Tải bản đầy đủ (.docx) (127 trang)

1174 phân tích tài chính tại CTY CP EPT luận văn thạc sỹ (FILE WORD)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 127 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

ĐẶNG THÚY HOA

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY CỎ PHẦN FPT

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2019


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

ĐẶNG THÚY HOA

PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY CỎ PHẦN FPT

Chun ngành : Tài chính - Ngân Hàng
Mã số

: 8340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LÊ THỊ THÙY VÂN

HÀ NỘI - 2019



1

LỜI CAM ĐOAN

Luận văn này là kết quả của quá trình học tập và nghiên cứu của bản
thân với sự giúp đỡ của q thầy cơ.
Tơi xin cam đoan tồn bộ nội dung trong Luận văn là cơng trình độc
lập nghiên cứu của riêng tôi, chua đuợc công bố trong bất cứ tài liệu hay
trong các cơng trình tuơng tự nào khác. Các số liệu và tu liệu đuợc trích dẫn
trung thực và có nguồn gốc rõ ràng.
Tác giả luận văn

Đặng Thúy Hoa


ii

LỜI CẢM ƠN

Tên tôi là: Đặng Thúy Hoa
Học viên lớp: CH.19.01.NHB
Trong thời gian học tập tại trường, nhờ sự chỉ bảo tận tình của các thầy
cơ giáo, đến nay tơi đã hồn thành Luận văn Thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng
với đề tài: “Phân tích tài chính tại Cơng ty cổ phần FPT”
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới TS. Lê Thị Thùy Vân là người
hướng dẫn trực tiếp và cảm ơn các thầy cô giáo đã giúp đỡ tôi trong thời gian
thực hiện Luận văn này.
Tác giả luận văn


Đặng Thúy Hoa


iii

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.....................................................................................................i
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................ii
DANH MỤC TỪ VIẾT

TẮT.............................................................................vi

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ...........................................................................vii
MỞ ĐẦU.................................................................................................................. 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CỦA
DOANH NGHIỆP...................................................................................................6

1.1.

KHÁI NIỆM, MỤC ĐÍCH, VAI TRỊ CỦA PHÂN TÍCH TÀI

CHÍNH
DOANH NGHIỆP............................................................................................6
1.1.1...............................................................................................Khái niệm
6
1.1.2................................................................................................Mục đích
7
1.1.3.....................................................................................................Vai trị
7
1.2.


THƠNG TIN PHỤC VỤ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH

NGHIỆP .... 11
1.2.1.

Thơng tin bên.......................................................... ngồi

11
1.2.2.

Thơng tin bên...........................................................trong

11
1.2.2.1...........................................................................Bảng cân đối kế tốn
11
1.2.2.2......................................Bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
12


iv

1.4.3...........................................................................................................Ph
ân tích tình hình tài chính qua bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ..........22
1.4.4.................................................................Phân tích các chỉ số tài chính
23
1.5. TỔ CHỨC PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP.....................32
1.5.1..........................................................................Lập kế hoạch phân tích
32
1.5.2................................................................................Tiến hành phân tích

34
1.5.3..................................................................................Kết thúc phân tích
35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1.....................................................................................35
CHƯƠNG 2: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÀI CHÍNH TẠI CƠNG TY
CỔ PHẦN FPT......................................................................................................36

2.1.............................................................................................................. T
ỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN FPT.....................................36
2.1.1..............................................................................Giới thiệu về cơng ty
36
2.1.2.........................................................Q trình hình thành và phát triển
41
2.1.3...........................................................................Thuận lợi và khó khăn
45
2.1.4..............................................................................Chiến lược phát triển
47
2.2....PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CƠNG
TY CỔ PHẦN FPT...............................................................................47
2.2.1.
47

Phân tích..................tài chính thơng qua Bảng cân đối kế tốn


Vi
v

CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN
FPT..........................................................................88

DANH
MỤC TỪ VIẾT TẮT

3.1.
ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
CỔ PHẦN
FPT ĐẾN NĂM 2020.....................................................................................88
3.2.
GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH CỦA
CƠNG
TY CỔ PHẦN FPT.........................................................................................90
3.2.1.....................................Giải pháp nhằm cải thiện Bảng cân đối kế toán
90
3.2.2...........................................................................................................Gi
ải pháp nhằm cải thiện Bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh...93
3.2.3............................Giải pháp nhằm cải thiện Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
94
3.2.4........................................Giải pháp nhằm cải thiện các chỉ số tài chính
95
3.2.5.......................................................................................Giải pháp khác
97
3.3..............................................................................................KIẾN NGHỊ
...............................................................................................................98
Tên viết tắt
Nội dung
FPT

Cơng ty cô phân FPT

CNTT-VT


Công nghệ thông tin - Viễn thông

^DN

Doanh nghiệp

DTT

Doanh thu thuân

^EPS

Lãi cơ bản trên cô phiếu

LNST

Lợi nhuận sau thuế

NV
FRT

Nguôn vôn
Công ty Cô phân Bán lẻ Kỹ thuật sô FPT

ROA

Tỷ suất lợi nhuận ròng trên tài sản

ROE


Tỷ suất lợi nhuận rịng trên vơn chủ sở hữu

ROS

Tỷ suất lợi nhuận rịng trên doanh thu

SXKD

Sản xuất kinh doanh


Synnex FPT

Công ty Cô phân Synnex FPT

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TSDH
TSNH

Tài sản dài hạn
Tài sản ngắn hạn

TSCĐ

Tài sản cô định


TTS

Tông tài sản

VCSH

vôn chủ sở hữu



vil

DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ

Bảng 2.1: Bảng phân tích cơ cấu tàl sản tạl FPT............................................ 48
Bảng 2.2: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn tạl FPT......................................51
Bảng 2.3: Chỉ tlêu vốn lưu động ròng.............................................................54
Bảng 2.4: Mốl quan hệ glữa tàl sản và nguồn vốn thơng qua hệ số................54
Bảng 2.5: Tình hình doanh thu giai đoạn 2016 - 2018....................................55
Bảng 2.6: Tình hình chi phí giai đoạn 2016 - 2018.........................................59
Bảng 2.7: Tình hình lợl nhuận giai đoạn 2016 - 2018.....................................61
Bảng 2.8: Đánh giá Báo cáo lưu chuyển tlền tệ giai đoạn 2016 - 2018..........63
Bảng 2.9: Phân tích khả năng thanh tốn giai đoạn 2016 - 2018....................70
Bảng 2.10: Đánh giá tỷ số hoạt động giai đoạn 2016 - 2018..........................73
Bảng 2.11: Đánh giá tình hình quản lý nợ giai đoạn 2016 - 2018..................75
Bảng 2.12: Đánh giá khả năng sinh lời giai đoạn 2016 - 2018....................... 77
Bảng 2.13: Phân tích Dupont..........................................................................79
Bảng 2.14: Chỉ tlêu về cổ phlếu giai đoạn 2016 - 2018..................................80
Bảng 2.15: Phân tích về blến động số lượng cố phlếu....................................81
Bảng 2.16: Phân tích về tỷ trọng các loạl cố phlếu trong tổng số cổ phlếu.... 82

Blểu đồ 2.1: Cơ cấu tàl sản giai đoạn 2016-2018..........................................49
Blểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2016-2018................................... 52
Biểu đồ 2.3: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ................................. 56
Blểu đồ 2.4: Đánh giá sự blến động lưu chuyển tlền tệ.................................66
Blểu đồ 2.5: Đánh giá khả năng thanh toán giai đoạn 2016- 2018................71
Blểu đồ 2.6: Blểu đồ thể hlện khả năng sinh lợi giai đoạn2016- 2018..........78


1

MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp muốn tồn tại đòi hỏi
phải có tiềm lực tài chính mạnh mẽ và chiến lược kinh doanh hiệu quả. Tuy
nhiên, vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp là phải “làm thế nào để tối đa hóa
lợi nhuận hay tối đa hóa giá trị sở hữu tài sản để gia tăng giá trị cho doanh
nghiệp?”. Từ câu hỏi đó, các doanh nghiệp cần nhận thức rõ về thực trạng
hoạt động tài chính, hoạt động kinh doanh, đầu tư của mình để có hướng đi
chính xác, bền vững trong tương lai. Để đánh giá đúng nhu cầu tài chính,
những thay đổi tài chính trong quá khứ, từ đó dự báo tương lai thì các doanh
nghiệp cần phân tích tài chính để đưa ra những giải pháp hữu hiệu, những
quyết định kinh doanh chính xác nhằm nâng cao hoạt động quản lý, tạo giá trị
vượt trội cho khách hàng. Ngồi các nhà quản lý doanh nghiệp, tình hình tài
chính cịn là mối quan tâm của nhiều đối tượng khác nhau như các nhà đầu tư,
các cổ đông, các nhà cho vay tín dụng, các chủ nợ, khách hàng... mỗi đối
tượng quan tâm và có những nhu cầu thơng tin trên một góc độ khác nhau.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc phân tích tài chính doanh
nghiệp, tơi đã chọn đề tài: “Phân tích tài chính tại Công ty cổ phần FPT” làm
đề tài luận văn Thạc sĩ của mình.

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Các vấn đề liên quan đến phân tích tài chính doanh nghiệp đã được đề
cập trong một số cơng trình nghiên cứu. Các đề tài nghiên cứu trước đây của
nhiều tác giả nghiên cứu trên nhiều lĩnh vực hoạt động cũng đã khái quát cơ
sở lý luận về phương pháp và nội dung phân tích tài chính, cùng đó là áp dụng
cơ sở lý luận vào tình hình của các doanh nghiệp cụ thể.
Luận văn thạc sĩ “Phân tích tình hình tài chính Cơng ty một thành viên
Thép Hịa Phát” của tác giả Nguyễn Xuân Vinh (2012). Trong luận văn, tác


2

giả trình bày các điểm lý thuyết cơ bản và khá chi tiết về các chỉ tiêu để đánh
giá TCDN, các nguyên nhân, dấu hiệu cụ thể của rủi ro TCDN, trình bày một
số kinh nghiệm của các doanh nghiệp trong ngành về quản lý TCDN để làm
tiền đề phân tích thực trạng tài chính tại cơng ty Thép Hịa Phát. Tác giả đã
xem xét đánh giá tình hình tài chính của cơng ty trong ba năm từ 2009-2011
bằng cách sử dụng các phuơng pháp cơ bản: thống kê mô tả, so sánh, phân
tích, tổng hợp số liệu... và thơng qua các chỉ tiêu về định tính, định luợng để
nguời đọc thấy các vấn đề hạn chế còn tồn tại: Nợ phải trả ở mức cao, tỷ lệ
TSCĐ trên tổng tài sản lớn, hiệu suất sử dụng TSCĐ chua cao,... Cùng với
đó, tác giả cũng đã đua ra những nguyên nhân chủ quan dẫn tới những thực
trạng nêu trên, đó là: doanh nghiệp chua có định huớng cụ thể cho phân tích
tài chính cũng nhu chua chú trọng phát triển các thuớc đo định luợng về tài
chính, nhân sự của bộ phận tài chính kế tốn, việc kiểm tra giám sát vẫn còn
hạn chế. Và một số những nguyên nhân khách quan: Lãi suất ngân hàng cao,
chính sách tài khóa thắt chặt của chính phủ,... Từ những khía cạnh đó, tác giả
đã chỉ ra một số giải pháp và kiến nghị tăng cuờng hiệu quả hoạt động tài
chính tại doanh nghiệp trong đó có một số biện pháp nhu: Tăng doanh thu,
giảm chi phí, quản lý hàng tồn kho hiệu quả,...

Luận văn thạc sĩ “Phân tích tài chính Tổng Cơng ty Cổ phần Buu chính
VietteT của tác giả Nguyễn Thanh Tùng (2014), về cơ sở lý luận tác giả chỉ ra
bộ lý thuyết rất phù hợp trong việc phân tích TCDN gồm các khái niệm, vai
trò,
mục tiêu, cơ sở dữ liệu trong phân tích TCDN. Nội dung phân tích tác giả đã
khái quát tình hình TCDN nhu về biến động tài sản, nguồn vốn, về doanh thu,
chi phí và lợi nhuận, biến động của dịng tiền. Bên cạnh đó, để hiểu rõ hơn tác
giả đã phân tích chỉ số tài chính qua các hệ số thanh tốn hiện hành, hệ số
thanh
toán nhanh, hệ số thanh toán tức thời, chỉ số nợ, khả năng thanh toán lãi vay,


3

trên doanh thu, tỷ suất lợi nhuận trên tài sản, tỷ suất lợi nhuận trên VCSH, và
đua ra cơ sở lý luận để nâng cao năng lực tài chính của Cơng ty.
Luận văn thạc sĩ “Phân tích tình hình tài chính tại Cơng ty cổ phần
bánh kẹo Hải Hà” của tác giả Vũ Đức Chính (2015). Trong bài, tác giả đã sử
dụng các phuơng pháp để khái quát tình hình tài chính của Cơng ty cổ phần
bánh kẹo Hải Hà cho thấy tình hình doanh thu lợi nhuận đều tăng truởng.
Ngồi ra, phân tích cơ cấu nguồn vốn cho thấy công ty không phụ thuộc quá
nhiều vào sử dụng nợ, luôn đảm bảo rủi ro về thanh khoản. Khả năng thanh
tốn có chiều huớng tăng nên đảm bảo tính thanh khoản và uy tín của cơng ty
với các đối tác. Tình hình sản xuất kinh doanh khả quan, khả năng mở rộng
sản xuất kinh doanh, tận dụng các nguồn tài ngun tốt với chính sách lãnh
đạo khơn khéo. Qua phân tích tác giả cũng chỉ ra đuợc những giải pháp nhằm
cái thiện tình hình tài chính tại Cơng ty.
Luận văn thạc sĩ “Phân tích báo cáo tài chính Cơng ty cổ phần
Vinaconex 25” của tác giả Bùi Văn Hoàng (2015) đã khái quát hóa những vấn
đề lý luận về phân tích báo cáo tài chính, tiến hành phân tích và đề xuất

những giải pháp cụ thể hồn thiện cơng tác phân tích báo cáo tài chính tại
Cơng ty cổ phần Vinaconex 25, nhằm phục vụ quản trị doanh nghiệp, huớng
tới hoàn thiện và hệ thống chỉ tiêu để đánh giá, phân tích TCDN tốt hơn
nhung chua huớng tới phục vụ những đối tuợng liên quan khác.
Luận văn thạc sĩ “Phân tích Báo cáo tài chính tại Cơng ty cổ phần Duợc
phẩm Hà Tây” của tác giả Chu Thị Hồng Lan (2017) đã tập trung hệ thống hóa
đuợc những vấn đề lý luận cơ bản về phân tích tình hình tài chính thơng qua
báo
cáo tài chính, nêu ra các phuơng pháp cũng nhu nội dung phân tích báo cáo
TCDN. Tuy nhiên luận văn mới đang dừng lại ở quan điểm của các nhà quản
trị,
phân tích tình hình tài chính nhằm tìm ra những điểm mạnh, điểm yếu của việc


4

phân tích và hồn thiện cơng tác phân tích, mà vẫn chưa đưa việc phân tích
những biến động trong hoạt động của cơng ty, tìm hiểu ngun nhân và đưa ra
các biện pháp để khắc phục và nâng cao hiệu quả hoạt động.
Ngồi ra, cịn có những cơng trình chun về phân tích tài chính với
những vấn đề cơ bản như hệ thống cơ sở dữ liệu, chỉ tiêu phân tích tài chính,
nội
dung và phương pháp phân tích tài chính. Ví dụ như Cơng trình “Kế tốn,
kiểm
tốn và phân tích tài chính doanh nghiệp” của tác giả Ngơ Thế Chi, Đồn
Xn
Tiên, Vương Đình Huệ (1995) đề cập đến nội dung và các chỉ tiêu phân tích
các
báo cáo tài chính cùng với các nội dung kế toán và kiểm toán. Nguyễn Trọng


(1999) đã nghiên cứu luận án Tiến sĩ với đề tài “Hồn thiện hệ thống chỉ tiêu
phân tích tài chính trong doanh nghiệp cổ phần phi tài chính ở Việt Nam”. Các
đề tài nêu trên đều hệ thống hóa được cơ sở lý luận, các phương pháp, chỉ tiêu
để
phục vụ cơng tác phân tích tài chính trong doanh nghiệp.
Nhìn chung, các tác giả khi nghiên cứu cũng đã hệ thống đầy đủ cơ sở
lý luận về phân tích tài chính và đề cập tới thực trạng cơng tác phân tích tài
chính, tổ chức cơng tác phân tích, các phương pháp phân tích và nội dung
phương pháp, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác phân
tích tài chính tại doanh nghiệp. Tuy nhiên, với mỗi doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh và phát triển trong nền kinh tế đều có những đặc thù riêng về mọi
mặt như ngành nghề kinh doanh, quy mô hoạt động, tổ chức nhân sự...Vì
vậy, đề tài này tập trung nghiên cứu và làm rõ nội dung đã có, cập nhật các
thơng tin về báo cáo tài chính mới nhất và đồng thời đưa ra các đề xuất nhằm


5

hạn chế, từ đó kiến nghị giải pháp cải thiện tình hình tài chính tại Cơng ty.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là phân tích tài chính của doanh
nghiệp.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài là tình hình tài chính tại Cơng ty cổ phần
FPT từ năm 2016 đến năm 2018.
5. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài kết hợp các phương pháp nghiên cứu truyền thống (phương pháp
thống kê, phương pháp tổng hợp, so sánh) với các phương pháp phân tích tài
chính qua các số liệu cụ thể ở Báo cáo tài chính (phương pháp phân tích số
liệu báo cáo tài chính, phương pháp liên hệ, phương pháp tỷ số, phương pháp
Dupont).

6. Kết cấu của luận văn
Đề tài với tên gọi: “Phân tích tài chính tại Cơng ty cổ phần FPT”,
ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tài liệu tham khảo, danh mục
các chữ viết tắt và các phụ lục, luận văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về Phân tích tài chính của doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích tài chính tại Cơng ty cổ phần FPT
Chương 3: Giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính của Cơng ty cổ
phần FPT


6

CHƯƠNG 1:
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.

KHÁI NIỆM, MỤC ĐÍCH, VAI TRỊ CỦA PHÂN TÍCH TÀI

CHÍNH
DOANH NGHIỆP
1.1.1.

Khái niệm

Phân tích tài chính là bước quan trọng trong việc quản trị và điều hành
doanh nghiệp, cũng là mối quan tâm của các nhà đầu tư, các chủ thể kinh tế.

nhiều khái niệm, nhận định khác nhau về phân tích tài chính doanh nghiệp.

“Phân tích tài chính là một tập hợp các khái niệm, phương pháp và các
công cụ cho phép thu thập và xử lý các thông tin kế tốn và các thơng tin khác
về quản lý nhằm đánh giá tình hình tài chính của một doanh nghiệp, đánh giá
rủi ro, mức độ và chất lượng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đó, khả
năng và tiềm lực của doanh nghiệp, giúp người sử dụng thông tin đưa ra các
quyết định tài chính, quyết định quản lý phù hợp” [6].
“Phân tích tài chính là việc ứng dụng các cơng cụ và kỹ thuật phân tích
đối với các báo cáo tài chính tổng hợp và mối liên hệ giữa các dữ liệu để đưa
ra các dự báo và các kết luận hữu ích trong phân tích hoạt động của doanh
nghiệp. Phân tích tài chính cịn là việc sử dụng các báo cáo tài chính để phân
tích năng lực và vị thế tài chính của một doanh nghiệp và từ đó đánh giá và
dự báo năng lực tài chính của doanh nghiệp trong tương lai” [9].
Những khái niệm trên tuy có điểm khác biệt nhưng đều có điểm chung
khi đề cập đến vấn đề phân tích tài chính dựa trên báo cáo tài chính của doanh
nghiệp, từ đó phân tích các chỉ tiêu tài chính, các phương pháp, xử lý các
thơng tin thu thập, từ đó đưa ra nhận định về tình hình tài chính của doanh


7

hợp, hiệu quả.
Mối quan tâm hàng đầu của các nhà phân tích tài chính là đánh giá rủi
ro phá sản tác động tới hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, đặc biệt là về
khả năng thanh toán, đánh giá khả năng cân đối vốn, năng lực hoạt động cũng
nhu khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Trên cơ sở đó, họ tiếp tục nghiên
cứu và đua ra dự đoán về kết quả hoạt động nói chung và mức doanh lợi nói
riêng của doanh nghiệp trong tuơng lai. Nói cách khác, phân tích tài chính là
cơ sở để dự đốn tài chính, đó là một trong các huớng dự đốn doanh nghiệp.
1.1.2.


Mục đích

Các hoạt động TCDN huớng vào kết quả thực hiện các mục tiêu, kế
hoạch ban đầu đặt ra hoặc kết quả đã đạt đuợc ở kỳ truớc, xác định kết quả có
đạt đuợc trong tuơng lai hay khơng. Để trở thành một công cụ đắc lực cho các
nhà quản trị và các đối tuợng quan tâm đến hoạt động của DN có quyết định
đúng đắn trong kinh doanh, phân tích TCDN cần đạt những mục đích sau:
- Đánh giá chính xác tình hình TCDN trên nhiều khía cạnh nhu cơ cấu
nguồn vốn, tài sản, khả năng thanh toán, khả năng sinh lãi, rủi ro tài
chính.
để đáp ứng thơng tin tài chính cho những đối tuợng quan tâm đến hoạt
động
của DN nhu các nhà đầu tu, nhà quản trị, cơ quan thuế hay nguời lao
động.
- Định huớng tới quyết định của đối tuợng quan tâm theo huớng phù hợp
với thực trạng của DN nhu quyết định đầu tu tài trợ, phân chia lợi
nhuận.
- Là cơ sở cho các dự báo tài chính, giúp nguời phân tích dự đốn đuợc
tiềm năng tài chính của DN trong tuơng lai.
- Là cơng cụ để kiểm soát hoạt động kinh doanh dựa vào kiểm tra, đánh
giá các chỉ tiêu kết quả đạt đuợc so với các chỉ tiêu kế hoạch, dự toán.


8

Trong hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp thuộc các loại hình sở
hữu khác nhau đều bình đẳng khi lựa chọn lĩnh vực hoạt động kinh doanh
truớc pháp luật nên có nhiều đối tuợng quan tâm đến tình hình tài chính của
doanh nghiệp. Dựa vào mục đích của mình, với từng đối tuợng khác nhau sẽ
sử dụng các thông tin tài chính khác nhau [7]:

1.1.3.1. Đối với người quản lý doanh nghiệp
Đối với họ, sẽ thuờng quan tâm đến tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả
nợ. Khi bị lỗ liên tục doanh nghiệp sẽ bị cạn kiệt các nguồn lực và buộc phải
đóng cửa. Mặt khác, khi doanh nghiệp khơng có khả năng thanh tốn nợ đến
hạn cũng bị buộc ngừng hoạt động. Nhà quản trị sẽ dùng kết quả hoạt động
phân tích tài chính cho những mục đích sau:
Thứ nhất, phân tích tài chính tạo ra chu kỳ đánh giá đều đặn về hoạt
động SXKD trong quá khứ, qua đó đánh giá hiệu quả hoạt động, khả năng cân
đối vốn, khả năng sinh lãi cũng nhu mức độ rủi ro của doanh nghiệp.
Thứ hai, sử dụng nó làm cơng cụ kiểm sốt các hoạt động quản lý, tiếp
thêm thông tin cho các quyết định của ban lãnh đạo, giám đốc tài chính về các
hoạt động đầu tu, tài trợ, chia cổ tức, lập kế hoạch dự báo tài chính...
Thứ ba, kết quả của hoạt động phân tích tài chính là cơ sở cho các dự
báo tài chính nhu dự báo hoạt động kinh doanh các năm tới, kế hoạch đầu tu
cho sản xuất kinh doanh...
1.1.3.2. Đối với các nhà đầu tư
Mục tiêu chính của các nhà đầu tu là gia tăng giá trị tài sản vì khi họ đã
giao số vốn của mình cho doanh nghiệp thì đuơng nhiên việc xác định rủi ro
là điều họ quan tâm trong quá trình đầu tu. Đối với các nhà đầu tu, họ cịn
quan tâm đến thời gian hồn lại vốn, khả năng sinh lãi nên họ cần biết các
thông tin về điều kiện tài chính, tình hình hoạt động, kết quả kinh doanh và
tiềm năng tăng truởng của các doanh nghiệp.


9

Trong doanh nghiệp cổ phần, cổ đơng là người rót vốn đầu tư vào
doanh nghiệp và họ có thể sẽ phải gánh chịu rủi ro. Những rủi ro này liên
quan tới việc giảm giá cổ phiếu trên thị trường, gây nguy cơ phá sản của DN.
Chính vì vậy, quyết định của họ đưa ra ln có sự cân nhắc giữa mức độ rủi

ro và mức sinh lãi đạt được. Vì vậy, họ đặt mối quan tâm hàng đầu là khả
năng tăng trưởng, tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị chủ sở hữu trong DN.
Trên cơ sở phân tích các thơng tin về thực tế hoạt động, về kết quả kinh doanh
hàng năm, các nhà đầu tư sẽ đánh giá được khả năng sinh lãi và triển vọng
phát triển của DN để đưa ra những quyết định phù hợp. Các nhà đầu tư sẽ chỉ
chấp nhận đầu tư vào một dự án nếu ít nhất có một điều kiện là giá trị hiện tại
rịng của nó dương. Khi đó lượng tiền của dự án tạo ra sẽ lớn hơn lượng tiền
cần thiết để trả nợ và cung cấp một mức lãi suất yêu cầu cho nhà đầu tư. Số
tiền vượt quá đó mang lại sự giàu có cho những người sở hữu DN.
Bên cạnh đó, chính sách phân phối cổ tức và cơ cấu nguồn tài trợ của
DN cũng là vấn đề được các nhà đầu tư hết sức coi trọng vì nó tác động trực
tiếp đến thu nhập của họ. Thu nhập của cổ đông bao gồm phần cổ tức được
chia hàng năm và phần giá trị tăng thêm của cổ phiếu trên thị trường. Một
nguồn tài trợ với tỷ trọng nợ và VCSH hợp lý sẽ tạo địn bẩy tài chính tích
cực vừa giúp DN tăng vốn đầu tư vừa làm tăng giá cổ phiếu và thu nhập trên
mỗi cổ phiếu (EPS). Hơn nữa cổ đông chỉ chấp nhận đầu tư mở rộng quy mô
DN khi quyền lợi của họ ít nhất khơng bị ảnh hưởng. Do vậy, các yếu tố như
tổng số lợi nhuận ròng trong kỳ có thể dùng để trả lợi tức cổ phần, mức chia
lãi trên một cổ phiếu năm trước, sự xếp hạng cổ phiếu trên thị trường và tính
ổn định của thị giá cổ phiếu DN cũng như hiệu quả của việc tái đầu tư luôn
được các nhà đầu tư xem xét trước tiên khi thực hiện phân tích tài chính.
1.1.3.3. Đối với các chủ nợ
Các chủ nợ thường quan tâm đến khả năng trả nợ của doanh nghiệp. Do


10

vậy, họ sẽ chú ý đến số lượng tiền và các tài sản khác có thể chuyển nhanh
thành tiền để so sánh với số nợ ngắn hạn từ đó biết được khả năng thanh toán
tức thời của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, các chủ ngân hàng và các nhà cho

vay tín dụng cũng rất quan tâm tới số VCSH vì số vốn này là khoản bảo hiểm
cho họ trong trường hợp doanh nghiệp gặp rủi ro. Vậy việc phân tích có thể
thay đổi theo bản chất và theo thời hạn của khoản nợ, nhưng dù là cho vay dài
hạn hay ngắn hạn thì người cho vay đều quan tâm đến cơ cấu tài chính biểu
hiện mức độ mạo hiểm của doanh nghiệp đi vay.
1.1.3.4. Đối với người lao động
Người lao động cũng là một trong những đối tượng rất quan tâm tới các
thông tin TCDN. Ai cũng biết kết quả hoạt động của DN có tác động trực tiếp
đến tài chính của người lao động, cụ thể là tiền lương, nguồn thu nhập chính
của người lao động. Ngồi ra, trong một số DN, người lao động được tham
gia góp vốn mua một lượng cổ phần nhất định. Khi đó họ cũng là những cổ
đơng của DN nên có quyền lợi và trách nhiệm gắn với nó.
1.1.3.5. Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước
Dựa vào thông tin báo cáo TCDN, các cơ quan quản lý của Nhà nước
sẽ tìm hiểu, thực hiện phân tích tình hình tài chính để đánh giá, kiểm tra, kiểm
soát hoạt động kinh doanh, hoạt động tài chính, tình hình hạch tốn chi phí,
giá thành... có tn thủ theo đúng chính sách, chế độ và tn thủ đúng luật
pháp quy định khơng.
Tóm lại, phân tích hoạt động TCDN thông qua hệ thống các phương
pháp, công cụ và kỹ thuật phân tích, giúp người sử dụng thơng tin từ các
góc độ khác nhau, vừa đánh giá toàn diện, tổng hợp khái quát, lại vừa
xem xét một cách chi tiết hoạt động TCDN, tìm ra những điểm mạnh và
điểm yếu về hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, để nhận
biết, phán đoán, dự báo và đưa ra quyết định tài chính, quyết định tài trợ


11

và đầu tư phù hợp.
1.2.


THƠNG TIN PHỤC VỤ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH

NGHIỆP
1.2.1.

Thơng tin bên ngồi

Theo Ngơ Thế Chi và Nguyễn Trọng Cơ (2008) cho rằng phân tích tài
chính có mục tiêu đi tới những dự đốn tài chính, dự đốn kết quả tương lai
của
doanh nghiệp, trên cơ sở đó đưa ra những quyết định phù hợp [7]. Như vậy,
không thể chỉ giới hạn ở việc nghiên cứu những báo cáo tài chính mà phải tập
hợp đầy đủ các thơng tin liên quan đến tình hình tài chính của doanh nghiệp,
như
các thông tin chung về kinh tế, tiền tệ, thuế khóa, các thơng tin về ngành kinh
tế
của doanh nghiệp, thơng tin pháp lý, kinh tế đối với doanh nghiệp.
Những thông tin về ngành và mơi trường kinh tế chung có ảnh hưởng
đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong ngắn hạn và dài hạn.
Sự
biến động của nền kinh tế có tác động mạnh mẽ đến cơ hội kinh doanh dẫn
đến
sự biến động giá cả làm ảnh hưởng đến tài chính doanh nghiệp. Khi các biến
động diễn ra theo chiều hướng tích cực, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ tăng
nhờ
hoạt động kinh doanh phát triển, ngược lại khi những biến động của nền kinh
tế
là bất lợi, thiệt hại của doanh nghiệp là không thể tránh khỏi.

1.2.2.

Thông tin bên trong

1.2.2.1. Bảng cân đối kế toán


12

tổng qt tình hình tài chính và kết quả SXKD, trình độ sử dụng vốn và
những triển vọng kinh tế, tài chính doanh nghiệp.
Đặc trung cơ bản là mỗi phần đều có số tổng cộng và tổng cộng của hai
phần ln bằng nhau:
Tổng tài sản = Tổng nguồn vốn
Trong đó:
Tổng tài sản bao gồm TSNH (tiền, các khoản tuơng đuơng tiền, các
khoản đầu tu tài chính ngắn hạn, phải thu ngắn hạn, hàng tồn kho...) và
TSDH (TSCĐ hữu hình, vơ hình, chi phí xây dựng dở dang, các khoản đầu tu
tài chính dài hạn).
Tổng nguồn vốn bao gồm nợ ngắn hạn (vay và nợ ngắn hạn, phải trả
nguời bán, phải trả nguời lao động, các khoản phải trả phải nộp khác.), nợ
dài hạn và VCSH (vốn góp ban đầu, lợi nhuận chua phân phối, cổ phiếu.).
Về mặt kinh tế, các chỉ tiêu thuộc phần tài sản giúp đánh giá tổng quát
về quy mô vốn, cơ cấu vốn, quan hệ giữa năng lực sản xuất và trình độ sử
dụng vốn của doanh nghiệp.
Về mặt kinh tế, phần nguồn vốn thể hiện các nguồn hình thành tài sản
hiện có, từ đó có thể biết đuợc tỷ lệ, kết cấu của từng loại nguồn vốn đồng
thời nó cũng phản ánh đuợc thực trạng tình hình tài chính doanh nghiệp.
Tác dụng: cho biết khái quát tình hình TCDN qua các chỉ tiêu về tổng
tài sản và tổng nguồn vốn. Thấy đuợc sự biến động của các loại tài sản trong

doanh nghiệp: tài sản luu động, tài sản cố định. Khả năng thanh toán của
doanh nghiệp qua các khoản phải thu, các khoản phải trả. Đồng thời, cho biết
cơ cấu vốn và phân bổ nguồn vốn trong doanh nghiệp.
1.2.2.2. Bảng Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cho biết sự chuyển dịch của vốn
trong quá trình SXKD, nó cho phép dự tính khả năng hoạt động của DN trong


13

tương lai. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh cũng giúp cho nhà phân tích
so sánh doanh thu và số tiền thực nhập quỹ khi bán hàng hoá, dịch vụ với
tổng chi phí phát sinh và số tiền thực xuất quỹ để vận hành DN. Trên cơ sở
đó, có thể xác định được kết quả SXKD: lãi lỗ trong năm. Như vậy, báo cáo
kết quả kinh doanh phản ánh kết quả hoạt động SXKD và tình hình tài chính
của một doanh nghiệp trong một thời kỳ nhất định, đồng thời cho biết thơng
tin tổng hợp về tình hình và kết quả sử dụng các tiềm năng về vốn, lao động,
trình độ quản lý SXKD của doanh nghiệp.
Tác dụng: phản ánh các chỉ tiêu về doanh thu, lợi nhuận và tình hình
thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước của doanh nghiệp. Đồng thời cho
ta cái nhìn khái quát tình hình TCDN, biết được trong kỳ doanh nghiệp kinh
doanh lãi hay lỗ, tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu và vốn là bao nhiêu. Từ đó
tính được tốc độ tăng trưởng của kỳ này so với kỳ trước và dự đốn tốc độ
tăng trong tương lai. Ngồi ra, qua việc phân tích tình hình thực hiện nghĩa vụ
đối với nhà nước, ta biết được doanh nghiệp có nộp thuế SXKD đủ và đúng
thời hạn khơng. Nếu số thuế cịn phải nộp lớn chứng tỏ tình hình SXKD của
doanh nghiệp là khơng khả quan, giúp ta có những nhận định sâu sắc và đầy
đủ hơn về tình hình tài chính của doanh nghiệp.
1.2.2.3. Bảng Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập nhằm phản ánh quá trình hình

thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của DN. Dựa vào báo
cáo lưu chuyển tiền tệ, người sử dụng có thể thấy được nguồn gốc hình thành
khối lượng tiền, việc chi tiêu của DN, đánh giá khả năng thanh toán cũng như
dự báo được dòng tiền ở kỳ tiếp theo. Những luồng vào ra của tiền và các
khoản coi như tiền được tổng hợp thành ba nhóm: lưu chuyển tiền tệ từ hoạt
động SXKD, từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính. [9]
Ngồi ra, căn cứ trên cơ sở dịng tiền ra và dòng tiền vào, thực hiện cân


14

đối ngân quỹ với số dư ngân quỹ đầu kỳ để xác định số dư ngân quỹ cuối kỳ.
Nhằm thiết lập mức ngân quỹ dự phòng tối thiểu cho DN, đảm bảo mục tiêu
chi trả tại thời điểm cũng như chi trả trong q trình tích lũy lâu dài.
1.3.

PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH

NGHIỆP
1.3.1.

Phương pháp so sánh

Phương pháp so sánh được áp dụng rộng rãi, phổ biến trong phân tích
kinh tế nói chung và phân tích tài chính nói riêng [7]. Mục đích làm rõ sự
khác biệt hay tìm ra đặc trưng riêng cũng như xu hướng, quy luật biến động
của đối tượng nghiên cứu giúp chủ thể quan tâm có căn cứ để đề ra quyết định
lựa chọn. Khi sử dụng phương pháp này, các nhà phân tích cần chú ý:
- Điều kiện so sánh: chỉ tiêu nghiên cứu muốn so sánh được phải đảm
bảo thống nhất về nội dung kinh tế, phương pháp tính tốn, thời gian và

đơn
vị đo lường.
- Gốc so sánh: có thể là gốc về khơng gian hay thời gian, tuỳ thuộc vào
mục đích phân tích. Về khơng gian, có thể so sánh đơn vị này với đơn vị
khác, bộ phận này và bộ phận khác, khu vực này với khu vực kia; so
sánh

này

thường được sử dụng khi muốn xác định vị trí hiện tại của DN so với
đối

thủ,

với số bình quân ngành và bình quân khu vực. Cần chú ý trong việc so
sánh
về khơng gian, điểm gốc và điểm phân tích có thể đổi chỗ cho nhau mà
không
ảnh hưởng đến kết quả phân tích. Về thời gian, gốc so sánh được lựa
chọn
các kỳ trước, năm trước hay kế hoạch, dự toán. Cụ thể:




×