Tải bản đầy đủ (.pdf) (7 trang)

Đổi mới quá trình dạy học và bồi dưỡng giáo viên trong giáo dục nghề nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (165.14 KB, 7 trang )

ĐỔI MỚI QUÁ TRÌNH DẠY HỌC VÀ BỒI DƯỠNG
GIÁO VIÊN TRONG GIÁO DỤC NGHỀ NGHIỆP
Đặng Văn Nghĩa*
TÓM TẮT:
Giáo dục nghề nghiệp trong bối cảnh đất nước đang thực hiện quá trình cơng nghiệp
hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế luôn luôn đặt ra yêu cầu về đội ngũ kỹ thuật đáp ứng
nguồn nhân lực. Tuy quá trình đào tạo nghề nghiệp đã có sự phát triển và đổi mới nhanh
chóng cả về qui mơ cũng như q trình đào tạo nhưng vẫn còn tồn tại nhiều thách thức. Bài
viết trình bày một số vấn đề về đổi mới quá trình dạy học và bồi dưỡng giáo viên trong giáo
dục nghề nghiệp. Việc đổi mới gồm kết hợp song song phát triển kỹ năng nghề với hình thành
và phát triển phẩm chất nghề nghiệp; đổi mới tiến trình dạy học theo hướng phát triển của
kỹ thuật và công nghệ; tăng cường thực tập giai đoạn cuối tại nơi sản xuất và một số vấn đề
về bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu dạy học kỹ thuật.
Từ khóa: đổi mới, dạy học, bồi dưỡng giáo viên, đào tạo nghề.

1. Mở đầu
Trong quá trình phát triển và hội nhập quốc tế, nguồn lao động kỹ thuật chất
lượng cao, đáp ứng được địi hỏi của q trình cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước ln là địi hỏi cấp thiết. Trong những năm vừa qua, Đảng và Nhà nước đã
quan tâm đến u cầu này và đã có những chính sách kịp thời, hiệu quả thúc đẩy
nhanh quá trình đào tạo nghề với một khoản kinh phí lớn cho đào tạo, mua sắm
trang thiết bị kỹ thuật, bồi dưỡng đội ngũ giáo viên… và kết quả là hệ thống trường
đào tạo nghề được phân bố rộng khắp trong cả nước, cung cấp lượng lao động kỹ
thuật cho nền kinh tế đất nước. Tuy vậy, quá trình đào tạo cho thấy chưa đáp ứng
được đầy đủ yêu cầu nguồn nhân lực chất lượng cao, đội ngũ giáo viên chậm thay
đổi trong khi kỹ thuật và cơng nghệ phát triển nhanh chóng. Trong nghiên cứu,
đánh giá về chất lượng nguồn nhân lực, các tác giả đã viết: “Ngân hàng Thế giới
đánh giá Việt Nam đang thiếu lao động có trình độ tay nghề, cơng nhân kỹ thuật
bậc cao. Trình độ ngoại ngữ của lao động Việt Nam chưa cao nên gặp nhiều khó
khăn trong quá trình hội nhập. Những hạn chế, yếu kém của nguồn nhân lực là
một trong những nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của nền


kinh tế. Nghiên cứu của Viện Khoa học, Lao động và Xã hội (2016) cũng cho thấy,
mức độ đáp ứng về kỹ năng do thay đổi công nghệ của lao động trong các doanh
nghiệp điện tử và may rất thấp”[5]. Một trong những nguyên nhân liên quan đến
* Trường Đại học Sư phạm Hà Nội

537


thực trạng trên là quá trình dạy học và bồi dưỡng giáo viên trong các cơ sở đào tạo
nghề. Bài viết này trình bày một số suy nghĩ về đổi mới quá trình dạy học và bồi
dưỡng giáo viên trong các cơ sở GDNN nhằm đáp ứng sự đòi hỏi của xã hội và sự
phát triển nhanh chóng của cơng nghệ - kỹ thuật.
2. Nội dung
2.1. Một số nhận xét về đội ngũ giáo viên và quá trình dạy học trong
các cơ sở GDNN
Việc thay đổi chương trình, cách thức tổ chức dạy học trong các cơ sở GDNN
đã được tiến hành mạnh mẽ trong những năm gần đây. Trong các cơ sở GDNN,
nội dung và chương trình dạy học đã được thay đổi nhanh chóng từ dạy học theo
niên chế sang dạy học theo tín chỉ, nội dung dạy học được kết cấu theo module
độc lập, có khả năng liên thông cao giữa các bậc, cấp học; phương pháp dạy học
được đổi mới chủ yếu là dạy học tích hợp giữa lý thuyết và thực hành phù hợp với
đối tượng người học nghề. Tuy vậy, theo những nghiên cứu gần đây cho thấy, chất
lượng nguồn nhân lực chưa đạt yêu cầu như nhận xét: “Về chất lượng, tỷ lệ người
lao động qua đào tạo có bằng hoặc chứng chỉ còn thấp, gần 80% số người lao động
từ 15 tuổi trở lên chưa được đào tạo nghề có văn bằng, chứng chỉ. Trình độ chun
mơn chưa đáp ứng u cầu thực tế, năng lực xã hội của người học sau khi ra trường
còn hạn chế, chưa theo kịp xu thế của thời đại. Sự thích ứng của người lao động với
công việc chưa cao, khả năng tiếp nhận, ứng dụng và sáng tạo tri thức của người
lao động còn thấp. Sự thiếu hụt kỹ năng lao động và tay nghề trong một số ngành
đang là đặc trưng của người lao động Việt Nam hiện nay [6]; và “Nguồn cung lao

động ở Việt Nam hiện nay ln xảy ra tình trạng thiếu nghiêm trọng lao động kỹ
thuật trình độ cao, lao động một số ngành dịch vụ (ngân hàng, tài chính, thông tin
viễn thông, du lịch…) và công nghiệp mới. Tỷ lệ lao động được đào tạo nghề còn
thấp, kỹ năng, tay nghề, thể lực và tác phong lao động công nghiệp cịn yếu nên
khả năng cạnh tranh thấp. Tình trạng thể lực của lao động Việt Nam ở mức trung
bình kém, cả về chiều cao, cân nặng cũng như sức bền, sự dẻo dai, chưa đáp ứng
được cường độ làm việc và những yêu cầu trong sử dụng máy móc thiết bị theo
tiêu chuẩn quốc tế. Kỷ luật lao động của người Việt Nam nói chung chưa đáp ứng
được yêu cầu đặt ra của q trình sản xuất cơng nghiệp. Một bộ phận lớn người
lao động chưa được tập huấn về kỷ luật lao động công nghiệp. Phần lớn lao động
xuất thân từ nông thôn, nông nghiệp, mang nặng tác phong sản xuất của một nền
nông nghiệp tiểu nông, tùy tiện về giờ giấc và hành vi. Người lao động chưa được
trang bị các kiến thức và kỹ năng làm việc theo nhóm, khơng có khả năng hợp tác
và gánh chịu rủi ro, ngại phát huy sáng kiến và chia sẻ kinh nghiệm làm việc” [7].
Qua những nghiên cứu trên đây, có thể thấy rằng những tồn tại kể trên ngồi
những ngun nhân khác liên quan đến qui định, chính sách, trong bài viết này
chúng tôi đề cập đến một khía cạnh khác liên quan đến q trình đào tạo cho
538


nguồn nhân lực là quá trình học tập của học sinh, sinh viên Việt Nam trong các
cơ sở GDNN. Chúng tôi thấy rằng việc áp dụng những thành tựu mới về đào tạo
nguồn nhân lực cho hệ thống cơ sở GDNN là hết sức cần thiết nhưng cần có sự
điều chỉnh phù hợp với điều kiện Việt Nam. Có thể thấy rằng đất nước ta tiến lên
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa từ một nền sản xuất nơng nghiệp vì vậy tác phong
lao động của đa số thanh niên còn tùy tiện, thiếu kỹ năng làm việc phù hợp với
một nền sản xuất hiện đại khác hẳn với thanh niên ở các nước cơng nghiệp phát
triển. Điều này địi hỏi q trình đào tạo phải có sự điều chỉnh cho phù hợp với
điều kiện Việt Nam. Ngoài ra, đội ngũ giáo viên chưa đáp ứng yêu cầu dạy học
cũng là một phần nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên. Để có thể góp phần khắc

phục cần đổi mới q trình tổ chức dạy học và nâng cao trình độ giáo viên ngay
trong các cơ sở GDNN, trọng tâm là tăng cường phát triển phẩm chất nghề nghiệp
cho người học, đổi mới tiến trình dạy học, tăng cường thực tập nghề cho học sinh,
sinh viên và thường xuyên bồi dưỡng, nâng cao năng lực cho đội ngũ giảng viên.
2.2. Đổi mới quá trình dạy học trong đào tạo nghề
2.2.1. Kết hợp hình thành và phát triển kỹ năng song song với hình thành và
phát triển phẩm chất nghề nghiệp cho người học
Phẩm chất nghề nghiệp là phần không thể thiếu cùng với năng lực của người
lao động kỹ thuật đáp ứng làm việc trong môi trường làm việc ngày càng khắt khe.
Khả năng thích ứng, kỹ năng làm việc nhóm, ý thức lao động nghiêm túc giúp
người lao động hòa nhập nhanh chóng và ln ln có ý thức học hỏi vươn lên
làm chủ kỹ thuật mới sẽ giúp họ có cơng việc tốt và thu nhập xứng đáng. Tuy vậy,
có thể thấy q trình dạy học hiện nay cịn nghiêng về trang bị kiến thức, kỹ năng
mà chưa coi trọng việc hình thành và phát triển phẩm chất nghề cho người lao
động tương lai. Để khắc phục có thể tiến hành theo một số hướng sau:
- Thống nhất thay đổi thang đánh giá kết quả học tập sao cho kết quả đánh
giá về phẩm chất có tỷ lệ xứng đáng;
- Kết hợp rèn luyện kỹ năng nghề với hình thành và phát triển phẩm chất
nghề ngay từ khi học sinh, sinh viên mới bước chân vào học bằng cách dạy các nội
dung rèn luyện kỹ năng liên quan đến hình thành và phát triển phẩm chất nghề.
Có thể thấy rằng trong dạy học kỹ thuật, có rất nhiều nội dung dạy học đặc biệt là
các nội dung thực hành có thể sử dụng vừa phát triển kỹ năng vừa hình thành và
phát triển phẩm chất; có thể nêu ở đây như lắp ráp linh kiện điện tử, cuốn các cuộn
biến áp trung và cao tần trong kỹ thuật điện tử, vẽ kỹ thuật…sẽ giúp học sinh, sinh
viên làm quen với yêu cầu trong công việc cả về năng lực và phẩm chất. Tổ chức
dạy học các môn học này ngay khi học sinh, sinh viên học những học phần đầu
tiên khi mới vào trường sẽ không chỉ rèn luyện kỹ năng mà cịn giúp họ rèn luyện
tính tỉ mỉ, cẩn thận, khéo léo…trong công việc.
539



2.2.2. Đổi mới tiến trình dạy học theo hướng phát triển của kỹ thuật và công nghệ
Đặc thù của kỹ thuật là luôn luôn phát triển, các thành tựu về công nghệ
và kỹ thuật luôn dựa trên các nguyên lý của Tốn và các mơn khoa học tự nhiên
nhưng thường đổi mới và phát triển trên nền tảng sẵn có. Chính vì vậy mà các
sáng chế mới ln dựa trên các qui luật sáng tạo, cải tiến và phát triển (trừ một số
rất ít sáng chế mang tính cách mạng với nhân loại).
Dựa trên cơ sở này có thể sắp xếp lại các nội dung dạy học theo hướng phát
triển của kỹ thuật và công nghệ từ đơn giản đến phức tạp, từ điều khiển bằng tay
đến tự động hóa. Làm như vậy không chỉ giúp học sinh, sinh viên dễ tiếp thu kiến
thức mà còn trang bị cho họ khả năng mau chóng tiếp thu kỹ thuật và cơng nghệ
mới sau khi tốt nghiệp tới làm việc tại các cơ sở sản xuất.
Ví dụ, nội dung dạy về mạch tạo xung, đây là nội dung kiến thức cơ bản trong
đa số sinh viên học các ngành kỹ thuật, có thể bắt đầu từ yêu cầu tạo ra một dãy
xung có tần số mong muốn, thay vì dạy các mạch tạo xung đơn thuần người dạy
có thể bắt đầu từ mạch đơn giản và cơ bản nhất, đó là mạch tạo xung đa hài dùng
tranzitor (Hình 1). Tiếp sau trên cơ sở nguyên tắc hoạt động, phân tích ưu nhược
điểm của mạch dẫn đến nguyên tắc hoạt động của mạch tạo xung dùng IC555
(Hình 2), từ đó sinh viên có thể tự mình tìm hiểu một số mạch khác dùng trong
kỹ thuật như biến đổi dạng tín hiệu khác sang tín hiệu xung, thay đổi tần số, mức
điện áp, cường độ dịng điện.
Hình 1. Mạch tạo xung đa hài dùng tranzitor

540


Hình 2. Mạch tạo xung dùng IC555

2.2.3. Tăng cường thực tập giai đoạn cuối tại nơi sản xuất
Thực tập tại cơ sơ sản xuất có ý nghĩa to lớn cho học sinh, sinh viên, không

chỉ giúp họ vận dung kiến thức vào thực tiễn sản xuất mà còn giúp học làm quen
với môi trường làm việc, điều chỉnh hành vi, phát triển phẩm chất. Vì vậy, cần tạo
điều kiện thuận lợi cho họ kể cả tăng mức thu nhập nhằm khuyến khích sinh viên
có động lực thực tập đạt kết quả tốt.
2.3. Một số giải pháp bồi dưỡng giáo viên đáp ứng yêu cầu dạy học
2.3.1. Bồi dưỡng kỹ năng tìm hiểu, chuẩn bị và giải bài tập chun mơn mang
nội dung kiến thức tổng hợp cho đội ngũ giảng viên
Bài tập tổng hợp hay đồ án mơn học có ý nghĩa quan trọng với sinh viên,
giúp họ kết nối các phần kiến thức thành thể thống nhất, có khả năng vận dụng
giải quyết những vấn đề tổng hợp của kỹ thuật. Qua tìm hiểu có thể thấy rằng
kiến thức sinh viên nhận được trong quá trình học tập khá rời rạc, việc vận dụng
kiến thức vào giải những vấn đề có tính chất tổng hợp cịn khá yếu, điều này ảnh
hưởng đến kỹ năng nghiên cứu và chuẩn bị bài giảng sau này của sinh viên vì hầu
hết các nội dung kỹ thuật đều có những mối liên hệ với các kiến thức liên quan
khác. Để giải quyết vấn đề này, sau khi cho sinh viên giải các bài tập đơn giản, vận
dụng kiến thức cụ thể đã biết, giảng viên cần tìm hiểu, soạn và chuẩn bị các bài tập
mang tính phức hợp, vận dụng nhiều kiến thức khác nhau (hoặc các đồ án môn
học). Việc giao cho sinh viên giải các bài tập này có thể tiến hành trước ở nhà nếu
nội dung phức tạp và có nhiều đáp số (giải pháp). Sinh viên sẽ tiến hành giải bài
tập trên lớp, sau đó cả lớp sẽ nhận xét, bổ sung các giải pháp khác nhau. Bằng cách
như vậy, giảng viên sẽ giúp sinh viên vừa củng cố kiến thức một cách tổng hợp
541


vừa rèn luyện kỹ năng xử lý các vấn đề phức tạp nảy sinh trong tương lai. Để có
thể tiến hành những nội dung này, các tổ bộ môn chuyên mơn cần thường xun
bồi dưỡng, tìm hiểu những thành tựu mới của kỹ thuật và công nghệ, tổ chức các
xemina chuyên môn phù hợp với chuyên ngành của giảng viên trong trường.
Ví dụ: Trong nội dung Mạch nguồn một chiều (dành cho sinh viên các chuyên
ngành điện, điện tử), dựa trên sơ đồ khối và trên cơ sở kiến thức thu được sau khi

làm các bài tập riêng rẽ liên quan đến từng khối sinh viên cần thiết kế một mạch
hồn chỉnh mang tính tổng hợp và có khả năng áp dụng vào thực tế (Hình 3).
Từ mạch nguồn cơ bản này, sinh viên sẽ tiếp tục tìm hiểu các mạch nguồn
phức tạp và dựa trên những nguyên tắc khác như mạch nguồn một chiều ngắt
quãng, thay đổi điện áp nuôi cho tải bằng phương pháp thay đổi độ rộng xung…
Với những bài tập như vậy, sinh viên sẽ có đủ năng lực và kỹ năng tìm hiểu đào
sâu kiến thức, có nhu cầu tìm hiểu các nội dung kiến thức kỹ thuật mới có thể gặp
trong cơng việc tương lai.
Qua ví dụ trên, sinh viên sẽ tìm hiểu, so sánh các mạch nguồn hiện đại trong
các thiết bị điện tử thơng dụng và có khả năng khai thác hiệu quả khi sử dụng
trong cơng việc.
Hình 3: Mạch nguồn một chiều có ổn áp

2.3.2. Nâng cao kỹ năng hướng dẫn sinh viên nghiên cứu khoa học, kỹ thuật
cho đội ngũ giảng viên
Hoạt động nghiên cứu khoa học, kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong dạy
học kỹ thuật, các cuộc thi sáng tạo kỹ thuật, chế tạo thiết bị trong các trường kỹ
thuật giúp sinh viên không chỉ làm quen với nghiên cứu khoa học, kỹ thuật mà
cịn thơng qua đó tìm hiểu kỹ thuật mới, cuộc thi nghiên cứu khoa học kỹ thuật
cho học sinh trung học (do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức hang năm) đã minh
chứng cho điều này. Với sinh viên trong các cơ sở GDNN đã có kiến thức, kỹ năng
kỹ thuật hoạt động này càng có ý nghĩa. Hiện nay, hoạt động này còn khá khiêm
tốn, một phần do một số giảng viên chưa thật nắm chắc qui trình nghiên cứu, ngại
542


tìm kiếm ý tưởng. Cần thường xuyên tổ chức bồi dưỡng cho giảng viên cách thức
tiến hành đề tài, tìm kiếm ý tưởng, giải pháp thực hiện đề tài giúp giảng viên tự tin
hướng dẫn sinh viên thực hiện.
Kết luận

Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao cho đất nước đang trong q trình
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế với bối cảnh kỹ thuật và cơng
nghệ phát triển nhanh chóng ln ln là thách thức. Để làm được điều đó địi
hỏi sự đổi mới, cải tiến liên tục khơng chỉ trong các chế đơ, chính sách mà còn đòi
hỏi sự thay đổi thường xuyên, liên tục trong các cơ sở đào tạo nghề, không chỉ cập
nhật những tiến bộ mới trong lĩnh vực đào tạo nghề mà còn quan tâm đến những
đặc điểm, đặc thù riêng biệt của người lao động.

TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Bernd Meier & Nguyễn Văn Cường. (2011). Lý luận dạy học kỹ thuật, C Eigenverlag, Berlin,
Printed in Germany.
2. Bernd Meier & Nguyễn Văn Cường. (2014). Lý luận dạy học hiện đại, NXB Đại học Sư
phạm.
3. Đoàn Thị Minh Trinh, Nguyễn Quốc Chính, Nguyễn Hữu Lộc, Phạm Cơng Bằng, Peter J.
Gray, Hồ Tấn Nhựt. (2012). Thiết kế và phát triển chương trình đào tạo đáp ứng chuẩn đầu
ra, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
4. Edward F. Crawley, Johan Malmqvist, Sören östlund, Doris R. Brodeur, (Biên dịch: Hồ Tấn
Nhựt, Đoàn Thị Minh Trinh). (2007). Cải cách và xây dựng chương trình đào tạo kỹ thuật
theo phương pháp tiếp cận CDIO, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia TP. Hồ Chí Minh.
5. />trạng nguồn nhân lực của Việt Nam hiện nay – 2018.
6. />7. />
543



×