Tải bản đầy đủ (.doc) (44 trang)

công tác huy động vốn- thực trạng và giải pháp tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố thái bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 44 trang )

Lời nói đầu
Cùng với sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của cả nớc Thái Bình cũng đang lỗ
lực vơn lên trên con đờng Công nghiệp hoá hiện đại hoá. Mà một trong những
đầu vào để phát triển kinh tế là vốn thì Thái Bình đang rất thiếu.Chủ trơng
hiện nay về vốn Ngân sách chỉ chi cho việc đầu t xây dựng các cơ sở hạ tầng,
còn toàn bộ nhu cầu vốn của sản xuất kinh doanh, kể cả đầu t, xây dựng, vốn
cố định, vốn lu động đều phải đi vay. Nếu không có vốn thì không thể thay
đổi đợc cơ cấu kinh tế, không thể xây dựng đợc các cơ sở công nghiệp, các
trung tâm dịch vụ lớn. Bớc vào thời kỳ Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá, vốn
nổi lên là một yêu cầu hết sức nóng bỏng, cấp bách. Giải quyết nhu cầu vốn là
một đòi hỏi thách thức lớn đối với nền kinh tế. Ngân hàng với t cách là một
trung gian tài chính hoạt động trên thị trờng, hoạt động theo nguyên tắc đi vay
để cho vay cần phải nỗ lực để thu hút vốn phục vụ cho nền kinh tế. Các ngành
kinh tế và nhân dân hiện nay đang đòi hỏi ở ngành Ngân hàng là phải góp
phần làm thay đổi luồng chảy của vốn hớng các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi
vào các dự án đầu t phát triển sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống.
Nguồn vốn trong kinh doanh của Ngân hàng có vai trò đặc biệt quan
trọng, nó là cơ sở cho công tác tín dụng. Muốn mở rộng việc cho vay, phát
triển sản xuất kinh doanh không thể trông chờ vào nguồn vốn ngân sách nh ở
thời kỳ bao cấp mà bản thân Ngân hàng phải tổ chức huy động vốn từ nền
kinh tế để làm nguồn vốn tín dụng, nâng cao khả năng huy động vốn, hoàn
thiện thêm những hình thức huy động vốn cho Ngân hàng trong tơng lai.
Vì vậy vấn đề đặt ra cho các Ngân hàng thơng mại hiện nay là: Làm thế
nào để tìm ra đợc giải pháp tối u nhằm khai thác triệt để nguồn vốn nhàn rỗi
nằm trong dân c và các thành phần kinh tế phục vụ cho tiến trình Công nghiệp
hoá - Hiện đại hoá đất nớc.
Để làm rõ vấn đề này em xin viết chuyờn với đề tài: Cụng tỏc huy
động vốn- thực trạng và giải pháp tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
Triển Nông Thôn Thành Phố Thái Bình . Nội dung chuyờn , ngoài phần
mở đầu và kết luận chuyờn đợc bố cục thành ba chơng:
Chơng I: Huy động vốn của các Ngân hàng thơng mại.


Chơng II: Thực trạng cụng tỏc huy động vốn tại Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Thành Phố Thái Bình.
Trang 1
Chơng III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại
Ngân hàng Nụng nghip v phỏt trin nụng thụn Th xó Thỏi Bỡnh.
Bản thân em, sau khi học tập, nghiên cứu lý luận và cùng với những kiến thức
thực tế khi thực tập tại Ngân hàng trong hoạt động huy động vốn tại địa phơng,
qua bài viết này em chỉ mong muốn đợc đóng góp thêm một số ý kiến nhỏ bé vào
lời bàn huy động vốn của Ngân hàng thơng mại. Vì đề tài huy động vốn rất rộng
và phức tạp, khả năng nhận thức của bản thân còn có những hạn chế, nên chắc
chắn không tránh khỏi khiếm khuyết nhất định về bố cục nội dung. Em rất mong
nhận đợc sự góp ý, giúp đỡ và cảm thông của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô Học viện Ngân hàng, các cô chú
anh chị Tại Ngân hàng

Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Thành Phố
Thái Bình
đã giúp đỡ em rất nhiều trong qua trình thực tập, tìm hiểu về mọi mặt
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đặc biệt về hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng. Đặc biệt là sự hớng dẫn nhiệt tình của cô giáo TS.Vũ Thị Lợi trong
quá trình em viết chuyên đề này.
Chơng I
Vốn và vấn đề huy động vốn
của các Ngân hàng thơng mại
1.1.Vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng th ơng mại
Ngân hàng thơng mại là một trung gian tài chính. Mỹ các trung gian
tài chính đợc chia thành các tổ chức nhận tiền gửi ( Các Ngân hàng thơng mại,
các hiệp hội tiết kiệm và cho vay, các Ngân hàng tiết kiệm tơng trợ các liên
hiệp tín dụng), các tổ chức tín dụng hợp đồng ( các công ty sinh mạng, các
công ty cháy và tai nạn, các quỹ trợ cấp ) và các trung gian đầu t (Công ty tài

chính, các quỹ tơng trợ, các quỹ tơng trợ thị trờng tiền tệ).
Dù các trung gian tài chính có đợc phân chia theo cách nào đi chăng nữa
thì Ngân hàng thơng mại xét về khối lợng tài sản và tầm quan trọng đối với
nền kinh tế vẫn giữ một vai trò chủ đạo. Các Ngân hàng thơng mại có thể đợc
tổ chức theo nhiều loại hình khác nhau: Chẳng hạn Ngân hàng t nhân, Ngân
hàng cổ phần, Ngân hàng quốc doanh và các Ngân hàng liên doanh. Dù dới
Trang 2
bất kỳ hình thức nào các Ngân hàng thơng mại luôn đặt lợi nhuận lên hàng
đầu. Để đạt đợc điều đó, công cụ duy nhất mà Ngân hàng phải có đó là vốn.
1.1.1 Khái niệm về vốn:
Vốn của Ngân hàng thơng mại là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng th-
ơng mại tạo lập hoặc huy động đợc, dùng để cho vay, đầu t hoặc thực hiện các
dịch vụ kinh doanh khác.
Thực chất, nguồn vốn của Ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân
tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà ngời
chủ sở hữu của chúng gửi vào Ngân hàng để thực hiện các mục đích khác
nhau. Hay nói cách khác, họ chuyển nhợng quyền sử dụng vốn tiền tệ cho
Ngân hàng, để rồi ngân hàng phải trả lại cho họ một khoản thu nhập. Và nh
vậy Ngân hàng đã thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn dới hình
thực tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luôn chuyển vốn, phục vụ và kích thích
mọi hoạt động kinh tế phát triển. Đồng thới chính các hoạt động đó lại quyết
định đến sự tồn tại và phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nhìn
chung vốn chi phối toàn bộ các hoạt động và quyết định đối với việc thực hiện
các chức năng của Ngân hàng thơng mại.
1.1.2 Nội dung các nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng th ơng mại.
Vốn của Ngân hàng thơng mại bao gồm: Vốn tự có, Vốn huy động, Vốn
đi vay, Vốn khác;
1.1.2.1 Vốn tự có:
Vốn tự có của Ngân hàng thơng mại là những giá trị tiền tệ do Ngân

hàng tạo lập đợc, thuộc sở hữu của Ngân hàng. Vốn này chiếm một tỷ trọng
nhỏ trong tổng vốn của Ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi
thành lập một Ngân hàng. Do tính chất thờng xuyên ổn định của vốn tự có,
Ngân hàng có thể chủ động sử dụng vào các mục khác nhau nh: Trang bị cơ sở
vật chất, tạo tài sản cố định (Văn phòng, kho tàng, trang thiết bị ) phục vụ
cho bản thân Ngân hàng, cho vay và đặc biệt là tham gia đầu t, góp vốn liên
doanh. Mặt khác, với chức năng bảo vệ, vốn tự có đợc coi nh tài sản đảm bảo
gây lòng tin đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trờng hợp
Ngân hàng gặp thua lỗ. Nó còn là một trong những căn cứ quyết định đến khả
năng và khối lợng vốn huy động của Ngân hàng. Nh vậy, quy mô, sự tăng tr-
ởng của vốn tự có sẽ quyết định đến năng lực và thế phát triển của Ngân hàng
thơng mại. Vốn tự có của Ngân hàng thơng mại có các thành phần sau:
Trang 3
- Vốn tự có cơ bản: là vốn điều lệ do các cổ đông đóng góp và đợc ghi
vào điều lệ hoạt động của Ngân hàng và theo quy định tối thiểu phải bằng vốn
pháp định. Trong nền kinh tế thị trờng, với sự gia tăng các loại hình Ngân
hàng, vốn điều lệ cũng đợc hình thành theo rất nhiều cách khác nhau tuỳ
thuộc vào đặc trng từng hình thức sở hữu. Đối với các ngân hàng t nhân, đây
là vốn sở hữu riêng của doanh nghiệp và đợc hình thành sau một quá trình tập
trung, tích tụ vốn. Ngợc lại, các Ngân hàng quốc doanh đợc phép hoạt động
trên cơ sở vốn ban đầu do Ngân sách cấp. Vốn điều lệ của các Ngân hàng cổ
phần do các cổ đông đóng góp dới hình thức mua cổ phiếu, còn đối với Ngân
hàng liên doanh là sự góp vốn từ các Ngân hàng trong nớc và ngoài nớc.
- Vốn tự có bổ sung: Vốn tự có của Ngân hàng thơng mại không ngừng
đợc tăng lên theo thời gian nhờ có nguồn bổ sung. Vốn tự có bổ sung bao
gồm:
+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: mục đích tăng cờng số vốn tự có ban
đầu.
+ Quỹ dự trữ đặc biệt để dự phòng, bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng nhằm bảo toàn vốn điều lệ.

+ Ngoài các quỹ trên, vốn tự có bổ sung còn bao gồm phần lợi nhuận cha
phân bổ hoặc các quỹ đặc biệt khác nh: Quĩ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ
Ngân hàng, quỹ phúc lợi, quỹ khen thởng, quỹ khấu hao tài sản cố định
1.1.2.2 Vốn huy động:
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động đợc từ các
tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các
nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và đợc dùng
làm vốn để kinh doanh. Theo Mác: Với sự phát triển của hệ thống Ngân hàng
và nhất trí khi trả lãi cho những ngời gửi tiền thì tất cả số tiền để dành và tạm
thời cha dùng đến của tất cả các tầng lớp sẽ đợc đem gửi vào ngân hàng,
những số tiền riêng lẻ từng nhóm một thì không đủ khả năng để hoạt động với
t cách là t bản tiền tệ, nhng khi đợc góp lại thành những khối lợng lớn thì
chúng trở thành một lực lợng tài chính mạnh . Tác dụng đặc biệt của hệ
thống Ngân hàng là ở chỗ nó tập hợp đợc những số tiền nhỏ lại gửi vào
Ngân hàng.
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các sở hữu khác nhau. Ngân
hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn
trả đúng hạn cả gốc và lãi khi đến kỳ hạn (Tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi họ có
Trang 4
nhu cầu rút vốn (tiền gửi không kỳ hạn). Vốn huy động đóng vai trò rất quan
trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại.
Vốn huy động bao gồm:
* Tiền gửi: Tiền gửi tại Ngân hàng thơng mại bao gồm: Tiền gửi có kỳ hạn
và tiền gửi không kỳ hạn.
- Tiền gửi không kỳ hạn: là khoản tiền gửi mà Ngời gửi có thể rút ra sử
dụng bất cứ lúc nào và Ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng.
Tiền gửi không kỳ hạn có lãi suất thấp hoặc không đợc trả lãi và bao gồm hai
loại sau:
+ Tiền gửi thanh toán: Đó là các khoản tiền gửi không kỳ hạn trớc hết đợc
sử dụng để tiến hành thanh toán, chi trả cho các hoạt động hàng hoá, dịch vụ

và các khoản chi khác phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thờng
xuyên, an toàn và thuận tiện. Tiền gửi thanh toán thờng đợc bảo quản tại Ngân
hàng trên hai loại tài khoản: Tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản vãng
lai. Đối với tài khoản tiền gửi thanh toán, việc rút tiền hoặc chi trả cho bên thứ
ba thờng đợc thực hiện bằng séc hay chuyển khoản. Khách hàng mở tài khoản
này nhằm mục đích Đảm bảo thế năng và sử dụng dễ dàng thuận tiện đồng
vốn khi cần. Tài khoản vãng lai là tài khoản có lúc d nợ, có lúc d có. Với tài
khoản này, khách hàng có thể đợc Ngân hàng đáp ứng nhu cầu tín dụng trong
một khoảng thời gian nhất định. Đứng trên góc độ Ngân hàng, tiền gửi không
kỳ hạn là một khoản nợ mà Ngân hàng luôn phải chủ động trả cho khách hàng
vào bất cứ lúc nào.
+ Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: Là khoản tiền đợc ký gửi với mục đích
an toàn tài sản, không mang tính chất phục vụ thanh toán. Khi cần khách hàng
chỉ việc đến Ngân hàng rút ra để chi tiêu. Cũng giống nh trờng hợp trên, Ngân
hàng phải thoả mãn yêu cầu của khách hàng khi họ có nhu cầu rút tiền và chỉ
đợc phép sử dụng tồn khoản khi đã đảm bảo khả năng thanh toán chi trả.
- Nhóm tiền gửi thứ hai là tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi có sự
thoả thuận trớc giữa khách hàng và Ngân hàng về thời gian rút tiền. Đại bộ
phận nguồn tiền gửi này có nguồn gốc từ tích luỹ và xét về bản chất chúng đ-
ợc ký thác vơí mục đích hởng lãi. Các ngân hàng thơng mại nhận hai loại tiền
gửi có kỳ hạn: Là tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi báo rút (Tức khi muốn rút ra
phải báo trớc). Về cơ bản, các khoản tiền gửi có kỳ hạn không đợc sử dụng để
tiến hành thanh toán nh các khoản chi trả bằng vốn trên tài khoản vãng lai.
Trang 5
Thông thờng, tiền gửi có kỳ hạn là các khoản tiền gửi có thời hạn dài và có lãi
suất cao.
* Tiền gửi tiết kiệm:
Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của cá nhân ngời lao động cha
sử dụng cho tiêu dùng. Họ gửi vào Ngân hàng với mục đích tích luỹ tiền một
cách an toàn và hởng một phần lãi từ số tiền đó. tiền gửi tiết kiệm là một dạng

đặc biệt để tích luỹ tiền tệ trong lĩnh vực tiêu dùng cá nhân. Trên thực tế, trong
nền kinh tế thị trờng tiền gửi tiết kiệm đợc phát triển dới hai loại hình tiết
kiệm sau:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc
nào song không đợc sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho ngời khác.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền có sự thoả thuận về thời hạn
gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn.
* Các nguồn huy động khác:
Bên cạnh phơng thức nhận tiền gửi, các Ngân hàng thơng mại có phát hành
chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu. Thực chất các nghiệp vụ này là Ngân hàng
huy động vốn tiền tệ bằng việc phát hành chứng từ có giá. Trong đó, chứng chỉ
tiền gửi là phiếu nợ ngắn hạn với mệnh giá quy định. Trái phiếu là loại phiếu
nợ trung và dài hạn. Hai loại phiếu nợ trên đợc Ngân hàng phát hành từng đợt,
tuỳ theo mục đích với sự chấp thuận của Ngân hàng Trung ơng hoặc Hội đồng
chứng khoán Quốc gia.
1.1.2.3 Vốn đi vay:
Vốn đi vay là quan hệ vay - mợn giữa Ngân hàng thơng mại và Ngân
hàng Trung ơng, hoặc giữa các Ngân hàng thơng mại với nhau hay các tổ chức
tín dụng khác.
Các Ngân hàng thơng mại sẽ đi vayvốn để bổ sung vào vốn hoạt động
của mình khi Ngân hàng đã sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn không đủ vốn
hoạt động, hay nói cách khác là tạm thiếu vốn khả dụng.
Trong trờng hợp vốn vay trên tiếp tục không đáp ứng đợc cho đủ nhu cầu
sử dụng của Ngân hàng thơng mại thì Ngân hàng thơng mại sẽ đi vay của
Ngân hàng Trung ơng. Tuỳ theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, vay
Ngân hàng Trung ơng đợc chia thành các loại: Vốn vay ngắn hạn bổ sung, vay
để thanh toán và vay tái cấp vốn.
Trang 6
* Vốn vay ngắn hạn bổ sung: Là hình thức các Ngân hàng thơng mại xin
vay vốn bổ sung vốn ngắn hạn của mình. Trong hình thức vay này, Các Ngân

hàng thơng mại chỉ đợc vay khi còn hạn mức tín dụng và trong hạn mức tín
dụng mà Ngân hàng thoả thuận.
* Vốn vay để thanh toán: Các Ngân hàng thơng mại vay Ngân hàng Trung
ơng nhằm thực hiện công tác thanh toán giữa các Ngân hàng nhằm bù đắp
thiếu hụt tạm thời trong thanh toán ( Thời hạn vay loại này thờng ngắn ).
* Tái cấp vốn: Ngân hàng Trung ơng cho Ngân hàng thơng mại vay trên cơ
sở chứng từ có giá. Các chứng từ phải là các chứng từ có chất lợng, tức thoả
mãn những điều kiện: Hợp pháp, hợp lệ, đảm bảo an toàn. Tái cấp vốn bao
gồm hai hình thức:
- Cho vay tái chiết khấu thơng phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn: Ngân
hàng Trung ơng nhận các chứng từ có giá trị mà các Ngân hàng thơng mại đã
chiết khấu trớc đây để thực hiện các nghiệp vụ giống nh các Ngân hàng thơng
mại đã làm. Tuy nhiên việc cho vay tái chiết khấu đối với các Ngân hàng th-
ơng mại đã đợc giới hạn trong mức cho phép (Hạn mức tái chiết khấu) để thực
hiện chính sách tiền tệ của nhà nớc.
- Cho vay có đảm bảo bằng giấy tờ có giá: Là hình thức của Ngân hàng th-
ơng mại đem các chứng từ có giá đến Ngân hàng Trung ơng để đảm bảo xin
vay vốn. Căn cứ trên tổng mệnh giá các chứng từ có giá làm đảm bảo, Ngân
hàng Trung ơng sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định.
1.1.2.4 Vốn khác:
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, Ngân hàng thơng mại cũng
tạo đợc một khoản vốn gọi là vốn trong thanh toán nh: Vốn trên tài khoản mở
th tín dụng, tài khoản tiền gửi séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền
phong toả do Ngân hàng chấp nhận các hối phiếu thơng mại Các khoản tiền
tạm thời đợc trích khỏi tài khoản này nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng
nên tạm đợc coi là tiền nhàn rỗi.
Thông qua nghiệp vụ đại lý, Ngân hàng thơng mại cũng thu hút đợc một
lợng vốn đáng kể trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho
tổ chức tín dụng khác, nhận và chuyển vốn cho khách hàng này hay một dự án
đầu t. Do việc phát tiền đợc thực hiện theo tiến độ công việc, nên Ngân hàng

có thể sử dụng tạm tồn khoản đó vào kinh doanh.
Trang 7
1.2 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng.
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động đợc từ các
tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền
vay và một số nguồn khác. Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các sở
hữu khác nhau. Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu
và có trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi khi đến kỳ hạn (Tiền gửi có
kỳ hạn) hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn (tiền gửi không kỳ hạn). Vốn huy
động đóng vai trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng thơng mại.
Vốn huy động bao gồm:
* Tiền gửi: Tiền gửi tại Ngân hàng thơng mại bao gồm: Tiền gửi có kỳ
hạn và tiền gửi không kỳ hạn.
- Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là tiền gửi của các doanh nghiệp và cá nhân
tại Ngân hàng nhằm mục đích thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền
qua Ngân hàng. Đặc điểm của loại tiền gửi này là khách hàng có thể rút ra bất
kỳ lúc nào nên nó thờng có lãi suất thấp hoặc không đợc trả lãi. Các loại tiền
gửi giao dịch mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng bởi vì một mặt chúng
không phải trả lãi hoặc chỉ pjải trả 1 mức lãi suất và mặt khác những tài khoản
này thờng tạo một nguồn thu về phí cho Ngân hàng. Với loại tiền gửi nay thì
thờng cuối mỗi tháng Ngân hàng thờng tính lãi theo phơng pháp tích số để
nhập lãi vào gốc. Tiền gửi không kỳ hạn gồm hai loại sau:
+ Tiền gửi thanh toán: Đó là các khoản tiền gửi không kỳ hạn trớc hết đợc
sử dụng để tiến hành thanh toán, chi trả cho các hoạt động hàng hoá, dịch vụ
và các khoản chi khác phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thờng
xuyên, an toàn và thuận tiện. Tiền gửi thanh toán thờng đợc bảo quản tại Ngân
hàng trên hai loại tài khoản: Tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản vãng
lai. Đối với tài khoản tiền gửi thanh toán, việc rút tiền hoặc chi trả cho bên thứ
ba thờng đợc thực hiện bằng séc hay chuyển khoản. Khách hàng mở tài khoản

này nhằm mục đích Đảm bảo thế năng và sử dụng dễ dàng thuận tiện đồng
vốn khi cần. Tài khoản vãng lai là tài khoản có lúc d nợ, có lúc d có. Với tài
khoản này, khách hàng có thể đợc Ngân hàng đáp ứng nhu cầu tín dụng trong
một khoảng thời gian nhất định. Đứng trên góc độ Ngân hàng, tiền gửi không
kỳ hạn là một khoản nợ mà Ngân hàng luôn phải chủ động trả cho khách hàng
vào bất cứ lúc nào, vì vậy Ngân hàng không chủ động đợc trong việc nắm giữ
Trang 8
mặt khác chi phí quản lý và giao dịch lại cao nên loại tiền gửi này có lãi suất
thấp.
+ Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: Là khoản tiền đợc ký gửi với mục đích
an toàn tài sản, không mang tính chất phục vụ thanh toán. Khi cần khách hàng
chỉ việc đến Ngân hàng rút ra để chi tiêu. Cũng giống nh trờng hợp trên, Ngân
hàng phải thoả mãn yêu cầu của khách hàng khi họ có nhu cầu rút tiền và chỉ
đợc phép sử dụng tồn khoản khi đã đảm bảo khả năng thanh toán chi trả.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi có sự thoả thuận trớc giữa khách
hàng và Ngân hàng về thời gian rút tiền. Khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng
theo loại này nhằm mục đích sinh lời. Các Ngân hàng thơng mại nhận hai loại
tiền gửi có kỳ hạn: Là tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi báo rút (Tức khi muốn rút
ra phải báo trớc). Về cơ bản, các khoản tiền gửi có kỳ hạn không đợc sử dụng
để tiến hành thanh toán nh các khoản chi trả bằng vốn trên tài khoản vãng lai.
Ngân hàng có thể chủ động trong sử dụng vốn nên tiền gửi có kỳ hạn thờng có
lãi suất cao. Tuy nhiên khách hàng cũng có thể rút trớc hạn nhng sẽ chỉ đợc
nhận mức lãi suất hợp lý.
* Tiền gửi tiết kiệm: đợc lập ra để thu hút vốn của những ngời muốn dành
riêng một khoản tiền cho những mục tiêu hay cho một nhu cầu về tài chính đ-
ợc dự tính trong tơng lai. Lãi suất áp dụng cho loại tiền gửi này cao hơn nhiều
so với tiền gửi giao dịch. Mặc dù chi phí trả lãi cao nhng chi phí duy trì và
quản lý đối với tài khoản tiền gửi nói chung thấp. Và nó cho phép Ngân hàng
có thể cho vay hoặc đầu t các tài sản dài hạn với tỷ lệ thu nhập cao.
. Trên thực tế, trong nền kinh tế thị trờng tiền gửi tiết kiệm đợc phát triển

dới các loại hình tiết kiệm sau:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Thực chất đây là khoản tiền gửi tiết
kiệm thông thờng. Đối với khoản tiền này, chủ tài khoản có thể rút tiền ra bất
kỳ lúc nào mà không phải báo trớc. Tuy nhiên số d tài khoản này thờng không
lớn, nhng có u điểm hơn so với các tài khoản tiền gửi giao dịch ở chỗ: Số d
này ít biến động. Chính vì vậy, đối với loại tiền gửi này, các Ngân hàng thơng
mại thờng phải trả lãi suất cao hơn so với tiền gửi thanh toán. Đó là điều kiện
để các Ngân hàng dễ dàng huy động số vốn này. Tuy nhiên khách hàng không
đợc sử dụng các phơng tiện thanh toán từ tài khoản tiền gửi này.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền có sự thoả thuận về thời hạn
gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn:
Trang 9
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ngắn: Loại này khá quen thuộc ở Việt Nam,
Ngân hàng thơng mại Việt Nam thờng huy động tiết kiệm với kỳ hạn 3 tháng
đến 1 năm. Về nguyên tắc khách hàng chỉ đợc rút ra khi đến hạn. Song để
tăng tính cạnh tranh các Ngân hàng thơng mại vẫn cho phép khách hàng rút tr-
ớc thời hạn. Và khách hàng thờng chỉ đợc hởng lãi suất bằng với lãi suất của
tiền gửi không kỳ hạn.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dài: Rất phổ biến ở một số nớc công
nghiệp, Tiền tiết kiệm dài hạn chỉ đợc phép rút ra khi đến hạn. Nó tạo lên
nguồn vốn có tính ổn định cho hoạt động cấp tín dụng dài hạn của Ngân hàng
thơng mại.
* Tạo vốn qua phát hành các giấy tờ có giá:
Bên cạnh phơng thức nhận tiền gửi, các Ngân hàng thơng mại còn phát
hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và trái phiếu. Thực chất các nghiệp vụ này
là Ngân hàng huy động vốn tiền tệ bằng cách phát hành chứng từ có giá.
Trong đó chứng chỉ tiền gửi là phiếu nợ ngắn hạn với mệnh giá quy định, trái
phiếu là loại phiếu nợ trung và dài hạn. Chúng đợc Ngân hàng phát hành từng
đợt. Huy động vốn dới hình thức này, các Ngân hàng thơng mại phải trả lãi
suất cao hơn so với huy động tiền gửi. Tuy nhiên Ngân hàng cũng sẽ có đợc

một khoản vốn lớn và ổn định. Nghiệp vụ này chỉ tiến hành khi Ngân hàng
thiếu vốn mà vốn tự có và vốn huy động tiền gửi không đủ. Nh vậy khi thực
hiện huy động dới hình thức này, Ngân hàng phải căn cứ vào đầu ra để quyết
định về khối lợng và lãi suất huy động, quyết định đến thời hạn và phơng pháp
huy động.
Trái phiếu Ngân hàng đợc phát hành nhằm huy động vốn dài hạn trên thị
trờng vốn. Về phía ngời mua, trái phiếu Ngân hàng là giấy chứng nhận việc
đầu t vốn và việc đợc quyền hởng thụ một khoản lãi trên số tiền mua trái
phiếu. Ngân hàng trả gốc và lãi cho ngời mua sau một thời gian nhất định theo
cam kết. Hình thức huy động vốn này giúp cho Ngân hàng thơng mại chủ
động trong việc huy động vốn để thực hiện các dự án đầu t dài hạn.
1.3. Các nhân tố ảnh h ởng tới hiệu quả huy động
vốn:
Có nhiều nhân tố tác động tới công tác huy động vốn của Ngân hàng, các
nhân tố đó có thể chia ra nh sau:
1.3.1. Lãi suất huy động:
Trang 10
Các nhà Ngân hàng trong những năm gần đây nhận thấy rằng lãi suất tiền
gửi có thể đợc sử dụng để giúp cho Ngân hàng xây dựng nhóm khách hàng cơ
sở. Theo quan điểm của Fedmitser việc thay đổi lãi suất tiền gửi không chỉ
ảnh hởng tới sự chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi mà còn
ảnh hởng tới số d tài khoản cũng nh tới các quýêt định về cơ cấu tiền gửi của
khách hàng.
Đây là một nhân tố tác động rất mạnh tới hiệu quả huy động vốn, đặc biệt
đối với huy động các khoản vốn mà ngời gửi hoặc đầu t vào Ngân hàng với
mục đích hởng lãi. Các Ngân hàng phải cạnh tranh không chỉ với các Ngân
hàng khác mà với cả thị trờng tiền tệ. Một sự khác biệt nhỏ về lãi suất có thể
thúc đẩy dòng vốn đầu t theo những hớng khác nhau. Nh vậy việc xác định
một mức lãi suất hợp lý có tính cạnh tranh là một việc làm có ý nghĩa vô cùng
quan trọng nhằm có thể thu hút đợc vốn cho Ngân hàng. Nhng Ngân hàng

cũng phải tính toán để làm sao cho có chi phí đầu vào là hợp lý nhất.
1.3.2. Tính đa dạng của các hình thức huy động vốn:
Xu hớng đa dạng hoá sản phẩm đang trở thành phổ biến trong kinh doanh
nhằm đáp ứng đợc hầu hết các nhu cầu của khách hàng. Ngời có nhu cầu có
thể chọn cho mình một sản phẩm phù hợp. Một Ngân hàng thơng mại phải đa
ra nhiều hình thức huy động để khách hàng có thể lựa chọn. Tạo một danh
mục sản phẩm huy động độc đáo có tính liên kết giữa các sản phẩm với
nhau.Thờng xuyên nghiên cứu sản phẩm mới. Điều này giúp cho Ngân hàng
có thể thu hút vốn ở mọi tầng lớp, mọi thành phần trong xã hội
1.3.3. Cơ sở vật chất và đội ngũ nhân sự:
Chất lợng sản phẩm mà Ngân hàng cung cấp chịu sự ảnh hởng của nhiều
yếu tố trong đó quan trọng nhất là trình độ của nhân viên Ngân hàng. Vì vậy
để nâng cao chất lợng sản phẩm của Ngân hàng thì hiện nay các Ngân hàng
đều chú ý quan tâm đến vấn đề con ngời trong tổ chức của mình. Và xu thế
chung hiện nay là khách hàng thờng mong muốn tiến hành các giao dịch với
một Ngân hàng có trụ sở bề thế, có cơ sở vật chất hiện đại và đội ngũ cán bộ
nhân viên dễ mến, lịch thiệp. Một Ngân hàng đợc trang bị công nghệ hiện đại
sẽ rút ngắn đợc thời gian xử lý công việc mà vẫn đảm bảo đợc tính chính xác
cao. Một đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn và đợc trang bị tốt
kiến thức Marketing Ngân hàng sẽ làm cho khách hàng cảm thấy yên tâm, họ
sẽ xử lý công việc một cách nhanh chóng, chính xác khoa học và tạo nên sự
Trang 11
thân thiện dễ mến. Tất cả những cái đó làm tăng chất lợng dịch vụ mà Ngân
hàng cung ứng ra thị trờng.
1.3.4. Chính sách kinh doanh của Ngân hàng:
Các chính sách cơ bản của Ngân hàng có ảnh hởng trực tiếp cũng nh gián
tiếp tới công tác huy động vốn. Nếu có một hệ thống chính sách, biện pháp
đúng đắn, Ngân hàng có thể dễ dàng đạt đợc các mục tiêu của mình. Nâng cao
hiệu qủa huy động vốn là một mục tiêu trung gian mà Ngân hàng cần đạt đợc.
Hệ thống chính sách nh: Chính sách sản phẩm dịch vụ, chính sách giá, chính

sách phân phối, chính sách phát triển nguồn nhân lực, chính sách khuyếch tr-
ơng giao tiếp có tác động mạnh tới công tác huy động vốn.
Ngân hàng có chính sách quản lý tốt, giúp kết quả hoạt động kinh doanh
ngày càng tốt làm nâng cao uy tín của Ngân hàng trên thị trờng
1.3.5. Các dịch vụ do Ngân hàng cung ứng:
Nếu một Ngân hàng đa ra đợc các dịch vụ tốt, đa dạng sẽ có cơ hội, lợi thế
hơn các Ngân hàng có dịch vụ giới hạn. Khi Ngân hàng cung ứng dịch vụ đa
dạng sẽ tạo đợc nhiều mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng, do đó
Ngân hàng có thể dễ dàng tìm thấy cơ hội thu hút vốn hơn. Một Ngân hàng
cung ứng dịch vụ thanh toán tốt sẽ có nhiều khách hàng mở tài khoản để thực
hiện thanh toán hoặc một Ngân hàng cung ứng dịch vụ tín dụng thông qua
hình thức tín dụng thấu chi để tìm kiếm đợc nguồn vốn lúc tài khoản d có.
Ngày nay nhu cầu về thanh toán trong nền kinh tế đang gia tăng mạnh mẽ và
các doanh nghiệp đặc biệt quan tâm đến các hình thức thanh toán mà Ngân
hàng có thể cung cấp để quyết định việc có giao dịch với Ngân hàng hay
không.
1.3.6. Địa điểm và mạng l ới huy động:
Trong khi ngời kinh doanh đi tới các Ngân hàng khác nhau không phụ
thuộc vào khoảng cách để đợc vay thì ngời đi gửi tiền ít có khuynh hớng đó
hơn, yếu tố địa điểm thờng tác động vào tâm lý khách hàng bởi nếu có một
Ngân hàng nằm ở vị trí thuận lợi nh ở trung tâm thành phố, Thành Phố, gần
nơi làm việc hay đang c trú điều kiện đi lại thuận tiện, khu vực xung quanh
an toàn cho việc giao dịch thì sẽ gây cho khách hàng sự chú ý và khách
hàng dễ bị thu hút về phía Ngân hàng đó.
Một mạng lới huy động rộng khắp sẽ có nhiều cơ hội để thu hút vốn. nó
tạo sự tiện lợi, giúp cho khách hàng tiết kiệm thời gian và chi phí để thực hiện
một cuộc giao dịch. Tuy nhiên Ngân hàng cũng cần tính đến chi phí khi mở
Trang 12
thêm một chi nhánh bởi nếu mơ một cách bừa bãI không tính toán đén yếu tố
chi phí và thu nhập mà chi nhánh đem lại sẽ làm cho Ngân hàng đứng trớc

nguy cơ thua lỗ làm ăn kém hiệu quả.
1.3.7. Uy tín của Ngân hàng.
Đây là một nhân tố rất quan trọng tác động không nhỏ đến các quyết
định của khách hàng bởi khách hàng ngoài việc tìm đến Ngân hàng nhằm mục
tiêu kiếm lời thì họ cũng quan tâm đến sự an toàn khoản tiền mà mình gửi vào
Ngân hàng. Một Ngân hàng tạo đợc uy tín sẽ đợc khách hàng tin tởng gửi tiền
và Ngân hàng cũng không phải trả lãi suất cao. Thực tế cho thấy các Ngân
hàng cổ phần trong những năm gần đây đã có những bớc tiến vợt bậc nhng
trong việc thu hút vốn vẫn gặp khó khăn và phảI chấp nhận huy động với lãi
suất cao.
1.3.8. Các thủ tục giấy tờ và việc an toàn tiền gửi cho khách hàng.
Cùng với việc nâng cao chất lợng sản phẩm thì thủ tục giấy tờ đơn giản
không phiền hà sẽ làm cho khách hàng đỡ mất thời gian và hài lòng hơn khi
không phải chờ đợi lâu. Tiền gửi vào đợc đảm bảo an toàn có thể rút ra nhanh
chóng, không bị mất tiền, và Ngân hàng tham gia bảo đảm tiền gửi. Khách
hàng sẽ thấy yên lòng khi tiền của mình đợc đảm bảo an toàn.
1.3.9. Các nhân tố khác:
- Tăng trởng kinh tế: Các khoản tiền ký thác thờng tăng rất nhanh trong
thời kỳ hng thịnh của chu kỳ sản xuất so với gia đoạn suy thoái. trong giai
đoạn hng thịnh các hãng kinh doanh tăng các khoản ký thác để thực hiện các
giao dịch kinh tế. Bên cạnh đó nền kinh tế phát triển các hãng kinh doanh mọc
lên nh nấm, các giao dịch kinh tế tăng mạnh, thu nhập của các hãng kinh
doanh và của dân c tăng hình thành nên một bộ phận tích luỹ tạo nên một môi
trờng tiềm tàng cho huy động vốn.
- Tình hình chính trị - xã hội : Một đất nớc có tình hình chính trị không ổn
định sẽ làm cho tổ chức kinh tế và dân c không tin tởng vào Ngân hàng vì sợ
gặp phảI rủi ro khi xảy ra chiến tranh hay thay đổi về cơ chế quản lý. Qua
thực tế cho thấy các Ngân hàng lớn ở các nớc nh Thuỵ Sỹ thờng đợc tin t-
ởng do chính trị ổn định.
- Cơ chế chính sách của nhà nớc: Có ảnh hởng rất lớn đến môi trờng đầu

t và nó cũng có tác động gián tiếp tới hoạt động tạo vốn của một Ngân hàng
thơng mại.
Trang 13
- Tập quán tiêu dùng, tích luỹ: Cũng có ảnh hởng đến khả năng thu hút
vốn. Tập quán a dùng tiền mặt, tập quán tích luỹ bằng tiền không gửi vào
Ngân hàng có ảnh hởng tiêu cực tới việc thu hút vốn. Đặc biệt đối với các nớc
chậm phát triển, phát triển hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, phát
triển thị trờng tiền tệ có một ý nghĩa tích cực trong việc thu hút vốn.
- Sự can thiệp của Ngân hàng Trunmg ơng: Ngân hàng Trung Uơng có
ảnh hởng rất lớn tới hoạt động của các Ngân hàng thơng mại. Khi thực hiện
chính sách tiền tệ nới lỏng sẽ mang lại thuận lợi cho Ngân hàng trong việc
huy động vốn vay từ Ngân hàng Trung ơng. Không những thế mà nó còn tác
động tới làm giảm lãi suất trên thị trờng tiền tệ. Ngợc lại khi thực hiện chính
sách tiền tệ thắt chặt sẽ có khó khăn hơn trong công tác huy động vốn vay từ
Ngân hàng Trung ơng.
- Công tác tuyên truyền, quảng cáo, khuyến khích khách hàng sử dụng các
dịch vụ của Ngân hàng, gửi tiền nhàn rỗi vào Ngân hàng bằng các dịch vụ có
lợi cho khách, khuyến mại.
1.4. Kinh nghiệm huy động vốn ở một vài n ớc:
Để có thể nâng cao hiệu quả huy động vốn, học kinh nghiệm từ trong và
ngoài nớc là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đặc biệt là từ các nớc có hệ
thống Ngân hàng thơng mại phát triển.
ở Mỹ ngoài Ngân hàng Trung Uơng thì chính phủ và Quốc hội Mỹ cũng
rất quan tâm đến hoạt động huy động vốn của các Ngân hàng và các tổ chức
tài chính trung gian. Ví dụ Với Luật Thuế năm 1981 thì Tài khoản tiền gửi Hu
trí cá nhân sẽ phải chịu thuế nhng đến 1997 nhận thấy sự bất hợp lý, Quốc hội
Mỹ đã thông qua những thay đổi trong luật đối với tài khoản này nhằm
khuýên khích tiết kiệm . Những thay đổi này cho phép cá nhân và gia đình có
thu nhập cao đợc hởng chế độ miễn thuế đối với những khoản tiền gửi bổ sung
hàng năm vào tài khoản hu trí - tối đa là 50.000USD. Hoặc là việc các Ngân

hàng Mỹ cung cấp rất nhiều loại tiền gửi đa dạng về chủng loại Ví dụ Tiền gửi
kỳ hạn đợc phát hành với lãi suất thay đổi định kỳ. Tiền gửi loại này có kỳ hạn
tối thiểu là 7 ngày và không đợc rút trớc thời hạn. Tiền gửi loại này rất đa
dạng, từ chứng chỉ tiền gửi có thể chuyển nhợng, tới tiền gửi giáng sinh, tiền
gửi cho đi nghỉ, mua nhà
Kinh nghiệm của Đức trong việc huy động vốn nh: Hiện đại hoá và mở
rộng cung ứng dịch vụ, mở rộng phạm vi hoạt động trong và ngoài nớc, tạo ra
một tập tiện ích và lợi ích khi sử dụng các dịch vụ Ngân hàng. ở Đức để khắc
Trang 14
phục việc rút tiền trớc hạn gây bất lợi cho ngời gửi tiên, Ngân hàng thờng cấp
cho khách hàng cần rút tiền một khoản tín dụng và coi khoản tiền gửi có kỳ
hạn đó là đảm bảo tín dụng. Việc tăng tính chuyển nhợng cho các chứng chỉ
tiền gửi này có ý nghĩa quan trọng hình thành nên một thị trờng phụ cho các
chứng chỉ tiền gửi này.
Ngoài ra theo kinh nghiệm cho thấy việc huy động vốn từ trái phiếu khá
phổ biến ở các nớc. Ngân hàng LTCB ở Nhật bản là một Ngân hàng trong số
Ngân hàng lớn nhất trên toán thế giới đã phát hành trái phiếu có kỳ hạn 1
năm, 2 năm và 5 năm. Loại trái phiếu có kỳ hạn 5 năm chiếm quá nửa trong
tổng số trái phiếu phát hành và chúng đợc nắm giữ bởi các Công ty bảo hiểm.
Các hợp tác xã nông nghiệp và rất nhiều tổ chức đầu t khác. Loại kỳ hạn 1
năm có sức hấp dẫn đặc biệt đối với các cá nhân nên cũng chiếm tỷ trọng đáng
kể. ở nớc ta tuy mới chuyển sang cơ chế thị trờng song kinh nghiệm quý báu
về huy động vốn của các Ngân hàng trong nớc cũng là điều đáng phải quan
tâm.
Tóm lại: Trong nền kinh tế thị trờng, nguồn vốn huy động của Ngân hàng
thơng mại có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của
Ngân hàng cũng nh sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Đặc biệt đối với
nớc ta trong giai đoạn hiện nay và nhiều năm tới, vốn đỏp ứng cho nhu cầu
công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc là vấn đề cực kỳ quan trọng và cấp
bách. Do vậy việc mở rộng nguồn vốn huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn

vốn đó là mối quan tâm hàng đầu của cả hệ thống Ngân hàng Việt Nam hiện
nay.
chơng II
thực trạng công tác huy động vốn tại chi
nhánh NHNo&PTNT Thành Phố TháI Bình
2. Đặc điểm của chi nhánh NHNo&PTNT Thành Phố Thái
Bình
2.1- Sơ l ợc sự ra đời và mô hình tổ chức của Ngân hàng Nông Nghiệp
và Phát Triển Nông Thôn Thành Phố Thái Bình:
Chi nhỏnh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Thành Phố
Thái Bình c thnh lp nm 2000, c tỏch ra bi Ngõn hng Ngân hàng
Nụng nghip v Phỏt trin nụng thụn Thái Bình. Ban Giỏm c Ngân hàng
Trang 15
Nụng nghip v Phỏt trin nụng thụn Th xó Thái Bình ó bit phỏt huy tim
lc sn cú ca mỡnh, t chc hot ng kinh doanh tt, vi phng chõm i
vay cho vay chi nhỏnh ó huy ng c tin gi ca cỏc t chc kinh t
v ca dõn c, ỏp ng nhu cu vay vn cho sn xut kinh doanh, m rng v
a dng hoỏ dch v ngõn hng. Chớnh vỡ th nhng nm qua chi nhỏnh luụn
luụn hon thnh tt k hoch c giao.
Mụ hỡnh t chc ca chi nhỏnh Ngân hàng Nụng nghip v Phỏt trin
nụng thụn Th xó Thái Bình c b trớ gm:
- Ban Giỏm c gm 3 ng chớ
+ 1 Phú Giỏm c ph trỏch khi kinh doanh
+ 1 Phú Giỏm c ph trỏch phũng K toỏn-Ngõn qu, phũng T chc
hnh chớnh.
- 1 phũng Tớn dng
- 1 phũng K toỏn-Ngõn qu
- 1 phũng T chc hnh chớnh.
- 6 ngân h ng c p 4
Về nhân sự tính đến 31 tháng 12 năm 2005, chi nhánh Ngân hàng Nông

nghip v Phát tri n nông thôn Thành Phố Thái Bình có 70 CBCNV, trong đó
trình độ đại học và cao đẳng l : 35 ng ời chiếm 50%/ Tổng số CBCNV; trung
cấp, sơ cấp là: 35 ngời chiếm 50%/tổng số CBCNV, đây cũng là thế mạnh để
Ngân hàng đạt đợc mục tiêu của mình.
2.2. Khái quát tình hình hoạt động của Ngân hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn Thành Phố Thái Bình (Từ năm 2003 - 2005)
2.2.1 Đặc tr ng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn Thành Phố Thái Bình:
-NHNo&PTNT Thành Phố Thái Bình là một trong những Ngân hàng thơng
mại nhà nớc trên điạ bàn thành phố. Cũng giống nh các Ngân hàng khác nó
cũng là một trung gian tài chính hoạt động trên thị trờng với phơng châm đi
vay để cho vay và đối tợng kinh doanh của nó là tiền tệ.
Trang 16
- Nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng gồm hai nguồn chủ yếu: Vốn tự
có và vốn huy động. Mỗi loại có nội dung kinh tế và đặc điểm khác nhau.
Nguồn vốn tự có là nhỏ bé, nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng chủ yếu là
nguồn vốn vay mợn (Bằng huy động tiền gửi từ các TCKT, dân c. Vay Ngân
hàng nhà nớc, vay các TCTD khác). Vì vậy rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng
là rất cao.
- Sử dụng vốn: Ngân hàng sử dụng vốn chủ yếu là để cho vay các tổ chức
và cá nhân, đây là nghiệp vụ tạo ra nguồn thu chủ yếu cho Ngân hàng.
- Khách hàng của Ngân hàng: Có khoảng 10-15 ngàn khách hàng đến với
Ngân hàng Nụng nghip v Phỏt trin nụng thụn Thành Phố Thái bình. Trong
đó khách hàng là doanh nghiệp nhà nớc có khoảng 10 khách hàng, khách
hàng là doanh nghiệp ngoài quốc doanh khoảng 15 - 20 khách hàng, còn lại
chủ yếu là khách hàng thuộc hộ gia đình, t nhân, cá thể. Đây là những khách
hàng gắn bó mật thiết với Ngân hàng, gắn bó lâu dài, thờng xuyên.
- Mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng: Trên một địa bàn nhỏ bé,
chi nhánh Ngân hàng Nụng nghip v Phỏt trin nụng thụn Th xó Thái Bình
phải đơng đầu với 3 Ngân hàng thơng mại quốc doanh: Ngân hàng công th-

ơng, Ngân hàng ngoại thơng, Ngân hàng u t. Ngoài ra còn có Ngân hàng
Chớnh sỏch xó hi và 78 quỹ tín dụng khu vực cùng thực hiện nghiệp vụ đi vay
để cho vay. Bên cạnh đó chi nhánh còn phải cạnh tranh với các tổ chức tín
dụng phi Ngân hàng khác nh: Công ty bảo hiểm nhân thọ, Bu điện, Kho bạc
Thái Bình trong công tác huy động vốn.
2.2.2 Một số thuận lợi và khó khăn:
- Thuận lợi:
+ Kinh tế Thái Bình đang phát triển mạnh mẽ về số lợng và quy mô. Tốc
độ phát triển của Thái Bình trong vài năm trở lại đây rất cao và đang dợc sự
quan tâm chỉ đạo của Đảng và nhà nớc. Đây là điều kiện thuận lợi cho Ngân
hàng hoạt động kinh doanh với số lợng khách hàng đến giao dịch tại Ngân
hàng và quy mô mỗi giao dịch không ngừng tăng.
+ Cơ sở h tng trong tnh ang từng bc phỏt trin gúp phn tng cng
giao lu, du lch hp tỏc kinh t, to iu kin cho phỏt trin kinh t.
+ Cỏc chng trỡnh phỏt trin kinh t khu cụng nghip, cm cụng nghip,
phỏt trin ngh, lng ngh, phỏt trin kinh t bin, xõy dng cỏnh ng 50
Trang 17
triu ng/ha/nm ca tnh l c s to iu kin thun li cho kinh doanh
ca ngõn hng.
+ Hot ộng ngõn hng luụn luụn nhn c s quan tõm ch o sỏt sao
ca Tnh u, UBND tnh, ca Ngõn hng Nh nc tnh, Ngõn hng nụng
nghip v phỏt trin nụng thụn Vit Nam. S phi kt hp gia cỏc ngnh,
cỏc cp chớnh quyn ó giỳp ngõn hng trong vic u t tớn dng v x lý
n tn ng.
+ Tp th CBCNV trong chi nhỏnh Ngõn hng nụng nghip v phỏt trin
nụng thụn Thành Phố Thỏi Bỡnh có trình độ chuyên môn cao và thờng xuyên
đợc đào tạo nâng cao về nghiệp vụ, on kt quyt tõm, nng ng , sỏng to,
phn u vỡ s nghip chi nhỏnh.
+ Ban lãnh đạo của NHNo&PTNT Thành Phố Thái Bình luôn quản lý chặt
chẽ và đề ra phơng hớng đờng lối kinh doanh đúng đắn góp phần xây dựng chi

nhánh thành phố ngày càng vững mạnh.
- Khó khăn:
+ Chi nhánh Ngân hàng Nụng nghip v Phỏt trin nụng thụn Thành Phố
Thái Bình hoạt động kinh doanh trên địa bàn có diện tích chật hẹp, là tỉnh
thuần nông, dân số đông, thu nhập bình quân đầu ngời rất còn thấp, thu ngân
sách của tỉnh không đủ chi gần 50% chi ngân sách của tỉnh là do Trung ơng
hỗ trợ. Các doanh nghiệp làm ăn có lãi chỉ chiếm khoảng 50% trong tổng số
97 doanh nghiệp nhà nớc, số còn lại đang trong tình trạng thua lỗ; trong khi
ú vic thc hin sp xp i mi li doanh nghip trong tnh cũn rt chm,
do ú gõy khụng ớt khú khn cho ngõn hng.
+ Tình hình lạm phát gia tăng nhanh chóng làm cho đồng tiền mất giá
khiến hoạt động của ngân hàng cũng bị ảnh hởng.
2.2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Thành Phố
Thái Bình
Trong những năm qua chi nhánh Ngân hàng Nụng nghip v Phỏt trin
nụng thụn Thành Phố Thái Bình đã đa ra các giải pháp để đạt đợc các mục tiêu
cơ bản trong những năm qua nh sau:
Trang 18
- Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng,
phục vụ đầu t phát triển, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu chính sách tiền
tệ, thúc đẩy kinh tế địa phơng phát triển bền vững theo chơng trình phát triển
kinh tế hàng năm của tỉnh.
- Mở rộng địa bàn hoạt động, đẩy mạnh công tác tiếp thị nhằm thu hút
khách hàng, thờng xuyên theo dõi những diễn biến trên thị trờng và tình hình
biến động của lãi suất để đảm bảo đợc chỉ tiêu tăng trởng nguồn vốn.
- Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng: Đổi mới và đa dạng hoá
các hình thức huy động vốn, tìm mọi biện pháp để huy động vốn tại chỗ đảm
bảo đủ vốn cho hoạt động kinh doanh đáp ứng nhu câù vốn vay của khách
hàng.
- Từng bớc đổi mới công nghệ Ngân hàng, nâng cao chất lợng dịch vụ, mở

rộng các dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong
khâu thanh toán.
- Xây dựng một chính sách khách hàng, chính sách lãi suất hợp lý phù hợp
với tình hình thực tế tại địa phơng.
- Khuyến khích từng cán bộ công nhân viên trong chi nhánh thờng xuyên
học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ năng lực về mọi mặt.
Những kết quả cụ thể:
a. Công tác huy động vốn:
Nhận thức đợc tầm quan trọng của Vốn đối với hoạt động kinh doanh
Ngân hàng, để đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn tín dụng cho nền
kinh tế. Ngân hàng Nụng nghip v phỏt trin nong thụn Thành Phố Thái
Bình coi trọng nghiệp vụ nguồn vốn mà chủ yếu là công tác huy động vốn.
Kết quả công tác huy động vốn từ năm 2003 trở lại đây đợc thể hiện qua
Bảng I nh sau:
Bảng I: Kết quả công tác huy động vốn
từ năm 2003 - 2005
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
T l tng
2005/04
Tổng NV huy động 113.073 117.760 155.652 32,2%
Huy động từ TCKT 59.904 48.412 45.123 -6,8%
Trang 19
Huy động từ dân c 53.169 69.348 110.520 58,3%

( Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2003, 2004, 2005 )
Qua số liệu tại biểu trên ta nhận thấy đợc, sau 3 năm hoạt động
kinh doanh của chi nhánh, công tác huy động vốn tại chi nhánh đã có sự
tăng trởng một cách tích cực thể hiện: Tổng nguồn vốn tăng 2005 tăng so
với 2004 là 32,2% đây là sự cố gắng lỗ lực của tập thể cán bộ công nhân
viên chi nhánh, tiền gửi huy động đợc từ dân c tang mạnh so sánh 2005 và
2004 về số tuyệt đối tăng gần 40.000 triệu ( đồng ), tức là tăng 58,3% so
với 2004. Tuy vốn huy động từ các tổ chức kinh tế có giảm nhng kết quả
huy động vốn của Ngân hàng vẫn rất đáng biểu dơng.
b/ Công tác tín dụng:
Tín dụng không chỉ là chức năng cơ bản của các Ngân hàng thơng mại,
mà còn là chức năng của hầu hết các định chế tài chính. Tín dụng là khoản
mục sử dụng vốn lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất
của các Ngân hàng. Vì vậy sự thành công hay thất bại của Ngân hàng phụ
thuộc rất lớn vào hoạt động tín dụng. Trong những năm qua hoạt động tín
dụng của Ngân hàng Nụng nghip v Phỏt trin nụng thụn Thành Phố Thái
Bình đã không ngừng đợc phát triển. Kết quả cụ thể đợc thể hiện trong bảng d-
ới đây:
Bảng II: Kết quả công tác cho vaycủa Ngân hàng
(Từ năm 2001- 2003)
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005
T l tăng
2005/2004

Tổng d nợ 109.309 168.775 213.654 27%
Ngắn hạn 69.309 126.259 169.253 34%
Trung 40.000 42.516 44.401 5%
( Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2003, 2004, 2005 )
Qua số liệu biểu trên ta thấy đợc, việc tăng trởng tín dụng tại chi nhánh
NHNo&PTNT Thành Phố Thái Bình đợc phát triển không ngừng qua các
năm. Có đợc kết quả trong những năm qua. Tổng doanh số cho vay 2005 so
với 2004 tăng 27% đặc biệt cho vay ngắn hạn tăng tới 34%. Đạt đuợc kết quả
cao nh vậy là do NHNo&PTNT Thành Phố Thái Bình đã phát huy và giữ
Trang 20
vững vai trò chủ lực trong đầu t phát triển, chủ động nắm bắt những dự án đợc
đầu t để đáp ứng nhu cầu vốn đầu t phát triển đối với các dự án chuyển tiếp
theo kế hoạch nhà nớc. Trên cơ sở định hớng phát triển kinh tế xã hội của địa
phơng, chi nhánh đã chủ động thẩm định, lựa chọn tìm kiếm những dự án tốt,
có hiệu quả, có khả năng vay trả để đầu t. Bên cạnh việc tìm kiếm các dự án
lớn có tính khả thi để cho vay, trong những năm qua chi nhánh Ngân hàng
Nụng nghip v Phỏt trin nụng thụn Th xó Thái bình còn thực hiện cho vay
đối với hộ gia đình, hộ sản xuất kinh doanh, t nhân cá thể thông qua các tổ
chức đoàn thể nh Hội nông dân, Hội phụ nữ hay Hội cựu chiến binh . Hoạt
động cho vay chủ yếu đợc bảo đảm bằng tài sản thế chấp hoặc cầm cố các
giấy tờ có giá, cho vay tín chấp thờng chỉ áp dụng với các tổ chức kinh tế,
doanh nghiệp Nhà Nớc là khách hàng quen từ trớc. Đặc biệt chi nhánh đã mở
rộng thêm hình thức cho vay đối với CBCNV của các cơ quan, xí nghiệp với
hình thức thu hàng tháng từ lơng đã thu hút đợc một lợng lớn khách hàng đến
vay tại Ngân hàng, góp phần tăng d nợ và đảm bảo an toàn vốn vay.
c/ Công tác dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
Để hỗ trợ cho công tác huy động vốn và công tác tín dụng, tăng thêm
nguồn thu cho Ngân hàng và đặc biệt là giữ chân khách hàng cũ đang có
những nhu cầu mới về thanh toán chuyển tiền đồng thời tăng uy tín vị thế của
Ngân hàng thì hoạt động thanh toán và ngân quỹ tại chi nhánh NHNo&PTNT

Thành Phố Thái Bình trong những năm qua đã và đang đợc quan tâm đúng
mức. Trong những năm qua chi nhánh đã tập trung nâng cao chất lợng các
dịch vụ Ngân hàng, thu hút các khách hàng hiện đang quan hệ với Ngân hàng
cũng nh các khách hàng mới thực hiện các dịch vụ thanh toán nh: Thanh toán
bù trừ, thanh toán chuyển tiền điện tử, chuyển tiền thờng, chuyển tiền khẩn,
thanh toán kiều hối, WESTON UNION, kinh doanh ngoại tệ Đồng thời với
việc thực hiện tốt các dịch vụ đã có. Tuy nhiên hoạt động dịch vụ của Ngân
hàng cha thực sự mạnh và đa dạng so với nhu cầu của khách hàng và một vài
Ngân hàng khác trong khu vực nên kết quả cha thực sự cao thể hiên trong
bảng:
Bảng III: Kết quả hoạt động dịch vụ tại chi nhánh
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005 Tỷ lệ tăng
2005/2004
Trang 21
- Tổng DS hoạt động
thanh toán
1.273 1.402 1.470 4,9%
Trong đó
DS hoạt động dịch vụ
1.029 1.243 1.320 6,2%
( Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2003, 2004, 2005 )
Qua số liệu của biểu trên chúng ta nhận thấy: Trong những năm gần đây
Ngân hàng nông nghip v phát tri n nông thôn Thành Phố Thái Bình đã mở
rộng hoạt động dịch vụ và thu dịch vụ ngày càng lớn góp phần vào việc tăng

lợi nhuận cho Ngân hàng, và đây là hoạt động kinh doanh ít bị rủi ro nhất.
d/ Công tác quản trị điều hành:
- Chi nhánh đã chủ động xây dựng quy chế hoạt động của Ban Giỏm c,
của các phòng ban, các bộ phận đảm bảo mọi công việc đều hoạt động thuận
lợi bảo đảm an toàn.
- Chi nhỏnh thc hin xõy dng kế hoạch kinh doanh hàng năm, cùng với
việc phân tích môi trờng kinh doanh của mình, chi nhánh bám sát và dùng kế
hoạch kinh doanh đó để chỉ đạo điều hành
- Tăng cờng vai trò kiểm tra, kiểm soát ngay trong từng nghiệp vụ hoạt
động của chi nhánh nhằm phát hiện, sửa chữa kịp thời các sai phạm trong quá
trình hoạt động kinh doanh.
e/ Kết quả kinh doanh:
Trong những năm gần đây NHNo&PTNT Thành Phố Thái Bình luôn có lãi
mặc dù đã có những giai đoạn nền kinh tế, chính trị Thái Bình không thuận lợi
cho hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Đây là một thành tích lớn của Ngân
hàng. Ngân hàng luôn hoàn thành trách nhiệm của mình với nhà nớc, ngoài ra
còn mua sắm, sửa chữa rất nhiều tài sản phục vụ cho hoạt động kinh doanh.
Thu nhập của các nhân viên cũng luôn đợc đảm bảo và tăng đều đặn trong vài
năm gần đây.
Bảng IV: kết quả kinh doanh
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm
2003
Năm
2004
Năm
2005 Tỷ lệ tăng
2005/2003
Trang 22
Tổng doanh thu 8.922 14.021 44.069 214%

Tổng chi phí 7.699 9.191 37.092 303%
Lợi nhun
1.223 4.830 6.977 44%
( Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2003, 2004, 2005 )
Qua số liệu tình hình thực hiện kết quả kinh doanh của chi nhánh trong
những năm qua, chúng ta thấy đợc hoạt động kinh doanh của chi nhánh cú
hiệu quả. Lợi nhuận tăng đều qua các năm mặc dù chi phí cũng tăng nhanh
cùng doanh thu nhng tốc độ tăng của chi phí thấp hơn tốc độ tăng của doanh
thu. Ta thấy Ngân hàng đã không ngừng tăng thu giảm chi, tích cực trong hoạt
động kinh doanh để đạt đợc kết qủa tốt.
2.3. Thực trạng công tác huy động vốn tại Ngân
hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thành phố
Thái Bình:
2.3.1. Tình hình công tác huy động vốn:
Cùng với sự phát triển mạnh mẽ về mọi mặt của Thái Bình và sự phát
triển của cả nớc thì NHNo&PTNT Thành Phố Thái Bình trong những năm qua
có nhiều chuyển biến tích cực, các chỉ tiêu về tiền gửi các tổ chức kinh tế, tiền
gửi dân c, phát hành kỳ phiếu, trái phiếu đều đạt vợt mức kế hoạch đề ra hàng
năm và năm sau luôn cao hơn năm trớc, đây là điều kiện thuận lợi để Ngân
hàng mở rộng kinh doanh trên nhiều mặt, đặc biệt là mở rộng hoạt động tín
dụng tạo ra ngày càng nhiều lợi nhuận cho Ngân hàng đồng thời tạo điều kiện
cho các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả, mở rộng sản xuất kinh doanh góp
phần tăng trởng kinh tế.
Tình hình cụ thể về hoạt động huy động vốn thể hiện nh sau:
Bảng V: Doanh số huy động vốn một số năm gần đây
của NHNo&PTNT Thành Phố TháI Bình
Đơn vị: Triệu đồng
Năm
Nguồn vốn
huy động

Tăng giảm so với các năm trớc
Số tuyệt đối Số tơng đối
2002 117.994
2003 113.073 -4.921 -4,2%
2004 117.760 4.687 4,1%
2005 155.652 37.892 32,2%
Trang 23
( Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2003, 2004, 2005 )
Với số liệu trình bày ở biểu trên, chúng ta thấy đợc tổng nguồn vốn huy
động của chi nhánh không ngừng tăng trởng, về số tuyệt đối năm sau đều cao
hơn năm trớc mức tăng cao nhất là giữa năm 2005 và 2004 đạt 19.032 ( triệu
đồng ), mức tăng thấp nhất là 6.093 ( triệu đồng ), về số tuyệt đối mức tăng tr-
ởng của năm thấp nhất là 5,1 %, năm cao nhất là 13,8%, mức tăng trởng bình
quân trong các năm là 8.93%. Đây là một thành tích rất tốt của một Ngân
hàng mới tách ra hoạt động một cách độc lập trong điều kiện cạnh tranh về
hoạt động huy động vốn ngày càng gay gắt.
Sự thay đổi về doanh số huy dộng có thể biểu diễn trên biểu đồ
Biểu đồ 1 Doanh số huy động
Sau năm 2003 có những kết quả kinh doanh không đợc tốt thì ngân hàng đã
tìm các nguyên nhân dẫn đến kết quả yếu kém trong công tác huy động vốn từ
đó đa ra các giải pháp kết quả là năm 2004 và 2005 kết quả huy động của
ngân hàng đã thay đổi hẳn đặc biệt năm 2005 ngân hàng đã huy động vợt kế
hoạch 12% và so với 2004 tăng 37.892 ( triệu đồng ).
Bảng VI: Kết cấu nguồn vốn huy động theo loại hình
Đơn vị: Triệu đồng
Trang 24

2003 2004 2005
Số lợng
%

Số lợng % Số lợng %
Tổng NV huy động
113.073 100 117.760 100 155.652 10
Tiền gửi các TCKT 59.904
52,9 48.412 41,1 45.123 29
Tiền gửi dân c
53.169 47,1 69.348 58.9 110.520 71
Trong đó:
-Tiền gửi tiết kiệm
33.245 29,4 65.776 55,8 105.976 68
-Huy động kỳ phiếu,
trái phiếu
19.924 17,7 3.572 3,1 4.544 3
( Quyết toán các năm 2003, 2004, 2005 )
Biểu đồ II Kết cấu theo loại hình
Qua bảng số liệu trên ta nhận thấy: Kết cấu nguồn vốn huy động tại chi
nhánh theo loại hình huy động thì phần lớn vốn huy động đợc hình thành lên
từ tiền gửi dân c dới hình thức tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu. Còn việc huy
động vốn từ tiền gửi các TCKT tại chi nhánh còn rất nhiều hạn chế, tỷ lệ huy
động từ tiền gửi các TCKT mới chiếm ở mức 37 50,1%. Và năm 2005 so
Trang 25

×