Tải bản đầy đủ (.pdf) (8 trang)

Thực trạng cảm xúc lo âu của học sinh khối 12 ở các trường THPT thành phố Huế

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (676.46 KB, 8 trang )

KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2017-2018

THỰC TRẠNG CẢM XÚC LO ÂU CỦA HỌC SINH KHỐI 12
Ở CÁC TRƯỜNG THPT THÀNH PHỐ HUẾ
NGUYỄN QUANG PHƯỚC
Khoa Tâm lý - Giáo dục
Tóm tắt: Nghiên cứu nhằm đánh giá thực trạng cảm xúc lo âu của học sinh
trung học phổ thông (THPT). Chúng tôi sử dụng test đánh giá tình trạng lo âu
của Zung trên 238 học sinh trường THPT Nguyễn Huệ và THPT Nguyễn
Trường Tộ. Kết quả khảo sát cho thấy, cảm xúc lo âu của học sinh THPT ở
mức trung bình. Cảm xúc lo âu của nam và nữ, thành tích học tập khơng có sự
khác biệt; tình trạng hơn nhân bố mẹ, nơi cư trú, ảnh hưởng đến cảm xúc lo
âu của các em. Từ thực trạng trên đề xuất một số biện pháp làm giảm mức độ
cảm xúc lo âu của học sinh THPT.
Từ khóa: cảm xúc lo âu, trung học phổ thông

1. ĐẶT VẤN ĐỀ
Cảm xúc lo âu là thái độ thể hiện sự rung cảm tiêu cực của con người trước sự vật, hiện
tượng mà cá nhân cảm nhận là khó khăn, bị đe dọa (Nguyễn Bá Phu, 2017).
Những biểu hiện lo âu ảnh hưởng đến quá trình nhận thức, cảm xúc, hành vi và sinh lý
của cá nhân thì dẫn đến ảnh hưởng chất lượng cuộc sống như thành tích học tập, quan hệ
gia đình, quan hệ xã hội và liên quan đến bản thân. Những nguyên nhân này làm cho học
sinh mất phương hướng, rối loạn tâm trí, xáo trộn trong tâm tư, tình cảm của học sinh
THPT, nếu những khó khăn khơng giải quyết và kiểm sốt chặt chẽ thì mức độ cảm xúc
lo âu sẽ tăng lên
Số liệu điều tra của tổ chức Y tế thế giới (WHO), ở các quốc gia trên thế giới, rối loạn
liên quan đến sức khỏe tâm thần lên đến 20-25% dân số. Về nghiên cứu thực trạng, theo
thống kê của nhiều nước trong nhiều thập kỷ qua, tỉ lệ rối loạn lo âu trẻ em là 5,7 đến
17,7%. Theo nghiên cứu của Kashani và O.Verchell (1997) tỉ lệ rối loạn lo âu trẻ em và
vị thành niên Mỹ là khoảng 9%. Còn tại Hoa Kỳ hiện nay, mỗi năm có hàng triệu dân
mắc bệnh này.


Tác giả Nguyễn Thị Hằng Phương (2008), “Nghiên cứu một số nguyên nhân gây ra rối
loạn lo âu ở học sinh trung học phổ thơng” chỉ ra rằng: có 21,66% học sinh có vấn đề về
rối loạn lo âu. Theo tác giả Trần Thị Thu Mai và Nguyễn Ngọc Duy nghiên cứu về: “Rối
loạn lo âu của sinh viên một số trường Sư phạm tại Thành phố Hồ Chí Minh”, khảo sát
650 SV ở 2 trường sư phạm trên địa bàn TPHCM, gồm ĐHSP TPHCM và CĐSPTW
TPHCM.
Nhìn chung, những nghiên cứu về lo âu rất nhiều, nhưng vấn đề CXLA ở lứa tuổi vị thành
niên cịn rất ít. Có một số ít nghiên cứu chỉ tập trung chủ yếu trao đổi và thảo luận trên

284


KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2017-2018

diễn đàn hay những câu chuyện chia sẽ trên mạng internet mà thiếu tính thực tiễn và điều
tra chuyên sâu. Thực trạng này cho thấy, đây là vấn đề cần được quan tâm nghiên cứu.
Với tính cấp thiết trên, chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu thực trạng cảm xúc lo âu của
ho ̣c sinh khối 12 các trường THPT Thành phố Huế. Từ đó đề xuất một số biện pháp làm
giảm mức độ cảm xúc lo âu của học sinh THPT.
2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu được tiến hành trên 238 học sinh thuộc hai trường THPT Nguyễn Huệ và
Nguyễn Trường Tộ, Thành phố Huế, theo phương pháp chọn mẫu ngẫu nhiên. Các
phương pháp đã được sử dụng gồm quan sát, điều tra bằng phiếu hỏi, trắc nghiệm. Sử
dụng trắc nghiệm test lo âu của Zung (SAS – Zung Self-rating Anxity Scale) để đánh giá
mức độ lo âu của học sinh. SAS gồm 20 câu hỏi, được tiến hành bằng cách nghiệm thể
chọn 1 trong 4 mức độ phù hợp với mình cho từng câu hỏi, đó là: 1- “Hầu như không”,
2– “Thỉnh thoảng”, 3 – “Thường xuyên”, 4 – “ ln ln”. Kết quả xử lí bằng cách cho
điểm từng câu theo mức độ và nghiệm thể lựa chọn: mức 1- 1 điểm, 2- 2 điểm, 3– 3 điểm,
4– 4 điểm. Các câu 5, 9, 13, 17 và 19 cho điểm theo chiều ngược lại: mức 1– 4 điểm, mức
2– 3 điểm, mức 3 –2 điểm, mức 4 –1 điểm. Tổng số điểm từ 40 trở lên có rối loạn lo âu.


Kết quả của trắc nghiệm được sử lý bằng phần mềm SPSS 20.0.
3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Khái quát chung về cảm xúc lo âu của học sinh THPT trên địa bàn thành phố Huế
3.1.1. Thực trạng mức độ cảm xúc lo âu của học sinh THPT.
Theo kết quả nghiên cứu cho thấy, có 51/238 học sinh có CXLA chiếm (21,4%), kết quả
này thấp hơn so với các nghiên cứu trước đây ở trong nước (Nguyễn Bá Phu 2017,). Kết
quả nghiên cứu trên 515 sinh viên trên 3 trường đại học thành viên của Đại học Huế có
cảm xúc lo âu chiếm 68,94%.
Xét theo mức độ CXLA, lo âu rất nặng chiếm 0%, lo âu nặng chiếm 0,4%, lo âu vừa
chiếm 1,7%, lo âu nhẹ chiếm 19,3%, khơng lo âu chiếm 78,6%. Điểm trung bình chung
CXLA của học sinh là 36,53 với độ lệch chuẩn 5,801. Kết quả này có sự tương đồng với
nghiên cứu ở trong nước (Trần Thị Kim Huệ, 2014). Kết quả khảo sát trên 191 sinh viên
trường Đại học Phạm Văn Đồng của tác giả Trần Thị Kim Huệ cho thấy, điểm trung bình
chung tình trạng lo âu là 35,27 với độ lệch chuẩn 4,23. Tuy tỉ lệ lo âu nặng và vừa không
cao nhưng các nhà tâm lý và nhà giáo dục cần có những liệu pháp để để giúp các em giảm
mức độ lo âu và cân bằng hơn trong cuộc sống.
Kết quả này cũng có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có thể thấy yếu tố ảnh
hưởng lớn nhất đến các em là môi trường sống ở địa phương và môi trường giáo dục nhà
trường. Thành phố Huế có mơi trường sinh sống ổn định và mơi trường giáo dục tốt. Lối
sống phong kiến, nề nếp gia phong và truyền thống hiếu học của người Huế ảnh hưởng
tích cực đến tích cách người Huế nói chung và lứa tuổi học sinh THPT nói riêng như: sự
tế nhị, lễ nghĩa, kín đáo và trọng đạo lý... (Bùi Minh Đức, 2011), đây có thể là nhân tố
dẫn đến học sinh THPT có mức độ CXLA thấp hơn so với các địa phương khác.
285


NGUYỄN QUANG PHƯỚC

Bảng 1. Thực trạng mức độ cảm xúc lo âu của học sinh THPT

Mức độ lo âu
Lo âu nhẹ
Lo âu vừa
Lo âu nặng
Lo âu rất nặng
Chung của bốn mức độ

Điểm trung bình
44,18
52,25
61,00
0
36,53

Độ lệch chuẩn
2,85
1,50
0
0
5,8

3.2. Biểu hiện về cảm xúc lo âu của học sinh THPT
Khi lo âu, mỗi người thường có những biểu hiện khác nhau, những biểu hiện lo âu thường
được khái quát ở hai khía cạnh cơ bản là biểu hiện về mặt cảm xúc và biểu hiện về triệu
chứng cơ thể. Từ kết quả nghiên cứu ở bảng 2 chúng ta thấy học sinh có những biểu hiện
về mặt CXLA rất đa dạng. Những biểu hiện CXLA ở mức độ cao của học sinh là ln cảm
thấy khơng ai hiểu mình; vùi đầu vào phim ảnh, game online, đi ngủ...; tìm cách che dấu
những biểu hiện của cảm xúc lo âu; hay nhầm lẫn, quên, kém minh mẫn trong công việc…
Những biểu hiện với mức độ thấp ở học sinh khi lo âu như: ra mồ hơi tay, cảm giác tê ở
các ngón tay; tức ngực, khó thở hoặc thở gấp; chóng mặt, mắt bị rối loạn, hoa mắt; xa

lánh người khác, khép mình trước bạn bè; đau đầu, đau nữa đầu, mất ngủ. Khi lo âu,
những biểu hiện về cảm xúc và triệu chứng cơ thể đều xuất hiện ở mức độ thường xuyên
hoặc thỉnh thoảng. Vì vậy, các nhà tâm lý học đường có thể thơng qua những biểu hiện
này có thể chẩn đốn tình trạng lo âu của học sinh.
Bảng 2. Biểu hiện về cảm xúc lo âu của học sinh THPT
Stt
1
2
3
4
5
6
7
8
9
10
11
12
13
14
15

Biểu hiện
Cơ thể mệt mỏi, uể oải, lười vận động
Chóng mặt, mắt bị rối loạn, hoa mắt
Đau đầu, đau nửa đầu, mất ngủ…
Ra mồ hôi tay, cảm giác tê ở các ngón tay
Tức ngực, khó thở hoặc thở gấp
Đầu óc khó tập trung vào cơng việc
Khó tính, khắt khe hơn trước

Hay nhầm lẫn, quên, kém minh mẫn trong công việc
Buồn chán, mất niềm tin, khơng muốn làm việc gì
Ln cảm thấy khơng ai hiểu mình
Vùi đầu vào phim ảnh, game online, đi ngủ…
Tìm cách che giấu những biểu hiện của cảm xúc lo âu
Xa lánh người khác, khép mình trước bạn bè
Nghĩ cách đối phó với các tình huống lo âu
Ln né tránh những vấn đề gây lo âu

286

Điểm
trung bình
1,74
1,21
1,34
0,94
0,97
1,77
1,78
1,87
1,73
2,09
2,05
2,02
1,31
1,61
1,73

Độ

lệch chuẩn
1,11
1,06
1,15
1,14
0,99
1,05
1,19
1,16
1,13
1,22
1,19
1,26
1,27
1,23
1,21


KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2017-2018

3.3. Thực trạng cảm xúc lo âu của học sinh theo các lát cắt khác nhau
3.3.1. Thực trạng cảm xúc lo âu của học sinh theo lát cắt giới tính
Bảng 3. Cảm xúc lo âu của học sinh theo lắt cát giới tính
Số
lượng
tổng

Giới tính

Có lo âu


Khơng lo âu

Nam

114

25 (21,9%)

89 (78,1%)

Nữ

124

26 (21%)

98 (79%)

Hệ
ngẫu
nhiên
C

χ2

p

0,012


0,33

0,875

Kết quả phân tích thống kê cho thấy, trong tổng số học sinh có CXLA thì nam chiếm
21,9%, nữ chiếm 21%. Giữa nam và nữ khơng có sự khác biệt về CXLA. Điều này có thể
lý giải là do các tác nhân gây lo âu ở học sinh tương đối giống nhau như những khó khăn
về học tập, quan hệ bạn bè. Mặt khác, ở lứa tuổi này các hoạt động học tập vui chơi, giải
trí, sự phát triển trí tuệ, phát triển ý thức đã trở nên rõ ràng hơn, khả năng nhận thức vấn
đề đúng đắn và sâu sắc hơn, khả năng tư duy và đặc điểm phát triển tâm sinh lý, mơi
trường sống đều được hồn thiện trong quá trình học tâp và rèn luyện bản thân.
3.3.2. Cảm xúc lo âu của học sinh theo lát cắt tình trạng cư trú của học sinh
Bảng 4. Cảm xúc lo âu của học sinh theo lát cắt tình trạng cư trú
Tình trạng cư
trú

Số
lượng
tổng

Có lo âu

Khơng lo âu

Ở với gia đình
Ở với bà con
Ở trọ một mình

219
13

2

42 (19,2%)
6 (46,2%)
1 (50%)

177 (80,8%)
7 (53,8%)
1 (50%)

ở trọ với bạn

4

2 (50%)

2 (50%)

Hệ
ngẫu
nhiên
C

χ2

p

0,183

8,288


0,040

Kết quả nghiên cứu cho thấy tình trạng cư trú của học sinh ảnh hưởng lớn đến CXLA của
học sinh THPT. Học sinh được ở chung với bố mẹ có mức độ lo âu thấp nhất chiếm
19,2%, học sinh đi học phải xa bố mẹ lên ở với bà con chiếm 46,2 %, ở trọ một mình
chiếm 50%, ở trọ với bạn chiếm 50%.
Ở với gia đình có tỷ lệ CXLA thấp (19,2%), các em đề cao vai trị của gia đình vì gia đình
là mơi trường lành mạnh, giàu tình u thương, đùm bọc của bố mẹ, giúp cho học sinh có
cảm giác an tồn khi ở với gia đình, hạn chế mức độ lo âu đối với các em.
Một số học sinh sống xa nhà sẽ có nhiều cám dỗ xã hội, thiếu sự quan tâm chăm sóc của
bố mẹ... các em khơng có người thân ở bên cạnh để đốc thúc học tập, phải tự túc nhiều
việc như: bếp núc, chợ búa, các khoản chi tiêu sao cho hợp lý, nợ nần,… dẫn đến có nhiều
vấn đề để lo lắng hơn. Các em chưa đủ chững chạc, trưởng thành, bản lĩnh sẵn sàng cho
287


NGUYỄN QUANG PHƯỚC

cuộc sống của mình. Ở trọ một mình và ở trọ với bạn đều có chung tỷ lệ về CXLA, nên
phụ huynh, thầy cô giáo cần quan tâm sát sao các em hơn nữa, giúp các em không cảm
thấy cô đơn và bỡ ngỡ khi phải ở trọ xa nhà, điều này sẽ hạn chế tình trạng lo âu lo âu ở
các em.
3.3.3. Cảm xúc lo âu của học sinh theo lát cắt tình trạng hơn nhân của bố mẹ
Bảng 5. Cảm xúc lo âu của học sinh theo lát cắt tình trạng hơn nhân của bố mẹ
Tình trạng
hơn nhân bố
mẹ
Bình thường
Ly thân

Ly dị
Góa phụ
Tái hơn

Số
lượng
tổng
210
5
11
9
3

Có lo âu

Khơng lo âu

40 (19%)
2 (40%)
5 (45,5%)
3 (33,3%)
3 (100%)

170 (81%)
3 (60%)
6 (54,5%)
6 (66,7%)
0 (0%)

Hệ ngẫu

nhiên C

χ2

p

0,205

10,472

0,033

Kết quả nghiên cứu cho thấy tình trạng hơn nhân của bố mẹ có ảnh hưởng lớn đến CXLA
của học sinh THPT. Tình trạng hơn nhân của bố mẹ càng tích cực thì mức độ lo âu của
học sinh càng giảm. Đối với nhóm học có bố mẹ trong tình trạng hơn nhân bình thường,
mức độ CXLA ở mức thấp nhất 19% (40/238). Ngược lại, nhóm học sinh có bố mẹ ly dị
hoặc đang ly thân cao hơn rất nhiều (từ 40% đến 45,5%). Trong nghiên cứu này, chúng
tôi đã sử dụng kiểm định Chi – Square contingency test để tiến hành so sánh tỷ lệ CXLA
ở các nhóm tình trạng hơn nhân bố mẹ khác nhau. Nội dung kiểm định bao gồm: phân bố
tổng thể học sinh CXLA có tình trạng hơn nhân bố mẹ khác nhau có sự khác biệt mang ý
nghĩa thống kê khơng?; CXLA và học sinh THPT có tình trạng hơn nhân bố mẹ khác nhau
có mối liên quan khơng? (Contingency Coefficient, hệ số ngẫu nhiên C). Kết quả nghiên
cứu cho thấy, phân bố tổng thể CXLA ở tình trạng hơn nhân bố mẹ khác nhau có sự khác
nhau mang ý nghĩa thống kê (χ2 = 10,472; p < 0,05), trong đó, tỷ lệ CXLA do bố hoặc
mẹ tái hôn ở mức độ cao. Hệ số ngẫu nhiên C = 0,205 < 0,4 điều này cho thấy, tình trạng
hơn nhân bố mẹ và mức độ CXLA có mối liên hệ với nhau, nhưng mức độ mối quan hệ
khơng mạnh.
Điều này có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác nhau: Thứ nhất, khi sống trong mơi
trường gia đình lành mạnh, giàu tình cảm, trẻ học được nhiều những cách ứng phó tích
cực, quản lý cảm xúc tốt hơn. Thứ hai, khi sống trong mơi trường gia đình bất hịa, thường

xun mâu thuẫn hay có những mối quan hệ rạn nứt, trẻ dễ dàng rơi vào tình trạng thiếu
khuyết tình cảm, thiếu những kỹ năng cảm xúc cần thiết để đối phó với những căng thẳng
tâm lý. Các em lo âu vì hồn cảnh khác biệt giữa mình và các bạn cùng trang lứa làm cho
cuộc sống của mình khơng tốt đẹp như cuộc sống của các bạn có gia đình hạnh phúc, có
cả bố và mẹ. Vì vậy mức độ CXLA ở nhóm trẻ này cao hơn rất nhiều so với những trẻ em
được sống trong mơi trường gia đình lành mạnh, hòa thuận. Đây là dấu hiệu đòi hỏi những
người làm tâm lý học đường phải quan tâm để giúp các em có hồn cảnh cá biệt này có
thể lấy lại sự cân bằng trong cuộc sống như các bạn cùng trang lứa khác.
288


KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2017-2018

3.3.4. Cảm xúc lo âu của học sinh theo lát cắt điều kiện kinh tế gia đình
Bảng 6. Cảm xúc lo âu của học sinh theo lát cắt điều kiện kinh tế gia đình
Điều kiện kinh tế
gia đình
Rất khó khăn
Khó khăn
Bình thường
Đầy đủ
Rất đầy đủ

Số
lượng
tổng
8
12
178
34

6

Khơng lo âu

Hệ
ngẫu
nhiên
C

χ2

p

4 (50%)
9 (75%)
141 (79,2)
29 (85,3%)
4 (66,7%)

0,149

5,431

0,246

Có lo âu
4 (50%)
3 (25%)
37 (20,8%)
5 (14,7%)

2 (33,3%)

Từ kết quả trên, tỷ lệ CXLA của học sinh ở những điều kiện kinh tế gia đình khác nhau,
khơng có sự khác biệt. Điều đó cho thấy, điều kiện kinh tế không ảnh hưởng đến kết quả
học tập của các em. Dù điều kiện kinh tế khó khăn nhưng được sự động viên từ gia đình,
giúp cho các em tập trung vào việc học tốt hơn, vì ở lứa tuổi này nhiệm vụ quan trọng
nhất là học tập và vui chơi, bố mẹ là người làm ra kinh tế gia đình, chăm lo học hành cho
các em. Bên cạnh đó, đối với học sinh có điều kiện kinh tế gia đình khó khăn điều đó làm
động lực để các em phấn đấu vươn lên trong học tập.
3.3.5. Cảm xúc lo âu của học sinh theo lát cắt học lực
Bảng 7. Cảm xúc lo âu của học sinh theo lát cắt học lực
Thành tích học
tập
Kém
Yếu
Trung bình
Khá
Giỏi
Xuất sắc

Số
lượng
tổng
4
3
37
148
39
7


Có lo âu
3 (75%)
0 (0%)
8 (21,6%)
30 (20,3%)
7 (17,9%)
3 (42,9%)

Không lo âu
1 (25%)
3 (100%)
29 (78,4%)
118 (79,7%)
32 (82,1%)
4 (57,1%)

Hệ
ngẫu
nhiên
C

0,2

χ2

9,945

p

0,077


Từ kết quả trên, tỷ lệ CXLA của học sinh ở những thành tích học tập khác nhau, khơng
có sự khác biệt. Điều đó cho thấy, thành tích học tập không ảnh hưởng đến CXLA của
học sinh. Năm cuối cấp, các em được sự giúp đỡ và động viên từ gia đình, thầy cơ và bạn
bè, giúp cho các em tập trung vào việc học tốt hơn. Các em cũng đã chuẩn bị đầy đủ lẫn
về mặt kiến thức và tâm lý, để hoàn thành tốt kỳ thi THPT sắp tới và việc định hướng
nghề nghiệp trong tương lai. Từ đó, các em có động lực để vươn lên trong cuộc sống và
xây dựng mục đích đúng học tập đắn cho bản thân.

289


NGUYỄN QUANG PHƯỚC

4. KẾT LUẬN
- CXLA của học sinh của các trường THPT thành phố Huế tương đối phổ biến.
- Về biểu hiện CXLA của học sinh THPT đa dạng với mức độ khác nhau, trong đó rõ rệt
nhất là các biểu hiện về mặt cảm xúc có mức độ biểu hiện thường xuyên nhất như: luôn
cảm thấy không ai hiểu mình; vùi đầu vào phim ảnh, game online, đi ngủ..; tìm cách che
dấu biểu hiện cảm của CXLA...., các biểu hiện về mặt thể chất có mức độ biểu hiện ít
nhất như: ra mồ hơi tay, cảm giác tê ở các ngón tay; tức ngực, khó thở hoặc thở gấp; chóng
mặt, rối loạn, hoa mắt…
- CXLA của học sinh nam và học sinh nữ khơng có sự khác biệt về điều kiện kinh tế gia
đình và tỉ lệ CXLA khơng có sự khác biệt.
- Học sinh có tình trạng hơn nhân bố mẹ khác nhau thì tỷ lệ CXLA khác nhau, trong đó
học sinh có bố mẹ tái hơn thì tỷ lệ CXLA cao nhất, và ngược lại, học sinh có tình trạng
hơn nhân bố mẹ bình thường thì tỷ lệ CXLA thấp nhất. Học sinh có học lực càng thấp thì
tỷ lệ CXLA càng cao.
- Tình trạng cư trú của học sinh ảnh hưởng lớn đến CXLA của học sinh THPT, trong đó
học sinh ở trọ một mình và ở trọ với bạn có tỷ lệ CXLA cao nhất.

Từ thực trạng CXLA của học sinh, chúng tôi đề xuất một số biện pháp giảm mức độ cảm
xúc lo âu của học sinh THPT và giúp các em cân bằng hơn trong cuộc sống như: thành
lập các trung tâm tham vấn, phòng tư vấn tâm lý cho học sinh trong trường học, giáo viên
và gia đình cần phối hợp để xây dựng kế hoạch giáo dục con em mình, hình thành các em
kỹ năng ứng phó, cách giải tỏa lo âu, căng thẳng tích cực.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1]

[2]
[3]
[4]

[5]
[6]

[7]

Bùi Minh Đức (2011). Bản sắc của con người xứ Huế.
/>DUC.html, (10-11-2016).
Hồ Hữu Tính, Nguyễn Dỗn Thành (2009). Thực trạng stress lo âu và những liên quan
đến lo âu ở học sinh Trường THPT Phan Bội Châu, Phan Thiết, Bình Thuận.
Nguyễn Bá Phu (2017), Mối quan hệ giữa khí chất với cảm xúc lo âu của sinh viên Đại
học Huế. Đề tài nghiên cứu khoa học cấp cơ sở, ĐH Sư phạm, Đại học Huế.
Nguyễn Thị Hằng Phương (2008), Nghiên cứu nguyên nhân gây ra rối loạn lo âu ở học
sinh trung học phổ thơng chun Quảng Bình, Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học, Đại học
Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội
Trần Thị Kim Huệ (2014), Trạng thái lo âu của sinh viên trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Kỷ yếu hội thảo khoa học toàn quốc Sức khỏe tâm thần trong trường học, Đồng Nai.
Trần Thị Thu Mai, Nguyễn Ngọc Duy (2015), Rối loạn lo âu của sinh viên một số
trường sư phạm tại Thành phố Hồ Chí Minh, Tạp chí khoa học ĐHSP TPHCM, Số

11(77).
William WK Zung (1971). A Rating Instrument for Anxiety Disorders. 12(6):
Psychosomatics 371-379.

290


KỶ YẾU HỘI NGHỊ KHOA HỌC SINH VIÊN NĂM HỌC 2017-2018

[8]

Nguyễn Đại Hành (2013), Rối loạn lo âu ở học sinh THPT huyện Châu Thành, Tỉnh
Tiền Giang”, Luận văn Thạc sĩ Tâm lý học, Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh.

NGUYỄN QUANG PHƯỚC
SV lớp TLGD 4, khoa Tâm lý - Giáo dục, trường Đại học Sư phạm, Đại học Huế
ĐT: 0169. 2913936, Email:

291



×