trị chính là huy
động, tập trung tất cả những nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội để đầu tư và
cho vay... Việc các ngân hàng tập trung vốn dưới hình thức huy động và phân phối
vốn dưới hình thức cho vay được gọi là tín dụng ngân hàng.
1.2.1.2 Đặc trưng của tín dụng ngân hàng

Có thể nói, tín dụng là một chức năng cơ bản của ngân hàng, bản chất của
tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hồn trả và có các đặc trưng sau:
- Đặc trưng đầu tiên cần phải nói đến đó chính là sự tín nhiệm. Tín dụng thực
chất là sự cung cấp một lượng giá trị dựa trên cơ sở lòng tin. Ở đây, người cho vay
tin tưởng người đi vay sẽ sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả, có khả
năng trả nợ và có thiện chí trả nợ ngân hàng trong tương lai khi hợp đồng tín dụng
đến hạn.
- Thứ hai, tín dụng là sự chuyển nhượng một lượng giá trị có thời hạn. Thời
hạn vay là một trong những nội dung không thể thiếu trong bất cứ một hợp đồng tín
dụng nào. Việc xác định thời hạn cho vay phụ thuộc vào chu kỳ sản xuất, kinh
doanh, chu kỳ luân chuyển vốn, thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, khả năng trả
nợ của khách hàng và nguồn vốn ngân hàng sử dụng để cho vay. Nói một cách rõ
ràng hơn: thời hạn cho vay phải phù hợp với chu kỳ ln chuyển vốn của khách
hàng vay thì lúc đó người vay mới có khả năng trả nợ ngân hàng. Nếu thời hạn cho
vay ngắn hơn thì khách hàng sẽ khơng có nguồn để trả nợ ngân hàng, điều này sẽ


12

gây khó khăn cho đối tượng vay. Nhưng nếu khách hàng có nguồn thu nhập khác
ngồi nguồn thu chính thì có thể thu nợ từ nguồn đó, trong trường hợp này thì thời
hạn cho vay có thể ngắn hơn chu kỳ luân chuyển vốn của khách hàng. Ngược lại
nếu dài hơn sẽ tạo điều kiện để khách hàng sử dụng vốn sai mục đích, khơng có
nguồn trả nợ trong tương lai. Việc xác định thời hạn cho vay còn phụ thuộc vào tính
chất nguồn vốn của ngân hàng. Nếu nguồn vốn cho vay ổn định thì thời hạn cho vay
có thể dài hơn, nếu ngược lại thì thời hạn cho vay phải ngắn hơn để đảm bảo khả
năng thanh toán của ngân hàng. Theo Quyết định số 1627/2001/NHNN, thời hạn
cho vay đối với các pháp nhân Việt Nam và nước ngồi khơng q thời hạn hoạt
động cịn lại theo quyết định thành lập hoặc giấy phép hoạt động tại Việt Nam. Đối
với cá nhân nước ngoài, thời hạn cho vay không vượt quá thời hạn được phép sinh

sống, hoạt động tại Việt Nam.
- Thứ ba là tính hồn trả: Tín dụng là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng
giá trị trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi. Đây là thuộc tính riêng có của nghiệp
vụ tín dụng. Vì vốn cho vay của ngân hàng là vốn huy động của những người tạm
thời thừa vốn nên sau một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận, ngân hàng
phải trả lại cho người ký thác. Mặt khác, ngân hàng cũng cần phải có nguồn để bù
đắp chi phí hoạt động như: khấu hao tài sản cố định, trả lương cán bộ nhân viên...
nên người vay vốn ngoài việc trả nợ gốc còn phải trả cho ngân hàng một khoản lãi.
Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở cam kết hồn trả vơ
điều kiện. Điều này có nghĩa là bên đi vay phải hồn trả vô điều kiện cho bên cho
vay khi đến hạn thanh toán. Các cam kết này được thể hiện trên những văn bản xác
định quan hệ tín dụng như: hợp đồng tín dụng, khế ước.
1.2.2 Phân loại tín dụng ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động tín dụng rất đa dạng và phong phú
với nhiều hình thức khác nhau. Để sử dụng và quản lý có hiệu quả, phải tiến hành
phân loại tín dụng. Ngân hàng thương mại với chức năng chính là huy động vốn để
cho vay, do đó phải tiến hành phân loại tín dụng để cân đối giữa nguồn vốn và sử
dụng vốn từ đó giúp cho q trình quản lý điều hành ngày càng có hiệu quả. Ngoài


13

ra việc phân loại tín dụng cịn tạo tiền đề giúp ngân hàng thiết lập quy trình tín dụng
thích hợp với từng đối tượng, đồng thời giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả quản trị
rủi ro tín dụng.
Có rất nhiều tiêu thức khác nhau để tiến hành phân loại tín dụng ngân hàng:
1.2.2.1 Theo thời hạn tín dụng
Phân chia tín dụng theo thời hạn có ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì
thời gian có liên quan mật thiết đến tính an tồn và sinh lợi của tín dụng cũng như
khả năng hoàn trả của ngân hàng . Theo thời gian thì tín dụng được phân thành:

- Tín dụng ngắn hạn: Loại cho vay này có thời hạn đến 12 tháng và được sử
dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và các nhu cầu chi
tiêu ngắn hạn của các cá nhân. Vì thời hạn của khoản vay ngắn nên rủi ro cho ngân
hàng cũng thấp. Cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh số cho
vay của ngân hàng.
- Tín dụng trung hạn: Loại cho vay này có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60
tháng. Tín dụng trung hạn chủ yếu được sử dụng để đầu tư mua sắm tài sản cố định,
cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng
các dự án mới có quy mơ nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Rủi ro trong tín dụng
trung hạn khơng cao vì ngân hàng có khả năng dự đốn trước những biến động có
thể xảy ra.
- Tín dụng dài hạn: Là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm được cung cấp để
đáp ứng những các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, thiết bị, phương tiện vận
tải có quy mơ lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. Loại tín dụng này có mức độ rủi ro
lớn nhất vì trong thời hạn dài, ngân hàng khơng thể lường trước được những biến
động có thể xảy ra trong tương lai.
1.2.2.2 Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Đối với mỗi khách hàng khác nhau, ngân hàng thường yêu cầu các điều kiện
đảm bảo cho khoản vay khác nhau. Tùy theo mức độ tín nhiệm và uy tín của khách
hàng mà ngân hàng có thể cung cấp các khoản vay có đảm bảo hay khơng có đảm
bảo. Tài sản đảm bảo cho các khoản tín dụng cho phép ngân hàng có được nguồn


14

thu nợ thứ hai bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn nợ thứ nhất (từ q trình hoạt
động sản xuất kinh doanh) khơng hồn trả hay khơng hồn trả đủ. Căn cứ vào tiêu
thức này có các loại tín dụng sau:
- Tín dụng có bảo đảm: Là hình thức cấp tín dụng có tài sản hoặc nguời bảo
lãnh đứng ra làm đảm bảo cho khoản nợ vay. Hình thức này thuờng áp dụng đối với

những khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng. Mức độ rủi ro của tín
dụng có đảm bảo thấp, tuy nhiên vẫn khơng thể loại bỏ đuợc hồn tồn rủi ro cho
ngân hàng.
- Tín dụng khơng có đảm bảo: Là loại tín dụng khơng có tài sản thế chấp,
cầm
cố hoặc sự bảo lãnh của nguời thứ ba, mà việc cho vay chủ yếu chỉ dựa vào uy tín
của
bản thân khách hàng. Đối với loại tín dụng này ngân hàng sẽ gặp rủi ro rất cao thậm
chí
là mất trắng nếu nhân viên tín dụng đánh giá sai về khách hàng của mình.
1.2.2.3 Theo xuất xứ tín dụng
- Tín dụng trực tiếp: Là hình thức cấp tín dụng trong đó ngân hàng trực tiếp
cấp vốn cho nguời có nhu cầu, đồng thời nguời đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay cho
ngân hàng. Trong tín dụng trực tiếp, rủi ro của ngân hàng thấp hơn vì ngân hàng
trực tiếp gặp gỡ, tiếp xúc với khách hàng từ đó có cái nhìn trực quan hơn về khách
hàng, đánh giá đuợc uy tín, khả năng tài chính... của khách hàng từ đó đua ra quyết
định đúng đắn hơn.
- Tín dụng gián tiếp: Là hình thức cấp tín dụng đuợc thực hiện thơng qua
việc mua lại các khế uớc hay các chứng từ nợ đã phát sinh và cịn thời hạn thanh
tốn của khách hàng. Nguợc lại với tín dụng trực tiếp, tín dụng gián tiếp thuờng
đem lại rủi ro cao hơn cho ngân hàng vì ngân hàng khơng có đầy đủ thơng tin về
con nợ do đó có nhiều khoản tín dụng đuợc cấp ra khơng chính đáng. Tuy nhiên,
với hình thức tín dụng gián tiếp này, giúp ngân hàng tăng nhanh doanh số cho vay,
tiết kiệm đuợc chi phí trong cho vay.
1.2.2.4 Theo phương pháp hồn trả
Dựa vào căn cứ này nghiệp vụ tín dụng ngân hàng bao gồm các loại sau:
- Tín dụng trả góp: Là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và


15


lãi theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được áp dụng đối với cho vay bất động
sản, nhà ở thương mại, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh
nhỏ, cho vay để mua sắm máy móc thiết bị.
- Tín dụng phi trả góp: Là loại tín dụng được thanh tốn một lần theo kỳ hạn
đã thỏa thuận, thường áp dụng đối với cho vay vốn lưu động.
- Tín dụng hồn trả theo u cầu: Là loại tín dụng khơng có thời hạn cụ thể.
Ngân hàng có thể yêu cầu hoặc người đi vay có thể tự nguyện trả nợ bất cứ lúc nào
khi có thu nhập, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý, thời gian này có thể
được thỏa thuận trong hợp đồng.
1.2.2.5 Theo mục đích sử dụng vốn vay
Mỗi loại vốn vay có mục đích khác nhau. Dựa vào tiêu thức này, tín dụng
thường được chia thành các loại sau:
- Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây
dựng bất động sản như: nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực cơng nghiệp,
thương mại, dịch vụ. Đây là loại hình cho vay đòi hỏi lượng vốn đầu tư lớn, thời
gian thu hồi vốn dài và chứa đựng rất nhiều rủi ro. Do đó, lãi suất cho vay trong lĩnh
vực này thường cao, lợi nhuận thu được tương đối lớn.
- Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung
vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại. Đây
là loại hình cho vay phổ biến và chiếm tỷ trọng lớn trong tổng doanh số cho vay của
các ngân hàng thương mại, thu hút được rất nhiều đối tượng có nhu cầu về vốn.
- Cho vay nông nghiệp: Là loại cho vay để trang trải các khoản chi phí sản
xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên
liệu. Đối tượng vay ở đây chủ yếu là các hộ nông dân, hợp tác xã... Cho vay nơng
nghiệp mang tính thời vụ, vụ mùa trong sản xuất nông nghiệp quyết định thời điểm
cho vay cũng như thu nợ của ngân hàng. Ở Việt Nam cho vay nông nghiệp thường
tập trung tại ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông Thôn.
- Cho vay các định chế tài chính: Bao gồm cấp tín dụng cho các ngân hàng,
cơng ty tài chính, cơng ty cho th tài chính, cơng ty bảo hiểm, quỹ tín dụng và các



16

định chế tài chính khác. Loại hình cho vay này chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng doanh
số cho vay của các ngân hàng.
- Cho vay cá nhân: Là loại cho vay đáp ứng nhu cầu tiêu dùng nhu mua sắm
các vật dụng đắt tiền, và các khoản cho vay để trang trải các chi phí thơng thuờng
của đời sống thơng qua phát hành thẻ tín dụng. Mức độ rủi ro trong hình thức cho
vay này cao, lãi suất cho vay cá nhân thuờng cao hơn so với lãi suất cho vay công
nghiệp và thuơng mại.
- Cho thuê: Cho thuê của các định chế tài chính bao gồm hai loại: cho thuê
vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm động sản và bất động sản
trong đó chủ yếu là máy móc thiết bị.
1.2.3 Vai trị của tín dụng trong nền kinh tế
1.2.3.1 Đối với bản thân mỗi ngân hàng
Nhu chúng ta cũng biết, tín dụng ngân hàng chiếm tỷ trọng trên 60% quy mô
tổng tài sản của ngân hàng, là hoạt động kinh doanh chủ yếu và tạo ra nguồn thu
chính cho ngân hàng thuơng mại. Một ngân hàng mà hoạt động tín dụng yếu thì khó
có thể cạnh tranh và phát triển bền vững đuợc. Hoạt động tín dụng ngân hàng tạo cơ
sở vững chắc cho ngân hàng trong việc đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ, giúp cải
thiện nguồn thu nhập và phân tán rủi ro. Một khách hàng ngồi việc có quan hệ tín
dụng với ngân hàng cịn có thể sử dụng các sản phẩm, dịch vụ khác của ngân hàng
khi có nhu cầu giúp tạo nguồn thu bổ sung (phí, tiền trong thanh tốn...) cho ngân
hàng. Thơng qua việc tìm hiểu về các lĩnh vực, ngành nghề khác nhau, các ngân
hàng cịn có điều kiện để phát triển dịch vụ tu vấn cho khách hàng, tăng cuờng uy
tín và hình ảnh của ngân hàng, giúp ngân hàng dễ dàng hơn trong việc huy động
vốn trong dân chúng, tạo đà cho ngân hàng tồn tại và phát triển bền vững.
1.2.3.2 Đối với khách hàng của ngân hàng
Hoạt động tín dụng ngân hàng giúp khách hàng thỏa mãn đuợc các nhu cầu

cần thiết, cấp bách ngay cả khi chua có đủ tiền. Chẳng hạn nhu trong cho vay tiêu
dùng, thông qua quan hệ vay muợn ngân hàng, khách hàng có thể thoả mãn nhu cầu
tiêu dùng trong điều kiện chua tích lũy đủ nhu: mua nhà,mua ơtơ, đi du lịch, chi phí


×