Tải bản đầy đủ (.pdf) (14 trang)

Hoàn thiện thể chế giáo dục trong bối cảnh hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.91 KB, 14 trang )

HOÀN THIỆN THỂ CHẾ GIÁO DỤC TRONG
BỐI CẢNH HIỆN NAY
Cao Hùng Phi*
TÓM TẮT:
Trong bối cảnh ngành Giáo dục và Đào tạo đang dốc sức cho công cuộc đổi mới căn
bản và toàn diện theo tinh thần Nghị quyết số 29-NQ/TW của Bộ Chính trị (khóa XI), cơng
tác hồn thiện thể chế giáo dục, trong đó hồn thiện thể chế giáo dục nghề nghiệp có ý nghĩa
to lớn. Bởi chính những thể chế, chính sách được bổ sung, hồn thiện và phù hợp sẽ là nhân
tố thúc đẩy, quyết định cho sự thành công của công cuộc đổi mới. Để thực hiện vấn đề đó,
ngành Lao động – Thương binh và Xã hội cần thực hiện tốt việc đổi mới và nâng cao hiệu
lực quản lý nhà nước; chuẩn hóa và phát triển các điều kiện, hoạt động đảm bảo, kiểm định
chất lượng; tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động; nâng cao
hiệu quả nghiên cứu khoa học và hợp tác quốc tế cũng như đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
phổ biến nhằm nâng cao nhận thức của tồn xã hội về vai trị của giáo dục nghề nghiệp
được xem là những giải pháp cấp bách trong giai đoạn hiện nay.
Từ khóa: Thể chế, giáo dục nghề nghiệp, quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp.

I. BỐI CẢNH
Đẩy mạnh phát triển giáo dục nghề nghiệp (GDNN) trong bối cảnh chuyển đổi
mơ hình tăng trưởng, hội nhập và hợp tác quốc tế là một xu thế tất yếu đối với mỗi
quốc gia, đặt ra những yêu cầu nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu
không chỉ cho thị trường lao động trong nước, mà còn cả thị trường lao động khu vực
và quốc tế. Bên cạnh sự thay đổi về công nghệ trong sản xuất kinh doanh dịch vụ diễn
ra nhanh chóng, đặt biệt là cuộc cách mạng công nghệ 4.0, tiếp tục đặt ra những áp lực
trong đào tạo nguồn nhân lực ở các trình độ của GDNN, địi hỏi phải ứng dụng mạnh
mẽ công nghệ thông tin trong công tác quản lý GDNN và yêu cầu xây dựng hệ thống
kết nối cung, cầu đào tạo trong GDNN đang từng bước đòi hỏi hệ thống GDNN phải
được thiết kế hết sức linh hoạt, với một thể chế chặt chẽ, thống nhất và mang tính hiệu
quả cao khơng những là địi hỏi tất yếu mang khách quan, mà cịn góp phần đáp ứng
được nhu cầu hiện tại của nền kinh tế, từng bước chủ động chuẩn bị nguồn nhân lực
phù hợp với đòi hỏi của cuộc cách mạng 4.0.


Nghị quyết số 18 và Nghị quyết số 19 Hội nghị ban chấp hành Trung ương lần
thứ 6 (khóa XII) về đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn,
hoạt động hiệu quả, hiệu lực và tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức, quản lý, nâng cao
chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp cơng lập nói chung và các
* Hiệu Trưởng Trường ĐH Sư phạm Kỹ thuật Vĩnh Long

185


cơ sở GDNN cơng lập nói riêng đang là một đòi hỏi bức thiết của thực tiễn và trước
xu thế phát triển của nền giáo dục Việt Nam, với yêu cầu tăng cường giao quyền tự
chủ gắn với tăng cường trách nhiệm giải trình của các cơ sở GDNN trong khi cơng
nghệ quản lý của các cơ sở GDNN cịn rất hạn chế, đồng thời cơ chế, chính sách có
liên quan tới GDNN chậm đổi mới và chưa đồng bộ.
Ngoài ra, công tác phát triển GDNN trong những năm gần đây đang đứng trước
và đặt ra hàng loạt vấn đề cấp bách: Mơ hình phát triển kinh tế trong giai đoạn có
nhiều thay đổi, chuyển từ tăng trưởng kinh tế theo chiều rộng sang chiều sâu và việc
hội nhập sâu, kéo theo cơ cấu và chất lượng nhân lực của nền kinh tế quốc dân cũng
thay đổi. Bên cạnh đó, sự thay đổi về công nghệ trong sản xuất kinh doanh dịch vụ
diễn ra nhanh chóng, đặc biệt là cuộc cách mạng công nghệ 4.0, yêu cầu xây dựng
nền nông nghiệp công nghệ cao sẽ tác động rất mạng mẽ tới cấu trúc việc làm và làm
cho công tác dự báo về nhu cầu nguồn nhân lực phục vụ phát triển kinh tế - xã hội
đất nước và hội nhập quốc tế khó khăn; Tỷ lệ lao động chưa qua đào tạo GDNN của
nước ta còn quá thấp so với mục tiêu đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XII đặt ra thách
thức lớn đối với hệ thống GDNN phải tăng nhanh quy mô đào tạo trong thời gian
ngắn nhưng vẫn phải đảm bảo chất lượng đào tạo; Yêu cầu tăng cường giao quyền tự
chủ gắn với tăng cường trách nhiệm giải trình của các cơ sở GDNN trong khi cơng
nghệ quản lý của các cơ sở GDNN cịn rất hạn chế; Cơ chế, chính sách có liên quan tới
GDNN chậm đổi mới và chưa đồng bộ; Sức cạnh tranh và tiềm lực của doanh nghiệp
và người sử dụng lao động yếu, doanh nghiệp Việt nam chủ yếu là doanh nghiệp vừa

và nhỏ, áp dụng công nghệ lạc hậu, hạn chế sự tham gia chủ động của doanh nghiệp,
người sử dụng lao động; Tăng trưởng kinh tế chậm kèm theo suy giảm kinh tế tồn
cầu làm giảm đầu tư cơng trong lĩnh vực GDNN;...
Vì những lẽ đó, việc đẩy mạnh nâng cao chất lượng, hồn thiện thể chế hóa về
GDNN ở Việt Nam trong bối cảnh hiện nay có ý nghĩa hết sức cấp bách, đặt ra cho
lĩnh vực GDNN nước ta nhiều vấn đề cần giải quyết, nếu không giải quyết triệt để
sẽ khó đáp ứng được yêu cầu về chuyển đổi mơ hình tăng trưởng và hợp tác quốc tế.
II. HOÀN THIỆN THỂ CHẾ VỀ GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Để từng bước hoàn thiện thể chế về GDNN trong bối cảnh chuyển đổi mơ hình
tăng trưởng và hội nhập quốc tế cần chú trọng thực hiện đồng bộ các nhóm giải pháp
chủ yếu như sau:
1. Đổi mới và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp
1.1. Hoàn thiện đồng bộ hệ thống văn bản quy phạm pháp luật triển khai Luật
Giáo dục nghề nghiệp và các Luật khác có liên quan
- Rà sốt các nội dung có liên quan đến Luật Giáo dục nghề nghiệp, Luật
Giáo dục, Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp... Hoàn thiện, bổ sung các văn bản triển
khai Luật Giáo dục nghề nghiệp; Xây dựng Chiến lược phát triển GDNN giai đoạn
2020 - 2030.
186


- Xây dựng hệ thống quản trị khung trình độ quốc gia Việt Nam (nội dung
GDNN) phù hợp với khung tham chiếu trình độ khu vực ASEAN, nhằm đảm bảo
văn bằng/chứng chỉ của hệ thống GDNN Việt Nam được các nước trong khu vực
cơng nhận. Xây dựng cơ chế chính sách và tài liệu hướng dẫn thực hiện khung trình
độ quốc gia.
- Chính phủ ban hành các quy định về liên thơng giữa các trình độ trong hệ
thống GDNN và liên thông với giáo dục đào tạo.
1.2. Đổi mới cơ chế hoạt động trong GDNN đảm bảo tăng cường tính tự chủ của
cơ sở GDNN và đẩy mạnh xã hội hóa một số loại hình dịch vụ sự nghiệp cơng trong

lĩnh vực GDNN
1.2.1. Giao quyền tự chủ đối với các cơ sở GDNN
Giao quyền tự chủ toàn diện cho các cơ sở GDNN về tổ chức bộ máy, nhân sự,
tài chính, tổ chức đào tạo cụ thể:
a) Về tổ chức bộ máy và nhân sự
- Về tổ chức bộ máy:
+ Cơ sở GDNN công lập được phép quyết định thành lập mới, tổ chức lại, sáp
nhập, chia, tách, giải thể các đơn vị trực thuộc; quy định chức năng, nhiệm vụ, quy
chế hoạt động của các đơn vị trực thuộc bảo đảm khơng làm tăng kinh phí từ Ngân
sách Nhà nước, phát huy hiệu quả hoạt động của bộ máy.
+ Cơ sở GDNN công lập được thành lập các đơn vị liên doanh, liên kết với các
tổ chức, cá nhân để tổ chức các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ gắn với đào
tạo theo nguyên tắc bảo toàn vốn, tài sản nhà nước, bù đắp chi phí và có tích lũy, được
hưởng các chính sách khuyến khích xã hội hóa theo quy định của Chính phủ.
+ Cơ sở GDNN công lập được cho thuê cơ sở vật chất thiết bị hiện có nhằm
phục vụ đào tạo hoặc nâng cao hiệu quả sử dụng thiết bị.
- Về nhân sự:
+ Cơ sở GDNN công lập được quyết định về quy hoạch phát triển nhân sự của
mình, được quyết định vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh nghề nghiệp,
số lượng người làm việc phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, được tuyển dụng, sử dụng,
bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật và quản lý viên chức, người lao động.
+ Người đứng đầu các cơ sở GDNN công lập được bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức các chức danh lãnh đạo của đơn vị trực thuộc. Đề nghị bổ nhiệm, công nhận,
miễn nhiệm, cách chức theo quy định đối với người đứng đầu, cấp phó của người
đứng đầu đơn vị và hoàn toàn chịu trách nhiệm về đề nghị của mình. Cơ quan cấp
trên thực hiện bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức theo đề nghị của đơn vị nếu đảm
bảo tiêu chuẩn, quy trình theo quy định.
187



- Cơ sở GDNN công lập được quyết định các chính sách thu hút, sử dụng và đãi
ngộ lao động; đào tạo, bồi dưỡng đối với viên chức và người lao động.
b) Về tổ chức đào tạo:
- Cơ sở GDNN được lựa chọn ngành, nghề đào tạo và chủ động xây dựng chương
trình đào tạo trên cơ sở tiêu chuẩn nghề quốc gia, triển khai áp dụng các chương trình
chuyển giao từ nước ngoài.
- Cơ sở GDNN được quyền tự chủ xác định quy mô tuyển sinh hàng năm phù
hợp với quy định và điều kiện bảo đảm chất lượng đào tạo về chương trình, đội ngũ
nhà giáo, cán bộ quản lý, cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ đào tạo của đơn vị, đáp ứng
nhu cầu xã hội; được tuyển sinh nhiều lần trong năm; được tổ chức xét tuyển, thi
tuyển hoặc kết hợp giữa xét tuyển, thi tuyển.
- Cơ sở GDNN được chủ động trong việc lựa chọn phương thức đào tạo theo
niên chế, tích lũy mơ đun hoặc tín chỉ, phương pháp đào tạo, ngơn ngữ giảng dạy,
phương pháp kiểm tra, đánh giá, công tác tổ chức và quản lý đào tạo, in, cấp phát và
quản lý văn bằng, chứng chỉ bảo đảm chuẩn đầu ra, đáp ứng yêu cầu của thị trường
lao động.
b) Về kinh phí:
- Cơ sở GDNN cơng lập được tự chủ về các khoản thu, mức thu tùy theo mức
độ tự chủ theo quy định của pháp luật theo nguyên tắc giá dịch vụ sự nghiệp công
GDNN.
- Các cơ sở GDNN công lập được tự chủ về sử dụng nguồn tài chính được giao
tự chủ để chi thường xuyên (chi lương, chi hoạt động chuyên môn, chi quản lý).
- Đối với phân phối kết quả tài chính trong năm: Cơ sở GDNN cơng lập tự đảm
bảo kinh phí thường xun và chi đầu tư thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 12
Nghị định số 16/2015/NĐ-CP, cơ sở GDNN tự đảm bảo kinh phí chi thường xuyên
thực hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 12 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP.
- Người đứng đầu cơ sở GDNN công lập được chủ động sử dụng các Quỹ, mức
trích cụ thể về việc sử dụng các quỹ theo quy chế chi tiêu nội bộ và phải được công
khai trong đơn vị.
- Cơ sở GDNN công lập thực hiện các dự án đầu tư phát triển sử dụng ngân sách

nhà nước nhưng không đáp ứng được tiến độ được phê duyệt thì được huy động vốn
từ các tổ chức, cá nhân để bổ sung nguồn vốn đầu tư, được sử dụng ngân sách chi đầu
tư phát triển đã bố trí trong kế hoạch đầu tư công trung hạn trong phạm vi thời hạn
thực hiện dự án theo quy định của pháp luật để trả nợ gốc vay, được kết cấu vào giá
dịch vụ để trả nợ phần lãi vay.
1.2.2. Đổi mới cơ cấu, phương thức cấp kinh phí và đầu tư ngân sách Nhà nước
cho GDNN
188


- Bố trí ngân sách cho GDNN chiếm tỷ trọng khoảng 20-22% tổng chi ngân sách
nhà nước dành cho giáo dục, đào tạo và được ưu tiên phân bổ trong kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội, phát triển nhân lực giai đoạn trung hạn và hàng năm, được phân
bổ theo nguyên tắc công khai, minh bạch, kịp thời. Quy định loại chi riêng cho lĩnh
vực GDNN trong mục lục NSNN.
- Hoàn thiện thể chế về cơ chế đấu thầu, đặt hàng, mua hàng, giao nhiệm vụ
cung ứng dịch vụ sự nghiệp công.
- Ngân sách nhà nước tập trung đầu tư cho: Các cơ sở GDNN chất lượng cao;
Các ngành, nghề trọng điểm quốc gia, các ngành, nghề tiếp cận với trình độ tiên tiến
của khu vực, quốc tế (đặc biệt các ngành nghề chịu ảnh hưởng nhiều bởi cuộc cách
mạng 4.0), các ngành nghề phục vụ nông nghiệp công nghệ cao; Đầu tư phát triển
GDNN ở các vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng dân tộc thiểu
số, biên giới, hải đảo, vùng ven biển;
1.2.3. Đẩy mạnh việc thực hiện chính sách khuyến khích xã hội hóa dịch vụ sự
nghiệp cơng trong GDNN:
Tiếp tục đổi mới, hoàn thiện và tháo gỡ các khó khăn, vướng mắc trong việc xã
hội hóa nhất là các chính sách ưu đãi về đất đai, thuế, tín dụng nhằm khuyến khích,
huy động các thành phần kinh tế trong và ngồi nước tích cực tham gia đầu tư phát
triển GDNN. Trong đó:
- Sửa đổi quy định về ưu đãi tín dụng đầu tư theo hướng mở rộng địa bàn đầu

tư được hưởng ưu đãi tín dụng.
- Có chính sách ưu đãi vay vốn, ưu tiên về đầu tư, đặt hàng, giao nhiệm vụ
đào tạo, nghiên cứu khoa học, sản xuất, cung ứng dịch vụ đào tạo, cung cấp nguồn
nhân lực đối với các cơ sở GDNN (không phân biệt cơng - tư), nhất là cơ sở tự chủ
tồn diện, cơ sở đào tạo chất lượng cao, đào tạo các ngành, nghề đạt chuẩn quốc gia,
ASEAN, quốc tế, cơ sở đạt chuẩn kiểm định chất lượng GDNN, cơ sở ở vùng khó
khăn, miền núi, hải đảo, vùng sâu, vùng xa; các cơ sở chuyên biệt; các ngành, nghề
nặng nhọc, độc hại.
1.3. Hồn thiện chính sách đối với nhà giáo GDNN, người học, người tốt nghiệp,
người qua đào tạo tham gia thị trường lao động
1.3.1. Hồn thiện chính sách đối với đội ngũ nhà giáo
- Xây dựng, ban hành chế độ làm việc của nhà giáo GDNN; chế độ tuyển dụng,
sử dụng, bồi dưỡng nhà giáo và cơ chế chính sách ưu đãi cho nhà giáo GDNN để
khuyến khích nhà giáo yên tâm phát triển nghề nghiệp. Có các quy định về chế độ
chính sách đối với người dạy, cán bộ làm công tác GDNN trong các làng nghề, trong
các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động.
189


- Rà sốt, hồn thiện các chính sách đối với nhà giáo ở các cơ sở GDNN thuộc
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn (dân tộc thiểu số,
miền núi, hải đảo, vùng sâu vùng xa), chính sách đối những người tham gia đào tạo
ở các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động, làng nghề, cơ sở sản xuất kinh doanh,
dịch vụ.
- Có chính sách để nhà giáo được tham gia các chương trình đào tạo, bồi dưỡng
nâng cao trình độ ở nước ngoài được hỗ trợ bằng nguồn ngân sách nhà nước;
- Có chính sách tơn vinh nhà giáo GDNN tiêu biểu; xây dựng quy trình xét cơng
nhận nhà giáo ưu tú, nhà giáo nhân dân riêng cho hệ thống GDNN.
- Có cơ chế chính sách để thu hút đội ngũ kỹ sư, cử nhân, nghệ nhân, người có
kỹ năng nghề cao đã làm việc tại doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động trở thành

nhà giáo GDNN.
1.3.2. Hoàn thiện chính sách đối với người học
- Chính sách hỗ trợ học sinh, sinh viên: Chính sách học bổng, trợ cấp xã hội; tín
dụng học sinh; chính sách cho các đối tượng ưu tiên như người nghèo, người khuyết
tật, người dân tộc thiểu số, lao động mất đất, lao động nông thôn, phụ nữ, bộ đội xuất
ngũ, công an xuất ngũ, thanh niên hoàn thành nhiệm vụ tham gia các chương trình
phát triển kinh tế - xã hội, các đối tượng chính sách khác và ngành nghề đặc thù.
- Chính sách đối với người được các doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động cử
đi học.
- Chính sách đối với những học sinh xuất sắc, học sinh đạt các giải thưởng quốc
gia và quốc tế, bao gồm các giải thi tay nghề ASEAN và Thế giới.
1.3.3. Chính sách đối với người lao động trước khi tham gia thị trường lao động và
lao động qua đào tạo tham gia thị trường lao động
- Nhà nước quy định danh mục ngành, nghề người lao động bắt buộc phải có
văn bằng chứng chỉ theo các trình độ GDNN hoặc chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
mới được tham gia thị trường lao động;
- Quy định mức lương tối thiểu theo cấp trình độ đào tạo và các bậc trình độ kỹ
năng nghề quốc gia;
- Có chính sách hỗ trợ chi phí đánh giá kỹ năng nghề của người lao động thuộc
nhóm yếu thế.
2. Chuẩn hóa các điều kiện đảm bảo chất lượng trong hệ thống GDNN
2.1. Ban hành đầy đủ chuẩn các điều kiện đảm bảo chất lượng và các tiêu chuẩn
có liên quan trong hệ thống GDNN
190


- Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn nghề quốc gia của từng bậc trình độ đào
tạo với sự tham gia của doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động và các hiệp hội nghề
nghiệp; phấn đấu đến năm 2020, ban hành mới tiêu chuẩn nghề cho 100%ngành/
nghề trọng điểm quốc gia, đến năm 2030 ban hành cho 100% ngành/nghề đào tạo;

- Xây dựng, ban hành và công khai chuẩn đầu ra của từng bậc trình độ đào tạo
(sơ cấp, trung cấp, cao đẳng) trên cơ sở tiêu chuẩn nghề quốc gia, phấn đấu đến năm
2020 ban hành cho 100% ngành/nghề trọng điểm quốc gia, đến năm 2030 cho 100%
ngành/nghề đào tạo;
- Xây dựng và ban hành các chuẩn nhà giáo GDNN trong cơ sở GDNN, chuẩn
người dạy GDNN tại doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động, chuẩn cán bộ quản
lý GDNN, mã số, tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp cho nhà giáo trong các cơ sở
GDNN công lập;
- Xây dựng tiêu chuẩn cơ sở vật chất, thiết bị cho cơ sở GDNN theo từng cấp độ
cơ sở GDNN chất lượng cao, cơ sở GDNN tiếp cận trình độ ASEAN và cơ sở GDNN
tiếp cận trình độ quốc tế, đến năm 2020 xây dựng xong và ban hành 100% bộ tiêu
chuẩn cơ sở vật chất cho cơ sở GDNN;
- Xây dựng và ban hành tiêu chí, tiêu chuẩn, quy trình kiểm định chất lượng,
tiêu chuẩn quản trị nhà trườngtiếp cận chuẩn kiểm định của các nước tiên tiến trong
khu vực ASEAN và quốc tế; áp dụng các bộ tiêu chí, tiêu chuẩn, quy trình kiểm
định chất lượng của các tổ chức giáo dục có uy tín đối với các ngành, nghề khu vực
ASEAN, quốc tế;
- Xây dựng và ban hành tiêu chuẩn nhằm đánh giá và phân tầng chất lượng
đối với trường chất lượng cao; trường tiếp cận trình độ khu vực ASEAN và quốc tế,
chương trình đào tạo chất lượng cao, chương trình đào tạo tiếp cận trình độ ASEAN
và tiếp cận trình độ quốc tế;
- Xây dựng và ban hành các bộ định mức kinh tế - kỹ thuật theo từng trình độ
đào tạo làm cơ sở để thực hiện đặt hàng đào tạo các cấp trình độ GDNN, đến năm
2020 ban hành cho 100% ngành/nghề trọng điểm quốc gia, đến năm 2030 ban hành
cho 100% ngành/nghề.
2.2. Thực hiện chuẩn hóa các yếu tố đảm bảo chất lượng GDNN
2.2.1. Đổi mới chương trình đào tạo
- Đối với việc chuyển giao chương trình đào tạo từ nước ngồi
+ Đến năm 2020, thực hiện chuyển giao đồng bộ 60 bộ chương trình cấp độ
quốc tế và tổ chức thí điểm đào tạo tối thiểu một lớp mỗi ngành/nghề trên cơ sở đánh

giá q trình thí điểm triển khai trong giai đoạn 2011- 2016 và các kết quả đạt được
từ việc triển khai các dự án ODA; nhân rộng đào tạo các ngành, nghề trọng điểm đạt
191


trình độ quốc tế theo các bộ chương trình đã chuyển giao cho hệ thống GDNN.
+ Xây dựng các bộ chương trình tiếng Anh chuyên ngành đối với các chương
trình chuyển giao từ nước ngồi; tổ chức đánh giá trình độ tiếng Anh, tin học cơ bản
3 năm liền cho học sinh, sinh viên theo chuẩn quốc tế; thí điểm đào tạo ngoại ngữ
cho học sinh, sinh viên theo học các ngành, nghề tiếp cận trình độ ASEAN và tiếp cận
trình độ quốc tế tại các trường được quy hoạch trường chất lượng cao.
- Đối với việc phát triển chương trình của các cơ sở GDNN
+ Xây dựng chương trình đào tạo theo chuẩn đầu ra trên cơ sở tiêu chuẩn nghề
quốc gia, có sự tham gia của doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động; tích hợp các nội
dung đào tạo một cách hợp lý về kỹ năng mềm, kỹ năng khởi nghiệp, đạo đức nghề
nghiệp, an toàn lao động, bảo vệ mơi trường, quyền con người, phịng chống tham
nhũng; tăng thực hành, vận dụng kiến thức vào thực tiễn trong chương trình đào tạo.
+ Xây dựng chương trình liên thơng giữa các cấp trình độ đào tạo trong cùng
ngành, nghề hoặc với các ngành, nghề khác hoặc liên thơng lên trình độ cao hơn
trong hệ thống giáo dục quốc dân (ưu tiên liên thông giữa sơ cấp lên các trình độ cao
hơn).
+ Xây dựng chương trình cho 6 môn học chung để áp dụng trong hệ thống
GDNN.
2.2.2. Đổi mới tổ chức đào tạo
- Ban hành quy định chuyển đổi giữa mơ đun, mơn học và tín chỉ; tổ chức đào
tạo được thực hiện theo niên chế, phương thức tích lũy mơ đun hoặc tín chỉ, hướng
tới đào tạo theo tín chỉ.
- Đến năm 2020, 60% trường cao đẳng, 40% trường trung cấp và 10% trung tâm
GDNN và đến năm 2030, 100% trường cao đẳng, 60% trường trung cấp, 20% trung
tâm GDNN ứng dụng đồng bộ hệ thống công nghệ thơng tin trong hoạt động dạy và

học; thí điểm vận hành hệ thống đào tạo trực tuyến trong GDNN đối với tất cả các
trình độ đào tạo GDNN.
- Tiếp tục đổi mới phương pháp dạy và học, theo hướng hiện đại; phát huy tính
tích cực, chủ động, sáng tạo và vận dụng kiến thức, kỹ năng của người học, lấy người
học là trung tâm của quá trình đào tạo.
2.2.3. Đổi mới hình thức và phương pháp thi, kiểm tra trong GDNN
- Người học tích lũy đủ mơ đun, tín chỉ theo quy định của chương trình đào tạo
thì được xét công nhận tốt nghiệp và cấp bằng tốt nghiệp, khơng phải thi tốt nghiệp
cuối khóa.

192


- Người tốt nghiệp trình độ cao đẳng một số ngành, nghề được công nhận danh
hiệu kỹ sư thực hành hoặc cử nhân thực hành; người học các chương trình được
chuyển giao từ nước ngoài được cấp hai bằng: bằng của Việt Nam và bằng của nước/
cơ sở đào tạo chuyển giao chương trình.
- Việc đánh giá kết quả đào tạo của cơ sở GDNN từ khâu xác định yêu cầu ra đề
thi, đánh giá, kiểm tra người học có sự tham gia của doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao
động, các hiệp hội nghề nghiệp.
- Thành lập cơ quan độc lập đánh giá và cấp văn bằng, chứng chỉ cho người tốt
nghiệp các trình độ GDNN.
2.3. Phát triển đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý của cơ sở GDNN đáp ứng yêu
cầu đổi mới và nâng cao chất lượng GDNN
2.3.1. Phát triển đội ngũ nhà giáo GDNN
a) Quy hoạch mạng lưới các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo GDNN:
Quy hoạch mạng lưới các cơ sở đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo GDNN phù hợp với
nhu cầu đào tạo, chuẩn hóa mới nhà giáo, đào tạo, bồi dưỡng kỹ sư, cử nhân thành
nhà giáo GDNN theo khu vực, vùng, miền, gồm: các trường đại học sư phạm kỹ thuật,
các khoa sư phạm kỹ thuật thuộc các trường đại học kỹ thuật công nghệ, các trường

đại học sư phạm; các khoa sư phạm GDNN tại một số trường cao đẳng.
b) Đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ nhà giáo:
- Đổi mới chương trình, tài liệu đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo phù hợp cho từng
đối tượng về nghiệp vụ sư phạm, kỹ năng nghề, tin học, ngoại ngữ, công nghệ mới
và kỹ năng mềm trên cơ sở chuẩn của nhà giáo GDNN; tập trung xây dựng chương
trình, tài liệu bồi dưỡng kỹ năng nghề cho nhà giáo dạy các ngành, nghề trọng điểm
quốc gia; ưu tiên nhận chuyển giao các chương trình, tài liệu bồi dưỡng nhà giáo về
nghiệp vụ sư phạm và kỹ năng nghề từ các quốc gia phát triển.
- Xây dựng quy hoạch, kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ nhà giáo gắn với
nhu cầu phát triển kinh tế- xã hội và hội nhập quốc tế; đến năm 2020, tổ chức đào
tạo, bồi dưỡng để chuẩn hóa và bồi dưỡng nâng cao năng lực cho khoảng 80% nhà
giáo dạy các ngành/nghề trọng điểm quốc gia, ngành/nghề tiếp cập trình độ khu vực
ASEAN và quốc tế, 60% nhà giáo dạy các ngành/nghề khác đạt chuẩn về trình độ
chun mơn, kỹ năng nghề, nghiệp vụ sư phạm, ngoại ngữ, tin học, kỹ năng mềm và
được kiểm tra, đánh giá kỹ năng thực hành nghề, tiến tới tất cả nhà giáo giảng dạy
trong các cơ sở GDNN phải có trình độ từ đại học trở lên, trong đó nhà giáo dạy trình
độ cao đẳng có trình độ thạc sĩ trở lên chiếm khoảng 70%. Đến năm 2030, 100% nhà
giáo dạy GDNN có trình độ kỹ năng nghề cao hơn 1 bậc so với kỹ năng nghề của học
sinh, sinh viên sau khi tốt nghiệp ở cấp trình độ nhà giáo tham gia giảng dạy.
193


+ Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng nhà giáo ở các nước phát triển; áp dụng chuẩn
của các nước phát triển để hình thành đội ngũ giáo viên hạt nhân đạt chuẩn quốc tế
có đủ năng lực đào tạo để đào tạo chương trình chuyển giao từ nước ngồi và đào tạo
nhân rộng cho các giáo viên khác trong hệ thống; tăng cường đào tạo nâng cao trình
độ tiếng Anh cho các nhà giáo dạy các chương trình được đầu tư ở cấp độ khu vực
ASEAN và quốc tế.
- Huy động và khuyến khích các doanh nghiệp, cơ quan, người sử dụng lao
động, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ tham gia vào quá trình đào tạo, bồi

dưỡng kỹ năng nghề cho nhà giáoGDNN bằng hình thức tiếp nhận nhà giáo đến
thực tập tại doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động để cập nhật, nâng cao kỹ năng
thực hành nghề, tiếp cận công nghệ mới...; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ GDNN cho cán bộ làm công tác GDNN trong các doanh nghiệp, đơn vị sử
dụng lao động và làng nghề.
2.3.2. Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý của cơ sở GDNN
- Xây dựng chương trình và tổ chức đào tạo, bồi dưỡng chuẩn hóa đội ngũ cán
bộ quản lý của các cơ sở GDNN để hình thành đội ngũ cán bộ quản lý cơ sở GDNN
chuyên nghiệp.
- Đến năm 2020, chuẩn hố 80% cán bộ quản lý GDNN, trong đó khoảng 10%
được đào tạo ở nước ngoài, đến năm 2030, chuẩn hố 100% cán bộ quản lý GDNN,
trong đó khoảng 20% được đào tạo ở nước ngoài; nâng cao năng lực ngoại ngữ cho
lãnh đạo các cơ sở GDNN.
2.4. Chuẩn hóa, tăng cường cơ sở vật chất thiết bị
- Tập trung đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị ngành, nghề để đáp ứng chương trình
đào tạo;
- Đầu tư cơ sở vật chất, thiết bị phụ trợ cho GDNN (thư viện, giáo dục thể chất,
nhà ăn, cơ sở vật chất, thiết bị phục vụ hoạt động phong trào...)
- Xây dựng phòng học đa phương tiện, phịng chun mơn hóa ứng dụng thiết
bị thực tế ảo, thiết bị dạy học thuật và các phần mềm ảo mô phỏng thiết bị dạy học
thực tế trong giảng dạy tại các cơ sở GDNN để giảm bớt đầu tư trang thiết bị (ưu tiên
các ngành, nghề trọng điểm quốc gia); xây dựng thư viện điện tử; trung tâm học liệu
số mở để các cơ sở GDNN được tham gia xây dựng và sử dụng;
- Đẩy mạnh nghiên cứu và chế tạo thiết bị tự làm phục vụ dạy và học trong các
cơ sở GDNN.
- Khuyến khích các cơ sở GDNN phối hợp với doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao
động trong việc sử dụng trang thiết bị của doanh nghiệp phục vụ quá trình thực tập,
thực hành của người học.
194



- Đến năm 2020, 80% cán bộ quản lý tại các cơ sở GDNN và đến năm 2030,
100% cán bộ quản lý tại các cơ sở GDNN được đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ về quản lý và sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất và thiết bị.
3. Phát triển hệ thống bảo đảm chất lượng GDNN
3.1. Tăng cường kiểm định chất lượng GDNN
- Thành lập các tổ chức kiểm định chất lượng GDNN độc lập, ưu tiên thành lập
các tổ chức kiểm định chất lượng GDNN do các tổ chức chính trị - xã hội, các hiệp
hội nghề nghiệp thành lập; tổ chức kiểm định và công bố công khai kết quả kiểm định
chất lượng.
- Phát triển đội ngũ kiểm định viên chất lượng GDNN bao gồm nhà giáo, cán
bộ quản lý GDNN, chuyên gia nghiên cứu trong lĩnh vực GDNN và các chuyên gia,
người có kinh nghiệm trong sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.
- Thực hiện cơ chế Nhà nước đặt hàng kiểm định chất lượng cơ sở GDNN và
chương trình đào tạo phục vụ yêu cầu công tác quản lý nhà nước.
3.2. Đổi mới quản trị nhà trường theo mơ hình quản lý hiện đại
Triển khai mơ hình quản lý/quản trị hiện đại theo hướng tinh gọn, chuyên
nghiệp tại một số trường cao đẳng, trường trung cấp được ưu tiên tập trung đầu tư
thành trường chất lượng cao, tổ chức đánh giá và triển khai nhân rộng trong hệ thống
GDNN.
4. Tăng cường sự tham gia của doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động trong
hoạt động giáo dục nghề nghiệp
- Hồn thiện cơ chế, chính sách đối với doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động,
đơn vị sử dụng lao động, các hiệp hội nghề nghiệp tham gia GDNN trên cơ sở lợi ích
và trách nhiệm xã hội của doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động.
- Hoàn thiện quy định về cơ chế cung cấp thông tin hai chiều về nhu cầu đào
tạo, sử dụng và tuyển dụng lao động của doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động theo
ngành, nghề, trình độ đào tạo cho cơ quan quản lý nhà nước về GDNN; thông tin
phản hồi về chất lượng lao động đã qua đào tạo của các cơ sở GDNN; đồng thời thu
nhận thông tin từ cơ sở GDNN về quy mô đào tạo, ngành, nghề đang đào tạo.

- Nghiên cứu áp dụng một số mơ hình hợp tác đào tạo giữa cơ sở GDNN và
doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động thành công trên thế giới đối với một số ngành/
nghề; xây dựng mơ hình cơng tư trong lĩnh vực GDNN; đẩy mạnh các hoạt động
đào tạo GDNN tại doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động để nâng cao kỹ năng nghề
người lao động, thực hiện đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp cho người lao động khi
doanh nghiệp thay đổi công nghệ.
195


- Hình thành ban/bộ phận điều phối hoạt động doanh nghiệp, đơn vị sử dụng
lao động gắn kết với GDNN ở các cấp với sự tham gia của đại diện cơ quan QLNN,
đại diện doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động, hiệp hội nghề nghiệp và đại diện cơ
sở GDNN.
5. Phát triển hệ thống đánh giá và cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
- Phát triển, mở rộng hệ thống đánh giá, cấp chứng chỉ kỹ năng nghề quốc gia
gắn với các cơ sở GDNN đào tạo các ngành, nghề trọng điểm, các doanh nghiệp, đơn
vị sử dụng lao động lớn.
- Cập nhật, bổ sung tiêu chuẩn kỹ năng nghề quốc gia đã được xây dựng trong
giai đoạn 2011 - 2015 theo quy định của Luật Việc làm đảm bảo tương thích với tiêu
chuẩn kỹ năng nghề khu vực ASEAN, APEC.
- Tiếp tục tổ chức đánh giá, cấp chứng chỉ nghề quốc gia cho người lao động,
đặc biệt là lao động nông thôn theo Quyết định 1956/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ về Đào tạo nghề cho lao động nông thôn đến năm 2020.
- Đàm phán, công nhận kỹ năng nghề giữa Việt Nam và các nước trong khu vực
ASEAN; liên kết, hội nhập khu vực ASEAN và quốc tế về tiêu chuẩn kỹ năng nghề,
đặc biệt trong các khuôn khổ APEC, ASEAN, Tiểu vùng sông Mê Công...
6. Nâng cao chất lượng, hiệu quả công tác nghiên cứu khoa học và hợp tác
quốc tế trong giáo dục nghề nghiệp
- Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học trong các cơ sở GDNN; tăng cường năng
lực và đầu tư Viện Khoa học GDNN thành học viện GDNN để thực hiện chức năng

nghiên cứu chiến lược, nghiên cứu ứng dụng, thí điểm các mơ hình GDNN và phát
triển kỹ năng tiên tiến trước khi triển khai đại trà và đào tạo cán bộ quản lý GDNN;
tăng cường trao đổi học thuật, chia sẻ kinh nghiệm với các tổ chức nghiên cứu GDNN
ở một số nước. Bồi dưỡng, nâng cao năng lực nghiên cứu cho đội ngũ giảng viên
trong các trường cao đẳng, nhất là các trường chất lượng cao.
- Đẩy mạnh vận động, thu hút nguồn vốn ODA cho đổi mới và nâng cao chất
lượng GDNN; thực hiện đồng bộ các giải pháp để đẩy nhanh tiến độ dự án ODA, tăng
hiệu quả sử dụng vốn ODA; trao đổi kinh nghiệm quốc tế về công tác quản lý, kiểm
định chất lượng GDNN, phát triển chương trình đào tạo, đào tạo, bồi dưỡng nhà
giáo và cán bộ quản lý, nghiên cứu khoa học GDNN; tham gia các tổ chức quốc tế về
GDNN như về đảm bảo chất lượng, kiểm định và công nhận chất lượng GDNN, tiêu
chuẩn kỹ năng nghề.
7. Nâng cao nhận thức của xã hội về vai trò của giáo dục nghề nghiệp, tăng
cường công tác truyền thông, tư vấn, hướng nghiệp, khởi nghiệp và giới thiệu việc làm

196


- Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, truyền thông nhằm nâng cao nhận thức của
doanh nghiệp, đơn vị sử dụng lao động về lợi ích, quyền và nghĩa vụ tham gia GDNN,
của cơ quan quản lý các cấp về tầm quan trọng của GDNN đối với nguồn nhân lực
phục vụ phát triển kinh tế xã hội và hội nhập quốc tế và người học, gia đình và xã hội:
vai trị của GDNN cũng như các cơ hội phát triển khi có văn bằng, chứng chỉ các cấp
trình độ GDNN.
- Tổ chức, nâng cao chất lượng hoạt động dự báo nhu cầu nguồn nhân lực, nhu
cầu việc làm và dự báo nhu cầu đào tạo nhằm cung cấp thông tin kịp thời cho các đối
tượng tham gia GDNN.
- Nâng cao hiệu quả công tác tư vấn hướng nghiệp, khởi nghiệp và giới thiệu
việc làm.
- Tăng cường các hoạt động văn hóa – văn nghệ, thể dục thể thao thông qua việc

tổ chức các hội thi nhằm tuyền truyền, nâng cao nhận thức về GDNN.
III. KẾT LUẬN
Việc hoàn thiện thể chế về GDNN là một vấn đề nhận thức lâu dài, phải có bước
đi, lộ trình triển khai thực hiện cụ thể cũng như tổng kết rút kinh nghiệm trong thực
tiễn. Để từng bước hoàn thiện thể chế về GDNN, kiến nghị Quốc Hội, Chính phủ, Bộ
Lao đợng - Thương binh và Xã hội quan tâm các giải pháp nêu trên, trong đó cần tập
trung xây dựng thể chế, cơ chế, chính sách, pháp luật, nhằm nâng cao hiệu lực quản lý
nhà nước về GDNN, chuẩn hóa các điều kiện đảm bảo chất lượng, nâng cao hiệu quả
nghiên cứu khoa học và nâng cao nhận thức của toàn xã hội về phát triển GDNN...
trong đó quan tâm xây dựng các cơ chế, chính sách cũng như xây dựng và hồn thiện
Chiến lược phát triển ngành, chiến lược phát triển GDNN với tư duy đột phá mạnh
mẽ, tạo ra sự chuyển động thực sự trong thị trường lao động, tạo nên thị trường lao
động đồng bộ, lành mạnh cũng như tiếp tục tập trung cao độ cho phát triển GDNN./.

197


TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Ban Bí thư Trung Đảng khóa XII. (2019). Kết luận số 51-KL/TW ngày 30/5/2019 của Ban
Bí thư Trung Đảng khóa XII “Về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 8 khóa
XI về đổi mới căn bản, toàn diện giáo dục và đào tạo đáp ứng u cầu cơng nghiệp hóa, hiện
đại hóa trong điều kiện kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế”.
2. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI. (2014). Chỉ thị số 37-CT/TW ngày 06/6/2014
của Ban Bí thư về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác đào tạo nhân lực có tay
nghề cao.
3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI. (2013). Nghị quyết số 29-NQ/TW, ngày
04/11/2013 về đổi mới căn bản toàn diện giáo dục và đào tạo.
4. Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI. (2017). Nghị quyết số 19-NQ/TW ngày
25/10/2017 của Ban Chấp hành Trung ương về tiếp tục đổi mới hệ thống tổ chức và quản lí,
nâng cao chất lượng và hiệu quả hoạt động của các đơn vị sự nghiệp công lập.

5. Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội. (2018). Báo cáo đổi mới và nâng cao chất lượng
GDNN - Giải pháp đột phá đến năm 2020.
6. Cục Kiểm định chất lượng GDNN. Báo cáo về công tác kiểm định và đảm bảo chất lượng
GDNN các năm từ 2008 – 2019.
7. Đảng Cộng sản Việt Nam. (2016). Văn kiện Đại hội đại biểu tồn quốc lần thứ XII, Nxb
Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2016.
8. Mạc Văn Tiến.(2017). Cách mạng công nghiệp 4.0 và những vấn đề đặt ra đối với hệ thống
GDNN Việt nam, Hội Thảo Quốc tế, TP.HCM.
9. Quốc Hội. (2014). Luật số: 74/2014/QH13, Luật Giáo dục nghề nghiệp.

198



×