Tải bản đầy đủ (.docx) (31 trang)

“ Phương pháp dạy học tích cực và sử dụng trò chơi trong môn Địa Lý ở trường THCS

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.19 MB, 31 trang )

1
PHẦN I. MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Đất nước ta ngày càng phát triển mạnh mẽ từ một nền kinh tế nông
nghiệp nay chuyển sang nền kinh tế công nghiệp, cùng với phát triển của khoa
học kỹ thuật, sự phát triển của các loại phương tiện thông tin đại chúng, các
loại hình của cơng nghệ thơng tin ra đời đã tạo ra những bước ngoặt lớn, là
công cụ hỗ trợ đắc lực cho con người trong các hoạt động kinh tế cũng như
giao lưu văn hóa trên tồn thế giới. Xã hội hoá giáo dục là một xu hướng có
tính chất chiến lược quan trọng của nhiều quốc gia trên thế giới nhằm phát
triển đất nước và hội nhập thế giới. Ở Việt Nam, chủ trương xã hội hoá giáo
dục đã được khẳng định trong Điều 12 Luật giáo dục nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam nêu rõ “ ... Nhà nước giữ vai trò chủ đạo trong phát triển
sự nghiệp giáo dục; Thực hiện đa dạng hố các loại hình nhà trường và các
hình thức giáo dục. Mọi tổ chức, gia đình và cơng dân có trách nhiệm chăm lo
sự nghiệp giáo dục, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêu giáo dục, xây
dựng môi trường giáo dục lành mạnh và an toàn”. Đứng trước sự phát triển đó
địi hỏi ngành GD&ĐT phải đổi mới phương pháp dạy học để giúp học sinh
nhận biết thực tế về một sự vật, hiện tượng xẩy ra xung quanh cuộc sống, cuối
cùng là nhằm hướng tới mục đích đào tạo con người mới, năng động sáng tạo,
phù hợp xu thế phát triển đi lên của đất nước.
Với mục tiêu của Giáo dục Việt Nam là “Hình thành, phát triển phẩm
chất, năng lực của công dân Việt Nam, tự chủ, năng động, sáng tạo có kiến
thức văn hóa, khoa học cơng nghệ, có kĩ năng nghề nghiệp, có sức khỏe, có
niềm tin và lịng tự hào dân tộc, có ý chí vươn lên, có khả năng tự học, tự rèn,
biết vận dụng lý thuyết vào thực tiễn cuộc sống đáp ứng nhu cầu xây dựng và
phát triển đất nước Việt Nam xã hội chủ nghĩa”.
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lý nhằm nâng cao hiệu
quả trong công tác giảng dạy của giáo viên và tìm kiếm lĩnh hội kiến thức của
học sinh trong trường THCS, tôi đã chọn đề tài:“ Phương pháp dạy học tích
cực và sử dụng trị chơi trong mơn Địa Lý ở trường THCS”.


2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Địa lý là một mơn khoa học có phạm trù rộng lớn và có tính thực
nghiệm. Nó khơng chỉ dừng lại ở việc mơ tả các sự việc và hiện tượng địa lý
xẩy ra trên bề mặt Trái Đất mà cịn tìm cách giải thích, phân tích, so sánh, tổng
hợp các yếu tố địa lý, cũng như thấy được mối quan hệ giữa chúng với nhau.
Mặt khác nó cịn góp phần phát hiện, khai thác, sử dụng, bảo vệ và cải tạo tài


2
nguyên thiên nhiên, môi trường một cách hợp lý nhằm góp phần tích cực vào
việc xây dựng kinh tế - xã hội, quốc phòng - an ninh nước nhà.
Trên cơ sở nghiên cứu lý luận, khảo sát thực trạng dạy học môn Địa lý
trong nhà trường THCS, đề xuất “ Phương pháp dạy học tích cực và sử dụng
trị chơi trong môn Địa Lý ở trường THCS” phù hợp với xu thế phát triển của
xã hội, đất nước trong giai đoạn phát triển mới, để tạo ra con người Việt Nam
năng đơng, có khả năng thích ứng, hịa nhập hơn thơng qua mơn học Địa lí.
3. ĐỐI TƯỢNG - PHẠM VI NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
3.1. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
- Học sinh THCS ..............., trong năm học 2020 – 2021.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu trong việc giảng dạy mơn địa lí ở trường THCS. Đề tài tập
trung vào nghiên cứu cơ sở lý luận, thực trạng và các giải pháp nhằm góp phần
nâng cao chất lượng dạy học môn Địa lý, nâng cao hiệu quả trong công tác
giảng dạy của giáo viên và tìm kiếm lĩnh hội kiến thức của học sinh trong
trường THCS.
4. ĐÓNG GÓP THỰC TIỄN.
Sáng kiến đã được thử nghiệm và áp dụng thực tiễn tại trường THCS bắt
đầu từ đầu năm học 2020 – 2021; đóng góp nổi bật của sáng kiến là:
- Giáo viên giúp học sinh học mà như chơi, chơi như học. Để không tạo cảm
giác nhàm chán.

- Giúp giáo viên sử dụng thời gian, công nghệ thơng tin một cách hiệu quả hơn.
- Nó giúp học sinh lôi cuốn với phương pháp dạy học mới mẻ của giáo viên, lĩnh
hội kiến thức một cách nhẹ nhàng.
- Học sinh ngày càng có tình cảm với học tập nói chung và đặc biệt là mơn địa lí
nói riêng.
- Học sinh hiểu bài, nâng cao chất lượng giáo dục.


3
PHẦN 2: NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1. Khái niệm
1.1. Khái niệm về phương pháp dạy học.
Phương pháp dạy học (PPDH) là lĩnh vực rất phức tạp và đa dạng. Có
nhiều quan niệm, quan điểm khác nhau về PPDH. “PPDH được hiểu là cách
thức, là con đường hoạt động chung giữa giáo viên và học sinh, trong
những điều kiện dạy học xác định, nhằm đạt tới mục đích dạy học”.
1.2. Khái niệm về phương pháp dạy học tích cực ( PPDH tích cực)
PPPDH tích cực là một thuật ngữ rút gọn, dùng ở nhiều nước để chỉ
phương pháp giáo dục, dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ
động, sáng tạo của người học.
“Tích cực” trong PPDH tích cực được dùng với tức là hoạt động, chủ
động, trái nghĩa với không hoạt động, thụ động chứ không dùng theo nghĩa trái
với tiêu cực.
Hướng tới việc hoạt động hóa, tích cực hóa hoạt động nhận thức của
người học, tức là tập kết vào phát huy tính tích cực của người học chứ không
phải là tập kết vào phát huy tính tích cực của người dạy, tuy nhiên để dạy học
theo phương pháp tích cực thì giáo viên phải nỗ lực nhiều so với dạy theo
phương pháp thụ động.
1.3. Khái niệm về trò chơi

Trò chơi là một hoạt động tự nhiên và cần thiết nhằm thỏa mãn những
nhu cầu giải trí đa dạng của con người. Ngồi ra, trò chơi là một phương pháp
giáo dục thực hành hiệu quả trong giáo dục thanh thiếu niên. Như vậy, “Trò
chơi là một phương tiện giáo dục và giải trí, giúp cho cá nhân mỗi học sinh
được rèn luyện, giúp cho tập thể lớp có bầu khơng khí vui vẻ, thân ái....’’
1.4. Khái niệm về trò chơi địa lý
“Trò chơi địa lý trong dạy và học ở trường THCS là trò chơi học tập,
có tác dụng mở rộng và củng cố hiểu biết kiến thức, rèn luyện các kỹ năng
Địa lý của học sinh”.
2. Mục tiêu, ý nghĩa, vai trò
2.1. Mục tiêu
Việc tác động đến tình cảm, niềm vui, hứng thú học tập cho học sinh là
vấn đề giáo viên chúng ta cần phải quan tâm đầu tiên Trên cơ sở lý luận của bộ


4
mơn tâm lý học, thì hoạt động dạy và học chính là dựa trên cơ sở nhận thức của
con người. Mục đích của người dạy là truyền đạt lại “Nhận thức”, mục đích
của người học là “Nhận thức” được những gì mà người dạy muốn truyền đạt.
Nhận thức là hoạt động đặc trưng của con người. Trong quá trình sống
và hoạt động con người nhận thức – phản ánh được hiện tượng xung quanh,
hiện thực của bản thân mình, trên cơ sở đó con người tỏ thái độ và hành động
với thế giới xung quanh và đối với chính bản thân mình. Cũng chính nhờ đó
mà con người làm chủ được tự nhiên, làm chủ được xã hội và làm chủ được
bản thân mình.
Có những mức độ nhận thức khác nhau, từ thấp đến cao, từ đơn giản đến
phức tạp. Mức độ thấp nhất là nhận thức cảm tính bao gồm cảm giác, tri giác,
trong đó con người phản ánh những cái bên ngoài, những cái đang trực tiếp tác
động đến giác quan của con người. Mức độ cao hơn là nhận thức lý tính, bao
gồm tư duy và tưởng tượng, trong đó con người phản ánh những cái bản chất

bên trong những mối liên hệ và quan hệ có tính quy luật của sự vật hiện tượng.
Nhận thức cảm tính và lý tính có mối quan hệ chặt chễ với nhau, bổ sung và
chi phối lẫn nhau.
2.2. Ý nghĩa
“ Phương pháp dạy học tích cực và sử dụng trị chơi trong môn Địa
Lý ở trường THCS” là tương đối mới so với đa số giáo viên và học sinh.
Nhưng việc hình thành và hướng dẫn cho các em học sinh được học tập
phương pháp dạy học tích cực sẽ giúp các em chủ động tìm kiến thức, chia sẻ
những ý tưởng, mở rộng hiểu biết, rèn luyện năng lực giao tiếp trình bày cho
các em. Trong PPDH tích cực kết hợp với hình thức tổ chức trị chơi, các em
sẽ dễ dàng trao đổi với nhau những hiểu biết kiến thức của mình, dễ dàng trở
nên thân thiện hơn, biết đoàn kết, chia sẻ với nhau để cùng hoàn thành nhiệm
vụ học tập được giao.
Trong dạy học giáo dục cũng vậy, người giáo viên phải khiến học sinh sử
dụng những giác quan của mình để nhận thức một cách tích cực tạo nền tảng
cho một tư duy thơng minh, nhạy bén, hiểu được bản chất của sự việc. Từ đó
các em mới có thể vận dụng những kiến thức mà mình tiếp thu được vào thực
tế làm những điều có ích cho q hương đất nước.
“ Phương pháp dạy học tích cực và sử dụng trị chơi trong mơn Địa Lý ở
trường THCS” là một trong những con đường để các em học sinh bổ sung, mở
rộng thêm những kiến thức cần thiết cho mình, hiểu biết thêm thiên nhiên, kinh
tế- xã hội cũng như con người ở địa phương mình nói riêng và các nơi khác nói
chung, khám phá thêm những sự vật, hiện tượng Địa lý. Mỗi học sinh là một


5
chủ thể của quá trình học tập của mình, mang trong mình tiềm năng về trí nhớ,
lập luận, quan sát, giao tiếp… tạo ra khả năng rộng rãi cho mỗi học sinh đều có
cơ hội phát triển tài năng đa dạng của mình rất lớn, trong việc nâng cao hiệu
quả dạy học Địa lý ở nhà trường, góp phần tích cực vào việc nâng cao, mở

rộng vốn tri thức của các em, rèn luyện kỹ năng Địa lý, tăng cường hứng thú
học tập bộ mơn và giáo dục lịng u quê hương, đất nước…Phương pháp dạy
học tích cực kết hợp trò chơi Địa lý trong học tập sẽ giúp học sinh phát huy
tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo và rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến
thức vào thực tế.
2.3. Vai trò
Cùng với học tập, giao lưu với bạn bè, vui chơi cũng là một nhu cầu của
thanh thiếu niên học sịnh. Lý luận và thực tiễn đã chứng tỏ rằng: Nếu biết tổ
chức cho thanh thiếu niên vui chơi một cách hợp lý, lành mạnh thì đều mang
lại hiệu quả giáo dục cao. Qua phương pháp dạy hoc tích cưc và sử dụng trị
chơi, HS khơng những được phát triển về mặt trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ mà cịn
được hình thành nhiều phẩm chất và hành vi tích cực. Chính vì vậy, đây là một
phương pháp dạy học quan trọng với những vai trò quan trọng như :
- Giúp các em học sinh phát triển tâm lý, xây dựng thái độ đạo đức, có ý thức
trách nhiệm hơn và biết tôn trọng kỷ luật.
- Giúp các em học sinh nhận thức nhanh và khắc sâu hơn, tạo tâm lý học tập
thoải mái. Điều này sẽ kích thích cho các em bộc lộ năng lực, sở trường, ý
thích một cách tự nhiên và vận dụng những kỹ năng đó vào học tập.
- Qua trị chơi học sinh có cơ hội để rèn luyện, thể nghiệm được khả năng lựa
chọn những thái độ, hành vi. Chính sự thể nghiệm này sẽ hình thành được ở
các em niềm tin vào những thái độ, hành vi tích cực, tạo ra động cơ bên trong
cho những hành vi ứng xử đúng đắn, phù hợp trong tình huống trong cuộc sống.
- Qua trị chơi học sinh được hình thành năng lực quan sát, được rèn luyện kỹ
năng nhận xét, đánh giá hành vi.
- Bằng trò chơi, việc học tập được tiến hành một cách nhẹ nhàng, sinh động,
không khô khan, nhàm chán. Học sinh được lơi cuốn vào q trình luyện tập
một cách tự nhiên, hứng thú và có tinh thần trách nhiệm, đồng thời giải trừ
được những mệt mỏi, căng thẳng trong học tập.
- Hợp tác, làm việc tập thể theo tổ nhóm, ganh đua cá nhân, tăng cường khả
năng giao tiếp giữa học sinh với học sinh, giữa giáo viên với học sinh…

3. u cầu của trị chơi mơn Địa lý ở trường THCS
- Trò chơi địa lý phải mang đầy đủ các tính chất của trị chơi thơng
thường, đó là: Có luật chơi, hình thức chơi, có sự thi đua và gây hứng thú giữa


6
các cá nhân, các nhóm, các tổ học sinh.
- Nội dung trị chơi phải nằm trong chương trình Địa lý THCS, có mở
rộng, nâng cao kiến thức, kỹ năng, củng cố và vận dụng kiến thức Địa lý bậc
THCS, vừa phải có tác dụng gây hứng thú học tập, kích thích tinh thần học tập
và phát huy năng lực chuyên biệt về bộ môn Địa lý của học sinh.
- Tổ chức trò chơi địa lý phải phù hợp với đặc điểm tâm lý, trình độ nhận
thức và hồn cảnh học tập của học sinh, phù hợp với điều kiện vật chất và
khơng gian, thời gian thực hiện.
- Trị chơi Địa lý tuy mang tính tự nguyện tham gia nhưng phải đề cao
tinh thần kỷ luật, ý thức tập thể của học sinh, đề cao vai trị, tính tích cực, sáng
tạo của các cá nhân học sinh.
II. THỰC TRẠNG DẠY VÀ HỌC MÔN ĐỊA LÝ Ở TRƯỜNG THCS
1. Thực trạng dạy học ở trường THCS
Giáo dục đào tạo đóng vai trị quan trọng là nhân tố chìa khóa, là động
lực thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Các chính phủ trên thế giới đều coi giáo
dục là quốc sách hàng đầu.
– Thứ nhất: Giáo dục đào tạo là điều kiện tiên quyết góp phần phát triển kinh
tế.
– Thứ hai: Giáo dục đào tạo góp phần ổn định chính trị xã hội.
– Thứ ba: Giáo dục đào tạo góp phần nâng cao chỉ số phát triển con người.
Việt Nam cũng là một trong những quốc gia rất coi trọng sự phát triển
của nền giáo dục, đã và đang củng cố xây dựng nền giáo dục thực sự vững
mạnh và có chất lượng. Vì vậy mà trong suốt những năm qua Đảng và Nhà
nước đã luôn quan tâm và tập trung đầu tư rất nhiều cho nền giáo dục Việt

Nam.
Giáo dục THCS nhằm giúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả
của giáo dục tiểu học, có học vấn phổ thơng ở trình độ cơ sở và những hiểu
biết ban đầu về kỹ thuật và hướng nghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông,
trung cấp, học nghề hoặc đi vào cuộc sống lao động.
Qua đổi mới giáo dục, việc dạy học đang được đẩy mạnh từ cơ sở pháp
lý đến cơ sở khoa học và thực tiễn, được quán triệt từ trên xuống dưới của hệ
thống giáo dục mà Đảng, Nhà nước có những chính sách quan trọng trong giáo


7
dục, coi giáo dục là quốc sách hàng, nhà trường luôn được các cấp lãnh đạo,
cha mẹ học sinh quan tâm, tạo mọi điều kiện thuận lợi.
- Giáo viên có trình độ chun mơn, nghiệp vụ sư phạm, u nghề...
Giáo viên ngày càng nhận thức rõ về việc tất yếu phải đổi mới phương
pháp dạy học, phương pháp giáo dục nhằm hướng người học vào trung tâm để
hoàn thiện nhân cách cho học sinh, giúp các em có những định hướng đúng
đắn về con đường học tập.
- Học sinh chăm ngoan, tích cực luyện rèn phấn đấu, nhiều học sinh có
hứng thú, tự giác trong học tập mơn Địa lý, tích cực và chăm chú nghe giảng,
các em thấy hào hứng khi giáo viên đổi mới phương pháp dạy học, truyền đạt
và cung cấp các nội dung kiến thức mới. Các em học sinh cịn chủ động tìm ra
kiến thức mới thông qua nhiều phương tiện khác nha như tranh ảnh địa lý, báo
chí, truyền thơng, internet...biết cách vận dụng các kiến thức đã học để giải
quyết các vấn đề thực tiễn.
2. Đánh giá thực trạng
2.1. Phía học sinh
- Thứ nhất: Với tâm lý phân biệt và áp lực thi vào 10 khiến cả phụ huynh
và học sinh chỉ tập trung vào các mơn chính mơn chính, mơn phụ vốn đã hình
thành trong đầu óc của phụ huynh, học sinh nên chưa đầu tư thời gian thích

đáng cho việc học tập bộ mơn, học sinh có thái độ coi thường môn Địa lý
khiến giờ học trở nên nhàm chán, không cần thiết.
- Thứ hai: Nhiều học sinh vẫn cho rằng học Địa lý là học thuộc lịng
những gì cơ dạy trên lớp: Nhớ số liệu, địa danh,…như vậy là đủ, dẫn đến một
thực trạng buồn cho bộ môn là học sinh học theo hình thức chống đối, học lấy
lệ, học để lấy điểm, mơ hồ và chưa biết cách học, có tính ỷ lại, khơng có động
lực trong học tập..
- Thứ ba: Phần vì kiến thức Địa lý khá trừu tượng, nhiều mối quan hệ tự
nhiên - xã hội rất phức tạp, bản chất là một môn học rất khô khan.
- Nhiều gia đình có hồn cảnh đặc biệt cũng là tác động đến con em,
chính vậy nhiều HS cịn chưa tập trung, trú tâm và nghiện trò chơi điện tử.
- Giới hạn không gian học tập: Ngồi tại chỗ, học trong lớp, ổn định tổ
chức do lớp số lượng học sinh quá đông (Đặc biệt khối 9)...
Kết quả khảo sát đầu kì I năm học 2020 - 2021 riêng khối 9 như sau:
Lớp Sĩ số
Giỏi
Khá
TB
Yếu
SL
TL
SL
TL
SL
TL (%) SL
TL
(%)
(%)
(%)
10

23
29
67
4
10
0
0
9A
43


8
9B
38
2
5
19
50
17
45
0
0
9C
35
7
22
15
43
13
35

0
0
9D
41
18
44
20
49
3
7
0
0
9E
41
4
10
30
73
6
15
1
2
9G
35
2
6
11
31
21
60

1
3
9H
27
0
0
8
30
19
70
0
0
Tổng 260
43
17
132
51
83
31,3
2
0,7
2.2. Phía Giáo viên
- Nhìn chung việc sử dụng dụng cụ trực quan đã được đưa vào thực hiện.
Tuy nhiên, hầu hết các giáo viên có mượn dụng cụ trực quan, trong đó có kênh
hình, nhưng chưa thường xun, sử dụng còn qua loa, nên vai trò và chức năng
của chúng bị hạn chế rất nhiều, chúng là yếu tố quyết định trong dạy học Địa lý
THCS. Đồ dùng trực quan nói chung và kênh hình nói riêng chất lượng chưa
thực sự tốt khơng cịn chính xác, cịn hư hỏng nhiều.
Bên cạnh đồ dùng trực quan, thiết kế bài giảng điện tử, ứng dụng công
nghệ thông tin hiện nay cũng được giáo viên Địa lý quan tâm thực hiện. Tuy

nhiên, nhiều phịng học chưa có máy tính, máy đa vật thể, máy chiếu (hoặc
máy chiếu bị hỏng)…., năng lực của giáo viên còn hạn nhiều hạn chế khi thiết
kế một bài giảng điện tử, ứng dụng công nghệ thông tin trong dạy học.
- Tình trạng giáo viên dạy khơng đúng phân mơn chun ngành của
mình nên khơng tích cực đổi mới phương pháp dạy học hoặc kiến thức không
chuyên sâu dẫn tới học sinh cũng có những kiến thức lệch lạc, thiếu trọng tâm.
- Chương trình sách giáo khoa còn nặng kiến thức đồng thời giáo viên
Địa lý thường dạy tham kiến thức, nhồi nhét kiến thức cả sách giáo khoa và xã
hội ngày nay khiến học sinh căng thẳng. Nếu phân bố thời gian không hợp lý
sẽ bị cháy giáo án. Vì vậy trong một tiết học 45 phút khó có thể linh hoạt áp
dụng phương pháp dạy học tích cực và sử dụng trị chơi trong mơn Địa Lý.
- Khi áp dụng phương pháp dạy học tích cực và sử dụng trị chơi trong
mơn Địa Lý giáo viên khó bao quát hết học sinh trong lớp…
III. BIỆN PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG DẠY HỌC MÔN ĐỊA LÝ
Ở TRƯỜNG THCS
1. Một số phương pháp dạy học tích cực
1.1. Phương pháp giải quyết vấn đề
* Khái niệm: Dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là PPDH trong đó giáo
viên tạo ra những tình huống có vấn đề, điều khiển học sinh phát hiện vấn đề,
hoạt động tự giác, tích cực, chủ động, sáng tạo để giải quyết vấn đề và thơng
qua đó chiếm lĩnh tri thức, rèn luyện kĩ năng và đạt được những mục đích học


9
tập khác. Đặc trưng cơ bản của dạy học phát hiện và giải quyết vấn đề là "tình
huống gợi vấn đề" vì "Tư duy chỉ bắt đầu khi xuất hiện tình huống có vấn đề"
Tình huống có vấn đề (tình huống gợi vấn đề) là một tình huống gợi ra cho
HS những khó khăn về lí luận hay thực hành mà họ thấy cần có khả năng vượt
qua, nhưng khơng phải ngay tức khắc bằng một thuật giải, mà phải trải qua q
trình tích cực suy nghĩ, hoạt động để biến đổi đối tượng hoạt động hoặc điều

chỉnh kiến thức sẵn có.
* Cách thức tiến hành
Bước 1. Phát hiện hoặc thâm nhập vấn đề
- Phát hiện vấn đề từ một tình huống gợi vấn đề
- Giải thích và chính xác hóa tình huống (khi cần thiết) để hiểu đúng vấn
đề được đặt ra
- Phát biểu vấn đề và đặt mục tiêu giải quyết vấn đề đó
Bước 2. Tìm giải pháp
Bước 3. Trình bày giải pháp
Học sinh trình bày lại tồn bộ từ việc phát biểu vấn đề tới giải pháp. Nếu
vấn đề là một đề bài cho sẵn thì có thể không cần phát biểu lại vấn đề.
Bước 4. Nghiên cứu sâu giải pháp
- Tìm hiểu những khả năng ứng dụng kết quả
- Đề xuất những vấn đề mới có liên quan nhờ xét tương tự, khái quát hóa, lật
ngược vấn đề,... và giải quyết nếu có thể.
Địa lí 6 – Bài 3: Tỉ lệ bản đồ.
- Bước 1: Giáo viên đưa hình ảnh Trái đất trên thực tế (hoặc quả địa cầu) và 1
bản đồ, đặt vấn đề tại sao có thể chuyển bề mặt cong của Trái Đất lên bề mặt
phẳng của bản đồ?
- Bước 2: Học sinh nêu ý kiến của cá nhân, giáo viên dẫn dắt và lấy hình ảnh


10
quả cam để hướng học sinh tới cách thức vẽ bản đồ trên mặt phẳng.
Tưởng tưởng Trái Đất giống như một quả cam

Khi bổ dọc quả cam thành những múi bằng nhau giống như các đường kinh t

Khi bóc vỏ múi cam ta có hình dạng giống như 1 “múi kinh tuyến” trê


- Bước 3: Giáo viên yêu cầu học sinh nhận xét sự khác biệt giữa các địa điểm ở
xích đạo và ở cực.
1.2. Phương pháp nhóm
* Khái niệm:
Phương pháp thảo luận nhóm là một PPDH mà học sinh được phân chia
thành từng nhóm nhỏ riêng biệt, chịu trách nghiệm về một mục tiêu duy nhất,
được thực hiện thông qua nhiệm vụ riêng biệt của từng người. Các hoạt động
cá nhân riêng biệt được tổ chức lại, liên kết hữu cơ với nhau nhằm thực hiện
một mục tiêu chung.
* Cách thức tiến hành
Khi sử dụng PPDH này, lớp học được chia thành những nhóm từ 4 đến 6
người. Tùy mục đích sư phạm và yêu cầu của vấn đề học tập, các nhóm được
phân chia ngẫu nhiên hoặc có chủ định, được duy trì ổn định trong cả tiết học
hoặc thay đổi theo từng hoạt động, từng phần của tiết học, các nhóm được giao
nhiệm vụ giống nhau hoặc mỗi nhóm nhận một nhiệm vụ khác nhau, là các
phần trong một chủ đề chung.
Cấu tạo của một hoạt động theo nhóm (trong một phần của tiết học, hoặc
một tiết, một buổi) có thể là như sau:
Bước 1. Làm việc chung cả lớp
GV giới thiệu chủ đề thảo luận nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.


11
Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm, quy định thời gian và
phân cơng vị trí làm việc cho các nhóm.
Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm (nếu cần).
Bước 2. Làm việc theo nhóm
Lập kế hoạch làm việc
Thỏa thuận quy tắc làm việc
Phân cơng trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập.

Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm.
Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm.
Bước 3. Thảo luận, tổng kết trước tồn lớp
Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm.
Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn, bình luận và bổ sung ý kiến.
GV tổng kết và nhận xét, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo.
Địa lý 7- Bài 17: Ơ nhiễm mơi trường ở đới ơn hịa.
Cho HS thảo luận nhóm thơng qua đoạn video về ơ nhiễm khơng khí ở đới ôn
hòa. Sau khi xem video, rút ra được các nguyên nhân gây ơ nhiễm khơng khí ở
đới ơ hịa, bao gồm: khí thải cơng nghiệp, sự gia tăng các phương tiện giao
thông, sử dụng bất cẩn năng lượng nguyên tử, cháy rừng, bão cát, núi lửa
phun trào…


12
Câu hỏi: Hãy liên hệ mơi trường khơng khí và môi trường nước nơi em sinh
sống (Trường, lớp, địa phương)? Là học sinh ngồi trên ghế nhà trường em đã
và đang làm được những gì để gìn giữ mơi trường?
1.3. Dạy học theo dự án (Phương pháp dự án)
Là phương pháp dạy học mà học sinh cần phải thực hiện một nhiệm vụ
học tập gắn liền với thực tiễn và có sự kết hợp giữa lý thuyết và thực hành.
Nhiệm vụ học tập này địi hỏi người học có tính tự lực cao, khi phải đảm nhiệm
mọi công đoạn gồm lập kế hoạch, thực hiện dự án và đánh giá kết quả của dự án.
Phương pháp này được dạy theo hình thức chia nhóm.
Quy trình thực hiện:
- Bước 1: Lập kế hoạch
Xác định chủ đề.
Xây dựng tiểu chủ đề.
Lập kế hoạch về nhiệm vụ học tập.
- Bước 2: Thực hiện dự án

Tìm kiếm thơng tin.
Tiến hành điều tra.
Thảo luận với các thành viên ở trong nhóm.
Nhờ giáo viên hướng dẫn.
- Bước 3: Tổng hợp kết quả.
Tổng hợp về các kết quả tìm được.
Xây dựng về sản phẩm.
Trình bày kết quả tìm được.
Phản ánh lại kết quả của quá trình học tập.
Địa lí 9 – Bài 9: Sự phát triển và phân bố lâm nghiệp, thủy sản.
Phần II.1. Nguồn lợi thủy sản ( dự án nhỏ )
- Bước 1: Giao nhiệm vụ:
+ Giáo viên nhắc lại nhiệm vụ đã giao cho các nhóm chuẩn bị ở nhà:
Dựa vào nội dung thơng tin SGK phần 1/36, thực tế, hiểu biết bản thân và
Internet, em hãy hồn thành câu hỏi sau:
Nước ta có những điều kiện thuận lợi và khó khăn gì để phát triển ngành
thủy sản?
-Bước 2: Kiểm tra vào trưng bày sản phẩm của 4 nhóm.
-Bước 3: Gọi đại diện 1 nhóm báo cáo kết quả. Các nhóm khác bổ sung.


13
-Bước 4: GV chuẩn kiến thức – nhận xét quá trình chuẩn bị của nhóm.
Nội dung phần 1: Nguồn lợi thủy sản.
1.Nguồn lợi thủy sản:
a/Thuận lợi:
- Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên thuận lợi.
- Nguồn lợi thủy sản phong phú: có 4 ngư trường trọng điểm, có nhiều bãi
cá, tơm, mực.
- Nhiều diện tích mặt nước ( ngọt, lợ, mặn) để khai thác , nuôi trồng thủy

sản: gồm bãi triều, đầm, phá, rừng ngập mặn, ven các đảo, vũng vịnh, ao
hồ sơng suối.
b/ Khó khăn:
- Về tự nhiên: mơi trường suy thối ơ nhiễm, nguồn thủy sản giảm sút,
thiên tai ( bão, lũ, gió mùa đơng bắc…) thường xảy ra.
- Kinh tế xã hội: Thị trường không ổn định, tàu thuyền phương tiện đánh
bắt còn chậm đổi mới, thiếu vốn đầu tư, chưa chủ động nguồn giống và
thức ăn thủy sản.
1.4. Phương pháp đóng vai
Nếu nhắc đến một số phương pháp dạy học tích cực thiên về thực hành,
thì phương pháp đóng vai ln được nhiều giáo viên áp dụng. Khi sử dụng
phương pháp đóng vai, giáo viên sẽ để học sinh thực hành, diễn thử một số cách
ứng xử liên quan đến một tình huống nào đó. Tuy nhiên việc diễn thử chỉ là một
phần, điều quan trọng nhất vẫn là thảo luận của học sinh sau khi thực hành thử.
Quy trình thực hiện:
- Giáo viên đưa ra chủ đề, phân nhóm, đưa tình huống và u cầu phân vai cho
từng nhóm. Bao gồm thời gian chuẩn bị, thời gian diễn của mỗi nhóm.
- Các nhóm cùng nhau thảo luận.
- Lần lượt từng nhóm diễn đóng vai.
- Cả lớp thảo luận, đánh giá về cách diễn, cách ứng xử, ý nghĩa của các cách ứng
xử.
- Giáo viên đưa ra kết luận, định hướng cho học sinh đâu là cách ứng xử tích cực
với tình huống đã đưa ra.
Địa lí 9 – Bài 15: Thương mại và du lịch.
- Bước 1: GV chia lớp thành 4 nhóm ( phân công nhiệm vụ từ tiết trước)
Yêu cầu: Những doanh nghiệp Việt Nam sẽ kêu gọi đầu tư vào các ngành:
ngoại thương, nội thương và du lịch Việt Nam?


14

Nhóm 1: Kêu gọi đầu tư vào ngành ngoại thương.
Nhóm 2: Kêu gọi đầu tư vào ngành nội thương.
Nhóm 3: Kêu gọi đầu tư vào ngành du lịch.
Nhóm 4: Nhà đầu tư ( lựa chọn một ngành mà mình đầu tư, nêu thuận lợi
và khó khăn của các ngành trên ).
- Bước 2: Các nhóm đã trao đổi – thảo luận phương pháp trình bày ở nhà.
- Bước 3: Các nhóm diễn đóng vai như: thuyết trình, diễn kịch, hát, tranh....
- Bước 4: Cả lớp thảo luận, đánh giá về cách diễn, cách ứng xử....
- Bước 5: Giáo viên đưa ra kết luận, định hướng nội dung bài học.
2. Phương pháp sử dụng trò chơi
* Khái niệm: Trò chơi là một hoạt động tự nhiên và cần thiết nhằm thỏa mãn
những nhu cầu giải trí đa dạng của con người. Ngồi ra, trị chơi là một phương
pháp giáo dục thực hành hiệu quả trong giáo dục thanh thiếu niên. Có thể nói trị
chơi là một phương tiện giáo dục và giải trí, giúp cho cá nhân mỗi HS được rèn
luyện, giúp cho tập thể lớp có bầu khơng khí vui vẻ, thân ái.... Tại các nhà
trường trung học và phổ thông hiện nay phương pháp dạy học đang dần đôi mới
nhằm phát huy tính tích cực, chủ dộng, sáng tạo của HS. Bên cạnh các phương
pháp tích cực như dạy học theo dự án, khăn phủ bàn, mảnh ghép….thì trị chơi
trong dạy học được áp dụng khá nhiều và mang lại kết quả tích cực.
* Cách thức tiến hành
GV đưa ra nội dung trò chơi phù hợp với từng bài và có luật lệ rõ ràng
- Ưu nhược điểm của phương pháp
Tạo khơng khí vui vẻ, sự hứng thú trong học tập
Rèn kĩ năng hoạt động nhóm
Rèn kĩ năng quan sát, ghi nhớ
Giúp HS nhớ và nắm kiến thức nhanh
- Nhược điểm của phương pháp
Nếu phân bố thời gian không hợp lí sẽ bị cháy giáo án
Khó bao qt hết HS trong lớp
- Lưu ý khi sử dụng phương pháp trị chơi

Giáo viên phải có kiến thức chun mơn sâu, nghiệp vụ vững vàng
Có khả năng sáng tạo, đổi mới phương pháp dạy học phù hợp với tâm lí HS
Khéo léo đưa trò chơi vào dạy học sao phải phù hợp với nội dung, kiến thức
chuyên môn tránh lạm dụng quá nhiều.
Ví dụ 1: Địa Lí 9 – Bài 28: Vùng Tây Nguyên
Mục II, III. Đặc điểm tự nhiên - tài nguyên thiên nhiên và dân cư xã hội.
Bước 1: GV giới thiệu luật chơi


15
- Học sinh nhận phiếu gồm 25 ô trống.
- Học sinh đọc toàn bộ mục II và III trong
sách giáo khoa, dùng bút dạ, tô các khái
niệm, địa danh… từ khóa trọng tâm để
điền vào phiếu học tập.
- Thời gian hoàn thành 10 phút.
- Học sinh đạt được binggo khi có 5 đáp
đúng liên tục (ngang/dọc/chéo)
Bước 2: HS làm việc cá nhân
BINGO BÀI TÂY NGUYÊN

Bước 3: GV kiểm chứng kết quả làm việc. GV chuẩn bị 30 câu hỏi ngắn nhằm
kiểm tra các thông tin và kiến thức mà HS đã thể hiện trên Phiếu Bingo.
1/Kiểu địa hình chủ yếu của Tây Ngun là gì? Cao ngun
2/Loại đất chính của vùng là gì? >>> feralit (badan)
3/Kiểu khí hậu đặc trưng của vùng? >>> Cận xích đạo
4/Tên 1 con sơng tiêu biểu của vùng >>> Xrê - Pok; Xê Xan
5/Giá trị nổi bật của sơng ngịi? >>> Thủy điện
6/Loại tài ngun nào của vùng lớn nhất nước? >>> Rừng
7/Loại khoáng sản nào có trữ lượng lớn nhất nước? >>> Bơ xít

8/Ngành kinh tế có lợi thế đặc biệt nhờ lợi thế khí hậu mát mẻ và và cảnh quan
thiên nhiên đẹp của vùng? >>> Du lịch
9/Kiểu đất và khí hậu tạo điều kiện phát triển thuận lợi nhóm cây trồng nào?
>>> Cây CN
10/Thời kì nào trong năm gây khó khăn lớn cho sản xuất của vùng? >>> Mùa
khô
11/ Mùa khô thường gây ra hiện tượng gì? >>> Thiếu nước/cháy rừng
12/Giải pháp nào có tầm quan trọng đối với các vùng phía nam đất nước và các
nước láng giềng? >>> Bảo vệ MT/Khai thác hợp lí tài nguyên
13/Nguyên nhân nào khiến mùa khô ngày càng nghiêm trọng? >>> Chặt phá
rừng
14/Đồng bào dân tộc thiểu số chiếm bao nhiêu % dân số vùng? >>> 30%
15/Kể tên 1 dân tộc của vùng? >>> Gia – Rai, Ê – Đê…


16
16/Người Kinh sinh sống chủ yếu ở đâu? >>> đô thị, ven đường giao thông…
17/Dân cư Tây Nguyên phân bố như thế nào? >>> Khơng đều
18/Tây Ngun là vùng có chất lượng cuộc sống như thế nào? >>> Khó
khăn/thấp
19/Giải pháp nào Tây Nguyên cần hướng đến nhằm nâng cao chất lượng cuộc
sống >>> Tăng cường đầu tư/Chuyển dịch cơ cấu kinh tế/Xóa đói giảm nghèo…
20/Tên 1 trong 5 tỉnh của Tây Nguyên >>> Gia Lai/Kon Tum…
21/Tên cây công nghiệp quan trọng nhất của Tây Nguyên >>> Cà phê
22/Tên TP cao nguyên nghỉ mát nổi tiếng >>> Đà Lạt
23/Tên 1 cao nguyên tiêu biểu của vùng. >>> Di Linh, Lâm Viên, Kon Tum…
24/Tên nhà máy thủy điện tiêu biểu của vùng >>> Yaly…
25/Tên VQG tiêu biểu của vùng >>> York Đôn, Kon Ka Kinh…
26/Ngành kinh tế nào sẽ có lợi thế đặc biệt ở Tây Ngun? >>> Nơng
nghiệp/Du lịch…

27/Ngồi người bản địa, Tây Ngun cịn có nhóm người nào? >>> Nhập cư
28/Tại sao những năm gần đây, điều kiện sống của các dân tộc Tây Nguyên
được cải thiện đáng kể? >>> Đổi mới
29/Mật độ dân số ở Tây Nguyên như thế nào? >>> Thấp nhất nước
30/Trữ lượng bơ xít Tây Ngun nhiều như thế nào? >>> 3 tỉ tấn
Ở phần này: HS nghe câu hỏi >>> xung phong trả lời hoặc GV gọi ngẫu nhiên >>>
đúng thì đánh dấu vào KQ của mình, sai thì gạch và sửa >>> căn cứ tổng kết điểm.
Bước 4: GV gọi vài HS lên trình bày trên bản đồ để đánh giá chung về điều
kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và dân cư xã hội vùng Tây Nguyên.
Bước 5: GV chốt ý bằng một số thơng tin ngắn, minh họa bằng một số hình ảnh
đặc trưng của Tây Nguyên.
Ví dụ 2: Địa lí 8 – Bài 24: Vùng biển Việt Nam
Phần khởi động
- Bước 1: Tổ chức “Trò chơi âm nhạc”
GV Cắt các đoạn nhạc của 05 bài hát về biển, mỗi bài một đoạn chạy trong 10S
phần điệp khúc yêu cầu HS nghe và đoán tên bài hát


17

- Bước 2: HS cả lớp thay nhau đoán đến khi đúng tên bài hát hoặc sau 3 lần
đốn thì chuyển qua bài khác (GV có thể yêu cầu HS hát một số câu trong bài
hát)
- Bước 3: Cho biết nội dung chủ đạo của các bài hát?
- Bước 4: HS trả lời và GV dẫn dắt vào bài học:
+ Có ý kiến đã cho rằng VN là quốc gia biển và công dân VN là công dân biển.
Vậy ý kiến này có đúng khơng?
+ Vùng biển nước ta có những đặc điểm gì và mơi trường biển ra sao?
+ Chúng ta đã và đang khai thác các tiềm năng của biển như thế nào?
Để trả lời cho những thắc mắc trên cơ mời các em cùng đi tìm hiểu nội dung bài.

Ví dụ 3: Địa lí 6 – Bài 23: Sơng và hồ
Mục 1. Tìm hiểu lợi ích và tác hại của sơng.
Bước 1. GV cho HS chơi trị chơi “1 phút để chinh phục”
- GV chia lớp thành 6 đội, mỗi đội sẽ nhận được một nhiệm vụ.
- Nhiệm vụ: Trong vịng 2 phút, các đội nhanh chóng tìm ra câu trả lời và trình
bày vào bảng phụ/ trình bày 1 phút.
Đội 1. Nêu lợi ích của sơng?
Đội 2. Nêu tác hại của sông?
Đội 3. Làm thế nào để giảm bớt tác hại của sông
Đội 4. Ở địa phương em hiện nay các con sông như thế nào?


18
Đội 5. Chúng ta có thể hạn chế được những tác động tiêu cực của sơng ngịi như
thế nào?
Đội 6. Con người đã tác động tiêu cực như thế nào đến nguồn nước của các con
sông?
Bước 2. Các đội thảo luận, trình bày và nhận xét kết quả trị chơi.
Bước 3. GV nhận xét, kết luận.

Ví dụ 4: Địa lí 7 – Bài 45: Kinh tế Trung và Nam Mĩ ( tiếp theo )
Phần luyện tập
- Bước 1: Giáo viên chia thành 5 nhóm, phổ biến trị chơi “Hộp q bí mật” .
Mỗi nhóm bốc thăm chọn 1 hộp q, kèm theo mỗi hộp quà là 1 câu hỏi tương
ứng. Để mở q và nhận được hộp q đó thì nhóm phải trả lời đúng câu hỏi.
Nếu trả lời sai thì nhóm khác được quyền trả lời và nhận hộp quà đó.


19


Cộng 1
điểm
vào
điểm
miệng

Khơng
phải
kiểm
tra bài
cũ tiết

Mỗi
bạn 1
cây kẹo
mút

1 gói
bánh
quy

1 gói
kẹo
bạc hà

Bộ câu hỏi trị chơi “hộp q bí mật”
1. Tại sao phải bảo vệ rừng Amazon?
2.Trình bày sự phân bố cơng nghiệp ở Trung và Nam Mĩ?
3.Kể tên các nước trong khối thị trường chung Mec-co-xua?
4.Mục tiêu của khối thị trường chung Mec-co-xua?

5.Kể tên 4 nước có nền kinh tế phát triển nhất khu vực Trung và Nam Mĩ?
- Bước 2: Các nhóm chơi trị chơi. Giáo viên là người chuẩn xác câu trả lời của
các nhóm và quyết định xem các nhóm có được q hay khơng.
Ví dụ 5 - Địa Lí 8: Tiết ơn tập
Giáo viên giúp học sinh hệ thống lại kiến thức bằng các trị chơi như: rung
chng vàng, ai nhanh hơn, ai là triệu phú....
Trò chơi:


20
RUNG CHNG VÀNG

- Giáo viên phổ biến luật chơi: Có 10 câu hỏi. Sau khi giáo viên đọc xong câu
hỏi, học sinh ghi đáp án đúng nhất vào bảng trong.
Học sinh nào trả lời sai sẽ tự động dừng cuộc chơi.
Học sinh nào trả lời đúng 10 câu hỏi sẽ được “RUNG CHUÔNG VÀNG”.
(Phần thưởng là 1 phần quà cho người chiến thắng duy nhất)
- Bộ câu hỏi:
Câu 1: Tên hòn đảo lớn nhất nước ta? >>> Phú Quốc.
Câu 2: Nước ta có mấy hệ thống sơng lớn? >>> 9 hệ thống sơng.
Câu 3: Trên biển Đơng, gió nào chiếm ưu thế từ tháng 10 đến tháng 4? >>> Gió
Đơng Bắc.
Câu 4: Nhóm đất có diện tích lớn nhất ở nước ta? >>> Đất feralit.
Câu 5: So với diện tích lãnh thổ nước ta, địa hình đồng bằng chiếm bao nhiêu
phần? >>> 1/4 diện tích.
Câu 6: Sơng ngịi nước ta chảy theo hai hướng chính là? >>> tây bắc - đơng
nam và vịng cung.
Câu 7: Đặc điểm của các con sơng ở Trung Bộ là gì? >>> Ngắn, dốc
Câu 8: Vùng núi thấp có hai sườn khơng cân đối là đặc điểm của vùng núi nào?
>>> Vùng núi Trường Sơn Bắc

Câu 9: Tính chất nhiệt đới gió mùa ẩm ở nước ta được thể hiện rõ nhất qua yếu
tố tự nhiên nào ? >>> Khí hậu
Câu 10: Giai đoạn diễn ra ngắn nhất trong lịch sử hình thành và phát triển của
tự nhiên nước ta? >>> Giai đoạn Tân kiến tạo


21
3. Vận dụng vào một số bài Địa lý thực tế khác
3.1.Xây dựng những bài tập tư duy, sáng tạo ở mơm Địa Lí.
a, Mục tiêu
Tạo sự tị mị, thích thú cho học sinh trong học tập môn Địa lý
b, Cách thực hiện
Chuẩn bị kĩ nội dung truyền đạt cho học sinh qua thông tin đại chúng,
qua mạng internet… giáo viên thực hiện bằng các hình thức sau đây:
- Cần dạy thêm ngồi chương trình học. Hãy giúp học sinh cập nhật những
tiến bộ mới nhất trong mơn học đó. Bạn cần hiểu rằng nhiệm vụ của bạn là tạo
hứng thú chứ không phải là nhiệm vụ cung cấp tài liệu cho học sinh.
- Hãy tạo ra một dự án tổng thể thật độc đáo và thú vị.
- Điểm mấu chốt của hoạt động này là ý tưởng phải khác biệt, bạn cần
thực hiện hoạt động này trong giờ học hoặc trong một giờ nào đó ở trường (để
tránh phải di chuyển nhiều hay tiêu tốn thời gian) và bạn cần đồng hành cùng
cả lớp ở mỗi bước trong cả hoạt động này.
Đối với lớp 9 khi các em được học các vùng kinh tế, giáo viên có thể sử
dụng trò chơi “Khám phá Thế Giới” khi vào bài mới hoặc tổng kết vùng.
Du lịch: giới thiệu với HS 1 số hình ảnh đẹp nổi tiếng của vùng Duyên hải
Nam Trung Bộ. HS có thể chọn đi du lịch tới bất kì vùng nào, trả lời đúng các
câu hỏi và "Được đi du lịch"


22


Nha Trang

Phan Thiết

3.2. Khuyến khích và động viên
a, Mục tiêu
Để học sinh thấy mình được tơn trọng, được khen ngợi, khích lệ tinh
thần trong các em học sinh, từ đó các em sẽ cố gắng thể hiện mình hơn nữa
trong các giờ học Địa lý tiếp theo.
Đồng thời, thực hiện nhiệm vụ giáo dục tư tưởng, tình cảm, thái độ
thơng qua việc giảng dạy mơn học và tích hợp các nội dung giáo dục khác
trong các hoạt động chính khố và ngoại khoá theo kế hoạch đã xây dựng.
b, Cách thức
Giáo viên động viên và khích lệ học sinh kịp thời.
Dưới đây là một số trường hợp cụ thể:
- Nếu lúc nào bạn cũng giảng bài thì học sinh sẽ rất dễ mất tập trung. Nếu bạn
muốn học sinh có hứng thú và sẵn sàng học tập thì bạn cần tạo điều kiện cho
các buổi thảo luận có giá trị diễn ra trong lớp học. Hãy trực tiếp đặt câu hỏi cho
mỗi học sinh thay vì hỏi chung cả lớp và nhớ gọi tên từng học sinh. Thực tế là,
không học sinh nào muốn bị gọi khi không biết câu trả lời, và nếu biết chuyện
này có thể xảy ra thì các em sẽ chuẩn bị sẵn câu trả lời khi học. Điều này khiến
học sinh cần phải tập trung vào bài học hơn.
- Điều này không chỉ khiến học sinh tích cực đọc tài liệu và chuẩn bị trước khi
đến lớp hơn mà còn giúp học sinh thấy hứng thú khi đến lớp vì cảm thấy ý kiến
của mình có giá trị.


23
-


Hãy khen ngợi học sinh khi cần thiết, dù một vấn đề nhỏ đi chăng nữa.
- Hãy thêm vào một chút hài hước để đảm bảo học sinh thấy rõ được rằng
bạn đã biết một vài điều về mỗi học sinh trong lớp. Đây là những kỳ vọng của
bạn với học sinh, và cũng như cách bạn đã chứng tỏ bản thân với học sinh thì
học sinh cũng đã chứng tỏ bản thân mình với bạn.
Ví dụ: Địa lớp 8 - Bài 33: Đặc điểm sơng ngịi Việt Nam
- Hãy kể tên một vài con sông quanh nơi em đang sinh sống mà em biết?
- Bằng hiểu biết thực tế của bản thân hãy cho biết sơng ngịi mang lại những
giá trị gì? Hiện nay, mơi trường sơng như thế nào? Nêu những biện pháp khắc
phục mà bản thân em đã làm?

Nuôi cá bè trên sông

Hồ Dầu Tiếng

Thủy điện Sơn La

Chợ nổi miền Tây


24

Khai thác cát

Trạm bơm

Sông Nhuệ ô nhiễm

Lũ lụt


3.3. Tạo những tình huống trong dạy học mơn Địa lý
a, Mục tiêu
- Học sinh thấy được mơn học thực tế và có thể áp dụng trong thực tiễn
thì các em sẽ có xu hướng quan tâm đến mơn học đó nhiều hơn.
- Giúp học sinh huy động, ôn tập, vận dụng và mở rộng vốn kiến thức
của mình trong thế giới rộng lớn.
- Rèn luyện trí thơng minh và phản xạ nhanh.
b, Cách thức
GV đặt tình huống có vấn đề những sự việc trong hàng ngày xảy ra:


25
Địa lý 9 – Bài 38: Phát triển tổng hợp kinh tế và bảo vệ tài nguyên môi
trường biển đảo. Mục 1: Biển và đảo Việt Nam
Câu hỏi: Em biết gì về thực trạng biển Đơng hiện nay?
Câu hỏi: Các em hãy quan sát VIDEO về biển Đơng? Em có nhận xét gì về
hành động của Trung Quốc?
Câu hỏi: Vậy là học sinh, các em sẽ làm gì để bảo vệ chủ quyền lãnh thổ Việt
Nam trên biển Đông, đặc biệt là 2 quần đảo Hoàng Sa và quần đảo Trường Sa?
Giáo viên mở rộng thông tin hiện nay trên biển Đơng.
Đường lưỡi bị vơ căn cứ của Trung
Quốc trên biển Đơng

Tàu Trung Quốc phun vịi rồng đối với
tàu Việt Nam

3.4. Tạo cảm hứng trong học tập
a, Mục tiêu:
Tạo không khí vui vẻ, thân thiện cho học sinh trong học tập môn Địa lý

Thương yêu, tôn trọng, đối xử công bằng với học sinh, giúp học sinh
khắc phục khó khăn để học tập và rèn luyện tốt.
b,Cách thực hiện
Chia sẻ thơng tin Giáo viên từ đó tạo ấn tượng ban đầu, và mình cần
những gì từ phía học sinh, và cũng mong muốn học sinh chia sẻ ý kiến của các
em. Có thể thực hiện các hình thức sau đây:


×