Tải bản đầy đủ (.doc) (26 trang)

thị trường mỹ và khả năng thâm nhập thị trường mỹ của ngành cà phê việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (231.26 KB, 26 trang )

Lời mở đầu
Từ nhiều năm nay, cà phê là một trong những mặt hàng nông sản quan trọng đợc
buôn bán rộng rãi trên thị trờng thế giới. Theo thống kê của Tổ chức cà phê thế giới
(I.C.O) và Trung tâm Thơng mại Quốc tế (I.T.C), giá trị xuất khẩu cà phê trên thế
giới vợt xa so với cao su, chè, ca cao hay bất kỳ một sản phẩm nông nghiệp nào
khác. Trong nhiều năm, kim ngạch ck cà phê đạt trên 10 tỷ USD/năm trong khi kim
ngạch xuất khẩu chè và ca cao chỉ đạt 3 - 4 tỷ USD/năm.
ở nớc ta, cà phê cà phê là một mặt hàng xuất khẩu quan trọng ngày càng đợc
khẳng định vị trí của mình trên thị trờng cà phê thế giới. Từ một nớc sản xuất cà phê
nhỏ, năm 2000 Việt Nam đã vơn lên vị trí thứ 2 trên thể giới về xuất khẩu cà phê.
Hàng năm ngành cà phê đa lại cho đất nớc một khối lợng kim ngạch đáng kể và giải
quyết công ăn việc làm, ổn định đời sống cho hàng trăm ngàn hộ gia đình ở các khu
vực miền núi và Tây Nguyên. Những thành tựu đó đã kẳng định vị trí, vai trò của
ngành cà phê trong nền kinh tế quốc dân, góp phần vao sự nghiệp công nghiệp hóa
hiện đại hóa đất nớc.
Bất kỳ một ngành hàng xuất khẩu nào cũng tự tìm cho mình những thị trờng có
khả năng tiêu thụ cao. Và ngành cà phê đã tự tìm cho mình một thị trờng đầy tiềm
năng đó là thị trờng Mỹ. Kể từ ngày 3/2/1994 Mỹ bỏ lệnh cấm vận Việt Nam và
ngày 6/8/1995, Đại sứ quán Mỹ tại Hà Nội đã chính thức khai trơng, Hiệp định th-
ơng mại Việt - Mỹ đã đợc ký kết ngày 13/7/200 và đợc thông qua vào ngày
11/12/2001, đánh dấu một bớc phát triển mới trong quan hệ hai nớc nói chung và
quan hệ thơng mại nói riêng. Không chỉ ngành cà phê mà rất nhiều ngành khác
ccũng đã coi thị trờng Mỹ là một thị trờng không thể không thâm nhập. Nhờ vậy,
kim ngạch buôn bán giữa Việt Mỹ đã có những bớc tiến đáng kể, tuy vẫn còn rất
nhỏ bé so với tiềm năng và nhu cầu của hai bên.
Đối với các nhà xuất khẩu Việt Nam, thị trờng Mỹ với dân số khoảng 270 triệu
ngời, kim ngạch nhập khẩu hàng năm khoản 1100 tỷ USD, GDP/ngời khoảng 27000
USD với nhu cầu đa dạng, là một thị trờng hấp dẫn. Riêng với mặt hàng cà phê Mỹ
phải nhập với số lợng lớn, kim ngạch năm khoảng 5 tỷ USD là từ hai mơi nớc vì vậy
khả năng chiếm lĩnh thị phần của cà phê Việt Nam là không nhỏ.
Hiên nay, ngành cà phê đang phải đơng đầu với một thời kỳ ảm đạm bởi giá cà


phê tên thị trờng giảm sút một cách liên tục, bởi vậy cần phải có những chính sách
hỗ trợ cho ngành này phát triển một cách bền vững. Bởi đây là một ngành gắn liền
với rất nhiều dự án và chơng trình quốc gia.
Ngời nghiên cứu đã xuất phát từ tình hình thực tế những năm qua trong sản xuất
và xuất khẩu cà phê của Việt Nam , sự phát triển quan hệ thơng mại giữa Việt Nam
và Mỹ nên đã quyết định chọn đề tài: Thị trờng Mỹ và khả năng thâm nhập thị
trờng Mỹ của ngành cà phê Việt Nam và qua đó thấy đợc khả năng thâm nhập
và mở rộng cả ngành cà phê Việt Nam vào thị trờng Mỹ, một thị trờng có những
quy định nghiêm ngặt trong việc nhập khẩu.
Trong phạm vi bài đề án này, tác giả không có tham vọng đi sâu nghiên cứu, mổ
xẻ từng vấn đề cụ thể, chỉ nêu lên khái quat thực trạng xuất khẩu cà phê của Việt
Nam vào Mỹ, các luật lệ khi hàng vào Mỹ và rút ra những điểm cần lu ý khi ngành
cà phê Việt Nam vào Mỹ.
Đề án này gồm 3 chơng, cùng với lời mở đầu và kết luận
Chơng I : Một số vấn đề chung.
Chơng II : Thực trạng xuất khẩu cà phê sang thị trờng Mỹ.
Chơng III : Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thâm nhập thị trờng Mỹ
của ngành cà phê Việt Nam.

Chơng I
Một số vấn đề chung

I Khái quát về ngành cà phê thế giới và Việt Nam.
1 Giới thiệu về sản phẩm cà phê.
Cà phê là loại đồ uống đơch a thích ở hầu hết các nớc trên thế giới, nó là sản
phẩm nhiệt đới nhng lại tiêu thụ nhiều ở các nớc ôn đới. Ngày nay cà phê đợc sử
dụng rộng rãi vì trong hạt cà phê nhân sống thông thờng có chứa 1-2,5 % chất
cofein có tác dụng kích thích thầng kinh, tăng cờng hoạt động của tế bào não.
Ngoài ra trong hạt cà phê còn có chứa các chất dinh dỡng cho cơ thể nh : đờng,
protein, các sinh tố B (B1,B2,B6,B12 ).

Hiện nay trên thế giới có rất nhiều giống, chủng loại cà phê, nhng phổ biến
sản xuất có những chủng loại sau :
- Cà phê chè ( Arabica):
Loại cà phê chè Arabica có nguồn gốc từ cao nguyên Jimma Etiopia, đay là
loại cà phê có phẩm chất thơm ngon, năng suất khá, có giá trị kinh tế cao đợc
chú trọng phát triển sớm nhất và chiếm 70 % lợng cà phê thế giới. Cà phê chè có
rất nhiều chủng loại, ngời ta chia thành các chủng loại sau :
+ Cà phê Arabica dịu dạng Côlômbia, các nớc sản xuất nhiều loại này là
Côlômbia, Keynia, Tanzania.
+ Cà phê ảabica Brazil, các nớc sản xuất gồm Brazil, Etiopia.
+ Cà phê ảabica dịu khác, các nớc sản xuất gồm Bôlivia, Costrica, Cuba,
ElSanvado, Indonsia, Việt Nam.
- Cà phê vối (Canephora):
Loại cà phê này cód nguồn gốc từ hạ lu sông CôngGô, thích hợp với khí hậu
nhiệt đới. Đây là chủng loại dễ trồng, chịu hạn tốt nhng phẩm chất không cao.
Chủng loại đợc trồng nhiều nhất là cà phê vối Robusta với sản lợng chiếm tỷ lệ trên
25% trên thế giới.
- Cà phê mít (Exellsa):
Đây là loại cà phê sinh trởng khoẻ, ít sâu bệnh, chịu hạn hán nhng phẩm chất
kém, ít hơng thơm và có vị chua, diện tích trồng rất thấp.
ở Việt Nam diện tích cà phê vối đợc trồng phổ biến, rộng rãi nhất chiếm 90%,
tiếp đó là cà phê chè chiếm 9%, còn lại là cà phê mít
2 - Nguồn cung cấp cà phê trên thế giới và xu hớng tiêu thụ.
2.1 - Nguồn cung cấp cà phê trên thế giới.
Cây cà phê có nguồn gốc châu Phi, vào thế kỷ XVII, cà phê đợc đa sang trồng ở
Indonesia, sang thế kỷ XVIII nó đợc đa sang trồng ở Tây bán cầu, và đợc trồng đầu
tiên ở Matinique vàSwriname vùng đảo Cabirê. Kể từ đó nó đợc trồng ở khắp vành
đai nhiệt đới,cận nhiệt đới và châu Mỹ- Latin. Sau này dù cà phê đợc nhân rộng ở
châu á châu Phi nhng Mỹ- Latin vẫn chiếm 2/3 sản lợng sản xuất và xuất khẩu trên
thế giới.

Hiện nay trên thế giới có khoảng 70 nớc sản xuất cà phê. Mặc dù cà phê chủ
yếu đợc trồng ở vành đai nhiệt đới và á nhiệt đới nhng phần lớn lại đợc tiêu thụ ở
các nớc công nghiệp phát triển. Việc phân loại các nớc sản xuất cà phê đợc tiến
hành theo 2 cách. Căn cứ vào loại cà phê xuất khẩu ngời ta chia các nớc sản xuất cà
phê thành nhóm sản xuất cà phê arabica và nhóm sản xuất cà phê Robusta. Tất
nhiên cũng có nớc thuộc nhóm sản xuất cà phê arabica lại sản xuất cà phê Robusta
và ngợc lại. Ngời ta cũng có thể chia các nớc sản xuất cà phê theo khu vực và vùng
lãnh thổ nh arabica ở vùng Bắc và Trung Mỹ, khu vực châu á Thái Bình Dơng.
Theo báo các của Hội đồng quản trị ICO tại văn bản số EB 3770/01 tổng sản l-
ợng cà phê niên vụ 1999/2000 đạt 114,2 triệu bao so với 106,5 triệu bao niên vụ
1998/1999. Tổng sản lợng 2000/2001 đạt 112,9 triệu bao giảm 1,3 triệu bao so với
niên vụ 1999/2000, niên vụ 2001/2002 đợc dự đoán là 112,4 triệu bao. Nh vây, tổng
sản lợng cà phê 1999/2000, 2000/2001 đạt mức kỷ lục từ niên vụ 1964/1965 đến
nay.
Sản lợng cà phê của khu vực châu á đã tăng lên do mức tăng nhanh của Việt
Nam, đạt trung bình khoảng 11,5 triệu bao trong 2 niên vụ 1999/2000 và 2000/2001
so với con số khiêm tốn 4 triệu bao vụ 1995/1996 và 7 triệu bao vụ 1998/1999. Sản
lợng cà phê Nam Mỹ cũng tăng lên trong vụ 2000/2001 mặc dù sản lợng của Brazil
có phần giảm so với niên vụ trớc. Sản lợng Colombia ớc tính đạt 12 triệu bao so với
9,3 triệu bao vụ 1999/2000. Một số nớc Châu Phi, Mexico, trung Mỹ đều giảm sản
lợng so với vụ trớc. Tuy vậy, cung vẫn vợt cầu năm thứ 3 liên tiếp. (xem bảng 1 ).
Các loại cà phê Robusta có sức mạnh nhất về sản lợng, với tổng sản lợng niên
vụ 1998/1999 đạt 32,6 triệu bao, vụ 1999/2000 đạt 38,7 triệu bao, vụ 2000/2001
tăng lên 40,1 triệu bao. Con số này ảnh hởng rất lớn bởi cà phê Việt Nam hiện nay
đã lớn hơn tổng sản lợng của hai nớc sản xuất lớn là Indonesia và Bờ Biển Ngà. Tỷ
trọng Robusta trong tổng sản lợng thế giới tăng từ 33,92 % vụ 1999/2000 lên 35,5
% vụ 2000/2001. Robusta trở thành nhóm có sản lợng lớn nhất trong 4 nhóm cà
phê.
Mặt khác, theo Commodity Expert dự đoán sản lợng vụ cà phê 2002/2003 toàn
thế giới đạt 124,3 triệu bao tăng 11,9 so với vụ 2001/2002. Sự tăng trởng này quyết

định bởi sự tăng sản lợng của Braxin. Trong khi sản lợng giảm ở nớc thứ nhì thế
giới là Việt Nam , cùng với việc giảm sản lợng ở ấn độ và một số nớc Trung Mỹ
thì sản lợng Braxin tăng từ 33 triệu bao vụ 2001/2002 lên 47,5 triệu bao vụ
2002/2003. Với sản lợng từ 45 50 triệu bao cà phê ( 2,7 3 triệu tấn) Braxin là
một nhân tố quan trọng đẩy giá cà phê xuống thấp. đây là một điểm phải tính toán
đến khi hoạch định mục tiêu xuất khẩu cà phê .
Vụ 2001/2002 sản lợng cà phê của Braxin theo F.O.Litch là 34,4 triệu bao trong
đó 10,55 triệu bao Robusta, còn lại Arabica chiếm 23,75 triệu bao.
Vụ 2002/2003 sản lợng cà phê Braxin dự kiến sẽ tăng lên tới 45,2 triệu bao trong
đó cà phê Robusta tăng 10,8 triệu bao còn Arabica là 34,4 triệu bao. Nh vậy có
nghĩa là cà phê Braxin tăng nhiều về Arabica còn nhẹ về Robusta.

Bảng 1 : Sản xuất và tiêu thụ cà phê trên thế giới 1990 - 2002

Đơn vị tính: triệu bao (bao = 60Kg )
Năm Sản xuất Tiêu thụ Thừa Thiếu
1990 94,4 91,2 3,7
1991 96,1 93,2 2,9
1992 96,8 96,1 0,7
1993 89,9 99,4 9,5
1994 91,2 97,6 6,4
1995 86,7 96,3 9,6
1996 97,7 99,9 2,2
1997 97,4 99,6 2,2
1998 105,2 100,0 5,2
1999 106,6 103,2 3,4
2000 114,2 102,2 12,0
2001 114,7 112,9 1,8
2002* 112,4 108,2 4,2
Nguồn: Vicofa.

2.2- Xu hớng tiêu thụ cà phê trên thế giới.
Tổng sản lợng cà phê niên vụ 1999/2000 đạt 114,2 triệu bao, tăng 10 triệu bao
so với dự án ban đầu, trong đó Việt Nam đạt 11,5 triệu bao. Sản lợng niên vụ
2000/2001 đạt 114,7 triệu bao. Nh vậy, sản lợng cà phê sản xuất giảm không đáng
kể.
Tiêu thụ cà phê trên thế giới trong niên lịch 1999 khoảng 102,2 triệu bao, trong
đó có 24,9 triệu bao tiêu thụ tại các nớc xuất khẩu và 77,3 triệu bao tại các nớc
nhập khẩu. Các ớc tính sơ bộ cho thấy năm 2000, tiêu thụ cà phê ở các nớc nhập
khẩu đã giảm xuống từ 79,1 triệu bao xuống 77,3 triệu bao. Riêng Mỹ, tiêu thụ
giảm 1,4 triệu bao và Liên minh Châu Âu giảm 1,4 triệu bao. Còn ở Nhật Bản, con
số này tăng từ 6,3 triệu bao năm 1999 lên 6,5 triệu bao năm 2000.
Lợng tồn kho đầu năm 2000 khoảng 38,5 triệu bao, trong đó các nớc xuất khẩu
29,9 triệu bao, các nớc nhập khẩu 6 triệu bao và các cảng tự do 4,6 triệu bao.
Nh vậy, tình hình trên cho thấy xu hớng cung vợt xa cầu " làm cho thị trờng cà
phê thế giới suy sụp, khiến cho các nhà sản xuất không kiểm soát đợc nữa, còn các
nhà nhập khẩu luôn đóng vai trò chủ động trong việc thực thi những chính sách mua
hàng tạm thời và tận hởng các quyền mà họ mới có ".
Theo báo cáo kinh tế của ICO trong kỳ họp ICC lần thứ 82 trong 2 ngày 27-
29/09/2000 ở London thì nét chung nhất của thị trờng cà phê thế giới là cà phê giảm
giá liên tục xuống mức thấp nhất so với giá thập kỷ 1990. Nếu năm 1997 bình quân
giá tổng hợp của ICO là 133,91 US cent/lb thì năm 1998 là 108,95 US cent/lb, năm
1999 là 85,72 và bình quân 8 tháng đầu năm 2000 chỉ còn 69,6 US cent/lb. Giá cà
phê vối từ 67,53 US cent/lb năm 1999 giảm 33,6 % còn 44,85 US cent/lb. Bình
quân 8 tháng đầu năm 2000, giá cà phê Robusta giảm nhiều hơn giá Arabica loại
dịu khác và giá cà phê Robusta từ 36,37 US cent/lb năm 1999 tăng lên tới 49,49 US
cent/lbtrong 8 tháng đầu năm 2000, tức là tăng 36,1 %.
Giá thị trờng kỳ hạn ở London chủ yếu là cà phê Robusta năm 2000 giảm 31,7
% so với năm 1999, trong khi đó giá ở NewYork chủ yếu là cà phê Arabica giảm
4,3%
- Nhu cầu và xu hớng tiêu thụ cà phê ở Mỹ.

Theo kết quả khảo sát gần đây cho thấy 79 % số thanh niên Mỹ uống cà phê. Số
ngời uống cà phê hàng ngày ở Mỹ là 54 % hay 110 triệu ngời, số ngời uống cà phê
không thờng xuyên là 51 triệu ngời, tăng 1 triệu và 3 triệu ngời tơng ứng so với năm
1999. Theo số liệu khảo sát thì ở khu vực uống cà phê không thờng xuyên đợc tăng
thêm 13 triệu ngời trong vòng bốn năm qua.
Tiêu thụ cà phê đặc biệt đang tăng dần với tỷ lệ cao. Tiêu thụ loại cà phê đặc
biệt trong đối tợng uống cà phê hàng ngày tăng khoảng 9 % năm 2000 so với gần
3% năm 1995. Trong khi đó tiêu thụ cà phê đặc biệt của những ngời uống cà phê
không thờng xuyên tăng 53% trong năm 2000 so với 35% năm 1997.
Giá trị bán lẻ cà phê ở Mỹ đạt 13 tỷ USD trong năm 1993 nay tang lên đến 18,5
tỷ USD vì khu vực uống cà phê không thờng xuyên đang mở rộng và thị trờng cà
phê đặc biệt đang ngày càng có u thế.
Tiêu thụ cà phê theo đầu ngời ở Mỹ dự kiến vẫn ở mức 3,1 cốc/ngày nhng khác
ở chỗ trong lợng mỗi cốc cà phê tăng lên 9 ounce trong năm 2000 (1 ounce = 28,35
gam ).
Dù cuộc khảo sát lần này có kết quả khả quan nhng trớc chiều hớng tiêu thụ cà
phê không chỉ giảm mạnh ở Mỹ mà còn ở Châu Âu, nơi mọi lứa tuổi đều uống cà
phê ít đi. Theo NCA, cách tốt nhất để thu hút lớp trẻ là : phải quan tâm tới xu hớng
ẩm thực của thanh niên; đóng gói sao cho cà phê có thể dễ mang xách hơn và đễ có
mặt ở mọi nơi ; dùng máy bán tự động; quảng cáo chân thực để ngời dân nhận ra vị
thế của cà phê trong cuộc sống, thay thế lối bán truyền thống cũ cứng nhắc, đa cà
phê đến với đời sống thanh niên bằng việcgiới thiệu sản phẩm hữu ích trong giới
sinh viên, nhân viên trẻ và gia đình trẻ.
Thực tế, trong số đồ uống ngọt, đồ uống có vị cà phê đang đợc giới trẻ quan
tâm. Đó chính là cái đích và mục tiêu cần khai thác để mở rộng thị trờng tiêu thụ cà
phê không chỉ ở Mỹ mà ở toàn thế giới.
2.3 - Nhận xết chung về xu hớng của thị trờng cà phê thế giới.
Nhìn chung bức tranh toàn cảnh của thị trờng cà phê thế giới có thể nói là khá
ảm đạm với một nét đặc trng nhất là sự khủng hoảng d thừa ( bảng 3) . Khủng
hoảng sản xuất d thừa đã tác động mạnh đến giá cả trên thị trờng. Giá cà phê xuống

thấp liên tục dẫn đến thu nhập của ngời trồng cà phê suy giảm. Đặc biệt kim ngạch
do xuất khẩu cà phê đa đến xuống thấp rõ rệt, điều đó làm cho không ít quốc gia
gặp khó khăn nhất là những quốc gia có nguồn kim ngạch xuất khẩu chủ yếu dựa
vào cà phê. Một năm trở lại đây, giá cà phê liên tục biến động bất thờng làm cho
các nhà xuất khẩu lao đao, không thể dự báo đợc thị trờng gây ra sự thua thiệt rat
lớn.
Những số liệu ở trên nói lên lý do giá xuất khẩu cà phê hiện nay ở mức thấp
nhất kể từ năm 1990 lại đây và dới kỷ lục của thời kỳ khủng hoảng năm 1930. Đúng
nh ông Jorge Cardenas Chủ tịch Hội nghị cà phê thế giới đã phát biểu trong bài
diễn văn khai mạc Hội nghị Cà phê Quốc tế họp ở Luân đôn ngày 17/5/2001 là
Chúng ta đang trải qua một trong những thời điểm gây ấn tợng nhất trong lịch sử
cà phê 100 năm qua, và hơn 20 triệu nông dân, chủ vờn cà phê ở các châu lục á,
Phi , Mỹ La tinh, đangh phải vật lộn để sống còn trong hoàn cảnh khó khăn hiện
nay, nhiều ngời trở nên nghèo đói với mức sống thấp dới 1 USD/ngày. Tuy nhiên giá
bán cuối cùng đến tay ngời tiêu dùng chỉ giảm chút ít nó khác xa với sự tụt giá xuất
khẩu vào những năm 1980 khi Hiệp định cà phê quốc tế còn hiệu lực. Chi phí tiêu
dùng cà phê hàng năm vào khoảng 30 tỷ USD, trong đó các nớc xuất khẩu thu đợc 9
10 tỷ hàng năm tức là vào khoảng 30 33%. Theo số liệu gần đây nhất lợng tiêu
thụ cuối cùng vào khoảng 55 tỷ USD hàng năm và các nớc sản xuất cà phê chỉ nhận
đợc dới 8 tỷ USD tức là vào khoảng 15%. Tình hình giá cả nh thế đã gây nên phản
tác dụng đối với quá trình phát triển cà phê.
Trớc tình hình đó các nớc sản xuất cà phê đã có nhiều phản ứng khác nhau, đa
ra những chủ trơng nhằm giảm bớt thiệt hại. Từ chơng trình giữ lại cà phê của
ACPC, cho đến kế hoạch loại bỏ 5% sản lợng cà phê thuộc diện chất lợng xấu kếm
ra khỏi thi trờng của các nớc Trung Mỹ. Xem ra triển vọng mà các chủ trơng này
mang lại không mấy sáng sủa. Kế hoạch giữ lại cà phê của ACPC đã thất bại. Và
tình hình này vẫn có thể tiếp diễn sang các vụ cà phê tiếp theo.
3 Khái quát về tình hình cà phê Việt Nam.
Cách đây 25 năm, một phần t thế kỷ, vấn đề phát triển cây cà phê đợc đặt ra với
những bớc khởi đầu rầm rộ, chủ yếu là tại địa bàn hai tỉnh Đăklăc và Gia lai

Kontum ở Tây nguyên. Vào thời gian này cả nớc chỉ có không đầy 20 nghìn hécta
phát triển kém, năng suất thấp, với sản lợng chỉ khoảng 4000 5000 tấn.Đến nay
cả nớc đã có khoảng 500.000 ha cà phê hầu hết sinh trởng khỏe, năng suất cao ,
tổng sản lợng dật tới 80 vạn tấn. Những con số đó vợt xa tất cả mọi suy nghĩ, mọi
mục tiêu chiến lợc của ngành. Diện tích cà phê ở Việt Nam bắt đầu tăng nhanh vào
nữa cuối thập kỷ 80 của thế kỷ 20. Đến năm 1992 giá cà phê thế giới tụt xuống mức
thấp nhất do các nớc sản xuất cà phê trên thế giới tung ra cà phê tồn kho từ những
năm trớc, do Tổ chức cà phê quốc tế còn áp dụng chế độ hạn ngạch ra bán. Sau năm
1992 giá cà phê lại phục hồi và đần dần đạt tới đỉnh cao vào năm 1994, 1995. Lúc
này mọi ngời từ nông dân, gia đình, cán bộ công nhân viên ở Tây nguyên và cả
nững ngời ở các tỉnh khác đổ xô đi tìm mua đất, mua vờn làm cà phê, dẫn đến sự
tăng nhanh sản lợng cà phê qua từng năm. Điều này không nằm trong sự kiểm soát
của chúng ta cho nên đến hôm nay chúng ta phải trả cái giá đó quá đắt, với những
tổn thất nặng nề.
3.1 Về sản xuất.
- Năm 2001 cà phê Robusta ở những vùng canh tác đã ổn định năng suất cao. ở
những vùng mới trồng sau này do điều kiện đất đai, nguồn nớc tới, giao thông
không thuận lợi nên sinh trởng kém, năng suất thấp. Do khí hậu ở nớc ta nh ma
nhiều ở miền Nam và sơng muối ở miền Bắc nê gây cho năng suất thấp cả cà phê
chè và cà phê vối.
- Năm 2002, thì diện tích Robusta suy giảm, chăm sóc kém, sản lợng giảm sút
rõ rệt so với vụ trớc và dự báo vụ tới cũng kém. Tuy nhiên diện tích Arabica cũ đã
phục hồi, triển vọng tốt còn diện tích mới trồng tăng chậm.
- Tình hình chế biến bớc đầu đợc cải thiện, nhiêu fdoanh nghiệp đã lắp đặt dây
chuyền chế biến hiện đại (nh công nghệ chế biến cà phê ớt) mà nhiều nớc trên thế
giới đã và đang áp dụng.
3.2 Tình hình xuất khẩu.
Vụ cà phê 2000/2001 chúng ta đã đạt mức cao nhất từ trớc đến nay về sản lợng
cà phê xuất khẩu và cũng đạt mức thấp nhất từ trớc đến nay về dơn giá. Tình hình
đó đã gây nên xáo động trong toàn ngành, buộc ngời ta phải tìm lối thoát cho cả tr-

ớc mắt và mai sau. Có những vấn đề thay đổi coi nh tận gốc rễ nh vấn đề chuyển
đổi cơ cấu cây trồng. Có nhũng vấn đề trớc mắt nh làm thế nào để nâng cao chất l-
ợng sản phẩm Những vấn đề đó đòi hỏi chúng ta, toàn ngành cà phê Việt Nam
phải đổi mới, thật sự đổi mới để tồn tại.
Trong vụ cà phê 2000/2001 vừa qua cả nớc xuất khẩu 874.676 tấn, kim ngạch
đạt 381.907.947 USD. Nh vậy luọng xuất khẩu tăng 33,8% so với vụ trớc nhng kim
ngạch lại giảm 29%. Kết quả xuất khẩu cà phê đợc cập nhật mới nhất thông qua
bảng 2 dới đây.
Qua bảng dới ta cung thấy một cách rõ ràng là giá cà phê Việt Nam tụt rốc một
cách nhanh chóng. Từ 530 USD/tấn trong tháng 10 năm 2000 thì sau một năm là
vao táng 11 năm 2001 giá chỉ còn là 316,3 USD/tấn đâu là giá thấp nhất trong vòng
3 năm gần đây. Việc giá giảm làm kim ngạch xuất khẩu cà phê của Việt Nam giảm
một cách rõ rệt từ 40 - 50% (so sáng từng qúy của 2 niên vụ).
Qua đó ta thấy rằng, giá cà phê thế giới nói chung và giá cà phê Việt Nam nói
riêng đang ở tình trạng khủng hoảng. điều này yêu cầu ngành cà phê cần phải có
những sách lợc đẻ điều tiết tình hình cà phê trong nớc trớc làn sóng phá cà phê ở
Tây Nguyên và một số tỉnh khác. và cần phải có chiến lợc chuyển đổi giống cà phê
từ Robusta sang Arabica một cách hợp lý.

Bảng 2: Kết quả xuất khẩu cà phê niên vụ 2001/2002 so với 2000/2001
(Thống kê theo chứng chỉ xuất xứ)
Niên vụ 2001/2002 Niên vụ 2000/2001 So sánh (%)
Tháng Số lợng
(tấn)
Trị giá
(USD)
Giá b/q
USD/tấn
Số lợng
(tấn)

Trị giá
(USD)
Giá b/q
USD/tấn
Số
Lơng
Trị
giá
Giá
B/q
10 43.969 14.581.006 331,6 43.357 22.977.782 530,0 1,4 -36,5 -37,4
11 61.642 19.496.680 316,3 70.711 34.986.877 494,8 -12,8 -44,3 -36,1
12 87.695 27.899.993 318,1 109.520 47.938.366 437,7 -19,9 -41,8 -27,3
Quý IV 193.306 61.977.679 320,6 223.588 105.903.025 473,7 -13,5 -41,5 -32,3
1 93.994 30.872.508 328,5 74.347 32.603.020 438,5 26,4 -5,3 -25,1
2 72.327 23.182.154 320,5 95.800 43.378.240 452,8 -24,5 -46,6 -29,2
3 72.280 25.686.798 355,4 89.783 40.797.395 454,4 -19,5 -37,0 -21,8
Quý I 238.601 79.741.460 334,2 259.930 116.778.655 449,3 -8,2 -31,7 -25,6
4 43.128 16.959.288 393,2 91.479 39.344.283 430,1 -52,9 -56,9 -8,6
5 46.346 19.339.351 417,3 84.811 35.917.459 423,5 -45,4 -46,2 -1,5
6 35.125 15.029.270 427,9 63.204 26.210.699 414,7 -44,4 -42,7 3,2
Quý II 124.599 51.327.909 411,9 239.494 101.473.608 423,7 -48,0 -49,4 -2,8
7 - - - 55.899 22.197.493 397,1 - - -
8 - - - 46.958 17.792.386 378,9 - - -
9 - - - 48.807 17.765.748 364,0 - - -
Quý III - - - 151.664 57.753.651 380,8 - - -
Cả vụ - - - 874.676 381.883.542 436,6 - - -
Nguồn Vicofa

II . Vị trí, vai trò hoạt động sản xuất và xuất khẩu của ngành cà phêViệt

Nam.
1 Về vị trí cà phê Việt Nam.
- Cà phê là một trong những cây công nghiệp mũi nhọn, hết sức quan trọng ở n-
ớc ta, can đánh giá đúng vị trí của nó để có cơ chế và định hớng phái triển trong 2
kế hoạch 5 năm ( 1996- 2000 và 2001- 2005).
- Nớc ta có nhiều vùng sinh thái rất thích hợp cho phát triển cây cà phê gồm
các tỉnh : Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, các tỉnh miền Trung và miền núi phía Bắc.
Quỹ đất qui hoạch cho phát triển cây cà phê còn lớn và không bị tranh chấp bởi các
cây trồng khác. Đất trồng cà phê chủ yếu là các vùng miền núi, dân tộc ít ngời, nếu
đợc qui hoạch và phát triển tốt sẽ góp phần thúc đẩy kinh tế phát triển xoá dần tình
trạng đói nghèo của đồng bào dân tộc.
- Cà phê là một trong những mặt hàng nông sản hàng hoá xuất khẩu chủ yếu, đ-
a lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nớc. Năm1995, kim ngạch xuất khẩu cà phê có thể
đạt 400 đến 450triệu USD, tơng đơng với xuất khẩu gạo. Hiện nay, sản xuất và xuất
khẩu cà phê nớc ta đứng thứ 1 Châu á và là đứng thứ 2 trong số 70 nớc xuất khẩu
cà phê trên thế giới, đã có thị trờng xuất khẩu ổn định với hơn 60 nớc và khu vực .
1 - Vai trò của ngành cà phê trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
- Kể từ sau 1975, đất nớc ta hoàn toàn thống nhất, việc phát triển cà phê đã trở
thành một chủ trơng lớn của Nhà nớc và đợc nhân dân các vung khác nhau đều
đồng tình hởng ứng. Từ đó đến nay ngành cà phê Việt Nam ngày càng đi lên thể
hiện rõ là một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nớc, tạo công ăn việc làm cho hàng
chục vạn lao động, tạo ra lợng hàng hóa xuất khẩu ngày càng lớn, đem lai kim
ngạch xuất khẩu ngày càng nhiều, góp phần nâng cao kim ngạch xuất khẩu của cả
nớc.
- So với đầu năm 1990, cả nớc có 100 ngàn ha cà phê hầu hết mới trồng, sản l-
ợng không đầy 100 ngàn tấn. Đến nay diện tích cà phê cả nớc đã là 500 ngàn ha,
sản lợng đạt xấp xỉ 800 ngàn tấn, tức là tăng đến 10 lần. Vị thế của ngành cà phê
đầu thập kỷ 90 cha có gì nổi trội, chỉ đứng thứ 20 trong tổng số 70 nớc sản xuất cà
phê trên thế giới. Nhng từ đó đến nay sản lợng tăng nhanh hàng năm và nhanh
chóng vợt qua Cốt ĐiVoa, Uganda, Indonesia để đứng vị trí thứ 3 thế giới. Đến năm

2000 Việt Nam vợt qua Côlômbia đứng thứ nhì thế giới về xuất khẩu cà phê, chỉ sau
Brazil và đứng đầu thế giới về cà phê Robusta. Có thể nói khó có một ngành nông
nghiệp nào trong cả nớcvà trong cả nớc có một tốc độ tăng trởng cao đến thế.
- Là một mặt hàng nông sản xuất khẩu quan trọng cây cà phê đợc coi là một cây
chủ lực trong cơ cấu cây trồng ở nhiều tỉnh trung du, miền núi và cao nguyên.
Ngành cà phê còn tham gia có hiệu quả cao vào các chơng trình kinh tế - xã hội lớn
của đất nớcnh chơng trình định canh, định c cho đồng bào các dân tộc thiểu số, ch-
ơng trình xoá đói, giảm nghèo, tạo việc làm cho ngời lao động và chơng trình phủ
xanh đất trống đồi núi trọc.
- Cà phê sản xuất ra phần lớn là để xuất khẩu. Thị trờng cà phê Việt Nam phân
bổ trên 60 quốc gia và vùng lãnh thổ ở khắp các châu lục khác nhau. Hàng năm
Việt Nam có những thị trờng lớn tiêu thụ trên 200.000 bao và các thị trờng lớn này
chiếm 89 % tổng số cà phê đã sản xuất.
Nhìn trên biểu đồ ta thấy rằng cà phê là một trong những mặt hàng nông sản xuất
khẩu có tính chất quan trọng, kim ngạch nó mang lại chỉ đứng sau thủy sản và gạo.
hàng năm xuất khẩu cà phê mang lại cho đất nớc gần nửa tỷ USD, đây là một thành
quả không nhỏ. Đó là sự phần đầu của toàn ngành cũng nh từng đơn vị trong ngành
để đạt đợc thành quả đó.
Qua biểu đồ cho ta thấy mặc dù kim ngạch xuất khẩu cà phê năm 2001 thấp hơn
năm 2000, nhng đây không phải là do giảm số lợng mà là do giá cà phê trên thế giới
giảm một cách liên tục. Điều này gây ra tình trạng kim ngach xuất khẩu cà phê có
phần giảm sút, nhng đây chỉ là mang tính thời kỳ.
Bảng 3: Mặt hàng nông thủy sản xuất khẩu chủ yếu của Việt Nam năm
2001

Thứ
tự
Mặt hàng
chủ yếu
Thực hiện

năm 2000
ớc thực hiện
năm 2001
Năm 2001 so với
năm 2000
Sản lợng
(1000 tấn)
Trị giá
(Tr. USD)
Sản lợng
(1000 tấn)
Trị giá
(Tr. USD)
Sản lợng
(1000 tấn)
Trị giá
(Tr. USD)
1 Thủy sản 1478 1800 121,8
2 Gạo 3476 667 3550 588 102,1 88,1
3 Cà phê 733 501 911 385 124,3 76,8
4 Rau quả 213 305 143,2
5 Cao su 273 166 300 164 109,9 98,9
6 Hạt tiêu 37 146 56 90 152,2 61,4
7 Hạt điều nhân 34.2 167 41 144 119,9 85,9
8 Chè các loại 55 69 58 66 104,7 95,2
9 Đậu phộng nhân 76 41 80 39 105,7 96,1
Tổng 4684.2 3448 4996 3581
Nguồn: Bộ Thơng mại
Qua đó ta thấy rằng cà phê là một nặt hàng nông sản quan trọng trong tông rkim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam . Hàng năm cà phê mang lại cho đất nớc giá trị lớn

mà còn giúp Chính phủ thực hiện tố các chơng trình quốc gia về xã hội, môi trờng,
xoá đói giảm nghèo,
0
500
1000
1500
2000
Thủy sản Gạo Cà phê Rau qủa Cao su Hạt tiêu Hạt điều
nhân
Chè các
loại
Đậu
phộng
nhân

Biểu giá trị XK một số hàng nông thủy sản Việt Nam
2000
2001
Chơng II
Thực trạng xuất khẩu cà phê sang thị trờng Mỹ
I Một số điểm cần lu ý khi suất khẩu sang thị trờng Mỹ.
1- Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạch định chính sách thơng mại Mỹ.
Thơng mại là một ngành kinh tế có tính chất tổng hợp, liên quan đến nhiều ngành,
nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế quốc dân, do đó cơ cấu tổ chức, bộ máy
hoạch định chính sách thơng mại, rat phức tạp. Toàn bộ các hoạt động thơng mại
do một hệ thống tổng hợp các đạo luật cơ bản, các quy chế, thể lệ, điều tiết. Các đạo
luật cơ bản do Quốc hội Mỹ mà chủ yếu là Hạ Nghị viện thuộc ngành lập pháp
ban hành. Dựa theo các đạo luật này, ngành hành pháp ban hành các sắc lệnh,
nghị định và toà án ra quyết định thi để hành luật đã ban bố. Tất cả các văn kiện
pháp lý này, cùng với các Công ớc quốc tế mà Mỹ tham gia và đợc Quốc hội phê

chuẩn, đã và đang chi phối toàn bộ mối quan hệ kinh tế đối ngoại của Mỹ nói
chung, trong đó có các chính sách trong việc nhập khẩu.
Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạch định chính sách thơng mại Mỹ gồm:
- Quốc hội:
- Các cơ quan hành pháp:
- Các ủy ban Nhà nớc chuyên trách.
A Quốc hội là cơ quan phê chuẩn mọi chính sách kinh tế đối ngoại Mỹ.
Đứng về mặt thơng mại, Quốc hội đợc Hiến pháp giao quyền điều tiết các quan
hệ kinh tế đối ngoại, định và thu các loại thuế.
Nh vậy mọi Hiệp định thơng mại, áp dụng các loạI thuế khoá, hoặc chính sách
hạn chế nhập khẩu đều phảI dựu trên và giới hạn trong phạI vi luật pháp và quyền
hạn mà quốc hội cho phép.
B Các cơ quan hành pháp tham gia hoạch định chính sách thơng mạI:
* Vai trò và bộ máy điều hành của Tổng thống trong việc hoạch định chính
sách kinh btế thơng mạI:
Tổng thống Mỹ là ngời đạI diện tối cao của ngành hành pháp . Tổng thống có
quyền yêu cầu tham nghị lần thứ 2 đối với những luật mà Quốc hội ban hành hi đợc
đa số phiếu tán thành của ĐạI biểu. Sau đó, Tổng thống có nhiệm vụ tổ chức thi
hành các luật này.
* Hoạch định chính sách thơng mạI là một quá trình phối hợp liên bộ:
- Bộ thơng mạI là cơ quan đầu não, quản lý toàn bộ mạng lới kinh tế.
- Bộ Nông nghiệp có vai trò hoạch định chính sách thơng mạI Mỹ đảm
bảolợi ích của ngành Nông nghiệp quốc gia.
- Bộ NgoạI giao có nhiệm vụ cố vấn cho Tổng thống trong việc hoạch
định và thi hành chính sách ngoạI giao và có vai trò quan trọng, chủ yếu trong việc
nghiên cứu phân tích đánh giá tình hình nhằm đa ra những kiến nghị về mặt chính
sách ở những lĩnh vực tác động tới lợi ích của Mỹ ở nớc ngoài. Đặc biệt là trong các
vấn đề thơng mạI, đầu t, dịch vụ vì những vấn đề này có ảnh hởng trực tiếp quan hệ
đối ngoại.
- Bộ Ngân khố: quản lý chính sách kinh tế và tàI chính, chính sách thuế,

quản lý nợ của Nhà nớc, phát hành tiền, Bộ Ngân khố phụ trách cơ quan HảI quan
Mỹ.
C Các ủy ban Nhà nớc chuyên trách tham gia hoạch định chính sách thơng mạI:
* ủy ban thơng mại quốc tế:
- Cố vấn về đàm phán thơng mạI, chế độ u đãI thuế quan phổ cập (GSP),
nới rộng nhập khẩu phục vụcông nghiệp trong nớc, buôn bán với thế giới.
- ĐIũu tra phơng hạI gây ra do tình trạng trợ cấp, bán phá giá hàng hoá,
những bất hợp lý trong nhập khẩu.
* Các ủy ban cố vấn thuộc khu vực t nhân:
- Luật Thơng mạI Mỹ 1974 còn quy định một cơ chế tập hợp ý kiến đóng
góp, cố vấn của giới t nhân cho các vấn đề thơng mạI quốc tế. Quốc hoịi mở rộng
quyền hạn cho ủy ban này, cho phếp họ đợc cố vấn về những lĩnh vực cần đợc u
tiên, về phơng hớng của chính sách thơng mạI Mỹ. Mặc dù thành viên của ủy ban
này không phảI là thành viên Chính phủ, nhng tiếng nói của họ rat có trọng lợng.
2 Luật pháp, thể lệ chính sách thơng mạI Mỹ trong nhập khẩu.
2.1 Chính sách nhập khẩu hàng hoá của Mỹ.
A Những quy định cơ bản.
Dù là Mỹột nớc có chủ trơng tự do hóa thơng mạI, nớc Mỹ cũng có chính
sách về nhập khẩu nhằm bảo vệ ngời tiêu dùng và sản xuất trong nớc. Các quy định
của họ không khác của ta nhiều về đạI thể, nhng nội dung thì chi tiết hơn nhiều.
Quy định của Chính phủ.
HảI quan Mỹ là cơ quan thực thi và áp dụng các quy định của Luật thuế quan
(Tariffs Act) và những luật lệ khác của các bộ để đIũu chỉnh việc nhập khẩu hàng
hóa. Họ cũng phụ trách việc chống các hành vi buôn lậu, vi pham. Quyền sở hữu trí
tuệ, hàng gian, hàng giả đợc nhập khẩu. Từ năm 1994, hảI quan Mỹ hoạt động theo
một luật goi là Luật tối tân hóa ngành hảI quan (Customs Modernization Act gọi
tắt là CMA hay ModAct) thiên nhiều về tự động hóa và chú trọng và việc hậu kiểm
sau khi đã cho nhập hàng. Họ cho nộp hồ sơ qua các phơng tiện đIửn tử, thúc đẩy
việc tuân thủ và chia sẻ trách nhiệm giữa nhà nhập khẩu và hảI quan trong việc định
giá và phân loạI hàng hóa. Khi chủ trơng sự hợp tác và đơn giản hóa thủ tục nh thế,

Luật CMA đặt ra mức chế tàI nặng hơn trớc và ngăn chặn việc tìm cách giảm số
thuế phảI đóng. Bánh xe chính giúp cho bộ máy này hoạt động là hoá đơn thơng
mại. HảI quan Mỹ đặt tầm quan trọng lên văn kiện này.
Việc khai quan thuế do các nhà trung gian hay đạI lý (custom broker) thực hiện
và 97% hàng hóa nhập vào Mỹ là do họ làm.
Việc áp thuế.
Giống nh ở ta, việc ấn định thuế quan ở Mỹ đợc căn cứ trên bảng Hệ thống đIũu
hoà trong mô tả và mã hàng (Harmonized Tasff Schedule, hay bảng HS ). Bảng này
liệt kê các loạI hàng hoá và mã số của chúng rồi mức thuế áp dụng. Mức này, về đạI
thể, đợc chia làm ba loại. Một, Mức u đãI dành cho một số mặt hàng đến từ những
nớc đang mở mang theo một số chơng trình khác nhau, trong đó có Hệ thống u đãI
phổ cập (Generalised System of Prefrences hay GSP ), thỏa ớc mậu dịch tự do giữa
Mỹ và Israel, khu vực Caribê, Mexico và Canada. Hai, mức thuế cao hơn dành cho
các nớc có giao dịch bình thờng (hay có tối huệ quốc- MFN) với Mỹ. Đa số sản
phẩm nằm trong mức này. Ba, mức cuối dành cho các nớc khong đợc hởng quy chế
kia.
Hệ thống GSP chỉ áp dụng cho một số mặt hàng nhất định hội đủ một số tiêu
chuẩn về chính trị và kinh tế. Dẫu xuất phát từ một quốc gia đợc hởng quy chế này
nhng một số hàng nhất định khi vào Mỹ vẫn không đợc hởng mức GSP nếu chúng
vợt trên 50% số hàng cùng loạI đã nhập vào Mỹ; hoặc vợt quá một trị giá nhất định
nào đó trong một năm. Chuyện còn tiếp tục đợc hởng GSP hay không lạI tuỳ thuộc
vào một lệnh của tổng thống và Văn phòng ĐạI diện thơng mạI Mỹ (US Trade
Representative - USTR) duyệt lạI danh sách này hàng năm.
Thuế đợc ấn định theo ba cách: theo một con số bách phân dựa trên giá trị món
hàng (ad valorem), thí dụ 5% trên giá trị món hàng; theo một số tiền nhất định
(specific) thí dụ 12 xu mỗi ki-lô-gam; hay theo một mức hỗn hợp ( 7 xu một ki-lô-
gam cộng 10% trên giá trị). NgoàI ra, có một số mặt hàng phảI chịu thêm thuế
doanh thu hay mua bán (ngoàI thuế quan) nh rợu, bia, thuốc lá, nớc hoa và sản
phẩm dầu khí.
Trách nhiệm đóng thuế do ngời sẽ nhận hàng chịu. Nừu hàng đợc giao đI nơI

khác để tiêu thụ thì ngời hay tổ chức (công ty) có tên trong tờ khai hảI quan có
trách nhiệm thanh toán. Nừu hàng đợc Lu kho thì trách nhiệm đóng thuế thuộc về ai
mua hàng và lấy hàng ra khỏi kho. Thuế có thể đợc trả theo từng kỳ sau khi nhập.
HảI quan Mỹ có thời hạn năm năm để đòi tiền thuế.
Ngời nhập khẩu phảI nộp một giấy nhận nợ (bond) cho hảI quan Mỹ để bảo
đảm thanh toán các khoản nợ nh thuế quan ớc tính, các loạI thuế khác, và tiền phạt.
Giấy nhận nợ có thể mua từ các nơI phát hành giấy đó, nhng thờng thì ngời ta chỉ
bán cho các đạI lý khai thuế quan phụ trách nhập hàng.
Lệ phí.
Các loạI này gồm có phí xử lý hàng, phí bảo dỡng cảng. Phí xử lý hàng
(Merchandise processing fee ) đợc đánh vào từng chuyến tàu hàng. Biểu thuế dành
cho việc nhập hàng chính thức ( tức là hàng có giá trị trên 1.250 USD ta gọi là
mậu dịch ) liệt kê hàng loạt phí khác nhau từ 21 đến 400 USD cho mỗi lần nhập
cùng với một số phí đánh theo tỷ lệ của giá trị món hàng là 0,19%. Cũng phí này
nhng cho loại hàng nhập không chính thức (tức là phi mậu dịch) thì mức phí là 2
USD cho hàng xử lý bằng máy, 4 USD cho hàng xử lý bằng tay mà không do hảI
quan Mỹ làm và 8 USD nếu do họ làm. Giá trị cho hàng phi mậu dịch lớn nhất là
2.500 USD. Phí bảo dỡng cảng: là phí theo giá trị bách phân của chuyến tàu hàng
nhập vào. Phí này là 0.125% trên giá trị chuyến hàng và trả hàng quý.
Chống nguy cơ gây thiệt hại cho nền thơng mại của Mỹ.
Luật Thơng mại tập hợp (Omnibus Trade Act) năm 1988 giao cho Văn phòng
ĐạI diện thơng mại Mỹ một vai trò quyết định trong việc ấn định những tập tục th-
ơng mại không công bằng. Văn phòng này có quyền thay mặt Tổng thống Mỹ quyết
định đIũu tra một tập tục thơng mại ở một nớc nào đó vì nó gây thiệt hạI cho nền
thơng mại của Mỹ. ĐạI diện thơng mại cũng phảI tìm ra và xúc tiến đIũu tra những
nớc nào có những tập tục thơng mại không công bằng mà gây thiệt hạI cho hàng
xuất khẩu của Mỹ nhiều nhất. Khi tìm ra đợc rồi mà nớc liên quan không sửa đổi
tập tục bị chỉ trích kia thì họ có thể bị Mỹ trả đũa.
Luật trên cũng lập ra một sự duyệt xét liên tục các tập tục thơng mại của các
nớc khác mà kết quả là đa ra một danh sách các tập tục mà hàng năm Mỹ phảI u

tiên để mắt đến của các nớc u tiên (priority countries) mà Mỹ phảI Lou ý. Việc
duyệt xét này thờng đợc gọi là đIũu khoản Super 301 và đợc Chính quyền Mỹ thực
hiện hàng năm theo chu khỳ đều đặn. Họ cũng làm tơng tự nhng không theo chu kỳ
cho các nớc bị đánh dấu và có vấn đề. Vào tháng 1-2000 một cơ quan trong Tổ chức
Thơng mại thế giới (WTO) đã quyết định là đIũu khoản Super 301 phù hợp với các
quy định của WTO và chính quyền Mỹ đã dùng cách đánh dấu nớc phảI u tiên theo
dõi theo đIũu khoản Super 301 nh là một vũ khí thơng mại để giành lợi thế trong
các cuộc thơng thuyết.
B Các rào cản phi thuế quan.
Hạn ngạch.
Cũng nh ở ta, hạn ngạch là sự kiểm soát về mặy số lợng hàng đợc nhập trong
một thời gian nhất định vào Mỹ. Có một số mặt hàng nằm trong sự hạn chế này
theo luật của quốc hội, quy định của các cơ quan quản lý hay lệnh của tổng thống.
Có hai loạI hạn ngạch:
- Hạn ngạch ấn định theo mức thuế quan: loạI nàycho ngời nhập đợc đem vào
Mỹ một mặt hàng nhất định nào đó với một mức thuế quan đợc giảm bớt trong một
thời gian nhất định. Số hàng nào nhập vào mà vợt quá số lợng cho phép sẽ bị đánh
thuế cao. Các mặt hàng này thờng là: sữa, kem, cá hồi, một số loạI khác
- Hạn ngạch tuyệt đối: cho phép nhập một số lợng của một số mặt hàng nào đó
trong một thời gian nhất định. Hàng đem vào quá hạn ngạch sẽ bị trả về hay cho
nhập vào kho để chờ đợc đa vào trong thời gian có hiệu lực của hạn ngạch mới. Các
mặt hàng này là một vàI loạI cồn, sữa đặc, bơ hỗn hợp, chất thay bơ, bông vảI, đờng
hỗn hợp.
Các tiêu chuẩn kỹ thuật bó buộc.
Có nhiều mặt hàng cả nội lẫn ngoạI bán ở Mỹ đều phảI tuân thủ những tiêu
chuẩn về chất lợng và an toàn. Ai nhập khẩu vào Mỹ những mặt hàng này phảI xin
giấy xác nhận đạt chuẩn. Giấy này phảI đợc xuất trình cùng lúc với hàng voà và
ngời nhập hàng phảI nộp một số tiền ký quỹ bảo đảm để đoan chắc là hàng phù hợp
tiêu chuẩn đòi hỏi. Thực chất đây là một loai hàng rào phi thuế quan áp dụng làm
phơng tiện để phân biệt đối xử giã hàng nhập khẩu và hàng sản xuất trong nớc,

ngoàI ra nó còn đợc dùng để hạn chế hàng nhập, bảo hộ hợp lệ cho sản xuất trong
nớc.
Ghi dấu hiệu (Marking)
- Nớc xuất xứ.
Thông thờng, ngời nhập hàng phảI ghi rõ ở bên ngoàI sản phẩm một nhãn hàng
bằng tiếng Anh tên của nớc sản xuất hay chế tạo ra món hàng. Dờu hiệu phảI ghi ở
nơi dễ thấy, rõ ràng và phảI bền nh chính tuổi thọ của sản phẩm. Nếu sản phẩm
không có nhãn hàng đúng cách, khi nhập vào nớc Mỹ thì ngời nhập phảI trả một
khoản thu bằng 10% của tiền thuế quan đóng cho sản phẩm ấy.
Hàng phảI ghi dấu hiệu mà đợc đóng gói lạI ở Mỹ sau khi đã qua hảI quan thì
ngời nhập khẩu phảI cam kết khi mang hàng di là dấu hiệu về nớc xuất xứ sẽ không
bị mờ đI, hoặc là hộp dùng để đóng gói lạI sẽ đợc ghi dấu đúng cách. Nếu hàng đợc
bán cho ngời khác để đóng gói lạI thì ngời nhập khẩu phảI thông báo cho ngời kia
các yêu câù về ghi dấu hiệu. Nếu không kaông làm nh thế sẽ bị phạt hay trả thêm
thuế.
- Ghi dấu đặc biệt.
NgoàI những yêu cầu về ghi nớc xuất xứ của hàng hóa, có một số mặt hàng đòi
hỏi phảI có dấu hiệu đặc biệt nh chữ không đợc phai, chữ nổi, chữ lỏm cho những
mặt hàng nh: ống sắt hay thép, xy lanh, các dụng cụ phẩu thuật.
2.2 Các thủ tục khai hàng nhập vào Mỹ.
A- Sửa soạn chứng từ và hàng hóa.
Việc đóng gói hàng hoá.
Hàng hóa phảI đợc đóng gói làm sao để hảI quan kiểm soát, cân, đong, đo, đếm dễ
dàng và giảI phóng nhanh chóng. Đóng gói hàng đúng, ghi hóa đơn chính xác là
làm những viẹc sau:
- Lập hóa đơn theo một trận tự có hệ thống.
- Cho thấy số lợng chính xác của mỗi món hàng để trong các kiện hàng.
- Ghi dấu hiệu và số kiện trên mỗi thùng hàng.
- Ghi trong hoá đơn số thứ tự mỗi kiện hàng để làm sao so ra ngay món
hàng ghi trong hoá đơn với trong thùng đựng.

Mỗi container chỉ nên chứa một loạI hàng để hảI quan không phảI kiểm tra nhiều.
Nếu hàng hóa đợc đóng gói theo hệ thống thì hảI quan chỉ kiểm tra một số mẫu.
Hàng xếp lẫn lộn.
Hàng xếp lẫn lộn là để các mặt hàng chịu thuế suất khác nhau vào chung một
thùng chứa. Khi ấy hảI quan có quyền chọn món hàng có thuế suất cao nhất để áp
lên hàng xếp lẫn lộn, trừ khi ngời nhập hàng có thể sắp xếp để phân chia hàng nào
ra hàng đó dới sự chứng kiến của hảI quan và mọi rủi ro ngời này sẽ phảI chịu.
Nếu hàng gửi phải xếp lẫn lộn thì nhà nhập khẩu nên lấy Bản hệ thống đIũu hoà
HS (Harmonied system) để tìm trong mục chú thích về cấu trúc của một món hàng
riêng lẻ nào đó có liên quan với số hàng trong thùng để đợc hởng một thuế suất áp
dụng cho tất cả các món hàng xếp lẫn lộn. Nếu không tìm đợc thì nhà nhập khẩu
vẫn tránh khỏi bị áp dụng mức thuế cao nhất nếu cung cấp một cách thoả đáng các
băng chứng sau:
- Hàng xếp lẫn lộn nh thế không nhằm để chốn thuế.
- Món hàng hóa có mức thuế cao nhất không có một giá trị thơng mại
cao, tức là bán đợc nhiều tiền.
- Nếu tách riêng ra thì rat tốn kém.
- Hàng sẽ không bị tách riêng trớc khi chế biến, hoặc trớc khi sử dụng
Nếu bằng chứng thỏa đáng, mức thuế áp dụng cho các món hàng xếp lẫn lộn sẽ là
mức thuế của thành phần nào chiếm số lợng cao nhất trong số hàng đó.
Hóa đơn thơng mại
- Lập hóa đơn.
Hoá đơn thơng mại do ngời bán hàng, ngời chuyên gửi hàng hoặc đạI lý của ng-
ời gửi hàng ký đều hợp lệ. Trên hóa đơn phảI ghi rõ:
+ Tên cảng vào mà hàng hóa sẽ đợc chở tới.
+ Tên ngời gửi và ngời nhận hàng.
+ Tên hàng, tàu
+ Mô tả chi tiết hàng hóa
+ Trọng lợng và số lợng, kích cỡ của hàng hóa
+ Đơn giá và tổng giá trị, đơn vị tiền tệ

+ Mức chiết khấu, mức hao hụt cho phép đối với mặt hàng dố
+ Tên nớc xuất xứ
Hóa đơn phảI đợc viết bằng tiếng Anh hoặc kèm theo một bản dịch chính xác.
- Các yêu cầu đặc biệt:
+ Nừu một hoá đơn chung cho cả chuyến hàng gồm nhiều lô hàng thì phảI có
hóa đơn gốc hoặc biên lai cho từng lô hàng riêng biệt.
+ Nừu một lô hàng của một hợp đồng đợc gửi thành nhiều đợt thì có thể kê
chung trong một hóa đơn nếu các đợt hàng đó dến cảng vào trong một thời gian
không quá 10 ngày liên tục. Ngợc lạI thì phảI lập hóa đơn riêng cho từng đợt hàng.
+ NgoàI các chi tiế thờng đợc yêu cầu đối với một hóa đơn, thì nhà xuất khẩu n-
ớc ngoàI có thể phảI cung cấp thêm một số chi tiết đặc biệt liên quan đến một số
mặt hàng hoặc một số loạI hàng đặc biệt nào đó. Thông thờng nhà nhập khẩu Mỹ
phảI thông báo về những trờng hợp đặc biệt này.
b Lựa chọn chế độ nhập khẩu.
Hàng hóa đợc nhập vào Mỹ theo hai thể thức: đơn giản và chính thức nh sau:
- Đa hàng voà theo thủ tục đơn giản.
Thủ tục này đợc áp dụng cho:
+ Hàng nhập có giá trị dới 2.500 USD, trừ khi nhập để bán. Tuy nhiên, không nằm
trong trờng hợp này là các mặt hàng vải, sợi, hàng da, đồ trang sức
+ Đồ dùng cá nhân.
+ Hàng nhập tạm để triển lãm, dự hội chợ.
+ Hàng đặc chủng quý hiếm mà hải quan không tính giá trị đợc và đợc nhập
không phải để mua bán.
+ Hàng sẽ táI xuất (trị giá dới 10.000 USD). Trong thủ tục này có cáhc nhập theo
sổ tay tạm nhập (ATA Carnets hay admission temporaire) nhng để nhập nh thế phảI
tham gia hiệp ớc ATA (hiện chúng ta cha tham gia).
HảI quan sẽ cho nhận hàng sau khi ngời chủ hàng xuất trình tờ khai theo mẫu và
trả thuế hay nộp phí. Khi không có tờ khai theo mẫu thì hải quan chấp nhận hóa đơn
thơng mại. Khi nhập hàng để bán hay nhập theo một hợp đồng mua bán thì ngời
nhập phảI đa cho hảI quan một hóa đơn thơng mại , nếu không có hóa đơn thơng

mại thì nộp tờ khai chi tiết các món hàng và trị giá.
- Đa hàng theo thủ tục chính thức.
Khi nhập hàng theo cách này thì chủ hàng phảI nộp một bộ hồ sơ nhập hàng cho
giám đốc hảI quan ở cửa khẩu sẽ đa hàng vào. Hồ sơ gồm có: tờ khai hàng nhập;
bằng chứng về quyền đợc nhập, hóa đơn thơng mại ,tờ liệt kê hàng đóng gói và các
văn bản can thiết cho hàng đợc đem vào. NgoàI yêu cầu về hảI quan chủ hàng phảI
thỏa mãn các yêu cầu về kiểm định, dấu hiệu, nhãn hàng
+ Hàng nhập vào để tiêu thụ.
Phần lớn hàng đợc nhập vào Mỹ là để tiêu thụ. Thủ tục có hai bớc:
. Nộp giấy tờ khai hàng vừa đến hay trớc đó.
. Sau khi hàng đợc giảI phóng nộp giấy tờ để tính thuế cùng lập thống kê.
+ Hàng nhập vào để Lu kho.
Nếu chủ hàng không muốn đa hàng vào nội địa ngay thì có thể xin hảI quan cho
tồn trữ hàng trong kho ngoạI quan theo thể thức này. Đối với những hàng dễ h hỏng,
chất nổ thì không làm nh vậy đợc.
+ Đa hàng vào bằng đIửn th.
ở Mỹ có hai hệ thống cho phép nhập hàng bằng đIửn th. Đó là hệ thống
Automated Broker Interface (ABI) và National Custom Automation Program
(NACP). Để chuyển hồ sơ qua hệ thống ABI , chủ hàng phảI dùng một đạI lý đợc
phép sử dụng hệ thống này. Hệ thống này cho phép chủ hàng nộp hồ sơ, tờ cam kết,
tờ khai, tiền thuế bằng đIửn th. Ngời dùng hệ thống NACP có thể chuyển thông tin
cho từng chuyến hay dùng một tờ khai cho nhiều chuyến, kể cả việc rút hàng khỏi
kho trong từng tháng.
+ Hàng giao ngay.
Đối với một số chủng loạI, chủ hàng có thể làm thủ tục xin giao ngay. Đơn phảI
nộp trớc khi hàng tới cửa khẩu. Nừu chấp thuận hảI quan sẽ cho giảI phóng hàng
ngay khi tầu cập bến. Trong vòng 10 ngày sau khi hàng đợc đa đI, chủ hàng phảI
nộp hồ sơ, tơ khai, tờ tóm tắt nhập hàng, ớc tính thuế
- Nhập qua bu đIửn.
Có thể nhập hàng qua bu đIửn nếu hàng thuộc loạI không phảI chịu thuế quan,

hoặc nằm trong phạm vi của trị giá dành cho thủ tục đơn giản.
C Kiểm tra thực tế hàng hoá và thông quan.
Hàng không khai báo.
Sau khi hàng đã đợc đa vào cửa khẩu năm ngày mà giấy tờ cha làm xong hay cha
đợc làm thì hàng sẽ bị đa vào diện bỏ hay không khai báo.
Kiểm tra trớc khi giải phóng hàng.
Trớc khi cho nhận hàng hải quan cửa khẩu có thể khiểm tra món hàng để xác
định giá trị của nó cungf các yêu cầu khác mà món hàng phảI tuân thủ về mặt chất
lợng, bao bì, nhãn hàng
Nhân viên hải quan sẽ xác định số lợng hàng, có trừ hao hụt, và áp thuế trên số
còn lại. Họ có một quy định về việc xác định số lợng hàng dựa trênhóa đơn và
thùng đựng.
Hàng bị giữ.
Trong vòng năm ngày sau khi đa hàng ra kiểm tra, hải quan phải quyết định giải
phóng hay giữ hàng. Nếu giữ hàng lại thì trong vòng năm ngày họ phải thông báo
cho chủ hàng và yêu cầu cung cấp thông tin để giúp xử lý cho nhanh. Nếu hải quan
không có một quyết định gì trong vòng 30 ngày sau khi hàng đã đợc đa ra kiểm tra
thì thông tin mà chủ hàng nộp bị coi là bị từ chối. Và nhà nhập khẩu có quyền gửi
văn bản phản đối. Nếu hải quan t chối sự phản đối hay không có hành động gì liên
quan tới sự phản đối này thì nhà nhập khẩu có thể khởi kiện tại Toà án Thơng mại
quốc tế của Mỹ (US Court of International Trade).
Văn kiện tóm tắt việc nhập hàng.
Chủ hàng phảI nộp văn kiện này cùng với tiền thuế ớc tính đóng trên số hàng
nhập trong vòng 10 ngày làm việc sau khi hàng đợc hải quan giải phóng. Luật giành
thời gian này để cho ngời nhập hàng có thể điều chỉnh giầy tờ cho số hàng thực
nhập khớp với tờ khai nộp cho hải quan lúc hàng cha tới hay vừa mới tới.
Tờ tóm tắt nhậnhàng có các chi tiết sau:
- Tổng số hàng trả về nơi xuất.
- Một tờ tóm tắt làm theo mẫu.
- Các văn kiện hay hóa đơn khác giúp hải quan tính thuế, thống kê, báo

cáo việc tuân thủ luật pháp.
Hoàn tất thủ tục thông quan.
- Thể thức.
Thanh tlý là thời điểm hải quan quyết định chung cuộc về mức thuế và số tiền thuế
phải nộp. Việc này diễn ra qua một thông báo dán ở trụ sở của hải quan. Thông báo
cho biết hải quan chấp nhận tờ tóm tắt hàng nhập của nhà nhập khẩu và việc nhập
hàng đợc thanh lý. Nhà nhập khẩu trớc đó cũng có thể nhận đợc một bản thông báo
về thuế suất và số tiền thuế và nhà nhập khẩu cũng có quyền phản đối mức thuế cho
đến khi thông báo đợc dán trên bảng.
Hải quan cũng có thể quyết định là một chuyến hàng nhập không thể thanh lý đ-
ợc. Khi ấy, họ sẽ sửa đổi thuiế suất và tiền thuế. Nếu mức thuế đợc giảm thì chủ
hàng đã nộp d khi lấy hàng. Hải quan cũng có thể áp một thuế suất cao hơn.
- Phản đối
Trong vòng 90 ngày sau khi có thông báo thanh lý, chủ hàng có quyền phản đối để
yêu cầu điều chỉnh và trả lại tiền thuế đã đóng d. Chủ hàng phải nộp dơn yêu cầu
hải quan xem xét lại cùng với th phản đối. Thông thờng hải quan từ chối xem xét lại
nếu nh đã từng trả lời về một vụ tơng tự có cùng vấn đề. Khi bị từ chối, chủ hàng
có thể đem nội vụ ra Toà án Thơng mại quốc tế của Mỹ trong vòng 180 ngày.
- Kết thúc thanh lý.
Dù trong đa số trơng hợp việc đóng thuế đợc coi là xong xuôi khi có thông báo
thanh lý, nhng theo luật thì việc thanh lý cha xong hẳn chođến khi hoàn tất các thủ
tục khiếu nại và khởi kiện. Thành ra việc nhập hàng chỉ đợc coi là xong hết sau một
năm kể từ khi nhập hàng vào và các thời điểm khiếu nại khởi kiện đã qua hết.
Việc thanh lý có thể bị gián đoạn nếu bị toà yêu cầu hay theo luật đòi hỏi. Sự gián
đoạn sẽ kéo dài cho đến khi vấn đề đã đợc giải quyết. Sau đó thì chuyến hàng nhập
phải đợc thanh lý trong vòng 6 tháng kể từ ngày chấm dứt.
- Lu sổ sách.
Cho mỗi chuyến hàng nhập, chủ hàng phải giữ nhiều hồ sơ và hải quan có quyền
kiểm tra việc này. Các hồ sơ lu trữ phải làm theo yêu cầu của hải quan. Các chứng
từ lu trữ là những văn kiện đợc lập trong quá trình nhập hàng hay qua điện th. Ai

không giữ có thể bị phạt tiền.
Tóm lại, Luật của Mỹ rât phức tạp còn ngời Mỹ trọng luật pháp bởi vậy khi giao
dịch với họ thì phải hết sức chú ý đến luật phát và tập quán của họ. Ngoài ra ngời
Mỹ rat hay kiện tụng mà tiền thuê luật s bên Mỹ rất đắt cho nên việc nghiên cứu
luật nhập hàng của Mỹ là rât cân thiết. Trên đây là những quy định về thủ tục này.
II Thực trạng xuất khẩu cà phê sang một số thị trờng lớn và sang Mỹ.
1 Các thị trờng lớn.
Hiện nay, cà phê của Việt Nam đã đợc xuất khẩu sang 63 nớc và thị trờng trên
thế giới. Cơ cấu khách hàng của ta cũng đã có những thay đổi quan trọng. Nếu nh
trớc đây 60% lợng hàng đợc xuất sang Singapore ( để chế biến và tái xuất khẩu ), số
còn lại đợc xuất theo Nghị định th sang Liên Xô cũ và các nớc Đông Âu thì ngày
nay cà phê Việt Nam đợc xuất trực tiếp đi khắp các châu lục. Những năm gần đây
Mỹ đã trở thành khách hàng lớn nhất của ngành cà phê Việt Nam , tiếp đó là các n-
ớc trong EU, Nhật Bản, các nớc Trung cận đông và Bắc Phi.
Thông qua các số liệu các năm gần đây, ta thấy xu hớng chung là thị trờng của
Vicofa chủ yếu là tập trung ở các nớc công nghiệp phát triển, nơI mà cà phê là một
loại đồ uống không thể thiếu đợc trong cuộc sống hàng ngày. Có thể nói, thị trờng
của Vicofa rất ổn định và không ngừng đợc mở rộng. Mỹ là bạn hàng lớn của
Vicofa từ năm 1996 đến nay, năm 2000 Mỹ vợt qua Thuỵ Sĩ ( năm 1999) đứng ở vị
trí đầu.
Trong khối thị trờng chung châu Âu nổi lên một thị trờng lớn là Đức. Đây là
một quốc gia có nền kinh tế phát triển và là nơi mà tiêu dùng cà phê hàng ngày trở
thành thói quen và thị hiếu không thể thiếu đợc. Tiếp đó là các thị trờng khá ổn định
nh ý, Tây Ban Nha, Bỉ, Pháp
Khối thị trờng Châu á và Singapore là hai thị trờng nhập khẩu lớn của Vicofa.
Nhật Bản là thị trờng chỉ chấp nhận cà phê có chất lợng cao. Tuy vậy,khối lợng xuất
khẩu cà phê sang Nhật Bản luôn luôn chiếm tỷ trọng đáng kể, về thực chất đây là
thị trờng trung chuyển. Cho đến nay, Singapore vẫn là thị trờng trung chuyển lớn
nhất của cà phê Việt Nam. Ngoài Thái Lan, mặc dù là một nớc sản xuất cà phê nh-
ng cũng nhập khẩu cà phê hàng năm từ Việt Nam khoảng 3.000 tấn.

Năm 1995, khi mới thành lập Tổng công ty cà phê Việt Nam xuất khẩu với số l-
ợng là 39.966 tấn, kim ngạch 99 triệu USD, giá bình quân 2.477 USD/tấn; đến năm
1998 xuất khẩu đạt số lợng 76.443, kim ngạch 121 triệu USD, giá bình quân 1.583
USD / tấn thì năm 2000 số lợng xuất khẩu đạt tới 171.333 tấn, kim ngạch chỉ đạt
106 triệu USD giá bình quâb còn 619,1 USD/ tấn và trong 6 tháng đầu năm 2001 số
lợng xuất khẩu 170.826 tấn, kim ngạch 74,2 triệu USD, giá bình quân xuống còn
4.34,4 triệu USD/tấn ( xem bảng ).
Từ số liêu trên cho thấy sự tăng giảm về khối lợng và kim ngach xuất khẩu liên
quan mật thiết đến giá cà phê trên thị trờng thế giới. Cà phê là một mặt hàng mang
tính quốc tế nên giá cả của nó phụ thuộc rất lớn vào các nớc xuất khẩu có thị phần
quốc tế lớn, mà chủ yếu là Brazil và Côlômbia. Ngoài ra nó còn phụ thuộc vào quan
hệ cung cầu về cà phê, sự tích trữ cà phê của các nhà rang xay quốc tế, tình hình
thời tiết các vùng sản xuất cà phê chủ yếu của thế giới và khối lợng tồn kho của các
nớc sản xuất và nhập khẩu cà phê. Đến nay Việt Nam trở thành một nớc sản xuất cà
phê lớn trên thế giới nhng khả năng chi phối về giá hết sức hạn chế, giá xuất khẩu
chủ yếu dựa vào giá thị trờng London và Newyork. Mặt khác Việt Nam chủ yếu sản
xuất và xuất khẩu cà phê Robusta nên thấp hơn nhiều giá cà phê Arabica của các n-
ớc.
Hiện nay sự biến động về giá cà phê theo chiều hớng giảm ở mức báo động đã
gây ảnh hởng tiêu cực đến tình hình kinh doanh của các doanh nghiệp xuất khẩu
trong nớc.
B
Vì giá giảm dần từ vụ cà phê 1998/1999 dến nay, nhất là 6 tháng đầu năm 2001
giá chỉ bằng 27 % so với giá năm 1998, thấp nhất trong hơn 30 năm qua nên hoạt
động xuất khẩu cà phê của các doanh nghiệp trong Tổng công ty gặp nhiều khó
khăn. Các đơn vị mua cà phê vào từ đầu vụ không bán bgay đợi giá lên, do giá liên
tục giảm nên vẫn còn tồn kho, vốn kinh doanh bị ứ đọng cộng với lãi suất ngân
hàngnên kinh doanh bị thua lỗ ngày càng lớn hơn.
Từ năm 1999, Tổng công ty đã có đến 16 công ty xuất khẩu nhng cha có một
hoạt động đối ngoạI nào đáng kể. Trên thực tế, khi Tổng công ty có tới 16 Công ty

có nhiệm vụ kinh doanh xuất khẩu thì chỉ xuất đợc với số lợng bằng 42,6 % (1999)
so với 6 đơn vị xuất khẩu trong 6 tháng đầu năm 2001 và hiệu quả lạI thấp hơn. Đó
là một nghịch lý phảI suy nghĩ. Do thiếu thống nhất việc định gía mua, chào bán
hàng giữa các doanh nghiệp xuất khẩu nên khách hàng nớc ngoàI lợi dụng để éo
cấp, ép giá gây thua thiệt cho các đơn vị kinh doanh.Do đó, cùng một thời đIểm,
một khách hàng, một loạI cà phê nhng các doanh nghiệp lạI bán với giá khác nhau.
Để hạn chế tình hình trên, Tổng công ty chỉ định 4 dơn vị phát gía bán hàng
ngày sau khi thị trờng London mở cửa, 4 đơn vị thống nhất trao đổi giá bán qua
điện thoại và thông báo cho các đơn vị xuất khẩu tham khảo.
Nh vậy, chỉ trong một thời gian không dài, ngành cà phê Việt Nam đã đạt đợc
những thàng tựu đáng kể và mở rộng đợc thị trờng, đặc biệt là những thị trờng đợc
coi là khó tính nhất với khối lợng ngày càng tăng. Tuy nhiên để có thể phát huy đợc
thế mạnh của mình, ngành cà phê cần phải quan tâm hơn nữa đến công tác nghiên
cứu thị trờng, đặc biệt là những thị trờng lớn nh thị trờng Mỹ.
2 Thị trờng Mỹ.
Từ khi chính quyền Mỹ bỏ lệnh cấm vận ít lâu thì cà phê Việt Nam đã nhanh
chóng thâm nhập thị trờng Mỹ với số lợng ngày càng lớn hơn. Đặc biệt, việc ngành
Cà phê Việt Nam tham gia Hội chợ triển lãm hàng Việt Nam tại San- Fransisco năm
1994 đã mở ra thời kỳ mới cho mặt hàng cà phê Việt Nam tiếp xúc với thị trờng
Mỹ.
Chúng ta biết rằng thị trờng Mỹ là một thị trờng lớn, hàng năm Mỹ nhập khẩu
một lợng cà phê lớn nhất thế giới với chủng loại đa dạng bởi vì Mỹ là một nớc nhập
c. Trung bình hàng tháng Mỹ nhập khẩu khoảng 1,7 triệu bao có tháng cao điểm lên
tới 2 triệu bao qua đó ta thấy trung bình năm Mỹ nhập khẩu khoảng 20-25 triệu
bao. Trong khi số lợng Mỹ nhập từ Việt Nam hàng năm là rât ít so với tổng nhập
khẩu. Năm 2000 mặc dù Mỹ là nớc nhập khẩu lớn nhất của Việt Nam nhng chỉ đạt
là 2449883 bao đạt trị giá 116782194 USD lớn nhất từ thị trờngớc đến nay, sang
năm 2001 số lợng bắt đầu giảm còn 2291683 bao đạt 59371585 USD. Ta thấy rằng,
mặc dù số lợng giảm không đáng kể nhng giá trị đã giảm đi một con số rât lớn là
gần 50%, điều đó cho thấy là giá bình quân trên thị trờng thế giới cũng nh tại thị tr-

ợng Mỹ giảm từ 794,47 USD/tấn năm 2000 còn 431,8USD/tấn. Sang 9 tháng đầu
niên vụ 2002 thì số lợng chỉ là 1233050 bao đạt 25121912 USD và giá chỉ còn là
339,6 USD/tấn.
Bảng: Số lợng cà phê Mỹ nhập khẩu từ 8/2001 7/2002
Đơn vị: bao (1bao = 60 kg)
Tháng Số lợng
8/2001 1670101
9/2001 1515403
10/2001 1610500
11/2001 1666254
12/2001 1927456
1/2002 1739103
2/2002 1443101
3/2002 1733361
4/2002 1767056
5/2002 1748313
6/2002 1619277
7/2002 1887990
Tổng 20327915
Nguồn: ICO
Từ bảng và các số liệu trên thì ta thấy tổng số lợng xuất khẩu của Việt Nam
sang Mỹ mới chỉ đạt khoảng 12,25% so với tổng số lợng nhập khẩu của Mỹ. Các
con số trên cho ta thấy đó mới là số lợng cà phê nhân, còn các chủng loại khác
nh cà phê hoà tan, cà phê rang, cà phê khác thì với số lợng rất bé (bảng).
Bảng : Cà phê Việt Nam xuất khẩu sang Mỹ từ 1998 tháng 9/2002
Năm
Cà phê nhân Cà phê hoà tan Cà phê hạt rang Cà phê khác
Số lợng
(tấn)
Trị giá

(USD)
Số lợng
(Kg)
Trị giá
(USD)
Số lợng
(Kg)
Trị giá
(USD)
Số lợng
(Kg)
Trị giá
(USD)
1998
81948,5 - - - - - - -
1999
63892,4 89529753 - - - - - -
2000
146993 116782194 13044 41417 - - 22471 61178
2001
137501 59371585 4600 11200 6261 20693 8980 28079
Đến
9/2002
73983 25121912 67495 186844 30839 105002 28890 75888
Nguồn: Vicofa
Từ bảng trên thì số lợng các loại cà phê đặc biệt xuất khẩu sang Mỹ gày có
chiều hớng gia tăng. đây là một vấn đề dặt ra cho cà phê Việt Nam hớng mở rộng
thị trờng và đa dạng phơng thức xuất khẩu cũng nh tổ chức sản xuất chế biến và
xuất khẩu cà phê thành phẩm.
III - Đánh giá hoạt động xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang Mỹ.

Qua nghiên cứu và xem xét thực trạng xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang Mỹ
thì ta thấy có những thuận lợi và khó khăn sau:
1 Thuận lợi.
- Sản lợng cà phê của ta cao, nhất là các năm gần đây thì diện tích trồng đợc mở
rộng theo hớng tăng diện tích Arabica một loại cà phê đáp ứng đợc phần lớn thị hiếu
ngời tiêu dùng trên thế giới nói chung và ở Mỹ nới riêng. Mặt khác giá thành sản
xuất của cà phê Việt Nam tơng đối thấp, vì vậy có sức cạnh tranh lới.
- Cà phê Việt Nam phù hợp với thị hiếu ngời tiêu dùng Mỹ vì: Mỹ là nớc có dân
chúng nhập c từ nhiều nớc, ngời tiêu dùng cà phê ở Mỹ có thị hiếu rất khác nhau
tùy theo:
+ Nguồn gốc dân tộc trớc khi đến Mỹ.
+ Tôn giáo
+ Lứa tuổi
+ Trình độ văn hoá
Tuy nhiên, nhìn chung, ta có thể thấy thị hiếu của họ có một số net chung là:
+ Họ thích loại cà phê hỗn hợp, nghĩa là pha trộn cà phê chè với cà phê vối
theo tỷ lệ nhất định.
+ họ thích cà phê hạt rang xay rồi pha phin, chứ không thích cà phê tan
nhanh( Instant coffee).
- Hàng năm, Mỹ vẫn phải nhập một khối lợng nhất định cà phê vối (Rubusta) từ
châu á nh Indonesia và Việt Nam , còn với thị trờng cà phê Nam Mỹ thì chỉ có thể
đáp ứng cà phê chè (Arabica).
- Mặt khác ngành cà phê Việt Nam đợc sự ửng hộ và định hớng của Đảng và Nhà
nớc rat lớn về nhiều mặt nh: đào tạo cán bộ, cấp vốn theo các chơng trình xã hội
khác nhau, cho vay u đãi.
2- Khó khăn.
- Cha có sự hiểu biết lẫn nhau giữa các thơng gia hai nớc, vì vậy khi xuất hàng
sang Mỹ, nhiều nhà nhập khẩu Mỹ đòi hỏi ta phải có giấy chứng nhận đạt hàng
không hủy ngang ICPO (Irrevocable Certificate of Purchase Outstanding ).
- Cà phê Việt Nam cha có tiến tăm trên thị trờng Mỹ, bởi vậy thờng bị các doanh

nghiệp Mỹ chèn ép, ví dụ nh vụ thơng hiệu sản phẩm của cà phê Trung Nguyên
Việt Nam hiên nay đã bị mất thơng hiệu trên thị trờng Mỹ.
- Về việc giá thành thấp cũng là một con dao hai lỡi trên thị trờng Mỹ vì luật Mỹ
rất dễ cho đó là hàng hoá bán phá giá nh vụ tranh chấp cá Basa Việt Nam .
- Vân tải xa nên giá cớc vận tải cao, các tuyến vận tải thì cha đợc khai thông và
mở rộng.
- Nh đã tìm hiểu ở trên thì luật nhập khẩu của Mỹ rất nghiêm ngặt điều đó đòi
hỏi cà phê Việt Nam phải đày đủ thủ tục, đúng tiêu chuẩn chất lợng
- Giá cả trên thị trờng thế giới diễn biến rat phức tạp, nớc ta lại xuất khẩu chủ yếu
là loai cà phê Rubusta, do chất lợng thấp nên giá bán chênh lệch so với giá các nớc
trong khu vực.
3- Một số nguyên nhân tồn tại.
- Chất lợng cà phê xuất khẩu của Việt Nam nói chung dang bị đánh giá là thấp. So
với các nớc trong khu vực nh Thái lan, Indonesia thì cà phê Việt Nam có thủy phần
cao hơn, tổng số lỗi, tạp chất hạt đen vỡ đều cao hơn, kích thớc hạt nhỏ nhng có u
điểm là ít sâu hơn. Những lỗi trên chủ yếu do chế biến theo phơng pháp thủ công
hoặc các xởng chế biến có công suất nhỏ, lạc hậu.
- Về phân phối sản phẩm, đây là khâu đặc biệt quan trọng nhng cha đợc quan tâm
đúng mức. Hiện nay chúng ta đang thiếu sự nghiên cứu sâu sắc các khâu cơ bản
trong kênh phân phối quấc tế. Mức kiểm soát kênh phân phối còn kém, kỹ thuật
phân phối đơn điệu nên khi tiếp xúc với các thị trờng có kỹ thuật phân phối phức tạp
và tiên tiến nh Mỹ, Pháp, Đức là rất khó khăn.
- Công tác xúc tiến thơng mại còn nhiều vấn đề cần xen xét. Lâu nay tuy cà phê
Việt Nam đã đợc đa đi tiêu thụ trên 60 quốc gia và vùng lãnh thổ nhng thực ra chỉ
do khoảng 10 công ty nớc ngoài có cơ quan đại diện tại Việt Nam trực tiếp mua và
phân phối đi không những thế mà đã làm cho thị trờng cà phê Việt Nam xảy ra tình
trạng tranh mua, tranh bán và ép giá nông dân nên giá cà phê xuất khẩu giảm. Do
đó có thể coi ngành cà phê Việt Nam xuất khẩu tại sân nhà mà thị trờng thì thêm rối
ren.
- Do thiếu thông tin và quan trọng hơn là do khả năng phân tích thông tin để dự

đoán diễn biến giá cả, thiếu sự trao đổi thông tin nội bộ và thống nhất đối sách, một
số các biệt còn thiếu ý thức tập thể, tự ý bán phá giá làm sai những điểm đã bàn.
Đây là khó khăn lớn khó có thể giải quyết đợc.
- Cơ chế chính sách điều tiết sản xuất và kinh doanh xuất khẩu cà phê mang tính
chất giải quyết tình thế, cha mang tính chiến lợc lâu dài.
ở trên là một số nguyên nhân tồi tại của tình hình xuất khẩu cà phê Việt Nam
nói chung và xuất khẩu sang Mỹ nói riêng, điều đó cần có những giải phát thích
đáng để nâng cao khả năng thâm nhập thị thị trờng thế giới cũng nh thị trờng Mỹ
nói riêng. Hay nói cách khác là làm thế nào để đẩy mạnh xuất khẩu cà phê sang các
thị trờng này.
Chơng III
Một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng thâm nhập thị
thị trờng Mỹ của ngành cà phê Việt Nam
I Chến lợc chung cho toàn ngành.
Việt Nam hiện nay đang thực hiện điều chỉnh phơng hớng chiến lợc nhằm vào
những nội dung chủ yếu sau:
- Chuyển dịch cơ cấu cây trồng, xách định mục tiêu chiến lợc cho toàn ngành.
+ Chuyển dịc cơ cấu cây trồng: Ngành cà phê Việt Nam chủ trơng đổi mới ph-
ơng hớng sản xuất cà phê theo hai hớng:
* Giảm bớt diện tích cà phê Rubusta. Chuyển các diện tích cà phê phát triển
kém,không có hiệu quả sang các loại cây trồng lâu năm khác nh cao su, hồ tiêu, hạt
điệu, cây ăn quả và cây hàng năm nh bông, ngô lai.
* Mở rộng diện tích cà phê Arabica ở những nơi có điều kiện khí hậu đất đai
thích hợp.
+ Mục tiêu: Mục tiêu cuối cùng trong chiến lợc này là giữ tổng diện tích cà phê
không đổi ở mức hiện nay, hoặc giảm chút ít, nằm trong khoảng 450.000 ha đến
500.000 ha, nhng cơ cấu chủng loại cà phê cần thay đổi, trong đó
Cà phê Robusta 350.000 ha đến 400.000 ( giảm 100.000 150.000 ha )
Cà phê Arabica ( 100.000 ha tăng 60.000 ha so với hế hoạch cũ trồng
40.000 ha bằng vốn vay của cơ quan phát triển Pháp)

Tổng sản lợng cà phê đảm bảo ở mức 600.000 tấn tơng đơng 10 triệu bao so
với hiện nay giảm 5 triệu bao và là 5 triệu bao cà phê Robusta.
- Hạ giá thành sản xuất nâng cao hiệu quả kinh doanh:
Mặc dù chi phí lao động của ngành cà phê Việt Nam tơng đơi thấp so với nhiều
nớc khác vì GDP bình quân trên đầu ngời cũng thấp, năng suất cà phê Việt Nam
cũng vào loại cao trên thế giới nhng giá thành cà phê Việt Nam vẫn cha thấp đến
mức có thể cạnh tranh đợc.Nguyên nhân chủ yếu là do nông dân Việt Nam với
mong muốn đạt năng suất cao nhất đã tăng đầu t phân bón , nớc tới lên mức rất cao
đã làm giảm hiệu qủa của đầu t và tăng giá thành sản xuất. Việc cần làm là phải
giảm chi phí đàu vào để hạ giá thành sản xuất .
- Đổi mới công nghệ, thiết bị chế biến, áp dụng tiêu chuẩn chất lợng sản phẩm nhà
nớc phù hợp với tiêu chuẩn quốc tế, nâng cao chất lợng của sản phẩm phù hợp với
yêu cầu của thị trờng.
- Sản xuất và cung cấp ra thị trờng nhiều chủng loại mặt hàng ngoài cà phê nhân
sống đáp ứng yêu cầu của ngời tiêu dùng
- Sản xuất hàng hóa chất lợng cao nh cà phê hữu cơ, cà phê đặc biệt
- Đổi mới quan hệ mua bán, mở rông thị thị trờng cho cà phê Việt Nam
- Cuối cùng là phát triển một ngành sản xuất cà phê bền vững ở Việt Nam .
II - Giải pháp và tăng cờng xuất khẩu cà phê của Việt Nam sang Mỹ.
1 Những giải pháp từ phía Nhà nớc.
- Thành lập qũy hỗ trợ xuất khẩu cho các đơn vị kinh doanh xuất nhập khẩu
đang bị thua lỗ nguyên nhân do giá cà phê xuông thấp. Đồng thời quy định giá sàn
trả cho nông dân khi giá cà phê trên thị trờng thế giới giảm, giá bán thấp hơn giá
thành sản xuất ra. Dĩ nhiên các nhà xuất khẩu lại bị thua thiệt và thông qua qũy hỗ
trợ xuất khẩu, Nhà nớc sẽ bù lỗ cho các nhà xuất khẩu.
- Nhà nớc có cơ chế tín dụng nh cho vay không lãi ( hoặc bù lãi suất), trừ
phầnhpụ thu xuất khẩu cho một số doanh nghiệp của Tổng công ty có nguồng nhân
lực thu gom, gom trữ cà phê ngay từ đầu vụ với số lợng khoảng 10% để phối hợp
với ACPC nhằm đẩy giá cà phê quốc tế tăng lên, và chủ động xuất khẩu và sản xuất.
- Tổ chức đào tạo đội ngũ cán bộ chuyên sâu về cà phê, hỗ tợ ngành cũng nh

Tổng công ty đào tạo đội ngũ có năng lực về chuyên môn cây cà phê cũng nh dội
ngũ phân tích thị trờng thế giới để giúp ngành có những bớc di đúng đắn.
- Chính phủ hỗ trợ phát triển thị trờng bàng cách mở rộng quan hệ thơng mại
ngoại giao trên mọi lĩnh vực, ký kết các hiệp định trả nợ với các nớc có nhu cầu với
số lợng hàng năm lên tới 100.000 tấn - 150.000 tấn.
- Nhà nớc cần tạo điều kiện để xúc tiến việc tổ chức trung tâm giao dịch cà phê
Việt Nam là nơi tập trung mọi giao dịch về cà phê .
- Để đảm bảo thực thi chiến lợc mang tính quốc tế về sản xuất và tiêu thụ cà
phê , Nhà nớc cần thành lập Hội đồng cà phê quốc gia chịu trách nhiệm toàn bộ từ
sản xuất đến tiêu thụ, quản lý qũy bảo hiểm sản xuất và xuất khẩu cà phê cũng nh
kế hoạch dự trữ cà phê quốc gia. Hình thức này đã đợc áp dụng ở một số sản xuất và
xuất khẩu cà phê lớn thấy có hiệu quả.
- Cần tổ chức các nhà xuất khẩu lại với nhau trên từng khu vực để phối hợp với
nhau trong việc chào và bán hàng, tránh tình trạng tranh mua tranh bán và tăng khả
năng cạnh tranh của cà phê Việt Nam với cà phê các nớc.
- Dối với thi thị trờng Mỹ thì Chính phủ giúp đỡ ngành trong việc tham gia thị tr-
ờng cà phê New York
2 - Giải pháp từ phía Bộ chủ quản và các bộ có liên quan.
- Bộ chủ quản trực tiếp là Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cần phải có h-
ớng chỉ đạo đầu t giữ không để hao hụt diện tích Robusta hiện đang kinh doanh có
hiệu quả, mở rộng vùng cà phê Arabica ở những nơi có điều kiện thật sự thích hợp.
- Bộ Thơng mại cần chỉ đạo các doanh nghiệp xuất khẩu cà phê phải triệt để tuân
thủ tiêu chuẩn chất lợng ban hành và có biện pháp xử lý phù hợp đối với những đơn
vị thực hiện không đúng qui định làm tổn hại uy tín cà phê Việt Nam trên thị trờng
thế giới.
- Bộ Kế hoạch và Đầu t cần xây dựng một chiến lợc đầu t phù hợp theo cơ cấu
ngành nói chung cungx nh các cây nông nghiệp nói riêng
- Bộ Tài chính cần cấp đủ 30% định mức vốn lu động trong các đơn vị thuộc
ngành, cấp ngân sách để xây dựng, nâng cấp các công trình thủy lợi, kiên cố hoá
kênh nơng đảm bảo đủ nguồn nớc tới cho diện tích cà phê hiện có và đang xây

dựng, nâng cấp trục đờng giao thông đặc biệt là những dự án ở vùng sâu, vùng xa,
vùng căn cứ cách mạng nhằm tạo điều kiện phát triển kinh tế - xã hội.
3 - Giải pháp từ phía ngành cà phê .
Đẩy mạnh xuất khẩu cà phê hiện nay ở nớc ta thì cần phải thực hiện trên hai h-
ớng chủ yếu:
Một là: Phát triển về bề rộng diện tích là giữ nguyên diện tích cà phê Robusta
hiện có và tăng diện tích cà phê Arabica, thâm canh tăng năng suất, tăng tổng sản l-
ợng để có khối lợng cà phê xuất khẩu lớn. Việc mở rông diện tích cà phê Arabica là
việc có thẻ tăng giá trị xuất khẩu của ngành cà phê Việt Nam , vì giá cà phê Arabica
trên thị trờng thế giới baogiời cũng cao gấp đôi giá cà phê Robusta.
Hai là: Tập trung phát triển về bề sâu nh đa dạng hóa mặt hàng cà phê, đa phơng
hóa thị trờng cà phê. Nhất là cần xem thị trờng Mỹ là một thị trờng tiềm năng.
Trớc tình hình thị trờng cà phê thế giới đầy biến động, giá cà phê liên tục giảm
xuông mức kỷ lục thì việc giá tăng một cách đột biến là không thể vì vậy những
biện pháp chủ yếu để
- Cải tiến công tác xúc tiến thơng mại theo hớng:
+ Tìm thị trờng xuất khẩu trực tiếp đến ngời rang xay
+ Tổ chức sở giao dịch cà phê để cà phê Việt Nam trực tiếp tham gia vao giao
dịch chứng khoán tại Việt Nam .
+ Cử đại diện tham gia vào thị trờng kỳ hạn Luân Đôn.
- Ngành cà phê cần xây dựng và củng cố hệ thống thông tin trong toàn ngành trớc
mắt là Tổng công ty cà phê Việt Nam là cơ quan có quyền lực, trụ cột trong các
doanh nghiệp cà phê toàn quốc, tổ chức lại mạng lới thông tin từ các đơn vị cơ sở,
nhất là các đơn vị xuất khẩu, cung ứng xuất khẩu phải thờng xuyên liên tục để nắm
bắt và xử lý thông tin nhanh chóng kể cả thị trờng trong nớc, ngoài nớc, tranh thủ
thời cơ thuận lợi trong kinh doanh.
- Tiếp tục duy trì tốt những thị trờng đã có và mở rộng thâm nhập thị trờng mới.
Chiến lợc về thi trờng của ngành cà phê Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến năm
2010 là phải tiếp tục duy trì quan hệ buôn bán tốt cới các nớc Tây Âu, Bắc Âu nh
Pháp, áo, Đức, Và các nớc Đông Nam á nh Nhật , Hàn Quốc, SingapoĐồng

thời một hớng cần đặc biệt chú ý trong việc nghiên cứu khảo sát thâm nhập thị tr-
ờng Trung Quốc và mở rộng thị trờng Mỹ nhất là Mỹ một thị trờng đầy khả năng
xuất khẩu một lợng lớn vào thị trờng này. Vì Mỹ là một thị trờng có sức mua cao,
với những hợp đồng lớn với giá trị cao, và giá cả tơng đối hấp dẫn so với các nớc
khác. Nhng để xuất khẩu sang Mỹ với số lợng lớn thì đòi hỏi cà phê Việt Nam phải
có chất lợng cạnh tranh.
- Ngoài ra, cần phải đẩy mạnh công tác tuyên truyền, quảng cáo trong và ngoài n-
ớc dới nhiều hình thức nh thông qua mạng Internet, trên báo chí, truyền hình .v.v
- Phải sớm áp dụng tiêu chuẩn chất lợng cà phê xuất khẩu TCVN 4193:2000 đã đ-
ợc ban hành. Để đáp ứng tiêu chuẩn của ICO, từ 01/10/2000 tổ chức cà phê quốc tế
áp dụng tiêu chuẩn tối thiểu.
- Để nâng cao khả năng cạnh tranh cà phê Việt Nam cần thực hiện :
+ Hạ giá thành sản xuất .
+ Nâng cao chất lợng sản phẩm.
+ Thực hiện tiết kiệm ở từng khâu từ sản xuất đến lu thông.
- Về thơng hiệu, nhãn mác : Cần nghiên cứu để có thơng hiệu cà phê Việt Nam đợc
quảng bá và bảo hộ trên thị trờng quốc tế và phấn đấu để có dấu hiệu chất lợng cao,
nhằm cải thiện hình ảnh cà phê Việt Nam trên thị trờng thế giới. Thị trờng. Tất cả
cà phê đa ra xuất khẩu nên có nhãn mác riêng nhằm xác định đó là cà phê đã đợc
định nghĩa trong Điều 2 và Điều 36 của Hiệp định cà phê quốc tế 2001. Cà phê
thành phẩm cũng cần đợc dán nhãn nh vậy.
- Phải quan tâm bồi dỡng, đào tạo đội ngũ cán bộ kỹ thuật làm công tác kiểm tra
chất lợng cà phê. Đồng thời tích cực tuyên truyền và hớng dẫn kỹ thuật cho công
nhân, nhân dân trồng, sản xuất cà phê về công tác chế biến, bảo quản cà phê ngay
từ khi bắt đầu thu hoạch, chế biến, phân loại và quá trình bảo quản trong từng gia
đình đảm bảo phẩm chất cà phê xuất khẩu
- Về vốn :
Vốn cho trồng mới cà phê chè Arabica: dựa vào vốn vay của quỹ phát triển Pháp
( AFD ) 42 triệu Frăng, với lãi suất u đãi, trả nợ trong 15 năm, ân hạn lãi và gốc
3 năm. ngoại ra còn có nguồn vốn huy động trong nhân dân. Đồng thời Nhà nớc

hỗ trợ cho vay dài hạn, trung hạn và ngắn hạn.
Vốn cho kinh doanh : Các doanh nghiệp kinh doanh hiện nay đang phải đối phó
với tình hình khó khăn về tài chính, và để khắc phục tình hình này thì cần phải
thực hiện các giải pháp sau:
+ Mở rộng quan hệ với các ngân hàng đảm bảo vay đủ vốn cho sản xuất kinh
doanh.
+ Phát huy nội lực, huy động vốn tối đa tự có, tiết kiệm chi phí, hạ giá thành
sản phẩm.
+ Thực hiện quy chế, quy định về vay quản lý tài chính theo đúng Nghị định
27/ CP.
- Về công nghệ : Sản xuất nông nghiệp tốt sẽ cung cấp cho công nghiệp chế biến
nguyên liệu tốt. Chế biến tốt sẽ hạn chế sự giảm mất chất lợng vốn có của cà phê ở
mức thấp nhất. Việc đa trồng mới cà phê Arabica vào cần có một hệ thống chế biến
thích hợp. Hiện nay trên thế giới các nớc xuất khẩu cà phê lớn đã và đang áp dụng
phơng thức chế biến ớt.
4. Một số kiến nghị lên Chính phủ và các cơ quan Nhà nớc có liên quan.
- Đề nghị Chính phủ cần có những phơng hớng chỉ đạo cho việc mở rộng
và phát triển vùng nguyên liệu cà phê đảm bảo chất lợng phục vụ xuất khẩu, thực
hiện nâng cao chất lợng cà phê Robusta hiện có, mở rộng diện tích cà phê Arabica
nhằm nâng cao tổng sản lợng và giá trị xuất khẩu.
- Đầu t vào công tác khuyến nông, khuyến công, chuyển giao kỹ thuật
trồng trọt tiên tiến, công nghệ chế biến tiên tiến đến ngời sản xuất.
- Đầu t cho công tác xúc tiến thơng mại của ngành cà phê, tổ chức các
đoàn đi tìm kiếm thị trờng, đầu t cho việc tham gia thị trờng kỳ hạn Luân Đôn.
- Những chủ trơng, giải pháp về mặt tài chính của Chính phủ nh giãn nợ,
khoanh nợ, cho vay u đãi, thởng xuất khẩu là hết sc tích cực và hữu hiệu, đề nghị
chỉ đạo thực hiện sớm, kịp thời để giải toả khó khăn về vốn cho cơ sở.
- Đề nghị nghiên cứu chính sách chỉ đạo xuất khẩu cà phê mà theo em
cách làm hiện nay là cha thoả đáng. Cụ thể là không để xuất khẩu tràn lan mà phải
có điều kiện hay tiêu chuẩn cho các nhà xuất khẩu nh :

Tiêu chuẩn về hiểu biết nghiệp vụ ngoại thơng và hiểu biết mặt hàng cà phê,
nắm vững và thực hiện tiêu chuẩn kỹ thuật cà phê xuất khẩu.
Tiêu chuẩn về khả năng chế biến và kho tàng đảm bảo cà phê đạt tiêu chuẩn xuất
khẩu .
Điều kiện và yêu cầu bắt buộc các nhà xuất khẩu phải tuân thủ chế độ báo cáo
kịp thời với các cơ quan Nhà nớc liên quan và Hiệp hội ngành hàng.

Kết luận

Sau hơn một thập kỷ phấn đấu xây dựng và phát triển, ngành cà phê Việt Nam
mà nòng cốt là Tổng công ty Cà phê Việt Nam đã phát triển vững chắc và trở thành
một trong những ngành xuất khẩu nông sản quan trọng của cả nớc, đạt kim ngạch
xuất khẩu lớn. Đôí với nớc ta, nông nghiệp đang là mặt trận hàng đầu, có lực lợng
lao động dồi dào, nhân dân ta lại chịu khó cần cù và sáng tạo. Điều kiện khí hậu lại
khá phù hợp cho sự phát triển của cây cà phê. Chúng ta lại đang có diện tích đất đai
rộng lớn đang bị hoang hoá ở các vùng Tây Nguyên, trung du miền núi, đất đai
nhiều vùng phù hợp điều kiện sinh trởng của cây cà phê.
Sản phẩm cà phê hiện nay vẫn là loại nớc uống cao cấp, tiêu dùng rộng rãi trên
quốc tế, nhất là các nớc phát triển, nhu cầu tiêu thụ ngày một tăng, là một trong
những mặt hàng xuất khẩu có giá trị, dễ thu ngoại tệ của nhiều nớc. Vì vậy, việc sản
xuất, xuất nhập khẩu cà phê đang có ý nghĩa quan trọng đối vơí nhiều nớc trên thế
giới.
Đối với Việt Nam, cây cà phê đã và đang có một vị trí quan trọng trong nền kinh
tế quốc dân và nhất là trong nông nghiệp. Xây dựng, phát triển ngành cà phê là một
trong những ngành mũi nhọn nhằm tạo ra các mặt hàng chủ lực trong nông sản xuất

×