Tải bản đầy đủ (.docx) (10 trang)

đề cương ôn thu Mon CNXH khoa hoc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (97.02 KB, 10 trang )

ÔN TẬP PHẦN CHỦ NGHĨA XÃ HỘI KHOA HỌC
Chương trình Trung cấp Lý luận chính trị
Thời gian: 180 phút
1. Làm rõ những quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về cách mạng xã hội
chủ nghĩa? Sự vận dụng của Đảng ta trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam?
2. Phân tích tính tất yếu; nội dung, u cầu thực hiện liên minh cơng - nơng- trí
thức ở nước ta hiện nay. Giải pháp củng cố khối liên minh... ở tỉnh Vĩnh Phúc hiện nay?
3. Bằng kiến thức lý luận và thực tiễn, đồng chí hãy chứng minh, “Xây dựng nền
văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người, nâng cao đời sống nhân
dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội” được thực hiện để xây dựng thành công chủ
nghĩa xã hội ở Việt Nam?
4. Phân tích những thành tựu, thách thức, triển vọng của chủ nghĩa xã hội hiện thực
từ 1991 đến nay. Sử dụng tư liệu, số liệu chứng minh các nội dung liên quan đến chủ
nghĩa xã hội hiện thực ở Việt Nam? (chỉ nói đến Việt Nam, không đề cập đến các nước
khác)
GỢI Ý TRẢ LỜI
Câu 1. Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin về cách mạng và tính tất
yếu của cách mạng xã hội chủ nghĩa?
Khái niệm:Cách mạng xã hội chủ nghĩa là sự cải biến xã hội một cách toàn diện,
triệt để, căn bản về chất, đánh dấu bước chuyển từ chủ nghĩa tư bản lên chủ nghĩa xã hội.
(Từ điển Triết học, Nxb Tiến Bộ, Mat-xcơ-va, 1986).
Quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin:
Cách mạng xã hội là cuộc cải biến sâu sắc, triệt để trong đời sống xã hội để lật đổ
chế độ xã hội đã lỗi thời và thiết lập vững chắc một chế độ xã hội mới, tiến bộ; là công cụ
và phương tiện để chuyển từ một hình thái kinh tế - xã hội này sang một hình thái kinh tế
- xã hội khác; Hiểu theo nghĩa rộng thì cách mạng xh bao hàm mọi sự cải tạo xh mà giai
cấp cách mạng thực hiện. Hình thức cách mạng xã hội cao nhất là cách mạng xã hội chủ
nghĩa.
Cách mạng xã hội ;chủ nghĩa bắt đầu khi giai cấp công nhân, Đảng Cộng sản lãnh
đạo các tầng lớp nhân dân lao động và các lực lượng tiến bộ nhằm lật đổ ách thống trị của
giai cấp tư sản, thiết lập chính quyền của giai cấp cơng nhân xây dựng xã hội mới. Q


trình cải biến cách mạng này chỉ kết thúc khi xã hội mới được tạo lập hoàn toàn và vững
chắc.
Cách mạng xã hội ;chủ nghĩa bắt đầu khi giai cấp công nhân, Đảng Cộng sản lãnh
đạo các tầng lớp nhân dân lao động và các lực lượng tiến bộ nhằm lật đổ ách thống trị của
giai cấp tư sản, thiết lập chính quyền của giai cấp công nhân xây dựng xã hội mới. Quá
trình cải biến cách mạng này chỉ kết thúc khi xã hội mới được tạo lập hoàn toàn và vững
chắc


Cách mạng xã hội chủ nghĩa là một tiến trình liên tục gồm hai giai đoạn:
- Giai đoạn thứ nhất là “giai cấp vô sản biến thành giai cấp thống trị, là giành lấy
dân chủ” . Trong giai đoạn này, chính quyền trở thành mục tiêu trực tiếp củacuộc cách
mạng xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản, khi tình thế cách mạng xuất
hiện.Tuy vậy, để cách mạng giành thắng lợi việc nắm bắt đúng thời cơ để phát động giai
cấp công nhân và các tầng lớp nhân dân lao động nổi dậy dưới sự lãnh đạo của Đảng có ý
nghĩa hết sức quan trọng
- Giai đoạn thứ hai là giai đoạn giai cấp công nhân cùng các tầng lớp nhân dân
dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản sử dụng chính quyền mới như một cơng cụ có hiệu
lực nhất để tiến hành cuộc cải biến cách mạng cải tạo xã hội cũ, xây dựng xh mới, tạo ra
sự biến đổi về chất một cách toàn diện và sâu sắc về mọi lĩnh vực trên cơ sở tiếp thu, kế
thừa những tinh hoa, giá trị mà nhân loại đã đạt được trong tiến trình phát triển của lịch
sử
Cách mạng xã hội chủ nghĩa là một q trình lâu dài, khó khăn và phức tạp nhưng đó
là xu thế phát triển tất yếu của lịch sử
Tính tất yếu của cách mạng xã hội chủ nghĩa
Cách mạng xã hội chủ nghĩa xảy ra là kết quả của sự vận động khách quan của lịch
sử xã hội loài người. Sự vận động này đưa nhân loại lần lượt trải qua các hình thái kinh tế
- xã hội khác nhau và tất yếu sẽ tiến tới hình thái kinh tế - xã hội cộng sản chủ nghĩa mà
giai đoạn đầu là xã hội xã hội chủ nghĩa.
Cách mạng xã hội chủ nghĩa là tất yếu khách quan để thay thế xã hội tư bản chủ

nghĩa còn áp bức, bất công bằng xã hội xã hội chủ nghĩa mà ở đó lực lượng sản xuất phát
triển, con người được giải phóng khỏi mọi sự áp bức, bóc lột, có điều kiện phát triển toàn
diện
Trong xã hội tư bản, mâu thuẫn giữa quan hệ sản xuất với lực lượng sản xuất biểu
hiện thành mâu thuẫn xã hội giữa giai cấp công nhân và giai cấp tư sản. Đây là nguyên
nhân để giai cấp công nhân thực hiện cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa nhằm tự giải
phóng mình và giải phóng tồn xã hội
Cuộc đấu tranh của giai cấp cơng nhân trong chủ nghĩa tư bản khơng chỉ nhằm xóa
bỏ ách áp bức, bóc lột của giai cấp tư sản, tự giải phóng mình mà cịn phải làm cuộc cách
mạng để xây dựng một xã hội mới tốt đẹp hơn – xã hội xã hội chủ nghĩa và đi tới xã hội
cộng sản chủ nghĩa nhằm giải phóng triệt để giai cấp mình và tồn thể nhân loại khỏi mọi
sự áp bức, bóc lột.
Tính tất yếu của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa nó phải trải qua hoạt động tích
cực, tự giác của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
Tính tất yếu của cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa nó phải trải qua hoạt động tích
cực, tự giác của giai cấp công nhân và nhân dân lao động
Hiện nay, ở các nước tư bản phát triển, mâu thuẫn cơ bản trong lòng chủ nghĩa tư
bản hiện đại vẫn chưa được giải quyết triệt để, thậm chí có mặt còn trở nên gay gắt hơn.


Đây vẫn là nguyên nhân khách quan cho cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa nổ ra trong xã
hội tư bản hiện đại.
Sự vận dụng của Đảng ta trong quá trình lãnh đạo cách mạng Việt Nam
Đảng Cộng sản Việt Nam với bản chất tiến bộ và tinh thần cách mạng, luôn thấm
nhuần và quán triệt sâu sắc lý luận khoa học của chủ nghĩa Mác – Lênin trong lãnh đạo
cách mạng Việt Nam. Sự vận dụng và phát triển sáng tạo này thể hiện bằng việc xác định
con đường của cách mạng Việt Nam, thông qua việc thực hiện linh hoạt các nhiệm vụ
cách mạng trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể
- Thứ nhất, xác định con đường đúng đắn của cách mạng Việt Nam là từ cách
mạng dân tộc dân chủ nhân dân lên cách mạng xã hội chủ nghĩa

Việc xác định con đường đúng đắn này không chỉ đưa cách mạng Việt Nam theo
đúng quy luật khách quan của lịch sử, mở đường cho sự thắng lợi to lớn của cách mạng
Việt Nam, mà cịn góp phần bổ sung, phát triển sáng tạo lý luận cách mạng không ngừng
của chủ nghĩa Mác – Lênin.
- Thứ hai, vận dụng linh hoạt cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân và cách
mạng xã hội chủ nghĩa trong từng thời điểm thích hợp
Thực tiễn đã chứng minh trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng Cộng sản Việt
Nam luôn sáng tạo trong việc vận dụng lý luận cách mạng không ngừng của chủ nghĩa
Mác – Lênin, bám sát thực tiễn Việt Nam, linh hoạt trong việc xác định các nhiệm vụ
trọng tâm, ưu tiên.
Giai đoạn 1930 - 1954, nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu của cách mạng Việt Nam là
hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân
Giai đoạn 1954-1975, cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, cách mạng Việt
Nam do Đảng lãnh đạo thực hiện đồng thời hai nhiệm vụ chiến lược: “cách mạng xã hội
chủ nghĩa ở miền Bắc và cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân ở miền Nam”.
Tiến hành đồng thời hai cuộc cách mạng này đã góp phần phát huy sức mạnh tổng
hợp của toàn dân tộc, của hai miền Nam, Bắc trong đấu tranh giải phóng dân tộc và xây
dựng chủ nghĩa xã hội
Nhờ đường lối đúng đắn đó, cách mạng Việt Nam đã gặt hái được những thắng lợi
to lớn, đánh dấu bằng đại thắng mùa xn năm 1975, giải phóng hồn tồn miền Nam,
thống nhất đất nước, hoàn thành cuộc cách mạng dân tộc dân chủ nhân dân, đưa cả nước
tiến lên chủ nghĩa xã hội.
Sau năm 1975, trong bối cảnh lịch sử mới, tiến trình cách mạng khơng ngừng của
Việt Nam vẫn tiếp tục. Đảng ta luôn ý thức rằng: “độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội
không thể tách rời nhau mà gắn bó chặt chẽ với nhau”.
Trong bối cảnh mới hiện nay, Đảng ta đã đúc rút được những bài học kinh nghiệm
quý báu, nhất quán với “mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội” để không chỉ là
bảo vệ những thành quả cách mạng của giai đoạn trước mà cịn đưa những thành quả
trước đó lên một tầm cao mới, đồng thời tiếp tục thực hiện cách mạng không ngừng ở



những giai đoạn tiếp theo để hiện thực hóa khát vọng phát triển đất nước phồn vinh, hạnh
phúc vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.
Câu 2. Tính tất yếu; nội dung, điều kiện thực hiện liên minh cơng - nơng- trí
thức ở nước ta hiện nay? Giải pháp ở tỉnh Vĩnh Phúc ?
* Khái niệm: Liên minh giữa giai cấp công nhân với giai cấp nơng dân và tầng lớp trí
thức là sự đồn kết, hợp tác, hỗ trợ giữa các giai cấp - tầng lớp dưới sự lãnh đạo của giai
cấp công nhân vì lợi ích chung và tạo ra lực lượng đồng minh trong q trình thực hiện
sứ mệnh giải phóng giai cấp, xã hội và con người
* Tính tất yếu của liên minh cơng - nơng - trí thức.
V.I.Lênin, liên minh là vấn đề mang tính nguyên tắc trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Sự liên minh của giai cấp tư sản, chủ nghĩa đế quốc để chống CNXH,
phong trào giải phóng dân tộc và tiến bộ xã hội cũng buộc giai cấp công nhân và nhân
dân lao động phải liên minh.
V.I.Lênin, liên minh là vấn đề mang tính nguyên tắc trong thời kỳ quá độ lên chủ
nghĩa xã hội. Sự liên minh của giai cấp tư sản, chủ nghĩa đế quốc để chống CNXH,
phong trào giải phóng dân tộc và tiến bộ xã hội cũng buộc giai cấp công nhân và nhân
dân lao động phải liên minh
Trong sự nghiệp xây dựng CNXH, liên minh giai cấp tạo ra sự thống nhất và dần xóa
bỏ sự cách biệt do lịch sử tạo ra. Các giai cấp và tầng lớp lao động có xu hướng càng xích
lại gần nhau, qua đó xóa bỏ dần sự khác biệt và rút ngắn khoảng cách phát triển giữa
thành thị và nông thôn, giữa lao động trí óc và lao động chân tay
Trong cách mạng Việt Nam, Liên minh là tất yếu, bởi vì lợi ích của các giai cấp tầng
lớp, nhóm xã hội đều gắn bó trong nhu cầu giải phóng dân tộc giải phóng giai cấp, giải
phóng con người
Giai cấp cơng nhân, giai cấp nơng dân, đội ngũ trí thức là ba lực lượng đơng đảo nhất
trong xã hội, có đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và trong đời sống chính
trị. Khối liên minh này được đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản
Liên minh là cơ sở của động lực chủ yếu để phát triển đất nước
* Nội dung, yêu cầu thực hiện liên minh cơng - nơng- trí thức

- Thứ nhất, nội dung chính trị của Liên minh.
+ Là sự đoàn kết, hợp lực, hiệp tác của cơng nhân, nơng dân, trí thức dưới sự lãnh đạo
của Đảng để xây dựng và bảo vệ vững chắc chế độ chính trị mới, giữ vững độc lập dân
tộc và định hướng đi lên chủ nghĩa xã hội của đất nước và đảm bảo nghĩa vụ và quyền lợi
chính trị cho các giai tầng
+ Động viên cơng nhân, nơng nhân, trí thức tham gia xây dựng hệ thống chính trị
- Thứ hai, nội dung kinh tế của Liên minh
+ Nội dung kinh tế của liên minh là đảm bảo nghĩa vụ và quyền lợi kinh tế cho cơng
nhân, nơng dân, trí thức. Xác định và đáp ứng đúng những nhu cầu kinh tế của công nông - trí thức


+ Xây dựng một cơ cấu kinh tế công - nông nghiệp hiện đại trên đất nước
- Thứ ba, nội dung văn hóa - xã hội của liên minh Liên minh
Văn hóa - xã hội là sự đồn kết, hợp tác của cơng nhân, nơng dân, trí thức để xây
dựng nền văn hóa mới, con người mới và xã hội văn minh… Phát huy vai trị của cơng
nhân, nơng dân, trí thức trong xây dựng khu cư văn hóa, nhất là nông thôn mới
* Giải pháp ở Vĩnh Phúc:
- Quán triệt và thực hiện tốt các chủ trương, chính sách của Đảng và của tỉnh Vĩnh
Phúc về xây dựng giai cấp công nhân, giai cấp nông dân và đội ngũ trí thức ở tỉnh Vĩnh
Phúc hiện nay.
- Đối với giai cấp công nhân: Thực hiện chiến lược xây dựng giai cấp công nhân lớn
mạnh gắn với chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, CNH, HĐH
- Đối với giai cấp nông nhân: Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nơng
thơn; đóng vai trai trị làm chủ nơng thơn mới
- Đối với đội ngũ trí thức: Thực hành dân chủ, tôn trọng và phát huy tự do tư tưởng
trong hoạt động nghiên cứu, sáng tạo trí thức. Tạo môi trường và điều kiện thuận lợi cho
hoạt động nghề nghiệp của trí thức trong tỉnh. Có chính sách đãi ngộ và tơn vinh trí thức
trên cơ sở đánh giá đúng phẩm chất, năng lực của trí thức
Câu 3. Bằng kiến thức lý luận và thực tiễn, đồng chí hãy chứng minh, “Xây
dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, xây dựng con người, nâng cao

đời sống nhân dân, thực hiện tiến bộ và công bằng xã hội” được thực hiện để xây
dựng thành công chủ nghĩa xã hội ở Việt Nam?
Nội dung
Đảng ta đã nhận thức một cách toàn diện, sâu sắc và đồng bộ nhằm tạo sự phát
triển cân đối, hài hoà, gắn bó hữu cơ giữa kinh tế với văn hố, xã hội đáp ứng nhu cầu
phát triển đất nước trên cả ba phương diện: cơ chế vận hành phù hợp, thiết chế và đội ngũ
cán bộ chủ động thích ứng
Phát triển văn hóa vì sự hồn thiện nhân cách con người và xây dựng con người
Việt Nam để đất nước phát triển nhanh, tồn diện, hài hịa, bền vững. Phát huy mạnh mẽ
vai trị nền tảng của văn hóa, con người Việt Nam
Phát triển hài hòa giữa kinh tế với văn hóa, xã hội, bảo vệ mơi trường, thích ứng
với biến đổi khí hậu
Thực hiện tăng trưởng kinh tế đi đôi với thực hiện, bảo đảm tiến bộ và công bằng
xã hội.
Huy động mọi nguồn lực, phát triển đất nước nhanh và bền vững trên nền tảng
khoa học - công nghệ và đổi mới sáng tạo
Biện pháp thực hiện. (Học viên sử dụng kiến thức lý luận và thực tiễn, hiểu
biết, ví dụ, dẫn chứng để chứng minh hoặc làm rõ nội dung)
- Nghiên cứu, xác định và triển khai xây dựng hệ giá trị quốc gia, hệ giá trị văn hố
và chuẩn mực con người gắn với giữ gìn, phát triển hệ giá trị gia đình Việt Nam trong


thời kỳ mới. Thực hiện những giải pháp đột phá nhằm ngăn chặn có hiệu quả sự xuống
cấp về đạo đức, lối sống, đẩy lùi tiêu cực xã hội và các tệ nạn xã hội
Ví dụ: Đối với cán bộ đảng viên chống tự diễn biến, tự chuyển hóa; chống tham
nhũng, tiêu cực; xây dựng gia đình văn hóa.
Học sinh: chuẩn mực, đạo đức học sinh
Cơ quan tuyên truyền, văn hóa chọn lọc thơng tin, tác phẩm văn hóa, phim ảnh,
chương trình truyền hình mang bản sắc văn hóa dân tộc; hoặc có tính giáo dục, tính nhân
văn....

- Đẩy mạnh giáo dục nâng cao nhận thức, ý thức tôn trọng và chấp hành pháp luật,
bảo vệ mơi trường, giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc của người Việt Nam, đặc biệt là thế
hệ trẻ.
VD: thực hiện pháp luật môi trường; cảnh quan môi trường công sở, trường học,
bệnh viện, tuyên truyền và chế tài việc giữ gìn vệ sinh nơi công cộng,... tổ chức thi bảo vệ
môi trường, các chương trình trồng cây xanh hàng năm,…
- Khắc phục các hạn chế của con người Việt Nam đã tồn tại trong lịch sử; xây dựng
con người Việt Nam thời đại mới, gắn kết chặt chẽ, hài hoà giữa giá trị truyền thống và
giá trị hiện đại.
VD: Hạn chế: một số phong tục, tập qn lạc hậu, thói quen khơng phù hợp ngày
nay. VD xây dựng đạo đức mới, hoặc phát huy truyền thống tốt yêu quê hương, yêu
Đảng, CNXH, Nhân dân. Tính gắn kết cộng đồng; nhân ái (chung tay phịng chống dịch
covid 19, đón lao động tại các vùng dịch trở về, các chương trình thiện nguyện, bữa cơm
khơng đồng cho nhân dân bị phong tỏa và lực lượng tuyến đồng chống dịch,...)
- Nâng cao giá trị tư tưởng, nghệ thuật, đồng thời bảo đảm tự do, dân chủ trong
sáng tạo văn học, nghệ thuật; nâng cao chất lượng, hiệu quả của các loại hình văn hố,
văn nghệ. Hạn chế các lệch lạc, các sản phẩm chạy theo thị hiếu tầm thường
VD: Nâng cao chất lượng ấn phẩm, phim, cơng trình văn hóa nghệ tht, tác
phẩm âm nhạc, xử lý vi phạm bảo tồn, làm xấu hình ảnh... di tích văn hóa
- Phát triển có trọng tâm, trọng điểm ngành cơng nghiệp văn hố và dịch vụ văn
hố trên cơ sở xác định và phát huy sức mạnh mềm của văn hố Việt Nam, vận dụng có
hiệu quả các giá trị và thành tựu mới của văn hoá, khoa học, kỹ thuật, công nghệ của thế
giới.
VD: Vĩnh Phúc phát triển du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, tâm linh ở... cơ chế,
chính sách phát triển dịch vụ văn hóa, quy hoạch vùng
- Tiếp tục đổi mới toàn diện nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng, nâng cao
hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước về văn hoá. Khắc phục sự chênh lệch về trình độ
phát triển và đời sống văn hoá giữa các vùng, miền, các giai tầng xã hội, đặc biệt quan
tâm đến vùng sâu, vùng xa, vùng đồng bào các dân tộc thiểu số, các khu cơng nghiệp.
VD: Các chương trình xóa đói giảm nghèo, nâng cao đời sống nhân dân vùng

đồng bào dân tộc, miền núi; đào tạo cán bộ, cán bộ văn hóa đồng bào dân tộc ít người;
cơng nhân khu cơng nghiệp
- Nhận thức đầy đủ và bảo đảm định hướng xã hội chủ nghĩa trong các chính sách
xã hội. Tăng cường quản lý phát triển xã hội, bảo đảm tiến bộ và cơng bằng xã hội, tính


bền vững trong các chính sách xã hội, nhất là phúc lợi xã hội, an ninh xã hội, an ninh con
người. Xây dựng và thực hiện đồng bộ thể chế, chính sách phát triển xã hội, quản lý phát
triển xã hội bền vững, hài hồ
VD: Chính sách phát triển vùng; đầu tư; giao thông; quỹ phúc lợi xã hội (bảo hiểm
y tế)...
Câu 4. Thành tựu, thách thức, triển vọng của chủ nghĩa xã hội hiện thực từ
1991 đến nay. Sử dụng tư liệu, số liệu ở Việt Nam?
Khái niệm Chủ nghĩa xã hội hiện thực là một chế độ xã hội được thiết lập trên
những nguyên lý của chủ nghĩa xã hội khoa học sau khi giai cấp công nhân, dưới sự lãnh
đạo của Đảng Cộng sản giành được chính quyền, xây dựng một xã hội mới có lực lượng
sản xuất phát triển và quan hệ sản xuất tiến bộ với kiến thức thượng tầng về chính trị, tư
tưởng, văn hoá phù hợp…
Chủ nghĩa xã hội hiện thực ra đời ở nước Nga năm 1917.
* Thành tựu từ 1991 đến nay:
- Một là, thành tựu trên phương diện lý luận. Công cuộc cải cách, đổi mới đã làm
xuất hiện nhận thức mới về mơ hình và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội. Ở Việt Nam,
mơ hình và con đường đi lên chủ nghĩa xã hội được thể hiện trong Cương lĩnh xây dựng
đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội được Đại hội đại biểu tồn quốc lần
thứ VII thơng qua năm 1991 với 6 đặc trưng và 7 phương hướng lớn và được bổ sung
thêm qua các kỳ Đại hội Đảng, đến Đại hội XIII (2021) có 8 đặc trưng và 10 mối quan hệ
lớn.
- Hai là, thành tựu trong thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội
+ Về kinh tế: Sau 35 năm đổi mới, quy mô nền kinh tế Việt Nam cũng có sự phát
triển vượt bậc: “Quy mơ nền kinh tế và thu nhập bình quân đầu người tăng lên (năm

2020, GDP đạt 271,2 tỷ USD, và thu nhập bình quân đầu người đạt 2779 USD). Việt
Nam từ nước nông nghiệp lạc hậu thành nước đang cơng nghiệp hố, hiện đại hố.
+ Về chính trị - xã hội: tại các nước xã hội chủ nghĩa, vai trò lãnh đạo của Đảng
Cộng sản được củng cố; xây dựng, hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, mở
rộng quyền làm chủ của nhân dân được phát huy, công tác xây dựng, hồn thiện hệ thống
chính trị được đẩy mạnh
Cụ thể Đại hội XII đã đề ra yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng với 10
giải pháp cơ bản, trong đó nhấn mạnh phải kiên quyết, kiên trì tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Trung ương 4 khóa XI, với trọng tâm là đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa " trong nội bộ.
Ở Việt Nam đang đẩy mạnh công tác xây dựng, chỉnh đốn Đảng, năng lực lãnh
đạo, uy tín của Đảng Cộng sản với quần chúng nhân dân được nâng lên
Cụ thể Đại hội XII đã đề ra yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng, chỉnh đốn Đảng với 10
giải pháp cơ bản, trong đó nhấn mạnh phải kiên quyết, kiên trì tiếp tục thực hiện Nghị
quyết Trung ương 4 khóa XI, với trọng tâm là đấu tranh ngăn chặn, đẩy lùi sự suy thối
về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, "tự diễn biến", "tự chuyển hóa " trong nội bộ.


Nâng cao hiệu quả hoạt động của Ban Chỉ đạo Trung ương và cơ quan thường trực
về phòng, chống tham nhũng. Nghiên cứu việc tăng thẩm quyền và chế tài xử lý trách
nhiệm của ủy ban kiểm tra các cấp trong việc kiểm tra, giám sát, kỷ luật đối với tổ chức
đảng, đảng viên
Rà sốt, hồn thiện các quy định của Đảng và Nhà nước về xử lý kỷ luật, bảo đảm
sự thống nhất, đồng bộ giữa kỷ luật của Đảng với kỷ luật hành chính của Nhà nước.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát; phát huy vai trò của các cơ quan thanh
tra, kiểm tra, điều tra và các cơ quan tư pháp để nâng cao hiệu quả cơng tác phịng, chống
tham nhũng, lãng phí, xử lý nghiêm minh đối với những cán bộ sai phạm theo quy định
của pháp luật;
- Thành tựu trong lĩnh vực giáo dục đào tạo
Thực hiện nghị quyết Đại hội VI, VII và Nghị quyết hội nghị lần thứ tư Ban Chấp

hành Trung ương khoá VII, trong những nǎm gần đây, giáo dục- đào tạo có những mặt
tiến bộ
+ Mạng lưới trường học phát triển rộng khắp. Hầu hết các xã trong cả nước, kể cả
các xã vùng cao, vùng sâu, vùng xa, biên giới, hải đảo đã có trường, lớp tiểu học. Phần
lớn các xã ở vùng đồng bằng có trường trung học cơ sở. Hầu hết các huyện có trường
trung học phổ thông, các tỉnh và nhiều huyện đông đồng bào dân tộc đã có hệ thống
trường dân tộc nội trú
+ Đã ngǎn chặn được sự giảm sút quy mô và bước tǎng trưởng khá. Nǎm học 1996
+ 1997 cả nước có hơn 20 triệu học sinh, Giáo dục mầm non, nhất là mẫu giáo 5
tuổi, đang phát triển. Công cuộc chống mù chữ và phổ cập giáo dục tiểu học được triển
khai trong cả nước. Hiện đã có 16 tỉnh, thành phố, trong đó có 3 tỉnh miền núi, 57% số
huyện, 76% số xã được công nhận đạt tiêu chuẩn quốc gia về xoá mù chữ và phổ cập giáo
dục tiểu học. So với nǎm học 1991 - 1992, trong nǎm học 1995 - 1996 số học sinh phổ
thông tǎng 1,25 lần, sinh viên đại học tǎng 2,7 lần. Tỉ lệ học sinh lưu ban, bỏ học đã giảm
nhiều. Giáo dục sau đại học đã đào tạo được số lượng đáng kể cán bộ có trình độ cao mà
trước đây chủ yêú phải dựa vào nước ngoài. Giáo dục - đào tạo đã góp phần quan trọng
nâng cao dân trí, đào tạo đội ngũ lao động có trình độ học vấn tiểu học, trung học và đội
ngũ cán bộ đông đảo phục vụ các nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và an ninh quốc
phòng. Tronh nông nghiệp, công nghiệp và một số ngành khác, đội ngũ cán bộ và cơng
nhân nước ta có khả nǎng nắm bắt và ứng dụng nhanh chóng một số cơng nghệ mới.
+ Chất lượng giáo dục - đào tạo có tiến bộ bước đầu trên một số mặt về các môn
khoa học tự nhiên và kỹ thuật, ở bậc phổ thông và bậc đại học hệ tập trung. Số học sinh
khá giỏi, số học sinh đạt giải trong các kỳ thi quốc gia và quốc tế ngày càng tǎng.
+ Trong giáo dục - đào tạo đã xuất hiện một số nhân tố mới. ở nhiều nơi hình thành
phong trào học tập sôi nổi của cán bộ và nhân dân, nhất là thanh niên. Các loại hình
trường lớp, từ phổ thơng đến đại học, đa dạng hơn, tạo nên cơ hội học y cho nhân dân. Đã
huy động được thêm các nguồn lực ngoài ngân sách nhà nước để phát triển giáo dục - đào
tạo. Các gia đình, các đồn thể nhân dân, các tổ chức xã hội đã chǎm lo giáo dục nhiều



hơn trước. Các phương tiện thông tin đại chúng đã xây dựng các chuyên mục phục vụ
giáo dục - đào tạo. Hợp tác quốc tế về giáo dục - đào tạo bước đầu được mở rộng
- Thành tựu trong lĩnh vực văn hóa dân tộc:
Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII đã có quan niệm rộng hơn, tồn diện hơn, bao
quát hơn về văn hóa, về văn hóa và phát triển, về di sản văn hóa, về bản sắc, đặc trưng
văn hóa Việt Nam, về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc... Văn hóa được đề cập ở đây theo nghĩa rộng, bao gồm các lĩnh vực chủ yếu
tạo nên đời sống văn hóa như: Tư tưởng, đạo đức, lối sống; Mơi trường văn hóa; Giáo
dục và Đào tạo; Khoa học và Công nghệ; Văn học nghệ thuật; Thông tin đại chúng; Giao
lưu văn hóa với nước ngồi; Thể chế và thiết chế văn hóa...Với tính cách bao trùm như
vậy, văn hóađược coi là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
Nghị quyết Trung ương 5 khóa VIII đã có quan niệm rộng hơn, tồn diện hơn, bao
qt hơn về văn hóa, về văn hóa và phát triển, về di sản văn hóa, về bản sắc, đặc trưng
văn hóa Việt Nam, về xây dựng và phát triển nền văn hóa Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc... Văn hóa được đề cập ở đây theo nghĩa rộng, bao gồm các lĩnh vực chủ yếu
tạo nên đời sống văn hóa như: Tư tưởng, đạo đức, lối sống; Mơi trường văn hóa; Giáo
dục và Đào tạo; Khoa học và Công nghệ; Văn học nghệ thuật; Thơng tin đại chúng; Giao
lưu văn hóa với nước ngồi; Thể chế và thiết chế văn hóa...Với tính cách bao trùm như
vậy, văn hóađược coi là nền tảng tinh thần của xã hội, vừa là mục tiêu vừa là động lực
thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội.
- Thành tựu trong lĩnh vực quan hệ đối ngoại:
Phát triển mạnh mẽ quan hệ đối ngoại, phá thế bị bao vây cấm vận, tham gia
tích cực vào đời sống cộng đồng quốc tế.
Chúng ta đã triển khai tích cực và năng động đường lối đối ngoại độc lập tự chủ,
đa phương hóa, đa dạng hóa. Khơi phục và mở rộng quan hệ hữu nghị, hợp tác nhiều mặt
với Trung Quốc; tăng cường quan hệ hữu nghị, đoàn kết đặc biệt với Lào; xây dựng quan
hệ tốt với Campuchia; phát triển quan hệ với các nước trong khu vực, trở thành thành
viên đầy đủ của tổ chức ASEAN; củng cố quan hệ hữu nghị truyền thống với nhiều nước,
từng bước đổi mới quan hệ với Liên bang Nga, các nước trong Cộng đồng các quốc gia

độc lập và các nước Đông Âu; mở rộng quan hệ với các nước công nghiệp phát triển;
bình thường hóa quan hệ với Mỹ; thiết lập và mở rộng quan hệ với nhiều nước Nam Á,
Nam Thái Bình dương, Trung Đơng, châu Phi và Mỹ latinh; mở rộng quan hệ với Phong
trào không liên kết, các tổ chức quốc tế và khu vực
Đảng ta tiếp tục phát triển quan hệ đoàn kết, hữu nghị với các đảng cộng sản và
công nhân, các phong trào độc lập dân tộc, các tổ chức và phong trào tiến bộ trên thế
giới; thiết lập quan hệ với các đảng cầm quyền ở một số nước. Mở rộng hoạt động đối
ngoại của các đoàn thể nhân dân, tổ chức xã hội. Phát triển quan hệ với các tổ chức phi
chính phủ trên thế giới
Đến nay nước ta đã có quan hệ ngoại giao với hơn 160 nước, có quan hệ buôn bán
với trên 100 nước. Các công ty của hơn 50 nước và vùng lãnh thổ đã đầu tư trực tiếp vào


nước ta. Nhiều chính phủ và tổ chức quốc tế dành cho ta viện trợ khơng hồn lại hoặc cho
vay để phát triển
* Thách thức
Một là, thách thức từ việc xác định mơ hình, biện pháp thực hiện
Hai là, thách thức từ tiềm năng phát triển của chủ nghĩa tư bản. Chủ nghĩa tư bản
đang nắm những ưu thế về kinh tế, khoa học, cơng nghệ, quốc phịng, an ninh… Do đó,
cách mạng xã hội chưa thể nổ ra và giành thắng lợi đồng loạt trong thời gian trước mắt.
Ba là, thách thức từ điểm xuất phát thấp, có sở vật chất, kỹ thuật tương đối lạc hậu.
Khi bước vào giai đoạn cơng nghiệp hố, hiện đại hố, phải cạnh tranh quyết liệt (về
nguồn lực, khoa học công nghệ, thị trường…) với các nước công nghiệp
Bốn là, thách thức giữa phát triển kinh tế thị trường, hội nhập quốc tế với giữ vững
định hướng xã hội chủ nghĩa
Năm là thách thức từ sự chống phá của các thế lực thù địch. Các thế lực thù địch
chống phá chủ nghĩa xã hội rất đa dạng, gồm: chủ nghĩa đế quốc, các lực lượng khác có
lợi ích đối lập với chủ nghĩa xã hội; những phần tử cơ hội, bất mãn chính trị chống chính
quyền. VD ở Việt Nam, đảng Việt Tân....bài báo trên không gian mạng.
* Triển vọng của chủ nghĩa xã hội hiện thực

Một là, triển vọng của chủ nghĩa xã hội bắt nguồn từ quy luật phát triển khách quan
của lịch sử. Theo lý luận của chủ nghĩa Mác – Lênin, lịch sử lồi người là q trình vận
động, biến đổi phát triển không ngừng, sự phát triển của xã hội không phải diễn ra ngẫu
nhiên, tuỳ tiện mà tuân theo các quy luật khách quan.
Hai là, triển vọng chủ nghĩa xã hội hiện thực từ sự thành công của công cuộc cải
cách, đổi mới mà các nước đang tiến hành. Công cuộc đổi mới ở Việt Nam đã đạt được
những kết quả quan trọng trên các phương diện kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội, đối
ngoại.
Ba là, triển vọng của chủ nghĩa xã hội biểu hiện ở những xu hướng mới trong phát
triển lý luận và thực tiễn xây dựng chủ nghĩa xã hội. Khu vực Mỹ Latinh đã xuất hiện
một trào lưu xã hội chủ nghĩa mới
Bốn là, triển vọng của chủ nghĩa xã hội bắt nguồn từ bản chất tốt đẹp của chính chế
độ xã hội xã hội chủ nghĩa. Đảng Cộng sản Việt Nam khẳng định: “Theo quy luật tiến
hố của lịch sử, lồi người nhất định sẽ tiến tới chủ nghĩa xã hội”.



×