Tải bản đầy đủ (.docx) (95 trang)

TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐOÁIĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠINGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔNVIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ TÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.18 MB, 95 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

- - -^φ^---

ĐÀO NGUYỆT TÚ

TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐỐI
ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ TÂY

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

HÀ NỘI - 2016


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

- ^φ^---

ĐÀO NGUYỆT TÚ
TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐỐI
ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THƠN


VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ TÂY

Chun ngành: Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. TÔ KIM NGỌC

HÀ NỘI - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan luận văn đề tài: “Tác động của chính sách tỷ giá hối
đối đến hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây ” là cơng trình nghiên cứu của
riêng em. Các nội dung nghiên cứu và kết quả trong đề tài này là trung thực.
Những số kiệu trong các bảng biểu phục vụ cho việc phân tích, nhận xét, đánh
giá đuợc chính tác giả thu thập từ các nguồn thơng tin khác nhau và có ghi rõ
nguồn bên duới.
Tác giả Luận văn

Đào Nguyệt Tú


LỜI CẢM ƠN
Trong thời gian học tập tại Học viện Ngân hàng, em đã được các thầy
cơ tận tình giảng dạy và truyền đạt kiến thức cần thiết, là nền tảng cơ bản giúp
em hoàn thành Luận văn thạc sĩ này.
Trước hết, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới PGS. TS Tơ Kim
Ngọc đã tận tình hướng dẫn em trong suốt thời gian em thực hiện luận văn

này.
Em xin gửi lời cảm ơn tới tất cả quý thầy cơ tại Học viện Ngân hàng đã
tận tình dạy dỗ em trong thời gian em học tập tại trường.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến các anh chị phịng
Kinh doanh ngoại hối và Thanh tốn quốc tế NHNo&PTNT Việt Nam - Chi
nhánh Hà Tây, đặc biệt là chị Đỗ Thị Hải Nga đã tận tình giúp đỡ, cung cấp
những số liệu cần thiết để em hồn thành luận văn của mình.
Do thời gian có hạn, cùng với kiến thức và kinh nghiệm còn hạn chế
nên luận văn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được
sự góp ý, phê bình của các thầy cơ để em hồn thiện bài viết của mình hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!


MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐỐI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA
CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐỐI TỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.....................................3
1.1 TỶ GIÁ VÀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ......................................................3
1.1.1 Tỷ giá......................................................................................................3
1.1.2 Chính sách tỷ giá.....................................................................................5

HÀNG
THƯƠNG MẠI...............................................................................................12
1.2.1 Bản chất hoạt động kinh doanh ngoại hối.............................................12
1.2.2 Nhân tố tác động tới hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng
thương mại...................................................................................................... 17
1.3 TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐỐI TỚI HOẠT
ĐỘNG
KINH DOANH NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI............24

1.3.1 Thông qua cơ chế điều hành tỷ giá.......................................................25
1.3.2 Thông qua các công cụ của chính sách tỷ giá.......................................26
1.3.3 Thơng qua việc minh bạch thơng tin.....................................................27
TĨM TẮT CHƯƠNG 1..................................................................................28

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ
HỐI ĐỐI TỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN VIỆT NAM CHI NHÁNH HÀ TÂY.................................................................................29
2.1 THỰC TRẠNG CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ CỦA VIỆT NAM.................29
2.1.1 Chế độ tỷ giá của Việt Nam..................................................................29
2.1.2 Chính sách điều hành tỷ giá của Việt Nam..........................................29
2.1.3 Diễn biến tỷ giá và chính sách tỷ giá Việt Nam.................................. 30


2.1.4
TÁC ĐỘNG CỦA CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐỐI ĐẾN
HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI NHNO&PTNT VIỆT NAM NHÁNH HÀ TÂY..........................................................................................33
2.2.1 Hoạt động kinh doanh ngoại hối tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi
nhánh Hà Tây.................................................................................................33
2.2.2 Tác động của chính sách tỷ giá hối đoái đến hoạt động kinh doanh
ngoại hối
tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây...........................................40
TÓM TẮT CHƯƠNG 2..................................................................................48
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH TỶ

GIÁ HỐI ĐOÁI NHẰM THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGOẠI HỐI TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ TÂY................................49
3.1 QUAN ĐIỂM ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐỐI

VIỆT NAM.....................................................................................................49
3.2. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI
HỐI TẠI NHNO&PTNT VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ TÂY.................. 52
3.3 KHUYẾN NGHỊ ĐỐI VỚI CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐỐI NHẰM
TÁC ĐỘNG TÍCH CỰC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI
HỐI TẠI NHNO&PTNT VIỆT NAM - CHI NHÁNH HÀ TÂY...................53
3.3.1 Lựa chọn chế độ tỷ giá..........................................................................53
3.3.2 Định kỳ điều chỉnh tỷ giá bản tệ...........................................................55
3.3.3 Thực hiện chính sách đa ngoại tệ......................................................... 56
3.3.4 Minh bạch thơng tin trong điều hành chính sách tỷ giá........................56
3.3.5.........KIẾN NGHỊ ĐIỀU HÀNH CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐỐI
NHẰM

THÚC

ĐẨY HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI TẠI NHNO&PTNT
VIỆT


3.4.1 Kiến nghị vớiDANH
Chính MỤC
phủ, Bộ,
CÁC
Banngành
KÝ Tự liên
VIẾT
quan..............................57
TẮT
3.4.2 Kiến nghị với NHNN...........................................................................63
3.4.3 Kiến nghị với NHNo&PTNT ViệtNam................................................70

TÓM TẮT CHƯƠNG 3..................................................................................83
KẾT LUẬN....................................................................................................84
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

Agribank
NHNo&PTNT

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nơng Thơn

CSTG

Chính sách tỷ giá

KDNH

Kinh doanh ngoại hối

KDNT

Kinh doanh ngoại tệ

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTW


Ngân hàng Trung ương

TCTD

Tơ chức tín dụng

TTLNH

Thị trường liên ngân hàng

TTNH

Thị trường ngoại hối

Õ

Dấu phẩy ngăn cách hàng nghìn

Õ

Dấu chấm ngăn cách hàng thập phân


Biêu đô 2.1 Diễn biên tỷ giá năm 2013

31

Biểu đô 2.2 Diễn biên tỷ giá năm 2014


31

Biêu đô 2.3 Diễn biên tỷ giá bình quân liên ngân hàng năm 2015

^3
2^

Biểu đô 2.4 Diễn biên tỷ giá ngân
hàng thuơng
mại năm
2015BIỂU ĐỒ
DANH
MỤC CÁC
BẢNG,
Bảng 2.1

Nguôn vốn và du nợ

Bảng 2.2

Kêt quả hoạt động kinh doanh ngoại hối năm 2013

Bảng 2.3

Kêt quả hoạt động kinh doanh ngoại hối năm 2014

Bảng 2.4

Kêt quả hoạt động kinh doanh ngoại hối năm 2015


Bảng 2.5

Hoạt động liên quan đên ngoại tệ năm 2013 - 2015

Biểu đô 2.5 Doanh số hoạt động liên quan đên ngoại tệ năm 2013 - 2015
Bảng 2.6

Thu từ hoạt động liên quan đên ngoại tệ năm 2013 - 2015

Biển đô 2.6 Thu từ hoạt động liên quan đên ngoại tệ năm 2013 - 2015
Bảng 2.7

Doanh số KDNH năm 2013 - 2015

Biểu đô 2.7 Doanh số KDNH năm 2013 - 2015
Bảng 2.8

Lợi nhuận KDNH năm 2013 - 2015

Biểu đô 2.8 Lợi nhuận KDNH năm 2013 - 2015

ɪ

~3
4
~3
7~

~


^3
8^
^9
^
^9
^
^4
0^

~
741
~
1
~
7



1

LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Tỷ giá hối đối và chính sách tỷ giá hối đối là một vấn đề quan trọng
luôn đuợc uu tiên trong hệ thống các chính sách nói chung và trong chính sách
tiền tệ nói riêng. Tỷ giá và chính sách tỷ giá đóng vai trị nhu là một cơng cụ có
hiệu lực, có hiệu quả trong việc tác động đến quan hệ kinh tế đối ngoại của mỗi
quốc gia, không những tác động tới xuất nhập khẩu, trạng thái của cán cân
thuơng mại, nợ quốc gia, tác động đến sự di chuyển của các dòng vốn quốc tế,
thu hút đầu tu trực tiếp, gián tiếp bên cạnh đó cịn ảnh huởng đến lợi ích của
quốc gia nhu tăng truởng, lạm phát, thất nghiệp... mà còn tác động lớn đến hoạt

động kinh doanh của các ngân hàng thuơng mại đặc biệt là hoạt động kinh
doanh ngoại hối. Chính vì vậy, lựa chọn một chính sách tỷ giá nhu thế nào là
hợp lý, cũng nhu điều hành nó ra sao cho linh hoạt, thích ứng nhanh chóng, kịp
thời, chính xác và hiệu quả với từng biến động của thị truờng luôn là một vấn đề
đuợc luu ý hàng đầu đối với các nhà hoạch định chính sách quốc gia. Nhận thức
đuợc tầm quan trọng của vấn đề, em đã mạnh dạn thực hiện đề tài “Tác động
của chính sách tỷ giá hối đối đến hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây”
để tìm ra những bất cập đã và đang tồn tại của chính sách tỷ giá trực tiếp hay
gián tiếp, ở mức độ này hay mức độ khác ảnh huởng đến hoạt động kinh tế của
nuớc ta, ảnh huởng tới hoạt động kinh doanh ngoại hối tại các ngân hàng thuơng
mại với mong muốn có thể có những đóng góp hữu ích cho việc hoạch định
chính sách tỷ giá hối đoái của nuớc ta trong thời gian tới.
2. Mục đích nghiên cứu
Thứ nhất, phân tích về mặt lý thuyết tác động của tỷ giá hối đối và
chính sách tỷ giá hối đoái đến hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng
thuơng mại.
Thứ hai, nghiên cứu thực trạng điều hành chính sách tỷ giá hối đối Việt
Nam và tác động của nó tới hoạt động kinh doanh ngoại hối tại NHNo&PTNT
Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây.


2

Thứ ba, trên cơ sở phân tích thực trạng, luận văn đưa ra một số khuyến
nghị, kiến nghị nhằm thực hiện có hiêu quả hơn việc điều hành chính sách tỷ giá
hối đoái Việt Nam để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh ngoại hối tại
NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận văn là những lý luận về tỷ giá và chính

sách tỷ giá hối đối, hoạt động kinh doanh ngoại hối và tác động của chính sách
tỷ giá đến hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng thương mại, diễn biến
chính sách tỷ giá qua các thời kỳ và tác động của nó tới hoạt động kinh doanh
ngoại hối tại NHNo&PTNT Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây.
Phạm vi nghiên cứu: Chính sách tỷ giá hối đoái, hoạt động kinh doanh
ngoại hối giai đoạn từ năm 2013 đến 2015.
4. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của
triết học Mác - Lenin về sự vân động của xã hội. Phương pháp điều tra khảo sát;
phân tích, so sánh, tổng hợp để chỉ ra những tác động của chính sách tỷ giá tới
hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng thương mại.
5. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, phụ lục, danh mục tài liệu tham khảo, luận
văn được kết cấu thành 3 chương:
Chương 1: Chính sách tỷ giá hối đối và tác động của chính sách tỷ giá
hối đối tới hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng tác động của chính sách tỷ giá hối đối tới hoạt
động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây.
Chương 3: Một số khuyến nghị đối với chính sách tỷ giá hối đoái nhằm
thúc đẩy hoạt động kinh doanh ngoại hối tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn Việt Nam - Chi nhánh Hà Tây.


3

CHƯƠNG 1
CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐỐI VÀ TÁC ĐỘNG CỦA
CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ HỐI ĐỐI TỚI HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1 TỶ GIÁ VÀ CHÍNH SÁCH TỶ GIÁ
1.1.1 Tỷ giá
1.1.1.1 Khái niệm tỷ giá và vai trò của tỷ giá
❖ Khái niệm tỷ giá

Hầu hết các quốc gia trên thế giới đều có đồng tiền riêng hoặc sử dụng
đồng tiền chung của khối, thuơng mại, đầu tu và các giao dịch quốc tế làm phát
sinh nhu cầu thanh toán giữa các quốc gia. Hoạt động thanh toán giữa các quốc
gia dẫn đến việc mua bán các đồng tiền khác nhau, đồng tiền này lấy đồng tiền
kia. Hai đồng tiền đuợc mua bán, trao đổi với nhau theo một tỷ lệ nhất định, tỷ
lệ này gọi là tỷ giá.
Vậy, tỷ giá là giá cả của một đồng tiền đuợc biểu thị thông qua đồng tiền
khác. Hiện nay, tỷ giá có thể đuợc niêm yết theo hai phuơng pháp:
Phuơng pháp yết giá trực tiếp: Là phuơng pháp yết tỷ giá mà tỷ giá là giá
của một đơn vị ngoại tệ tính bằng số đơn vị nội tệ. Hầu hết các quốc gia trên thế
giới đều dùng phuơng pháp yết tỷ giá trực tiếp trong đó có Việt Nam.
Phuơng pháp yết giá gián tiếp: Là phuơng pháp yết tỷ giá mà tỷ giá là giá
của một đơn vị nội tệ tính bằng số đơn vị ngoại tệ. Hiện nay, trên thế giới có 5
đồng tiền sử dụng phuơng pháp yết tỷ giá gián tiếp, gồm: GBP, AUD, NZD,
EUR và SDR.
Trong phạm vi của luận văn, để thuận tiện theo dõi và nhất quán, quy uớc
viết tỷ giá theo cách trực tiếp, ví dụ trên thị truờng ngoại hối Việt Nam yết giá
USD/VND = 21,000 có nghĩa là 1USD = 21,000VND.
❖ Vai trị của tỷ giá hối đối
Thứ nhất, tỷ giá là đại luợng xác định quan hệ về mặt giá trị, so sánh sức


4

mua giữa các đồng tiền với nhau, hình thành nên tỷ lệ trao đổi giữa các đồng

tiền khác nhau với nhau để thuận tiện cho các giao dịch quốc tế.
Thứ hai, tỷ giá có tác động to lớn đến cán cân thanh toán quốc tế, XNK
hàng hoá, dịch vụ của một nuớc với nuớc khác.
Thứ ba, do tỷ giá có tác động mạnh mẽ tới hoạt động XNK hàng hoá, dịch
vụ
và sự cạnh tranh giữa các nuớc với nhau trên thị truờng quốc tế nên chính phủ
các
nuớc đã lợi dụng tác động này của tỷ giá để điều tiết nền kinh tế hay nói cách
khác
tỷ
giá đuợc sử dụng với vai trị là một cơng cụ điều tiết vĩ mơ của nhà nuớc.
1.1.1.2 Phân loại tỷ giá
Tỷ giá có nhiều loại, xét về giác độ chính sách quản lý vĩ mơ, tỷ giá có thể
đuợc phân loại thành:
❖ Căn cứ vào chính sách tỷ giá
- Tỷ giá chính thức (ở Việt Nam ngày nay là tỷ giá giao dịch bình quân
trên thị truờng ngoại tệ liên ngân hàng): Là tỷ giá do NHTW cơng bố, nó phán
ảnh chính thức về giá trị hối đối của đồng nội tệ. Tỷ giá chính thức đuợc áp
dụng để tính thuế xuất nhập khẩu và một số hoạt động khác liên quan đến tỷ giá
chính thức. Ngồi ra, ở Việt Nam tỷ giá chính thức còn là cơ sở để các NHTM
xác định tỷ giá kinh doanh do biên bộ cho phép.
- Tỷ giá chợ đen: Là tỷ giá đuợc hình thành bền ngồi hệ thống ngân
hàng, do quan hệ cung cầu trên thị truờng chợ đen quyết định.
- Tỷ giá cố định: Là tỷ giá do NHTW công bố cố định trong một biên độ
dao động hẹp. Duới áp lực cung cầu của thị truờng, để duy trì tỷ giá cố định,
buộc NHTW phải thuờng xuyên can thiệp, do đó làm dự trữ ngoại hối quốc gia
thay đổi.
- Tỷ giá thả nổi hoàn toàn: Là tỷ giá đuợc hình thành hồn tồn theo quan
hệ cung cầu trên thị truờng, NHTW không hề can thiệp.
- Tỷ giá thả nổi có điều tiết: Là tỷ giá đuợc thả nổi, nhung NHTW tiến



5

hành can thiệp để tỷ giá biến động theo hướng có lợi cho nền kinh tế.
❖ Căn cứ vào mức độ tác động đến hoạt động XNK
- Tỷ giá danh nghĩa song phương: là giá cả của một đồng tiền được biểu
thị thông qua một đồng tiền khác mà chưa đề cập đến tương quan sức mua hàng
hóa, dịch vụ giữa chúng.
- Tỷ giá thực song phương: là tỷ giá danh nghĩa đã được điều chỉnh bởi tỷ
lệ lạm phát giữa trong nước với nước ngồi, do đó, nó là chỉ số phản ánh tương
quan sức mua giữa nội tệ và ngoại tệ.
- Tỷ giá danh nghĩa đa phương: Tỷ giá danh nghĩa đa phương là chỉ số tỷ
giá trung bình của một đồng tiền so với các đồng tiền còn lại.
- Tỷ giá thực đa phương: là tỷ giá danh nghĩa đa phương đã được điều
chỉnh bởi tỷ lệ lạm phát ở trong nước với tất cả các nước cịn lại, do đó, nó phản
ánh tương quan sức mua giữa nội tệ với tất cả các đồng tiền còn lại”.
1.1.2 Chính sách tỷ giá
1.1.2.1 Khái niệm chính sách tỷ giá
Chính sách tỷ giá là những hoạt động của chủ thể điều tiết (mà đại diện là
NHTW) thông qua một chế độ tỷ giá nhất định và hệ thống các cơng cụ can thiệp
nhằm duy trì một mức tỷ giá cố định hay tác động để tỷ giá biến động đến một
mức
cần thiết phù hợp với mục tiêu chính sách kinh tế của quốc gia, bao gồm:
- Hành vi phá giá nội tệ, tức bao gồm những can thiệp của chính phủ để
đồng nội tệ trở nên được định giá thấp hơn.
- Hành vi nâng giá nội tệ, tức bao gồm những can thiệp của chính phủ để
đồng nội tệ trở nên được định giá cao hơn.
- Hành vi duy trì tỷ giá ở một mức nhất định, tức bao gồm những can
thiệp của chính phủ để duy trì tỷ giá ổn định không đổi.

- Không can thiệp, để cho tỷ giá biến động tự do theo quan hệ cung cần
của thị trường.


6

Nội dung cơ bản của CSTG gồm: Xây dựng chế độ tỷ giá của đồng tiền
quốc gia và xây dựng hệ thống các công cụ điều tiết tỷ giá.
1.1.2.2 Mục tiêu và cơng cụ của chính sách tỷ giá
❖ Mục tiêu của chính sách tỷ giá
- Ổn định tỷ giá trong phạm vi một biên độ dao động nhất định nhằm góp
phần ổn định thuơng mại, đầu tu và cán cân thanh tốn quốc tế.
- Góp phần vào thực hiện các chuyển dịch cơ cấu kinh tế và mục tiêu của
các chính sách kinh tế vĩ mơ khác.
❖ Các cơng cụ của chính sách tỷ giá
Để đồng nội tệ trở nên đuợc định giá cao hơn, thấp hơn hay không đổi, thì
chính phủ phải sử dụng các cơng cụ nhất định để can thiệp nhằm ảnh huởng lên
tỷ giá. Tuỳ theo tính chất tác động lên tỷ giá là trực tiếp hay gián tiếp, mà các
công cụ này đuợc chia thành hai nhóm là nhóm cơng cụ trực tiếp và nhóm cơng
cụ gián tiếp.
> Nhóm cơng cụ tác động trực tiếp lên tỷ giá
SPhá giá tiền tệ: là sự nâng cao một cách chính thức tỷ giá hối đối hay
là việc nhà nuớc hạ thấp sức mua đồng tiền nuớc mình so với ngoại tệ làm đẩy
mạnh xuất khẩu, hạn chế nhập khẩu, cải thiện cán cân thuơng mại làm tỷ giá bớt
căng thẳng.
SNâng giá tiền tệ: là việc Nhà nuớc chính thức nâng giá đơn vị tiền tệ
nuớc mình so với ngoại tệ làm cho tỷ giá giảm xuống.
S Can thiệp trực tiếp vào cung cầu ngoại tệ thông qua việc NHTW mua
bán đồng nội tệ trên thị truờng ngoại hối nhằm duy trì một tỷ giá cố định (trong
chế độ tỷ giá cố định) hay ảnh huởng làm cho tỷ giá thay đổi đạt tới một mức

nhất định theo mục tiêu đã đề ra (trong chế độ tỷ giá thả nổi). Để sử dụng đuợc
công cụ này, NHTW buộc phải có luợng dự trữ ngoại hối đủ mạnh. Ngoài ra,
các hoạt động can thiệp trực tiếp của NHTW tạo ra hiệu ứng thay đổi cung ứng


7

tiền trong lưu thơng, có thể gây nên áp lực lạm phát hay thiểu phát cho nền kinh
tế, vì vậy NHTW cần sử dụng thêm nghiệp vụ thị trường mở để hấp thụ lượng
dư cung hay bổ sung phần thiếu hụt tiền tệ trong lưu thơng. Do có những hạn
chế nhất định, nên các NHTW của các nước phát triển đã dần dần chuyển từ can
thiệp trực tiếp sang can thiệp gián tiếp mà chủ yếu là thông qua công cụ lãi suất
tái chiết khấu.
SXác lập các hạn mức, định mức về sử dụng, dự trữ và lưu thông ngoại
tệ: biện pháp kết hối (là việc Chính phủ quy định với các tổ chức, cá nhân có
nguồn thu ngoại tệ phải bán một tỷ lệ nhất định trong một thời hạn nhất định cho
các tổ chức được phép KDNH) nhằm tăng cung ngoại tệ tức thời để đáp ứng nhu
cầu ngoại tệ cho thị trường, hạn chế hành vi đầu cơ và giảm áp lực phải phá giá
nội tệ; các quy định hạn chế đối tượng được mua ngoại tệ, hạn chế mục đích sử
dụng ngoại tệ, hạn chế số lượng mua ngoại tệ, hạn chế thời điểm được mua
ngoại tệ nhằm mục đích giảm cầu ngoại tệ, hạn chế đầu cơ và tác động giữ cho
tỷ giá ổn định.
S Quy định biên độ dao động: các NHTM ln có tỷ giá mua và tỷ giá
bán đều nằm trong biên độ. Chênh lệch 2 tỷ giá này là lợi nhuận và chi phí
trong giao dịch ngoại tệ. Khi biên độ quá nhỏ, chênh lệch tỷ giá mua-bán không
đủ bù đắp chi phí, dẫn đến giảm cầu ngoại tệ.
Các cơng cụ trực tiếp này thường được sử dụng ở các nước đang phát
triển với thị trường ngoại hối chưa phát triển cũng như các điều kiện kinh tế cịn
yếu kém. Có thể nhận thấy một số nhược điểm của các công cụ này:
- Rất hạn chế trong sự phối hợp và kết hợp với các chính sách kinh tế

vĩ mơ khác.
- Mang nặng tính hành chính nên hiệu quả thấp.
Trong xu thế mở cửa nền kinh tế, tự do hóa thương mại và tự do hóa tài
chính như hiện nay, các công cụ trực tiếp đang ngày càng hạn chế sử dụng và


8

chuyển sang sử dụng các cơng cụ thị trường.
> Nhóm cơng cụ tác động gián tiếp lên tỷ giá

Chính phủ của một nước có thể tác động gián tiếp lên giá trị đồng nội tệ
bằng cách tác động lên các yếu tố ảnh hưởng đến giá trị của đồng nội tệ. Sự thay
đổi trong tỷ giá giao ngay bị ảnh hưởng bởi các nhân tố:
e = f(∆INF, ∆INT, ∆INC, ∆GC, ∆EXP)
Trong đó
e : tỷ lệ phần trăm biến động của tỷ giá giao ngay
∆INF: chênh lệch giữa lạm phát trong nước và lạm phát nước ngoài
∆INT: chênh lệch giữa lãi suất trong nước và lãi suất nước ngoài
∆INC: chênh lệch giữa thu nhập của trong nước với thu nhập của nước
ngồi
∆GC: chênh lệch giữa mức độ kiểm sốt của Chính phủ
∆EXP: chênh lệch của kỳ vọng của tỷ giá hối đối trong tương lai
NHTW có thể gây ảnh hưởng tới những biến trên, từ đó có thể tác động
đến tỷ giá. Tuy nhiên NHTW vẫn tập trung vào lãi suất hoặc hoạt động kiểm
sốt của Chính phủ khi sử dụng các biện pháp gián tiếp nhiều hơn.
Một số công cụ chủ yếu:
C Công cụ lãi suất: đây là công cụ được các nước ưa dùng nhất. Với công
cụ này, khi tỷ giá hối đoái đạt đến mức báo động cần phải can thiệp thì NHTW
nâng cao lãi suất chiết khấu. Do lãi suất chiết khấu tăng, lãi suất cho vay trên thị

trường cũng tăng lên. Kết quả là vốn vay ngắn hạn trên thị trường thế giới sẽ
dồn vào để thu lãi cao hơn. Nhờ thế mà sự căng thẳng về nhu cầu ngoại tệ sẽ bớt
đi, tỷ giá hối đối khơng có cơ hội để tăng nữa. Ngược lại, với mong muốn giả m
áp lực cho đồng nội tệ, NHTW sẽ giữ lãi suất thấp để giảm lượng vốn đầu tư
nước ngồi. Tuy nhiên khi lãi suất cao có thể làm cho nền kinh tế trong nước
suy yếu khi mà những người vay tiền trong nước chịu áp lực lớn hơn.


9

S Thơng qua chính sách thương mại quốc tế: một số cơng cụ chính như:
- Thuế quan: thuế quan cao làm hạn chế nhập khẩu, nhập khẩu giảm
khiến cầu về ngoại tệ giảm, cuối cùng tác động làm tăng giá đồng nội tệ.
- Hạn ngạch: hạn ngạch là việc đặt ra giới hạn nhập khẩu của một quốc
gia, điều này giúp cho hạn chế nhập khẩu, từ đó cầu về ngoại tệ giảm làm cho
đồng nội tệ tăng giá.
- Trợ giá: Chính phủ có thể thực hiện trợ giá cho một số mặt hàng xuất
khẩu chiến lược. Họat động trợ giá xuất khẩu làm khối lượng xuất khẩu tăng
khiến cho cung ngoại tệ tăng làm đồng nội tệ tăng giá. Ngồi ra, Chính phủ cũng
có thể bù giá cho một số mặt hàng nhập khẩu thiết yếu, làm tăng nhập khẩu,
khiến cho đồng nội tệ giảm giá.
- Quỹ dự trữ bình ổn hối đối: trong điều kiện tình hình giá cả thị trường
ln khơng ổn định, thậm chí xảy ra những biến động lớn, các nước thường sử
dụng quỹ dự trữ bình ổn hối đối để điều chỉnh tỷ giá. Nguồn vốn để hình thành
quỹ thường là:
- Phát hành trái phiếu kho bạc bằng tiền quốc gia.
- Sử dụng vàng để lập quỹ dự trữ bình ổn hối đối. Theo phương pháp
này, khi cán cân thanh toán quốc tế bị thâm hụt, quỹ sẽ đưa vàng ra bán thu
ngoại tệ về để cân bằng cán cân thanh tốn.
Ngồi ra tùy vào từng thời kỳ, Chính phủ (chủ yếu các nước đang phát

triển) có thể áp dụng một số biện pháp:
- Tỷ lệ dự trữ bắt buộc về ngoại tệ với NHTM: trong điều kiện khan hiếm
ngoại tệ trên thị trường, NHTW có thể tăng tỷ lệ dự trữ bắt buộc đối với vốn huy
động bằng ngoại tệ của các NHTM khiến cho chi phí sử dụng vốn ngoại tệ tăng
buộc các NHTM phải giảm lãi suất huy động, làm cho việc nắm giữ ngoại tệ
kém hấp dẫn hơn nội tệ, những người nắm giữ ngoại tệ sẽ có xu hướng bán
ngoại tệ đi, làm tăng cung ngoại tệ trên thị trường ngoại hối.


10

- Trần lãi suất tiền gửi bằng ngoại tệ thấp: hút dòng vốn ngoại tệ sang
nội tệ, làm cung ngoại tệ tăng.
- Quy định trạng thái ngoại tệ đối với các NHTM: mục đích là phịng
ngừa rủi ro tỷ giá, hạn chế đầu cơ ngoại tệ, làm giảm áp lực lên tỷ giá khi cung
cầu mất cân đối.
Các công cụ gián tiếp linh hoạt hơn, hiệu quả hơn so với các cơng cụ trực
tiếp
rất nhiều vì nó được điều tiết theo sự thay đổi của thị trường, kết hợp nhuần
nhuyễn
với các chính sách kinh tế vĩ mơ khác, khơng mang nặng tính hành chính.
Tuy nhiên để thực hiện được các cơng cụ này thì cần phải có nền tảng
pháp lý cũng như hệ thống tài chính vững mạnh, chặt chẽ, cụ thể, minh bạch;
cần có mơi trường kinh doanh thuận lợi cũng như một thị trường hoàn hảo. Bởi
vậy, các công cụ này vẫn được các nước phát triển sử dụng nhiều hơn.
1.1.2.3 Chế độ tỷ giá và vai trò của NHTW
Tỷ giá như phân tích trên có vai trị quan trọng đối với sự tăng trưởng và
ổn định của nền kinh tế. Do vậy, chính sách tỷ giá hối đoái của bất kỳ một quốc
gia nào cũng đều được coi như một trong những bộ phận cấu thành quan trọng
của chính sách tiền tệ quốc gia. Duy trì, giữ vững sự ổn định của nền kinh tế vĩ

mô là yêu cầu cấp thiết để tăng trưởng kinh tế là mục tiêu hàng đầu và tập trung
của các chính sách kinh tế của Chính phủ, trong đó có chính sách tỷ giá. Một
quốc gia tuỳ theo điều kiện hoàn cảnh và thời điểm sẽ xác định cho mình một
chính sách tỷ giá thích hợp.
Tính chất đa dạng của các chế độ tỷ giá phụ thuộc vào vai trị của Chính
phủ và vai trị của thị trường trong việc hình thành tỷ giá.Tùy vào mức độ can
thiệp của chính phủ mà tỷ giá có thể là hồn tồn cố định, hồn tồn thả nổi theo
thị trường hay thả nổi có điều tiết. Chính vì vậy theo mức độ can thiệp tăng dần
của chính phủ, có thể nêu ra ba chế độ tỷ giá đặc trưng là: chế độ tỷ giá thả nổi
hồn tồn; chế độ tỷ giá thả nổi có kiểm soát; chế độ tỷ giá cố định.
❖ Chế độ tỷ giá thả nổi hoàn toàn


11

theo quy luật cung cầu trên thị truờng ngoại hối mà khơng có bất cứ sự can thiệp
nào của NHTW.
S Đặc điểm: sự biến động tỷ giá là khơng có giới hạn và luôn phản ánh
những thay đổi trong quan hệ cung cầu trên thị truờng ngoại hối.
S Vai trò của NHTW: NHTW tham gia thị truờng ngoại hối với tu cách là
một thành viên bình thuờng, nghĩa là NHTW có thể mua hay bán một đồng tiền
nhất định phục vụ cho mục đích hoạt động của mình chứ khơng nhằm mục đích
can thiệp lên tỷ giá
❖Điều hiển nhiên, chế độ tỷ giá thả nổi hồn tồn khơng có bất cứ sự can

thiệp nào của NHTW chỉ tồn tại về mặt lý thuyết. Trên thực tế, nói là áp dụng
chế độ tỷ giá thả nổi độc lập, nhung NHTW không thờ ơ với sự biến động thất
thuờng của tỷ giá, nên ít nhiều can thiệp để giảm sự biến động của tỷ giá. Tuy
nhiên, can thiệp của chính phủ là tùy ý và không đặt ra bất cứ mục tiêu bắt buộc
cụ thể nào phải đạt đuợc.

❖ Chế độ tỷ giá thả nổi có kiểm sốt
S Khái niệm: chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết là chế độ, trong đó NHTW

khơng cố định tỷ giá và cũng khơng để cho tỷ giá biến động tự do theo thị
truờng. NHTW tiến hành can thiệp tích cự trên thị truờng ngoại hối nhằm giảm
sự biến động quá mức của tỷ giá, đồng thời duy trì sự biến động của tỷ giá trong
vùng mục tiêu mà NHTW đã đề ra.
S Đặc điểm: chế độ tỷ giá thả nổi có điều tiết là chế độ tỷ giá hỗn hợp

giữa chế độ tỷ giá cố đinh và chế độ tỷ giá thả nổi hồn tồn, nghĩa là NHTW
khơng cam kết duy trì tỷ giá cố định hay một biên độ dao động hẹp xung quanh
tỷ giá trung tâm nhu trong chế độ tỷ giá cố định, đồng thời sự biến động của tỷ
giá cũng khơng phản ánh hồn tồn quan hệ cung cầu của thị truờng nhu trong
chế độ tỷ giá thả nổi hồn tồn. Trong nhiều truờng hợp, NHTW cơng bố một
biên độ biến động đuợc phép hàng ngày đối với tỷ giá và chỉ can thiệp vào thị
truờng với tu cách là nguời mua, nguời bán cuối cùng khi tỷ giá thị truờng có
những biến động mạnh vuợt quá biên độ cho phép.Ví dụ, NHTW cam kết can


12

thiệp để duy trì tỷ giá ngày hơm nay chỉ biến động trong một biên độ x% so với
ngày hôm trước. Khi tình hình kinh tế có những thay đổi lớn, hay có những cú
sốc phát sinh thì NHTW có thể xem xét công bố lại tỷ giá cùng biên độ dao
động cho phép.
S Vai trị của NHTW: tích cực và chủ động can thiệp để tỷ giá biến động
theo hướng có lợi cho nên kinh tế.
❖ Chế độ tỷ giá cố định

S Khái niệm: là chế độ tỷ giá, trong đó, NHTW cơng bố và cam kết can

thiệp để duy trì tỷ giá cố định (gọi là tỷ giá trung tâm) trong một biên độ hẹp đã
được định trước.
V Đặc điểm: tỷ giá được NHTW cam kết cố định trong một biên độ hẹp
(thường là 1%), không phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường ngoại
hối. Do mỗi đồng tiền quốc gia đều có tỷ giá với các đồng tiền khác, do đó, tỷ
giá của một đồng tiền có thể được thả nổi với đồng tiền này nhưng lại được cố
định với một đồng tiền khác.
S Vai trò của NHTW: NHTW buộc phải mua vào hay bán ra đồng nội tệ
trên thị trường ngoại hối nhằm duy trì tỷ giá trung tâm trong một biên độ hẹp đã
định trước. Để tiến hành can thiệp trên thị trường ngoại hối địi hỏi NHTW phải
có sẵn nguồn dụ trữ ngoại hối nhất định.
1.2 HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI HỐI CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.2.1 Bản chất hoạt động kinh doanh ngoại hối
1.2.1.1 Khái niệm và nội dung hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân
hàng thương mại
❖ Khái niệm hoạt động KDNH của NHTM

Hoạt động KDNH của NHTM là các hoạt động mua bán ngoại hối khi các
NHTM tham gia trên thị trường ngoại hối trong và ngoài nước nhằm đảm bảo
nhu cầu về ngoại tệ cho khách hàng, thu lời qua chênh lệch tỷ giá và kinh doanh


13

cho chính ngân hàng.
Ngoại hối là hàng hóa mua bán trên thị trường ngoại hối, trong đó chủ yếu

mua bán ngoại tệ. Chính vì vậy, khi nói đến thị trường ngoại hối và kinh doanh
ngoại hối thì ta hiểu đó là thị trường ngoại tệ và kinh doanh ngoại tệ.

❖ Nội dung hoạt động KDNH của NHTM

S Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng nhằm mục đích thanh tốn các
hợp đồng ngoại thương, trả nợ.
S Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng (hoặc cho chính mình) nhằm mục
đích thực hiện đầu tư nước ngoài trực tiếp hay gián tiếp.
S Mua và bán ngoại tệ cho khách hàng (hoặc cho chính mình) nhằm điều

chỉnh trạng thái ngoại hối của đồng tiền đó để giảm rủi ro ngoại hối.
S Mua và bán ngoại tệ nhằm mục đích đầu cơ trong việc dự tính sự biến

động của tỷ giá.
S Bán ngoại tệ cho khách hàng phục vụ các mục đích học tập, chữa bệnh,

du lịch, công tác, trợ cấp,...
1.2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hành thương mại
S Hoạt động KDNH của NHTM là một hoạt động chứa đầy rủi ro. Có
hai loại rủi ro ảnh hưởng đến hoạt động này là rủi ro lãi suất và rủi ro tỷ giá.
S Hoạt động KDNH là một hoạt động phức tạp. Để thành cơng trong

KDNH địi hỏi phải có một hệ thống thơng tin hồn hảo cũng như óc phán đốn,
phân tích tốt cùng các thiết bị, cơ sở vật chất hiện đại.
S Hoạt động KDNH mang tính thị trường, có thể lãi lớn nhưng ngay sau

đó có thể lỗ khơng cịn gì.
S Hoạt động KDNH có liên hệ mật thiết với tình hình tỷ giá, đặc biệt là

hoạt động KDNH tại các NHTM thì cịn quan tâm đến chênh lệch tỷ giá giữa thị
trường liên ngân hàng với thị trường ngoại tệ tự do.
1.2.1.3 Điều kiện đảm bảo hoạt động kinh doanh ngoại hối của ngân hàng

thương mại
S Vốn: không hoạt động kinh doanh nào là không cần có vốn, KDNH


14

cũng là kinh doanh, vì vậy hiển nhiên để thực hiện được hoạt động này NHTM
cần có nguồn ngoại tệ để tham gia mua bán, trao đổi trên thị trường ngoại hối.
S Quản lý rủi ro tốt: KDNH là một hoạt động đi liền với rủi ro, có thể nói
rủi ro là một phần của KDNH. Như vậy nếu không có bộ phận quản lý rủi ro tốt,
các NHTM khi tham gia KDNH sẽ dễ gặp phải các rủi ro về lãi suất hay tỷ giá,
đặc biệt là rủi ro về tỷ giá khi mà tình hình biến động của các đồng tiền diễn ra
liên tục không ngừng nghỉ. Một bộ phận quản lý rủi ro tốt cần phải có độ nhạy
với thị trường, với những biến động dù là nhỏ nhất và nhanh chóng đề xuất các
biện pháp phịng ngừa.
S Đội ngũ phân tích dự báo tốt: để thực hiện kinh doanh có lãi, các
NHTM khơng thể thiếu bộ phận này. Thị trường ngoại hối là một thị trường
mang tính liên tục khơng ngừng nghỉ, một thị trường đầy biến động, vì vậy đội
ngũ phân tích dự báo của NHTM cũng phải khơng ngừng đi trước, đón đầu, dự
báo tình hình sắp tới để NHTM có thể đưa ra các quyết định kinh doanh chính
xác, từ đó thu được nguồn lợi nhuận tối đa.
1.2.1.4 Các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối
❖ Các nghiệp vụ giao ngay
SNghiệp vụ mua bán giao ngay là giao dịch trong đó hai bên thỏa thuận

mua bán ngoại hối theo tỷ giá được thỏa thuận ngày hơm nay và việc thanh tốn
được thực hiện trong vòng 2 ngày kế tiếp.
S Tỷ giá giao ngay được xác định theo quy luật cung cầu trên thị trường
ngoại hối liên ngân hàng.
S Thị trường giao ngay được biết đến như là thị trường sôi động, giao


dịch với khối lượng tiền cực lớn và với tốc độ giao dịch nhanh như tia chớp
nhằm tận dụng những cơ hội chênh lêch tỷ giá dù là cực nhỏ. Thị trường giao
ngay bao gồm thị trường bán buôn (Interbank) và thị trường bán lẻ nhưng doanh
số giao dịch trên Interbank là chủ yếu. Thị trường bán bn có 2 cấp, đó là Thị


15

trường liên ngân hàng trực tiếp giữa các ngân hàng (thị trường phi tập trung,
liên tục, đấu giá mở và giao dịch hai chiều) và Thị trường liên ngân hàng gián
tiếp thông qua môi giới (thị trường bán tập trung, liên tục, đặt lệnh có giới hạn
và thơng qua phương thức đấu giá một chiều).
≠Nghiệp vụ Arbitrage là hoạt động kinh doanh kiếm lời dựa trên sự
chênh lệch tỷ giá giữa các thị trường ngoại hối khác nhau thông qua mua và bán.
Trong trường hợp mua ngoại hối tại thị trường rẻ nhất và bán tại thị trường đắt
nhất gọi là Arbitrage chênh lệch hay Artbitrage không gian (space Arbitrage).
JCác nghiệp vụ mua bán khác: ví dụ kết hợp tín dụng để đầu cơ.
❖ Các nghiệp vụ phái sinh
JNghiệp vụ mua bán theo hợp đồng kỳ hạn là hoạt động mua hoặc bán
một số lượng ngoại tệ nhất định với một tỷ giá nhất định tại một thời điểm xác
định trong tương lai.
Tỷ giá kỳ hạn là tỷ giá được thỏa thuận ngay từ ngày hôm nay để làm cơ
sở cho việc trao đổi tiền tệ tại một ngày xác định trong tương lai. Điểm kỳ hạn là
chênh lệch giữa tỷ giá kỳ hạn và tỷ giá giao ngay.
JNghiệp vụ mua bán theo hợp đồng tương lai là việc thỏa thuận về việc
mua
hoặc bán một lượng ngoại tệ nhất định trong tương lai tại một mức giá cố định.
Điểm khác biệt giữa hợp đồng tương lai và hợp đồng kỳ hạn là hợp
đồng tương lai được tiêu chuẩn hóa, cụ thể là:

- Số đồng tiền giao dịch chỉ giới hạn ở một số ít đồng tiền có lưu lượng
giao dịch lớn.
- Quy mô của từng giao dịch được quy định là bội chuẩn theo từng loại
đồng tiền giao dịch.
- Thời điểm tất toán được quy định là một số thời điểm nhất định trong
năm, bất kể hợp đồng được ký kết vào các thời gian khác nhau.
- Phương thức đánh dấu thị trường: các loại hoạt động trên thị trường hối


×