Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Phân tích tài chính Cty CP ĐẦU TƯ HẠ TẦNG KỸ THUẬT TP. HỒ CHÍ MINH

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.11 MB, 16 trang )


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ-LUẬT
Khoa Tài chính - Ngân hàng

Môn Quản trị tài chính 1

Đề tài:

Giáo viên hướng dẫn: Trần Hùng Sơn
Lớp K11404B, nhóm 8
1. Phạm Nhật Khánh K114040632
2. Nguyễn Tấn Tài K114040673
3. Trần Thị Thu Thảo K114040677
4. Lê Thị Quỳnh Trang K114040695



NHÓM 8 – BÀI TẬP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CII
1

1. Tăng trưởng kinh tế
Tăng trưởng tiếp tục tăng dần qua các quý và ước đạt 5,54% trong quý III, đưa GDP 9 tháng đầu năm
tăng 5,14% cao hơn cùng kỳ năm ngoái. GDP quý IV dự báo sẽ ở mức 6% do tổng cầu nền kinh tế sẽ
chuyển biến tích cực trong những tháng cuối năm. Do vậy, tăng trưởng cả năm được dự báo có phần
khả quan hơn so với mức dự báo ban đầu của UBGSTCQG (5,3%).
2. Lạm phát
Lạm phát tiếp tục giảm xuống mức thấp. Lạm
phát theo tháng có xu hướng tăng kể từ tháng 6 và
đạt mức cao trong hai tháng cuối quý 3/2013. Tuy
nhiên, CPI các tháng này chịu tác động chủ yếu của
việc điều chỉnh mùa vụ chứ không phải do các yếu tố


cơ bản của lạm phát tăng, đặc biệt là tổng cầu hiện
vẫn còn thấp. Sang tháng 10/2013, lạm phát so với
cùng kỳ giảm xuống mức thấp nhất kể từ năm 2010
(5,92%)
So với tháng trước, CPI tăng 0,49%.
Lạm phát cả năm 2013 dự báo vẫn được kiểm soát xung quanh mức 7%. Đây sẽ là thành quả
nổi bật của kinh tế Việt Nam trong việc duy trì lạm phát ổn định liên tiếp 2 năm.
3. Hàng tồn kho
Chỉ số tồn kho tại tháng 10 toàn ngành công nghiệp chế biến chế tạo tăng 9,7% so với cùng kỳ năm
2012, tăng nhẹ so với mức tăng 9,3% của tháng 9. Như vậy, sau 7 tháng đầu năm đi theo xu hướng giảm,
chỉ số hàng tồn kho đã tăng đều trong 3 tháng liên tiếp. Điều này cho thấy các doanh nghiệp đã bắt
đầu quá trình tích lũy hàng hóa để phục vụ cho nhu cầu cuối năm.
4. Cán cân xuất nhập khẩu
Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng 10/2013 ước tính đạt 11,7 tỷ USD, tăng 4,6% so với tháng
trước và tăng 13,4% so với cùng kỳ năm 2012Kim ngạch xuất khẩu tăng cao chủ yếu đến từ sự tăng
trưởng xuất khẩu của khu vực có vốn đầu tư nước ngoài.
Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng 10/2013 ước tính đạt 11,9 tỷ USD, tăng 5,6% so với tháng
trước và tăng 17,6% so với cùng kỳ năm trước. Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu 10 tháng đạt 108,2 tỷ
USD, tăng 15,2% so với cùng kỳ năm 2012.
5. Lãi suất


NHÓM 8 – BÀI TẬP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CII
2
Lãi suất cho vay và huy động trong tháng 10 vẫn giữ ở mặt bằng ổn định không có nhiều thay đổi so với
tháng 9.
Lãi suất cho vay: đối với lĩnh vực ưu tiên từ 7– 9%. Đối với các lĩnh vực sản xuất kinh doanh khác lãi
suất cho vay dao động từ 9 - 11,5% cho kỳ hạn ngắn và 11,5 - 13% đối với trung và dài hạn. Lãi suất cho
vay USD ở mức 5 - 6% và 6,5 - 7% đối với trung và dài hạn.
Lãi suất huy động: phổ biến ở mức 1-1,2 cho kỳ hạn dưới 1 tháng và không kỳ hạn; 5 – 7% cho kỳ hạn từ

1 tháng đến dưới 6 tháng; 6,5-7,5% cho kỳ hạn từ 6 tháng đến dưới 12 tháng và 7,5 - 9% cho kỳ hạn
trên 12 tháng. Lãi suất huy động USD ở mức trần
0,25% đối với tiền gửi của tổ chức và 1,25% đối với
tiền gửi của dân cư.
6. Tỷ giá :
Xu hướng chung là ổn định quanh mức 21.100 -
21.120 VND/USD. Tỷ giá tự do quanh mức 21.120-
21.150. Trong tháng 10, Ngân hàng Nhà nước đã đẩy
mạnh hoạt động mua vào ngoại tệ nhằm ổn định và
tránh việc tỷ giá giảm nhanh.




NHÓM 8 – BÀI TẬP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CII
3

1. Đặc điểm của ngành:
Ngành xây dựng là ngành thâm dụng vốn, nguyên liệu ban đầu là những tài sản nặng vốn, chi phí cố
định khá cao. Ngành này nhạy cảm với chu kỳ kinh doạnh của nền kinh tế vĩ mô. Khi nên kinh tế tăng
trưởng, doanh số lợi nhuận của ngành sẽ tăng cao do nhu cầu xây dựng được mở rộng. ngược lại, tình
hình sẽ ngày càng tồi tệ nếu nền kinh tế suy thoái
2. Phân tích rủi ro, tiềm năng tăng trưởng và xu hướng tương lai của ngành:
Rủi ro:
Nhận định thị trường năm 2013, Bộ Xây dựng cho biết, tình hình tiếp tục khó khăn, giá cả sụt giảm ở
tất cả các phân khúc thị trường. Bộ Xây dựng nhấn mạnh, tại TP.HCM, tình trạng trầm lắng của thị
trường bất động sản đã kéo dài 3 năm, từ 2009 đến nay và chưa có dấu hiệu hồi phục.
Trong khi đó, số doanh nghiệp ngành xây dựng kinh doanh thu lỗ tăng từ hơn 14.990 lên gần
15.300 trong năm 2012. Tổng số các doanh nghiệp dừng hoạt động hoặc giải thể là 2.637 doanh nghiệp,
tỉ lệ này tăng 9,4% so với 2011. Tăng trưởng của các tổng công ty nhà nước thuộc Bộ Xây dựng quản lý

cũng có xu hướng giảm, đặc biệt là nhóm lĩnh vực bất động sản và sản xuất vật liệu xây dựng
Tiềm năng:
Triển vọng ngành vẫn có nhiều khả quan khi nhà nước thực hiện các chính sách hỗ trợ kích thích
cầu thông qua gói cho vay xây dựng nhà ở 30.000 tỷ. Bên cạnh đó, nhu cầu đầu tư xây dựng các dự án
lớn đang được hoàn thành.
3. Tình hình hoạt động sáu tháng đầu năm 2013:
Bộ Xây dựng cho biết tổng giá trị sản xuất kinh doanh nửa đầu năm của doanh nghiệp trực thuộc
ước đạt hơn 71.190 tỷ đồng, chưa bằng 95% cùng kỳ 2012. Doanh nghiệp xây dựng vẫn gặp khó khăn.
Giá trị xây lắp của các doanh nghiệp ước đạt gần 25.000 tỷ đồng. Tiến độ thực hiện nhiều công trình
trọng điểm vẫn rất căng thẳng do việc thu xếp vốn của chủ đầu tư không kịp thời, nhất là các công trình
ngành điện. Giá trị sản xuất công nghiệp và vật liệu xây dựng ước thực hiện 6 tháng đạt 29.000 tỷ đồng.
Sản xuất và tiêu thụ vật liệu xây dựng vẫn trong tình trạng đình đốn, hàng tồn cao. Giá trị tư vấn 6 tháng
đạt 632 tỷ đồng, sản xuất kinh doanh khác gồm cả kinh doanh nhà ở và hạ tầng khoảng 16.708 tỷ đồng.
Bộ Xây dựng nhận định kinh doanh nhà và hạ tầng gặp nhiều khó khăn do thị trường đang đóng
băng. Nhiều doanh nghiệp lớn như HUD, DIC cũng bị tác động tiêu cực, một số các dự án khu công
nghiệp cũng bị ảnh hưởng do không có nhà đầu tư mới.


NHÓM 8 – BÀI TẬP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CII
4

TÊN CÔNG TY: Công ty cổ phần đầu tư hạ tầng kỹ thuật Thành phố Hồ Chí Minh (Ho
Chi Minh City Infrastructure Investment Joint Stock Company)
TÊN VIẾT TẮT: CII
VỐN ĐIỀU LỆ HIỆN NAY: 1.129,275 tỷ đồng
1. Lịch sử hình thành:
Trước nhu cầu vốn đầu tư cho phát triển hạ tầng kỹ thuật ngày càng gia tăng của TP.HCM, trong khi
nguồn vốn ngân sách Nhà nước và vốn tín dụng vẫn còn hạn chế, tháng 12/2001 Công ty CII đã được
thành lập với tư cách là một tổ chức đầu tư tài chính, hoạt động theo mô hình công ty cổ phần. Việc ra
đời CII đã góp phần thực hiện chủ trương xã hội hoá đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng của Nhà nước.

Ngày 18/05/2006, CII đã thực hiện niêm yết 30 triệu cổ phiếu lần đầu tiên trên Sở Giao dịch Chứng
khoán Tp.HCM (HOSE)
Ngày 15/09/2006, CII phát hành thành công 131,5 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi, thời hạn 03 năm,
lãi suất 8%/năm, tỷ lệ chuyển đổi 1:76 (1 trái phiếu chuyển đổi thành 76 cổ phiếu)
Ngày 24/01/2007, khối lượng trái phiếu chuyển đổi trên được niêm yết trên HOSE
2. Lĩnh vực hoạt động:
 Đầu tư xây dựng, khai thác, kinh doanh hạ tầng kỹ thuật đô thị theo phương thức hợp đồng xây
dựng -kinh doanh – chuyển giao (BOT); xây dựng –chuyển giao (BT). Nhận quyền sử dụng đất để
xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê, đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng theo quy hoạch, xây dựng nhà
ở để chuyển quyền sử dụng đất.
 Sản xuất, mua bán các thiết bị dùng trong lĩnh vực thu phí giao thông và xây dựng, Dịch vụ thu phí
giao thông, kinh doanh nhà ở, tư vấn đầu tư, tư vấn tài chính, xây dựng công trình dân dụng, công
trình công nghiệp, giao thông, cấp thoát nước, các dịch vụ kinh doanh khác.
3. Định hướng hoạt động:
 Tập trung khai thác có hiệu quả việc thu phí giao thông 2 tuyến đường Điện Biên Phủ và Hùng
Vương nhằm đảm bảo hiệu quả tài chính cơ bản và lợi ích thoả đáng cho cổ đông.
 Trong 3 đến 5 năm tới, thông qua nhiều phương thức hợp tác đầu tư khác nhau, tham gia khai thác
từ 50% đến 80% các dự án giao thông được phép thu phí trên địa bàn.
 Phát triển hoạt động đầu tư vào các dự án hạ tầng kỹ thuật và xã hội ngoài lĩnh vực giao thông có
nguồn thu như: cấp thoát nước, viễn thông, xây dựng hạ tầng khu đô thị mới, khu công nghiệp…
 Tổ chức huy động vốn thông qua các phương thức phát hành cổ phiếu, trái phiếu, liên kết hợp tác
với các tổ chức tài chính và ngân hàng nhằm đầu tư vào các dự án hạ tầng kỹ thuật trọng điểm của
thành phố.


NHÓM 8 – BÀI TẬP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CII
5
A. Báo cáo thu nhập qua các năm:

Kết quả kinh doanh

2010
2011
2012
doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp
dịch vụ
198,035,213,124
198,841,166,812
237,127,518,144
Giá vốn hàng bán
24,032,507,130
30,958,248,036
68,932,756,410
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch
vụ
174,002,705,994
167,882,918,776
168,194,761,734
Chi phí bán hàng
103,487,330,663
101,063,093,767
102,194,630,439
Chi phí quản lí doanh nghiệp
23,979,911,184
24,175,184,103
72,585,346,759
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD
46,535,464,147
42,644,640,906
-6,585,215,464
Lợi nhuận từ đầu tư tài chính

490,483,607,824
259,711,214,703
756,087,387,581
Lợi nhuận khác
1,658,467,057
1,453,768,616
-1,661,464,010
Lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty LKKD
30,866,058,543
-6,127,536,247
31,563,205,538
EBIT
569,543,597,571
297,682,087,978
779,403,913,645
Lãi vay
108,427,967,495
161,995,593,787
152,717,695,349
Lợi nhuận trước thuế
461,115,630,076
135,686,494,191
626,686,218,296
Thuế TNDN
83,761,685,328
4,875,026,920
138,310,199,333
Lãi ròng
377,353,944,748
130,811,467,271

488,376,018,963
 Doanh thu thuần từ hoạt động SXKD đã tăng dần qua các năm từ 2010 đến nay, và doanh thu sau khi
trừ đi các khoản giảm trừ năm 2012 là 237.138 triệu. Tuy nhiên do giá vốn hàng bán cũng tăng, năm
2012 là 68 932 triệu chiếm tỉ trọng 29% doanh thu, tăng so với năm 2011 là 30.958 triệu chiếm tỉ
trọng 15,57% doanh thu nên từ đó lợi nhuận gộp của công ty tăng không nhiều.
 Có thể thấy có hiện tượng chi phí bán
hàng, quản lí doanh nghiệp tăng bất
thường và nhanh hơn doanh thu làm cho
lợi nhuận từ hoạt động SXKD của công ty
âm. Điều này có nghĩa là công ty đang
gặp vấn đề về quản lí doanh nghiệp.
 Trong cơ cấu tổng doanh thu thời gian
qua, doanh thu từ hoạt động đầu tư tài
chính chiếm phần lớn trên 75%, cụ thể là


NHÓM 8 – BÀI TẬP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CII
6
năm 2012, khoản này chiếm 78%; còn lại đến từ hoạt động thu phí giao thông. Đây là điểm nổi bật
trong bảng BCTN ở năm 2012.
 Kết hợp với cơ cấu lợi nhuận, có thể thấy lợi nhuận của công ty chủ yếu từ kinh doanh và hoạt động
tài chính. Khoản lợi nhuận này ở các năm đều cao, 2011 giảm xuống 259,711 tỉ và đến năm 2012 có
sự gia tăng đột biến 786,087 tỉ. Bên cạnh đó, lợi nhuận trong công ty liên kết kinh doanh từ lỗ 6,137
tỉ trong năm 2011, chuyển sang lãi 31,563 tỉ.
 Như vậy, mặc dù công ty bị lỗ trong hoạt động SXKD nhưng các khoản lợi nhuận từ hoạt động tài
chính, đầu tư khác khá cao khiến cho lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT) đạt 779,403 tỉ tăng
mạnh so với năm 2011 là 297,682 tỉ. Các hoạt động từ đầu tư tài chính không rõ ràng nên có thể
nhận thấy công ty có sự không ổn định trong doanh thu và lợi nhuận.
 Do phải sử dụng nhiều vốn vay nên trong cơ cấu chi phí hoạt động, chi phí tài chính chiếm tỉ trọng
tương đối lớn. Các khoản vay của CII chủ yếu là vay dài hạn, do vậy rủi ro lãi suất sẽ ảnh hưởng lớn

đến kết quả kinh doanh của công ty. Khoản lãi vay năm 2012 là 152,717 tỉ, chiếm 18, 16% doanh thu
từ hoạt động tài chính, giảm so với 2011 là 161.996 tỉ, chiếm 27,4% doanh thu từ hoạt động tài
chính.
 Lợi nhuận sau khi trừ đi lãi vay (EBT) năm 2012 cao hơn so với 2011 nên thuế thu nhập doanh
nghiệp tăng. Năm 2012, thuế TNDN phải đóng là 22% (138,310 tỉ) tăng so với năm 2011 là 3,6% (
4,875 tỉ)
 Lợi nhuận ròng năm 2012 đạt 488,375 tỉ. Lợi nhuận ròng tăng mạnh chủ yếu đến từ lợi nhuận tài
chính. Như vậy, có thể thấy, năm 2012 rất thành công đối với CII, nhưng lợi nhuận của công ty lại
phụ thuộc chủ yếu vào các khoản đầu tư tài chính. Hoạt động thu phí giao thông tuy ổn định nhưng
doanh thu mảng này chỉ chiếm tỷ trọng thấp hơn nhiều trên tổng doanh thu.
B. Bảng cân đối kế toán:

2010
2011
2012
Tăng trưởng
I - TÀI SẢN NGẮN HẠN
889,338,165,622
1,655,878,738,806
1,397,887,972,278













Tiền và các khoản tương đương tiền
132,381,761,912
819,273,344,868
442,112,016,317












Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
220,666,096,245
219,694,322,000
158,452,600,761













Các khoản phải thu ngắn hạn
386,170,230,214
446,199,701,939
542,545,171,207












Hàng tồn kho
130,457,184,772
139,818,267,126
204,828,257,738













Tài sản ngắn hạn khác
19,662,892,479
30,893,102,873
49,949,926,255












II - TÀI SẢN DÀI HẠN
2,649,129,926,176
3,343,833,938,578
5,239,856,936,088













Các khoản phải thu dài hạn
2,129,435,981
2,056,077,860
3,408,040,047














NHÓM 8 – BÀI TẬP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CII
7
Tài sản cố định
1,256,325,473,747

2,130,436,340,844
3,534,140,516,548












Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
1,368,133,352,340
1,165,800,278,061
1,381,726,479,372













Tài sản dài hạn khác
1,408,282,385,362
1,205,949,311,083
1,643,903,019,060












Tổng cộng tài sản
3,538,468,091,798
4,999,712,677,384
6,637,744,908,366













I - NỢ PHẢI TRẢ
2,076,373,070,731
3,746,023,906,750
4,981,928,804,916












Nợ ngắn hạn
545,918,572,566
892,328,007,593
1,760,292,850,729













Nợ dài hạn
1,530,454,498,165
2,853,695,899,157
3,221,635,954,187












II - VỐN CHỦ SỞ HỮU
1,403,039,432,221
1,214,861,494,226
1,476,522,883,684













1. Vốn chủ sở hữu
1,403,039,432,221
1,214,861,494,226
1,476,522,883,684












2. Nguồn kinh phí và các quỹ khác
















III - LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ
59,055,588,846
38,827,276,408
179,293,219,766












Tổng cộng nguồn vốn
3,538,468,091,798
4,999,712,677,384
6,637,744,908,366













Đối với phần Tài sản công ty:
 Tài sản ngắn hạn giảm 15,6% từ 1.655,879 tỉ năm 2011 xuống 1.397,888 tỉ trong năm 2012 chứng
tỏ mức độ đầu tư vào tài sản lưu động của CII còn thấp.
 Tiền và các khoản tương đương tiền giảm mạnh gần 46,03% cho thấy lượng tiền công ty sử dụng
trong kì cao, có thể là dùng để bù đắp các khoản hụt trong hoạt động kinh doanh.
 Các khoản phải thu ngắn hạn tăng qua các năm, năm 2012 là 542,545 tỉ so với 2011 tăng gần 22%.
Công ty chưa thực sự có những động thái đi thu tiền nợ từ khách hàng, khả năng quản lý vốn của CII
chưa cao. Tình trạng này gây ra việc ứ đọng vốn, sử dụng vốn không hiệu quả, do đó cần đẩy nhanh
tiến độ thu hồi từ khách hàng.
 Khoản hàng tồn kho tăng 65,010 tỉ
tương đương 47% cho thấy tình
hình kinh doanh không có dấu hiệu
tốt, tức công ty chưa tận dụng được
nguồn vốn một cách tối đa. CII cần
đẩy nhanh tiêu thụ xử lý phần tồn
kho này để xoay chuyển vốn kinh
doanh có hiệu quả.
 Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
& các khoản ngắn hạn khác có xu



NHÓM 8 – BÀI TẬP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CII
8
hướng giảm nhưng không đáng kể lắm. Như vậy, tổng tài sản ngắn hạn năm 2012 giảm so với năm
2011 chủ yếu là do sự sụt giảm đáng kể của mục tiền & các tài sản tương đương tiền.
 Tài sản dài hạn có xu hướng tăng mạnh thể hiện việc CII bắt đầu đầu tư nhiều hơn về mảng thiết bị
tài sản cố định nói chung, nhất là đối với một công ty chuyên về hạ tầng kỹ thuật như CII thì yêu cầu
về dự trữ công cụ sản xuất là rất cần thiết.
→ Có thể thấy, cơ cấu tổng tài sản tăng mạnh (tăng 32,8%) so với 2011, trong đó TSNH giảm 15,6%
nhưng TSDH lại tăng 56,7%. Nguyên nhân phần nhiều là ở sự tăng trưởng về tài sản dài hạn (chiếm
tỉ trọng 78,9% tổng tài sản) trong đó quan trọng nhất là việc đầu tư mua sắm máy móc thiết bị của
CII trong năm 2012 chứng tỏ CII đang đầu tư sâu vào lĩnh vực cơ sở hạ tầng.
Đối với phần Nguồn vốn công ty:
 Mục Nợ phải trả bao gốm Nợ ngắn hạn & nợ dài hạn đều có sự gia tăng không nhỏ làm tổng nợ phải
trả cũng tăng lên khá nóng. Có thể thấy công ty sử dụng đòn bẩy tài chính để tăng mức vốn sử nhưng
ở một khía cạnh khác, CII chưa linh hoạt làm giảm các khoản vay tín dụng trên thực tế.
→ Tóm lại nguồn vốn công ty gia tăng mạnh mẽ chủ yếu là do sự tăng lên của khoản nợ phải trả. Tỉ lệ
vốn chủ sở hữu trên tổng nguồn vốn có xu hướng giảm so với 2011 cho thấy CII chưa thể tự tài trợ
nguồn vốn cho mình, đòi hỏi công ty phải nỗ lực hơn nữa để cải thiện tình hình.
C. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ:

2010
2011
2012
(Đã kiểm toán)
(Đã kiểm toán)
(Đã kiểm toán)
I. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH




Tiền thu từ bán hàng, Cung cấp dịch vụ và DT khác
374,289,614,578
241,230,465,135
455,021,222,055
Tiền chi trả cho người cung cấp
-36,023,527,249
-108,433,502,426
-171,354,800,504
Tiền chi trả cho người lao động
-39,555,051,214
-34,425,688,453
-51,452,577,892
Tiền chi trả lãi vay
-97,218,613,123
-125,703,586,305
-281,070,586,805
Tiền chi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp
-122,084,669,721
-15,266,567,271
-28,844,112,710
Tiền thu từ hoạt động kinh doanh
114,440,079,243
708,875,768,220
630,595,135,289
Tiền chi khác cho hoạt động kinh doanh
-142,425,547,691
-333,184,210,131
-726,859,277,985
Khấu hao TSCĐ

112,579,180,516


Lưu chuyển tiền tệ ròng từ các hoạt động sản xuất kinh
doanh
51,422,284,823
333,092,678,769
-173,964,998,552
II. HOẠT ĐỘNG ĐẦU TƯ



Tiền mua tài sản cố định và các tài sản dài hạn khác
-568,795,105,704
-1,030,195,209,367
-1,204,078,871,496
Tiền thu từ thanh lý, nhượng bán TSCĐ

626,543,075,000
1,340,000,000
Tiền cho vay hoặc mua công cụ nợ
-186,622,368,000
-508,866,474,427
-824,378,355,000


NHÓM 8 – BÀI TẬP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CII
9
Đầu tư vào các doanh nghiệp khác
-627,326,100,788

-237,106,896,683
-1,218,256,080,206
Tiền thu từ việc bán các khoản đầu tư khác
717,928,865,140
649,600,148,920
1,956,862,644,060
Cổ tức và tiền lãi nhận được
37,019,165,363
153,649,343,781
138,320,852,748

Lưu chuyển tiền tệ ròng từ hoạt động đầu tư
-627,795,543,989
-818,333,779,378
-991,873,973,545
III. HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH



Tiền thu từ phát hành cổ phiếu và vốn góp
211,335,162,778
4,180,000,000
66,085,178,200
Tiền thu được các khoản đi vay
892,088,890,807
2,534,127,289,586
2,429,013,774,139
Tiển trả các khoản đi vay
-406,121,665,711
-1,181,675,401,933

-1,465,810,395,390
Cổ tức đã trả
-50,214,466,000
-184,518,480,900
-240,610,817,100
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
618,887,921,874
1,172,113,406,753
788,677,739,849
Lưu chuyển tiền thuần trong kỳ
42,514,662,708
686,872,306,144
-377,161,232,248
Tiền và các khoản tương đương tiền đầu kỳ
89,867,099,204
132,381,761,912
819,273,344,868
Ảnh hưởng của chênh lệch tỷ giá

19,276,812
-96,303
Tiền và các khoản tương đương tiền cuối kỳ
132,381,761,912
819,273,344,868
442,112,016,317
 Phần thứ nhất, lưu chuyển tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh cho thấy công ty làm hụt dòng tiền
173,96 tỉ. Tình trạng này nghĩa là công ty đang thiếu tiền trong hoạt động thường ngày. Tiền thu từ bán
hàng và cung cấp dịch vụ là 455,21 tỉ nhưng các khoản phải trả nhà cung cấp, trả người lao động và nhất
là chi trả lãi vay và các khoản chi khác cho hoạt động kinh doanh 726,86 tỉ, tăng mạnh so với 2011 dẫn
đến dòng tiền âm.

 Phần thứ hai là hoạt động đầu tư. Như đã phân tích trên, công ty năm 2012 đầu tư mạnh vào tài sản cố
định và đầu tư vào doanh nhiệp khác. Điều này làm giảm đáng kể dòng tiền của công ty. Các khoản tiền
thu được từ việc bán các mục đầu tư khác, nhận cổ tức và tiền lãi nhỏ hơn so với các khoản đầu tư trên
làm cho dòng tiền âm 991,87 tỉ. Như vậy, khi cộng phần 1 và phần 2, CII đã âm 1165,84 tỉ trong năm
2012.
 Khoản thiếu hụt này được công ty huy động thông qua việc đi vay 2429 tỉ, phát hành cổ phiếu 66,085 tỉ
nhưng đồng thời cũng đã chi trả cổ tức và lãi vay 1706 tỉ. Như vậy hoạt động tài trợ tạo dòng tiền vào
thuần là 788,67 tỉ, tổng lại cho thấy khoản thiếu hụt còn lại là 377,17 tỉ. Công ty đã xử lí bằng cách rút
các khoản tiền và tương đương tiền ra. Khoản tiền đầu kì là 819,27 tỉ, dùng để trang trải khoản thâm hụt
là 377,16 tỉ nên đến cuối kì còn lại 442,12 tỉ.
Có thể thấy hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư của công ty đang gặp vấn đề. Phải bù phần
thâm hụt tiền là nguyên nhân làm cho lượng tiền mặt và các khoản tương đương tiền giảm mạnh năm
2012. Đồng thời công ty cũng vay nợ nhiều hơn. Tuy nhiên, việc này không thể tiếp diễn trong dài hạn,
công ty thay vì sử dụng quá nhiều nợ vay nên tìm cách huy động từ vốn chủ sở hữu.


NHÓM 8 – BÀI TẬP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CII
10
D. Phân tích các chỉ số của BCTC
a. Chỉ tiêu về thanh khoản



CII

IJC

Đơn vị tính
2012
2011

2010
2012
Chỉ tiêu về thanh khoản





Hệ số thanh toán hiện hành
Lần
0,79
1,86
1,63
3.01
Hệ số thanh toán nhanh
Lần
0,68
1,7
1,39
0.41

 Hệ số thanh toán hiện hành của CII giảm qua các năm. So sánh năm 2012 với IJC thì tỷ số này thấp
hơn nhiều (do tài sản ngắn hạn của CII so với nợ ngắn hạn thấp hơn IJC), điều này cho thấy vị thế
thanh khoản của công ty là rất yếu, trong khi tỷ số thanh toán nhanh năm 2012 của CII lại cao hơn
so với IJC.
 Năm 2012 là năm khó khăn đối với lĩnh vực bất động sản, nhiều dự án bị treo, dẫn đến lượng hàng
tồn kho lớn, nguồn vốn bị đóng băng. Cụ thể là lượng hàng tồn kho của CII tăng gần gấp 2 lần so với
2011. Do đó, nếu loại bỏ yếu tố hàng tồn kho thì tỷ số thanh toán nhanh của CII lại cao hơn IJC, điều
này không có nghĩa là công ty giải quyết tốt hàng tồn kho, mà do trong năm 2012 khoản phải thu
ngắn hạn và các tài sản ngắn hạn khác tăng.

b. Chỉ tiêu về quản lý tài sản



CII

IJC

Đơn vị tính
2012
2011
2010
2012
Tỷ số quản lý tài sản





Tỷ số vòng quay hàng tồn kho
Lần
0,4
0,23
0,36
0.11
Ngày thu tiền bình quân (DSO)
Lần

504,11
370,14


Tỷ số vòng quay tổng tài sản
Lần
0,04
0,05
0,07
0.14
Tỷ số vỏng quay tài sản cố định
Lần
0.09
0.09
0.16
2,06

 Vòng quay hàng tồn kho của CII ở mức thấp và giảm qua các năm, giảm nhiều ở năm 2011, năm
2012 có cải thiện nhưng không đáng kể, điều này cho thấy CII đang gặp khó khăn. Đầu ra cho các sản
phẩm thấp thể hiện qua vòng quay hàng tồn kho thấp và giảm qua các năm  thời gian lượng hàng
tồn kho bị ứ đọng lớn.
 Các doanh nghiệp cùng ngành khác cũng gặp phải khó khăn tương tự trong giai đoạn bát động sản
đóng băng, cụ thể vòng quay hàng tồn kho của IJC còn thấp hơn nhiều so với CII.
 Vòng quay tài sản cố định của CII giảm chứng tỏ sự suy giảm trong năm 2010-2011 và thấp hơn IJC.
Hiệu quả sử dụng tài sản cố định của CII có dấu hiệu ngày càng đi xuống, quy mô tài sản cố định


NHÓM 8 – BÀI TẬP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CII
11
không tương xứng với doanh thu, điều này phản ánh phần nào sự suy giảm trong doanh thu của
công ty.
 Như vậy, tình hình sản xuất của công ty có vấn đề, hoặc là công ty đã cắt giảm sản xuất, hoặc công ty
không bán được hàng, dẫn đến vòng quay tài sản cố định giảm.

 Vòng quay tổng tài sản cũng giảm qua các năm và thấp hơn so với IJC, nguyên nhân đến từ bản thân
công ty có thể do doanh thu chưa tương xứng với tổng tài sản của công ty, yếu kém trong việc quản
lý tài sản, một vài tài sản cần được sắp xếp, thanh lý hoặc do cả 2 nguyên nhân này.
c. Nhóm tỷ số quản trị nợ



CII

IJC

Đơn vị tính
2012
2011
2010
2012
Tỷ số quản trị nợ





Hệ số nợ/tổng tài sản
Lần
0,7522
0,7492
0,59
0,3461
Tỷ số thanh toán lãi vay (TIE)
Lần

4.9
1.84
5.25
15,36
Mặc dù tổng tài sản của công ty tăng mạnh trong năm 2012, tỷ số nợ/tổng tài sản tăng hơn so với
2011 bởi bên cạnh việc tăng tài sản từ phát hành cổ phiếu thường cho cổ đông cho lợi nhuận kinh doanh
chưa phân phối, công ty còn sử dụng một lượng vốn vay
đáng kể.
 Hê số nợ/tổng tài sản:

 Có thể thấy trước khi thị trường gặp khó khăn 2010
hệ số nợ/tổng tài sản của công ty có thể chấp nhận
được, nhưng từ năm 2011 trở đi với những khó
khăn của thị trường, các nhà đầu tư dần mất đi sự
tin tưởng đối với công ty, do đó để duy trì hoạt động
của mình buộc công ty phải huy động vốn mà chủ
yếu là từ hoạt động vay nợ.
 Tuy nhiên, trong bối cảnh thị trường, nếu so sánh với công ty cùng ngành tỷ này cao gấp 2 lần so với
IJC (CII, là 75%, đây là con số đáng báo động), điều này cho thấy CII đang gặp khó khăn trong nguồn
vốn.
 Về phía chủ nợ, hệ số vay nợ cao là không tốt vì lúc này màn chắn cho khả năng phá sản của công ty
rất mỏng, các chủ nợ sẽ không có động lực để cho công ty vay thêm. Việc vay nợ quá nhiều làm cho
chi phí lãi vay tăng cao. Do đó để tránh rủi ro, công ty nên tìm cách huy động vốn chủ sở hữu.
 Cuối năm 2012, CII đã phát sinh một khoản vay ngắn hạn khá lớn tại công ty TMCP ngoại thương
việt nam-CN TPHCM và ngân hàng TMCP Tiên Phong – CN TPHCM để thực hiện chiến lược kinh
doanh của công ty. Tuy nhiên tính đến nay đầu tháng 4/2013 số dư nợ này đã giảm đáng kể chỉ còn
50 tỷ đồng.


NHÓM 8 – BÀI TẬP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CII

12
 Việc vay nợ nhiều sẽ làm phát sinh chi phí lãi vay lớn, do đó tỷ số TIE sẽ giảm (vì TIE=EBIT/lãi vay),
tỷ số này giảm mạnh trong năm 2011 và thấp hơn so với IJC, điều này phù hợp với hệ số nợ/tổng tài
sản cũng tăng mạnh việc này gây khó khăn cho doanh nghiệp nếu muốn tiếp tục vay nợ. Việc sử
dụng nhiều nợ vay sẽ ảnh hưởng đến các chỉ số khả năng sinh lời.
d. Nhóm tỷ số khả năng sinh lời



CII

IJC

Đơn vị tính
2012
2011
2010
2012
Lợi nhuận sau thuế/doanh thu thuần
%
206%
66%
191%
29.99%
Lợi nhuận sau thuế/tổng tài sản(ROA)
%
8%
3%
12%
3,98%

Lợi nhuận sau thuế/vốn chủ sở hữu(ROE)
%
36%
10%
29%
6,09%

%
264%
68%
233%
36.44%

 Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng mạnh trong năm
2012 so với 2011, điều này chứng tỏ thu nhập ròng của
năm 2012 trên doanh thu lớn hơn 2011, doanh thu từ
cung cấp dịch vụ và hàng hóa chủ yếu là từ nguồn thu
phí công trình.
Thông tin bổ sung:
Tổng doanh thu phí 2012 là 207.839.443.000 đồng, đạt
94,5% chỉ tiêu kế hoạch năm 2012 và giảm 3% so với 2011, trong đó:
 Trạm thu phí Xa Lộ Hà Nội và trạm Kinh Dương Vương: doanh thu đạt 152.430.064.000 đồng.
 Trạm Bình Triệu 2: doanh thu thu phí đạt 55.409.379.000, đạt 92,3% chỉ tiêu kế hoạch, giảm 1,8% so
với 2011.
 Từ đây thấy được thu nhập chủ yếu làm tăng thu nhập thuần của công ty không phải từ hoạt động
sản xuất kinh doanh mà từ các thu nhập tài chính.
 Chỉ số này giảm mạnh trong năm 2011 là do hệ số vay nợ tăng cao(75%) làm cho thu nhập thuần
giảm mặc dù doanh thu HDTC vẫn đóng góp rất lớn vào tổng doanh thu cùa CII.
 Mặt khác tỷ số này giảm còn do sự gia tăng của giá vốn hàng bán và tăng nhanh hơn so với của
doanh thu, làm cho lợi nhuận ròng giảm mạnh ( đã phân tích trên phần báo cáo thu nhập)

 ROA giảm qua các năm, giảm mạnh từ 12% năm 2010 xuống 3% năm 2011: việc sử dụng quá nhiều
đòn bẫy tài chính trong khi tình hình sản xuất kinh doanh hông phát triển dẫn tới lợi nhuận ròng
giảm làm giảm ROA (vì ROA=lợi nhuận ròng/tổng tài sản)


NHÓM 8 – BÀI TẬP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CII
13

1. THÔNG TIN TÀI CHÍNH THEO QUÝ CỦA CII:

Q4/2012
Q1/2013
Q2/2013
Q3/2013
Doa Doanh thu thuần (Tỷ VNĐ)
83,84
76,01
95,69
391,40
LN thuần từ HĐKD (Tỷ VNĐ)
143,10
79,28
-36,08
79,01
LN sau thuế TNDN (Tỷ VNĐ)
57,64
41,15
-72,41
62,23
Tổng tài sản ngắn hạn (Tỷ VNĐ)

1.389,86
1.273,34
1.692,82
2.083,92
Tổng tài sản dài hạn (Tỷ VNĐ)
5.241,32
5.721,21
5.781,82
5.994,17
Tổng Tài sản (Tỷ VNĐ)
6.631,18
6.994,55
7.474,64
8.078,09
Nợ ngắn hạn (Tỷ VNĐ)
1.766,06
1.544,73
1.647,97
2.376,06
Nợ dài hạn (Tỷ VNĐ)
3.221,64
3.361,09
3.836,10
3.732,98
Vốn chủ sở hữu (Tỷ VNĐ)
1.466,24
1.668,13
1.548,19
1.600,06


2. KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH THEO NĂM
Dv: tỷ VND
2010
2011
2012
2013
Doanh thu
762
780
654
779
LN trước thuế
515
464
321
327
LN sau thuế
450
379
311
311
Cổ tức kế hoạch
1800
0
1600
1200
Nhìn vào hai bảng trên, ta thấy được: kế hoạch tài chính năm 2013 với mức doanh thu là 779 tỷ
VND, trong khi đó doanh thu trong 3 quý đầu năm 2013 với mức tổng đạt được là: 646,94 tỷ VND. Điều
này cho thấy doanh thu trong quý 4 có thể dễ dàng đạt mức kế hoạch với tình hình sản xuất được duy trì
như hiện nay.

Với mức LN sau thuế theo kế hoạch là: 311 tỷ VND, công ty khó có thể đạt được khi trong 3 quý
đầu năm tổng LN sau thuế của công ty mới chỉ đạt được gần 10% kế hoạch, là vì vào quý 2 công ty bị
mức âm trong LN sau thuế 72,41 tỷ VND  tác động mạnh đến mức kế hoạch đề ra của công ty.
Từ mức LN sau thuế trong tình hình hiện tại, dự đoán cuối năm 2013, cổ tức công ty sẽ bị ảnh
hưởng và dẫn đến cổ tức kế hoạch mà công ty đề ra là 1200 khó có khả năng đạt được.
Có thể nói, năm 2013 vẫn là giai đoạn khó khăn với ngành xây dựng. Kế hoạch doanh thu và lợi
nhuận đặt ra giảm so với 2012 chủ yếu là do giảm kế hoạch DTTC. EPS 2013 dự kiến khoảng 2670
đồng/ cp với mức cổ tức là 12%, thì tỷ lệ D/ EPS sẽ khoảng 43,4%.



NHÓM 8 – BÀI TẬP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CII
14
Dự kiến báo cáo thu nhập 2013:
Kết quả kinh doanh
2012
2013
Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ
237,13
308
Giá vốn hàng bán
68,93
89,53
Lợi nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ
168,19
218,47
Chi phí bán hàng
102,19
132,73
Chi phí quản lí doanh nghiệp

72,59
94,29
Lợi nhuận từ hoạt động SXKD
-6,59
-8,55
Lợi nhuận từ đầu tư tài chính
756,09
470
Lợi nhuận khác
-1,66
-1,66
Lợi nhuận hoặc lỗ trong công ty LKKD
31,56
31,56
EBIT
779,4
491,35
Lãi vay
152,72
152,72
Lợi nhuận trước thuế
626,69
338,63
Thuế TNDN
138,31
74,5
Lãi ròng
488,38
264,13
Cổ tức

58,61
31,7
Lợi nhuận giữ lại
429,77
332,43
Dự kiến bảng cân đối kế toán 2013:

2012
2013
I - TÀI SẢN NGẮN HẠN
1.397,89
1.609,91
Tiền và các khoản tương đương tiền
442,11
574,26
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn
158,45
( coi như bằng 0)
0
Các khoản phải thu ngắn hạn
542,55
704,72
Hàng tồn kho
204,83
266,05
Tài sản ngắn hạn khác
49,95
64,88
II - TÀI SẢN DÀI HẠN
5.239,87

5.239,87
( xem như không đổi trong ngắn hạn )
Các khoản phải thu dài hạn
3,41
3,41
Tài sản cố định
3.534,14
3.534,14
Lợi thế thương mại
58,41
58,41
Bất động sản đầu tư
222,03
222,03
Các khoản đầu tư tài chính dài hạn
1.381,73
1.381,73
Tài sản dài hạn khác
40,15
40,15
Tổng cộng tài sản
6.637,76
6.849,78
I - NỢ PHẢI TRẢ
4.981,94
5.170,54


NHÓM 8 – BÀI TẬP PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH CÔNG TY CII
15

1. Nợ ngắn hạn
1.760,3
1.948,9
Vay ngắn hạn
1.129,32
1.129,32
Phải trả người bán
118,7
154,18
Phải trả khác
512,28
665,4
2. Nợ dài hạn
3.221,64
3.221,64
II - VỐN CHỦ SỞ HỮU
1.476,52
1.808,95
Vốn chủ sở hữu
1.128
1.128
Lợi nhuận giữ lại
330,78
663,21
Nguồn kinh phí và các quỹ khác
17,74
17,74
III - LỢI ÍCH CỦA CỔ ĐÔNG THIỂU SỐ
179,293
179,293

Tổng cộng nguồn vốn
6.637,753
7.158,78
 Vốn cần huy động thêm ( AFN) = 6.849,78 - 7.158,78 = - 309 tỷ VND
Trong năm 2013. Công ty không cần phải huy động thêm vốn từ bên ngoài. Nguồn vốn của công ty đủ để
tài trợ cho hoạt động của công ty.
3. TẦM NHÌN ĐẾN 2014:
15/ 10/ 2013, cầu Sài Gòn 2 đã chính thức được khánh thành sau 18 tháng thi công, sớm hơn 3
tháng so với kế hoạch. Vừa qua, ngày 15/ 10/ 2013, công ty cũng đã công bố kế hoạch tài chính
2014.

2014
Doanh thu
870.8
Chi phí
641
Lợi nhuận sau thuế
215.4
Tỉ lệ chi trả cổ tức 2014
12%
Ngoài ra, CII sẽ tổ chức RoadShow với chủ đề CII – chiến lược phát triển và kế hoạch kinh doanh
năm 2014.
Nguồn tài liệu tham khảo:
1. Trang chủ công ty cổ phẩn Đầu tư Hạ tầng Kỹ thuật Tp.Hồ Chí Minh:
2. Cafef



3.


×