Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

hoàn thiện hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cơ khí quang trung

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.28 MB, 73 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.

Mục lục
Mục lục 1
Lời nói đầu 3
Phần 1: 4
Những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của 4
công ty cơ khí quang trung 4
1.1. Khái quát chung về Công ty Cơ Khí Quang Trung 4
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cơ Khí Quang Trung 4
1.1.2. Đặc điểm về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cơ Khí
Quang Trung 7
1.1.3. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cơ Khí Quang Trung .9
1.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cơ Khí Quang Trung.
11
1.3. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán của Công ty Cơ Khí Quang Trung.
12
1.3.1. Những thông tin chung về tổ chức công tác kế toán tại Công ty 12
1.3.2. Vận dụng chế độ chứng từ kế toán 15
1.3.3. Vận dụng chế độ tài khoản kế toán 16
1.3.4. Vận dụng chế độ sổ kế toán 16
1.3.5. Vận dụng chế độ báo cáo kế toán 18
Phần 2: 20
Thực trạng tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại công ty
cơ khí quang trung 20
2.1. Tổ chức hạch toán thành phẩm tại Công ty Cơ Khí Quang Trung 20
2.1.1. Phơng pháp tính giá thành thành phẩm nhập, xuất kho tại Công ty 20
2.1.2. Thực trạng tổ chức hạch toán thành phẩm tại Công ty 22
2.2. Tổ chức hạch toán tiêu thụ thành phẩm tại Công ty Cơ Khí Quang
Trung 31


2.2.1. Đặc điểm về tiêu thụ thành phẩm tại Công ty 31
2.2.2. Hạch toán doanh thu tiêu thụ thành phẩm 31
2.2.3. Hạch toán giá vốn hàng bán 34
2.2.4. Hạch toán các khoản giảm trừ doanh thu 35
2.2.5. Hạch toán thuế GTGT phải nộp 37
2.2.6. Hạch toán thanh toán với khách hàng 42
2.3. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cơ khí quang trung.
45
2.3.1. Hạch toán xác định kết quả hoạt động tài chính: 45
2.3.2. Hạch toán chi phí bán hàng 47
2.3.3. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp 50
2.3.4. Hạch toán xác định kết quả kinh doanh tại Công ty: 51
Phần 3: 61
Hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
Cơ Khí Quang Trung 61
3.1. Đánh giá chung về tổ chức bộ máy quản lý và tổ chức bộ máy kế toán tại
Công ty Cơ Khí Quang Trung 61
3.2. Đánh giá về tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác
định kết quả kinh doanh tại Công ty Cơ Khí Quang Trung 62
3.2.1. Những kết quả đạt đợc 62
3.2.2. Những tồn tại 63
Sinh viên: Lê Thế Tuyên Lớp: Kế
toán tổng hợp 43B
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
3.3. Một số ý kiến đóng góp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán thành
phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty Cơ
Khí Quang Trung 64
3.3.1. Phơng hớng hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành

phẩm và xác định kết quả kinh doanh 64
3.3.2. Một số ý kiến cụ thể 65
Kết luận 71
Danh mục tài liệu tham khảo 73
Nhận xét của đơn vị thực tập 73
Sinh viên: Lê Thế Tuyên Lớp: Kế
toán tổng hợp 43B
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Lời nói đầu
Hòa cùng xu thế phát triển của thời đại, xu thế toàn cầu hóa, mở cửa và hội
nhập kinh tế quốc tế, nền kinh tế Việt Nam đã, và đang có những bớc phát triển
vững chắc, toàn diện, theo cơ chế thị trờng định hớng Xã hội chủ nghĩa. Kinh tế thị
trờng, đã và đang tạo ra cho các doanh nghiệp sự năng động, linh hoạt, sáng tạo, và
cạnh tranh là một vấn đề tất yếu xẩy ra. Các doanh nghiệp sản xuất trong nền kinh tế
thị trờng, bên cạnh việc phải tích cực, không ngừng thúc đẩy sản xuất, chế tạo thành
phẩm, cũng cần phải chủ động để tìm ra các biện pháp hữu hiệu nhất, nhằm không
ngừng cải tiến kỹ thuật, nâng cao chất lợng, tăng sản lợng, giảm thiểu chi phí sản
xuất, hạ giá thành sản phẩm, mở rộng thị trờng tiêu thụ, lựa chọn kênh phân phối
phù hợp, với mục đích cuối cùng là kinh doanh hiệu quả, bù đắp đợc các chi phí và
có lãi.
Nh chúng ta đã biết, trong nền kinh tế thị trờng hiện nay, mọi hoạt động kinh
tế đều bị chi phối, ảnh hởng mạnh mẽ bởi quy luật cung cầu. Do đó, việc tạo ra, và
tiêu thụ đợc thành phẩm, trên lý thuyết cũng nh thực tế, luôn luôn là một vấn đề
quan trọng, quyết định, một vấn đề mang tính sống còn, đối với các doanh nghiệp
sản xuất. Xét trên góc độ của chính những doanh nghiệp này, thì sản xuất, chế tạo
thành phẩm mới chỉ là điều kiện cần, bớc đầu cho sự tồn tại, phát triển của doanh
nghiệp. Tuy nhiên, để thực sự có thể tồn tại, cạnh tranh, và phát triển ổn định trong
xu thế hiện nay, thì điều kiện đủ cho các doanh nghiệp, không gì khác chính là tiêu
thụ. Thông qua hoạt động tiêu thụ thành phẩm, doanh nghiệp mới có thể thực hiện

tái sản xuất mở rộng nhanh hơn, không ngừng nâng cao năng suất, chất lợng sản
phẩm, đáp ứng ngày một tốt hơn cho nhu cầu của xã hội nói chung, và cũng chính là
cho yêu cầu phát triển của mỗi doanh nghiệp nói riêng.
Dựa trên cơ sở những kiến thức chuyên môn, đã đợc học trong nhà trờng,
cùng quá trình thực tập, tìm hiểu thực tế tại Công ty Cơ Khí Quang Trung, với sự
giúp đỡ, tạo điều kiện của ban lãnh đạo Công ty, các cô chú Phòng kế toán, đặc biệt
đợc sự hớng dẫn trực tiếp, tận tình của thầy giáo Trơng Anh Dũng, em đã lựa chọn
đề tài Hoàn thiện hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và xác định kết
quả kinh doanh tại Công ty Cơ Khí Quang Trung làm chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình.
Mục đích nghiên cứu chuyên đề này, không nằm ngoài mong muốn tìm hiểu
kỹ hơn nữa, về thực tế tổ chức công tác hạch toán kế toán nói chung, và hạch toán
thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, xác định kết quả kinh doanh nói riêng, tại Công
ty, để từ đó có sự so sánh, đối chiếu giữa lý luận và thực tế. Mặc dù, giữa lý luận và
thực tế, luôn luôn tồn tại một khoảng cách nhất định. Bởi vậy, qua giai đoạn thực
tập chuyên đề này, em cũng xin đợc nêu lên một vài ý kiến của mình. Trớc hết nhằm
góp phần hoàn thiện hơn, công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty. Sau nữa, là mong muốn góp phần thu hẹp
hơn khoảng cách giữa lý luận và thực tế, trong tổ chức công tác hạch toán kế toán tại
các doanh nghiệp sản xuất nói chung.
Nội dung chuyên đề ngoài Lời nói đầu và Kết luận gồm 03 phần:
Phần 1: Những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của Công ty Cơ
Khí Quang Trung.
Phần 2: Thực trạng tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
Cơ Khí Quang Trung.
Phần 3: Hoàn thiện công tác hạch toán thành phẩm, tiêu
thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty
Cơ Khí Quang Trung.
Sinh viên: Lê Thế Tuyên Lớp: Kế

toán tổng hợp 43B
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Trong phạm vi của báo cáo chuyên đề này, em xin đợc trình bầy những vấn
đề cơ bản nhất, về công tác hạch toán thành phẩm, tiêu thụ thành phẩm, và xác định
kết quả kinh doanh, tháng 12 năm 2004, tại Công ty Cơ Khí Quang Trung, với lô
thành phẩm cụ thể là Thùng chứa ben 31m
3
.
Với kiến thức và thời gian còn hạn chế, mặc dù đã rất cố gắng nhng báo cáo
chuyên đề này, hẳn vẫn không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. Bởi vậy, em rất mong
nhận đợc sự tham gia góp ý kiến, hớng dẫn của các thầy cô giáo, các cô chú trong
Phòng kế toán Công ty Cơ Khí Quang Trung, để báo cáo chuyên đề của em đợc
hoàn thiện hơn nữa.
Em xin chân thành cảm ơn !
Hà Nội, 18 tháng 4 năm 2004.
Sinh viên thực hiện
Lê Thế Tuyên
Phần 1:
Những đặc điểm kinh tế, kỹ thuật của
công ty cơ khí quang trung
1.1. Khái quát chung về Công ty Cơ Khí Quang Trung.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Cơ Khí Quang Trung.
* Lịch sử hình thành và phát triển của Công ty Cơ Khí Quang Trung:
Công ty Cơ Khí Quang Trung là một doanh nghiệp Nhà nớc, đợc tổ chức theo
mô hình Công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH) Nhà nớc một thành viên do Nhà nớc
sở hữu toàn bộ vốn điều lệ, tổ chức, quản lý và đăng ký hoạt động theo Luật doanh
nghiệp.
Công ty Cơ Khí Quang Trung hiện nay trực thuộc Tổng Công ty Máy và
Thiết bị công nghiệp, với tên giao dịch quốc tế là Quang Trung Mechanical

Engineerinhhg Company (viết tắt là TMEC). Công ty có địa điểm tại 360 đờng
Sinh viên: Lê Thế Tuyên Lớp: Kế
toán tổng hợp 43B
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Giải Phóng phờng Phơng Liệt - quận Thanh Xuân thành phố Hà Nội, đây là vị
trí rất thuận lợi cho Công ty trong quá trình hoạt động sản xuất, cũng nh tiêu thụ sản
phẩm. Tiền thân của Công ty là Nhà máy Cơ Khí Quang Trung, đợc thành lập theo
Quyết định số 95/CNN ngày 27 tháng 4 năm 1962 của Bộ Công nghiệp nhẹ, dựa
trên cơ sở sự sáp nhập của hai đơn vị là Xởng Cơ Khí Tây Đô (của anh em miền
Nam tập kết ra Bắc), và Xởng Cơ Khí Mồng 3 tháng 2 (thuộc Bộ Nội thơng cũ).
Công ty đợc thành lập với tổng lợng công nhân ban đầu khoảng 300 ngời, thiết bị
máy móc chủ yếu do nớc ban Liên Xô hỗ trợ.
Sự phát triển của Công ty Cơ Khí Quang Trung có thể đợc khái quát, và chia
làm các giai đoạn sau:
Giai đoạn từ năm 1962 đến 1972:
Sau 10 năm, kể từ khi đợc thành lập và bắt đầu đi vào hoạt động chính thức,
Công ty đã nhanh chóng ổn định và phát triển về mọi mặt, đặc biệt là về năng suất
lao động, đã đáp ứng kịp thời cho nhu cầu của ngành công nghiệp nhẹ cũng nh các
ngành công nghiệp khác. Trong vòng 10 năm, đội ngũ công nhân viên chức không
ngừng lớn mạnh, dần phù hợp với tiến trình phát triển sản xuất của Công ty, cụ thể
với số lợng công nhân tăng từ 300 đến 600 ngời.
Những năm 1965 đến năm 1972, đế quốc Mỹ xâm lợc rải bom ác liệt, đánh
phá cơ sở hạ tầng của ta, chúng đã đánh sập hệ thống giao thông vận tải, tàn phá
nặng nề các nhà máy xí nghiệp. Mặc dù trong tình trạng bom đạn khói lửa cận kề,
đầy gian nguy thử thách, nhng đội ngũ cán bộ, công nhân viên của Nhà máy vẫn
kiên cố bám trụ, đoàn kết, vừa anh dũng chiến đấu, vừa hăng hái thi đua, quyết giữ
nhịp độ sản xuất nhằm đáp ứng, phục vụ nhu cầu thiết yếu của nớc ta lúc bấy giờ.
Trong điều kiện đó, một số bộ phận sản xuất của Nhà máy phải đa đi sơ tán ở một
số vùng ngoại thành Hà Nội.

Giai đoạn từ năm 1973 đến 1985:
Năm 1973, với nhiều cống hiến to lớn, không chỉ về thành tích trong lao
động sản xuất kinh doanh, mà cả trong chiến đấu, Nhà máy đã vinh dự đợc Đảng, và
Nhà nớc ta phong tặng danh hiệu Đơn vị anh hùng lực lợng vũ trang.
Sau năm 1975, Nhà máy tiếp tục duy trì, phát triển về mọi mặt trong sản xuất
để đáp ứng sự phát triển của nền kinh tế quốc dân thời kỳ đầu thống nhất. Từ đó đến
năm 1985, nhà máy thờng xuyên giữ vững và phát huy đợc phong trào lao động sản
xuất, cũng nh các phong trào xã hội khác, đặc biệt là thờng xuyên vợt mức kế hoạch
Bộ giao. Trong thời kỳ này, nhà máy đã đợc trang bị, bổ xung thêm một số thiết bị
máy móc mới, cùng với đó là sự tăng lên về trình độ của đội ngũ cán bộ, kỹ s và
công nhân để đáp ứng cho nhu cầu phát triển của nhà máy cũng nh toàn xã hội trong
thời kỳ mới.
Giai đoạn từ năm 1986 đến 1991:
Đây là giai đoạn quan trọng, đánh dấu thời kỳ cả nớc ta bớc vào cơ chế mới:
cơ chế thị trờng định hớng xã hội chủ nghĩa. Việc chuyển đổi từ cơ chế bao cấp sang
cơ chế thị trờng, đã gây rất nhiều khó khăn cho toàn ngành cơ khí nói chung, cũng
nh Nhà máy Cơ Khí Quang Trung nói riêng. Trong cơ chế mới, các xí nghiệp giấy
hoạt động độc lập và đợc tự lựa chọn các nhà cung cấp thiết bị máy móc, phụ tùng
cho mình, kể cả nhập khẩu trực tiếp từ nớc ngoài. Bởi vậy, sản lợng của Nhà máy từ
1000 tấn phụ tùng thiết bị đã liên tiếp giảm xuống chỉ còn hơn 300 tấn mỗi năm,
nguyên nhân này đã đa Nhà máy đến với không ít những khó khăn, đời sống cán bộ
công nhân viên thiếu ổn định, nhiều ngời đã phải nghỉ luân phiên, hoặc nghỉ chờ
việc trong một thời gian dài.
Thêm vào đó, Ban lãnh đạo nhà máy cha kịp ổn định, để phù hợp với cơ chế
mới, do vậy việc duy trì sản xuất, mở rộng phát triển sản xuất bị hạn chế và gặp
nhiều khó khăn. Trớc tình hình đó, Bộ công nghiệp nhẹ cũng nh các cơ quan quản lý
cấp trên, đã có sự quan tâm chỉ đạo, giúp đỡ kịp thời để, đa nhà máy sớm thoát khỏi
tình trạng phá sản.
Giai đoạn từ năm 1992 đến nay:
Sinh viên: Lê Thế Tuyên Lớp: Kế

toán tổng hợp 43B
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Năm 1992, theo Quyết định số 739/CNN-TCNĐ, ngày 26 tháng 8 năm 1992
của Bộ công nghiệp nhẹ, Nhà máy Cơ Khí Quang Trung đã đợc sáp nhập cùng
Trung tâm Kiểm tra kỹ thuật an toàn công nghiệp nhẹ, thành Công ty Cơ Nhiệt.
Ngày 22 tháng 8 năm 1997, do đổi mới quy hoạch cơ cấu sản xuất, Bộ công
nghiệp đã có quyết định, đổi tên Công ty Cơ Nhiệt thành Công ty Cơ Khí Quang
Trung (nh hiện nay), thuộc Tổng Công ty Máy và Thiết bị công nghiệp Bộ Công
nghiệp. Trong cơ cấu mới, Công ty đã nhanh chóng tiến hành tổ chức, sắp xếp lại
đội ngũ cán bộ công nhân viên, đồng thời đề ra những phơng hớng, nhiệm vụ cụ thể
cho quá trình sản xuất kinh doanh, mở rộng sản xuất, mở rộng thị trờng. Với nhiều
chiến lợc mới đợc thực hiện đồng bộ, nên tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty
sớm có những chuyển biến tích cực, và mang lại hiệu quả.
Trải qua quá trình hoạt động 43 năm, với bao thăng trầm cùng sự đổi thay,
phát triển của nền kinh tế nớc nhà, Công ty đã có những chuyển biến lớn, và không
ngừng phát triển về mọi mặt trong sản xuất kinh doanh, cũng nh trong việc chăm lo
đời sống cán bộ công nhân viên và các công tác xã hội khác, dần dần khẳng định vị
thế của mình trong ngành sản xuất cơ khí Việt Nam, xứng đáng với danh hiệu Đơn
vị anh hùng, mà Đảng và Nhà nớc ta đã phong tặng. Phát huy truyền thống đó, Công
ty đã sớm đặt ra phơng hớng hoạt động cho mình trong thời gian tới, là tiếp tục thay
đổi và hoàn thiện dần cơ cấu quản lý, phơng thức sản xuất, tìm kiếm bạn hàng liên
doanh, liên kết để đa dạng hóa các sản phẩm truyền thống, khai thác các khả năng
hiện có của Công ty, nhằm không ngừng tăng doanh thu và lợi nhuận. Định hớng
chiến lợc của công ty là: Xây dựng công ty cơ khí Quang Trung thành một trong
những trung tâm chế tạo máy hàng đầu của Việt Nam.
* Quy mô ngành nghề kinh doanh và sản phẩm chính của Công ty:
Công ty Cơ Khí Quang Trung là một doanh nghiệp nhà nớc, có số vốn kinh
doanh hiện tại khoảng 15 tỷ đồng, tổng số cán bộ công nhân viên là 275 ngời.
Nhiệm vụ chính của Công ty hiện nay là chuyên sản xuất các loại máy móc, thiết bị

phục vụ cho ngành công nghiệp nhẹ nớc nhà (sản phẩm chính là các loại máy móc,
thiết bị công nghiệp có chất lợng cao, đã và đang chiếm đợc uy tín trên thị trờng, thu
hút ngày một đông hơn các bạn hàng lớn đến với Công ty), sản xuất kinh doanh các
mặt hàng thép và cung cấp dịch vụ.
Sản phẩm của Công ty đã đáp ứng, và góp phần quan trọng thúc đẩy sự phát
triển ngành công nghiệp nhẹ nớc nhà. Các sản phẩm, ngành nghề kinh doanh chủ
yếu hiện nay của Công ty gồm:
- Thiết kế, chế tạo, lắp đặt, chuyển giao công nghệ dây truyền sản xuất bột và
giấy công suất đến 5000 T/năm.
- Chế tạo, lắp đặt, sửa chữa nồi hơi các loại có công suất đến 25 tấn/giờ, áp
suất làm việc đến 22 kg/cm
3
, bình áp lực dung tích đến 150 m
3
.
- Chế tạo các thiết bị phụ tùng đồng bộ phục vụ cho ngành công nghiệp.
- Chế tạo, lắp đặt các kết cấu thép, nhà xởng, kết cấu phi tiêu chuẩn.
- Chế tạo các loại cẩu trục, cổng trục.
- T vấn, hỗ trợ kỹ thuật an toàn kiểm tra siêu âm, X-quang, các thiết bị chịu
áp lực, sửa chữa các đồng hồ áp suất theo uỷ quyền.
- Sản xuất các loại bao bì các tôn.
- Sản xuất ống thép hàn các loại.
Quy mô phát triển của Công ty Cơ Khí Quang Trung, trong 02 năm gần đây
đợc thể hiện qua bảng sau:
Chỉ tiêu
Năm
2003
Năm
2004
Chênh lệch

( ) %
1. Tổng tài sản (triệu đồng) 56.490 59.582 3.092 5,47
2. Tổng DT tiêu thụ (triệu đồng) 137.596 158.000 20.404 14,82
3. LN trớc thuế (triệu đồng) 265,32 319,4 54,08 20,38
4. Tổng số lao động (ngời) 270 275 5 1,85
Sinh viên: Lê Thế Tuyên Lớp: Kế
toán tổng hợp 43B
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
5. Thu nhập bình quân (đồng/ngời/tháng)
1.200.000 1.280.000 80.000 6,66
Căn cứ vào bảng tính trên, ta thấy tổng giá trị tài sản của Công ty năm 2004
đã tăng so với năm 2003 là 3.092 triệu đồng, kết quả này có đợc là do trong năm
2004, Công ty đã mạnh dạn tập trung nguồn lực, đầu t cho việc nâng cao chất lợng,
quy mô cơ sở hạ tầng, nhà xởng máy móc, thiết bị, phục vụ kịp thời cho nhu cầu sản
xuất (xây dựng xởng cán thép, mở rộng xây dựng nhà xởng cơ khí và thiết bị áp lực,
mua sắm trang bị các máy ép thuỷ lực, các loại máy hàn, cùng các trang thiết bị
nhỏ lẻ khác phục vụ cho nhu cầu sản xuất và nâng cao chất lợng sản phẩm của Công
ty). Chỉ tiêu tổng doanh thu năm 2004 cũng tăng so với năm là 20.404 triệu đồng (t-
ơng ứng 14,82%), đồng thời chỉ tiêu lợi nhuận trớc thuế năm 2004 so với năm 2003
cũng tăng 20.404 triệu đồng (tơng ứng 14,82%). Mặc dù, tốc độ tăng của chỉ tiêu
lợi nhuận trớc thuế chậm hơn so với tốc độ tăng của chỉ tiêu tổng doanh thu, nhng
có thể thấy sự chênh lệch này là không đáng kể.
Bên cạnh việc đầu t cơ sở hạ tầng, nhà xởng máy móc, thiết bị, trong năm vừa
qua, Công ty cũng rất chú trọng đến việc tuyển dụng lao động, nhằm nâng cao hơn
nữa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Qua bảng trên ta có thể thấy:
tổng số lao động năm 2004 so với năm 2003 đã tăng 5 ngời (tơng ứng 1,85%). Tuy
tốc độ, cũng nh quy mô lao động tăng không nhiều, nhng đây có thể coi là sự cố
gắng lớn của Công ty trong tình hình hiện nay. Chỉ tiêu thu nhập bình quân năm
2004 so với năm 2003 tăng 80.000 đồng (tơng ứng 6,66%).

Để có đợc những kết quả nh trên, cũng cần phải kể đến sự chú trọng đầu t
cho công tác khoa học kỹ thuật của Công ty. Ngoài các mặt hàng truyền thống, năm
qua, đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật đã có nhiều cố gắng, chủ động và mạnh dạn
thiết kế, chế tạo một số các sản phẩm mới có giá trị, nh các loại máy nghiền đĩa 350,
380, 450 và 500, đây là một đề tài khoa học đã đợc Bộ Công Nghiệp phê duyệt.
Việc tổ chức quản lý, kỷ luật lao động, là một nhân tố quan trọng góp phần
thúc đẩy sự phát triển của Công ty, bởi vậy trong năm vừa qua Công ty đã tiến hành
quản lý lao động bằng thẻ cá nhân, nhằm không ngừng nâng cao hơn nữa hiệu quả
sử dụng lao động tại Công ty.
Công tác đời sống của cán bộ công nhân viên toàn Công ty, ngày một tăng
lên, điều này thật đáng quý, đáng khích lệ, nhất là trong hoàn cảnh kinh tế nớc nhà
còn nhiều khó khăn nh hiện nay. Việc quan tâm, tổ chức tốt nhà ăn cho cán bộ công
nhân viên, đã góp phần đảm bảo sức khoẻ cho mọi ngời, và ổn định sản xuất,
Công tác thị trờng cũng là một trong những nhân tố quan trọng, thúc đẩy sự
phát triển của Công ty năm qua. Thị trờng chủ yếu của Công ty Cơ Khí Quang
Trung hiện nay là miền Bắc, và một số tỉnh thành thuộc khu vực phía Nam, với bạn
hàng chính là các cơ sở sản xuất công nghiệp thuộc ngành giấy, mía đờng, dệt,
Trong một vài năm trở lại đây, thị trờng của Công ty có chiều hớng thu hẹp lại, do có
rất nhiều công ty tham gia cạnh tranh. Nhiều thiết bị công nghiệp hiện đại đợc nhập
khẩu cạnh tranh, đã làm cho các sản phẩm truyền thống của Công ty, nh dây chuyền
sản xuất ép mía phải ngừng hoạt động. Điều này đặt ra cho Công ty yêu cầu cấp
thiết, cần phải có những biện pháp hữu hiệu hơn, nhằm đổi mới, cải tiến sản xuất,
thúc đẩy chế tạo những sản phẩm kỹ thuật cao, mới có thể cạnh tranh và tìm đợc chỗ
đứng trên thị trờng.
Bên cạnh thị trờng chủ yếu, hiện nay Công ty đã mạnh dạn thúc đẩy tham gia
vào thị trờng sản phẩm đơn lẻ, hoặc gia công theo đơn đặt hàng của khách hàng, mà
chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ, hay cá nhân có nhu cầu. Đây cũng là một thị trờng
đầy tiềm năng, cần đợc Công ty khai thác nhiều hơn nữa. Tuy nhiên, thị trờng này
mang tính ổn định thấp, bởi việc gia công, chế tạo sản phẩm phụ thuộc chủ yếu vào
khách hàng. Do đó, Công ty cần nâng cao khả năng chủ động trong việc thay đổi cơ

cấu mặt hàng, để ngày một đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng trong từng giai
đoạn phát triển.
1.1.2. Đặc điểm về tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty Cơ Khí
Quang Trung.
Sinh viên: Lê Thế Tuyên Lớp: Kế
toán tổng hợp 43B
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
* Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất:
Đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất của Công ty là theo các đơn đặt hàng,
do bạn hàng đặt theo yêu cầu đã đợc thiết kế sẵn, hay yêu cầu Công ty thiết kế. Mỗi
đơn đặt hàng có thể chỉ là một sản phẩm duy nhất hay, một loại sản phẩm. Thời
gian, cũng nh mức độ phức tạp, quy mô sản xuất thờng không ổn định, tuỳ thuộc
từng đơn hàng, từng sản phẩm khác nhau (phụ thuộc quy mô của đơn đặt hàng, đặc
tính và yêu cầu kỹ thuật của từng sản phẩm). Quy trình sản xuất diễn ra liên tục, tại
các phân xởng độc lập, cho đến khi kết thúc và trở thành sản phẩm hoàn chỉnh.
Sản phẩm của công ty hiện nay gồm:
- Dây truyền sản xuất bột và giấy công suất đến 5000 T/năm.
- Nồi hơi các loại có công suất đến 25 tấn/giờ, áp suất làm việc đến 22
kg/cm
3
, bình áp lực dung tích đến 150 m
3
.
- Các thiết bị phụ tùng đồng bộ phục vụ cho ngành công nghiệp.
- Các kết cấu thép, nhà xởng, kết cấu phi tiêu chuẩn.
- Chế tạo các loại cẩu trục, cổng trục.
- Các thiết bị chịu áp lực.
- Các loại bao bì các tôn.
- ống thép hàn các loại.

Sơ đồ 01: Quy trình gia công cơ khí
Nguyên vật liệu (NVL) nh gang, thép đợc tạo phôi (phôi đúc bằng gang hoặc
phôi thép). Sau khi kết thúc khâu tạo phôi, các phôi đợc chuyển sang gia công cơ khí
(nguội, tiện, phay, bào,) theo các yêu cầu kỹ thuật nhất định, phù hợp với từng loại
sản phẩm. Giai đoạn gia công cơ khí này tạo ra các bán thành phẩm (bán thành
phẩm ở đây xét trên góc độ kỹ thuật và đứng trên phơng diện kinh tế, không bán đợc
ra ngoài để thu lợi nhuận, nh bán thành phẩm ở một số ngành sản xuất khác). Các
bán thành phẩm này, khi đợc kết hợp với các nửa thành phẩm mua ngoàI, sẽ cho ra
thành phẩm (sản phẩm chuẩn). Tất cả các bán thành phẩm, cũng nh thành phẩm đợc
tạo ra, đều phải trải qua khâu kiểm tra chất lợng (KCS), trớc khi chúng đợc nhập
kho.
* Đặc điểm tổ chức sản xuất:
Với 03 phân xởng sản xuất độc lập, tại mỗi phân xởng, Công ty đã tiến hành
sản xuất theo quy trình công nghệ nh sau:
- Tại phân xởng cơ khí:
Sinh viên: Lê Thế Tuyên Lớp: Kế
toán tổng hợp 43B
8
Nguyên
vật liệu
Tạo
phôi
Gia công
cơ khí
KCS
Kho bán
thành phẩm
Thành
phẩm
KCS Sơn KCS

Nguội
lắp ráp
Sắt, thép C a Tiện, phay,
bào, doa,
mài, khoan,
hàn
Lắp ráp
thiết bị
Phôi, gang, đồng
Chi tiết lẻ
K
H
O
Gang, thép,
đồng vụn,
dung dịch
nguội, dầu
mỡ
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Sơ đồ 02: Quy trình công nghệ sản xuất
tại phân xởng cơ khí
- Tại phân xởng thiết bị áp lực:
Sơ đồ 03: Quy trình công nghệ sản xuất
tại phân xởng thiết bị áp lực
- Tại phân xởng thiết bị công nghiệp:
Sơ đồ 04: Quy trình công nghệ sản xuất
tại phân xởng thiết bị công nghiệp
1.1.3. Đặc điểm về tổ chức bộ máy quản lý của Công ty Cơ Khí Quang Trung.
Công ty Cơ Khí Quang Trung, là một đơn vị hạch toán kinh doanh độc lập,
thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh do Nhà nớc giao. Do vậy, tổ chức bộ máy

quản lý của Công ty, cũng có nhiều điểm tơng đồng với các đơn vị khác.
* Đứng đầu Công ty là Ban giám đốc, bao gồm: 01 Giám đốc và 03 Phó giám
đốc.
- Giám đốc: Là đại diện pháp nhân của doanh nghiệp, là ngời đứng đầu Công
ty chịu trách nhiệm trớc cơ quan quản lý cấp trên, và pháp luật về điều hành mọi
mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty. Trực tiếp phụ trách các phòng ban,
các bộ phận sản xuất kinh doanh trong toàn Công ty.
- Phó giám đốc kỹ thuật: Là ngời chịu trách nhiệm trớc giám đốc về các mặt
kỹ thuật, công nghệ, nâng cao chất lợng sản phẩm, cải tiến và thiết kế sản phẩm
mới, quy trình công nghệ mới, xây dựng các chỉ tiêu định mức về khoa học kỹ thuật
cho từng sản phẩm, nghiên cứu xây dựng các phơng án đầu t chiều sâu, và định h-
Sinh viên: Lê Thế Tuyên Lớp: Kế
toán tổng hợp 43B
9
Phôi sắt,
thép,
gang,
đồng
Bào, mài,
dũa, tiện, gò
Hàn điện,
hàn hơi
K
H
O
Sắt, thép, gang,
đồng vụn
Sắt, thép tấm,
than, que hàn,
đất đèn, ôxi

Cắt, uốn, gò
nóng, gò
nguội, hàn
điện, hàn hơi,
doa lốc
Sản
phẩm
Thử lạnh,
X-quang,
siêu âm
K
H
O
Xỉ than,
khói hàn,
khí hàn
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
ớng chiến lợc sản phẩm của Công ty. Đồng thời phụ trách công tác đào tạo, nâng
cấp, bồi dỡng trình độ của cán bộ công nhân viên kỹ thuật trong toàn Công ty.
- Phó giám đốc sản xuất: Là ngời giúp việc cho giám đốc, phụ trách khâu sản
xuất kinh doanh, chỉ đạo sản xuất thực hiện theo đúng tiến độ kế hoạch của Công ty,
nắm đợc các kế hoạch, chiến lợc sản xuất trung, dài hạn, tiến độ bán hàng, doanh
thu của Công ty,, phụ trách điều hành các phân xởng sản xuất trong Công ty.
- Phó giám đốc kinh doanh (kiêm Giám đốc Xí nghiệp Kinh doanh Xuất
Nhập khẩu tổng hợp): Là ngời trực tiếp chỉ đạo khối kinh tế, các phòng ban chức
năng, bộ phận kinh doanh dịch vụ. Chịu trách nhiệm chỉ đạo xây dựng kế hoạch
năm, cũng nh các kế hoạch dài hạn của Công ty, phụ trách công tác cung cấp vật t,
nguyên nhiên liệu và tiêu thụ sản phẩm. Chịu trách nhiệm về công tác đối ngoại,
giao dịch mở rộng thị trờng, liên doanh liên kết nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh
của Công ty, theo hớng đa phơng hóa chủng loại sản phẩm, cũng nh loại hình kinh

doanh.
* Chịu sự giám đốc, điều hành của Ban giám đốc có các phòng ban, bộ phận
chuyên môn nghiệp vụ, hoạt động trong các lĩnh vực sản xuất kinh doanh gồm :
- Phòng Tài chính Kế toán: Chịu trách nhiệm về công tác hạch toán kế toán
(toàn bộ) các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong toàn Công ty, theo đúng chế độ,
chuẩn mực kế toán do Bộ Tài chính ban hành, cũng nh các văn bản pháp quy khác
có liên quan.
- Phòng Tổ chức lao động: Thực hiện chức năng tham mu, nghiên cứu xây
dựng và hoàn thiện bộ máy quản lý của Công ty, lập kế hoạch và tổ chức đào tạo
nâng bậc, tuyển dụng lao động, theo dõi bố trí hợp lý, sử dụng lao động có hiệu quả,
giải quyết, thực hiện các chế độ chính sách, đối với cán bộ công nhân viên toàn
Công ty.
- Phòng Kế hoạch: Theo dõi, cải tiến thiết bị công nghệ sản xuất, đảm bảo
chất lợng sản phẩm, bảo đảm thiết bị máy móc hoạt động có hiệu quả, xây dựng
định mức kinh tế, kỹ thuật, nội quy an toàn và quy trình vận hành các thiết bị một
cách hiệu quả nhất, tính toán và lập kế hoạch thực hiện các hợp đồng đã đợc Công ty
ký kết cùng bạn hàng.
- Phòng Bảo vệ quân sự: Chịu trách nhiệm bảo vệ an toàn về tài sản, thiết bị
vật t trong Công ty, thực hiện công tác quân sự của Công ty.
- Xí nghiệp sản xuất ống thép hàn: Chuyên sản xuất ống thép hàn, để cung
cấp cho các bạn hàng trong cả nớc.
- Chi nhánh Miền Nam: Đợc đặt tại Thành phố Hồ Chí Minh, đây là đại lý,
văn phòng giao dịch và giới thiệu sản phẩm của Công ty.
- Xí nghiệp Kinh doanh Xuất Nhập khẩu tổng hợp: Là Xí nghiệp chuyên mua
bán, xuất nhập khẩu các mặt hàng phôi thép, phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của Công ty.
- Các phân xởng sản xuất: Nhằm phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất
sản phẩm của mình, Công ty đã tiến hành tổ chức sản xuất theo từng phân xởng. Cụ
thể, hiện nay trong Công ty có 03 phân xởng sau:
+ Phân xởng cơ khí: Là xởng sản xuất chính, chuyên gia công các chi tiết lẻ

rồi lắp ráp thành máy móc và các phụ tùng theo máy.
+ Phân xởng thiết bị áp lực: Là xởng chuyên gia công, chế tạo các sản phẩm
áp lực.
+ Phân xởng thiết bị công nghiệp: Là xởng chuyên gia công, tạo hình cho sắt,
thép, đồng, gang từ phôi, sau đó hàn lại thành các sản phẩm kết cấu.
Cả 03 phân xởng đều có nhiệm vụ chủ yếu là thực hiện gia công cơ khí theo
yêu cầu của các hợp đồng, mà Công ty tham gia ký kết, và thực hiện sản xuất sản
phẩm theo kế hoạch của Công ty đề ra.
Mô hình tổ chức của Công ty có thể đợc khái quát theo sơ đồ sau:
Sinh viên: Lê Thế Tuyên Lớp: Kế
toán tổng hợp 43B
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Sơ đồ 05: Mô hình tổ chức bộ máy quản lý hoạt động
sản xuất kinh doanh tại công ty cơ khí quang trung
1.2. Đặc điểm về tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Cơ Khí
Quang Trung.
Nhằm phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức bộ máy
quản lý của Công ty, cũng nh mục tiêu hoạt động sản xuất kinh doanh hiệu quả nhất,
Công ty Cơ Khí Quang Trung đã tiến tổ chức bộ máy kế toán theo kiểu quan hệ trực
tuyến (hoạt động theo phơng thức trực tiếp và tập trung), nghĩa là kế toán trởng trực
tiếp điều hành các kế toán viên phần hành. Các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong
toàn Công ty, đợc thu thập, ghi chép, xử lý thống nhất, tại Phòng kế toán của Công
ty.
Với cách thức tổ chức bộ máy kế toán này, hiện nay số lợng nhân viên của
Phòng kế toán tại Công ty Cơ Khí Quang Trung là 05 ngời, đợc tổ chức theo mô
hình sau:
Sinh viên: Lê Thế Tuyên Lớp: Kế
toán tổng hợp 43B
11

Giám đốc
công ty
Phó giám đốc
sản xuất
kinh doanh
Phó giám đốc
xuất nhập
khẩu
Phó giám đốc
kỹ thuật
Phòng
kế
hoạch
Ban
bảo
vệ
Xí nghiệp kinh
doanh xuất nhập
khẩu tổng hợp
Phòng tổ
chức lao
động
Phòng
tài chính
kế toán
Phân x ởng
cơ khí
Phân x ởng
thiết bị áp lực
Phân x ởng thiết bị

công nghiệp
Xí nghiệp sản xuất
ống thép hàn
Chi nhánh
Miền Nam
Kế toán tr ởng
Kế toán
quỹ
Kế toán
thanh toán
Kế toán
tiêu thụ
Kế toán
tổng hợp
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Quan hệ chỉ đạo
Quan hệ tác nghiệp
Sơ đồ 06: Mô hình tổ chức bộ máy kế toán
tại công ty Cơ khí quang trung
Chức năng, nhiệm vụ của từng ngời làm kế toán:
+ Kế toán trởng: Có nhiệm vụ chỉ đạo, tổ chức các phần hành kế toán,. kiểm
tra, giám đốc toàn bộ các mặt hoạt động kinh tế tài chính tại Công ty, tham mu cho
giám đốc, để có thể đa ra các quyết định hợp lý.
+ Kế toán tổng hợp kiêm kế toán TSCĐ: Có chức năng, nhiệm vụ tổng hợp
các phần hành kế toán tại Công ty nh tình hình tăng, giảm TSCĐ, lơng phải trả cho
cán bộ công nhân viên, theo dõi công nợ phải trả của Công ty, và cuối tháng tổng
hợp lập các Báo cáo kế toán.
+ Kế toán quỹ kiêm kế toán tạm ứng: chịu trách nhiệm lu giữ, quản lý số l-
ợng tiền mặt hiện có tại Công ty, theo số chi và số thu từng ngày.
+ Kế toán thanh toán kiêm kế toán vật liệu: chịu trách nhiệm thờng xuyên

kiểm soát, thông báo tình hình thu chi, liên hệ với các bộ phận có nhu cầu sử dụng
tiền mặt, để đảm bảo chế độ thanh toán, và theo dõi tình hình vật liệu về số lợng và
giá cả, định mức tiêu hao vật liệu, liên hệ với các bộ phận thu mua. Cuối tháng, nhân
viên này kiêm luôn nhiệm vụ hạch toán chi phí và tính giá thành sản phẩm.
+ Kế toán tiêu thụ kiêm kế toán công nợ phải thu, hạch toán lơng và các
khoản trích theo lơng: Có nhiệm vụ hạch toán chi tiết và tổng hợp thành phẩm, lơng,
các khoản trích theo lơng, lập Bảng kê số 11, NKCT số 08 và theo dõi tình hình
công nợ phải thu của Công ty.
1.3. Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán của Công ty Cơ Khí
Quang Trung.
1.3.1. Những thông tin chung về tổ chức công tác kế toán tại Công ty.
- Chế độ kế toán áp dụng tại Công ty: Hiện nay, Công ty Cơ Khí Quang trung
đang áp dụng Chế độ kế toán, ban hành theo Quyết định số 1141TC/CĐKT của Bộ
trởng Bộ Tài Chính, ngày 01 tháng 11 năm 1995, cùng một số văn bản hiện hành:
+ Quyết định số 167/2000/QĐ-BTC, ngày 25 tháng 10 năm 2000 của Bộ tr-
ởng Bộ Tài Chính, về Chế độ báo cáo tài chính của doanh nghiệp (hiện đợc sửa đổi
bổ sung theo Thông t số 89).
+ Quyết định số 149/2001/QĐ-BTC, ngày 31 tháng 12 năm 2001 của Bộ tr-
ởng Bộ Tài Chính, về việc ban hành, và công bố 04 chuẩn mực kế toán Việt Nam
(đợt 1).
+ Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC, ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ tr-
ởng Bộ Tài Chính, về việc ban hành, và công bố 06 chuẩn mực kế toán Việt Nam
(đợt 2).
+ Thông t số 89/2002/TT-BTC, ngày 09 tháng 10 năm 2002, về việc hớng dẫn
thực hiện 04 chuẩn mực kế toán (đợt 1), ban hành theo Quyết định 149/2001/QĐ-
BTC của Bộ trởng Bộ Tài Chính, ngày 31 tháng 12 năm 2001.
+ Thông t số 105/2003/TT-BTC, ngày 04 tháng 11 năm 2003, về việc hớng
dẫn thực hiện 06 chuẩn mực kế toán (đợt 2), ban hành theo Quyết định
165/2002/QĐ-BTC của Bộ trởng Bộ Tài Chính, ngày 31 tháng 12 năm 2002.
+ Quyết định số 206/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài chính, ngày 12 tháng 12 năm

2003, về Chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ.
- Công ty Cơ Khí Quang Trung áp dụng niên độ kế toán theo năm, kể từ ngày
1/1 đến 31/12 (năm dơng lịch).
Sinh viên: Lê Thế Tuyên Lớp: Kế
toán tổng hợp 43B
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
- Phơng pháp tính thuế GTGT tại Công ty theo phơng pháp khấu trừ :
Thuế GTGT
phải nộp
=
Thuế GTGT
đầu ra
-
Thuế GTGT
đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT
đầu ra
=
Giá tính thuế của hàng hóa,
dịch vụ chịu thuế bán ra
x
Thuế suất thuế GTGT
của hàng hóa, dịch vụ đó
Thuế GTGT
đầu vào
=
Tổng số thuế GTGT ghi trên hóa đơn mua hàng hóa, dịch
vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hóa nhập khẩu

TK 133 (1331;1332) TK 632;142;242 TK 3331

Thuế GTGT không
đợc khấu trừ
Thuế GTGT Thuế GTGT
đầu vào đầu ra
Khầu trừ thuế GTGT
TK 111;112

Hoàn thuế GTGT
Nộp thuế cho NSNN
TK 711

TH đợc giảm thuế
Sơ đồ 07: Sơ đồ hạch toán thuế GTGT
(theo phơng pháp khấu trừ)
- Giá trị vật t xuất, đợc xác định theo phơng pháp nhập trớc-xuất trớc (FIFO
First In First Out). Công ty áp dụng phơng pháp này dựa trên giả định lô vật t
nào nhập kho trớc, sẽ đợc xuất trớc. Vì vậy, lợng vật t xuất kho thuộc lần nhập nào,
thì tính theo giá thực tế của lần nhập đó.
- Phơng pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty hạch toán hàng tồn kho theo
phơng pháp Kê khai thờng xuyên (perpetual inventory method). Theo đó, kế toán
Sinh viên: Lê Thế Tuyên Lớp: Kế
toán tổng hợp 43B
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
tại Công ty sẽ tiến hành phản ánh các nghiệp vụ nhập, xuất kho vật t vào các tài
khoản hàng tồn kho tơng ứng (TK 151; 152; 153; 155;)
- Tỷ gía sử dụng trong quy đổi ngoại tệ hiện Công ty đang áp dụng là tỷ giá
giao dịch bình quân liên ngân hàng, do Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam quy định

theo từng ngày (tỷ giá thực tế). Tức là, các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến
ngoại tệ vào ngày nào, sẽ đợc quy đổi ra đồng Việt Nam, để hạch toán (phản ánh lên
sổ sách kế toán) theo tỷ giá thực tế ngày đó, do Ngân hàng Nhà nớc quy định.
- Tài sản cố định tại Công ty, đợc áp dụng tính khấu hao theo phơng pháp đ-
ờng thẳng, và theo số d giảm dần có điều chỉnh (căn cứ Quyết định số
206/2003/QĐ-BTC của Bộ Tài chính, ngày 12 tháng 12 năm 2003, về Chế độ quản
lý, sử dụng và trích khấu hao TSCĐ).
Phơng pháp khấu hao theo đờng thẳng.
Mức khấu hao trung bình
hàng năm của TSCĐ
=
Nguyên giá TSCĐ
Thời gian sử dụng (năm)
Mức khấu hao trung bình
hàng tháng của TSCĐ
=
Mức khấu hao trung bình
hàng năm của TSCĐ
12 tháng
Phơng pháp khấu hao theo số d giảm dần có điều chỉnh.
Mức trích khấu hao
hàng năm của TSCĐ
=
Giá trị còn lại
của TSCĐ
x
Tỷ lệ khấu
hao nhanh
Trong đó:
Tỷ lệ khấu hao

nhanh (%)
=
Tỷ lệ khấu hao theo ph-
ơng pháp đờng thẳng
x
Hệ số điều
chỉnh
Tỷ lệ khấu hao theo
phơng pháp đờng thẳng (%)
=
1
Thời gian sử dụng
của TSCĐ
x 100
H s iu chnh xác nh theo thi gian s dng ca t i s n c nh, quy
nh ti bng di đây.
Thi gian s dng
ca t i s n c nh
H s iu chnh
(ln)
n 4 nm
1,5
Trên 4 n 6 nm
2,0
Trên 6 nm
2,5
Với nm cui sử dụng TSCĐ, khi mc khu hao nm xác nh theo phng
pháp s d gim dn nói trên, bng (hoc thp hn) mc khu hao tính bình quân
Sinh viên: Lê Thế Tuyên Lớp: Kế
toán tổng hợp 43B

14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
gia giá tr còn li v s nm s dng còn li ca TSCĐ. Thì k t nm ó, mc
khu hao c tính bng giá tr còn li của TSCĐ, chia cho s nm s dng còn li
ca TSCĐ đó.
- Phơng pháp hạch toán chi tiết vật t: Dựa vào đặc điểm sản xuất kinh doanh
của Công ty, cũng nh điều kiện bố trí hệ thống kho tập trung, hiện nay Công ty đang
tiến hành hạch toán chi tiết vật t, theo phơng pháp thẻ song song.
- Phơng pháp hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn
thành:
Do đặc điểm sản xuất tại Công ty, chủ yếu theo các đơn đặt hàng của khách
hàng. Bởi vậy, đối tợng hạch toán chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng cụ thể, đối t-
ợng tính giá thành sản phẩm là sản phẩm của từng đơn hàng. Do đó, hiện nay tại
Công ty, đối với các chi phí sản xuất trực tiếp phát sinh trong kỳ, liên quan đến đơn
đặt hàng nào, thì hạch toán trực tiếp cho đơn đặt hàng đó theo các chứng từ gốc (hay
bảng phân bổ chi phí). Còn với CPSXC, sau khi tập hợp xong, sẽ đợc tiến hành phân
bổ cho từng đơn hàng, từng sản phẩm, theo chi phí tiền lơng của công nhân trực tiếp
sản xuất.
Ví dụ: Công ty có 2 đơn đặt hàng và việc tập hợp chi phí sản xuất trực tiếp,
phân bổ CPSXC sẽ đợc tiến hành theo sơ đồ sau:
TK 621;622 (đơn 1) TK 154 (đơn 1)
Kết chuyển chi phí trực tiếp
TK 627
Tập hợp Phân bổ
CPSXC CPSXC

TK 621;622 (đơn 2) TK 154 (đơn 2)
Kết chuyển chi phí trực tiếp
- Phơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang:
Do đặc điểm sản xuất theo từng đơn đặt hàng, nên việc tính gía thành sản

phẩm tại Công ty, chỉ tiến hành khi có đơn đặt hàng hoàn thành. Vì vậy, kỳ tính giá
thành của Công ty, thờng không đồng nhất với kỳ báo cáo. Đối với những đơn đặt
hàng, đến kỳ báo cáo nhng cha hoàn thành, thì kế toán Công ty căn cứ theo bảng tập
hợp toàn bộ chi phí, của các phân xởng đợc giao khoán (theo đơn đặt hàng đó), và
coi đó là sản phẩm dở dang cuối kỳ chuyển sang kỳ sau.
1.3.2. Vận dụng chế độ chứng từ kế toán.
Hiện nay, hệ thống chứng từ Công ty đang áp dụng đợc xây dựng, dựa trên
quyết định số 1141 TC/CĐKT, do Bộ Tài chính ban hành ngày 1 tháng 11 năm 1995.
Căn cứ vào đặc thù hoạt động sản xuất kinh doanh của mình, Công ty đã vận
dụng một cách đầy đủ và đúng chế độ các chứng từ bắt buộc liên quan nh: Biên bản
giao nhận TSCĐ (01-TSCĐ), Thẻ TSCĐ (02-TSCĐ), Phiếu nhập kho (01-VT), Phiếu
xuất kho (02-VT), Thẻ kho (06-VT), Bảng chấm công (01-LĐTL),, Hoá đơn bán
Sinh viên: Lê Thế Tuyên Lớp: Kế
toán tổng hợp 43B
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
hàng (01a-BH), Phiếu thu (01-TT), Phiếu chi (02-TT), cùng một số chứng từ bắt
buộc khác. Bên cạnh đó, Công ty cũng đã căn cứ chế độ, và thực tế sản xuất kinh
doanh tại đơn vị, để tiến hành xây dựng, thiết kế và vận dụng một số biểu mẫu
chứng từ mang tính hớng dẫn (theo chế độ) nh: Biên bản kiểm nghiệm (hàng tồn
kho); Phiếu báo làm thêm giờ; Phiếu giao khoán; Biên bản điều tra tai nạn lao động;

Còn lại một số loại chứng từ Công ty không sử dụng nh: Hóa đơn bán hàng
mẫu số 01b-BH; Hóa đơn bán vàng, bạc, đá quý; Hóa đơn khối lợng XDCB hoàn
thành; Bảng kiểm kê quỹ mẫu số 07b-TT.
1.3.3. Vận dụng chế độ tài khoản kế toán.
Hệ thống TK kế toán, mà Công ty Cơ Khí Quang Trung đang áp dụng hiện
nay, đợc xây dựng dựa trên hệ thống TK kế toán do Bộ Tài chính thống nhất ban
hành, theo Quyết định số 1141 TC/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995. Tuy nhiên, căn
cứ đặc điểm thực tế hoạt động sản xuất kinh doanh, cũng nh yêu cầu phản ánh các

nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại đơn vị, Công ty đã linh hoạt trong chọn, lọc vận dụng
hệ thống TK kế toán. Cụ thể, kế toán Công ty đã không sử dụng một số tài khoản
nh: TK 1113, TK 1123, TK 157, TK 212, TK 611, TK 631, cùng một số TK ngoài
Bảng cân đối kế toán nh: TK 001, TK 003, TK 008.
Và trong hệ thống TK sử dụng tại Công ty, có một số tài khoản điển hình đợc
linh hoạt áp dụng cho phù hợp với đặc thù sản xuất kinh doanh ngành cơ khí. Cụ thể
nh:
- Tài khoản 152 Nguyên liệu, vật liệu, TK153 Công cụ, dụng cụ, TK155
Thành phẩn sử dụng tại Công ty đã đợc chi tiết hoá theo chủng loại vật t hiện có.
Riêng với TK 152 và TK 155 đợc chi tiết thành 2 TK cấp 2 là:
TK 1521 Nguyên vật liệu chính.
TK 1522 Nguyên vật liệu phụ.
TK 1551 Thành phẩm do Công ty sản xuất.
TK 1552 Thành phẩm sản xuất theo đơn đặt hàng.
Ví dụ:
TK 152
TK 153
TK 155
TK 1521 TK1522 TK 1551 TK 1552
Thép U120x6m Dây đai A60 Lỡi cắt Máy tách cát Thùng chứa ben 31m
3
Thép tấm Sơn chống gỉ Mũi khoan Máy ép các loại Bệ đỡ cẩu thép
.
- Tài khoản 154 Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, TK621 Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, TK622 Chi phí nhân công trực tiếp đợc Công ty cụ thể,
chi tiết theo từng đơn đặt hàng của khách hàng. Riêng với TK154, còn đợc chi tiết
theo từng phân xởng sản xuất tại Công ty.
- Tài khoản 131 Phải thu của khách hàng bên cạnh việc cụ thể chi tiết theo
từng khách hàng. Hiện nay, nhằm đáp ứng tốt hơn yêu cầu quản lý, Công ty còn thực
hiện phân loại, và theo dõi khách hàng theo vùng (các miền, tỉnh thành).

- Tài khoản 641, TK642, TK511,TK521, TK531, TK532,
- Tài khoản 911 hiện đợc Công ty chi tiết thành 02 TK cấp 2 là TK 9111 Kết
quả hoạt động sản xuất kinh doanh và TK 9112 Kết quả hoạt động tài chính.
1.3.4. Vận dụng chế độ sổ kế toán.
- Hiện nay, Công ty đang áp dụng phơng pháp ghi sổ kế toán theo hình thức
Nhật ký chứng từ (NKCT), và có vận dụng kế toán máy trong thực hành công tác
kế toán.
Hệ thống Sổ kế toán tổng hợp:
Sinh viên: Lê Thế Tuyên Lớp: Kế
toán tổng hợp 43B
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
+ Các sổ Nhật ký chứng từ (từ số 1 đến số 10, trừ số 6).
+ Sổ Cái các tài khoản.
Hệ thống Sổ kế toán chi tiết:
+ Các Bảng kê từ số 1 đến số 11.
(trừ Bảng kê số 6, số 7 và số 10).
+ Sổ và Thẻ kế toán chi tiết:
Sổ tài sản cố định.
Sổ chi tiết khấu hao TSCĐ.
Thẻ tính giá thành sản phẩm, dịch vụ.
Sổ chi tiết thanh toán với ngời mua (ngời bán).
Sổ chi tiết bán hàng.
Sổ chi tiết thành phẩm.
Sổ chi tiết kết quả hoạt động kinh doanh.
Quy trình ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ tại Công ty đợc
khái quát theo sơ đồ dới đây:
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Sinh viên: Lê Thế Tuyên Lớp: Kế

toán tổng hợp 43B
17
Chứng từ gốc
Bảng

Nhật ký
chứng từ
Sổ
chi tiết
Sổ Cái
Báo cáo kế toán
Bảng tổng
hợp chi tiết
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Ghi cuối tháng
Sơ đồ 08: KháI quát quy trình ghi sổ kế toán
Tại công ty cơ khí quang trung
Quy trình hạch toán tự động trên máy tính:
Lập chứng từ
Cập nhật dữ liệu
Tổng hợp số liệu
Lập các báo cáo kế toán
Sơ đồ 09: KháI quát quy trình hạch toán bằng máy
Tại công ty cơ khí quang trung
1.3.5. Vận dụng chế độ báo cáo kế toán.
- Định kỳ, lập BCTC theo năm và chỉ lập theo tháng hoặc quý khi có yêu cầu
của cơ quan quản lý cấp trên (tổng công ty). Báo cáo tài chính năm của Công ty đợc
Sinh viên: Lê Thế Tuyên Lớp: Kế
toán tổng hợp 43B
18

Các nghiệp vụ kinh
tế phát sinh
Các chứng từ
Tệp cơ sở dữ liệu
nghiệp vụ (chi tiết)
Tệp cơ sở dữ liệu
tổng hợp
Báo cáo kế toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
lập và nộp trong vòng 90 ngày, kể từ ngày kết thúc kỳ kế toán năm (từ ngày 31/12).
Còn các báo cáo quyết toán ngân sách, thì theo quyết định của Chính phủ, Công ty
phải nộp trong vòng 10 ngày với báo cáo lập hàng hàng tháng, 30 ngày đối với quý,
tại Cục thuế Thành phố Hà Nội và Phòng kế toán là nơi chịu trách nhiệm lập các báo
cáo này. Hiện nay, Công ty đang sử dụng các loại báo cáo sau (ban hành theo Quyết
định số 167/2000/QĐ-BTC, ngày 25/10/2000, và đợc sửa đổi, bổ sung theo Thông t
số 89/2002/TT-BTC, ngày 9/10/2002 của Bộ Tài chính).
Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01DN).
Báo cáo kết quả kinh doanh (Mẫu số B02-DN).
Báo cáo lu chuyển tiền tệ (Mẫu số B03-DN).
Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09-DN).
Bên cạnh đó, nhằm đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lợng, hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh nói riêng, hoạt động quản lý, điều hành Công ty nói chung,
hiện tại Công ty đang sử dụng một số báo cáo kế toán quản trị nh:
Báo cáo giá thành.
Báo cáo chi tiết CPQLDN, CPBH.
Báo cáo chi tiết TSCĐ.
Báo cáo chi phí sản xuất.
Báo cáo chi tiết thanh toán với ngời mua, ngời bán.

Toàn bộ chứng từ liên quan đến các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong tháng,

bên cạnh việc phản ánh lên hệ thống sổ sách thủ công, các chứng từ này còn đợc cập
nhật và lu trữ trên máy tính. Cuối kỳ, căn cứ Sổ Cái các TK tơng ứng với các chỉ tiêu
trên Bảng cân đối kế toán, kế toán tiến hành sử dụng máy tính để lên Bảng cân đối
kế toán, Bảng cân đối số phát sinh. Tuy phần mềm kế toán đã đợc triển khai thực
hiện tại đơn vị, nhng hiện vẫn cha thực sự hoàn chỉnh và đợc phát huy một cách triệt
để.
Sinh viên: Lê Thế Tuyên Lớp: Kế
toán tổng hợp 43B
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Phần 2:
Thực trạng tổ chức hạch toán thành phẩm, tiêu thụ
thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty cơ khí quang trung
2.1. Tổ chức hạch toán thành phẩm tại Công ty Cơ Khí Quang
Trung.
2.1.1. Phơng pháp tính giá thành thành phẩm nhập, xuất kho tại Công ty.
- Giá thành thành phẩm nhập kho đợc tính theo giá thành thực tế.
Nhằm đảm bảo các nguyên tắc trong kế toán (nh nguyên tắc giá phí, nguyên
tắc phù hợp, nguyên tắc thận trọng,), việc tính giá thành thành phẩm xuất kho tại
các doanh nghiệp, đợc đánh giá (tính) theo giá thành thực tế của lô thành phẩm đó,
có thể là giá thành thực tế sản xuất; giá thành thực tế thu mua; giá thành thực tế thuê
ngoài gia công, chế biến nhập kho; Và căn cứ đặc điểm sản xuất kinh doanh của
mình (thành phẩm chủ yếu gồm sản phẩm mua ngoài và tự sản xuất nhập kho),
Công ty Cơ Khí Quang Trung đã tiến hành đánh giá thành phẩm nhập kho, theo giá
thành thực tế sản xuất và giá thành thực tế thu mua bên ngoài.
- Giá thành thành phẩm xuất kho:
Thành phẩm là một loại hàng tồn kho, thờng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
giá trị tài sản lu động tại các doanh nghiệp sản xuất. Thành phẩm có ảnh hởng trực
tiếp đến quá trình sản xuất, kinh doanh của mỗi đơn vị. Việc luân chuyển hàng tồn

kho nói chung, cũng nh thành phẩm nói riêng sẽ là điều kiện tốt thúc đẩy sản xuất,
tuần hoàn vốn (việc quay vòng hàng tồn kho nhanh sẽ rút ngắn thời gian luân
chuyển của vốn, tạo điều kiện thuận lợi cho tái sản xuất mở rộng). Bởi vậy, việc
đánh giá, phán ánh giá trị thành phẩm xuất kho chính xác, kịp thời, luôn là một yêu
cầu quan trọng đối với kế toán. Hiện nay, có rất nhiều phơng pháp đánh giá giá trị
thành phẩm xuất kho, cụ thể nh:
Phơng pháp giá thực tế đích danh.
Phơng pháp Nhập trớc, Xuất trớc.
Phơng pháp Nhập sau, Xuất trớc.
Phơng pháp giá bình quân.
Phơng pháp giá hạch toán
Tại Công ty Cơ Khí Quang Trung, thành phẩm thờng đợc xuất kho hàng loạt,
hay xuất theo đơn đặt hàng đã ký kết trớc đó với bạn hàng. Bởi vậy, căn cứ đặc điểm
thực tế xuất thành phẩm của mình, Công ty Cơ Khí Quang Trung đã tiến hành đánh
giá giá trị thành phẩm xuất kho theo 02 phơng pháp (tơng ứng với 02 phơng thức
xuất kho thành phẩm tại Công ty):
Phơng pháp 1: Đối với thành phẩm đợc xuất kho hàng loạt, thì giá thực tế đ-
ợc áp dụng là đơn giá bình quân gia quyền, theo công thức sau:
Giá thực tế
thành phẩm
xuất kho
=
Số lợng thành
phẩm xuất kho
trong tháng
x
Đơn giá thực
tế bình quân
gia quyền
Trong đó:

Đơn giá
thực tế
bình quân
gia quyền
=
Giá thực tế thành phẩm
tồn kho đầu tháng
+
Giá thực tế thành phẩm
nhập kho trong tháng
Số lợng thành phẩm
tồn kho đầu tháng
+
Số lợng thành phẩm nhập
kho trong tháng
Sinh viên: Lê Thế Tuyên Lớp: Kế
toán tổng hợp 43B
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Ví dụ: Giá thực tế thành phẩm: Bộ trao đổi nhiệt xuất kho (hàng loạt) trong
tháng 12/2004 đợc xác định nh sau:
Số lợng (bộ) Thành tiền (đồng)
1. Số d đầu tháng 7 73.500.000
2. Nhập kho trong tháng 5 53.100.000
3. Xuất trong tháng 9
Đơn giá thực tế bình
quân gia quyền
=
73.500.000 + 53.100.000
7 + 5

= 10.550.000 (đồng)
Giá thực tế thành
phẩm xuất kho
= 9 x 10.550.000
= 94.950.000 (đồng).
Phơng pháp 2: Đối với thành phẩm xuất kho theo đơn đặt hàng (của bạn
hàng), thì giá thực tế thành phẩm xuất kho đợc tính theo phơng pháp giá thực tế
đích danh (của từng đơn hàng). Tức là, giá thực tế thành phẩm xuất kho, cũng chính
là giá thành thành phẩm nhập kho (của đơn hàng).
Do đặc thù sản xuất theo đơn đặt hàng là chủ yếu, nên việc tính giá thành
thành phẩm tại Công ty, chỉ đợc tiến hành khi có đơn đặt hàng nào đó hoàn thành.
Vì vậy, kỳ tính giá thành của Công ty thờng không đồng nhất với kỳ báo cáo.
Với những đơn đặt hàng đến kỳ báo cáo, nhng cha hoàn thành, thì kế toán
Công ty, căn cứ theo bảng tập hợp chi phí (toàn bộ) của các phân xởng đợc giao
khoán gửi lên (theo đơn đặt hàng đó), coi đó là sản phẩm dở dang cuối kỳ và chuyển
sang kỳ sau.
Còn đối với những đơn đặt hàng đã hoàn thành, thì chi phí đã đợc tập hợp
cho đơn hàng đó do các phân xởng đợc giao khoán báo cáo lên, chính là giá thành
sản phẩm của đơn đặt hàng này.
Giá thành của thành phẩm, đợc Công ty giao khoán cho các phân xởng, theo
tỷ lệ giao khoán là 75% giá trị hợp đồng, mà Công ty đã ký kết đợc với bạn hàng.
Toàn bộ chi phí sản xuất (tơng ứng với các đơn hàng), sẽ đợc các phân xởng
(nhận khoán) tập hợp, và chuyển về Phòng kế toán Công ty, để tập hợp chi phí sản
xuất cho từng đơn hàng.
Quy trình, phơng pháp tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm:
Phòng
kế
hoạch
Đơn
đặt

hàng
Lệnh
sản
xuất
Tập hợp
CP theo
quy định
riêng cho
từng phân
xởng
- Phiếu xuất
kho
- Phiếu theo
dõi lao động
- Mức phân
bổ CPSXC
Tập
hợp
Phiếu
tính
giá
thành
theo
ĐĐH
Tổng gía thành
sản phẩm
=
CPSX dở dang
đầu kỳ
+

CPSX phát sinh
trong kỳ
-
CPSX dở dang
cuối kỳ
Ví dụ:
Tháng 12/2004, tính giá thành thực tế thành phẩm: Thùng chứa ben 31m
3
nh
sau:
Phiếu tính giá thành thành phẩm
Theo đơn đặt hàng số 01
Tên mặt hàng: Thùng chứa ben 31m
3
Số lợng: 25 cái
Sinh viên: Lê Thế Tuyên Lớp: Kế
toán tổng hợp 43B
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Đơn vị đặt hàng: Công ty Xây dựng dân dụng & công nghiệp Delta.
Đơn vị đợc giao khoán: - Phân xởng cơ khí
- Phân xởng thiết bị áp lực
Đơn vị tính: đồng
Số tiền
Thuế
GTGT
Số tiền
khoán
Đơn vị thực hiện
Đơn giá

sản phẩm
PX cơ khí
PX thiết bị
áp lực
PX thiết
bị công
nghiệp
565.382.265 26.922.965 403.844.475 121.144.475 282.700.000
403.844.475
Kế toán lập Kế toán trởng
Trong ví dụ cụ thể này, Công ty đã nhận đơn đặt hàng của Công ty Xây dựng
dân dụng & công nghiệp Delta, làm 25 thùng chứa ben 31m
3
, với tổng giá là
565.382.265 đồng, trong đó thuế GTGT là 26.922.965 đồng. Khi đã ký kết hợp
đồng, Phòng kế hoạch kiểm tra dự toán, lập phiếu giao khoán trực tiếp cho Phân x-
ởng cơ khí và Phân xởng thiết bị áp lực, để tiến hành sản xuất đơn hàng này.
Tỷ lệ giao khoán đợc Công ty áp dụng, cho từng đơn hàng là 75% tổng giá trị
từng hợp đồng. Tuỳ theo cách tính chi tiết các chi phí, phục vụ cho từng đơn hàng,
mà Công ty tiến hành giao khoán, cho các phân xởng là khác nhau. Giá giao khoán
là giá cha bao gồm thuế GTGT 5%.
Cụ thể cho đơn hàng này thì:
Giá giao khoán = (565.382.265 26.922.965)x75% = 403.844.475 đồng.
Trong đó:
Các phân xởng sản xuất, sau khi đợc tính toán đầy đủ mọi chi phí cần thiết,
cho sản xuất sản phẩm, Công ty tiến hành giao khoán cho từng phân xởng: Phân x-
ởng cơ khí đợc giao khoán với giá 121.144.475 đồng; Phân xởng thiết bị áp lực với
giá đợc giao khoán là 282.700.000 đồng.
Nh vậy giá thành phẩm Thùng chứa ben 31m
3

nhập kho sẽ có gía là
403.844.475 đồng (đơn giá 16.153.779 đồng/sản phẩm).
Và giá xuất kho của lô thành phẩm này cũng chính là giá nhập kho tơng ứng
của nó (403.844.475 đồng).
2.1.2. Thực trạng tổ chức hạch toán thành phẩm tại Công ty.
* Hạch toán chi tiết thành phẩm:
Hạch toán chi tiết hàng tồn kho nói chung, thành phẩm nói riêng là việc kết
hợp giữa Thủ kho và Phòng kế toán, nhằm theo dõi, giám sát một cách chặt chẽ các
nghiệp vụ nhập, xuất, tồn kho thành phẩm theo từng loại. Có 03 phơng pháp hạch
toán chi tiết thành phẩm.
- Phơng pháp thẻ song song: Phù hợp với kế toán bằng máy vi tính. Và nếu là
kế toán thủ công, phơng pháp này, thờng thích hợp với các doanh nghiệp có ít danh
điểm vật t, và tính giá thành phẩm xuất kho theo giá thực tế đích danh, giá bình
quân gia quyền, nhập trớc xuất trớc, nhập sau xuất trớc là phù hợp.
- Phơng pháp sổ số d: Phù hợp với doanh nghiệp thực hiện kế toán thủ công,
có nhiều danh điểm vật t, chứng từ nhập xuất mỗi loại nhiều, và bắt buộc phải sử
dụng giá hạch toán.
- Phơng pháp sổ đối chiếu luân chuyển: Thờng đợc áp dụng trong các doanh
nghiệp lớn, địa bàn kinh doanh phân tán, trình độ kế toán và quản lý cao.
Hiện nay, Công ty Cơ Khí Quang Trung đang thực hiện hạch toán chi tiết
hàng tồn kho nói chung, và thành phẩm nói riêng theo phơng pháp thẻ song song.
Phơng pháp này, phù hợp với đặc điểm công tác tổ chức hạch toán thành phẩm tại
Công ty, do các nghiệp vụ nhập, xuất thành phẩm nhiều, kết hợp với điều kiện hệ
thống kho bãi tập trung.
- Các chứng từ sử dụng:
Sinh viên: Lê Thế Tuyên Lớp: Kế
toán tổng hợp 43B
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Phiếu nhập kho (MS 01-VT).

Phiếu xuất kho (MS 02-VT).
Thẻ kho (MS 06-VT).
- Quy trình luân chuyển Phiếu nhập kho.
Phiếu nhập kho do Phòng kế hoạch lập thành 03 liên (đặt giấy than viết 01
lần), trong đó:
Liên 01 đợc lu tại quyển.
Liên 02 đợc giao cho ngời nhập hàng để thanh toán.
Liên 03 đợc dùng để luân chuyển nội bộ, trớc tiên Thủ kho dùng để ghi Thẻ
kho, và sau đó chuyển về cho Phòng kế toán để ghi sổ.
Các phân xởng Phòng Thủ Kế toán
sản xuất kế hoạch kho tiêu thụ
Bảo quản,
lu trữ
Đề nghị Phiếu Nhập kho Ghi
nhập kho nhập kho ghi Thẻ kho sổ
Sơ đồ 10: Quy trình luân chuyển
phiếu nhập kho thành phẩm
- Quy trình luân chuyển Phiếu xuất kho.
Phiếu nhập kho do Phòng kế hoạch lập thành 03 liên (đặt giấy than viết 01
lần), trong đó:
Liên 01 đợc lu tại quyển.
Liên 02 đợc giao cho ngời nhận hàng.
Liên 03 đợc dùng để luân chuyển nội bộ, trớc tiên Thủ kho dùng để ghi Thẻ
kho, và sau đó chuyển về cho Phòng kế toán để ghi sổ.
Khách Phòng Thủ Kế toán
hàng kế hoạch kho tiêu thụ
Bảo quản,
lu trữ
Đề nghị Phiếu Xuất kho Ghi
nhận hàng xuất kho thành phẩm sổ

sơ đồ 11: Quy trình luân chuyển
phiếu xuất kho thành phẩm
- Các sổ sách sử dụng:
Sổ chi tiết thành phẩm.
Bảng tổng hợp nhập - xuất - tồn kho thành phẩm.
- Quy trình hạch toán:
+ Tại kho: Hàng ngày, căn cứ các chứng từ nhập, xuất thành phẩm, thủ kho
sử dụng Thẻ kho để tiến hành ghi chép, phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho thành
phẩm theo chỉ tiêu số lợng. Mỗi chứng từ, đợc ghi một dòng trên Thẻ kho. Định kỳ,
chuyển Thẻ kho về cho Phòng kế toán Công ty, để ghi sổ.
Sinh viên: Lê Thế Tuyên Lớp: Kế
toán tổng hợp 43B
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Công ty Cơ khí quang trung Mẫu số: 01-VT
Địa chỉ: 360 đờng Giải phóng Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài chính
Phiếu nhập kho Số: 90
Ngày 20 tháng 12 năm 2004
Nợ: 1552
Có: 154
Họ tên ngời giao hàng: ông Hà, địa chỉ: Phân xởng thiết bị áp lực.
Lý do nhập kho: Theo đơn đặt hàng số 1.
Nhập tại kho: Công ty (chị Hoà)
Số
thứ
tự
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật t

(sản phẩm, hàng hóa)

số
Đơn
vị
tính
Số lợng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
nhập
A B C D 1 2 3 4
1 Thùng chứa ben 31m
3
Cái 25 25
16.153.779 403.844.475
Cộng 25
16.153.779 403.844.475
Cộng thành tiền (bằng chữ): Bốn trăm lẻ ba triệu tám trăm bốn bốn nghìn bốn trăm
bốn trăm bẩy năm đồng.
Nhập, ngày 20 tháng 12 năm 2004
Phụ trách cung tiêu Ngời giao hàng Thủ kho Kế toán trởng Thủ trởng đơn vị
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Khi khách hàng đến nhận hàng, thì Công ty làm thủ tục xuất kho thành
phẩm, thông qua việc lập các chứng từ nh Phiếu xuất kho, Hóa đơn GTGT, Hóa đơn
kiêm phiếu xuất kho.
Công ty Cơ khí quang trung Mẫu số: 02-VT
Địa chỉ: 360 đờng Giải phóng Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 1 tháng 11 năm 1995

của Bộ Tài chính
Phiếu xuất kho Số: 183
Ngày 23 tháng 12 năm 2004
Nợ: 632
Có: 1552
Họ tên ngời nhận hàng: anh Hùng, địa chỉ: C.ty xây dựng DD & CN Delta.
Lý do xuất kho: xuất bán theo hợp đồng.
Sinh viên: Lê Thế Tuyên Lớp: Kế
toán tổng hợp 43B
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp.
Xuất tại kho: Công ty (chị Hoà).
Số
thứ
tự
Tên, nhãn hiệu, quy
cách, phẩm chất vật t
(sản phẩm, hàng hóa)

số
Đơn
vị
tính
Số lợng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4

1 Thùng chứa ben 31m
3
Cái 25
16.153.779 403.844.475
Cộng 25
16.153.779 403.844.475
Cộng thành tiền (bằng chữ): Bốn trăm lẻ ba triệu tám trăm bốn bốn nghìn bốn trăm
bốn trăm bẩy năm đồng.
Xuất, ngày 23 tháng 12 năm 2004
Kế toán trởng Phụ trách cung tiêu Ngời nhận Thủ kho
(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)
Căn cứ vào Phiếu xuất kho, Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho do Phòng kế toán
gửi xuống, thủ kho tiến hành xuất kho và ghi vào Thẻ kho theo chỉ tiêu số lợng một
cách chính xác.
Công ty Cơ khí quang trung Mẫu số: 06-VT
Địa chỉ: 360 đờng Giải phóng Ban hành theo QĐ số 1141-TC/QĐ/CĐKT
ngày 1 tháng 11 năm 1995
của Bộ Tài chính
Thẻ kho
Ngày lập thẻ: 20 tháng 12 năm 2004
Tờ số: 01
- Tên, nhãn hiệu, quy cách vật t: Thùng chứa ben 31m
3
- Đơn vị tính: Cái
- Mã số:
Số
thứ
tự
Chứng từ
Diễn giải Đơn giá

Số lợng
Ký xác
nhận của
kế toán
Số
hiệu
Ngày
tháng
Nhập Xuất Tồn
A B C D E 1 2 3 4
Tháng 12/2004
Tồn đầu kỳ
0
1 90 20/12
Nhập kho từ sản xuất
16.153.779
25 - 25
2 183 23/12
Xuất bán-C.ty Xây
dựng DD & CN Delta
16.153.779
- 25 0
3 91 24/12
Nhập kho hàng trả lại
16.153.779
3 - 3
Sinh viên: Lê Thế Tuyên Lớp: Kế
toán tổng hợp 43B
25

×