Tải bản đầy đủ (.docx) (105 trang)

1576 thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các tỉnh thành thuộc khu vực đồng bằng sông hồng thực trạng và giải pháp luận văn thạc sỹ (FILE WORD)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (948.5 KB, 105 trang )


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN MINH TRUNG

THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
TẠI CÁC TỈNH, THÀNH THUỘC KHU VỰC ĐỊNG
BẰNG SƠNG HỊNG - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Hà Nội - năm 2015


NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

HỌC VIỆN NGÂN HÀNG

NGUYỄN MINH TRUNG

THU HÚT VÓN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI TẠI
CÁC TỈNH, THÀNH THUỘC KHU Vực ĐỊNG BẰNG
SƠNG HỊNG - THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

Chun ngành: Tài chính-Ngân hàng


Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS ĐỖ VĂN ĐỨC

Hà Nội - năm 2015


LỜI CAM ĐOAN

Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, kết quả của luận văn là trung
thực và chưa được ai công bố trong bất cứ một cơng trình nào khác.

Tác giả luận văn

Nguyễn Minh Trung


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU..........................................................................................................1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC
TIẾP NƯỚC NGOÀI......................................................................................4
1.1.......................................VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
................................................................................................................4
1.1.1............................................................................................................Kh
ái niệm vốn FDI....................................................................................4
1.1.2...........................................................................Đặc điểm của vốn FDI

6
1.1.3...............................................................................Vai trò của vốn FDI
7
1.1.4..............................................................Tác động tiêu cực của vốn FDI
11
1.1.5..................................................................................Phân loại vốn FDI
13
1.2....................THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
..............................................................................................................20
1.2.1...............................................................Khái niệm về thu hút vốn FDI
20
1.2.2...............................................................Đặc điểm của thu hút vốn FDI
21
1.2.3............................................................Các nguyên tắc thu hút vốn FDI
22
1.2.4..............................................................Các hình thức thu hút vốn FDI
23
1.2.5......................................Các chỉ tiêu đánh giá kết quả thu hút vốn FDI
25


1.4.2..............................................Bài học cho vùng Đồng bằng sông Hồng
34
TIỂU KẾT CHƯƠNG 1...............................................................................36
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI TẠI CÁC TỈNH, THÀNH THUỘC KHU Vực ĐỒNG
BẰNG SÔNG HỒNG....................................................................................37
2.1.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ ĐẶC ĐIỂM Tự NHIÊN, ĐẶC


ĐIỂM
KINH TẾ - XÃ HỘI TẠI CÁC TỈNH, THÀNH THUỘC KHU VỰC
ĐỒNG BẰNG SÔNG HỒNG...................................................................... 37
2.1.1........................................................................Điều kiện tự nhiên
....................................................................................................37
2.1.2............................................................Điều kiện kinh tế - xã hội
....................................................................................................38
2.2.

THựC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRựC TIẾP

NƯỚC
NGOÀI TẠI CÁC TỈNH, THÀNH THUỘC KHU VỰC ĐỒNG BẰNG
SƠNG HỒNG................................................................................................41
2.2.1..............................Các hình thức thu hút vốn FDI được sử dụng
....................................................................................................41
2.2.2.....................................................Quy mô vốn FDI thu hút được
....................................................................................................47
2.2.3...............................................................Cơ cấu thu hút vốn FDI
....................................................................................................51
2.3.

ĐÁNH GIÁ THựC TRẠNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRựC

TIẾP
NHỮNG NĂM TIẾP THEO........................................................................69
3.1.1..................................................................................Định hướng chung
69
3.1.2...........................................................................Một số mục tiêu cụ thể



3.1.3.

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
TRỰC
TIẾP

BẰNGNƯỚC
SƠNG NGỒI
HỒNG....................................................................................72
TẠI CÁC TỈNH, THÀNH THUỘC KHU Vực
3.2.1..........................................Hồn chỉnh các chính sách thu hút vốn FDI
72
3.2.2...........................................................................................................Mở
rộng hoạt động xúc tiến đầu tư, thương mại của vùng ĐBSH.............73
3.2.3..............................................Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao
75
3.2.4.
Phát triển các mơ hình liên doanh, liên kết giữa các doanh nghiệp
trong
và ngoài nước..................................................................................................76
3.2.5.
Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và triển khai để phát triển các
ngành
cơng nghiệp hỗ trợ...........................................................................................77
3.2.6...........................................................................................................Kh
uyến khích đầu tư vào lĩnh vực nông, lâm nghiệp, và thủy sản...........78
3.2.7................................................Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát

79
3.2.8...................................................................Cải cách thủ tục hành chính
81

BCC

3.2.9..............................................Hồn thiện công tác quy hoạch của vùng
83
Hợp đồng hợp tác kinh doanh (Business cooperation contract)

BOT

Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (Built - Operation Transfer)

BT
BTO

Xây dựng - Chuyển giao (Built - Transfer)
Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh (Built - Transfer Operation)

ĐBSH

Đồng bằng sông Hồng

FDI

Đầu tư trực tiếp nước ngoài (Foreign direct investment)

FED


Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (Federal Reserve System)


GDP

Tổng sản phẩm quốc nội (Gross domestic product)

IMF
TPP

Quỹ Tiền tệ Quốc tế (International Monetary Fund)
Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xun Thái Bình Dương
(Trans-Pacific Strategic Economic Partnership Agreement)

USD
UNCTA
D

Đơ la Mỹ

VĐK

Vốn đăng ký

VTH

Vốn thực hiện

WTO


Tổ chức Thương mại Thế giới (The World Trade Organization)

Hội nghị Liên Hiệp Quốc về Thương mại và Phát triển (United
Nations Conference on Trade and Development)



DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1

Tổng vốn đầu tư khu vực ĐBSH.....................................................48

Bảng 2.2

Tình hình thu hút vốn FDI của vùng ĐBSH...................................49

Bảng 2.3

Quy mơ bình qn của một dự án FDI............................................50

Bảng 2.4

Cơ cấu thu hút vốn FDI theo các tỉnh, thành................................51

Bảng 2.5

Cơ cấu thu hút vốn FDI theo ngành, nghề....................................53

Bảng 2.6


Cơ cấu thu hút vốn FDI theo đối tác.............................................55

Bảng 2.7

Cơ cấu thu hút vốn FDI theo hình thức đầu tư.............................57

Biểu đồ 2.1 Cơ cấu vốn đầu tư khu vực ĐBSH..................................................48
Biểu đồ 2.2 Cơcấu thu hút vốn FDI khu vực ĐBSH theo các tỉnh, thành.......52
Biểu đồ 2.3 Cơcấu thu hút vốn FDI khu vực ĐBSH theo ngành, nghề...........54
Biều đồ 2.4 Cơcấu thu hút vốn FDI khu vực ĐBSH theo đối tác....................56
Biểu đồ 2.5 Cơcấu thu hút vốn FDI khu vực ĐBSH theo hình thức đầutư....57


' 1~

l

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu hướng tồn cầu hóa hiện nay, sự hợp tác giữa các nước ngày
càng được mở rộng, nhất là trong hợp tác kinh tế. Đối với mỗi quốc gia, phát
triển kinh tế ổn định luôn là mục tiêu và nhiệm vụ quan trọng nhất. Để phát triển
kinh tế thì vốn đầu tư lại là một yếu tố không thể thiếu.
Đối với các nước đang phát triển, khi nguồn vốn tích lũy trong nước cịn
hạn chế, thì đầu tư nước ngồi, và vốn FDI là nguồn bổ sung có ý nghĩa hết sức
quan trọng. Tuy nhiên, việc sử dụng vốn FDI luôn đi kèm hai tác động: tích cực
và tiêu cực. Vì vậy việc nghiên cứu đầy đủ về vai trò của vốn FDI đối với phát
triển kinh tế, đồng thời đánh giá chính xác những tác động tiêu cực có thể xảy ra
để có biện pháp hạn chế, cũng như đảm bảo cân bằng lợi ích giữa nhà đầu tư

nước ngồi và quốc gia nhận đầu tư là hết sức quan trọng.
Trong những năm qua, các tỉnh, thành thuộc khu vực ĐBSH đã và đang
thu hút được một lượng vốn FDI rất quan trọng cho việc phát triển kinh tế. Có
nhiều các đối tác đến từ Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản, Đài Loan,... đã và
đang thực hiện đầu tư vào khu vực này. Nơi đây cũng được Chính phủ quy
hoạch là vùng trọng điểm kinh tế của khu vực Bắc Bộ, đầu tàu kéo nền kinh tế
Việt Nam đi lên. Bởi vậy, nếu đáp ứng đủ được nhu cầu về vốn đầu tư, nhất là
vốn FDI sẽ tạo ra sức bật rất lớn cho kinh tế khu vực ĐBSH. Tuy nhiên, do
những khó khăn của nền kinh tế thế giới và sự cạnh tranh ngày càng gay gắt với
các quốc gia mới nổi trong khu vực, việc thu hút được vốn FDI vào khu vực
ĐBSH cũng ngày càng trở nên khó khăn. Bên cạnh đó, những tiến bộ đáng kể
trong chính sách thu hút đầu tư nước ngồi của nước ta vẫn cịn nhiều bất cơng,
ảnh hưởng đến việc thu hút vốn FDI. Điều này đòi hỏi những giải pháp mới, phù
hợp với thực tế hơn nữa để góp phần nâng cao khả năng và hiệu quả trong thu
hút vốn FDI tại các tỉnh, thành thuộc khu vực ĐBSH.
Với ý nghĩa như vậy, tác giả đã lựa chọn đề tài: “Thu hút vốn đầu tư trực


~2~

tiếp nước ngoài tại các tỉnh, thành thuộc khu vực Đồng bằng sông Hồng Thực trạng và giải pháp”.
2. Mục đích nghiên cứu
Luận văn hướng đến mục đích nghiên cứu bao gồm:
- Về lý luận: Hệ thống hóa các vấn đề cơ bản về thu hút vốn FDI.
- Về thực tiễn:
+ Phân tích, đánh giá được thực trạng về thu hút vốn FDI tại các tỉnh,
thành thuộc khu vực ĐBSH.
+ Chỉ ra được nguyên nhân của những mặt tích cực và tồn tại trong thu hút
vốn FDI tại các tỉnh, thành thuộc khu vực ĐBSH.
+ Đề xuất những giải pháp, và các kiến nghị nhằm nâng cao thu hút vốn

FDI tại các tỉnh, thành thuộc khu vực ĐBSH.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu của đề tài: các vấn đề về thu hút vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài.
- Phạm vi nghiên cứu hoạt động thu hút vốn FDI của các tỉnh, thành thuộc
khu vực ĐBSH, gồm: Vĩnh Phúc, Hà Nội, Bắc Ninh, Hà Nam, Hưng n,
Hải
Dương, Hải Phịng, Thái Bình, Nam Định, Ninh Bình, Quảng Ninh trong
giai
đoạn 2012 - 2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài không chỉ sử dụng phương pháp triết học duy vật biện chứng, duy
vật lịch sử mà còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như phương pháp
nghiên cứu hệ thống, diễn dịch, phương pháp phân tích - tổng hợp, phương pháp
so sánh, phương pháp thống kê và các công cụ để minh họa như bảng biểu, sơ
đồ, đồ thị,...
5. Kết cấu của đề tài
Ngoài các phần như lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,


~3~

Chương 1: Cơ sở lý luận về thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Chương 2: Thực trạng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tại các
tỉnh, thành thuộc khu vực Đồng bằng sông Hồng
Chương 3: Giải pháp nâng cao khả năng thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài tại các tỉnh, thành thuộc khu vực Đồng bằng sông Hồng.


~4~


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THU HÚT VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI
1.1.

VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI

1.1.1.

Khái niệm vốn FDI

Vốn FDI được hình thành từ thời kỳ chủ nghĩa tư bản phát triển mạnh tại
châu Âu vào khoảng thế kỷ thứ 19. Khi mà khả năng tìm kiếm các nguồn lợi
nhuận mới từ trong nước ngày càng ít đi, các nhà đầu tư bắt đầu tìm kiếm những
cơ hội đầu tư mới tại các nước thuộc địa, nơi có những lợi thế cạnh tranh rõ ràng
như về tài nguyên thiên nhiên phong phú, nhân công rẻ mạt. Và cho đến thời kỳ
kinh tế hiện đại, khi mà xu hướng tồn cầu hóa đang ngày cảng trở nên rõ rệt, thì
những dịng vốn FDI khơng chỉ có ý nghĩa trong việc tìm kiếm lợi nhuận từ nước
ngồi, mà bản thân các nước tiếp nhận đầu tư cũng nhận được những lợi ích
khơng nhỏ trong phát triển kinh tế của mỗi quốc gia.
Có nhiều quan điểm khác nhau về vốn FDI:
- FED cho rằng: Vốn FDI là một dòng vốn mang tính chất quốc tế được
cung cấp bởi cơng ty mẹ hoặc các công ty đa quốc gia cho các cơng ty con
hoặc
chi nhánh của mình tại nước ngồi.
- OECD thì quan niệm: “FDI là hình thức đầu tư xuyên biên giới của một
cư dân tại một quốc gia này nhằm đạt được những lợi ích dài hạn tại một
doanh
nghiệp của quốc gia khác, đồng thời có được một mức độ ảnh hưởng đáng

kể
đến quyền quản lý của doanh nghiệp. Quyền sở hữu ít nhất trong việc biểu
quyết,
thể hiện mức độ ảnh hưởng của nhà đầu tư là 10%”.
- IMF đưa ra khái niệm “FDI là một hình thức đầu tư phản ánh mong
muốn thu được những lợi ích lâu dài của một cư dân trong quốc gia này,


~5~

doanh, các khoản cho vay, tái đầu tư. Trong đó, nhà đầu tư sẽ có ảnh hưởng đáng
kể đến quản lý của doanh nghiệp, trong đó sở hữu ít nhất 10% hoặc nhiều hơn số
cổ phiếu phổ thông hoặc số phiếu biểu quyết của doanh nghiệp nước ngồi.”
- Cịn theo UNCTAD, “FDI là một khoản đầu tư được thực hiện bởi một
cư dân của một quốc gia này tại một quốc gia khác, đồng thời có tính chất
lâu
dài, hoặc gắn kèm với các lợi ích dài hạn. Có ba bộ phận trong vốn FDI,
gồm:


Vốn đầu tư cổ phần: là cổ phần của doanh nghiệp tại quốc gia nhận đầu
tư mà nhà đầu tư trực tiếp nước ngồi mua lại.



Thu nhập tái đầu tư: là cổ tức mà nhà đầu tư nước ngoài được phân phối
nhưng giữ lại nhằm thực hiện tái đầu tư.




Các khoản vốn khác: là các khoản vay và cho vay giữa công ty mẹ và
công ty con, các chi nhánh, các công ty liên kết.”
Tại Việt Nam, các văn bản pháp luật liên qua đến hoạt động đầu tư thì

khơng quy định rõ vốn FDI là gì, hay thế nào là hoạt động FDI, mà chỉ đưa ra
một số khái niệm có liên quan, đó là:
- “Vốn đầu tư là tiền và tài sản khác để thực hiện hoạt động đầu tư kinh
doanh.” [44, tr10]
- “Đầu tư trực tiếp là hình thức đầu tư do nhà đầu tư bỏ vốn đầu tư và tham
gia quản lý hoạt động đầu tư.” [41, tr8]
- “Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn
bằng tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư. ”
[41,

tr8]

Trong đó, nhà đầu tư nước ngồi được hiểu “là cá nhân có quốc tịch nước
ngoài,
tổ chức thành lập theo pháp luật nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư
kinh
doanh tại Việt Nam.” [44, tr9]


~6~

1.1.2.

Đặc điểm của vốn FDI

Bởi có yếu tố nước ngồi, dịng vốn FDI khơng chỉ bao hàm những đặc

điểm chung của vốn đầu tư, mà cịn có cả những đặc điểm riêng biệt. Các đặc
điểm này đó chính là:
- Vốn FDI về bản chất là sự dịch chuyển vốn từ quốc gia này sang quốc
gia khác, ngồi ra, cịn có thể có thêm sự ln chuyển cơng nghệ giữa nước
chủ
đầu tư và nước được nhận đầu tư.
- Chủ thể thực hiện đầu tư là các cá nhân, hoặc các tổ chức kinh tế là người
nước ngoài. Họ trực tiếp tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh và tự
chịu
trách nhiệm từ kết quả kinh doanh của họ. Do có liên quan đến nhiều khía
cạnh
đặc thù như q trình xuất nhập cảnh, sự khác biệt về văn hóa, phong tục
tập
quán, luật pháp, ngơn ngữ,... nên những chi phí và rủi ro mà các nhà đầu tư
phải
gánh chịu sẽ cao hơn.
- Nhà đầu tư nước ngồi góp số lượng vốn đủ lớn để nắm quyền điều hảnh
và kiểm soát trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tùy theo luật pháp của
từng
quốc gia thì mức đủ lớn của số vốn sẽ khác nhau.
- Về quyền kiểm sốt, tỷ lệ vốn góp trong doanh nghiệp quyết định quyền
kiểm soát của nhà đầu tư nước ngồi đối với doanh nghiệp đó. Nhà đầu tư
sẽ
kiểm sốt hồn tồn doanh nghiệp nếu chiếm tỷ lệ là 100% trong vốn góp,

phải chia sẻ một phần quyền kiểm soát nếu liên doanh với các đối tác của
nước


~7~


- Do đầu tư có tính lâu dài, và thường vốn của nhà đầu tư nằm dưới dạng
là các máy móc, nhà xưởng tại nước sở tại, nên rủi ro sẽ cao và khả năng
thu

hồi

vốn sẽ thấp hơn so với đầu tư gián tiếp.
- Các dòng vốn FDI xuất phát từ hoạt động đầu tư tư nhân, chủ yếu bị chi
phối bởi sự điều tiết của thị trường toàn cầu, do vậy, chúng ít chịu sự chi
phối

từ

phía Chính phủ các nước, hay các mối quan hệ chính trị giữa quốc gia đầu




quốc gia nhận đầu tư, so với các hình thức dịch chuyển dòng vốn khác.
1.1.3.

Vai trò của vốn FDI

1.1.3.1. Bù đắp sự thiếu hụt về vốn đầu tư, thúc đẩy phát triển kinh tế
Trong thời kỳ tồn cầu hóa, các quốc gia có xu hướng hợp tác, liên kết
chặt chẽ với nhau để phát triển kinh tế. Do vậy, việc luân chuyển các luồng vốn
qua lại giữa nhiều quốc gia diễn ra ngày càng mạnh mẽ hơn. Đây chính là cơ hội
cho các quốc gia có nền kinh tế đang trong q trình phát triển.
Bởi dịng vốn từ hoạt động đầu tư trực tiếp nước ngồi chính là một nguồn

vốn ngoại tệ góp phần bù đắp cho sự thiếu hụt về vốn đầu tư của các quốc gia,
đặc biệt đối với các quốc gia kém phát triển. Khi mà nội lực vẫn còn yếu kém, họ
phải chịu vòng luẩn quẩn từ vốn đầu tư. Thu nhập thấp dẫn đến tiết kiệm không
thể tăng cao, lượng vốn dành cho việc tái đầu tư sẽ kém đi, vì vậy đầu tư không
thể mở rộng. Không đủ vốn đầu tư, việc tiếp cận các cơng nghệ hiện đại trở nên
khó khăn, năng suất lao động thấp, hoạt động sản xuất kém hiệu quả. Để phá vỡ
vòng luẩn quẩn này, các quốc gia cần có sự kích thích mạnh mẽ nhằm thúc đẩy
đầu tư. Và vốn FDI chính là chìa khóa để giải quyết bài tốn khó nhằn này.
Đồng thời, vốn FDI khơng làm phát sinh các khoản nợ so với việc đi vay
vốn, các quốc gia sẽ không chịu áp lực phải trả gốc và lãi cho chủ nợ khi đến
hạn. Do vậy, FDI là một phương thức rất phù hợp để đáp ứng nhu cầu về vốn đối
với một số dự án có thời gian đầu tư rất dài.


~8~

ln chuyển vốn bằng tiền mà cịn có thể có sự chuyển giao về cơng nghệ, kỹ
thuật mới. Đó là máy móc, thiết bị dùng trong nhà xưởng, bằng sáng chế,... dùng
vào việc góp vốn. Khơng chỉ có những tài sản có thể xác định giá trị, đầu tư trực
tiếp nước ngồi cịn đem đến cho quốc gia nhận đầu tư những tri thức khoa học,
bí quyết quản lý doanh nghiệp, cách thức tiếp cận thị trường mới.
Cho nên, xét trong một khoảng thời gian lâu dài, đầu tư trực tiếp nước
ngoài sẽ tạo nền tảng để phát triển những ngành nghề khoa học mới, địi hỏi trình
độ chun mơn, hàm lượng khoa học kỹ thuật cao, từ đó góp phần hiện đại hóa
đất nước. Các chun gia nước ngồi được mời đến làm việc tại các doanh
nghiệp thông qua các chương trình đào tạo, tập huấn sẽ truyền đạt lại cho lao
động của nước sở tại những kiến thức trong quản lý hoạt động sản xuất kinh
doanh, từ đó sẽ làm nâng cao trình độ hiểu biết, nhận thức của các lao động.
Ngồi ra, lao động cịn có cơ hội được cử sang các quốc gia đầu tư để học hỏi
thêm các kinh nghiệm trong sản xuất.

1.1.3.3. Thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu nền kinh tế
Một quốc gia muốn phát triển ổn định và bền vững thì cần có cơ cấu nền
kinh tế hợp lý. Đặc biệt là đối với các quốc gia còn đang phát triển, xuất phát
điểm còn thấp, các tiềm năng vẫn chưa được khai phá hết, thì cơ cấu nền kinh tế
khơng thể phù hợp ngay lập tức. Nó cần một khoảng thời gian để chuyển dịch
theo hướng phát triển nội tại của nền kinh tế, cũng như theo yêu cầu quốc tế hóa
đang diễn ra ngày càng mạnh mẽ.
Khoảng thời gian này diễn ra nhanh hay chậm, hay sự chuyển dịch có đạt
được như mong muốn hay khơng thì lại phụ thuộc vào các yếu tố trong và ngồi
nước. Và dịng vốn FDI là một trong những yếu tố này. Đó là bởi:
Thứ nhất, các lĩnh vực, ngành nghề mới xuất hiện khi các dịng vốn FDI
được sử dụng. Ngồi ra, bằng các cơng nghệ và các kiến thức khoa học mới,
trình độ kỹ thuật của quốc gia nhận đầu tư sẽ phát triển nhanh chóng, góp phần
nâng cao năng suất lao động cũng như giá trị sản phẩm tạo ra trong nhiều lĩnh


~9~

vực ngành nghề có ưu thế, làm tăng tỷ lệ trong cơ cấu nền kinh tế.
Thứ hai, các ngành nghề có nhiều lợi thế sẽ được khai thác triệt để và phát
triển mạnh, và ngược lại, các ngành nghề không có nhiều lợi thế khi khơng cạnh
tranh được sẽ dần bị xóa bỏ.
1.1.3.4. Phát triển nhân lực, tạo ra nhiều cơng ăn việc làm
Duy trì một tỷ lệ thất nghiệp hợp lý bao giờ cũng là một trong những mục
tiêu quan trọng trong điều hành chính sách kinh tế của các quốc gia. Khi mà
người dân đều có việc làm, các vấn đề xã hội sẽ được giải quyết dễ dàng hơn,
nâng cao đời sống tinh thần và vật chất. Bên cạnh đó, việc có được nguồn lao
động chất lượng cao, đáp ứng được địi hỏi về cơng nghệ, kỹ thuật mới cũng
được nhiều quốc gia quan tâm đến. Để đạt được những mục tiêu này, một trong
những cách thức mà nhiều nước đang sử dụng đó là thu hút vốn FDI.

Xuất phát từ vai trò tạo nguồn lực để phát triển kinh tế, mở ra nhiều ngành
nghề mới, các nhà đầu tư nước ngoài thường sẽ lựa chọn các lao động tại nước
sở tại hơn là đi thuê nhân cơng nước ngồi do sẽ tiết kiệm về chi phí và thời gian
nếu lao động tại nước sở tại đáp ứng được các u cầu trong cơng việc. Do đó, sẽ
có nhiều việc làm mới được tạo ra, hạ thấp được tỷ lệ thất nghiệp. Các lao động
được doanh nghiệp chi trả tiền lương sẽ làm tăng thu nhập của họ, từ đó tiêu
dùng và tiết kiệm cũng tăng theo, hình thành một nguồn vốn tái đầu tư mới cho
đất nước. Ngoài ra, thu nhập mà lao động nhận được thường sẽ cao hơn so với
bình quân của các doanh nghiệp khác. Điều này cũng tạo ra động lực nâng cao
mặt bằng tiền lương của quốc gia, tạo điều kiện để nhiều ngành kinh tế khác phát
triển theo.
Đồng thời, các doanh nghiệp ln mong muốn có được đội ngũ nhân viên
có tay nghề cao, am hiểu kỹ thuật, cơng nghệ mới. Cho nên, các quốc gia nhận
đầu tư sẽ phải thay đổi, đẩy mạnh phát triển giáo dục - đào tạo cho phù hợp để
đáp ứng nhu cầu lao động có trình độ chun mơn, tay nghề cao, phù hợp với
yêu cầu của các nhà đầu tư nước ngoài.


~ 10 ~

1.1.3.5. Góp phần nâng cao sức cạnh tranh, mở rộng thị trường
Các doanh nghiệp có vốn FDI thường sẽ có được những ưu thế lớn về kinh
nghiệm trong sản xuất kinh doanh, kỹ năng quản lý doanh nghiệp, vốn đầu tư, kỹ
thuật - công nghệ, chiến lược marketing,... Cho nên, họ có năng lực cạnh tranh
lớn hơn so với các doanh nghiệp nội địa. Chính vì thế, trước áp lực cạnh tranh
gay gắt, các doanh nghiệp nội địa buộc phải thay đổi mình, cải tiến kỹ thuật cộng nghệ để tăng sức cạnh tranh của chính họ. Và khi đó, người tiêu dung sẽ là
người được lợi cuối cùng.
Ngồi ra, các nhà đầu tư ln tìm mọi cách để khai thác tài nguyên thiên
nhiên sẵn có, các ưu thế trong sản xuất kinh doanh tại nước sở tại tối ưu hóa nhất
có thể. Do đó, sản phẩm tạo ra sẽ đạt được chất lượng tốt, giá thành cạnh tranh.

Do vậy, các quốc gia được nhận đầu tư hoàn tồn có thể phát triển, mở rộng thị
trường tiêu thụ sản phẩm cả trong và ngoài nước.
1.1.3.6. Thúc đẩy quá trình hội nhập với nền kinh tế thế giới
Khi kêu gọi, thu hút các dịng vốn FDI, sẽ có khơng ít các tập đồn, cơng
ty lớn sẽ tiến hành đầu tư vào quốc gia sở tại, hình thành hệ thống mới trong
mạng lưới chân rết toàn cầu. Các quốc gia sẽ được tiếp cận những kinh nghiệm
của thế giới trong quản lý kinh doanh, tập quán thương mại quốc tế, đồng thời
đẩy mạnh xuất khẩu, thâm nhập vào các thị trường quốc gia khác,. Và các quốc
gia buộc phải thay đổi về cơ cấu kinh tế, về đội ngũ nhân lực, về pháp luật,. để
đáp ứng các yêu cầu từ các nhà đầu tư, cũng như thích nghi được với mơi trường
kinh tế thế giới. Đây chính là cơ hội để các quốc gia hội nhập sâu với nền kinh tế
quốc tế, theo kịp với xu hướng tồn cầu hóa.
1.1.3.7. Tăng thêm nguồn thu cho ngân sách nhà nước
Các nhà đầu tư nước tiến hành việc đầu tư dưới dạng tạo lập một doanh
nghiệp hoặc các hình thức khác. Tuy nhiên dù ở hình thức nào, khi thực hiện
triển khai, họ luôn phải chấp hành nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước. Từ các
khoản thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế giá trị gia tăng, thuế xuất nhập khẩu, các


~ 11 ~

loại thuế khác và một số phí, lệ phí có liên quan, Chính phủ sẽ có thêm một
nguồn thu bổ sung vào Ngân sách nhà nước. Đây có thể là nguồn thu rất quan
trọng, đặc biệt là với các quốc gia đang phát triển.
1.1.4. Tác động tiêu cực của vốn FDI
Vốn FDI khơng phải là một thứ hồn hảo. Mặc dù nó đóng vai trị rất quan
trọng đối với các quốc gia đang đói vốn để phát triển kinh tế, nhưng nó lại đi
kèm những tác động tiêu cực, thậm chí có thể gây nguy hại đối với chính các
quốc gia nhận đầu tư nếu khơng có sự quản lý chặt chẽ.
1.1.4.1. Dễ bị phụ thuộc vào các doanh nghiệp nước ngoài

Với một nền kinh tế nội lực còn yếu kém, chưa vững chắc, sau một thời
gian hoạt động, các nhà đầu tư nước ngồi có thể nắm quyền kiểm sốt thị
trường tại quốc gia đó. Họ có được rất nhiều ưu thế, do đó, sẽ dễ dàng đánh bật
được các đối thủ cạnh tranh với họ trên thị trường, mà ở đây chính là các doanh
nghiệp nội địa. Các doanh nghiệp nội địa dần suy yếu, dẫn đến phá sản hoặc giải
tán. Khi đó, thị trường dần lệ thuộc vào các doanh nghiệp nước ngoài. Điều này
là một xu hướng tất yếu trong xu hướng toàn cầu hóa, khi các doanh nghiệp yếu
kém cần bị loại bỏ. Tuy nhiên, các quốc gia nhận đầu tư sẽ không đứng yên quan
sát mà họ sẽ tìm cách để hạn chế tác động tiêu cực này.
1.1.4.2. Nguy cơ gia tăng lạm phát
Mặc dù vốn FDI đem lại rất nhiều lợi ích đối với quốc gia nhận đầu tư,
nhưng nếu không điều tiết tốt sẽ dẫn đến những hệ lụy khó lường cho nền kinh
tế, gây ra nguy cơ lạm phát tăng cao.
Khi các dịng vốn ồ ạt thiếu kiểm sốt có khuynh hướng gây ra kích thích
nền kinh tế bong bóng, đặc biệt là trong những lĩnh vực đặc thù như bất động
sản, tài chính,... tạo ra các mặt hàng tiêu dùng cao cấp vượt quá khả năng chịu
đựng của nền kinh tế sẽ tác động tiêu cực đến nguồn lực của một quốc gia, thậm
chí khi bong bóng vỡ có thể dẫn đến sụp đổ cả một hệ thống. Lượng ngoại tệ
tăng cao, dẫn đến đồng nội tệ tăng giá. Điều này làm cho hàng nhập khẩu rẻ hơn


~ 12 ~

tương đối so với hàng hóa trong nước, làm gia tăng nhu cầu nhập khẩu. Trong
lâu dài, nếu tình hình khơng được cải thiện sẽ tạo ra hiện tượng nhập siêu, mất
cân bằng trong tài khoản vãng lai. Quốc gia dần phụ thuộc vào hàng hóa nước
ngồi, và khi tỷ giá biến động trở lại sẽ khiến cho lạm phát tăng cao.
1.1.4.3. Chuyển giao công nghệ lạc hậu
Như đã đề cập, các nhà đầu tư nước ngồi có mong muốn kéo dài thời gian
sử dụng các thiết bị, máy móc để gia tăng lợi nhuận mà họ kiếm được. Do đó, sẽ

có khơng ít các trường hợp nhiều nhà đầu tư chuyển giao công nghệ lạc hậu, lỗi
thời cho quốc gia nhận đầu tư, biến các quốc gia này trở thành một “bãi thải
công nghệ” cỡ lớn cho họ. Không những không thể tiếp cận được công nghệ khoa học hiện đại, gia tăng khả năng xuất khẩu mà các quốc gia tiếp nhận còn
phải chịu thêm chi phí ni dưỡng và dỡ bỏ những cơng nghệ lỗi thời.
1.1.4.4. Về vấn đề lợi nhuận
Lợi nhuận mà các nhà đầu tư tạo ra có thể sẽ được giữ lại một phần để
thực hiện tái đầu tư. Tuy nhiên, điều này phụ thuộc hồn tồn vào quyết định của
họ. Thơng thường, các khoản lợi nhuận một phần lớn sẽ được chuyển ra nước
ngồi chứ khơng ở lại quốc gia nhận đầu tư. Do đó, mặc dù trong ngắn hạn, nền
kinh tế có thể được kích thích phát triển, nhưng vốn đầu tư trong tương lai thực
tế khơng cịn được duy trì như ban đầu, dẫn đến tiềm năng trong tăng trường
trong dài hạn sẽ giảm đi.
1.1.4.5. Một số tác động tiêu cực khác
Một bộ phận các doanh nghiệp đầu tư nước ngồi tìm mọi cách để thu
được lợi ích tối đa, thậm chí là vi phạm pháp luật, lách luật. Hậu quả của những
hành vi này đó chính là mức độ ô nhiễm môi trường gia tăng, trốn thuế thông
qua hình thức chuyển giá, gây thất thu cho ngân sách, những biến động khó
lường trên thị trường ngoại hối.
Ngồi ra, sự phân hóa giàu nghèo ngày một gia tăng do có một bộ phận
dân cư có được thu nhập tăng cao hơn trước, trong khi một bộ phận khác thu


~ 13 ~

nhập lại giảm đi. Nguyên nhân có thể xuất phát từ áp lực cạnh tranh dẫn đến các
doanh nghiệp phá sản, lao động thất nghiệp, hoặc do mất đất canh tác,...
Hiện tượng chảy máu chất xám cũng là vấn đề nhức nhối. Khi mà các lao
động có trình độ tay nghề, kỹ thuật tốt khi được cử sang học tập tại nước ngoài,
sau một thời gian lại được các doanh nghiệp tại nước sở tại giữ lại làm việc.
Chính vì vậy, quốc gia nhận đầu tư đã mất đi một phần lực lượng lao động chất

lượng cao.
1.1.5.

Phân loại vốn FDI

1.1.5.1. Theo loại tài sản
Khi tiến hành hoạt động đầu tư, các nhà đầu tư nước ngoài phải bỏ ra
nguồn lực của họ, hay chính là vốn FDI. Nguồn lực này sẽ trở thành tài sản trong
đối tượng được đầu tư, thường là các doanh nghiệp FDI, và ở dưới dạng:
- Tiền: nội tệ hoặc ngoại tệ.
- Tài sản hữu hình: máy móc, thiết bị, nhà xưởng, ngun nhiên vật liệu,
tài nguyên thiên nhiên, quyền sử dụng đất, mặt nước,...
- Tài sản vơ hình: bằng sáng chế, thương hiệu, phần mềm, cơng nghệ - kỹ
thuật hiện đại, uy tín, nhãn hiệu hàng hóa,...
- Một số dạng góp vốn đặc thù khác như: cổ phiếu, trái phiếu, các loại giấy
tờ có giá, vàng bạc, đá q,...
1.1.5.2. Theo mục đích sử dụng vốn
- Đầu tư mới
Vốn đầu tư mới là loại vốn được sử dụng nhằm mục đích tạo lập các cơ sở
kinh doanh mới hoặc mở rộng quy mô sản xuất của cơ sở kinh doanh sẵn có.
Đây là loại hình tồn tại nhiều rủi ro, cũng như vốn đầu tư phải lớn do nhà đầu tư
cần tiến hành nghiên cứu thị trường, và bỏ ra nhiều loại chi phí khác nhau để
hoàn thành các thủ tục đầu tư.
- Mua lại và sáp nhập
Đây là loại vốn đầu tư nhằm mục đích mua lại hoặc sáp nhập một doanh


~ 14 ~

nghiệp tại quốc gia nhận đầu tư. Do đó, nhà đầu tư vừa tận dụng được tài sản sẵn

có của doanh nghiệp, vừa tiết kiệm được thời gian do không phải nghiên cứu thị
trường, đồng thời giảm thiểu rủi ro. Một số loại hình tiêu biểu trong việc sử dụng
dịng vốn này gồm có:


Sáp nhập doanh nghiệp: là việc một hoặc một số doanh nghiệp chuyển
toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích hợp pháp của mình sang một
doanh nghiệp khác, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp bị sáp
nhập.



Hợp nhất hóa doanh nghiệp: là việc một hoặc một số doanh nghiệp
chuyển toàn bộ tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích hợp pháp của mình
để
hình thành một doanh nghiệp mới, đồng thời chấm dứt sự tồn tại của doanh
nghiệp bị hợp nhất.



Mua lại doanh nghiệp: là việc một doanh nghiệp mua lại toàn bộ hoặc
một phần tài sản hoặc vốn của doanh nghiệp khác đủ để kiểm sốt một
phần
hoặc tồn bộ hoạt động của doanh nghiệp bị mua lại.



Liên doanh giữa các doanh nghiệp: là việc hai hay nhiều doanh nghiệp
cùng góp một phần tài sản, quyền, nghĩa vụ và các lợi ích hợp pháp của
mình


để

hình thành một doanh nghiệp mới.
Việc sáp nhập và mua lại được thực hiện theo các phương hướng sau:


Theo chiều ngang: là việc các cơng ty trong cùng một lĩnh vực kinh
doanh sáp nhập hoặc bị mua lại.



Theo chiều dọc: là việc các cơng ty trong cùng một dây chuyền sản xuất
sáp nhập hoặc bị mua lại, trong đó có thể là giữa nhà cung cấp với nhà sản
xuất,
hoặc là nhà cung cấp với nhà phân phối.



Hỗn hợp: là việc các cơng ty kinh doanh trong nhiều lĩnh vực khác nhau


~ 15 ~

sẽ bỏ ra trong quá trình thực hiện đầu tư.
- Vốn thực hiện: là loại vốn mà nhà đầu tư thực tế bỏ ra trong quá trình
thực hiện đầu tư. Thơng thường, vốn thực hiện có thể thấp hoặc bằng, thậm
chí
cao hơn số vốn mà họ đã đăng ký.
1.1.5.4. Theo tính chất dịng vốn

- Vốn chứng khốn: là loại vốn đầu tư trong đó nhà đầu tư nước ngoài tiến
hành mua một lượng chứng khoản đủ lớn, thường là cổ phiếu và trái phiếu,
do
một doanh nghiệp trong nước phát hành để có thể nắm quyền kiểm sốt
hoạt
động của doanh nghiệp đó.
- Vốn tái đầu tư: thực chất đây là dịng vốn mà doanh nghiệp có vốn FDI
sử dụng cho việc tái đầu tư dựa trên lợi nhuận mà họ kiếm được trong quá
khứ.
- Vốn vay nội bộ hay giao dịch nội bộ: được hình thành từ hoạt động các
chi nhánh hay công ty con trong cùng một công ty mẹ cho vay lẫn nhau để
tiến
hành các hoạt động mua bán chứng khốn, giấy tờ có giá của nhau.
1.1.5.5. Theo động cơ của nhà đầu tư
- Vốn tìm kiếm tài nguyên: là dòng vốn mà các nhà đầu tư nước ngồi sử
dụng nhằm mục đích khai thác những lợi thế cạnh tranh về tài nguyên thiên
nhiên và lao động tại các quốc gia tiếp nhận đầu tư. Dòng vốn này còn giúp
cho
nhà đầu tư chiếm được các nguồn tài nguyên quan trọng, tránh để rơi vào
tay

của

các đối thủ cạnh tranh.
- Vốn tìm kiếm hiệu quả: là dịng vốn đầu tư nhằm tận dụng những chi phí


×