Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn viện trợ phát triển chính thức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (246.86 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
N NG CAO HI U QU S D NG NGU N V N ODA Â Ệ Ả Ử Ụ Ồ Ố 1
L I M UỜ Ở ĐẦ 2
CH NG IƯƠ 3
C S L LU N C A VI C N NG CAO HI U QU S D NG NGU N V N ODAƠ Ở Í Ậ Ủ Ệ Â Ệ Ả Ử Ụ Ồ Ố 3
I. T NG QUAN V NGU N VI N TR PHÁT TRI N CHÍNH TH CỔ Ề Ồ Ệ Ợ Ể Ứ 3
1. H tr phát tri n chính th c-ỗ ợ ể ứ
ODA( Official Development Assistance) 3
2. Phân lo i ngu n v n ODAạ ồ ố 4
3.Các i tác cung c p h tr phát tri nđố ấ ỗ ợ ể
chính th cứ 4
4. c i mĐặ đ ể 5
5.Các y u t nh h ng n ngu n v n ODAế ố ả ưở đế ồ ố . . . . .6
II. HI U QU S D NG NGU N V N ODAỆ Ả Ử Ụ Ồ Ố 6
1.Hi u qu s d ng ngu n v n ODAệ ả ử ụ ồ ố 6
2.M t s ch tiêu ánh giá hi u qu s d ngộ ố ỉ đ ệ ả ử ụ
ngu n v n ODAồ ố 7
3.Nh ng nhân t nh h ng t i hi u qu sữ ố ả ưở ớ ệ ả ử
d ng ngu n v n ODAụ ồ ố 7
CH NG IIƯƠ 12
TH C TR NG V HI U QU S D NG NGU N V N ODA T I VI T NAMỰ Ạ À Ệ Ả Ử Ụ Ồ Ố Ạ Ệ 12
2. Nguyên nhân 16
CH NG IIIƯƠ 18
C C GI I PH P NH M N NG CAO HI U QU S D NG NGU N V N ODA T I VI T Á Ả Á Ằ Â Ệ Ả Ử Ụ Ồ Ố Ạ Ệ
NAM 18
K T LU NẾ Ậ 21
Nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA

1
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay Việt Nam đang trong quá trình đầy mạnh công cuộc công nghiệp


hoá-hiện đại hoá đất nước.Để có những bước phát triển lớn hơn, chúng ta
cần rất nhiều nguồn lực đặc biệt vốn là một yếu tố quan trọng, không thể
thiếu.
Mặc dù đã trải qua hơn một thập kỷ đổi mới nhưng Việt Nam vẫn được coi
là mới bắt đầu bước vào giai đoạn đầu của tiến trình công nghiệp hoá-hiện
đại hoá. Bên cạnh việc khơi dậy và phát huy nguồn vốn nội lực,chúng ta
cần tranh thủ mọi nguồn vốn bên ngoài đặc biệt là nguồn viện trợ phát
triển chính thức.Nguồn vốn này ngày càng có vai trò to lớn,quan trọng
trong sự nghiệp đổi mới của chúng ta hiện nay vì đây không chỉ là nguồn
vốn có nhiều điều kiện ưu đãi về lãi suất,thời gian ân hạn,khối
lượng,phương thức thanh toán thời gian cho vay mà nó còn có ý nghĩa
trong việc chuyển giao tri thức,công nghệ thích hợp, đào tạo nguồn nhân
lực, giúp xoá đói giảm nghèo,nâng cao chất lượng cuộc sống ở các vùng
nông thôn, miền núi,cải thiện môi trường,chăm sóc sức khoẻ cộng
đồng Do đó huy động và sử dụng nguồn vốn này được xem là một chiến
lược đặc biệt quan trọng cho việc tạo đà phát triển cho nền kinh tế VN.
Việc thu hút và sử dụng có hiệu quả nguồn viện trợ phát triển chính thức
còn có một ý nghĩa quan trọng trong điều kiện nguồn viện trợ này có xu
hướng ngày một khan hiếm. Do vậy, làm thế nào để tận dụng và khai thác
một cách có hiệu quả nguồn vốn ODA đồng thời tránh sử dụng lãng phí
nguồn vốn ngân sách đối ứng của trung ương và địa phương trở nên bức
thiết hơn bao giờ hết nhằm góp phần thực hiện các mục tiêu phát triển
kinh tế-xã hội.
Thông qua việc nghiên cứu tình hình thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA ở
Việt Nam hiện nay để thấy được những bất cập trong quá trình quản lý và
sử dụng nguồn vốn này. Đây là một trong những vấn đề mà các nhà quản

2
lý cần quan tâm trong việc hoạch định và sử dụng nguồn ODA để tránh
tình trạng thất thoát và phi hiệu quả, làm ảnh hưởng đến uy tín của Việt

nam trên trường quốc tế.
Đề án được hoàn thành thông qua phương pháp thu thập, xử lý và phân
tích nguồn dữ liệu từ tạp chí, sách báo và tài liệu của các tác giả trong và
ngoài nước
Ngoài phần mở đầu và kết luận bao gồm các chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận của việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn viện
trợ phát triển chính thức.
Chương 2: Thực trạng và hiệu quả sử dụng nguồn vốn viện trợ phát triển
chính thức tại VN.
Chương 3: Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn viện trợ phát
triển chính thức.
Do trình độ và thời gian có hạn nên bài viết không tránh khỏi những thiếu
xót. Em mong nhận được ý kiến đánh giá và nhận xét của TS. Nguyễn Thị
Ngọc Huyền.
Em xin tỏ lòng biết ơn chân thành đến tác giả của những tài liệu tham
khảo đặc biệt là TS. Nguyễn Thị Ngọc Huyền đã giúp đỡ em hoàn thành
đề án này.
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VIỆC NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG NGUỒN VỐN ODA
I. TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VIỆN TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC
1. Hỗ trợ phát triển chính thức-ODA( Official Development
Assistance).
Là tất cả các khoản viện trợ không hoàn lại và có hoàn lại hoặc tín
dụng ưu đãi của các chính phủ, các tổ chức thuộc hệ thống Liên hợp
quốc, các tổ chức phi chính phủ, các tổ chức quốc tế gọi chung là đối
tác viện trợ nước ngoài dành cho chính phủ và nhân dân các nước nhận
viện trợ

3

2. Phân loại nguồn vốn ODA
2.1.Theo nguồn vốn
 ODA song phương: Là nguồn viện trợ của các nước phát triển dành
cho các nước đang phát triển
 ODA đa phương: Là nguồn viện trợ của các tổ chức phi chính phủ,
các tổ chức tài chính quốc tế.
2.2.Theo tính chất nguồn vốn
 ODA không hoàn lại: là viện trợ dành cho các nước đang phát triển
mà không yêu cầu các nước nhận viện trợ phải hoàn lại nguồn vốn
viện trợ. Mục tiêu chính của viện trợ không hoàn lại là nhằm phục vụ
các nhu cầu thiết yếu của con người, phát triển nguồn nhân lực, và
xây dựng cơ sở hạ tầng.
 ODA có hoàn lại: Các chính phủ, các tổ chức phi chính phủ và các tổ
chức tài chính quốc tế cho các nước đang phát triển vay để phát triển
kinh tế-xã hội với lãi suất thấp.
2.3.Hỗ trợ cán cân thanh toán(balance of payment support) là hỗ trợ tài
chính trực tiếp(chuyển giao tiền tệ).Nhưng đôi khi lại là hỗ trợ hiện vật
hoặc hỗ trợ nhập khẩu. Ngoại tệ hoặc hàng hoá chuyển vào trong nước
qua hình thức hỗ trợ cán cân thanh toán có thể được chuyển thành hỗ trợ
ngân sách.
2.4.Tín dụng thương mại với điều khoản mềm(lãi suất thấp, hạn trả
dài )
2.5.Viện trợ chương trình(viện trợ phi dự án) là viện trợ khi đạt được
một hiệp định với các đối tác viện trợ nhằm cung cấp một khối lượng
ODA cho một mục đích tổng quát với thời hạn nhất định, mà không
phải xác định một cách chính nó sẽ phải sử dụng thế nào.
2.6.Hỗ trợ dự án: là hình thức chủ yếu của hỗ trợ phát triển chính thức.
Nó có thể liên quan đến hỗ trợ cơ bản hoặc hỗ trợ kỹ thuật, trên thực tế
thường phải có cả hai yếu tố này.
 Hỗ trợ cơ bản thường chủ yếu là về xây dựng đường sá, cầu cống, đê

đập, trường học, bệnh viện, hệ thống viễn thông, Thông thường các
dự án này có kèm theo một bộ phận hệ thống kỹ thuật dưới dạng
chuyên gia tư vấn, thiết kế, soạn thảo
 Hợp tác kỹ thuật nhằm mục đích tăng cường nguồn nhân lực và xây
dựng thể chế thông qua chuyển giao kỹ thuật, chuyển giao tri thức
hoặc tăng cường cơ sở lập kế hoạch, tư vấn nghiên cứu trước khi đầu
tư.
3.Các đối tác cung cấp hỗ trợ phát triển chính thức
3.1.Các tổ chức viện trợ đa phương:gồm có các tổ chức thuộc hệ thống
Liên hợp quốc(Chương trình phát triển của LHQ, Quỹ nhi đồng LHQ,
Chương trình lương thực thế giới, Tổ chức y tế thế giới, Tổ chức nông
nghiệp và lương thực

4
 Phần lớn viện trợ của các tổ chức thuộc hệ thống LHQ đều được
thực hiện dưới hình thức viện trợ không hoàn lại, ưu tiên cho các
nước đang phát triển, có thu nhập thấp. Viện trợ thường tập trung cho
các nhu cầu có tính chất xã hội(văn hoá, giáo dục, y tế, sức khoẻ,dân
số, xoá đói giảm nghèo ….)
 Các tổ chức phi chính phủ(NGO-Non-government Organization)
 Trên thế giới có hàng trăm tổ chứ phi chính phủ theo các mục đích
và tôn chỉ hoạt động khác nhau. Vốn của các tổ chức này thường nhỏ,
do sự quyên góp hoặc nhờ sự tài trợ của các chính phủ.Do đó nguồn
vốn này có đặc điểm là đa dạng(máy móc, thiết bị, lương thực, thực
phẩm, quần áo, thuốc men).
 Các tổ chức tài chính quốc tế như Quỹ tiền tệ quốc tế(IMF), Ngân
hàng Thế giới(WB) chủ yếu hỗ trợ dưới hình thức cho vay với các
điều kiện ưu đãi
3.2.Các đối tác viện trợ song phương: là chính phủ của các nước phát
triển hỗ trợ cho các nước đang phát triển.

4.Đặc điểm
 Trong các hình thức đầu tư gián tiếp thì viện trợ không hoàn lại hay
viện trợ có hoàn lại của các chính phủ, các tổ chức phi chính phủ, các
tổ chức tài chính quốc tế có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với các
nước tiếp nhận viện trợ. Các nước đang phát triển thường có mức tích
luỹ nội bộ thấp, ngân sách Nhà nước chỉ có thể đáp ứng một phần nhu
cầu thực tế về phát triển kinh tế-xã hội do vậy nhu cầu vốn rất lớn.
Hơn nữa, các nước tiếp nhận đầu tư có thể nhận được nguồn vốn tương
đối lớn với những điều kiện ưu đãi đặc biệt như lãi suất thấp,thời gian
ân hạn lâu, phương thức vay, đơn giản, nhanh chóng, thời gian vay
dài giúp cho các nước chậm phát triển có thể giải quyết được dứt
điểm từng vấn đề phát triển kinh tế –xã hội của nước mình một cách
nhanh chóng. Mặc dù có tính ưu đãi cao, song sự ưu đãi cho loại vốn
này thường kèm theo các điều kiện ràng buộc tương đối khắt khe về
tính hiệu quả dự án, thủ tục chuyển giao vốn và thị trường đặc biệt
hình thức đầu tư này thường gắn với sức ép về mặt chính trị, buộc các
nước nhận đầu tư phải trả giá về mặt chính trị, hoặc ít nhất cũng lên
tiếng ủng hộ nước viện trợ khi cần thiết.Nguồn vốn viện trợ ODA có
thể được hỗ trợ thông qua các hình thức tài chính trực tiếp cũng có thể
bằng hiện vật như lương thực, thực phẩm, quần áo thuốc men hoặc
cũng có thể bằng dịch vụ như chuyển giao công nghệ, tư vấn, thiết kế,
chuyên gia
 Vì vậy, để nhận được nguồn vốn khá hấp dẫn này đòi hỏi chúng ta
phải xem xét dự án trong điều kiện tổng thể, vừa đảm bảo có thể nhận
được nguồn tài trợ, vừa giữ vững các mục tiêu, nguyên tắc về mặt

5
chính trị. Nếu không thì việc tiếp nhận viện trợ sẽ trở thành gánh
nặng nợ nần lâu dài cho nền kinh tế và cho thế hệ sau này.
5.Các yếu tố ảnh hưởng đến nguồn vốn ODA

 Nhân tố đầu tiên có tác động trực tiếp đến quy mô và mức độ của
nguồn viện trợ phát triển chính thức là tiềm lực kinh tế, tốc độ tăng
trưởng kinh tế của các nước viện trợ. Trong giai đoạn nền kinh tế
gặp khủng hoảng, chính phủ thường phải cắt giảm các khoản chi thì
nguồn vốn ODA là nguồn phải cắt giảm đầu tiên.
 Nguồn vốn viện trợ phát triển chính thức còn phụ thuộc vào mối
quan hệ truyền thống giữa nước viện trợ và nước nhận viện trợ và
phụ thuộc vào chính sách đối ngoại của nước viện trợ. Nước viện trợ
thường sử dụng nguồn vốn ODA là công cụ đi tiên phong trong
chính sách đối ngoại của mình. Nó chính là cách thức để duy trì và
phát triển mối quan hệ ngoại giao giữa hai nước và thông qua nguồn
viện trợ ODA để tìm kiếm sự liên kết trên trường quốc tế.
 Để tăng cường và thúc đẩy mối quan hệ này thì quy mô của nguồn
vốn này cũng có xu hướng tăng lên.
 Tầm quan trọng của nước nhận viện trợ trong chiến lược phát triển
của nước viện trợ. Có thế thấy là ODA xét đến cùng thì chính là sự
bảo đảm và là một trong những công cụ quan trọng nhất trong việc
mở đường và hỗ trợ cho các doanh nghiệp nước viện trợ xâm nhập
và mở rộng thị trường ở các nước.
 Quan điểm chính trị , quan điểm cộng đồng dựa trên sự quan tâm
nhân đạo và sự hiểu biết sâu sắc về sự ổn định và phát triển kinh tế
của nhân loại. Hiệu quả sử dụng nguồn vốn này của các dự án cũng
ảnh hưởng đến quy mô viện trợ.
 Trách nhiệm của các nước phát triển, các tổ chức quốc tế đối với sự
phát triển của nhân loại. Xu hướng toàn cầu hoá thế giới giúp cho
các nước hiểu và gần nhau hơn do vậy các nước giàu giúp đỡ các
nước chậm phát triển vượt qua đói nghèo và cùng phát triển vì sự
phồn thịnh hoà bình trên toàn thế giới.
II. HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA
1.Hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA

Hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA là một chỉ tiêu tổng hợp bao gồm
các yếu tố về mặt kinh tế-tài chính, xã hội, môi trường và phát triển bền
vững và nó được đánh giá thông qua hiệu quả thực hiện của từng dự án
sử dụng nguồn vốn ODA.

6
2.Một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA
 Thật khó có thể đưa ra được những chỉ tiêu một cách cụ thể để đo lường
hiệu quả sử dụng nguồn vốn này vì các dự án sử dụng nguồn vốn ODA
không những mang lại lợi ích trước mắt,mà còn về lâu dài. Hơn nữa, nó
đem lại lợi ích cho rất nhiều người do đó lại càng khó đo lường được
mức độ hiệu quả.
 Nguồn vốn ODA phải được thực hiện theo đúng mục tiêu đề ra thông
qua quá trình triển khai dự án( nhiều khi trái với mong muốn của bên
tiếp nhận viện trợ).
 Các dự án sử dụng nguồn vốn ODA phải đem lại lợi ích cho đúng đối
tượng cần thụ hưởng.
 Các dự án này phải có tỷ lệ giải ngân cao, ít ra là trên 50%(Tỷ lệ giải
ngân trung bình ở các nước đang phát triển trên thế giới chỉ vào khoảng
30%).Tiêu chí này đòi hỏi các nước phải chuẩn bị tốt dự án, chọn lựa
đối tác phù hợp và hết sức bám sát tình hình thực hiện ở cơ sở.
 Chi phí hành chính cho các dự án không được quá lớn. Theo tiêu chuẩn
của các nhà tài trợ thì chi phí này vào khoảng từ 10-20%. Điều này bắt
buộc các nước tiếp nhận viện trợ phải cắt giảm những chi phí không cần
thiết về văn phòng, chi phí phục vụ cho quảng cáo bề nổi, phải lựa chọn
những cán bộ có năng lực.
 Những dự án này nên hạn chế sử dụng các chuyên gia phương Tây vì
chi phí ăn ở đi lại cao.
3.Những nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng nguồn vốn ODA
 Hội nghị tư vấn các nhà tài trợ Tháng 12/2004 đã nhất trí cho rằng

thiếu năng lực quản lý là một hạn chế chính trong việc hấp thụ một
cách có hiệu quả nguồn lực ODA cả theo dự án và không theo dự
án.Nó còn đề cập đến một số vấn đề không liên quan đến năng lực
nhưng lại rất quan trọng đối với việc cung ứng ODA có hiệu quả.
Theo các nhà tài trợ thì để xây dựng năng lực cho chính phủ trong
quản lý nguồn vốn này trước hết phải xây dựng một khuôn khổ
chung để quản lý nguồn vốn ODA.Chúng ta cần thiết lập, cập nhật
những quy định hiện hành trong quản lý ODA, đầu tư công cộng,
đấu thầu giải phóng mặt bằng. Để quản lý và sử dụng có hiệu quả
nguồn vốn này cần tinh giảm và hài hoà quá trình , thủ tục quản lý
ODA, xây dựng cơ chế tổ chức có hiệu quả(bao gồm đánh giá cơ cấu
thực hiện của Ban quản lý dự án hiện tại). Có thể phải thực hiện một
đánh giá toàn diện được thực hiện chung về những vấn đề thể chế
nhằm nâng cao năng lực quản lý của Chính phủ.
 Một bản tổng kết về các chương trình viện trợ quốc tế gần đây đã kết
luận rằng tính hiệu quả của các chương trình này không nhất thiết
phụ thuộc vào độ lớn đóng góp tài chính của chúng(WB 1998, và
Burnside và đôla 1997).

7
 Hỗ trợ kỹ thuật trong đầu những năm 1990, bao gồm những cuộc hội
thảo chi phí rất thấp và những cuộc viếng thăm để thông báo cho các
nhà lãnh đạo chính trị và kinh tế cao cấp về những bài học và kinh
nghiệm của các nước láng giềng được đánh giá là đã có một đóng
góp lớn trong việc hình thành tiến trình cho công cuộc cải cách kinh
tế của Việt Nam. Không nhất thiết phải có những chi tiêu lớn để có
hiệu quả.
 Một tổng kết của World Bank gần đây kết luận rằng không có mối
quan hệ chung nào giữa các luồng viện trợ và phát triển kinh tế xã
hội.Yếu tố quyết định chủ yếu cho sự thành công của ODA là môi

trường chính sách trong nước của nước nhận viện trợ. Viện trợ sẽ
thành công trong việc thúc đẩy sự phát triển dài hạn ở những nước
mà Chính phủ theo đuổi các chương trình cải cách mạnh mẽ theo
định hướng kinh tế thị trường và các nhà hoạch định chính sách có
khả năng đưa ra và thực hiện những quyết định kinh tế đúng đắn.
Mặt khác, nếu viện trợ hỗ trợ cho các chế độ chính sách yếu kém thì
sẽ kém hiệu quả trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế –xã hội.
 Việc nêu rõ những yếu tố quyết định của các chính sách kinh tế tốt
và mối quan hệ, nếu có, của chúng đối với ODA sẽ khó hơn. Không
giống như các nhà đầu tư nước ngoài, mà quyết định của họ phải
được thẩm định trên cơ sở khả năng sinh lợi, các nhà tài trợ quyết
định trên cơ sở nhiều động cơ khác nhau và sẽ bị cản trở bởi thiếu
các chỉ tiêu thành công đơn giản.
 Do vậy, về phía cung, ODA thiếu những cơ chế tự điều chỉnh dựa
trên cơ sở thị trường mà những cơ chế vận hành đối với FDI. Tương
tự, nếu thiếu sự minh bạch và tính trách nhiệm trong việc quyết định
chính sách trong nước thì viện trợ có thể được sử dụng tại các nước
nhận viện trợ để duy trì các hoạt động kém hiệu quả, mang tính
chính trị và các hoạt động khác, gây cản trở quá trình phát triển kinh
tế –xã hội. Kinh nghiệm quốc tế đã chỉ ra rằng, viện trợ có thế được
sử dụng để hỗ trợ các chính phủ trì hoãn những lựa chọn khó về
chính sách và do vậy tiếp tục duy trì các chính sách phát triển kém.
 Bất cập về hiệu quả của dự án còn thể hiện ở chi phí chuẩn bị cao,
chậm khởi động,tỷ lệ giải ngân thấp, phải gia hạn ngày kết thúc
khoản vay do đó có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả sử dụng vốn ODA.
 Theo một báo cáo đánh giá tác động viện trợ của Ngân hàng thế giới,
viện trợ tài chính chỉ phát huy tác dụng trong môi trường chính sách
tốt. Hỗ trợ tài chính ở các nước đang phát triển có cơ chế quản lý
kinh tế tốt sẽ giúp tăng trưởng nhanh hơn, giảm tình trạng nghèo khổ
và đạt được các chỉ tiêu xã hội.Anh hưởng của nó là rất lớn: với cơ

chế quản lý đất nước tốt thì 1% GDP viện trợ sẽ giảm 1% nghèo khổ
và cũng giảm tương tự như vậy tỉ lệ tử vong ở trẻ sơ sinh. Tuy nhiên,
trong môi trường yếu kém, tiền lại có tác động ít hơn nhiều. Tăng 10

8
tỷ đôla viện trợ một năm sẽ cứu được 25 triệu người thoát khỏi
nghèo khổ- nhưng chỉ đối với các nước có cơ chế quản lý kinh tế tốt.
Nếu trái lại, cho dù có tăng 10 tỷ đôla viện trợ cho tất cả các lĩnh vực
thì cũng chỉ cứu được 7 triệu người khỏi cảnh kiếm ăn lần hồi.
 Viện trợ hiệu quả bổ sung cho đầu tư tư nhân. ở những nước có cơ
chế quản lý kinh tế tốt thì viện trợ nước ngoài không thay thế cho
sáng kiến tư nhân. Viện trợ đóng vai trò như nam châm hút đầu tư tư
nhân theo tỷ lệ xấp xỉ 2 đôla trên 1 đôla viện trợ. Đối với những
nước đã cam kết cải cách thì viện trợ góp phần củng cố niềm tin
tưởng cho khu vực tư nhân và hỗ trợ các dịch vụ công cộng quan
trọng. Tại những môi trường bị bóp méo nghiêm trọng thì viện trợ lại
loại trừ đầu tư tư nhân, điều này giải thích tại sao trong những
trường hợp như vậy tác động của viện trợ lại rất nhỏ.
 Giá trị của các dự án phát triển là ở chỗ thể chế và chính sách được
củng cố để có thể cung cấp các dịch vụ một cách có hiệu quả. Viện
trợ đem lại cả sự hiểu biết lẫn tài chính. Hầu hết viện trợ được phân
bổ qua các dự án đầu tư trong những lĩnh vực cụ thể như đường sá,
cấp nước, hoặc giáo dục. Tuy nhiên tài trợ theo dự án thường không
làm tăng chi tiêu của ngành nhiều hơn so với viện trợ không điều
kiện, không hoàn lại-bởi vì viện trợ nói chung là bất phân
định( không quy định mục đích sử dụng cụ thể). Do vậy, việc lựa
chọn những lĩnh vực đang được đề cao như chăm sóc sức khỏe ban
đầu hoặc giáo dục cơ sở cũng chưa thể bảo đảm rằng tiền đã được sử
dụng một cách có hiệu quả. Viện trợ cung cấp tài chính cho toàn bộ
khu vực công và chất lượng tổng thể của các chính sách và thể chế là

các yếu tố cơ bản để bảo đảm đạt được lợi suất cao từ việc đầu tư
này. Những phát hiện này cho thấy đóng góp quan trọng nhất của các
dự án không phải để tăng nguồn tài chính cho các ngành cụ thể nào
đó, mà là để giúp cải thiện việc cung cấp dịch vụ bằng cách củng cố
các thể chế địa phương và thể chế ngành. Việc tạo ra được kiến thức
với sự trợ giúp của viện trợ sẽ dẫn đến một số cải thiện trong những
ngành cụ thể, trong khi một phần tài chính của viện trợ sẽ mở rộng
các dịch vụ công cộng nói chung.
 Viện trợ có thể nuôi dưỡng cải cách, thậm chí trong những môi
trường bị bóp méo nghiêm trọng-nhưng đòi hỏi phải kiên nhẫn và
chú trọng tới vấn đề ý tưởng chứ không phải tiền. ở một số nước
nghèo nhất thế giới, chính phủ không đưa ra được những chính sách
và dịch vụ hiệu quả, đó là lý do tại sao giữa chính phủ này với chính
phủ khác không thu được những kết quả tốt. Tuy nhiên ở cấp ngành
hoặc địa phương thường vẫn có những nhà cải cách thành công, viện
trợ đôi khi rất hiệu quả trong việc hỗ trợ những sáng kiến này. Công
việc này có sự tham gia của nhiều nhân viên và chỉ phải chi tiêu rất

9
ít. Viện trợ thành công ở đây nhằm giúp các nhà cải cách xây dựng
và thử nghiệm các ý tưởng của mình.
 Để viện trợ hiệu quả hơn trong việc giảm nghèo đòi hỏi phải tiến
hành năm biện pháp cải cách chính sách:
 Thứ nhất, viện trợ tài chính phải chú trọng một cách hiệu quả hơn
nữa tới những nước có thu nhập thấp mà có cơ chế quản lý kinh tế
tốt. Trong môi trường chính sách tốt, viện trợ tài chính là chất xúc
tác để tăng trưởng nhanh, đạt được các chỉ số xã hội nhanh hơn, và
đầu tư tư nhân cao hơn. Tuy nhiên, trong môi trường yếu kém thì
viện trợ lại có ít tác động.Do vậy, những nước nghèo có chính sách
tốt cần phải nhận được nhiều tài chính hơn so với những nước cũng

nghèo như vậy mà có chính sách yếu kém. Tuy nhiên, cho đến
những năm 1990 lượng tài chính đổ vào những nước có cơ chế quản
lý tốt và những nước có cơ chế quản lý tồi là như nhau. Hơn thế
nữa, phần lớn viện trợ vẫn tiếp tục dành cho những nứơc có thu
nhập trung bình, những nước không cần tới hình thức này hoàn toàn
có thể tập trung viện trợ một cách hiệu quả hơn vào những nước
nghèo nhưng có cơ chế quản lý tốt.
 Thứ hai, viện trợ trên cơ sở chính sách phải được dành để nuôi
dưỡng cải cách chính sách trong những nước cải cách đáng tin cậy.
Kinh nghiệm cho thấy rằng nguồn viện trợ có điều kiện nghiêm ngặt
nhưng không được giới hạn lãnh đạo và chính trị trong nước ủng hộ
mạnh mẽ nói chung sẽ không tạo được sự thay đổi bền vững nào.
Vấn đề ở đây là nguồn tài chính trên thực tế vẫn tiếp tục được dành
cho các chính phủ chỉ cải cách xuông. Tài trợ trên cơ sở chính sách
chỉ nên danh cho những nước đã có thành tích lớn hoặc có cơ sở lạc
quan rõ ràng( một chính phủ vừa mới thắng cử bằng cương lĩnh cải
cách).Các chính phủ mới lên nắm quyền sau xung đột thường là
những ứng viên tốt cho viện trợ. Tại những nước có chính sách yếu
kém và không có động thái đáng tin cậy thì viện trợ nên giữ vai trò
khiêm tốn và kiên nhẫn hơn trong việc phổ biến ý tưởng, truyền bá
kinh nghiệm của các nước khác, đào tạo các nhà lãnh đạo và hoạch
định tương lai và tăng cường năng lực tranh luận về chính sách
trong xã hộidan sự được thông tin đầy đủ. Các biện pháp này tương
đối rẻ và không mâu thuẫn với đề xuất cho rằng phần lớn nguồn tài
chính nên dành cho các nước có cơ chế quản lý kinh tế tốt.
 Thứ ba, hàngloạt các hoạt động viện trợ phải được thiết kế trên cơ
sở các điều kiện của các quốc gia và ngành. Thậm chí ở những nơi
có thể chế và chính sách yếu kém thì các nhà tài trợ vẫn cố gắng tìm
ra một cái gì đó hữu ích để tài trợ. Chắc chắn chăm sóc sức khoẻ
ban đầu hoặc giáo dục cơ sở là những lĩnh vực cần phải tài trợ? Tuy

nhiên, bằng chứng cho thấy viện trợ thường mang tính bất phân
định, bởi vậy các mà bạn thấy không phải là cái mà bạn nhận được.

10
Trong trường hợp, các dự án tương tự đằng nào cũng phải được tiến
hành, tiền tài trợ cho các dự án và ngành cụ thể không nhất thiết
phải “cứng nhắc” -mà đơn giản chỉ là tăng thêm ngân sách cho
chính phủ. Do đo, trong một môi trường bị bóp méo thì cho dù các
dự án có được lựa chọn hoặc nguồn tài chính của các nhà tài trốc
được phân bổ lại một cách mạnh mẽ cho các hoạt động được đánh
giá cao. Để xác định mức độ hiệu quả của tài trợ, các nhà tài trợ cần
xem xét một cách tổng thể việc phân bổ và quan trọng hơn cả là
mức hiệu quả của chi tiêu công cộng.
 Chỉ phân bổ các khoản chi tiêu không thôi thì không bảo đảm cho
sự thành công bởi chất lượng của chi tiêu cộng cộngcũng quan trọng
như số lượng chi tiêu. ở những nước có cơ chế quản lý tốt(cả về
chính sách kinh tế vĩ mô và cung cấp các dịch vụ công cộng), viện
trợ có thể được bổ sung dưới dạng hỗ trợ ngân sách, điều này sẽ đơn
giản hoá về mặt hành chính và giảm bớt chi phí quản lý. ở những
nước có chính sách nói chung tốt nhưng khả năng cng cấp dịch vụ
công cộng yếu, viện trợ dự án phải là chất xúc tác nâng cao tính
hiệu qủa của các chi tiêu công cộng. Các nước không có chính sách
tốt, không có dịch vụ công cộng hiệu quả,hoặc không phân bổ chi
tiêu hợp lý sẽ không có lợi nhiều từ viện trợ; và viện trợ trước hết
phải tập trung vào việc cải thiện cho các lĩnh vực này.
 Thứ tư, các dự án cần tập trung vào việc tạo ra và chuyển giao kiến
thức và năng lực. Vai trò chính của các dự án phát triển phải là hỗ
trợ cho những thay đổi về mặt thể chế và chính sách nhằm cải thiện
việc cung cấp các dịch vụ công cộng.Nhận thức được khi nào viện
trợ phát huy tác dụng trong việc cung cấp dịch vụ công cộng và khi

nào không- là một trong những đầu ra quan trọng nhất của viện trợ.

11
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN
VỐN ODA TẠI VIỆT NAM
I. THỰC TRẠNG THU HÚT, SỬ DỤNG VÀ QUẢN LÝ ODA
1. Tình hình thu hút, sử dụng ODA
Việt Nam là một nước đang phát triển do vậy nhu cầu vốn đầu tư rất
lớn đặc biệt là nhu cầu xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế – xã hội và các
nhu cầu khác song nguồn vốn trong nước chỉ đáp ứng được theo quy
hoạch đầu tư khoảng hơn 40% nhu cầu thực tế, còn lại phải dựa vào
nguồn vốn từ bên ngoài trong đó ODA là một kênh vốn đầu tư quan
trọng ở tất cả các nước đang phát triển.
Trong thời gian qua do khó khăn của nền kinh tế toàn cầu, nguồn ODA
của thế giới giảm. Một số nhà tài trợ buộc phải thực hiện chính sách
cắt giảm ODA, trong đó, Nhật Bản, một trong những nhà tài lớn của
Việt Nam đã phải cắt giảm bình quân 10%/năm. Nhiều tổ chức quốc tế
cũng gặp khó khăn về nguồn vốn như ngân sách thường xuyên của
UNICEF năm 2002 giảm xuống còn 40% so với 48% năm 2001.
Tuy nhiên, trong bối cảnh đó, cam kết ODA dành cho Việt Nam tiếp
tục tăng, năm 2002 đạt 2.5 tỷ USA, tăng 4.5% so với năm 2001.
Công tác vận động và thu hút ODA trong hai năm qua đã đạt hiệu quả
cao, tiếp tục tranh thủ được sự đồng tình và ủng hộ của cộng đồng tài
trợ quốc tế đối với Việt Nam trong quá trình thực hiện Chiến lược phát
triển kinh tế-xã hội 10 năm(2001-2010) và Kế hoạch 5 năm(2001-
2005) và Chiến lược toàn diện về Tăng trưởng và Xoá đói giảm nghèo.
Tình hình ký kết các điều ước quốc tế cụ thể về ODA trong hai năm
2001-2003 đã diền ra thuận lợi. Từ năm 2001 đến hết quý III/2003,
tổng giá trị các hiệp định đã được kýkết đạt khoảng hơn 5.7 tỷ USD,

trong đó, vốn vay khoảng 4.7 tỷ USD, vốn viện trợ không hoàn lại
khoảng 1 tỷ USD.
Các hiệp định đã được ký kết tập trung chủ yếu vào phát triển cơ sở hạ
tầng kinh tế-xã hội, về cơ bản, phù hợp với định hướng cơ cấu sử dụng
ODA của Chính phủ:
Lĩnh vực sử dụng ODA
Cơ cấu sử dụng theo
hiệp định ký kết từ 2001
đến QuýIII/2003(%)
Cơ cấu định hướng sử
dụng ODA 5 năm 2001-
2005(%)
Tổng số 100 100
12
1.Giao thông vận tải,
bưu chính viễn thông,
cấp thoát nước và hạ
tầng đô thị
2. Năng lượng và công
nghiệp
3. Nông nghiệp và phát
triển nông thôn, thuỷ lợi,
lâm nghiệp và thuỷ lợi.
4. Các lĩnh vực
khác(giáo dục đào tạo, y
tế, quản lý, khoa học
công nghệ )
29.84
18.41
18.13

33.61
25
25
15
35
Trong số các hiệp định đã được ký kết trong thời gian qua, có một số
dự án quan trọng hỗ trợ phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế-xã hội trong
các danh mục các dự án đầu tư của kế hoạch 5 năm 2001-2005 như
Cầu Cần Thơ (289 triệu USD);Cầu Bãi Cháy(62.2 triệu USD); Nhà ga
quốc tế sân bay Tân Sơn Nhất (169.82 triệu USD); Đường dây tải điện
500KV Phú Mỹ- Nhà Bè-Phú Lâm(114.15 triệu USD); Nâng cao hiệu
suất hệ thống điện, cổ phần hoá và năng lượng tái tạo(225 triệu USD);
Năng lượng nông thôn (150 triệu USD); Cơ sở hạ tầng nông thôn dựa
vào cộng đồng(102.78 triệu USD);Giảm nghèo các tỉnh miền núi phía
miền núi phía Bắc(120 triệu USD); Giảm nghèo khu vực miền
Trung(59 triệu USD); Phát triển thuỷ lợi lưu vực sông Hồng(70 triệu
USD); Vệ sinh môi trường thành phố Hồ Chí Minh(166.5 triệu USD);
Giáo dục tiểu học cho trẻ em có hoàn cảnh khó khăn(204 triệu USD);
Phát triển giáo viên tiểu học(30 triệu USD); Trung tâm truyền máu khu
vực(38.2 triệu USD);Cải cách quản lý tài chính công(64 triệu USD);
Chương trình xoá đói giảm nghèo Việt Nam- Thuỵ Điển''chia xẻ'' (37
triệu USD);Hỗ trợ tài chính và thể chế Ngân hàng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn Việt Nam(55 triệu Euro); Phát triển nông thôn
Sơn La-Lai Châu(19.9 triệu Euro);Quan sát thị trường lao động(10
triệu Euro); Hỗ trợ các dân tộc thiểu số Hà Giang(17.56 triệu USD);
Hỗ trợ thực hiện Chương trình tổng thể cải cách hành chính Nhà nước
giai đoạn 2001-2010(5.4 triệu USD)
Trong phương hướng, nhiệm vụ kế hoạch phát triển kinh tế- xã hội 5
năm (2001-2005) về khả năng dựa đưa vào thực hiện các nguồn vốn
13

từ bên ngoài, khả năng thực hiện nguồn vốn ODA là khoảng 10-11 tỷ
ODA khoảng 2 tỷ USD.
Việt Nam là một nước nhận được đáng kể nguồn vốn ODA. Tuy
nhiên, tỷ lệ giải ngân thực tế lại luôn thấp hơn so với cam kết thực
hiện(xem bảng). Chúng ta chỉ giải ngân được khoảng 50% tổng số vốn
đã được cam kết qua các Hội nghị CG hoặc bằng 85% dự kiến kế
hoạch hàng năm.
Bảng cam kết và giải ngân nguồn vốn ODA
1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
Cam
kết
1.81 1.94 2.26 2.43 2.40 2.20 2.1 2.4 2.4 2.5 2.839
Giải
ngân
0.41 0.72 0.74 0.90 1.00 1.24 1.35 1.65 1.50 1.53 1.56
Trong báo cáo tiến triển trong chiến lược Hỗ trợ quốc gia của nhóm Ngân
hàng thế giới: trong 3 năm tính đến 31/10/2003 , có khoảng 90% trong
số 1.8 tỷ USD giá trị dự án chưa được giải ngân là thuộc về 12 dự
án(gồm 2 dự án mới thực hiện được dưới 1 năm); 17 dự án có tỷ lệ giải
ngân chậm quá 50% ; 8 trong số đó là những dự án lâu dài đã được thực
hiện trên 5 năm.
2.Quản lí nhà nước về nguồn vốn ODA
14
vèn oda cam kÕt vµ gi¶i ng©n
1.81
1.94
2.26
2.43
2.4
2.2

2.1
2.4
2.4
2.5
2.839
0.41
0.72
0.74
0.9
1
1.24
1.35
1.65
1.5
1.53
1.56
0
0.5
1
1.5
2
2.5
3
1993 1994 1995 1996 1997 1998 1999 2000 2001 2002 2003
cam kÕt gi¶i ng©n
Công tác quản lý nhà nước về ODA trong thời gian qua tiếp tục được tăng
cường và hoàn thiện.
Ngày 4/5/2001, chính phủ đã ban hành Nghị định số 17/2001/NĐ-CP về
quản lý và sử dụng nguồn vốn ODA. Ngày 20/9/2001,Bộ KH và ĐT đã
ban hành Thông tư số 6/2001/TT-BKH hướng dẫn thi hành Nghị định

trên.
So với các Nghị định đã được ban hành trước đây về quản lý và sử dụng
ODA, Nghị định số 17/NĐ-CP có nhiều tiến bộ đáng kể, bao quát khá
toàn diện về quy trình dự án ODA từ khâu vận động nguồn vốn cho đến
theo dõi và đánh giá dự án. Vai trò, chức năng và nhiệm vụ của các cơ
quan quản lý nhà nước, các cơ quan chủ quản và các đơn vị thực hiện
được phân định rõ ràng, nhất là việc phân cấp các dự án ODA.
Ngày 26/4/2001, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số
64/2001/QĐ-TTg về quản lý và sử dụng nguồn viện trợ phi chính thức
nước ngoài, thay thế Quyết định số 28/1999/QĐ-TTg ngày
23/02/1999.Ngày 5/6/2001, Bộ KH và ĐT đã ban hành Thông tư số
4/2001/TT-BKH hướng dẫn thi hành Quyết định trên.
Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ đã góp phần
đưa công tác quản lý nhà nước về nguồn viện trợ phi chính phủ nước
ngoài lâu nay bị buông lỏng vào nề nếp, đồng thời làm rõ trách nhiệm của
các cấp trong quá trình quản lý và sử dụng nguồn tài trợ này.
Gần đây nhất Bộ KHĐT và BTC đã ban hành Thông tư liên Bộ số
02/2003/TTLT/BKH-BTC ngày 17/3/2003 hướng dẫn lập kế hoạch tài
chính đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển
chính thức(ODA). Tuy ban hành chậm song hy vọng rằng Thông tư liên
tịch này sẽ góp phần cải thiện kế hoạch tài chính của các dự án ODA, góp
phần thúc đẩy giải ngân trong những năm tới.
Công tác chỉ đạo của Chính phủ đối với quản lý và thực hiện các dự án
được coi trọng. Trong các Nghị quyết của Chính phủ về các giải pháp
điều hành kế hoạch phát triển KT-XH năm 2001/2002 đều chỉ đạo phải
đảm bảo đủ vốn đối ứng ch các dự án ODA. Một số dự án ODA đều được
ưu tiên sử dụng nguồn ngân sách bổ sung trong các kế hoạch hàng năm.
Việc theo dõi và đanh giá tình hình thực hiện các chương trình dự án
ODA được tăng cường một bước.
Trong thời gian qua, Việt Nam tiếp tục tiến hành hài hoà các quy trình thủ

tục ODA với các nhà tài trợ nhằm giảm chi phí giao dịch và nâng cao hiệu
quả ODA.
15
Các nhà tài trợ đánh giá cao các hoạt động hài hoà thủ tục ở VN. Tổ chức
DAC của OECD đã chọn VN là nước thí điểm về hài hoà thủ tục giữa
chính phủ và các nhà tài trợ. VN cũng tham dự hội nghị cấp cao về hài
hoà thủ tục ODA tại Rôma tháng 3 năm 2003 và hợp tác với các nhà tài
trợ tổ chức các hội thảo khu vực về hài hoà thủ tục và hiệu quả ODA.
EU và các tổ chức quốc tế cũng đang có kế hoạch hợp tác với VN tiến
hành hài hoà các quy trình và thủ tục ODA.
II.ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA TẠI VIỆT NAM
TRONG THỜI GIAN QUA
1. Đánh giá
Theo quy luật thì trong giai đoạn đầu của sự phát triển, nhu cầu vốn rất
lớn do tích luỹ nội bộ thấp do vậy nguồn vốn ODA trước hết có vai trò bổ
sung nguồn vốn trong nước. Việt Nam đang bước vào quá trình thực hiện
cải cách với điều kiện cơ sở hạ tầng còn hết sức thấp kém. Việc cải tạo và
phát triển nó đòi hỏi trước hết phải có một nguồn vốn bổ sung rất lớn. Đòi
hỏi này mang tính tất yếu. Do đó, có thể thấy rằng nguồn vốn ODA trước
hết là một nguồn vốn quan trọng có vai trò bổ sung nguồn vốn trong nước
góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá-hiện
đại hoá và phát triển lực lượng sản xuất.
Thông qua hình thức viện trợ chính thức của các chính phủ, tổ chức quốc
tế , nước ta đã tiếp thu được các thành tựu khoa học, công nghệ tiên tiến,
kỹ năng quản lý hiện đại tăng cường năng lực sản xuất, phát triển thể chế
pháp lý, góp phần xoá đói giảm nghèo-nâng cao chất lượng sống của nhân
dân ở khu vực nông thôn-miền núi
Cùng với việc nâng cấp và phát triển cơ sở hạ tầng-xã hội bằng sự hỗ trợ
của cộng đồng quốc tế, môi trường đầu tư của VN ngày càng được cải
thiện theo chiều hướng thuận lợi và trở lên hấp dẫn với các nhà đầu tư

nước ngoài.
Bên cạnh những thành tựu đáng ghi nhận đó, thì mức độ giải ngân thực tế
thường thấp, không đạt tiêu chuẩn đề ra, tiến độ giải ngân chậm như mức
giải ngân năm 2001 và 2002 chỉ đạt 1650 triệu USD và 1794 triệu USD so
với kế hoạch đề ra, tương ứng đạt 91% và 85%.
2. Nguyên nhân
Mức giải ngân trong thời gian qua thấp do nhiều nguyên nhân chủ
quan và nguyên nhân khách quan. Về khách quan, nhiều dự án đầu tư
đang ở giai đoạn cuối nên mức độ giải ngân không cao. Hơn nữa, do các
nước viện trợ đưa ra những quy định trợ phức tạp, đa dạng đặc biệt là
nhiều khoản vay bị ràng buộc về phương thức mua sắm, đầu thầu, chọn tư
16
vấn nên trong nhiều trường hợp gây ra những bất lợi cho phía Việt
nam.Tuy nhiên, nguyên nhân chủ yếu vẫn là các nguyên nhân chủ quan:
 Thứ nhất,chúng ta chưa tạo lập được môi trường pháp lý hữu hiệu và
hệ thống quy chế phù hợp với sự vận động và thu hut nguồn viện trợ
phát triển chính thức.Trước hết, hệ thống chính sách chưa mang tính
ổn định cao, cụ thể có nhiều quy định nhưng thiếu tính thống nhất,
không đồng bộ vừa chồng chéo những vẫn còn có nhiều kẽ hở.Các văn
bản luật thường không đáp ứng được thực tiễn do đo không giải quyết
được các vấn đề cấp thiết.
 Cơ chế chính sách quản lý mới chỉ dừng ở khâu huy động và thực hiện
các nguồn vốn ODA mà chưa quan tâm đến khâu đánh giá sau dự án
để xác định tính hiệu quả và lợi ích thực tế mà dự án mang lại, đồng
thời đúc rút kinh nghiệm cho việc thực hiện các dự án sau này. Chưa
xây dựng được một hệ thống các tiêu chuẩn đo lường sự đóng góp
của các dự án.
 Cơ chế quản lý tài chính còn nhiều bất cập, thủ tục còn phức tạp. Phân
cấp thực hiện dự án và kiểm soát việc uỷ thác chưa thoả đáng. Chính
phủ vẫn thúc đẩy việc phân cấp thông qua một loạt các luật, nghị định,

quy định
 Thứ hai, quy hoạch và phân bổ sử dụng vốn ODA chưa được hoàn
thiện một cách khoa học, thiếu tầm nhìn chiến lược và mang tính thực
tiễn chưa cao, chưa có sự gắn kết chặt chẽ kế hoạch tài chính ngắn,
trung và dài hạn của quốc gia với chiến lược huy động nguồn vốn
nước ngoài.
 Thứ ba, tổ chức quản lý, điều hành quá trình huy động và sử dụng
nguồn vốn ODA chưa hợp lý, một số khâu của chu kỳ dự án đầu tư
còn nhiều bất cập gây nên tình trạng kéo dài thời gian thực hiện các
chương trình dẫn đến tốc độ giải ngân chậm, giảm thời gian ân hạn và
hiệu quả đầu tư.
 Công tác chuẩn bị các chương trình dự án chưa được thực hiện đầy đủ.
Có dự án do không tính toán đầy đủ các chi phí hoặc quy mô, công
suất thiết kế cho nên khi tiến hành gặp nhiều khó khăn phải điều chỉnh
nhiều lần.
 Công tác thẩm định và phê duyệt dự án còn bị kéo dài, có dự án kéo
dài hàng năm. Chất lượng thẩm định không cao.
 Công tác giải phóng mặt bằng và đền bù tái định cư đã và đang là vấn
đề nổi cộm đặc biệt với các dự án giao thông vận tải. Ngoài ra, năng
lực và trình độ của cán bộ quản lý cũng như sự nhận thức của người
17
dân về nguồn ODA còn hạn chế có người còn cho rằng đó là khoản
cho không mà không biết rằng nước viện trợ chỉ viện trợ cho dự án khi
bên tiếp nhận viện trợ phải có đủ số vốn đối ứng cần thiết, nhiều khi
còn có một số điều kiện ràng buộc nhất định và nếu như không sử
dụng có hiệu quả thì sẽ không những gây lãng phí vốn của địa phương
mà còn trở thành gánh nặng cho các thế hệ sau này.
 Việc tổ chức đầu thầu phức tạp, kéo dài và chất lượng không cao.
 Vốn đối ứng chiếm tỷ trọng thấp trong tổng số vốn đầu tư cho dự án
nhưng lại ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện dự án.

 Công tác kiểm tra,đánh giá tiến độ thực hiện, chất lượng và hiệu quả
dự án còn buông lỏng. Công tác báo cáo tình hình thực hiện và hiệu
quả sử dụng vốn của các chủ dự án thực hiện không thường xuyên,
chậm so với yêu cầu và chất lượng không cao. Bên cạnh đó, vai trò của
các cơ quan kiểm tra, kiểm toán độc lập chưa được quan tâm đúng
mức.
 Những nỗ lực về hiệu quả ODA khó có thể đem lại kết quả toàn diện
nếu không có những cải thiện tương ứng trong năng lực và khả năng
cạnh tranh trong ngành xây dựng. ở nước ta, hoạt động xây dựng
chiếm khoảng 6% GDP và cũng thu hút tỷ lệ tương đương trong vốn
tài trợ, nhưng còn ít nỗ lực nhằm trực tiếp khắc phục những hạn chế
của nhà thầu. Việt Nam vẫn dựa vào phần lớn những công ty dịch vụ
tư vấn và xây dựng nằm dưới sự quản lý của nhà nước, với khả năng
cạnh tranh yếu kém.
CHƯƠNG III
CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ
DỤNG NGUỒN VỐN ODA TẠI VIỆT NAM
I.PHƯƠNG HƯỚNG NÂNG CAO
Để đẩy nhanh tiến độ giải ngân ODA, và nâng cao hiệu quả sử dụng
nguồn vốn này, cần thiết phải có những biện pháp đồng bộ, mang tính đột
phá, phát huy những mặt được và giải quyết những mặt còn chưa được
đặc biệt là những vướng mắc gây chậm trễ trong qúa trình giải ngân
18
 Trước hết là các biện pháp về chính sách và thể chế thì phải hoàn thiện
hệ thống văn bản pháp lý về quản lý đối với nguồn vốn ODA để đáp
ứng yêu cầu trong thực tiễn của VN và từng bước tiến tới phủ hợp với
các thông lệ quốc tế, đồn thưòi bổ sung một số nội dung quản lý mà
trong các văn bản pháp quy hiện hành vẫn còn thiếu. Hệ thống văn bản
pháp lý ban hành phải xác định một cơ chế điều phối có hiệu quả, trách
nhiệm rõ ràng, đồng bộ,bảo đảm tính nhất quán,minh bạch và cụ thể

 Xây dựng quy trình chung về trình tự và thủ tục thực hiện các chương
trình, dự án ODA nhằm giúp các chủ dự án, nhất là các dự án ở các địa
phương nắm bắt ngay từ đầu đối với các yêu cầu về chuẩn bị dự án,
phương thức và điều kiện tài trợ, thủ tục và trình tự thực hiện các khâu
của chương trình, dự án đầu tư, quy trình giải ngân và cơ chế tài
chính
 Xây dựng cơ chế tạo nguồn vốn dự phòng trong ngân sách nhà nước
dành cho các dự án ODA nhằm đáp ững kịp thưòi nguồn vốn cho việc
chuẩn bị dự án giảm bớt tính bị động trong điều hành vốn đối ứng.
Đồng thời nên có quy định về định mức chi tiêu vốn đối ứng cho các
dự án ODA hợp lý để đảm bảo tính đồng bộ, phù hợp với các yêu cầu
về chất lượng của dự án,
 Ban hành, bổ sung một số văn bản quản lý về cơ chế thẩm định giá,
định mức chi tiêu, phí tư vấn đối với các cơ quan tư vấn trong và ngoài
nước, quy chế kiểm tra, kiểm toán đối với các dự án ODA.
 Nghiên cứu và ban hành quy chế thu hồi vốn trực tiếp và hoàn trả một
phần vốn vay nước ngoài từ nguòn thu pí đối với một số công trình
công cộng như giao thông, cấp thoát nước, y tế để nâng cao trách
nhiệm quản lý sử dụng vốn và giảm một phần gánh nặng nợ nước
ngoài cho ngân sách nhà nước.
 Thứ hai, cần sớm sửa đổi các quy chế, quy định của chính phủ liên
quan đến việc thực hiện chương trình, dự án ODA(các Nghị định về
quản lý đầu tư và xây dựng, quy chế đầu thầu, đền bù giải phóng mặt
bằng ) theo hướng giảm bớt những bất cập về quy trình thủ tục hiện
tại nhằm đẩy nhanh tốc độ triển khai thực hiện và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn, đồng thời bảo đảm phù hợp với tập quán thương mại quốc tế
và hìa hoà với thủ tục của các nhà tài trợ.
 Nâng cao chất lượng quy hoạch sử dụng vốn ODA
 Việc đổi mới và nâng cao quy hoạch huy động và sử dụng nguồn vốn
ODA nhằm mục đich khắc phục tình trạng trùng lặp, chồng chéo của

các chương trình, dự án gây lãng phí nguồn lực, hạn chế hiệu quả sử
19
dụng vốn. Đồng thời, quy hoạch giúp cho nhà tài trợ có được thông tin
ổn định về nhu cầu vốn, chính sách ưu tiên cũng như danh mục các
chương trình, dự án kêu gọi tài trợ bằng nguồn vốn ODA hàng năm.
Nội dung chủ yếu của giải pháp này:
 Quy hoạch cần hướng việc huy động vốn theo từng nước và tổ chức tài
trợ trên cơ sở dự báo hạn mức huy động, cơ cấu và điều kiện tài trợ để
xác định khả năng huy động ODA thực hiện cho từng năm và thời kỳ,
từ đó đảm bảo sự cân đối của nền kinh tế. Trong quá trình tổ chức huy
động vốn cần phải xuất phát từ lợi ích quốc gia và hiệu quả đầu tư cho
các chương trình, dự án cũng như các lĩnh vực, xây dựng các tiêu chí
cơ bản của quy hoạch sử dụng vốn để khi thực hiện đáp ứng được yêu
cầu và định hướng đầu tư.
 Quy hoạch sử dụng vốn ODA theo định hướng thúc đẩy tăng trưởng,
xoá đói giảm nghèo và nhằm vào các mục tiêu xã hội khác. Mặc dù
mục tiêu xoá đói giảm nghèo và các mục tiêu khác xét cho cùng là
mục tiêu tăng trưởng, nhưng tác động ngắn hạn và dài hạn của các
chính sách này đối với tăng trưởng thu nhập là khác nhau.Tăng trưởng,
tăng thu nhập, đặc biệt là thu nhập của người nghèo cho phép họ cải
thiện điều kiện sống, sức khoẻ và nâng cao trình độ học vấn. Tuy
nhiên, quá trình tăng trưởng cũng thường kéo theo những mặt tiêu cực
như làm tăng khoảng cách giàu nghèo, gây ô nhiễm môi trường, Vì
vậy thách thức đối với một quốc gia còn đang ở trình độ thấp như nước
ta là sự lựa chon giữa tăng trưởng nhanh mà đi kèm theo nó là những
vấn đề xã hội bức xúc hoặc chú trọng giải quyết các vấn đề xã hội và
bảo đảm công bằng nhưng tăng trưởng chậm hơn. Do vậy, việc xây
dựng quy hoạch phải dựa trên cơ sở định hướng phát triển ngành, vùng
lãnh thổ trong từng giai đoạn.
 Chủ động đưa ra danh mục chương trình dự án ưu tiên đầu tư trong

từng giai đoạn phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của nền kinh tế-xã hội,
đồng thời hình thành danh mục các chương trình, dự án đầu tư trọng
điểm bằng nguồn vốn ODA từ nay đến 2010.
II.MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG
NGUỒN VỐN ODA TẠI VN
 Cho đến nay, nhiều người và không ít cán bộ vẫn nghĩ rằng nguồn
viện trợ phát chính thức là nguồn cho không mà không biết rằng đó
là nguồn phải trả và dù là không hoàn lại thì chúng ta cũng phải có
những điều kiện nhất định đáp ứng các đối tác tài trợ. Do đó chúng
20
ta cần nâng cao ý thức và hiểu biết của cán bộ địa phương và nhân
dân về nguồn vốn này.
 Cần sớm ban hành chính sách thuế thống nhất thuế đối với các dự
án ODA của tất cả các nhà tài trợ theo hướng nhất quán, công khai
và minh bạch, phù hợp với thông lệ quốc tế.
 Tăng cường giám sát đầu tư bằng nguồn vốn ODA, cần tổ chức các
đoàn liên ngành đánh giá hiệu quả sử dụng ODA theo 3 nhóm dự
án:
 Nhóm các dự án hỗ trợ kỹ thuật
 Nhóm các dự án viện trợ không hoàn lại
 Nhóm các dự án vốn vay
Trên cơ sở đó, tổng kết những kinh nghiệm hay, các mô hình tốt để phổ
biến và áp dụng rộng rãi
KẾT LUẬN
Trong khi nhiều quốc gia trên thế giới muốn nhận được nguồn viện
trợ phát triển chính thức mà không được,Việt Nam được các nhà tài trợ
“nhìn mặt gửi vàng”, vay được tiền mà không biết dùng hết tiền để đẩy
nhanh quá trình CNH-HĐH đất nước, đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng KT,
xoá đói giảm nghèo thì không những lãng phí nguồn vốn viện trợ, và
nguồn vốn ngân sách đối ứng của chúng ta mà còn ảnh hưởng đến uy tín

của VN đồng thời nó làm tăng gánh nặng nợ nần cho các thế hệ sau này .
Do đó, thấy rõ tầm quan trọng của nguồn vốn này trong chiến lược phát
triển kinh tế bên cạnh phát huy nội lực đòi hỏi chúng ta phải sử dụng hiệu
quả nguồn vốn này.
21
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. TS. Nguyễn Bạch Nguyệt-TS.Từ Quang Phương-Giáo trình Kinh tế
Đầu tư-Nhà xuất bản thống kê 2003.
2. TS. Nguyễn Bạch Nguyệt- Một số ý kiến về tình hình thu hút và sử
dụng nguồn vốn ODA ở VN-Tạp chí Kinh tế phát triển-Số 81(3/2004).
3. Đỗ Đức Bình-Nguyễn Đông Hải- Huy động và sử dụng nguồn vốn
ODA của Nhật Bản tại VN- Thực trạng và một số giải pháp Tạp chí
nghiên cứu Nhật Bản-Số 6(48)/2003.
4. TS.Lê Thanh Bình- Kinh tế đối ngoại trong bối cảnh toàn cầu hoá-Nhà
xuất bản chính trị quốc gia 2002.
5. Việt Nam hướng tới 2010- Nhà xuất bản chính trị quốc gia 2001.
6. TS. Nguyễn Song Bình- Làm thế nào để nâng cao hiệu quả nguồn vốn
viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại VN-Tạp chí Thị trường giá cả-Số
3/2004.
7. Báo cáo tiến triển trong chiến lược Hỗ trợ quốc gia của nhóm Ngân
hàng thế giới giai đoạn 2003-2006,1/2004.
8. Trung Đức-Vốn ODA:Có vay ắt có trả-Thời báo kinh tế 2002-2003,
Việt Nam và Thế giới
9. Lưu Tiền Hải-Triển vọng đầu tư nước ngoài năm 2004, Thời báo kinh
tế 2003-2004,Việt Nam và Thế giới.
10.Đánh giá viện trợ khi nào có tác dụng, khi nào không có tác dụng và
tại sao-Ngân hàng Thế giới.
22

×