Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Luận: " Công tác huy động vốn - thực trạng và giải pháp tại Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn thành phố Thái Bình"

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (519.81 KB, 52 trang )

Lời nói đầu
Cùng với sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của cả nớc Thái Bình cũng đang lỗ
lực vơn lên trên con đờng Công nghiệp hoá hiện đại hoá. Mà một trong những
đầu vào để phát triển kinh tế là vốn thì Thái Bình đang rất thiếu.Chủ trơng hiện
nay về vốn Ngân sách chỉ chi cho việc đầu t xây dựng các cơ sở hạ tầng, còn
toàn bộ nhu cầu vốn của sản xuất kinh doanh, kể cả đầu t, xây dựng, vốn cố
định, vốn lu động ... đều phải đi vay. Nếu không có vốn thì không thể thay đổi
đợc cơ cấu kinh tế, không thể xây dựng đợc các cơ sở công nghiệp, các trung
tâm dịch vụ lớn. Bớc vào thời kỳ Công nghiệp hoá, Hiện đại hoá, vốn nổi lên là
một yêu cầu hết sức nóng bỏng, cấp bách. Giải quyết nhu cầu vốn là một đòi
hỏi thách thức lớn đối với nền kinh tế. Ngân hàng với t cách là một trung gian
tài chính hoạt động trên thị trờng, hoạt động theo nguyên tắc đi vay để cho vay
cần phải nỗ lực để thu hút vốn phục vụ cho nền kinh tế. Các ngành kinh tế và
nhân dân hiện nay đang đòi hỏi ở ngành Ngân hàng là phải góp phần làm thay
đổi luồng chảy của vốn hớng các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi vào các dự án
đầu t phát triển sản xuất kinh doanh, cải thiện đời sống.
Nguồn vốn trong kinh doanh của Ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng,
nó là cơ sở cho công tác tín dụng. Muốn mở rộng việc cho vay, phát triển sản
xuất kinh doanh không thể trông chờ vào nguồn vốn ngân sách nh ở thời kỳ bao
cấp mà bản thân Ngân hàng phải tổ chức huy động vốn từ nền kinh tế để làm
nguồn vốn tín dụng, nâng cao khả năng huy động vốn, hoàn thiện thêm những
hình thức huy động vốn cho Ngân hàng trong tơng lai.
Vì vậy vấn đề đặt ra cho các Ngân hàng thơng mại hiện nay là: Làm thế nào
để tìm ra đợc giải pháp tối u nhằm khai thác triệt để nguồn vốn nhàn rỗi nằm
trong dân c và các thành phần kinh tế phục vụ cho tiến trình Công nghiệp hoá -
Hiện đại hoá đất nớc.
Để làm rõ vấn đề này em xin viết chuyờn với đề tài: Cụng tỏc huy
động vốn- thực trạng và giải pháp tại Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát
Trang 1
Triển Nông Thôn Thành Phố Thái Bình . Nội dung chuyờn , ngoài phần
mở đầu và kết luận chuyờn đợc bố cục thành ba chơng:


Chơng I: Huy động vốn của các Ngân hàng thơng mại.
Chơng II: Thực trạng cụng tỏc huy động vốn tại Ngân hàng Nông
Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Thành Phố Thái Bình.
Chơng III: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân
hàng Nụng nghip v phỏt trin nụng thụn Th xó Thỏi Bỡnh.
Bản thân em, sau khi học tập, nghiên cứu lý luận và cùng với những kiến thức
thực tế khi thực tập tại Ngân hàng trong hoạt động huy động vốn tại địa phơng, qua
bài viết này em chỉ mong muốn đợc đóng góp thêm một số ý kiến nhỏ bé vào lời
bàn huy động vốn của Ngân hàng thơng mại. Vì đề tài huy động vốn rất rộng và
phức tạp, khả năng nhận thức của bản thân còn có những hạn chế, nên chắc chắn
không tránh khỏi khiếm khuyết nhất định về bố cục nội dung. Em rất mong nhận đ-
ợc sự góp ý, giúp đỡ và cảm thông của thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy cô Học viện Ngân hàng, các cô chú
anh chị Tại Ngân hàng

Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Thành Phố
Thái Bình
đã giúp đỡ em rất nhiều trong qua trình thực tập, tìm hiểu về mọi mặt
hoạt động kinh doanh của Ngân hàng đặc biệt về hoạt động huy động vốn tại
Ngân hàng. Đặc biệt là sự hớng dẫn nhiệt tình của cô giáo TS.Vũ Thị Lợi trong
quá trình em viết chuyên đề này.
Trang 2
Chơng I
Vốn và vấn đề huy động vốn
của các Ngân hàng thơng mại
1.1.Vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng th ơng mại
Ngân hàng thơng mại là một trung gian tài chính. Mỹ các trung gian tài
chính đợc chia thành các tổ chức nhận tiền gửi ( Các Ngân hàng thơng mại, các
hiệp hội tiết kiệm và cho vay, các Ngân hàng tiết kiệm tơng trợ các liên hiệp tín
dụng), các tổ chức tín dụng hợp đồng ( các công ty sinh mạng, các công ty cháy

và tai nạn, các quỹ trợ cấp ) và các trung gian đầu t (Công ty tài chính, các quỹ
tơng trợ, các quỹ tơng trợ thị trờng tiền tệ).
Dù các trung gian tài chính có đợc phân chia theo cách nào đi chăng nữa
thì Ngân hàng thơng mại xét về khối lợng tài sản và tầm quan trọng đối với nền
kinh tế vẫn giữ một vai trò chủ đạo. Các Ngân hàng thơng mại có thể đợc tổ
chức theo nhiều loại hình khác nhau: Chẳng hạn Ngân hàng t nhân, Ngân hàng
cổ phần, Ngân hàng quốc doanh và các Ngân hàng liên doanh. Dù dới bất kỳ
hình thức nào các Ngân hàng thơng mại luôn đặt lợi nhuận lên hàng đầu. Để đạt
đợc điều đó, công cụ duy nhất mà Ngân hàng phải có đó là vốn.
1.1.1 Khái niệm về vốn:
Vốn của Ngân hàng thơng mại là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng thơng
mại tạo lập hoặc huy động đợc, dùng để cho vay, đầu t hoặc thực hiện các dịch
vụ kinh doanh khác.
Thực chất, nguồn vốn của Ngân hàng là một bộ phận thu nhập quốc dân
tạm thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà ngời chủ
sở hữu của chúng gửi vào Ngân hàng để thực hiện các mục đích khác nhau. Hay
nói cách khác, họ chuyển nhợng quyền sử dụng vốn tiền tệ cho Ngân hàng, để
rồi ngân hàng phải trả lại cho họ một khoản thu nhập. Và nh vậy Ngân hàng đã
thực hiện vai trò tập trung và phân phối lại vốn dới hình thực tiền tệ, làm tăng
nhanh quá trình luôn chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế
phát triển. Đồng thới chính các hoạt động đó lại quyết định đến sự tồn tại và
Trang 3
phát triển hoạt động kinh doanh của Ngân hàng. Nhìn chung vốn chi phối toàn
bộ các hoạt động và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng của Ngân
hàng thơng mại.
1.1.2 Nội dung các nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng th ơng mại .
Vốn của Ngân hàng thơng mại bao gồm: Vốn tự có, Vốn huy động, Vốn
đi vay, Vốn khác;
1.1.2.1 Vốn tự có:

Vốn tự có của Ngân hàng thơng mại là những giá trị tiền tệ do Ngân hàng
tạo lập đợc, thuộc sở hữu của Ngân hàng. Vốn này chiếm một tỷ trọng nhỏ
trong tổng vốn của Ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành
lập một Ngân hàng. Do tính chất thờng xuyên ổn định của vốn tự có, Ngân
hàng có thể chủ động sử dụng vào các mục khác nhau nh: Trang bị cơ sở vật
chất, tạo tài sản cố định (Văn phòng, kho tàng, trang thiết bị...) phục vụ cho bản
thân Ngân hàng, cho vay và đặc biệt là tham gia đầu t, góp vốn liên doanh. Mặt
khác, với chức năng bảo vệ, vốn tự có đợc coi nh tài sản đảm bảo gây lòng tin
đối với khách hàng, duy trì khả năng thanh toán trong trờng hợp Ngân hàng gặp
thua lỗ. Nó còn là một trong những căn cứ quyết định đến khả năng và khối l-
ợng vốn huy động của Ngân hàng. Nh vậy, quy mô, sự tăng trởng của vốn tự có
sẽ quyết định đến năng lực và thế phát triển của Ngân hàng thơng mại. Vốn tự
có của Ngân hàng thơng mại có các thành phần sau:
- Vốn tự có cơ bản: là vốn điều lệ do các cổ đông đóng góp và đợc ghi vào
điều lệ hoạt động của Ngân hàng và theo quy định tối thiểu phải bằng vốn pháp
định. Trong nền kinh tế thị trờng, với sự gia tăng các loại hình Ngân hàng, vốn
điều lệ cũng đợc hình thành theo rất nhiều cách khác nhau tuỳ thuộc vào đặc tr-
ng từng hình thức sở hữu. Đối với các ngân hàng t nhân, đây là vốn sở hữu riêng
của doanh nghiệp và đợc hình thành sau một quá trình tập trung, tích tụ vốn.
Ngợc lại, các Ngân hàng quốc doanh đợc phép hoạt động trên cơ sở vốn ban
đầu do Ngân sách cấp. Vốn điều lệ của các Ngân hàng cổ phần do các cổ đông
Trang 4
đóng góp dới hình thức mua cổ phiếu, còn đối với Ngân hàng liên doanh là sự
góp vốn từ các Ngân hàng trong nớc và ngoài nớc.
- Vốn tự có bổ sung: Vốn tự có của Ngân hàng thơng mại không ngừng đ-
ợc tăng lên theo thời gian nhờ có nguồn bổ sung. Vốn tự có bổ sung bao gồm:
+ Quỹ dự trữ bổ sung vốn điều lệ: mục đích tăng cờng số vốn tự có ban
đầu.
+ Quỹ dự trữ đặc biệt để dự phòng, bù đắp rủi ro trong quá trình hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng nhằm bảo toàn vốn điều lệ.

+ Ngoài các quỹ trên, vốn tự có bổ sung còn bao gồm phần lợi nhuận cha
phân bổ hoặc các quỹ đặc biệt khác nh: Quĩ phát triển kỹ thuật nghiệp vụ Ngân
hàng, quỹ phúc lợi, quỹ khen thởng, quỹ khấu hao tài sản cố định...
1.1.2.2 Vốn huy động:
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động đợc từ các
tổ chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua quá trình thực hiện các
nghiệp vụ tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và đợc dùng làm
vốn để kinh doanh. Theo Mác: Với sự phát triển của hệ thống Ngân hàng và
nhất trí khi trả lãi cho những ngời gửi tiền thì tất cả số tiền để dành và tạm thời
cha dùng đến của tất cả các tầng lớp sẽ đợc đem gửi vào ngân hàng, những số
tiền riêng lẻ từng nhóm một thì không đủ khả năng để hoạt động với t cách là t
bản tiền tệ, nhng khi đợc góp lại thành những khối lợng lớn thì chúng trở thành
một lực lợng tài chính mạnh.... Tác dụng đặc biệt của hệ thống Ngân hàng là ở
chỗ nó tập hợp đợc những số tiền nhỏ lại ... gửi vào Ngân hàng.
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các sở hữu khác nhau. Ngân
hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn
trả đúng hạn cả gốc và lãi khi đến kỳ hạn (Tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi họ có
nhu cầu rút vốn (tiền gửi không kỳ hạn). Vốn huy động đóng vai trò rất quan
trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại.
Vốn huy động bao gồm:
Trang 5
* Tiền gửi: Tiền gửi tại Ngân hàng thơng mại bao gồm: Tiền gửi có kỳ hạn
và tiền gửi không kỳ hạn.
- Tiền gửi không kỳ hạn: là khoản tiền gửi mà Ngời gửi có thể rút ra sử dụng
bất cứ lúc nào và Ngân hàng phải thoả mãn yêu cầu đó của khách hàng. Tiền
gửi không kỳ hạn có lãi suất thấp hoặc không đợc trả lãi và bao gồm hai loại
sau:
+ Tiền gửi thanh toán: Đó là các khoản tiền gửi không kỳ hạn trớc hết đợc
sử dụng để tiến hành thanh toán, chi trả cho các hoạt động hàng hoá, dịch vụ và
các khoản chi khác phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thờng xuyên,

an toàn và thuận tiện. Tiền gửi thanh toán thờng đợc bảo quản tại Ngân hàng
trên hai loại tài khoản: Tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản vãng lai. Đối
với tài khoản tiền gửi thanh toán, việc rút tiền hoặc chi trả cho bên thứ ba thờng
đợc thực hiện bằng séc hay chuyển khoản. Khách hàng mở tài khoản này nhằm
mục đích Đảm bảo thế năng và sử dụng dễ dàng thuận tiện đồng vốn khi cần.
Tài khoản vãng lai là tài khoản có lúc d nợ, có lúc d có. Với tài khoản này,
khách hàng có thể đợc Ngân hàng đáp ứng nhu cầu tín dụng trong một khoảng
thời gian nhất định. Đứng trên góc độ Ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn là một
khoản nợ mà Ngân hàng luôn phải chủ động trả cho khách hàng vào bất cứ lúc
nào.
+ Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: Là khoản tiền đợc ký gửi với mục đích
an toàn tài sản, không mang tính chất phục vụ thanh toán. Khi cần khách hàng
chỉ việc đến Ngân hàng rút ra để chi tiêu. Cũng giống nh trờng hợp trên, Ngân
hàng phải thoả mãn yêu cầu của khách hàng khi họ có nhu cầu rút tiền và chỉ đ-
ợc phép sử dụng tồn khoản khi đã đảm bảo khả năng thanh toán chi trả.
- Nhóm tiền gửi thứ hai là tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi có sự thoả
thuận trớc giữa khách hàng và Ngân hàng về thời gian rút tiền. Đại bộ phận
nguồn tiền gửi này có nguồn gốc từ tích luỹ và xét về bản chất chúng đợc ký
thác vơí mục đích hởng lãi. Các ngân hàng thơng mại nhận hai loại tiền gửi có
Trang 6
kỳ hạn: Là tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi báo rút (Tức khi muốn rút ra phải báo
trớc). Về cơ bản, các khoản tiền gửi có kỳ hạn không đợc sử dụng để tiến hành
thanh toán nh các khoản chi trả bằng vốn trên tài khoản vãng lai. Thông thờng,
tiền gửi có kỳ hạn là các khoản tiền gửi có thời hạn dài và có lãi suất cao.
* Tiền gửi tiết kiệm:
Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của cá nhân ngời lao động cha
sử dụng cho tiêu dùng. Họ gửi vào Ngân hàng với mục đích tích luỹ tiền một
cách an toàn và hởng một phần lãi từ số tiền đó. tiền gửi tiết kiệm là một dạng
đặc biệt để tích luỹ tiền tệ trong lĩnh vực tiêu dùng cá nhân. Trên thực tế, trong
nền kinh tế thị trờng tiền gửi tiết kiệm đợc phát triển dới hai loại hình tiết kiệm

sau:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc
nào song không đợc sử dụng các công cụ thanh toán để chi trả cho ngời khác.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền có sự thoả thuận về thời hạn
gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn.
* Các nguồn huy động khác:
Bên cạnh phơng thức nhận tiền gửi, các Ngân hàng thơng mại có phát hành
chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu. Thực chất các nghiệp vụ này là Ngân hàng huy
động vốn tiền tệ bằng việc phát hành chứng từ có giá. Trong đó, chứng chỉ tiền
gửi là phiếu nợ ngắn hạn với mệnh giá quy định. Trái phiếu là loại phiếu nợ
trung và dài hạn. Hai loại phiếu nợ trên đợc Ngân hàng phát hành từng đợt, tuỳ
theo mục đích với sự chấp thuận của Ngân hàng Trung ơng hoặc Hội đồng
chứng khoán Quốc gia.
1.1.2.3 Vốn đi vay:
Vốn đi vay là quan hệ vay - mợn giữa Ngân hàng thơng mại và Ngân hàng
Trung ơng, hoặc giữa các Ngân hàng thơng mại với nhau hay các tổ chức tín
dụng khác.
Trang 7
Các Ngân hàng thơng mại sẽ đi vayvốn để bổ sung vào vốn hoạt động của
mình khi Ngân hàng đã sử dụng hết vốn khả dụng mà vẫn không đủ vốn hoạt
động, hay nói cách khác là tạm thiếu vốn khả dụng.
Trong trờng hợp vốn vay trên tiếp tục không đáp ứng đợc cho đủ nhu cầu
sử dụng của Ngân hàng thơng mại thì Ngân hàng thơng mại sẽ đi vay của Ngân
hàng Trung ơng. Tuỳ theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, vay Ngân
hàng Trung ơng đợc chia thành các loại: Vốn vay ngắn hạn bổ sung, vay để
thanh toán và vay tái cấp vốn.
* Vốn vay ngắn hạn bổ sung: Là hình thức các Ngân hàng thơng mại xin
vay vốn bổ sung vốn ngắn hạn của mình. Trong hình thức vay này, Các Ngân
hàng thơng mại chỉ đợc vay khi còn hạn mức tín dụng và trong hạn mức tín
dụng mà Ngân hàng thoả thuận.

* Vốn vay để thanh toán: Các Ngân hàng thơng mại vay Ngân hàng Trung -
ơng nhằm thực hiện công tác thanh toán giữa các Ngân hàng nhằm bù đắp thiếu
hụt tạm thời trong thanh toán ( Thời hạn vay loại này thờng ngắn ).
* Tái cấp vốn: Ngân hàng Trung ơng cho Ngân hàng thơng mại vay trên cơ
sở chứng từ có giá. Các chứng từ phải là các chứng từ có chất lợng, tức thoả
mãn những điều kiện: Hợp pháp, hợp lệ, đảm bảo an toàn. Tái cấp vốn bao gồm
hai hình thức:
- Cho vay tái chiết khấu thơng phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn: Ngân
hàng Trung ơng nhận các chứng từ có giá trị mà các Ngân hàng thơng mại đã
chiết khấu trớc đây để thực hiện các nghiệp vụ giống nh các Ngân hàng thơng
mại đã làm. Tuy nhiên việc cho vay tái chiết khấu đối với các Ngân hàng thơng
mại đã đợc giới hạn trong mức cho phép (Hạn mức tái chiết khấu) để thực hiện
chính sách tiền tệ của nhà nớc.
- Cho vay có đảm bảo bằng giấy tờ có giá: Là hình thức của Ngân hàng th-
ơng mại đem các chứng từ có giá đến Ngân hàng Trung ơng để đảm bảo xin vay
Trang 8
vốn. Căn cứ trên tổng mệnh giá các chứng từ có giá làm đảm bảo, Ngân hàng
Trung ơng sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định.
1.1.2.4 Vốn khác:
Trong quá trình làm trung gian thanh toán, Ngân hàng thơng mại cũng tạo
đợc một khoản vốn gọi là vốn trong thanh toán nh: Vốn trên tài khoản mở th tín
dụng, tài khoản tiền gửi séc bảo chi, séc định mức và các khoản tiền phong toả
do Ngân hàng chấp nhận các hối phiếu thơng mại.... Các khoản tiền tạm thời đ-
ợc trích khỏi tài khoản này nhập vào tài khoản khác chờ sử dụng nên tạm đợc
coi là tiền nhàn rỗi.
Thông qua nghiệp vụ đại lý, Ngân hàng thơng mại cũng thu hút đợc một l-
ợng vốn đáng kể trong quá trình thu hoặc chi hộ khách hàng, làm đại lý cho tổ
chức tín dụng khác, nhận và chuyển vốn cho khách hàng này hay một dự án đầu
t. Do việc phát tiền đợc thực hiện theo tiến độ công việc, nên Ngân hàng có thể
sử dụng tạm tồn khoản đó vào kinh doanh.

1.2 Các hình thức huy động vốn của ngân hàng.
Vốn huy động là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động đợc từ các tổ
chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông qua nghiệp vụ tiền gửi, tiền vay
và một số nguồn khác. Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các sở hữu
khác nhau. Ngân hàng chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có
trách nhiệm hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi khi đến kỳ hạn (Tiền gửi có kỳ hạn)
hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn (tiền gửi không kỳ hạn). Vốn huy động đóng vai
trò rất quan trọng đối với mọi hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thơng mại.
Vốn huy động bao gồm:
* Tiền gửi: Tiền gửi tại Ngân hàng thơng mại bao gồm: Tiền gửi có kỳ
hạn và tiền gửi không kỳ hạn.
- Tiền gửi không kỳ hạn: Đây là tiền gửi của các doanh nghiệp và cá nhân
tại Ngân hàng nhằm mục đích thực hiện các nghiệp vụ thanh toán, chuyển tiền
qua Ngân hàng. Đặc điểm của loại tiền gửi này là khách hàng có thể rút ra bất
kỳ lúc nào nên nó thờng có lãi suất thấp hoặc không đợc trả lãi. Các loại tiền
Trang 9
gửi giao dịch mang lại lợi nhuận cao cho Ngân hàng bởi vì một mặt chúng
không phải trả lãi hoặc chỉ pjải trả 1 mức lãi suất và mặt khác những tài khoản
này thờng tạo một nguồn thu về phí cho Ngân hàng. Với loại tiền gửi nay thì th-
ờng cuối mỗi tháng Ngân hàng thờng tính lãi theo phơng pháp tích số để nhập
lãi vào gốc. Tiền gửi không kỳ hạn gồm hai loại sau:
+ Tiền gửi thanh toán: Đó là các khoản tiền gửi không kỳ hạn trớc hết đợc
sử dụng để tiến hành thanh toán, chi trả cho các hoạt động hàng hoá, dịch vụ và
các khoản chi khác phát sinh trong quá trình kinh doanh một cách thờng xuyên,
an toàn và thuận tiện. Tiền gửi thanh toán thờng đợc bảo quản tại Ngân hàng
trên hai loại tài khoản: Tài khoản tiền gửi thanh toán và tài khoản vãng lai. Đối
với tài khoản tiền gửi thanh toán, việc rút tiền hoặc chi trả cho bên thứ ba thờng
đợc thực hiện bằng séc hay chuyển khoản. Khách hàng mở tài khoản này nhằm
mục đích Đảm bảo thế năng và sử dụng dễ dàng thuận tiện đồng vốn khi cần.
Tài khoản vãng lai là tài khoản có lúc d nợ, có lúc d có. Với tài khoản này,

khách hàng có thể đợc Ngân hàng đáp ứng nhu cầu tín dụng trong một khoảng
thời gian nhất định. Đứng trên góc độ Ngân hàng, tiền gửi không kỳ hạn là một
khoản nợ mà Ngân hàng luôn phải chủ động trả cho khách hàng vào bất cứ lúc
nào, vì vậy Ngân hàng không chủ động đợc trong việc nắm giữ mặt khác chi phí
quản lý và giao dịch lại cao nên loại tiền gửi này có lãi suất thấp.
+ Tiền gửi không kỳ hạn thuần tuý: Là khoản tiền đợc ký gửi với mục đích
an toàn tài sản, không mang tính chất phục vụ thanh toán. Khi cần khách hàng
chỉ việc đến Ngân hàng rút ra để chi tiêu. Cũng giống nh trờng hợp trên, Ngân
hàng phải thoả mãn yêu cầu của khách hàng khi họ có nhu cầu rút tiền và chỉ đ-
ợc phép sử dụng tồn khoản khi đã đảm bảo khả năng thanh toán chi trả.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Đây là loại tiền gửi có sự thoả thuận trớc giữa khách
hàng và Ngân hàng về thời gian rút tiền. Khách hàng gửi tiền vào Ngân hàng
theo loại này nhằm mục đích sinh lời. Các Ngân hàng thơng mại nhận hai loại
tiền gửi có kỳ hạn: Là tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi báo rút (Tức khi muốn rút
ra phải báo trớc). Về cơ bản, các khoản tiền gửi có kỳ hạn không đợc sử dụng
Trang 10
để tiến hành thanh toán nh các khoản chi trả bằng vốn trên tài khoản vãng lai.
Ngân hàng có thể chủ động trong sử dụng vốn nên tiền gửi có kỳ hạn thờng có
lãi suất cao. Tuy nhiên khách hàng cũng có thể rút trớc hạn nhng sẽ chỉ đợc
nhận mức lãi suất hợp lý.
* Tiền gửi tiết kiệm: đợc lập ra để thu hút vốn của những ngời muốn dành
riêng một khoản tiền cho những mục tiêu hay cho một nhu cầu về tài chính đợc
dự tính trong tơng lai. Lãi suất áp dụng cho loại tiền gửi này cao hơn nhiều so
với tiền gửi giao dịch. Mặc dù chi phí trả lãi cao nhng chi phí duy trì và quản lý
đối với tài khoản tiền gửi nói chung thấp. Và nó cho phép Ngân hàng có thể cho
vay hoặc đầu t các tài sản dài hạn với tỷ lệ thu nhập cao.
. Trên thực tế, trong nền kinh tế thị trờng tiền gửi tiết kiệm đợc phát triển d-
ới các loại hình tiết kiệm sau:
- Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn: Thực chất đây là khoản tiền gửi tiết
kiệm thông thờng. Đối với khoản tiền này, chủ tài khoản có thể rút tiền ra bất

kỳ lúc nào mà không phải báo trớc. Tuy nhiên số d tài khoản này thờng không
lớn, nhng có u điểm hơn so với các tài khoản tiền gửi giao dịch ở chỗ: Số d này
ít biến động. Chính vì vậy, đối với loại tiền gửi này, các Ngân hàng thơng mại
thờng phải trả lãi suất cao hơn so với tiền gửi thanh toán. Đó là điều kiện để các
Ngân hàng dễ dàng huy động số vốn này. Tuy nhiên khách hàng không đợc sử
dụng các phơng tiện thanh toán từ tài khoản tiền gửi này.
- Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn: Là khoản tiền có sự thoả thuận về thời hạn
gửi và rút tiền, có mức lãi suất cao hơn so với tiền gửi không kỳ hạn:
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn ngắn: Loại này khá quen thuộc ở Việt Nam,
Ngân hàng thơng mại Việt Nam thờng huy động tiết kiệm với kỳ hạn 3 tháng
đến 1 năm. Về nguyên tắc khách hàng chỉ đợc rút ra khi đến hạn. Song để tăng
tính cạnh tranh các Ngân hàng thơng mại vẫn cho phép khách hàng rút trớc thời
hạn. Và khách hàng thờng chỉ đợc hởng lãi suất bằng với lãi suất của tiền gửi
không kỳ hạn.
Trang 11
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn dài: Rất phổ biến ở một số nớc công nghiệp,
Tiền tiết kiệm dài hạn chỉ đợc phép rút ra khi đến hạn. Nó tạo lên nguồn vốn có
tính ổn định cho hoạt động cấp tín dụng dài hạn của Ngân hàng thơng mại.
* Tạo vốn qua phát hành các giấy tờ có giá:
Bên cạnh phơng thức nhận tiền gửi, các Ngân hàng thơng mại còn phát hành
chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và trái phiếu. Thực chất các nghiệp vụ này là Ngân
hàng huy động vốn tiền tệ bằng cách phát hành chứng từ có giá. Trong đó
chứng chỉ tiền gửi là phiếu nợ ngắn hạn với mệnh giá quy định, trái phiếu là loại
phiếu nợ trung và dài hạn. Chúng đợc Ngân hàng phát hành từng đợt. Huy động
vốn dới hình thức này, các Ngân hàng thơng mại phải trả lãi suất cao hơn so với
huy động tiền gửi. Tuy nhiên Ngân hàng cũng sẽ có đợc một khoản vốn lớn và
ổn định. Nghiệp vụ này chỉ tiến hành khi Ngân hàng thiếu vốn mà vốn tự có và
vốn huy động tiền gửi không đủ. Nh vậy khi thực hiện huy động dới hình thức
này, Ngân hàng phải căn cứ vào đầu ra để quyết định về khối lợng và lãi suất
huy động, quyết định đến thời hạn và phơng pháp huy động.

Trái phiếu Ngân hàng đợc phát hành nhằm huy động vốn dài hạn trên thị tr-
ờng vốn. Về phía ngời mua, trái phiếu Ngân hàng là giấy chứng nhận việc đầu t
vốn và việc đợc quyền hởng thụ một khoản lãi trên số tiền mua trái phiếu. Ngân
hàng trả gốc và lãi cho ngời mua sau một thời gian nhất định theo cam kết.
Hình thức huy động vốn này giúp cho Ngân hàng thơng mại chủ động trong
việc huy động vốn để thực hiện các dự án đầu t dài hạn.
1.3. Các nhân tố ảnh h ởng tới hiệu quả huy động
vốn:
Có nhiều nhân tố tác động tới công tác huy động vốn của Ngân hàng, các
nhân tố đó có thể chia ra nh sau:
1.3.1. Lãi suất huy động:
Các nhà Ngân hàng trong những năm gần đây nhận thấy rằng lãi suất tiền
gửi có thể đợc sử dụng để giúp cho Ngân hàng xây dựng nhóm khách hàng cơ
Trang 12
sở. Theo quan điểm của Fedmitser việc thay đổi lãi suất tiền gửi không chỉ ảnh
hởng tới sự chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi mà còn ảnh h-
ởng tới số d tài khoản cũng nh tới các quýêt định về cơ cấu tiền gửi của khách
hàng.
Đây là một nhân tố tác động rất mạnh tới hiệu quả huy động vốn, đặc biệt
đối với huy động các khoản vốn mà ngời gửi hoặc đầu t vào Ngân hàng với mục
đích hởng lãi. Các Ngân hàng phải cạnh tranh không chỉ với các Ngân hàng
khác mà với cả thị trờng tiền tệ. Một sự khác biệt nhỏ về lãi suất có thể thúc đẩy
dòng vốn đầu t theo những hớng khác nhau. Nh vậy việc xác định một mức lãi
suất hợp lý có tính cạnh tranh là một việc làm có ý nghĩa vô cùng quan trọng
nhằm có thể thu hút đợc vốn cho Ngân hàng. Nhng Ngân hàng cũng phải tính
toán để làm sao cho có chi phí đầu vào là hợp lý nhất.
1.3.2. Tính đa dạng của các hình thức huy động vốn:
Xu hớng đa dạng hoá sản phẩm đang trở thành phổ biến trong kinh doanh
nhằm đáp ứng đợc hầu hết các nhu cầu của khách hàng. Ngời có nhu cầu có thể
chọn cho mình một sản phẩm phù hợp. Một Ngân hàng thơng mại phải đa ra

nhiều hình thức huy động để khách hàng có thể lựa chọn. Tạo một danh mục
sản phẩm huy động độc đáo có tính liên kết giữa các sản phẩm với nhau.Thờng
xuyên nghiên cứu sản phẩm mới. Điều này giúp cho Ngân hàng có thể thu hút
vốn ở mọi tầng lớp, mọi thành phần trong xã hội
1.3.3. Cơ sở vật chất và đội ngũ nhân sự:
Chất lợng sản phẩm mà Ngân hàng cung cấp chịu sự ảnh hởng của nhiều
yếu tố trong đó quan trọng nhất là trình độ của nhân viên Ngân hàng. Vì vậy để
nâng cao chất lợng sản phẩm của Ngân hàng thì hiện nay các Ngân hàng đều
chú ý quan tâm đến vấn đề con ngời trong tổ chức của mình. Và xu thế chung
hiện nay là khách hàng thờng mong muốn tiến hành các giao dịch với một
Ngân hàng có trụ sở bề thế, có cơ sở vật chất hiện đại và đội ngũ cán bộ nhân
viên dễ mến, lịch thiệp. Một Ngân hàng đợc trang bị công nghệ hiện đại sẽ rút
ngắn đợc thời gian xử lý công việc mà vẫn đảm bảo đợc tính chính xác cao. Một
Trang 13
đội ngũ cán bộ nhân viên có trình độ chuyên môn và đợc trang bị tốt kiến thức
Marketing Ngân hàng sẽ làm cho khách hàng cảm thấy yên tâm, họ sẽ xử lý
công việc một cách nhanh chóng, chính xác khoa học và tạo nên sự thân thiện
dễ mến. Tất cả những cái đó làm tăng chất lợng dịch vụ mà Ngân hàng cung
ứng ra thị trờng.
1.3.4. Chính sách kinh doanh của Ngân hàng:
Các chính sách cơ bản của Ngân hàng có ảnh hởng trực tiếp cũng nh gián
tiếp tới công tác huy động vốn. Nếu có một hệ thống chính sách, biện pháp
đúng đắn, Ngân hàng có thể dễ dàng đạt đợc các mục tiêu của mình. Nâng cao
hiệu qủa huy động vốn là một mục tiêu trung gian mà Ngân hàng cần đạt đợc.
Hệ thống chính sách nh: Chính sách sản phẩm dịch vụ, chính sách giá, chính
sách phân phối, chính sách phát triển nguồn nhân lực, chính sách khuyếch trơng
giao tiếp... có tác động mạnh tới công tác huy động vốn.
Ngân hàng có chính sách quản lý tốt, giúp kết quả hoạt động kinh doanh
ngày càng tốt làm nâng cao uy tín của Ngân hàng trên thị trờng
1.3.5. Các dịch vụ do Ngân hàng cung ứng:

Nếu một Ngân hàng đa ra đợc các dịch vụ tốt, đa dạng sẽ có cơ hội, lợi thế
hơn các Ngân hàng có dịch vụ giới hạn. Khi Ngân hàng cung ứng dịch vụ đa
dạng sẽ tạo đợc nhiều mối quan hệ giữa Ngân hàng và khách hàng, do đó Ngân
hàng có thể dễ dàng tìm thấy cơ hội thu hút vốn hơn. Một Ngân hàng cung ứng
dịch vụ thanh toán tốt sẽ có nhiều khách hàng mở tài khoản để thực hiện thanh
toán hoặc một Ngân hàng cung ứng dịch vụ tín dụng thông qua hình thức tín
dụng thấu chi để tìm kiếm đợc nguồn vốn lúc tài khoản d có. Ngày nay nhu cầu
về thanh toán trong nền kinh tế đang gia tăng mạnh mẽ và các doanh nghiệp đặc
biệt quan tâm đến các hình thức thanh toán mà Ngân hàng có thể cung cấp để
quyết định việc có giao dịch với Ngân hàng hay không.
1.3.6. Địa điểm và mạng l ới huy động :
Trong khi ngời kinh doanh đi tới các Ngân hàng khác nhau không phụ
thuộc vào khoảng cách để đợc vay thì ngời đi gửi tiền ít có khuynh hớng đó
Trang 14
hơn, yếu tố địa điểm thờng tác động vào tâm lý khách hàng bởi nếu có một
Ngân hàng nằm ở vị trí thuận lợi nh ở trung tâm thành phố, Thành Phố, gần nơi
làm việc hay đang c trú ... điều kiện đi lại thuận tiện, khu vực xung quanh an
toàn cho việc giao dịch... thì sẽ gây cho khách hàng sự chú ý và khách hàng dễ
bị thu hút về phía Ngân hàng đó.
Một mạng lới huy động rộng khắp sẽ có nhiều cơ hội để thu hút vốn. nó tạo
sự tiện lợi, giúp cho khách hàng tiết kiệm thời gian và chi phí để thực hiện một
cuộc giao dịch. Tuy nhiên Ngân hàng cũng cần tính đến chi phí khi mở thêm
một chi nhánh bởi nếu mơ một cách bừa bãI không tính toán đén yếu tố chi phí
và thu nhập mà chi nhánh đem lại sẽ làm cho Ngân hàng đứng trớc nguy cơ
thua lỗ làm ăn kém hiệu quả.
1.3.7. Uy tín của Ngân hàng.
Đây là một nhân tố rất quan trọng tác động không nhỏ đến các quyết
định của khách hàng bởi khách hàng ngoài việc tìm đến Ngân hàng nhằm mục
tiêu kiếm lời thì họ cũng quan tâm đến sự an toàn khoản tiền mà mình gửi vào
Ngân hàng. Một Ngân hàng tạo đợc uy tín sẽ đợc khách hàng tin tởng gửi tiền

và Ngân hàng cũng không phải trả lãi suất cao. Thực tế cho thấy các Ngân hàng
cổ phần trong những năm gần đây đã có những bớc tiến vợt bậc nhng trong việc
thu hút vốn vẫn gặp khó khăn và phảI chấp nhận huy động với lãi suất cao.
1.3.8. Các thủ tục giấy tờ và việc an toàn tiền gửi cho khách hàng.
Cùng với việc nâng cao chất lợng sản phẩm thì thủ tục giấy tờ đơn giản
không phiền hà sẽ làm cho khách hàng đỡ mất thời gian và hài lòng hơn khi
không phải chờ đợi lâu. Tiền gửi vào đợc đảm bảo an toàn có thể rút ra nhanh
chóng, không bị mất tiền, và Ngân hàng tham gia bảo đảm tiền gửi. Khách
hàng sẽ thấy yên lòng khi tiền của mình đợc đảm bảo an toàn.
1.3.9. Các nhân tố khác:
- Tăng trởng kinh tế: Các khoản tiền ký thác thờng tăng rất nhanh trong thời
kỳ hng thịnh của chu kỳ sản xuất so với gia đoạn suy thoái. trong giai đoạn hng
thịnh các hãng kinh doanh tăng các khoản ký thác để thực hiện các giao dịch
Trang 15
kinh tế. Bên cạnh đó nền kinh tế phát triển các hãng kinh doanh mọc lên nh
nấm, các giao dịch kinh tế tăng mạnh, thu nhập của các hãng kinh doanh và của
dân c tăng hình thành nên một bộ phận tích luỹ tạo nên một môi trờng tiềm tàng
cho huy động vốn.
- Tình hình chính trị - xã hội : Một đất nớc có tình hình chính trị không ổn
định sẽ làm cho tổ chức kinh tế và dân c không tin tởng vào Ngân hàng vì sợ
gặp phảI rủi ro khi xảy ra chiến tranh hay thay đổi về cơ chế quản lý. Qua thực
tế cho thấy các Ngân hàng lớn ở các nớc nh Thuỵ Sỹ th ờng đợc tin tởng do
chính trị ổn định.
- Cơ chế chính sách của nhà nớc: Có ảnh hởng rất lớn đến môi trờng đầu t
và nó cũng có tác động gián tiếp tới hoạt động tạo vốn của một Ngân hàng th-
ơng mại.
- Tập quán tiêu dùng, tích luỹ: Cũng có ảnh hởng đến khả năng thu hút vốn.
Tập quán a dùng tiền mặt, tập quán tích luỹ bằng tiền không gửi vào Ngân hàng
có ảnh hởng tiêu cực tới việc thu hút vốn. Đặc biệt đối với các nớc chậm phát
triển, phát triển hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, phát triển thị trờng

tiền tệ có một ý nghĩa tích cực trong việc thu hút vốn.
- Sự can thiệp của Ngân hàng Trunmg ơng: Ngân hàng Trung Uơng có
ảnh hởng rất lớn tới hoạt động của các Ngân hàng thơng mại. Khi thực hiện
chính sách tiền tệ nới lỏng sẽ mang lại thuận lợi cho Ngân hàng trong việc huy
động vốn vay từ Ngân hàng Trung ơng. Không những thế mà nó còn tác động
tới làm giảm lãi suất trên thị trờng tiền tệ. Ngợc lại khi thực hiện chính sách tiền
tệ thắt chặt sẽ có khó khăn hơn trong công tác huy động vốn vay từ Ngân hàng
Trung ơng.
- Công tác tuyên truyền, quảng cáo, khuyến khích khách hàng sử dụng các
dịch vụ của Ngân hàng, gửi tiền nhàn rỗi vào Ngân hàng bằng các dịch vụ có lợi
cho khách, khuyến mại.
1.4. Kinh nghiệm huy động vốn ở một vài n ớc :
Trang 16
Để có thể nâng cao hiệu quả huy động vốn, học kinh nghiệm từ trong và
ngoài nớc là rất cần thiết và có ý nghĩa quan trọng đặc biệt là từ các nớc có hệ
thống Ngân hàng thơng mại phát triển.
ở Mỹ ngoài Ngân hàng Trung Uơng thì chính phủ và Quốc hội Mỹ cũng rất
quan tâm đến hoạt động huy động vốn của các Ngân hàng và các tổ chức tài
chính trung gian. Ví dụ Với Luật Thuế năm 1981 thì Tài khoản tiền gửi Hu trí
cá nhân sẽ phải chịu thuế nhng đến 1997 nhận thấy sự bất hợp lý, Quốc hội Mỹ
đã thông qua những thay đổi trong luật đối với tài khoản này nhằm khuýên
khích tiết kiệm . Những thay đổi này cho phép cá nhân và gia đình có thu nhập
cao đợc hởng chế độ miễn thuế đối với những khoản tiền gửi bổ sung hàng năm
vào tài khoản hu trí - tối đa là 50.000USD. Hoặc là việc các Ngân hàng Mỹ
cung cấp rất nhiều loại tiền gửi đa dạng về chủng loại Ví dụ Tiền gửi kỳ hạn đ-
ợc phát hành với lãi suất thay đổi định kỳ. Tiền gửi loại này có kỳ hạn tối thiểu
là 7 ngày và không đợc rút trớc thời hạn. Tiền gửi loại này rất đa dạng, từ chứng
chỉ tiền gửi có thể chuyển nhợng, tới tiền gửi giáng sinh, tiền gửi cho đi nghỉ,
mua nhà
Kinh nghiệm của Đức trong việc huy động vốn nh: Hiện đại hoá và mở rộng

cung ứng dịch vụ, mở rộng phạm vi hoạt động trong và ngoài nớc, tạo ra một
tập tiện ích và lợi ích khi sử dụng các dịch vụ Ngân hàng. ở Đức để khắc phục
việc rút tiền trớc hạn gây bất lợi cho ngời gửi tiên, Ngân hàng thờng cấp cho
khách hàng cần rút tiền một khoản tín dụng và coi khoản tiền gửi có kỳ hạn đó
là đảm bảo tín dụng. Việc tăng tính chuyển nhợng cho các chứng chỉ tiền gửi
này có ý nghĩa quan trọng hình thành nên một thị trờng phụ cho các chứng chỉ
tiền gửi này.
Ngoài ra theo kinh nghiệm cho thấy việc huy động vốn từ trái phiếu khá phổ
biến ở các nớc. Ngân hàng LTCB ở Nhật bản là một Ngân hàng trong số Ngân
hàng lớn nhất trên toán thế giới đã phát hành trái phiếu có kỳ hạn 1 năm, 2 năm
và 5 năm. Loại trái phiếu có kỳ hạn 5 năm chiếm quá nửa trong tổng số trái
phiếu phát hành và chúng đợc nắm giữ bởi các Công ty bảo hiểm. Các hợp tác
Trang 17
xã nông nghiệp và rất nhiều tổ chức đầu t khác. Loại kỳ hạn 1 năm có sức hấp
dẫn đặc biệt đối với các cá nhân nên cũng chiếm tỷ trọng đáng kể. ở nớc ta tuy
mới chuyển sang cơ chế thị trờng song kinh nghiệm quý báu về huy động vốn
của các Ngân hàng trong nớc cũng là điều đáng phải quan tâm.
Tóm lại: Trong nền kinh tế thị trờng, nguồn vốn huy động của Ngân hàng
thơng mại có vai trò vô cùng quan trọng đối với hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng cũng nh sự phát triển kinh tế xã hội của đất nớc. Đặc biệt đối với nớc ta
trong giai đoạn hiện nay và nhiều năm tới, vốn đỏp ứng cho nhu cầu công
nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nớc là vấn đề cực kỳ quan trọng và cấp bách. Do
vậy việc mở rộng nguồn vốn huy động và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đó là
mối quan tâm hàng đầu của cả hệ thống Ngân hàng Việt Nam hiện nay.
chơng II
thực trạng công tác huy động vốn tại chi
nhánh NHNo&PTNT Thành Phố TháI Bình
2. Đặc điểm của chi nhánh NHNo&PTNT Thành Phố Thái
Bình
2.1- Sơ l ợc sự ra đời và mô hình tổ chức của Ngân hàng Nông Nghiệp

và Phát Triển Nông Thôn Thành Phố Thái Bình:
Chi nhỏnh Ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Thành Phố
Thái Bình c thnh lp nm 2000, c tỏch ra bi Ngõn hng Ngân hàng
Nụng nghip v Phỏt trin nụng thụn Thái Bình. Ban Giỏm c Ngân hàng
Nụng nghip v Phỏt trin nụng thụn Th xó Thái Bình ó bit phỏt huy tim
lc sn cú ca mỡnh, t chc hot ng kinh doanh tt, vi phng chõm i
vay cho vay chi nhỏnh ó huy ng c tin gi ca cỏc t chc kinh t
v ca dõn c, ỏp ng nhu cu vay vn cho sn xut kinh doanh, m rng v
Trang 18
a dng hoỏ dch v ngõn hng. Chớnh vỡ th nhng nm qua chi nhỏnh luụn
luụn hon thnh tt k hoch c giao.
Mụ hỡnh t chc ca chi nhỏnh Ngân hàng Nụng nghip v Phỏt trin
nụng thụn Th xó Thái Bình c b trớ gm:
- Ban Giỏm c gm 3 ng chớ
+ 1 Phú Giỏm c ph trỏch khi kinh doanh
+ 1 Phú Giỏm c ph trỏch phũng K toỏn-Ngõn qu, phũng T chc
hnh chớnh.
- 1 phũng Tớn dng
- 1 phũng K toỏn-Ngõn qu
- 1 phũng T chc hnh chớnh.
- 6 ngân h ng c p 4
Về nhân sự tính đến 31 tháng 12 năm 2005, chi nhánh Ngân hàng Nông
nghip v Phát tri n nông thôn Thành Phố Thái Bình có 70 CBCNV, trong đó
trình độ đại học và cao đẳng l : 35 ng ời chiếm 50%/ Tổng số CBCNV; trung
cấp, sơ cấp là: 35 ngời chiếm 50%/tổng số CBCNV, đây cũng là thế mạnh để
Ngân hàng đạt đợc mục tiêu của mình.
2.2. Khái quát tình hình hoạt động của Ngân hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn Thành Phố Thái Bình (Từ năm 2003 - 2005)
2.2.1 Đặc tr ng hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Nông Nghiệp và
Phát Triển Nông Thôn Thành Phố Thái Bình:

-NHNo&PTNT Thành Phố Thái Bình là một trong những Ngân hàng thơng
mại nhà nớc trên điạ bàn thành phố. Cũng giống nh các Ngân hàng khác nó
cũng là một trung gian tài chính hoạt động trên thị trờng với phơng châm đi vay
để cho vay và đối tợng kinh doanh của nó là tiền tệ.
- Nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng gồm hai nguồn chủ yếu: Vốn tự có
và vốn huy động. Mỗi loại có nội dung kinh tế và đặc điểm khác nhau. Nguồn
vốn tự có là nhỏ bé, nguồn vốn kinh doanh của Ngân hàng chủ yếu là nguồn
Trang 19
vốn vay mợn (Bằng huy động tiền gửi từ các TCKT, dân c. Vay Ngân hàng nhà
nớc, vay các TCTD khác). Vì vậy rủi ro trong kinh doanh Ngân hàng là rất cao.
- Sử dụng vốn: Ngân hàng sử dụng vốn chủ yếu là để cho vay các tổ chức và
cá nhân, đây là nghiệp vụ tạo ra nguồn thu chủ yếu cho Ngân hàng.
- Khách hàng của Ngân hàng: Có khoảng 10-15 ngàn khách hàng đến với
Ngân hàng Nụng nghip v Phỏt trin nụng thụn Thành Phố Thái bình. Trong
đó khách hàng là doanh nghiệp nhà nớc có khoảng 10 khách hàng, khách hàng
là doanh nghiệp ngoài quốc doanh khoảng 15 - 20 khách hàng, còn lại chủ yếu
là khách hàng thuộc hộ gia đình, t nhân, cá thể. Đây là những khách hàng gắn
bó mật thiết với Ngân hàng, gắn bó lâu dài, thờng xuyên.
- Mức độ cạnh tranh trong lĩnh vực Ngân hàng: Trên một địa bàn nhỏ bé,
chi nhánh Ngân hàng Nụng nghip v Phỏt trin nụng thụn Th xó Thái Bình
phải đơng đầu với 3 Ngân hàng thơng mại quốc doanh: Ngân hàng công thơng,
Ngân hàng ngoại thơng, Ngân hàng u t. Ngoài ra còn có Ngân hàng Chớnh
sỏch xó hi và 78 quỹ tín dụng khu vực cùng thực hiện nghiệp vụ đi vay để cho
vay. Bên cạnh đó chi nhánh còn phải cạnh tranh với các tổ chức tín dụng phi
Ngân hàng khác nh: Công ty bảo hiểm nhân thọ, Bu điện, Kho bạc Thái Bình ...
trong công tác huy động vốn.
2.2.2 Một số thuận lợi và khó khăn:
- Thuận lợi:
+ Kinh tế Thái Bình đang phát triển mạnh mẽ về số lợng và quy mô. Tốc độ
phát triển của Thái Bình trong vài năm trở lại đây rất cao và đang dợc sự quan

tâm chỉ đạo của Đảng và nhà nớc. Đây là điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng
hoạt động kinh doanh với số lợng khách hàng đến giao dịch tại Ngân hàng và
quy mô mỗi giao dịch không ngừng tăng.
+ Cơ sở h tng trong tnh ang từng bc phỏt trin gúp phn tng cng
giao lu, du lch hp tỏc kinh t, to iu kin cho phỏt trin kinh t.
Trang 20
+ Cỏc chng trỡnh phỏt trin kinh t khu cụng nghip, cm cụng nghip,
phỏt trin ngh, lng ngh, phỏt trin kinh t bin, xõy dng cỏnh ng 50
triu ng/ha/nm ca tnh l c s to iu kin thun li cho kinh doanh
ca ngõn hng.
+ Hot ộng ngõn hng luụn luụn nhn c s quan tõm ch o sỏt sao
ca Tnh u, UBND tnh, ca Ngõn hng Nh nc tnh, Ngõn hng nụng
nghip v phỏt trin nụng thụn Vit Nam. S phi kt hp gia cỏc ngnh,
cỏc cp chớnh quyn ó giỳp ngõn hng trong vic u t tớn dng v x lý
n tn ng.
+ Tp th CBCNV trong chi nhỏnh Ngõn hng nụng nghip v phỏt trin
nụng thụn Thành Phố Thỏi Bỡnh có trình độ chuyên môn cao và thờng xuyên đ-
ợc đào tạo nâng cao về nghiệp vụ, on kt quyt tõm, nng ng , sỏng to,
phn u vỡ s nghip chi nhỏnh.
+ Ban lãnh đạo của NHNo&PTNT Thành Phố Thái Bình luôn quản lý chặt
chẽ và đề ra phơng hớng đờng lối kinh doanh đúng đắn góp phần xây dựng chi
nhánh thành phố ngày càng vững mạnh.
- Khó khăn:
+ Chi nhánh Ngân hàng Nụng nghip v Phỏt trin nụng thụn Thành Phố
Thái Bình hoạt động kinh doanh trên địa bàn có diện tích chật hẹp, là tỉnh thuần
nông, dân số đông, thu nhập bình quân đầu ngời rất còn thấp, thu ngân sách của
tỉnh không đủ chi gần 50% chi ngân sách của tỉnh là do Trung ơng hỗ trợ. Các
doanh nghiệp làm ăn có lãi chỉ chiếm khoảng 50% trong tổng số 97 doanh
nghiệp nhà nớc, số còn lại đang trong tình trạng thua lỗ; trong khi ú vic thc
hin sp xp i mi li doanh nghip trong tnh cũn rt chm, do ú gõy

khụng ớt khú khn cho ngõn hng.
+ Tình hình lạm phát gia tăng nhanh chóng làm cho đồng tiền mất giá khiến
hoạt động của ngân hàng cũng bị ảnh hởng.
Trang 21
2.2.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của NHNo&PTNT Thành Phố
Thái Bình
Trong những năm qua chi nhánh Ngân hàng Nụng nghip v Phỏt trin
nụng thụn Thành Phố Thái Bình đã đa ra các giải pháp để đạt đợc các mục tiêu
cơ bản trong những năm qua nh sau:
- Tiếp tục đổi mới tổ chức và hoạt động theo luật các tổ chức tín dụng, phục
vụ đầu t phát triển, góp phần thực hiện tốt các mục tiêu chính sách tiền tệ, thúc
đẩy kinh tế địa phơng phát triển bền vững theo chơng trình phát triển kinh tế
hàng năm của tỉnh.
- Mở rộng địa bàn hoạt động, đẩy mạnh công tác tiếp thị nhằm thu hút
khách hàng, thờng xuyên theo dõi những diễn biến trên thị trờng và tình hình
biến động của lãi suất để đảm bảo đợc chỉ tiêu tăng trởng nguồn vốn.
- Đa dạng hoá các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng: Đổi mới và đa dạng hoá
các hình thức huy động vốn, tìm mọi biện pháp để huy động vốn tại chỗ đảm
bảo đủ vốn cho hoạt động kinh doanh đáp ứng nhu câù vốn vay của khách hàng.
- Từng bớc đổi mới công nghệ Ngân hàng, nâng cao chất lợng dịch vụ, mở
rộng các dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng trong
khâu thanh toán.
- Xây dựng một chính sách khách hàng, chính sách lãi suất hợp lý phù hợp
với tình hình thực tế tại địa phơng.
- Khuyến khích từng cán bộ công nhân viên trong chi nhánh thờng xuyên
học tập, nghiên cứu nâng cao trình độ năng lực về mọi mặt.
Những kết quả cụ thể:
a. Công tác huy động vốn:
Nhận thức đợc tầm quan trọng của Vốn đối với hoạt động kinh doanh
Ngân hàng, để đảm bảo đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn tín dụng cho nền kinh

tế. Ngân hàng Nụng nghip v phỏt trin nong thụn Thành Phố Thái Bình
coi trọng nghiệp vụ nguồn vốn mà chủ yếu là công tác huy động vốn. Kết
Trang 22
quả công tác huy động vốn từ năm 2003 trở lại đây đợc thể hiện qua Bảng I
nh sau:
Bảng I: Kết quả công tác huy động vốn
từ năm 2003 - 2005
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2003
Năm 2004 Năm 2005
T l tng
2005/04
Tổng NV huy động 113.073 117.760 155.652 32,2%
Huy động từ TCKT 59.904 48.412 45.123 -6,8%
Huy động từ dân c 53.169 69.348 110.520 58,3%
( Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2003, 2004, 2005 )
Qua số liệu tại biểu trên ta nhận thấy đợc, sau 3 năm hoạt động
kinh doanh của chi nhánh, công tác huy động vốn tại chi nhánh đã có sự
tăng trởng một cách tích cực thể hiện: Tổng nguồn vốn tăng 2005 tăng so với
2004 là 32,2% đây là sự cố gắng lỗ lực của tập thể cán bộ công nhân viên
chi nhánh, tiền gửi huy động đợc từ dân c tang mạnh so sánh 2005 và 2004
về số tuyệt đối tăng gần 40.000 triệu ( đồng ), tức là tăng 58,3% so với 2004.
Tuy vốn huy động từ các tổ chức kinh tế có giảm nhng kết quả huy động vốn
của Ngân hàng vẫn rất đáng biểu dơng.
b/ Công tác tín dụng:
Tín dụng không chỉ là chức năng cơ bản của các Ngân hàng thơng mại,
mà còn là chức năng của hầu hết các định chế tài chính. Tín dụng là khoản mục
sử dụng vốn lớn nhất và cũng là hoạt động mang lại thu nhập lớn nhất của các

Ngân hàng. Vì vậy sự thành công hay thất bại của Ngân hàng phụ thuộc rất lớn
vào hoạt động tín dụng. Trong những năm qua hoạt động tín dụng của Ngân
hàng Nụng nghip v Phỏt trin nụng thụn Thành Phố Thái Bình đã không
ngừng đợc phát triển. Kết quả cụ thể đợc thể hiện trong bảng dới đây:
Trang 23
Bảng II: Kết quả công tác cho vaycủa Ngân hàng
(Từ năm 2001- 2003)
Đơn vị : Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2003
Năm 2004
Năm
2005
T l tăng
2005/2004
Tổng d nợ 109.309 168.775 213.654 27%
Ngắn hạn 69.309 126.259 169.253 34%
Trung 40.000 42.516 44.401 5%
( Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2003, 2004, 2005 )
Qua số liệu biểu trên ta thấy đợc, việc tăng trởng tín dụng tại chi nhánh
NHNo&PTNT Thành Phố Thái Bình đợc phát triển không ngừng qua các năm.
Có đợc kết quả trong những năm qua. Tổng doanh số cho vay 2005 so với 2004
tăng 27% đặc biệt cho vay ngắn hạn tăng tới 34%. Đạt đuợc kết quả cao nh vậy
là do NHNo&PTNT Thành Phố Thái Bình đã phát huy và giữ vững vai trò chủ
lực trong đầu t phát triển, chủ động nắm bắt những dự án đợc đầu t để đáp ứng
nhu cầu vốn đầu t phát triển đối với các dự án chuyển tiếp theo kế hoạch nhà
nớc. Trên cơ sở định hớng phát triển kinh tế xã hội của địa phơng, chi nhánh đã
chủ động thẩm định, lựa chọn tìm kiếm những dự án tốt, có hiệu quả, có khả
năng vay trả để đầu t. Bên cạnh việc tìm kiếm các dự án lớn có tính khả thi để

cho vay, trong những năm qua chi nhánh Ngân hàng Nụng nghip v Phỏt trin
nụng thụn Th xó Thái bình còn thực hiện cho vay đối với hộ gia đình, hộ sản
xuất kinh doanh, t nhân cá thể thông qua các tổ chức đoàn thể nh Hội nông dân,
Hội phụ nữ hay Hội cựu chiến binh . Hoạt động cho vay chủ yếu đ ợc bảo
đảm bằng tài sản thế chấp hoặc cầm cố các giấy tờ có giá, cho vay tín chấp th-
ờng chỉ áp dụng với các tổ chức kinh tế, doanh nghiệp Nhà Nớc là khách hàng
quen từ trớc. Đặc biệt chi nhánh đã mở rộng thêm hình thức cho vay đối với
CBCNV của các cơ quan, xí nghiệp với hình thức thu hàng tháng từ lơng đã thu
Trang 24
hút đợc một lợng lớn khách hàng đến vay tại Ngân hàng, góp phần tăng d nợ và
đảm bảo an toàn vốn vay.
c/ Công tác dịch vụ thanh toán và ngân quỹ:
Để hỗ trợ cho công tác huy động vốn và công tác tín dụng, tăng thêm nguồn
thu cho Ngân hàng và đặc biệt là giữ chân khách hàng cũ đang có những nhu
cầu mới về thanh toán chuyển tiền đồng thời tăng uy tín vị thế của Ngân hàng
thì hoạt động thanh toán và ngân quỹ tại chi nhánh NHNo&PTNT Thành Phố
Thái Bình trong những năm qua đã và đang đợc quan tâm đúng mức. Trong
những năm qua chi nhánh đã tập trung nâng cao chất lợng các dịch vụ Ngân
hàng, thu hút các khách hàng hiện đang quan hệ với Ngân hàng cũng nh các
khách hàng mới thực hiện các dịch vụ thanh toán nh: Thanh toán bù trừ, thanh
toán chuyển tiền điện tử, chuyển tiền thờng, chuyển tiền khẩn, thanh toán kiều
hối, WESTON UNION, kinh doanh ngoại tệ ... Đồng thời với việc thực hiện tốt
các dịch vụ đã có. Tuy nhiên hoạt động dịch vụ của Ngân hàng cha thực sự
mạnh và đa dạng so với nhu cầu của khách hàng và một vài Ngân hàng khác
trong khu vực nên kết quả cha thực sự cao thể hiên trong bảng:
Bảng III: Kết quả hoạt động dịch vụ tại chi nhánh
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm
2003

Năm
2004
Năm
2005
Tỷ lệ tăng
2005/2004
- Tổng DS hoạt động thanh
toán
1.273 1.402 1.470 4,9%
Trong đó
DS hoạt động dịch vụ
1.029 1.243 1.320 6,2%
( Nguồn: Báo cáo tổng kết năm 2003, 2004, 2005 )
Qua số liệu của biểu trên chúng ta nhận thấy: Trong những năm gần đây
Ngân hàng nông nghip v phát tri n nông thôn Thành Phố Thái Bình đã mở
Trang 25

×