Tải bản đầy đủ (.doc) (94 trang)

giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty thương mại và sản xuất ngọc diệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 94 trang )

Lời nói đầu
Trong nền kinh tế hàng hoá, điều kiện để các doanh nghiệp có thể thực
hiện đợc các hoạt động sản xuất kinh doanh là phải có một số vốn nhất định.
Nếu không có vốn thì không thể nói tới bất kỳ hoạt động sản xuất kinh
doanh nào. Do đó nhiệm vụ đặt ra cho các doanh nghiệp là phải sử dụng vốn
sao cho có hiệu quả cao nhất.
Quản lý và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh có ý nghĩa hết sức quan
trọng, là điều kiện tiên quyết để các doanh nghiệp khẳng định đợc vị trí của
mình và tìm chỗ đứng vững chắc trong cơ chế mới. Chính vì thế vấn đề quản
lý và sử dụng vốn đang là một vấn đề rất bức xúc đặt ra đối với tất cả các
doanh nghiệp.
Trong cơ chế bao cấp trớc đây, vốn của doanh nghiệp hầu hết đợc Nhà
nớc tài trợ qua việc cấp phát, số còn lại đợc Ngân hàng cho vay với lãi suất u
đãi. Do đợc bao cấp về vốn đã gay nên sự ỷ lại trông chờ vào Nhà nớc của
các doanh nghiệp trong việc tổ chức nguồn vốn đáp ứng cho nhu cầu sản
xuất kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn thấp, nhiều doanh nghiệp không bảo
toàn và phát triển đợc vốn.
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp nhà nớc cùng tồn
tại với các loại hình doanh nghiệp khác, có quyền tự chủ trong các hoạt động
sản xuất kinh doanh, tự tổ chức đảm bảo đủ vốn, đồng thời có trách nhiệm
bảo toàn và phát triển vốn. Nhiều doanh nghiệp đã thích nghi với tình hình
mới, đã phát huy đợc tính chủ động sáng tạo trong sản xuất kinh doanh, chất
lợng sản phẩm và dịch vụ tăng lên rõ rệt. Tuy nhiên bên cạnh các doanh
nghiệp làm ăn có hiệu quả, không ít các doanh nghiệp còn lúng túng trong
việc quản lý và sử dụng vốn. Nhiều doanh nghiệp không thể tái sản xuất giản
đơn, vốn sản xuât bị mất dần đi sau mỗi chu kỳ kinh doanh. Thực tế này do
1
nhiều nguyên nhân, một trong số đó là do công tác sử dụng vốn của doanh
nghiệp còn nhiều hạn chế, hiệu quả sử dụng vốn còn thấp. Do đó việc đẩy
mạnh công tác sử dụng vốn trong các doanh nghiệp là vấn đề hết sức cần
thiết, nó quyết định sự sống còn của mỗi doanh nghiệp.


Trong thời gian thực tập tại Công ty Thơng mại và sản xuất Ngọc
Diệp, đợc sự giúp đỡ của các anh chị trong phòng Tài chính-kế toán Công ty,
tôi đã bớc vào làm quen với thực tế. Đồng thời từ thực tiễn làm sáng tỏ
những vấn đề lý luận đã học. Qua đó thấy đợc tầm quan trọng và tính bức
xúc của vấn đề sử dụng vốn hiệu quả của công ty Ngọc Diệp.Tôi đã đi sâu
nghiên cứu hiệu quả sử dụng vốn tại Công ty và thực hiện đề tài Giải pháp
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thơng mại và sản xuất Ngọc
Diệp. Bố cục đề tài gồm 3 phần chính :
Phần 1: Vốn và hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Phần 2: Thực trạng về hiệu quả sử dụng vốn tại công ty Thơng mại và sản
xuất Ngọc Diệp.
Phần 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Công
ty Thơng mại và sản xuất Ngọc Diệp.

Do trình độ lý luận cũng nh khả năng thực tế còn hạn chế, nên vấn đề
nghiên của của tôi chắc chắn không thể tránh khỏi khiếm khuyết. Tôi mong
muốn nhận đợc sự chỉ bảo đóng góp ý kiến của các thầy cô, cán bộ công
nhân viên và của các bạn để đề tài nghiên cứu của tôi đợc hoàn thiện.
Tôi xin chân thành cảm ơn thầy giáo PGS.TS Nguyễn Đình Phan, Ban
lãnh đạo và các anh chị Phòng Tài chính Kế toán và các cán bộ các phòng ban
liên quan của Công ty đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi hoàn thành đề tài này.

2
phần i: Vốn và hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp
I. Vốn và vai trò của vốn trong nền kinh tế thị tr-
ờng ngày nay
1 Khái niệm
Đầu t là việc huy động các nguồn lực nhằm biến các lợi ích dự kiến
thành hiện thực trong một khoảng thời gian đủ dài trong tơng lai. Một nguồn

lực quan trọng mà mọi dự án đầu t đều phải huy động đó là nguồn vốn.
Theo K Marx, vốn là t bản (Capital), là giá trị đem lại giá trị thặng d.
Theo đó vốn đợc xem xét dới giác độ giá trị, là một đầu vào của quá trình
sản xuất. Quan điểm này có tính khái quát cao mang ý nghĩa thực tiễn đến
tận ngày nay tuy nhiên nó hạn chế ở chỗ cho rằng vốn luôn tạo ra giá trị
thặng d và chỉ ở khu vực sản xuất mới tạo ra giá trị thặng d cho nền kinh tế.
Sau Marx, các nhà kinh tế học đại diện cho các trờng phái kinh tế khác
nhau đã đa ra nhiều quan điểm về vốn. Trong các quan điểm đó phải kể đến
quan điểm về vốn của P. Samuelson và của D. Begg. Theo P. Samuelson vốn
là những hàng hoá đợc sản xuất ra để phục vụ cho quá trình sản xuất mới, là
một trong ba yếu tố đầu vào của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp (vốn, lao động, đất đai). Nh vậy vốn ở đây đợc xem xét dới hình thái
hiện vật, là tài sản cố định của doanh nghiệp. Khác với Samuelson, trong
cuốn "Kinh tế học " của David Begg, tác giả đa ra hai định nghĩa về vốn là
vốn hiện vật và vốn tài chính. Vốn hiện vật là dự trữ các hàng hoá đã sản
xuất ra để sản xuất ra hàng hoá khác. Vốn tài chính là tiền và các loại giấy tờ
có giá khác của doanh nghiệp.
3
Trong nền kinh tế thị trờng ngày nay, vốn đợc xem xét dới góc độ là
một yếu tố đầu vào của không chỉ một quá trình sản xuất riêng lẻ mà là của
một quá trình sản xuất và tái sản xuất diễn ra liên tục trong suốt thời gian tồn
tại của doanh nghiệp, thậm chí ngay cả khi doanh nghiệp không còn tồn tại
thì vốn của nó lại đợc chuyển vào các quá trình sản xuất kinh doanh khác.
Theo quan điểm này vốn là toàn bộ giá trị ứng ra ban đầu và các quá trình
tiếp theo, vốn đợc biểu hiện bằng cả tiền mặt lẫn các giá trị vật t, hàng hoá,
tài sản của doanh nghiệp. Vốn ở đây khác với tiền tệ thông thờng khác. Tiền
sẽ đợc coi là vốn khi chúng đợc bỏ vào sản xuất kinh doanh, ngợc lại nó
không đợc coi là vốn khi chỉ đợc dùng để mua sản phẩm phục vụ cho nhu
cầu sinh hoạt của cá nhân và xã hội.
Quan điểm này kế thừa các quan điểm trớc về vốn. Quan điểm này chỉ

rõ vốn là giá trị đợc đầu t vào sản xuất kinh doanh nhằm mục đích đem lại
lợi nhuận, tức là mang lại giá trị thặng d. Vốn có hình thái biểu hiện là các
yếu tố đầu vào của sản xuất kinh doanh nh nhà xởng máy móc thiết bị, vật t
cũng nh các loại hàng hoá dự trữ, các khoản nợ, tiền mặt (ngân quỹ) Đồng
thời vốn tồn tại dới dạng hiện vật hoặc hình thái phi hiện vật.
Vốn là giá trị ứng ra để bỏ vào sản xuất kinh doanh, hình thành lên các
tài sản của doanh nghiệp, hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng phải có
vốn, vốn có vai trò rất quan trọng đối với các doanh nghiệp. Điều này đòi hỏi
các doanh nghiệp phải có nhận thức đúng đắn về vốn cũng nh những đặc trng
cơ bản của vốn. Đó là tiền đề cho việc quản lý sử dụng vốn một cách có hiệu
quả. Căn cứ vào khái niệm trên, ta có thể thấy vốn có những đặc trng cơ bản
sau:
Vốn đợc biểu hiện bằng các tài sản của doanh nghiệp dùng vào
hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc các hoạt động khác, tồn tại dới
dạng hữu hình hoặc vô hình. Đó là các loại máy móc, thiết bị, nhà x-
4
ởng, nguyên vật liệu hay vị trí kinh doanh, nhãn hiệu sản phẩm, bản
quyền phát minh
Vốn đa vào sản xuất kinh doanh là nhằm mục tiêu sinh lời, đem
lại lợi nhuận cho doanh nghiệp trong tơng lai. Do đó vốn phải đợc
tích luỹ đến một mức độ nhất định.
Vốn có giá trị về mặt thời gian. Nói chung một đồng vốn ngày
hôm nay có giá trị cao hơn một đồng vốn vào ngày mai. Điều này có
ý nghĩa quan trọng trong việc tính toán lựa chọn phơng án đầu t và
đánh giá hiệu quả sử dụng vốn
Vốn phải gắn liền với chủ sở hữu nhất định, không thể có đồng
vốn vô chủ. Nếu không xác định rõ đợc chủ sở hữu vốn thì việc sử
dụng vốn sẽ kém hiệu quả. Đặc trng này đòi hỏi chủ sở hữu vốn phải
thực hiện quản lý vốn.
Vốn là một loại hàng hoá đặc biệt. Trớc hết nói vốn là một loại

hàng hoá bởi nó có giá trị sử dụng và giá trị. Vốn là hàng hoá đặc
biệt bởi lẽ quyền sở hữu và quyền sử dụng có thể tách rời nhau, tức là
vốn có thể đợc đem ra trao đổi lấy quyền sử dụng trên thị trờng (thị
trờng vốn).
2. Phân loại vốn
Tuỳ theo mục tiêu nghiên cứu mà có nhiều tiêu thức phân loại vốn
khác nhau nh theo nguồn hình thành, theo phơng thức chu chuyển, theo thời
gian huy động và sử dụng vốn Để phân tích hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp, ngời ta thờng phân loại vốn theo phơng thức chu chuyển, tức
là phân chia vốn làm hai loại là vốn cố định và vốn lu động, đồng thời kết
hợp với các tiêu thức khác nhau để xem xét vốn dới nhiều góc độ hơn.
5
2.1 Phân loại vốn theo ph ơng thức chu chuyển :
Trong quá trình sản xuất và tái sản xuất, vốn vận động một cách liên
tục. Nó biểu hiện bằng những hình thái vật chất khác nhau, từ tiền mặt đến t
liệu lao động, hàng hoá dự trữ Sự khác nhau về mặt vật chất này tạo ra đặc
điểm chu chuyển vốn, theo đó ngời ta phân chia vốn thành hai loại là vốn cố
định và vốn lu động.
2.1.1 Vốn cố định
Cơ sở để phân biệt vốn cố định là hình thái biểu hiện của nó, tức là
dựa trên cơ sở nghiên cứu về tài sản cố định
a)Tài sản cố định:
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp cần có t liệu sản
xuất. Căn cứ vào tính chất, tác dụng, t liệu sản xuất đợc chia thành hai bộ
phận là t liệu lao động và đối tợng lao động. T liệu lao động đợc sử dụng để
tác động vào đối tợng lao động, tạo ra sản phẩm hàng hoá dịch vụ cho doanh
nghiệp. Đặc điểm cơ bản của t liệu lao động là chúng có thể tham gia trực
tiếp hoặc gián tiếp vào một hay nhiều chu kỳ sản xuất. Trong quá trình đó
giá trị của t liệu lao động bị giảm đi mặc dù giá trị sử dụng vẫn nh ban đầu,
giá trị của chúng đợc chuyển dần từng phần vào giá trị của sản phẩm.

Tài sản cố định là bộ phận t liệu lao động chủ yếu quan trọng nhất của
doanh nghiệp. Đó là những t liệu lao động đợc sử dụng một cách trực tiếp
hay gián tiếp vào sản xuất nh máy móc thiết bị, nhà xởng, phơng tiện vận
tải Trong quá trình đó, nó không thay đổi hình thái vật chất ban đầu đồng
thời có thể tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và giá trị của nó đợc chuyển
dịch dần dần từng phần vào giá trị của sản phẩm. Sau một thời gian giá trị
của tài sản cố định sẽ đợc chuyển hết vào giá trị của sản phẩm, khi đó tài sản
cố định đã hết thời hạn sử dụng.
6
Nhà nớc ta quy định tài sản cố định là những t liệu lao động thoả mãn
đủ hai điều kiện sau đây:
-Thời gian sử dụng tối thiểu là một năm.
-Giá trị phải đạt đến một độ lớn nhất định. Hiện quy định là trên 5
triệu đồng.
Tài sản cố định của doanh nghiệp có nhiều loại, để quản lý sử dụng
hiệu quả chúng ngời ta phân tài sản cố định làm hai loại là tài sản cố định
hữu hình và tài sản cố định vô hình.
-Tài sản cố định hữu hình : Bao gồm 6 loại sau:
Loại 1: Nhà cửa, vật kiến trúc.
Loại 2: Máy móc thiết bị dùng trong sản xuất kinh doanh
Loại 3: Phơng tiện vận tải, truyền dẫn
Loại 4: Thiết bị và dụng cụ quản lý
Loại 5: Cây lâu năm, súc vật làm việc và cho ra sản phẩm.
Loại 6: Tài sản cố định khác
-Tài sản cố định vô hình: Là những t liệu lao động không có hình thái
vật chất nhng vẫn thoả mãn đủ hai điều kiện của tài sản cố định. Tài sản cố
định vô hình có thể kể đến là: Lợi thế thơng mại, uy tín công ty, nhãn hiệu
sản phẩm, chi phí thành lập doanh nghiệp
b) Vốn cố định:
Vốn cố định là bộ phận vốn ứng ra để hình thành tài sản cố định. Nói

cách khác vốn cố định là giá trị ứng ra ban đầu và trong các quá trình tiếp
theo để đầu t vào tài sản cố định nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
7
Khi tham gia vào sản xuất, tài sản cố định không bị thay đổi hình thái
vật chất ban đầu nhng tính năng và công suất bị giảm dần, sự suy giảm giá trị
đó đợc gọi là hao mòn hữu hình. Đồng thời giá trị thuần tuý của chúng giảm
dần do có những tài sản cố định cùng loại rẻ hơn hoặc hiện đại hơn. Bộ phận
giá trị hao mòn này chuyển dần dần vào giá trị của sản phẩm, điều đó quyết
định đến hình thái biểu hiện của vốn cố định trên hai góc độ: Vốn dới hình
thái hiện vật và vốn tiền tệ.
Phần giá trị tài sản cố định ứng với mức hao mòn đợc chuyển dần dần
vào giá trị của sản phẩm gọi là khấu hao tài sản cố định. Bộ phận giá trị này
là một yếu tố chi phí sản xuất và cấu thành lên giá thành của sản phẩm dịch
vụ. Hình thái tiền tệ của phần giá trị này đợc gọi là tiền khấu hao tài sản cố
định. Tiền khấu hao tài sản cố định đợc tích luỹ lại qua nhiều quá trình sản
xuất kinh doanh và đợc gọi là vốn tiền tệ của doanh nghiệp. Bộ phận này
dùng để tái sản xuất tài sản cố định, duy trì năng lực sản xuất của donh
nghiệp. Qua các chu kỳ sản xuất phần vốn tiền tệ này tăng dần.
Phần giá trị còn lại của tài sản cố định đợc "cố định" lại trong hình
thái hiện vật của tài sản cố định. Phần giá trị này giảm dần qua các chu kỳ
cùng với sự tăng lên của phần vốn tiền tệ. Khi tài sản cố định hết thời hạn sử
dụng cũng là lúc phần vốn hiện vật bằng không và phần vốn tiền tệ đạt đến
giá trị ứng ra ban đầu về tài sản cố định. Vốn cố định đã hoàn thành một
vòng luân chuyển.
Thông thờng vốn cố định là bộ phận quan trọng chiếm một tỷ trọng
cao trong tổng số vốn của doanh nghiệp. Đặc điểm luân chuyển của nó lại
tuân theo quy luật riêng. Do đó việc quản lý và sử dụng vốn cố định có ảnh
hởng trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
2.1.2 Vốn l u động:

8
a)Tài sản lu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, ngoài tài sản cố định, doanh
nghiệp luôn có một lợng tài sản nhất định nằm trong các khâu của quá trình
kinh doanh nh: dự trữ vật t hàng hoá phục vụ sản xuất, bán thành phẩm, sản
phẩm dở dang, sản phẩm cha tiêu thụ Đây chính là tài sản lu động của
doanh nghiệp.
Tài sản lu động chủ yếu là đối tợng lao động và các công cụ lao động
nhỏ (là t liệu lao động không có đủ điều kiện để trở thành tài sản cố định).
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các tài sản lu động này không giữ
nguyên hình thái hiện vật ban đầu mà chúng tạo thành thực thể của sản phẩm
hoặc mất đi. Tài sản lu động chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất kinh
doanh, giá trị của chúng đợc chuyển toàn bộ vào sản phẩm và đợc thực hiện
khi sản phẩm trở thành hàng hoá.
Tài sản lu động vận động không ngừng. ở các khâu khác nhau của quá
trình sản xuất kinh doanh, tài sản lu động biểu hiện dới những hình thức
khác nhau. Đó là cơ sở để phân chia tài sản lu động thành ba loại sau:
- Tài sản lu động trong khâu dự trữ: là bộ phận tài sản lu động dùng để
chuẩn bị , dự trữ cho quá trình sản xuất kinh doanh nh: nguyên nhiên vật
liệu, phụ tùng
- Tài sản lu động nằm trong khâu sản xuất: là tài sản lu động tham gia
vào quá trình sản xuất. Dới tác động của t liệu lao động và sức lao động, tài
sản lu động này bị biến dạng và chuyển vào thực thể của sản phẩm hay bị
mất đi. Ví dụ nh sản phẩm dở dang, bán thành phẩm, các khoản chi phí chờ
kết chuyển
- Tài sản lu động lu thông: là các tài sản lu động đang đợc hoàn thiện
ở khâu cuối cùng. Kết thúc quá trình này giá trị của tài sản lu động đợc thực
9
hiện, ví dụ nh các khoản phải thu, tạm ứng, các khoản thế chấp, ký cợc ký
quỹ ngắn hạn

b)Vốn lu động:
Vốn lu động là số tiền ứng ra về tài sản lu động nhằm đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh đoanh của doanh nghiệp đợc diễn ra một cách liên
tục. Vốn lu động luôn đợc chuyển hoá qua nhiều hình thức khác nhau, bắt
đầu từ hình thái tiền tệ sang hình thái dự trữ vật t, hàng hoá và quay trở về
hình thái tiền tệ ban đầu của nó. Quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên
tục do đó vốn lu động cũng tuần hoàn không ngừng theo chu kỳ. Đó là sự
chu chuyển của vốn lu động.
Căn cứ vào công dụng của vốn lu động, ngời ta phân chia vốn lu động
thành ba loại là:
- Vốn lu động nằm trong quá trình dự trữ: đó là giá trị nguyên vật
liệu, nhiên liệu, phụ tùng phục vụ cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp.
- Vốn lu động nằm trong quá trình sản xuất: đó là giá trị sản phẩm dở
dang, bán thành phẩm, các phí tổn tính vào giá thành sản phẩm dịch vụ
- Vốn lu động nằm trong quá trình lu thông: là giá trị thành phẩm,
hàng hoá mua ngoài
Các hình thái vốn này cùng song song tồn tại và thay đổi chỗ cho
nhau, vận động không ngừng nhằm làm cho quá trình sản xuất kinh doanh đ-
ợc diễn ra một cách thờng xuyên liên tục. Doanh nghiệp phải nắm rõ các bộ
phận cấu thành của vốn lu động để từ đó có biện pháp huy động và sử dụng
vốn lu động một cách phù hợp, dảm bảo nhu cầu vốn lu động, đẩy nhanh tốc
độ luân chuyển vốn cũng nh tránh ứ đọng vốn
2.2 Phân loại vốn theo nguồn hình thành:
10
2.2.1 Vốn chủ sở hữu:
Là phần giá trị do những ngời sở hữu doanh nghiệp, những nhà đầu t
ứng ra để thành lập và duy trì hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mà doanh nghiệp không phải cam kết thanh toán. Những ngời chủ sở
hữu của doanh nghiệp có thể là nhà nớc hay chủ doanh nghiệp, các cổ đông
hoặc các thành viên của doanh nghiệp. Có thể chia vốn chủ sở hữu làm ba

loại là:
Vốn góp: là phần giá trị do các chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu chung của
doanh nghiệp đóng góp và đợc ghi vào điều lệ của doanh nghiệp. Đối với
doanh nghiệp nhà nớc thì phần lớn vốn góp là do nhà nớc đầu t. Đối với công
ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần, vốn góp là do các thành viên
hoặc cổ đông đóng góp đợc ghi trong điều lệ của công ty.
Lợi nhuận không chia: là phần lợi nhuận không phân chia cho các chủ
sở hữu nh là lợi tức mà đợc tái đầu t vào doanh nghiệp, do đó làm tăng vốn
chủ sở hữu của doanh nghiệp. Đây là một nguồn vốn có vai trò quan trọng
trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, đặc biệt là ở các công ty cổ phần hoặc
công ty trách nhiệm hữu hạn.
Vốn chủ sở hữu khác: là vốn nội bộ của doanh nghiệp lấy từ hoạt động
sản xuất kinh doanh bằng cách lấy một phần từ quỹ đầu t phát triển, quỹ dự
phòng tài chính, để đầu t vào doanh nghiệp. Ngoài ra đối với các Doanh
nghiệp nhà nớc còn có phần khấu hao tài sản cố định đợc để lại doanh
nghiệp để đầu t, thay thế , đổi mới tài sản cố định
2.2.2 Vốn huy động của doanh nghiệp:
Đối với một doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng vốn chủ sở hữu
đóng vai trò quan trọng nhng không phải là tất cả nguồn vốn đầu t vào doanh
11
nghiệp đều là vốn chủ sở hữu. Để đáp ứng nhu cầu vốn, doanh nghiệp có thể
huy động dới các hình thức khác nhau nh: vay nợ, liên doanh liên kết, đi
thuê , hình thành lên các nguồn vốn huy động khác nhau. Đó là:
Vốn vay: là phần vốn huy động đợc bằng cách đi vay của các cá nhân,
đơn vị kinh tế hoặc đi vay trên thị trờng tài chính dới các hình thức khác
nhau nh vay ngắn, trung, dài hạn của ngân hàng và các tổ chức tín dụng
khác, vay qua phát hành trái phiếu. Ưu điểm của hình thức này là không làm
thay đổi vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp nhng doanh nghiệp phải trả chi
phí cho việc sử dụng vốn (lãi suất) và các chi phí khác để đi vay
Vốn liên doanh liên kết: là phần vốn do các bên tham gia liên doanh,

hợp tác sản xuất với doanh nghiệp đóng góp. Thông qua hình thức này, tổng
số vốn của doanh nghiệp đợc tăng lên mà chất lợng, chủng loại của sản phẩm
đợc cải thiện, tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp.
Vốn tín dụng thơng mại: là các khoản vốn có nguồn gốc từ các khoản
mua chịu từ ngời cung cấp cho doanh nghiệp hay các khoản ứng trớc của
khách hàng mà doanh nghiệp tạm thời chiếm dụng.
Vốn tín dụng thuê mua: là phần giá trị tài sản có đợc do đi thuê trên
thị trờng. Có hai hình thức đi thuê là thuê vận hành và thuê tài chính. Với sự
phát triển của thị trờng, tài chính tín dụng thuê mua ngày càng đóng vai trò
quan trọng nâng cao năng lực, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp
2.3 Phân loại vốn theo thời gian huy động và sử dụng:
Theo phơng pháp này vốn đợc chia thành hai loại là:
Vốn thờng xuyên bao gồm vốn chủ sở hữu và các khoản nợ dài hạn
của doanh nghiệp. Đặc điểm của nguồn vốn này là ổn định và dài hạn.
12
Vốn tạm thời
Doanh nghiệp có thể dùng nó để đầu t mua sắm tài sản cố định và một phần
tài sản lu động tối thiểu thờng xuyên cần thiết cho hoạt động kinh doanh của
doanh nghiệp. Phần tài sản lu động đợc đầu t bởi vốn thờng xuyên đợc gọi là
tài sản lu động ròng.

Vốn tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn (dới một năm) mà
doanh nghiệp có thể sử dụng để đáp ứng các nhu cầu có tính chất tạm thời,
bất thờng phát sinh trong hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Nguồn
vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn ngân hàng và các tổ chức tín dụng,
các khoản nợ ngắn hạn khác.
Việc phân loại này giúp cho ngời quản lý xem xét huy động các nguồn
vốn một cách phù hợp với thời gian và mục đích sử dụng, đáp ứng đầy đủ kịp
thời vốn cho sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của

doanh nghiệp.
Trên đây là một số cách phân loại vốn cơ bản thờng đợc sử dụng.
Ngoài ra còn có các cách phân loại vốn khác tuỳ thuộc vào mục đích nghiên
cứu và mục tiêu quản lý vốn. Điều đó chứng tỏ tầm quan trọng của vốn đối
với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói riêng và đối với nền
kinh tế nói chung.
3. Vai trò của vốn đối với doanh nghiệp:
13
Tài sản lu động
Tài sản cố định
Nợ ngắn hạn
Nợ dài hạn
Vốn chủ sở hữu
Vốn thờng xuyên
Kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh là sản phẩm.
Sản phẩm của doanh nghiệp có thể là hàng hoá dịch vụ, có thể tồn tại ở hình
thái vật chất hay phi vật chất nhng đều là kết quả của quá trình dùng sức lao
động và t liệu lao động tác động vào đối tợng lao động để làm biến đổi nó.
T liệu lao động và đối tợng lao động là điều kiện vật chất không thể thiếu đ-
ợc của quá trình sản xuất và tái sản xuất. Vì vậy có thể nói vốn (t liệu lao
động và đối tợng lao động) là tiền đề cho sự ra đời, tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp.
Vốn là yếu tố quan trọng quyết định đến năng lực sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và xác lập vị thế của doanh nghiệp trên thơng trờng. Điều
này càng thể hiện rõ trong nền kinh tế thị trờng hiện nay với sự cạnh tranh
ngày càng gay gắt, các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc
thiết bị, đầu t hiện đại hoá công nghệ tất cả những yếu tố này muốn đạt đ-
ợc thì đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lợng vốn đủ lớn.
Việc đảm bảo đủ nguồn vốn sẽ giúp cho doanh nghiệp tiến hành hoạt
động sản xuất kinh doanh một cách thờng xuyên liên tục, doanh nghiệp có

thể chớp dợc thời cơ và có lợi thế trong cạnh tranh.
14
Vốn cũng là yếu tố quyết định đến việc mở rộng phạm vi hoạt động
của doanh nghiệp. Để có thể tiến hành tái sản xuất mở rộng thì sau một chu
kỳ kinh doanh, vốn của doanh nghiệp phải sinh lời tức là hoạt động kinh
doanh phải có lãi đảm bảo vốn của doanh nghiệp đợc bảo toàn và phát triển.
Đó là cơ sở để doanh nghiệp tiếp tục đầu t mở rộng phạm vi sản xuất, thâm
nhập vào thị trờng tiềm năng từ đó tăng khối lợng tiêu thụ, nâng cao uy tín
của mình trên thơng trờng.Trong cơ chế bao cấp trớc đây, mọi nhu cầu về
vốn của doanh nghiệp đều đợc bao cấp qua nguồn cấp phát của ngân sách
nhà nớc và qua nguồn tín dụng với lãi suất u đãi của ngân hàng. Hơn nữa các
doanh nghiệp đều sản xuất theo chỉ tiêu pháp lệnh bởi vậy vốn không đợc coi
là vấn đề cấp bách, điều này đã làm thủ tiêu tính chủ động và sáng tạo của
doanh nghiệp trong việc sử dụng vốn.
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng có sự quản lý của nhà nớc với nhiều
thành phần kinh tế, các doanh nghiệp nhà nớc chỉ còn là một bộ phận song
song tồn tại với các thành phần kinh tế khác. Để duy trì hoạt động của mình,
tất yếu các doanh nghiệp phải năng động nắm bắt nhu cầu thị trờng, đầu t đổi
mới máy móc thiết bị cải tiến quy trình công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm
của mình. Điều đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải có vốn. Nhu cầu về vốn đã
trở thành động lực và là yêu cầu cấp bách đối với tất cả các doanh nghiệp.
Nó quyết định cơ cấu đầu t, đảm bảo sự sống còn cho doanh nghiệp.
Tuy nhiên, có đủ lợng vốn kinh doanh nhng vấn đề sử dụng sao cho có
hiệu quả vẫn đang còn là vấn đề mà tất cả các nhà quản trị tài chính doanh
nghiệp hết sức quan tâm. Sau đây ta sẽ đi sâu nghiên cứu những vấn đề cơ
bản về hiệu quả hoạt động sử dụng vốn trong các doanh nghiệp.
15
II Hiệu quả sử dụng vốn:
1 Quan điểm và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
1.1 Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn:

Để đánh giá trình độ quản lý, điều hành hoạt động sản xuất kinh doanh
của một doanh nghiệp, ngời ta sử dụng thớc đo là hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp đó. Hiệu quả sản xuất kinh doanh đợc đánh giá trên
hai giác độ: hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Trong phạm vi quản lý
doanh nghiệp, ngời ta chủ yếu quan tâm đến hiệu quả kinh tế. Đây là một
phạm trù phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt
đợc kết quả cao nhất với chi phí hợp lý nhất. Do vậy, các nguồn lực kinh tế
đặc biệt là nguồn vốn của doanh nghiệp có tác động rất lớn tới hiệu quả sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn là yêu cầu mang tính thờng xuyên và bắt buộc đối với doanh nghiệp.
Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn sẽ giúp ta thấy đợc hiệu quả của hoạt động
kinh doanh nói chung và trình độ quản lý sử dụng vốn nói riêng.
16
Hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản
ánh trình độ khai thác, sử dụng và quản lý nguồn vốn làm cho đồng vốn sinh
lời tối đa nhằm mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp là tối đa hoá giá trị tài
sản của chủ sở hữu.
Hiệu quả sử dụng vốn đợc lợng hóa thông qua hệ thống các chỉ tiêu về
hiệu suất sử dụng vốn cố định, vốn lu động, sức sinh lời của vốn, tốc độ luân
chuyển vốn Nó phản ánh quan hệ giữa đầu ra và đầu vào của quá trình sản
xuất kinh doanh thông qua thớc đo tiền tệ hay cụ thể là mối tơng quan giữa
kết quả thu đợc với chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh.
Kết quả thu đợc càng cao so với chi phí vốn bỏ ra thì hiệu quả sử dụng vốn
càng cao. Do đó, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn là điều kiện quan trọng để
doanh nghiệp phát triển vững mạnh.
Ngoài ra, doanh nghiệp phải thờng xuyên phân tích đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn để nhanh chóng có biện pháp khắc phục những mặt hạn chế và
phát huy những u điểm của doanh nghiệp trong quản lý và sử dụng vốn.
Thông qua phân tích hiệu quả sử dụng vốn sẽ cung cấp hình ảnh về việc sử
dụng vốn tại doanh nghiệp, những u điểm và hạn chế trong công tác tài chính

tại doanh nghiệp.Có hai phơng pháp để phân tích tài chính cũng nh phân tích
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp, đó là phơng pháp so sánh và phơng
pháp phân tích tỷ lệ.
Phơng pháp so sánh: Để áp dụng phơng pháp này cần phải đảm bảo các
điều kiện so sánh đợc của các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian,
thời gian, nội dung, tính chất và đơn vị tính toán ) và theo mục đích phân
tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh đợc chọn là gốc về thời gian hoặc
không gian, kỳ phân tích đợc chọn là kỳ báo cáo hoặc kỳ kế hoạch, giá trị so
sánh có thể đợc lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tơng đối hoặc số bình quân.
Nội dung so sánh có thể là so sánh giữa số thực hiện năm nay và năm trớc, so
17
sánh giữa số thực hiện và số kế hoạch, so sánh số thực hiện của doanh nghiệp
với số liệu trung bình của ngành
Phơng pháp tỷ lệ: trong phân tích tài chính doanh nghiệp, các tỷ lệ tài
chính đợc phân thành các nhóm tỷ lệ đặc trng, phản ánh những nội dung cơ
bản theo mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm tỷ lệ về khả
năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng
lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời. Mỗi nhóm tỷ lệ
lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận của hoạt động tài
chính, trong mỗi trờng hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ phân tích, ngời phân
tích lựa chọn những nhóm chỉ tiêu khác nhau. Để phục vụ cho việc phân tích
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp ngời ta thờng dùng một số các chỉ
tiêu mà ta sẽ trình bày cụ thể trong phần sau.
1.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn:
1.2.1 Chỉ tiêu về vốn cố định:
Nh trong phần trớc ta đã trình bày, tài sản cố định là hình thái biểu
hiện vật chất của vốn cố định. Vì vậy, để đánh giá đợc hiệu quả sử dụng vốn
cố định thì cần phải đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản cố định qua các chỉ
tiêu sau:
Hiệu suất sử dụng

Tài sản cố định
=
Doanh thu thuần
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết một đồng tài sản cố định tạo ra bao nhiêu đồng
doanh thu thuần trong một năm.
Suất hao phí
tài sản cố định
=
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Doanh thu thuần
18
Chỉ tiêu này phản ánh để tạo ra một đồng doanh thu thuần thì phải bỏ
ra bao nhiêu đồng nguyên giá tài sản cố định. Hệ số này càng nhỏ càng tốt.
Sức sinh lời của
tài sản cố định
=
Lợi nhuận
Nguyên giá bình quân TSCĐ
Chỉ tiêu này cho biết trung bình một đồng tài sản cố định tạo ra bao
nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này càng lớn càng chứng tỏ việc sử dụng tài
sản cố định là có hiệu quả. Bên cạnh đó, ngời ta còn sử dụng hai chỉ tiêu: hệ
số đổi mới tài sản cố định và hệ số loại bỏ tài sản cố định để xem xét tình
hình đổi mới nâng cao năng lực sản xuất của tài sản cố định.
Hệ số đổi mới
tài sản cố định
=
Giá trị TSCĐ mới tăng trong kỳ
Giá trị TSCĐ có ở cuối kỳ
Hệ số loại bỏ

Tài sản cố định
=
Giá trị TSCĐ lạc hậu, cũ giảm trong kỳ
Giá trị TSCĐ có ở đầu kỳ
Hai chỉ tiêu này không chỉ phản ánh sự tăng giảm thuần tuý về tài sản
cố định mà còn phản ánh trình độ tiến bộ khoa học kỹ thuât, tình hình đổi
mới trang thiết bị của doanh nghiệp.
Để trực tiếp phản ánh hiệu quả sử dụng vốn cố định, ngời ta sử dụng
hai chỉ tiêu sau:
-Hiệu suất sử dụng vốn cố định: đợc đo bằng tỷ lệ giữa doanh thu tiêu
thụ sản phẩm trong kỳ và số vốn cố định bình quân trong kỳ.
Hiệu suất sử
dụng
vốn cố định
=
Doanh thu thuần
Vốn cố định bình quân trong kỳ
19
Trong công thức trên vốn cố định bình quân trong kỳ là bình quân giá
trị còn lại của tài sản cố định đầu kỳ và cuối kỳ. Hiệu suất sử dụng vốn lu
động phản ánh một đồng vốn cố định trong kỳ tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong kỳ.Đối với doanh nghiệp chỉ tiêu này
càng lớn càng tốt.
-Hiệu quả sử dụng vốn cố định: đợc đo bằng tỷ lệ giữa lợi nhuận ròng
trong kỳ và lợng vốn cố định bình quân trong kỳ.
Hiệu quả sử
dụng
vốn cố định
=
Lợi nhuận

Vốn cố định bình quân trong kỳ
Chỉ tiêu này phản ánh bình quân một đồng vốn cố định tham gia vào
hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ thì tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận,
chỉ tiêu này càng cao càng tốt.
1.2.2 Chỉ tiêu về vốn l u động
-Hệ số đảm nhiệm vốn lu động: cho biết để tạo ra một đồng doanh thu
thuần cần bao nhiêu đồng vốn lu động. Nó đợc đo bằng tỷ lệ gia vốn lu động
bình quân trong kỳ và tổng doanh thu thuần.
Hệ số đảm
nhiệm
vốn lu động
=
VLĐ bình quân trong kỳ
Doanh thu thuần
-Sức sinh lợi của vốn lu động: cho biết một đồng vốn lu động bình
quân trong kỳ tạo ra đợc bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Sức sinh lợi của
vốn lu động
=
Lợi nhuận
VLĐ bình quân trong kỳ
Trong quá trình sản xuất kinh doanh vốn lu động vận động không
ngừng qua các hình thái khác nhau. Vì vậy ngoài các chỉ tiêu trên ngời ta còn
20
sử dụng các chỉ tiêu phản ánh tốc độ luân chuyển vốn lu động. Các chỉ tiêu
này có ý nghĩa quan trọng trong phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lu động tại
doanh nghiệp. Đó là:
- Số vòng quay của vốn lu động: còn gọi là hệ số luân chuyển vốn lu
động, cho biết vốn lu động quay đợc mấy vòng trong kỳ.
Số vòng quay

của
vốn lu động
=
Doanh thu thuần
VLĐ bình quân trong kỳ
- Thời gian của một vòng luân chuyển: cho biết số ngày cần thiết để
vốn lu động quay đợc một vòng. Số vòng luân chuyển càng nhỏ thì tốc độ
luân chuyển của vốn lu động càng lớn và làm rút ngắn chu kỳ kinh doanh,
vốn quay đợc nhiều vòng hơn. Thời gian của một kỳ phân tích thờng là 1
năm hay 360 ngày
Thời gian của
một
vòng luân chuyển
=
Thời gian của một kỳ phân tích
Số vòng quay VLĐ trong kỳ

2 Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn:
Doanh nghiệp là một tế bào của nền kinh tế, sự tồn tại và phát triển của
nó không thể tách rời ảnh hởng của các yếu tố ngoại cảnh cũng nh đặc điểm
của riêng nó. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng chịu tác
động của các yếu tố đó một cách gián tiếp hoặc trực tiếp.
2.1 Các nhân tố khách quan:
a) Môi trờng tự nhiên: bao gồm toàn bộ các yếu tố tự nhiên có tác động
đến doanh nghiệp, nh thời tiết, môi trờng Ngày nay khoa học càng phát
triển thì sự lệ thuộc của con ngời vào tự nhiên ngày càng giảm đi, ảnh hởng
21
của môi trờng tự nhiên đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
nói chung và hiệu quả sử dụng vốn nói riêng cũng ít hơn, trừ các doanh
nghiệp hoạt động mang tính thời vụ hoặc các doanh nghiệp khai thác

b) Môi trờng kinh tế: là tổng thể các biến số kinh tế có ảnh hởng đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nh tình trạng lạm phát, thất
nghiệp, tăng trởng kinh tế, lãi suất, tỷ giá, tình trạng cạnh tranh Các yếu tố
này có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến hiệu quả sử dụng vốn của
doanh nghiệp.
c) Môi trờng pháp lý: là hệ thống các chế tài pháp luật, các chủ trơng
chính sách liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp. Vai trò của Nhà nớc
trong nền kinh tế thị trờng là tất yếu và cần thiết nhng tác động của nhà nớc
chỉ đợc thực hiên thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô, không can thiệp
trực tiếp mà giao quyền chủ động sản xuất kinh doanh cho các doanh nghiệp.
ảnh hởng của môi trờng pháp lý thể hiện ở chỗ nó đa ra các quy tắc buộc
doanh nghiệp phải tuân theo, nó bảo vệ những lợi ích hợp pháp của doanh
nghiệp. Nếu môi trờng pháp lý thuận lợi sẽ mang lại lợi ích kinh tế cho các
doanh nghiệp.
d) Môi trờng chính trị văn hoá xã hội: khách hàng của doanh nghiệp
luôn tồn tại trong một môi trờng văn hoá xã hội nhất định, thoả mãn nhu cầu
của khách hàng, bán đợc sản phẩm hay không phụ thuộc rất lớn vào đặc
điểm văn hoá xã hội. Nó ảnh hởng đến việc ra quyết định sản xuất sản phẩm
nào, lựa chọn công nghệ sản xuất nào cũng nh phân phối sản phẩm nh thế
nào để đến đợc tay ngời tiêu dùng một cách hiệu quả nhất. Do đó, hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng chịu tác động của yếu tố này.
e) Môi trờng kỹ thuật công nghệ: sự phát triển của khoa học công nghệ
cùng với xu thế chuyển giao công nghệ đặt ra cho các doanh nghiệp nhiều cơ
22
hội và thách thức mới. Việc sử dụng vốn của doanh nghiệp cũng phải thích
ứng với sự tác động của các yếu tố này.
2.2 Các nhân tố chủ quan:
a) Lực lợng lao động:
Lực lợng lao động ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn đợc xem xét
trên hai yếu tố là số lợng và chất lợng lao động, của hai bộ phận lao động là

lao động trực tiếp sản xuất kinh doanh và cán bộ lãnh đạo. Trình độ của ngời
lao động cao sẽ làm tăng hiệu suất sử dụng tài sản, kết quả kinh doanh cao
hơn, do đó vốn đợc sử dụng hiệu quả hơn. Trình độ của cán bộ điều hành cao
thể hiện ở sự kết hợp một cách tối u các yếu tố sản xuất, giảm chi phí không
cần thiết đồng thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh, đem lại cho doanh nghiệp
sự tăng trởng và phát triển do đó hiệu quả sử dụng vốn đợc nâng cao.
b) Đặc điểm của sản xuất kinh doanh:
23
Các doanh nghiệp hoạt động ở các lĩnh vực khác nhau sẽ có đặc điểm
về chu kỳ sản xuất, kỹ thuật sản xuất, đặc điểm của sản phẩm, nhu cầu của
thị trờng khác nhau do đó cũng có hiệu quả sử dụng vốn khác nhau. Chẳng
hạn nếu chu kỳ ngắn, doanh nghiệp sẽ thu hồi vốn nhanh nhằm tái tạo, mở
rộng sản xuất kinh doanh. Ngợc lại, nếu chu kỳ sản xuất dài doanh nghiệp sẽ
chịu một gánh nặng ứ đọng vốn và lãi phải trả cho các khoản vay. Nếu sản
phẩm là t liệu tiêu dùng nhất là sản phẩm công nghiệp nhẹ nh rợu, bia, thuốc
lá thì sẽ có vòng đời ngắn, tiêu thụ nhanh và qua đó giúp doanh nghiệp thu
hồi vốn nhanh. Hơn nữa những máy móc dùng để sản xuất ra những sản
phẩm này có giá trị không quá lớn do vậy doanh nghiệp dễ có điều kiện đổi
mới. Ngợc lại, nếu sản phẩm có vòng đời dài có giá trị lớn, đợc sản xuất trên
dây truyền công nghệ có giá trị lớn nh ôtô, xe máy việc thu hồi vốn sẽ lâu
hơn.
3 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng vốn:
3.1. Vai trò của việc đảm bảo huy động đủ vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp là kết quả tổng thể
của hàng loạt các yếu tố bên trong cũng nh bên ngoài doanh nghiệp. Việc
đảm bảo đầy đủ kịp thời vốn cho nhu cầu sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp có tác động mạnh mẽ đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Điều đó xuất phát từ các lý do chủ yếu sau:
Tất cả các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ở bất cứ quy mô,

lĩnh vực nào đều cần thiết có một lợng vốn nhất định.
Việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
trong điều kiện khoa học công nghệ phát triển nhanh đòi hỏi phải có
24
vốn đầu t lớn, đầy đủ và kịp thời. Do đó việc tổ chức huy động vốn
ngày càng trở nên quan trọng đối với mỗi doan nghiệp.
Việc huy động vốn đầy đủ và kịp thời giúp cho các doanh nghiệp có
thể chớp đợc thời cơ kinh doanh, tạo lợi thế trong cạnh tranh.
Lựa chọn các hình thức và phơng pháp huy động vốn thích hợp giúp
giảm bớt đợc chi phí sử dụng vốn, điều đó tác động rất lớn đến việc
tăng lợi nhuận của doanh nghiệp, đặc biệt ở các doanh nghiệp có tỷ
lệ vốn vay lớn.
Trong cơ chế bao cấp trớc đây, mọi nhu cầu về vốn của doanh nghiệp
nhà nớc đều đợc bao cấp qua nguồn vốn cấp của ngân sách nhà nớc và qua
nguồn tín dụng u đãi của ngân hàng. Nếu doanh nghiệp phát sinh nhu cầu
vốn thì có thể xin cấp phát thêm hoặc vay ngân hàng với lãi suất u đãi. Có
thể nói vốn của doanh nghiệp đợc tài trợ toàn bộ, vì thế vai trò khai thác, thu
hút vốn không đợc đặt ra nh một yêu cầu cấp bách có tính sống còn đối với
doanh nghiệp. Hoạt động huy động các nguồn vốn của doanh nghiệp trở nên
rất thụ động
Chuyển sang nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp nhà nớc cùng
song song tồn tại với các thành phần kinh tế khác, việc cấp phát vốn từ ngân
sách nhà nớc hạn chế hơn, doanh nghiệp phải bảo toàn vốn kể cả trong điều
kiện trợt giá và phải đầu t để mở rộng và phát triển quy mô sản xuất kinh
doanh. Nhu cầu vốn ngày càng lớn trong môi trờng cạnh tranh gay gắt. Điều
này đòi hỏi doanh nghiệp phải chủ động tìm kiếm nguồn vốn mới để đáp ứng
yêu cầu vốn, đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến quy trình công nghệ nhằm
đa dạng hoá sản phẩm đáp ứng nhu cầu thị trờng, tăng khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Chỉ có nh vậy doanh nghiệp mới có thể tồn tại và phát
triển đợc. Vì vậy vốn trở thành dộng lực cho sự phát triển của doanh nghiệp

25

×