Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Khả năng thâm nhập của ngành cà phê Việt Nam vào thị trường Mỹ.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (143.15 KB, 15 trang )

MỤCLỤC
Lời mởđầu............................................................................................................1
Nội dung...............................................................................................................2
1. Một số nét cơ bản về cà phê Việt Nam...............................................................2
1.1. Nhữn nét chung về cà phê...............................................................................2
1.2. Nguồn cung cấp cà phê trên thế giới và xu hướng tiêu thụ.............................3
2. Vị trí, vai trò hoạt động sản xuất và xuất khẩu của ngành cà phê Việt Nam....5
2.1. Về vị trí cà phê Việt Nam................................................................................5
2.2. Vai trò của ngành cà phê trong tổng kim ngạch xuất khẩu.............................5
3. Đánh giá về khả năng xuất khẩu của cà phê Việt Nam......................................6
4. Một số giải pháp cơ bản về khả năng thâm nhập thị trường cà phê Việt Nam
sang thị trường Mỹ...................................................................................................7
Kết luận..............................................................................................................11
Tài liệu tham khảo.............................................................................................13
LỜIMỞĐẦU
Ở nước ta, cà phê là một mặt hàng xuất khẩu quan trọng ngày càng được
khẳng định vị trí của mình trên thị trường cà phê thế giới. Từ một nước xuất
khẩu cà phê nhỏ, năm 2000 Việt Nam đã vươn lên vị trí thứ 2 trên thế giới về
xuất khẩu cà phê. Hàng năm ngành cà phêđưa lại cho đất nước một khối lượng
kim ngạch đáng kể và giải quyết công ăn việc làm, ổn định đời sống cho hàng
trăm ngàn hộ gia đình ở các khu vực miền núi và Tây Nguyên. Những thành tựu
đóđã khẳng định vị trí, vai trò của ngành cà phê trong nền kinh tế quốc dân, góp
phần vào sự nghiệp công nghiệp hoá - hiện đại hoáđất nước.
Bất kỳ một ngành hàng xuất khẩu nào cũng tự tìm cho mình những thị
trường có khả năng tiêu thụ cao. Và ngành cà phêđã tự tìm cho một thị trường
đầy tiềm năng đó là thị trường Mỹ. Kể từ ngày 3/2/1994 Mỹ bỏ lệnh cấm vận
Việt Nam và ngày 6/8/1995, Đại sứ quán Mỹ tại Hà Nội đã chính thức khai
trương, Hiệp định thương mại Việt - Mỹđãđược ký kết ngày 13/7/200 vàđược
thông qua vào ngày 11/12/2001, đánh dấu một bước phát triển mới trong quan
hệ hai nước nói chung và quan hệ thương mại nói riêng. Không chỉ ngành cà phê
mà rất nhiều ngành khác cũng đã coi thị trường Mỹ là một thị trường không thể


không thâm nhập. Nhờ vậy kim ngạch buôn bán giữa Việt - Mỹđã có những
bước tiến đáng kể, tuy vẫn còn rất nhỏ bé so với tiềm năng và nhu cầu của hai
bên.
Đối với các nhà xuất khẩu Việt Nam, thị trường Mỹ với dân số khoảng
270 triệu người, kim ngạch nhập khẩu hàng năm khoản 1100 tỷ USD,
GDP/người khoảng 27000 USD với nhu cầu đa dạng, là một thị trường hấp dẫn.
Riêng với mặt hàng cà phê Mỹ phải nhập với số lượng lớn, kim ngạch năm
khoảng 5 tỷ USD là từ hai mươi nước vì vậy khả năng chiếm lĩnh thị phần của
cà phê Việt Nam là không nhỏ.
Đề tài: Khả năng thâm nhập của ngành cà phê Việt Nam vào thị trường Mỹ
NỘIDUNG
1. Một số nét cơ bản về cà phê Việt Nam
1.1. Những nét chung về cà phê
Cà phê là loại đồ uống được ưa thích ở hầu hết các nước trên thế giới, nó
là sản phẩm nhiệt đới nhưng lại tiêu thụ nhiều ở các nước ôn đới nhưng lại tiêu
thụ nhiều ở các nước ôn đới. Ngày nay cà phêđược sử dụng rộng rãi vì trong hạt
cà phê nhân sống thông thường có chứa 1- 2,5% chất cofein có tác dụng kích
thích thần kinh, tăng cường hoạt động của tế bào não. Ngoài ra trong hạt cà phê
còn có chứa các chất dinh dưỡng cho cơ thể như: đường, protein, các sinh tố B
(B1, B2, B6, B12).
Hiện nay trên thế giới có rất nhiều giống, chủng loại cà phê, nhưng phổ
biến sản xuất có những chủng loại sau:
- Cà phê chè (Arabica):
Loại cà phê chè Arabica có nguồn gốc từ cao nguyên Jimma Etiopia, đây
là loại cà phê có phẩm chất thơm ngon, năng suất khá, có giá trị kinh tế cao
được chú trọng phát triển sớm nhất và chiếm 70% lượng cà phê thế giới. Cà phê
chè có rất nkhiều chủng loại, người ta chia thành các chủng loại său:
+ Cà phê Arabica dịu dàng Côlômbia, cácnước sản xuất nhiều loại này là
Côlômbia, Keynia, Tanzania.
+ Cà phê Arabica Brazil, các nước sản xuất gồm Brazil, Etiopia.

+ Cà phê Arabica dịu khác, các nước sản xuất gồm Bôlivia, Costrica,
Cuba, ElSanvado, Indonesia, Việt Nam.
- Cà phê vối (Canephora):
Loại cà phê này có nguồn gốc từ hạ lưu sông CôngGô, thích hợp với khí
hậu nhiệt đới. Đây là chủng loại dễ trồng, chịu hạn tốt nhưng phẩm chất không
cao. Chủng loại được trồng nhiều nhất là cà phê vối Robusta với sản lượng
chiếm tỷ lệ trên 25% trên thế giới.
- Cà phê mít (Exllsa):
Đây là loại cà phê sinh trưởng khoẻ, ít sâu bệnh, chịu hạn hán nhưng
phẩm chất kém, ít hương thơm và có vị chua, diện tích trồng rất thấp.
Ở Việt Nam diện tích cà phê vối được trồng phổ biến, rộng rãi nhất chiếm
90%, tiếp đó là cà phê chè chiếm 9%, còn lại là cà phê mít.
1.2. Nguồn cung cấp cà phê trên thế giới và xu hướng tiêu thụ.
a) Nguồn cung cấp cà phê trên thế giới.
Cây cà phê có nguồn gốc Châu Phi, vào thế kỷ XVII, cà phêđưa sang
trồng ở Indonesia, sáng thế kỷ XVIII nóđược đưa sang trồng ở Tây bán cầu,
vàđược trồng đầu tiên ở Matinique và Swriname vùng đảo Cabire. Kể từđó
nóđược trồng ở khắp vành đai nhiệt đới, cận nhiệt đới và Châu Mỹ - Latin. Sau
này dù cà phêđược nhân rộng ở Châu Á Châi Phi nhưng Mỹ - Latin vẫn chiếm
2/3 sản lượng sản xuất và xuất khẩu trên thế giới.
Hiện nay trên thế giới có khoảng 70 nước sản xuất cà phê. Mặc dù cà phê
chủ yếu được trồng ở vành đai nhiệt đới vàá nhiệt đới nhưng phần lớn lại được
tiêu thụở các nước công nghiệp phát triển. Việc phân loại các nước sản xuất cà
phêđược tiến hành theo 2 cách. Căn cứ vào loại cà phê xuất khẩu người ta chia
các nước sản xuất cà phê thành nhóm sản xuất cà phê Arabica và nhóm sản xuất
cà phê Robusta. Tất nhiên cũng có nước thuộc nhóm sản xuất cà phê arabia lại
sản xuất cà phê Robusta và ngược lại. Người ta cũng có thể chia các nước sản
xuất cà phê theo khu vực và vùng lãnh thổ như arabica ở vùng Bắc và Trung
Mỹ, khu vực Châu Á Thái Bình Dương.
Mặt khác, theo Commodity Expert dựđoán sản lượng vụ cà phê

2002/2003 toàn thế giới đạt 124,3 triệu bao tăng 11,9 so với vụ 2001/2002. Sự
tăng trưởng này quyết định bởi sự tăng trưởng sản lượng của Braxin. Trong khi
sản lượng giảm ở nước thứ nhì thế giới là Việt Nam, cùng với việc giảm sản
lượng ởẤn Độ và một số nước Trung Mỹ… thì sản lượng Braxin tăng từ 33
triệu bao vụ 2001/2002 lên 47,5 triệu bao vụ 2002/2003. Với sản lượng từ 45-50
triệu bao cà phê (2,7 - 3 triệu tấn) Braxin là một nhân tố quan trọng đẩy giá cà
phê xuống thấp. Đây là một điểm phải tính toán đến khi hoạch định mục tiêu
xuất khẩu cà phê.
Vụ 2001/2002 sản lượng cà phê của Braxin theo F.O Litch là 34,4 triệu bao
trong đó 10,55 triệu bao Robusta, còn lại là Arabica chiếm 23,75 triệu bao.
Vụ 2002/2003 sản lượng cà phê Braxin dự kiến sẽ tăng lên tới 45,2 triệu
bao trong đó cà phê Robusta tăng 10,8 triệu bao còn Arabica là 34,4 triệu bao.
Như vậy có nghĩa là cà phê Braxin tăng nhiều về Arabica còn nhẹ về Robusta.
b) Xu hướng tiêu thụ cà phê trên thế giới
Tổng sản lượng cà phê niên vụ 1999/2000 đạt 114,2 triệu bao, tăng 10
triệu bao so với dựán ban đầu, trong đó Việt Nam đạt 11,5 triệu bao. Sản lượng
niên vụ 2000/2001 đạt 114,7 triệu bao. Như vậy, sản lượng cà phê sản xuất giảm
không đáng kể.
Tiêu thụ cà phê trên thế giới trong niên lịch 1999 khoản 102,2 triệu bao,
trong đó có 24,9 triệu bao tiêu thụ tại các nước xuất khẩu và 77,3 triệu bao tại
các nước nhập khẩu. Các ước tính sơ bộ cho thấy năm 2000, tiêu thụ cà phêở các
nước nhập khẩu đã giảm xuống từ 79,1 triệu bao xuống 77,3 triệu bao. Riêng
Mỹ, tiêu thụ giảm 1,4 triệu bao và Liên minh Châu Âu giảm 1,4 triệu bao. Còn ở
Nhật Bản, con số này tăng từ 6,3 triệu bao năm 1999 lên 6,5 triệu bao năm 2000.
Lượng tồn kho đầu năm 2000 khoảng 38,5 triệu bao, trong đó các nước xuất
khẩu 29,9 triệu bao, các nước nhập khẩu 6 triệu bao và các cảng tự do 4,6 triệu bao.
Như vậy, tình hình trên cho thấy xu hướng cung vượt xa cầu "làm cho thị
trường cà phê thế giới suy sụp, khiến cho các nhà sản xuất không kiểm soát được
nữa, còn các nhà nhập khẩu luôn đóng vai trò chủđộng trong việc thực thi những
chính sách mua hàng tạm thời và tận hưởng các quyền mà họ mới có".

Nhu cầu và xu hướng tiêu thụ cà phêở Mỹ
Theo kết quả khảo sát gần đây cho thấy 79% số thanh niên Mỹ uống cà
phê. Số người uống cà phê hàng ngày ở Mỹ là 54% hay 110 triệu người, số
người uống cà phê không thường xuyên là 51 triệu người, tăng 1 triệu và 3 triệu
người tương ứng so với năm 1999. Theo số liệu khảo sát thìở khu vực uống cà
phê không thường xuên được tăng thêm 13 triệu người trong vòng bốn năm qua.
Tiêu thụ cà phêđặc biệt đang tăng dần với tỷ lệ cao. Tiêu thụ loại cà phêđặc
biệt trong đối tượng uống cà phê hàng ngày tăng khoảng 9% năm 2000 so với gần
3% năm 1995. Trong khi đó tiêu thụ cà phêđặc biệt của những người uống càphê
không thường xuyên tăng 53% trong năm 2000 so với 35% năm 1997.
Giá trị bán lẻ cà phêở Mỹđạt 13 tỷ USD trong năm 1993 nay tăng lên đến
18,5 tỷ USD vì khu vực uống cà phê không thường xuyên đang mở rộng và thị
trường cà phêđặc biệt ngày càng cóưu thế.
Tiêu thụ cà phê theo đầu người ở Mỹ dự kiến vẫn ở mức 3,1 cốc/ngày
nhưng khác ở chỗ trong lượng mỗi cốc cà phê tăng lên 9 ounce trong năm 2000
(1 ounce = 28,35 gam).
Thực tế, trong sốđồ uống ngọt, đồ uống có vị cà phêđang được giới trẻ
quan tâm. Đó chính là cái đích và mục tiêu cần khai thác để mở rộng thị trường
tiêu thụ cà phê không chỉở Mỹ màở toàn thế giới.
2. Vị trí, vai trò hoạt động sản xuất và xuất khẩu của ngành cà phê Việt Nam
2.1. Về vị trí cà phê Việt Nam
- Cà phê là một trong những cây công nghiệp mũi nhọn, hết sức quan
trọng ở nước ta, có thểđánh giáđúng vị trí của nóđể có cơ chế vàđịnh hướng phát
triển trong 2 kế hoạch 5 năm (1996-2000 và 2001-2005).
- Nước ta có nhiều vùng sinh thái rất thích hợp cho phát triển cây cà phê
gồm các tỉnh: Tây Nguyên, Đông Nam Bộ, các tỉnh miền Trung và miền núi
phía Bắc. Quĩđất qui hoạch cho phát triển cây cà phê còn lớn và không bị tranh
chấp bởi các cây trồng khác. Đất trồng cà phê chủ yếu là các vùng miền núi, dân
tộc
- Cà phê là một trong những mặt hàng nông sản hàng hoá xuất khẩu chủ

yếu, đưa lại nguồn ngoại tệ lớn cho đất nước. Năm1995, kim ngạch xuất khẩu cà
phê có thểđạt 400 đến 450triệu USD, tương đương với xuất khẩu gạo. Hiện nay,
sản xuất và xuất khẩu cà phê nước ta đứng thứ 1 Châu Á và làđứng thứ 2 trong
số 70 nước xuất khẩu cà phê trên thế giới, đã có thị trường xuất khẩu ổn định với
hơn 60 nước và khu vực .
2.2. Vai trò của ngành cà phê trong tổng kim ngạch xuất khẩu.
- Kể từ sau 1975, đất nước ta hoàn toàn thống nhất, việc phát triển cà phêđã
trở thành một chủ trương lớn của Nhà nước vàđược nhân dân các vung khác
nhau đều đồng tình hưởng ứng. Từđóđến nay ngành cà phê Việt Nam ngày càng
đi lên thể hiện rõ là một ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước, tạo công ăn việc

×