Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

hoàn thiện quản lý chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước tỉnh quảng nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (480.06 KB, 96 trang )

Mở ĐầU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Công cuộc đổi mới do Đảng ta khởi xớng và lãnh đạo dựa trên những
nguyên tắc cơ bản của chủ nghĩa Mác - Lênin, t tởng Hồ Chí Minh và xuất
phát từ thực tiễn đất nớc, đợc toàn Đảng, toàn dân ta thực hiện một cách chủ
động và sáng tạo. Từ một nền kinh tế nghèo nàn lạc hậu, Đảng ta đã liên tục
đề ra những nhiệm vụ và giải pháp chiến lợc cho phát triển KT-XH ở Việt
Nam kể từ Đại hội VI (năm 1986) cho đến các Đại hội VII, VIII, IX và X của
Đảng, nhằm tiến tới mục tiêu: "Dân giàu, nớc mạnh, xã hội công bằng, dân
chủ, văn minh".
ĐTPT luôn đợc xem là nhân tố quyết định đến sự tăng trởng và phát
triển KT-XH của đất nớc. Trong điều kiện nguồn vốn còn hạn hẹp, nhu cầu
cho ĐTPT ngày càng lớn, bên cạnh việc huy động vốn, bài toán quản lý chi
ĐTPT từ NSNN đã và đang trở thành mối quan tâm đặc biệt của Đảng và Nhà
nớc ta trong thời kỳ bớc vào thế kỹ XXI, thời kỳ đẩy mạnh CNH,HĐH và tiến
đến nền kinh tế tri thức.
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X khẳng định mục tiêu và phơng hớng
tổng quát của 5 năm 2006 - 2010:
Nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng, phát
huy sức mạnh toàn dân tộc, đẩy mạnh toàn diện công cuộc đổi mới,
huy động và sử dụng tốt mọi nguồn lực cho công nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nớc; phát triển văn hoá; thực hiện tiến bộ và công bằng
xã hội; tăng cờng quốc phòng và an ninh, mở rộng quan hệ đối
ngoại; chủ động và tích cực hội nhập kinh tế quốc tế; giữ vững ổn
định chính trị - xã hội; sớm đa nớc ta ra khỏi tình trạng kém phát
triển; tạo nền tảng để đến năm 2020 nớc ta cơ bản trở thành một nớc
công nghiệp theo hớng hiện đại [30, tr.23].
Muốn phát triển nhanh không còn con đờng nào khác là phải gia tăng
đầu t. Quản lý chi ĐTPT một cách hiệu quả sẽ có tác động tích cực đến tăng
trởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo việc làm, gia tăng xuất khẩu, tăng tích
luỹ của nền kinh tế


Bằng định hớng và chính sách phát triển vùng miền, Đại hội Đảng
toàn quốc lần thứ X đã xác định:
Vùng Bắc Trung Bộ và duyên hải miền Trung cần chú trọng
tăng cờng các biện pháp hữu hiệu để phòng, chống thiên tai; xây
1
dựng cơ cấu kinh tế hợp lý, khai thác cảng biển, vận tải biển, công
nghiệp chế biến xuất khẩu, lọc hoá dầu, sản xuất vật liệu xây dựng,
thuỷ điện, du lịch, nuôi trồng và đánh bắt thuỷ sản, trồng cây công
nghiệp; phát triển có hiệu quả các khu kinh tế, khu công nghiệp ven
biển gắn với các cảng biển, các đô thị mới và các tuyến hành lang
Đông- Tây [30, tr.225-226].
Quảng Nam là địa bàn nằm giữa hai vùng kinh tế trọng điểm của đất
nớc, do vậy chủ trơng của Đảng về việc tập trung và u tiên đầu t cho khu vực
kinh tế trọng điểm miền Trung, trong đó có Quảng Nam, nhằm tạo nên sự phát
triển cân đối của đất nớc
Trong những năm gần đây, Quảng Nam đã huy động và đa vào sử dụng
một lợng vốn tơng đối lớn cho ĐTPT. Riêng trong giai đoạn 2001-2005, tổng
VĐT toàn tỉnh khoảng trên 13.200 tỷ đồng, chiếm 40% GDP, tỷ lệ tăng bình
quân hàng năm xấp xỉ 32%. Trong đó vốn NSNN chiếm 44,4% (riêng NSNN
tỉnh 29%), vốn tín dụng chiếm 7,2%, vốn doanh nghiệp 29,1%, vốn FDI 4,3%,
các nguồn vốn khác 15%

[29].
Tuy nhiên, từ một điểm xuất phát thấp, nguồn thu NSNN hạn hẹp, quy
mô VĐT không lớn, cơ chế quản lý đầu t thay đổi liên tục , bên cạnh những
giải pháp về huy động, thu hút VĐT, vấn đề hoàn thiện công tác quản lý chi
ĐTPT từ NSNN tỉnh Quảng Nam cần phải đợc quan tâm hơn, nhằm thúc đẩy
kinh tế phát triển một cách bền vững ở góc độ quản lý, việc nâng cao chất lợng
quản lý chi ĐTPT có tầm quan trọng và khả thi hơn là các biện pháp tăng vốn.
Đó là lý do thúc đẩy tôi chọn đề tài: "Hoàn thiện quản lý chi đầu t phát triển

từ ngân sách nhà nớc tỉnh Quảng Nam" làm luận văn thạc sĩ kinh doanh và
quản lý, chuyên ngành: Quản lý kinh tế.
2. Tình hình nghiên cứu của đề tài
Quản lý chi ĐTPT từ NSNN nói chung đã đợc một số nhà khoa học
nghiên cứu. Tuy nhiên, đề tài quản lý chi ĐTPT từ NSNN tỉnh Quảng Nam cha
đợc quan tâm nhiều. Năm 1998, nhà xuất bản Đà Nẵng phát hành đề tài khoa
học "Khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn cho công nghiệp hoá, hiện
đại hoá miền Trung" do TS Phạm Hảo chủ biên; Luận án "Huy động và sử
dụng vốn đầu t phát triển kinh tế thành phố Đà Nẵng - Thực trạng và giải
pháp của Tiến sĩ Nguyễn Đẩu. Nhìn chung, cha có tác phẩm luận giải một
cách đầy đủ và có hệ thống quá trình quản lý, đề xuất các giải pháp mang tính
2
khoa học nhằm hoàn thiện quản lý chi ĐTPT từ NSNN riêng cho tỉnh Quảng
Nam. Vì vậy, tôi chọn đề tài này với mong muốn đóng góp một phần nhỏ vào
công tác quản lý ngân sách của tỉnh nhà.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của đề tài là góp phần làm rõ những vấn đề lý luận
về chi và quản lý chi ĐTPT từ NSNN; Phản ánh và đánh giá đúng thực trạng, đề
xuất những giải pháp hoàn thiện quản lý chi ĐTPT từ NSNN tỉnh Quảng Nam.
Để đạt đợc mục đích trên, luận văn có những nhiệm vụ chủ yếu sau:
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận chi và quản lý chi ĐTPT từ NSNN, kinh
nghiệm của một số địa phơng trong nớc và nớc ngoài.
- Phân tích thực trạng của chi và quản lý chi ĐTPT từ NSNN tỉnh Quảng
Nam. Từ đó, rút ra nguyên nhân của những thành công và hạn chế.
- Đề xuất một hệ thống giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi ĐTPT từ
NSNN tỉnh Quảng Nam.
4. Đối tợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tợng nghiên cứu
Quá trình quản lý chi ĐTPT từ NSNN tỉnh Quảng Nam.
Do nội dung chi ĐTPT từ NSNN tỉnh chủ yếu là chi xây dựng và phát

triển cơ sở hạ tầng, nên luận văn dành sự quan tâm nhiều hơn đến quá trình
chi ĐTXD từ NSNN tỉnh Quảng Nam.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: từ 2001-2005
- Theo quy định của Luật NSNN, chi ĐTPT bao gồm chi ĐTXD; hỗ
trợ vốn doanh nghiệp nhà nớc và các khoản chi khác theo quy định của pháp
luật. Thực tế tại Quảng Nam, trong giai đoạn 2001-2005, chi ĐTXD chiếm
97,2% trong tổng chi ĐTPT từ NSNN tỉnh. Do đó, để nghiên cứu quản lý chi
ĐTPT, nội dung luận văn tập trung nghiên cứu quản lý chi ĐTXD từ NSNN
tỉnh Quảng Nam. Đồng thời, có tham khảo thêm một số kinh nghiệm của các
địa phơng trong nớc và nớc ngoài.
5. Phơng pháp nghiên cứu
Việc nghiên cứu luận văn, trớc hết dựa trên phơng pháp luận duy vật
biện chứng, duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác- Lê nin; quan điểm, đờng lối
của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nớc.
3
Ngoài ra, luận văn còn sử dụng phơng pháp tiếp cận hệ thống, phơng
pháp thống kê, phân tích- tổng hợp, so sánh, đối chứng, mô hình hóa, kết hợp
nghiên cứu lý luận với khảo sát thực tiễn để thực hiện đề tài.
6. Đóng góp của đề tài
- Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý chi ĐTPT từ NSNN
- Phân tích thực trạng quản lý chi ĐTPT từ NSNN tỉnh Quảng Nam
thời kỳ 2001-2005
- Đề xuất một số giải pháp quản lý chi ĐTPT từ NSNN tỉnh Quảng
Nam thời kỳ 2006-2010
Hy vọng, kết quả nghiên cứu có thể làm t liệu tham khảo, vận dụng
hoàn thiện quá trình quản lý chi ĐTPT từ NSNN trên địa bàn tỉnh
Quảng Nam.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,

kết cấu luận văn gồm 3 chơng, 11 tiết.
Chơng 1: Một số nội dung cơ bản về chi và quản lý chi đầu t phát
triển từ ngân sách nhà nớc.
Chơng 2: Thực trạng quản lý chi đầu t phát triển từ ngân sách nhà
nớc tỉnh Quảng Nam.
Chơng 3: Những giải pháp chủ yếu hoàn thiện quản lý chi đầu t
phát triển từ ngân sách nhà nớc tỉnh Quảng Nam.
4
Chơng 1
Một số nội dung cơ bản về chi
và quản lý chi đầu t phát triển từ ngân sách nhà n-
ớc
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của chi đầu t phát triển
từ ngân sách nhà nớc
1.1.1. Khái niệm
1.1.1.1. Ngân sách nhà nớc
NSNN là phạm trù kinh tế và là phạm trù lịch sử. Sự hình thành và phát
triển của NSNN gắn liền với sự xuất hiện và phát triển của kinh tế hàng hoá-
tiền tệ trong những phơng thức sản xuất của các cộng đồng và Nhà nớc của
từng cộng đồng. Nói cách khác, sự tồn tại của kinh tế hàng hoá- tiền tệ là
những tiền đề cho sự phát sinh, tồn tại và phát triển của NSNN.
NSNN luôn gắn liền với Nhà nớc, nó đợc dùng để chỉ các khoản thu
nhập và chi tiêu của Nhà nớc đợc thể chế hoá bằng pháp luật. Quốc hội thực
hiện quyền lập pháp về NSNN, còn quyền hành pháp do Chính phủ thực hiện.
Xét về hình thức, NSNN là một bản dự toán thu và chi do Chính phủ lập
ra, đệ trình Quốc hội phê chuẩn và giao cho Chính phủ tổ chức thực hiện.
Xét về thực thể, NSNN bao gồm những nguồn thu, khoản chi cụ thể
và đợc định lợng. Các nguồn thu đều đợc nộp vào một quỹ tiền tệ- quỹ
NSNN, và các khoản chi đều đợc xuất ra từ quỹ tiền tệ ấy. Thu và chi quỹ
này có quan hệ ràng buộc với nhau gọi là cân đối. Cân đối thu chi NSNN

là một cân đối lớn trong nền kinh tế thị trờng và đợc Nhà nớc đặc biệt
quan tâm. Vì lẽ đó, có thể khẳng định NSNN là một quỹ tiền tệ lớn của
Nhà nớc.
Xét về các quan hệ kinh tế, các nguồn thu, khoản chi trong NSNN đều
phản ánh những quan hệ kinh tế nhất định giữa Nhà nớc với đối tợng nộp, giữa
Nhà nớc với đối tợng thụ hởng.
Vì thế, "Ngân sách nhà nớc là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nớc đã
đợc cơ quan nhà nớc có thẩm quyền quyết định và đợc thực hiện trong một năm
để bảo đảm thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nớc" [48, tr.8].
NSNN bao gồm ngân sách trung ơng và ngân sách địa phơng.
1.1.1.2. Chi ngân sách nhà nớc
5
Chi NSNN là việc phân phối và sử dụng quỹ NSNN nhằm đảm bảo thực
hiện các chức năng của Nhà nớc theo những nguyên tắc nhất định.
Chi NSNN là quá trình phân phối lại các nguồn tài chính đã đợc tập trung
vào NSNN và đa chúng đến mục đích sử dụng. Vì thế, chi NSNN là những việc
cụ thể, không chỉ dừng lại trên các định hớng mà phải phân bổ cho từng mục
tiêu, từng hoạt động và từng công việc thuộc chức năng của Nhà nớc.
"Chi ngân sách nhà nớc bao gồm các khoản chi phát triển kinh tế- xã
hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nớc;
chi trả nợ của nhà nớc; chi viện trợ và các khoản chi khác theo quy định của
pháp luật" [48, tr.8-9].
Do NSNN gồm ngân sách trung ơng và ngân sách địa phơng, nên chi
NSNN cấp tỉnh thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phơng, gồm: Chi ĐTPT;
Chi thờng xuyên; Chi trả nợ gốc và lãi các khoản tiền huy động cho đầu t; Chi bổ
sung quỹ dự trữ tài chính cấp tỉnh; Chi bổ sung cho ngân sách cấp dới.
1.1.1.3. Chi đầu t phát triển từ ngân sách nhà nớc tỉnh
Chi ĐTPT từ NSNN tỉnh là các khoản chi làm tăng cơ sở vật chất, với
mục tiêu thúc đẩy tăng trởng kinh tế tại địa phơng. Chi ĐTPT là các khoản chi
mang tính chất chi tích luỹ nh chi đầu t CSHT, chi hỗ trợ các doanh nghiệp

nhà nớc. Trong đó, chủ yếu là ĐTXD các công trình kết cấu hạ tầng KT-XH ít
hoặc không có khả năng thu hồi vốn.
Trong nhiệm vụ chi của NSNN tỉnh Quảng Nam, chi ĐTPT là một
khoản chi chủ yếu, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu chi hàng năm của NSNN
tỉnh (Phụ lục 01).
1.1.2. Đặc điểm của chi đầu t phát triển từ ngân sách nhà nớc
- Chi ĐTPT từ NSNN gắn liền với định hớng phát triển KT-XH của đất
nớc, của địa phơng theo từng thời kỳ
Chi NSNN phải bảo đảm các hoạt động của Nhà nớc trên tất cả các lĩnh
vực. Nhng nguồn lực NSNN có hạn, buộc Nhà nớc phải lựa chọn phạm vi chi, tập
trung nguồn tài chính vào chiến lợc, định hớng phát triển KT-XH, để giải quyết
những vấn đề lớn của đất nớc, của địa phơng trong từng thời kỳ cụ thể.
- Chi ĐTPT từ NSNN gắn liền với quyền lực của Nhà nớc
Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất quyết định quy mô, nội dung,
cơ cấu chi và phân bổ nguồn VĐT cho các mục tiêu quan trọng, bởi vì Quốc
hội là cơ quan quyết định nhiệm vụ kinh tế, chính trị, xã hội của quốc gia.
6
Chính phủ là cơ quan hành pháp, có nhiệm vụ quản lý, điều hành các khoản
chi ĐTPT từ NSNN.
Đối với NSNN cấp tỉnh, HĐND tỉnh quyết định dự toán chi NSNN tỉnh,
chi tiết theo các lĩnh vực chi ĐTPT, chi thờng xuyên, chi trả nợ, chi bổ sung
quỹ dự trữ tài chính; quyết định phân bổ; quyết định các chủ trơng, biện pháp
để triển khai thực hiện ngân sách. UBND tỉnh lập, phân bổ, quyết định và tổ
chức chỉ đạo thực hiện kế hoạch chi ĐTPT theo từng lĩnh vực và địa bàn.
- Hiệu quả chi ĐTPT khác với hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp,
nó đợc xem xét trên tầm vĩ mô và là hiệu quả kinh tế, xã hội, an ninh, quốc
phòng dựa trên cơ sở hoàn thành các mục tiêu ĐTPT từ NSNN.
- Chi ĐTPT từ NSNN chủ yếu ĐTXD các công trình kết cấu hạ tầng
KT-XH không có khả năng thu hồi vốn. Chính vì vậy, chi ĐTPT từ NSNN là
các khoản chi không hoàn trả trực tiếp. Đặc điểm này, giúp phân biệt với các

khoản tín dụng đầu t, VĐT của doanh nghiệp, t nhân
- Chi ĐTPT gắn với hoạt động ĐT&XD, chính vì thế chi ĐTPT có đặc
điểm quy mô quản lý lớn, thời gian quản lý dài, tính rủi ro cao, sản phẩm đầu
t đơn chiếc, phụ thuộc đặc điểm, tình hình KT-XH, điều kiện địa hình, địa
chất, thời tiết khí hậu của từng địa phơng
1.1.3. Vai trò của chi đầu t phát triển từ ngân sách nhà nớc
Chi ĐTPT từ NSNN có vai trò to lớn đối với quá trình phát triển KT-
XH của một quốc gia. Sự gia tăng nguồn vốn, phân bố và sử dụng chúng một
cách hiệu quả, sẽ tác động rất lớn đến tăng trởng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
tạo việc làm, gia tăng xuất khẩu và tăng tích luỹ của nền kinh tế.
1.1.3.1. Chi đầu t phát triển từ ngân sách nhà nớc tác động đến tổng
cung, tổng cầu và tác động hai mặt đến sự ổn định của nền kinh tế
- Về mặt cầu: Chi ĐTPT tạo ra lợng cầu chiếm tỷ trọng lớn trong tổng
cầu của nền kinh tế. Theo số liệu của WB, đầu t thờng chiếm khoảng 24 - 28%
trong cơ cấu tổng cầu của các nớc trên thế giới [73]. Đối với tổng cầu, tác
động của đầu t là ngắn hạn. Trong ngắn hạn, khi tổng cung cha kịp thay đổi,
sự tăng lên của chi ĐTPT làm cho tổng cầu tăng, kéo sản lợng cân bằng tăng
và giá cả các yếu tố đầu vào tăng.
- Về mặt cung: Khi thành quả của chi ĐTPT phát huy tác dụng, năng
lực mới đi vào hoạt động thì tổng cung, đặc biệt là tổng cung dài hạn tăng lên,
kéo theo sản lợng tiềm năng tăng lên và giá cả sản phẩm giảm. Sản lợng tăng,
giá cả giảm cho phép tăng tiêu dùng. Tăng tiêu dùng đến lợt mình lại tiếp tục
7
kích thích sản xuất phát triển hơn nữa. Sản xuất phát triển là nguồn gốc cơ bản
để tăng tích luỹ, phát triển KT-XH, tăng thu nhập cho ngời lao động, nâng cao
đời sống của mọi thành viên trong xã hội.
- Do tác động không đồng thời về mặt thời gian của đầu t đối với tổng
cầu và tổng cung, nên một sự thay đổi của đầu t đều cùng một lúc vừa là yếu
tố duy trì sự ổn định, vừa là yếu tố phá vỡ sự ổn định của nền kinh tế.
1.1.3.2. Chi đầu t phát triển từ ngân sách nhà nớc tác động đến tốc

độ tăng trởng và phát triển kinh tế
Chi ĐTPT có vai trò to lớn đối với quá trình phát triển KT-XH của mỗi
quốc gia. Sự gia tăng nguồn vốn, phân bổ và sử dụng có hiệu quả sẽ tác động
rất lớn đến tăng trởng và phát triển kinh tế. Để xem xét tác động của chi
ĐTPT đối với tăng trởng kinh tế ta có thể sử dụng mô hình Harrod- Domar,
với các giả định:
- Nền kinh tế luôn cân bằng ở dới sản lợng tiềm năng. Để có thể huy
động đợc các nguồn lực d thừa cần phải đầu t để mở rộng quy mô sản xuất.
- Công nghệ không đổi, sự kết hợp giữa vốn và lao động đợc thực hiện
theo một hệ số cố định.
Hệ số ICOR (Incremental Capital Output Ratio) phản ánh hiệu quả
đầu t, là nhu cầu VĐTPT toàn xã hội để tăng thêm một đồng GDP.
ICOR =
Vốn đầu t
GDP do vốn tạo ra
=
Vốn đầu t
GDP

Mức tăng GDP =
Vốn đầu t
ICOR
Hoặc có thể tính hệ số ICOR theo phơng pháp thứ hai:
ICOR =
Iv(%)
Ig(%)
Iv: Tỷ lệ vốn đầu t so với tổng sản phẩm trong nớc
Ig: Tốc độ tăng tổng sản phẩm trong nớc
Hệ số ICOR tính theo phơng pháp này thể hiện: để tăng thêm 1% tổng
sản phẩm trong nớc đòi hỏi phải tăng tỷ lệ VĐT so với GDP là bao nhiêu phần

trăm.
Kết quả nghiên cứu của các nhà kinh tế cho thấy, muốn giữ tốc độ tăng
trởng ở mức trung bình thì tỷ lệ đầu t phải đạt đợc từ 15-20% so với GDP tuỳ
thuộc vào ICOR của mỗi nớc.
8
Nếu ICOR không đổi, mức tăng GDP hoàn toàn phụ thuộc vào VĐT. ở
các nớc phát triển, ICOR thờng lớn từ 5-7 do thừa vốn, thiếu lao động, vốn đ-
ợc sử dụng nhiều để thay thế cho lao động, do sử dụng công nghệ hiện đại có
giá cao. Còn ở các nớc chậm phát triển, ICOR thấp từ 2-3 do thiếu vốn, thừa
lao động, nên phải sử dụng lao động để thay thế cho vốn do sử dụng công
nghệ kém hiện đại, giá rẻ.
Chỉ tiêu ICOR của mỗi nớc phụ thuộc vào nhiều nhân tố, thay đổi theo
trình độ phát triển kinh tế và cơ chế chính sách trong nớc.
Đối với các nớc đang phát triển, phát triển về bản chất đợc coi là vấn
đề đảm bảo các nguồn VĐT đủ để đạt đợc một tỷ lệ tăng thêm sản phẩm quốc
dân dự kiến. Thực vậy, ở nhiều nớc, đầu t đóng vai trò nh một "cái hích ban
đầu", tạo đà cho sự cất cánh của nền kinh tế (các nớc NICs, các nớc Đông
Nam á ).
Kinh nghiệm các nớc cho thấy, chỉ tiêu ICOR phụ thuộc mạnh vào cơ
cấu kinh tế và hiệu quả đầu t trong các ngành, các vùng lãnh thổ cũng nh phụ
thuộc vào hiệu quả của chính sách kinh tế nói chung. Thông thờng ICOR
trong nông nghiệp thấp hơn trong công nghiệp, ICOR trong giai đoạn chuyển
đổi cơ chế chủ yếu do tận dụng năng lực. Do đó, các nớc phát triển, tỷ lệ đầu
t thấp thờng dẫn đến tốc độ tăng trởng thấp.
1.1.3.3. Chi đầu t phát triển từ ngân sách nhà nớc thúc đẩy chuyển
dịch cơ cấu của nền kinh tế
Kinh nghiệm của các nớc trên thế giới cho thấy con đờng tất yếu có thể
tăng trởng nhanh với tốc độ mong muốn (từ 9-10%) là tăng cờng đầu t nhằm
tạo ra sự phát triển ở khu vực công nghiệp và dịch vụ. Đối với các ngành nông,
lâm, ng nghiệp do những hạn chế về đất đai và khả năng sinh học, để đạt đợc

tốc độ 5-6% là rất khó khăn. Nh vậy, chính đầu t quyết định quá trình chuyển
dịch cơ cấu kinh tế ở các quốc gia nhằm đạt đợc tốc độ tăng trởng nhanh của
toàn bộ nền kinh tế.
Về cơ cấu lãnh thổ, đầu t có tác dụng giải quyết những mất cân đối về
phát triển giữa các vùng lãnh thổ, đa những vùng kém phát triển thoát khỏi
tình trạng đói nghèo, phát huy tối đa những lợi thế so sánh về tài nguyên, địa
thế, kinh tế, chính trị của những vùng có khả năng phát triển nhanh hơn, làm
bàn đạp thúc đẩy những vùng khác cùng phát triển.
9
1.1.3.4. Chi đầu t phát triển với việc tăng cờng tiềm lực khoa học
công nghệ
Công nghệ là trung tâm của công nghiệp hoá. Đầu t là điều kiện tiên quyết
của sự phát triển và tăng cờng khả năng công nghệ của nớc ta hiện nay.
Theo đánh giá của các chuyên gia, trình độ công nghệ của Việt Nam lạc
hậu nhiều so với thế giới và khu vực. Với thực trạng đó, quá trình CNH, HĐH
đất nớc sẽ gặp khó khăn nếu không đề ra chiến lợc ĐTPT công nghệ nhanh và
vững chắc.
Hai con đờng cơ bản để đạt đợc công nghệ là tự nghiên cứu phát minh
và nhập công nghệ từ nớc ngoài. Dù là sự nghiên cứu phát minh hay nhập từ
nớc ngoài cũng cần phải có VĐT. Mọi phơng án đổi mới công nghệ không gắn
với nguồn VĐT sẽ là những phơng án không khả thi.
1.1.3.5. Chi đầu t phát triển từ ngân sách nhà nớc góp phần phát
triển con ngời và giải quyết các vấn đề xã hội
Theo các nhà kinh tế thì chi đầu t cho giáo dục cũng là một dạng đầu t -
đầu t vốn con ngời (human capital). Garry Becker- ngời nhận giải thởng Nobel
kinh tế năm 1992 khẳng định: "Không có đầu t nào mang lại nguồn lợi lớn nh
đầu t vào nguồn nhân lực, đặc biệt là đầu t cho giáo dục" [60]. Đầu t cho giáo
dục cũng nhằm tăng cờng năng lực sản xuất cho tơng lai của nền kinh tế, vì
khi con ngời đợc trang bị kiến thức tốt hơn thì sẽ làm việc hiệu quả hơn, năng
suất sẽ cao hơn.

Đồng thời, đầu t tạo ra tăng trởng kinh tế và bản thân tăng trởng kinh tế
tác động trực tiếp đến việc góp phần giải quyết có hiệu quả các vấn đề xã hội
nh tạo việc làm, xoá đói giảm nghèo, giảm khoảng cách thu nhập giữa các
tầng lớp dân c, thực hiện đền ơn đáp nghĩa, bảo hiểm xã hội và các hoạt động
từ thiện khác Khi đã giải quyết tốt các vấn đề xã hội, đến lợt nó lại là động
lực thúc đẩy tăng trởng kinh tế và tạo ra sự phát triển bền vững trong tơng lai.
1.1.3.6. Chi đầu t phát triển từ ngân sách nhà nớc tạo tiền đề và điều
kiện để thu hút và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn đầu t khác
Chi ĐTPT từ NSNN là công cụ kinh tế quan trọng để Nhà nớc trực tiếp
tác động đến các quá trình KT-XH, điều tiết vĩ mô, thúc đẩy tăng trởng kinh tế
giữ vững vai trò chủ đạo của kinh tế Nhà nớc. Chi ĐTPT từ NSNN đợc coi là
"vốn mồi" để thu hút các nguồn lực trong và ngoài nớc ĐTPT trên tất cả các
10
lĩnh vực KT-XH, là hạt nhân thúc đẩy xã hội hoá đầu t, thực hiện CNH,HĐH
đất nớc.
Nhìn chung, chi ĐTPT từ NSNN đã đợc Đảng và Nhà nớc ta đặc biệt
coi trọng nhằm tạo ra một CSHT có sức thu hút các nhà đầu t trong và ngoài
nớc. Nhà nớc tập trung các dự án lớn, ít hoặc không có khả năng thu hồi vốn,
lĩnh vực đầu t chủ yếu là các công trình công cộng, phát triển CSHT với chính
sách phân bổ hợp lý đã góp phần khuyến khích đầu t với nhiều thành phần kinh
tế tạo điều kiện hình thành nên các ngành, vùng kinh tế quan trọng.
1.2. Nội dung quản lý chi đầu t phát triển từ ngân sách
nhà nớc tỉnh
Chi ĐTPT từ NSNN là hoạt động có tính liên ngành, do đó, quản lý chi
ĐTPT từ NSNN là yêu cầu khách quan nhằm hạn chế thất thoát, lãng phí,
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn NSNN, đáp ứng các mục tiêu phát triển KT-
XH trên địa bàn.
Quản lý, theo nghĩa chung, là sự tác động có mục đích của chủ thể vào
các đối tợng quản lý nhằm đạt đợc các mục tiêu quản lý đã đề ra.
Quản lý chi ĐTPT từ NSNN là một trong những nội dung cơ bản của

quản lý NSNN. Do đó, quản lý chi ĐTPT từ NSNN tỉnh cũng phải tuân theo
trình tự quản lý NSNN theo đúng Luật NSNN: Lập, chấp hành và quyết toán
NSNN. Đồng thời, do ĐTPT là một quá trình kéo dài từ giai đoạn chuẩn bị
đầu t, thực hiện đầu t đến kết thúc đầu t đa dự án vào khai thác sử dụng, vì vậy
hiệu quả chi ĐTPT phụ thuộc lớn vào chất lợng quá trình ĐTXD, và đợc chi
phối bởi Luật Xây dựng. Chính vì thế, nội dung quản lý chi ĐTPT từ NSNN
tỉnh, bên cạnh việc tuân thủ những quy định cơ bản từ Luật NSNN, cần xem
xét tác động từ Luật Xây dựng.
Quản lý chi ĐTPT từ NSNN tỉnh là sự tác động liên tục, có tổ chức,
định hớng mục tiêu vào quá trình phân bổ, sử dụng và quyết toán VĐT từ
NSNN tỉnh bằng hệ thống đồng bộ các biện pháp kinh tế, kỹ thuật và các biện
pháp khác nhằm đạt đợc các kết quả, hiệu quả đầu t và các mục tiêu theo
chiến lợc phát triển KT-XH tại địa phơng.
Quản lý chi ĐTPT từ NSNN tỉnh gồm những nội dung cơ bản sau:
1.2.1. Quản lý về kế hoạch vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc tỉnh
1.2.1.1. Khái niệm về kế hoạch vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc tỉnh
11
Kế hoạch VĐT là dự toán chi cho từng chơng trình, dự án ĐTPT, đợc
cấp thẩm quyền phê chuẩn theo từng thời kỳ, thờng là một năm.
Kế hoạch VĐT vừa là nội dung, vừa là công cụ để quản lý hoạt động
đầu t nói chung, quản lý chi ĐTPT từ NSNN nói riêng.
Kế hoạch VĐT từ NSNN tỉnh phản ánh khả năng huy động, bố trí sử
dụng vốn NSNN tỉnh, theo tiến độ thời gian và từng chơng trình, dự án.
Kế hoạch VĐT từ NSNN tỉnh cho phép phối hợp hoạt động giữa các
ngành, các địa phơng trên địa bàn toàn tỉnh. Một kế hoạch VĐT hợp lý sẽ
giảm bớt những thất thoát và lãng phí; hạn chế những khuyết tật của nền kinh
tế thị trờng; điều chỉnh cơ cấu đầu t theo hớng ngày càng hợp lý
1.2.1.2. Nguyên tắc lập kế hoạch vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc tỉnh
Công tác lập kế hoạch VĐT từ NSNN tỉnh phải quán triệt những
nguyên tắc: - Kế hoạch VĐT từ NSNN tỉnh phải dựa trên cơ sở quy hoạch,

định hớng phát triển KT-XH của tỉnh. Các chiến lợc, quy hoạch phát triển là
cơ sở khoa học để lập kế hoạch đầu t.
"Đối với chi đầu t phát triển, việc lập dự toán phải căn cứ vào quy
hoạch, chơng trình, dự án đầu t đã có quyết định của cấp có thẩm quyền, u
tiên bố trí đủ vốn phù hợp với tiến độ triển khai thực hiện các chơng trình, dự
án" [48, tr.44].
- Đẩy mạnh công tác kế hoạch hoá VĐT theo các chơng trình, dự án.
Điểm mới của công tác kế hoạch trong cơ chế thị trờng là việc lập kế hoạch
theo chơng trình phát triển và dự án. Chơng trình phát triển là công cụ thực
hiện kế hoạch, là tập hợp các mục tiêu, biện pháp nhằm phối hợp thực hiện
một cách hiệu quả nhất mục tiêu kế hoạch đề ra trong điều kiện thời gian và
nguồn lực nhất định. Thực chất của công tác kế hoạch hoá VĐT theo chơng
trình và dự án là lập các kế hoạch ĐTPT trên cơ sở các mục tiêu, nhiệm vụ của
kế hoạch, lựa chọn các vấn đề vào chơng trình phát triển và xây dựng các dự
án đầu t để thực hiện chơng trình đó. Thực hiện tốt các chơng trình phát triển
và dự án là cơ sở thực hiện thành công kế hoạch đầu t từ NSNN.
- Kế hoạch VĐT từ NSNN tỉnh phải đảm bảo tính khoa học, đồng bộ,
kịp thời và linh hoạt. Kế hoạch VĐT phải dựa trên những căn cứ khoa học về
chiến lợc, định hớng phát triển KT-XH, chiến lợc đầu t chung của nền kinh tế,
ngành, địa phơng, vào khả năng và thực trạng của NSNN Kế hoạch VĐT
phải đồng bộ giữa các nội dung đầu t, giữa mục tiêu và biện pháp, đảm bảo tạo
12
ra một cơ cấu đầu t hợp lý, đồng thời có tính linh hoạt cao. Kế hoạch sẽ đợc
điều chỉnh khi thay đổi nhu cầu và nguồn lực thực hiện.
- Kế hoạch VĐT từ NSNN tỉnh phải đảm bảo mục tiêu kết hợp tốt giữa
vốn NSNN và các nguồn vốn khác, kết hợp hài hoà giữa lợi ích hiện tại với lợi
ích lâu dài, lấy hiệu quả KT-XH làm tiêu chuẩn để xem xét đánh giá. Kế
hoạch VĐT từ NSNN là một bộ phận rất quan trọng của kế hoạch đầu t nói
chung, tạo điều kiện phát huy tiềm năng đầu t của các thành phần kinh tế
khác,thu hút VĐT nớc ngoài.

- Kế hoạch VĐT từ NSNN tỉnh phải đợc xây dựng theo nguyên tắc từ
dới lên nhằm đảm bảo tính thực thi cao. Dự án đầu t là công cụ thực hiện kế
hoạch đầu t từ NSNN tỉnh.
Điều kiện tiên quyết đối với các dự án đợc ghi kế đầu t hàng năm là dự
án phải có quyết định đầu t từ thời điểm tháng 10 của năm trớc năm kế hoạch,
có thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán đợc duyệt của cấp có thẩm quyền.
1.2.1.3. Nội dung lập, kiểm tra và thông báo kế hoạch vốn đầu t từ
ngân sách nhà nớc tỉnh
Trong thời gian lập dự toán NSNN hàng năm, căn cứ vào tiến độ và mục
tiêu thực hiện dự án, CĐT lập kế hoạch VĐT của dự án gửi cơ quan quản lý
cấp trên để tổng hợp vào dự toán NSNN theo quy định của Luật NSNN.
UBND tỉnh lập dự toán ngân sách địa phơng về phần kế hoạch VĐT
trình Thờng trực HĐND tỉnh xem xét có ý kiến trớc khi gửi Bộ Tài chính, Bộ
Kế hoạch và Đầu t.
Sau khi dự toán NSNN đợc Quốc hội quyết định và Thủ tớng Chính phủ
giao, UBND tỉnh lập phơng án phân bổ VĐT thuộc địa phơng quản lý trình
HĐND tỉnh quyết định. Theo Nghị quyết của HĐND, UBND tỉnh phân bổ và
quyết định giao kế hoạch VĐT cho từng dự án đã đủ thủ tục đầu t thuộc
phạm vi quản lý, đảm bảo khớp đúng với chỉ tiêu đợc giao về TMĐT; cơ cấu
vốn trong nớc, vốn ngoài nớc; cơ cấu ngành kinh tế; mức vốn các dự án
quan trọng của Nhà nớc và đúng với Nghị quyết Quốc hội, chỉ đạo của
Chính phủ về điều hành kế hoạch phát triển KT-XH và dự toán NSNN hàng
năm.
Sở TC phối hợp với Sở KH&ĐT dự kiến phân bổ VĐT cho từng dự án
do tỉnh quản lý trớc khi báo cáo UBND tỉnh quyết định.
13
Sau khi phân bổ VĐT từng dự án, UBND tỉnh gửi kế hoạch VĐT cho
Bộ Tài chính, đồng thời giao chỉ tiêu kế hoạch cho các CĐT để thực hiện,
đồng gửi KBNN nơi dự án mở tài khoản để theo dõi, làm căn cứ KSTTV.
Trên cơ sở kế hoạch VĐT của UBND tỉnh, Sở TC thông báo kế hoạch

thanh toán VĐT cho KBNN tỉnh làm căn cứ thanh toán vốn cho các dự án,
đồng gửi cho các ngành quản lý có dự án đó theo dõi, phối hợp quản lý.
Kế hoạch thanh toán VĐT là kế hoạch phân bổ vốn cho từng dự án
thuộc nguồn VĐT NSNN theo từng loại nguồn vốn, loại vốn, vốn trong nớc,
ngoài nớc.
CĐT phải gửi Sở TC các tài liệu cơ sở của dự án để kiểm tra, thông báo
kế hoạch thanh toán VĐT cho các dự án, bao gồm: Văn bản phê duyệt đề c-
ơng hoặc nhiệm vụ dự án quy hoạch; Văn bản cho phép tiến hành CBĐT; Dự
toán chi phí cho công tác quy hoạch, CBĐT hoặc CBTHDA; Quyết định đầu t
dự án của cấp có thẩm quyền; Quyết định phê duyệt TKKT và TDT.
1.2.2. Quản lý nguồn vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc tỉnh
1.2.2.1. Khái niệm nguồn vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc tỉnh
Nguồn VĐT là thuật ngữ dùng để chỉ các nguồn tập trung và phân phối
vốn cho ĐTPT kinh tế, đáp ứng nhu cầu chung của nhà nớc và của xã hội.
Nguồn VĐT bao gồm nguồn VĐT trong nớc (vốn NSNN, vốn tín dụng ĐTPT
của nhà nớc, VĐT từ doanh nghiệp nhà nớc, nguồn vốn từ khu vực t nhân, thị
trờng vốn) và nguồn VĐT ngoài nớc.
Xét về bản chất, nguồn hình thành VĐT chính là phần tiết kiệm hay tích
luỹ mà nền kinh tế có thể huy động đợc để đa vào quá trình tái sản xuất xã
hội.
Nguồn VĐT từ NSNN tỉnh là tiết kiệm từ NSNN, là phần đợc giành để
chi cho ĐTPT từ thu NSNN tỉnh không tính đến các khoản viện trợ không
hoàn lại của các tổ chức quốc tế, các tổ chức khác, các cá nhân ở nớc ngoài
trực tiếp cho địa phơng. Nguồn VĐT từ NSNN tỉnh là nguồn vốn quan trọng
trong chiến lợc phát triển KT-XH của mỗi địa phơng.
Quy mô tiết kiệm của NSNN tỉnh về cơ bản tùy thuộc vào sự thay đổi
tổng thu và chi thờng xuyên của NSNN tỉnh. Bởi lẽ "Ngân sách nhà nớc đợc
cân đối theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí, lệ phí phải lớn hơn tổng số
chi thờng xuyên và góp phần tích luỹ ngày càng cao vào chi đầu t phát triển"
[48, tr.13]. Tổng thu NSNN tỉnh lại phụ thuộc vào quy mô và sự tăng trởng

14
kinh tế, chính sách động viên thu nhập vào NSNN (chủ yếu là thuế, phí và lệ
phí), hiệu lực và hiệu quả tổ chức thu trên thực tế.
"Chi đầu t phát triển phải bảo đảm cấp đủ và đúng tiến độ thực hiện
trong phạm vi dự toán đợc giao. Đối với những dự án, nhiệm vụ chi cấp thiết
đợc tạm ứng trớc dự toán để thực hiện" [48, tr.57].
1.2.2.2. Nội dung quản lý nguồn vốn đầu t từ ngân sách tỉnh
"Cơ quan tài chính có trách nhiệm bố trí nguồn để thực hiện kịp thời
các khoản chi theo dự toán, kiểm tra việc thực hiện chi tiêu và có quyền tạm
dừng các khoản chi vợt nguồn cho phép hoặc sai chính sách, chế độ, tiêu
chuẩn" [48, tr.58].
Do đó, đối với chi ĐTPT từ NSNN tỉnh, trên cơ sở tồn quỹ NSNN tỉnh,
Sở TC có trách nhiệm chuyển kịp thời và chuyển đủ nguồn vốn qua cơ quan
KBNN tỉnh thực hiện tạm ứng, thanh toán theo tiến độ thực hiện của các dự án
đợc UBND tỉnh thông báo kế hoạch VĐT. Công tác quản lý nguồn vốn của cơ
quan tài chính đảm bảo tập trung và đáp ứng nguồn vốn kịp thời theo tiến độ
thực hiện kế hoạch của các dự án, bố trí đủ vốn theo quy định- không quá 2
năm đối với dự án nhóm C, 4 năm đối với nhóm B.
Theo thông báo hạn mức VĐT hoặc lệnh chi tiền do cơ quan tài chính
chuyển sang, KBNN tỉnh có trách nhiệm theo dõi, kiểm soát, thực hiện tạm ứng,
thanh toán, hạch toán kế toán và quyết toán vốn theo từng CĐT, dự án, từng loại
nguồn vốn, loại vốn, từng cấp ngân sách, theo đúng niên độ, mục lục NSNN.
1.2.3. Kiểm soát thanh toán vốn đầu t từ ngân sách nhà nớc tỉnh
Theo quy định, hệ thống KBNN có trách nhiệm kiểm soát, tạm ứng, thanh
toán vốn kịp thời, đầy đủ, đúng chế độ cho các dự án khi đã có đủ điều kiện.
Mục tiêu của việc KSTTVĐT qua hệ thống KBNN là nhằm bảo đảm
việc sử dụng kinh phí NSNN đúng mục đích, tiết kiệm và có hiệu quả. Thực
hiện KSTT VĐT có ý nghĩa rất lớn trong việc phân phối và sử dụng có hiệu
quả các nguồn lực tài chính của đất nớc; tạo điều kiện giải quyết tốt mối quan
hệ giữa tích luỹ và tiêu dùng; tăng cờng kỷ luật tài chính

Để nhận vốn tạm ứng, thanh toán cho các dự án đợc UBND tỉnh thông
báo kế hoạch, CĐT hoặc BQLDA (theo uỷ quyền) đợc mở tài khoản tại KBNN
tỉnh.
1.2.3.1. Tài liệu cơ sở
Để phục vụ cho công tác KSTTVĐT, CĐT hoặc BQLDA gửi đến
KBNN nơi mở tài khoản thanh toán các tài liệu cơ sở của dự án (các tài liệu
15
này chỉ gửi một lần cho đến khi dự án kết thúc đầu t, trừ trờng hợp phải bổ
sung, điều chỉnh) gồm:
- Dự án đầu t (hoặc Báo cáo đầu t, hoặc Báo cáo kinh tế- kỹ thuật) và
Quyết định đầu t của cấp có thẩm quyền;
- TDT hoặc dự toán kèm theo quyết định phê duyệt của cấp thẩm quyền;
- Quyết định phê duyệt kết quả đấu thầu (trờng hợp đấu thầu), Quyết
định chỉ định thầu hoặc quyết định giao nhiệm vụ;
- Hợp đồng kinh tế giữa CĐT với nhà thầu và các tài liệu đi kèm.
1.2.3.2. Tạm ứng và thu hồi vốn tạm ứng
- Đối tợng đợc tạm ứng vốn và mức vốn tạm ứng:
* Dự án hoặc gói thầu thực hiện theo hình thức chìa khoá trao tay
(thiết kế, cung cấp thiết bị và xây lắp) thông qua hợp đồng EPC: Tạm ứng cho
việc mua sắm thiết bị căn cứ vào tiến độ thanh toán; Phần còn lại tạm ứng
15% giá trị hợp đồng, nhng nhiều nhất không vợt kế hoạch vốn cả năm đã bố
trí cho các công việc này.
* Dự án hoặc gói thầu xây lắp tổ chức đấu thầu theo hợp đồng trọn
gói hoặc hợp đồng điều chỉnh giá: Giá trị gói thầu dới 10 tỷ đồng, mức tạm
ứng bằng 20% giá trị hợp đồng; Giá trị gói thầu từ 10 tỷ đồng đến dới 50 tỷ
đồng, mức tạm ứng 15% giá trị hợp đồng; Giá trị gói thầu từ 50 tỷ đồng trở
lên, mức tạm ứng 10% giá trị hợp đồng. Mức tạm ứng không vợt kế hoạch
VĐT hàng năm của gói thầu.
* Gói thầu mua sắm thiết bị: Mức vốn tạm ứng là số tiền mà CĐT phải
thanh toán theo hợp đồng nhng nhiều nhất không vợt kế hoạch VĐT trong

năm bố trí cho gói thầu. Vốn tạm ứng đợc thanh toán theo tiến độ thanh toán
tiền của CĐT đối với nhà thầu cung ứng, gia công chế tạo thiết bị đợc quy
định trong hợp đồng kinh tế và đợc thực hiện cho đến khi thiết bị đã nhập kho
của CĐT (đối với thiết bị không cần lắp) hoặc đã đợc lắp đặt xong và nghiệm
thu (đối với thiết bị cần lắp).
* Đối với các hợp đồng t vấn: Mức vốn tạm ứng tối thiểu là 25% giá trị
gói thầu, nhng không vợt kế hoạch VĐT cả năm đã bố trí cho công việc t vấn.
* Đối với công việc ĐBGPMB và một số công việc thuộc chi phí khác
của dự án đợc cấp vốn tạm ứng, mức vốn tạm ứng theo yêu cầu cần thiết nhng
không vợt kế hoạch VĐT cả năm đã đợc bố trí cho công việc đó. Để đợc tạm
ứng, CĐT gửi KBNN nơi mở tài khoản các tài liệu đối với từng loại công việc:
công tác ĐBGPMB phải có phơng án đền bù và dự toán đợc duyệt; chi phí lệ
16
phí cấp đất, thuế chuyển quyền sử dụng đất, phải có thông báo của cơ quan
chuyên môn yêu cầu CĐT nộp tiền; chi phí của bộ máy quản lý dự án phải có
dự toán đợc duyệt.
- Thu hồi vốn tạm ứng:
* Dự án hoặc gói thầu thực hiện theo hình thức chìa khoá trao tay
thông qua hợp đồng EPC: Vốn tạm ứng để mua sắm thiết bị đợc thu hồi vào từng
lần thanh toán khối lợng thiết bị hoàn thành; Vốn tạm ứng cho phần còn lại của
dự án hoặc gói thầu đợc thu hồi nh quy định đối với khối lợng xây lắp.
* Dự án hoặc gói thầu xây lắp tổ chức đấu thầu theo hợp đồng trọn gói
hoặc hợp đồng điều chỉnh giá, vốn tạm ứng đợc thu hồi dần khi thanh toán
khối lợng hoàn thành. Thời điểm bắt đầu thu hồi đợc quy định khi thanh toán
đạt 30% giá trị hợp đồng (đối với gói thầu có giá trị dới 10 tỷ đồng); khi thanh
toán đạt 25% giá trị hợp đồng (gói thầu có giá trị từ 10 tỷ đồng đến dới 50 tỷ
đồng); khi thanh toán đạt 20% giá trị hợp đồng (gói thầu có giá trị từ 50 tỷ
đồng trở lên). Vốn tạm ứng đợc thu hồi hết khi gói thầu thanh toán khối lợng
hoàn thành đạt 80% giá trị hợp đồng.
* Gói thầu mua sắm thiết bị: Vốn tạm ứng mua sắm thiết bị đợc thu

hồi vào từng lần thanh toán khối lợng thiết bị hoàn thành.
Đối với thiết bị không cần lắp, khi thiết bị đã đợc nghiệm thu và nhập
kho CĐT, CĐT có trách nhiệm gửi ngay chứng từ đến KBNN để làm thủ tục
thanh toán khối lợng thiết bị hoàn thành và thu hồi hết số vốn đã tạm ứng.
Đối với thiết bị cần lắp, khi thiết bị đã về đến kho CĐT, CĐT thông
báo với KBNN để theo dõi; khi thiết bị đã lắp đặt xong, CĐT gửi ngay chứng
từ đến KBNN làm thủ tục thanh toán khối lợng thiết bị hoàn thành, thu hồi hết
số vốn đã tạm ứng.
* Đối với các hợp đồng t vấn: Vốn tạm ứng đợc thu hồi vào từng lần
thanh toán cho khối lợng công việc t vấn hoàn thành theo nguyên tắc:
+ Thời điểm thu hồi bắt đầu khi thanh toán khối lợng hoàn thành.
+ Số vốn thu hồi bằng số vốn thanh toán nhân với tỷ lệ cấp vốn tạm
ứng.
* Đối với công việc ĐBGPMB và một số công việc thuộc chi phí khác
của dự án đợc cấp vốn tạm ứng, vốn tạm ứng đợc thu hồi vào kỳ thanh toán
khối lợng hoàn thành của công việc này.
- Thanh toán vốn tạm ứng:
17
Ngoài hồ sơ cơ sở, CĐT (hoặc Ban QLDA) gửi đến KBNN giấy đề nghị
tạm ứng VĐT và chứng từ rút VĐT. KBNN kiểm soát, cấp vốn cho CĐT, đồng
thời thay CĐT thanh toán trực tiếp cho nhà thầu hoặc ngời thụ hởng khác.
1.2.3.3. Thanh toán khối lợng hoàn thành
- Thanh toán khối lợng xây lắp hoàn thành:
* Khối lợng xây lắp hoàn thành theo hình thức chỉ định thầu hoặc tự
thực hiện dự án đợc thanh toán là giá trị khối lợng thực hiện đợc nghiệm thu
theo giai đoạn (hoặc hàng tháng) theo hợp đồng đã ký kết và có đủ điều kiện
sau:
+ Khối lợng nghiệm thu phải đúng thiết kế bản vẽ thi công đợc duyệt
và có trong kế hoạch đầu t năm đợc giao;
+ Dự toán chi tiết đợc duyệt theo đúng định mức đơn giá của Nhà nớc.

* Khối lợng xây lắp hoàn thành theo hình thức đấu thầu hoặc theo hợp
đồng EPC đợc thanh toán là khối lợng thực hiện đã đợc nghiệm thu theo tiến
độ trong hợp đồng nh sau:
+ Đối với hợp đồng trọn gói và hợp đồng EPC mà trong hợp đồng
không quy định thêm các điều kiện thanh toán thì khối lợng nghiệm thu theo
tiến độ là khối lợng có trong hợp đồng đã ký, đợc tính theo đơn giá trúng thầu,
có trong kế hoạch đầu t năm đợc giao.
+ Đối với hợp đồng điều chỉnh giá, hợp đồng EPC mà trong hợp đồng
có quy định cụ thể về điều kiện, giới hạn, phạm vi các công việc, hạng mục đ-
ợc điều chỉnh và công thức điều chỉnh thì khối lợng nghiệm thu thanh toán là
khối lợng và giá trị nghiệm thu trong hợp đồng đã ký, có trong kế hoạch đầu t
năm đợc giao.
Trờng hợp khối lợng phát sinh tăng, giảm so với khối lợng trong hợp
đồng thì khối lợng nghiệm thu thanh toán là khối lợng đợc cấp thẩm quyền
phê duyệt, phù hợp với các điều kiện cụ thể quy định trong hợp đồng, đợc tính
theo đơn giá trúng thầu, không vợt giá trị hợp đồng và có kế hoạch đầu t năm
đợc giao.
* Khi có khối lợng hoàn thành đợc nghiệm thu, CĐT lập hồ sơ đề nghị
thanh toán gửi KBNN, bao gồm: Biên bản nghiệm thu khối lợng xây lắp hoàn
thành kèm theo bản tính giá trị khối lợng đợc nghiệm thu; Phiếu giá thanh toán;
Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng VĐT (nếu có); Chứng từ rút VĐT.
18
Đối với khối lợng xây lắp hoàn thành theo hình thức đấu thầu, KBNN
căn cứ vào tiến độ thực hiện do CĐT và nhà thầu xác định trên cơ sở hợp đồng
và khối lợng nghiệm thu để thanh toán. CĐT và nhà thầu chịu trách nhiệm tr-
ớc pháp luật về chất lợng và tiến độ thực hiện.
- Thanh toán khối lợng thiết bị hoàn thành:
* Khối lợng thiết bị hoàn thành đợc thanh toán là khối lợng thiết bị
có đủ các điều kiện sau: Danh mục thiết bị phải phù hợp với quyết định đầu t
và có trong kế hoạch VĐT đợc giao; Có trong hợp đồng kinh tế giữa CĐT và

nhà thầu; Đã đợc CĐT nhập kho (đối với thiết bị không cần lắp) hoặc đã lắp
đặt xong và đã đợc nghiệm thu (đối với thiết bị cần lắp đặt).
* Khi có khối lợng hoàn thành đợc nghiệm thu, CĐT lập hồ sơ đề nghị
thanh toán gửi KBNN, bao gồm: Hoá đơn kiêm phiếu xuất kho (đối với thiết
bị mua trong nớc); Bộ chứng từ nhập khẩu (đối với thiết bị nhập khẩu); Biên
bản nghiệm thu thiết bị chạy thử tổng hợp đối với thiết bị cần lắp; Phiếu nhập
kho (nếu là doanh nghiệp), biên bản nghiệm thu (nếu là đơn vị hành chính sự
nghiệp) đối với thiết bị không cần lắp; Các chứng từ vận chuyển, bảo hiểm,
thuế, phí lu kho (trờng hợp cha đợc tính trong giá thiết bị); Bảng kê thanh toán
hoặc phiếu giá thanh toán; Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng VĐT (nếu có);
Chứng từ rút VĐT.
- Thanh toán khối lợng công tác t vấn hoàn thành:
* Khối lợng công tác t vấn hoàn thành đợc thanh toán là khối lợng
thực hiện đợc nghiệm thu có trong hợp đồng kinh tế và kế hoạch VĐT đợc
giao.
* Khi có khối lợng hoàn thành đợc nghiệm thu, CĐT lập hồ sơ đề nghị
thanh toán gửi KBNN, bao gồm: Biên bản nghiệm thu khối lợng t vấn hoàn thành;
Phiếu giá thanh toán; Giấy đề nghị thanh toán tạm ứng; Chứng từ rút VĐT.
- Hình thức thanh toán: Căn cứ hồ sơ đề nghị thanh toán do CĐT gửi
đến, trong vòng 7 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, KBNN kiểm
soát, cấp vốn cho CĐT đồng thời thay mặt CĐT thanh toán trực tiếp cho các
nhà thầu, thu hồi vốn tạm ứng theo đúng quy định.
- Nguyên tắc thanh toán: Số vốn thanh toán cho từng công việc, hạng
mục công trình không đợc vợt dự toán hoặc giá trúng thầu; Tổng số vốn thanh
toán cho dự án không đợc vợt TDT và TMĐT đã đợc phê duyệt; Số vốn thanh
toán cho dự án trong năm (bao gồm cả tạm ứng và thanh toán khối lợng hoàn
19
thành) nhiều nhất không vợt kế hoạch vốn cả năm đã đợc thông báo cho dự
án.
1.2.4. Quyết toán

1.2.4.1. Quyết toán vốn đầu t hàng năm
Kết thúc năm kế hoạch, CĐT lập báo cáo quyết toán VĐT năm theo
biểu mẫu quy định trong chế độ kế toán áp dụng cho CĐT do Bộ Tài chính
ban hành.
KBNN tỉnh lập báo cáo quyết toán VĐT theo danh mục dự án kèm
theo kế hoạch VĐT đợc thông báo, theo từng loại nguồn vốn, cơ cấu (xây lắp,
thiết bị, khác), đúng mục lục NSNN gửi Sở TC thẩm định, báo cáo UBND tỉnh
trình HĐND tỉnh phê chuẩn.
1.2.4.2. Quyết toán vốn đầu t hoàn thành
VĐT đợc quyết toán là toàn bộ chi phí hợp pháp đã thực hiện trong
quá trình đầu t để đa dự án vào khai thác sử dụng. Chi phí hợp pháp là chi phí
đợc thực hiện đúng với hồ sơ thiết kế- dự toán đã phê duyệt, bảo đảm đúng
quy chuẩn, định mức, đơn giá, chế độ tài chính- kế toán, hợp đồng kinh tế đã
ký kết và những quy định của Nhà nớc có liên quan. VĐT đợc quyết toán phải
nằm trong giới hạn TMĐT đợc cấp có thẩm quyền phê duyệt hoặc điều chỉnh
(nếu có).
Khi hạng mục công trình, tiểu dự án, dự án thành phần và dự án đầu t
hoàn thành, CĐT có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán VĐT; ngời có thẩm
quyền (ngời quyết định đầu t) tổ chức thẩm tra và phê duyệt quyết toán theo
quy định về chế độ quyết toán VĐT.
1.3. Sự cần thiết hoàn thiện quản lý chi đầu t phát triển
từ ngân sách nhà nớc
1.3.1. Thành công trong việc quản lý chi đầu t phát triển từ ngân
sách nhà nớc trong những năm qua trên địa bàn cả nớc
Những năm qua, trong bối cảnh hết sức khó khăn cả ở trong và ngoài
nớc, nhng nền kinh tế vẫn duy trì đợc mức tăng trởng nhanh và bền vững; nhịp
độ tăng trởng GDP bình quân 5 năm 2001-2005 đạt 7,5%, riêng năm 2005
tăng 8,4%, là một cố gắng rất lớn. Tăng trởng kinh tế trong các năm qua có sự
đóng góp của nhiều yếu tố, trong đó yếu tố chủ yếu là đầu t.
Với việc không ngừng hoàn thiện và ban hành nhiều chủ trơng, chính sách

thông thoáng, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút và sử dụng có hiệu quả các
20
nguồn VĐT trong xã hội; nhờ đó nguồn VĐT xã hội tăng trởng khá, hiệu quả sử
dụng các nguồn vốn bớc đầu đợc quan tâm hơn. Cơ sở vật chất kỹ thuật, năng lực
sản xuất của các ngành kinh tế tăng đáng kể, góp phần to lớn trong sự nghiệp
phát triển của đất nớc trong những năm qua.
Trớc hết là nguồn VĐT toàn xã hội tăng khá, tạo khả năng hoàn thành tốt
kế hoạch ĐTPT đã đề ra, góp phần thúc đẩy tăng trởng kinh tế và ổn định xã hội.
Tổng vốn ĐTPT toàn xã hội giai đoạn 2001-2005 đạt 1.200 nghìn tỷ đồng, bằng
37,5% GDP, tăng 30% so với kế hoạch và gấp hai lần so với 5 năm trớc. Trong
đó, VĐT từ NSNN là 274,3 nghìn tỷ đồng, chiếm gần 22,8% tổng VĐT toàn xã
hội và chiếm 28% tổng chi NSNN. Đây là nguồn vốn rất quan trọng góp phần
định hớng, tạo ra cơ cấu kinh tế và thu hút đầu t của các thành phần kinh tế khác.
Hai là, cơ cấu đầu t đã có sự dịch chuyển theo hớng tích cực, tập trung
hơn cho những mục tiêu quan trọng về phát triển KT-XH, đồng thời quan tâm
đầu t nhiều hơn cho vùng nghèo, xã nghèo, vùng đồng bào dân tộc.
Ba là, năng lực nhiều ngành KT-XH tăng lên đáng kể, nhất là năng lực sản
xuất của các ngành công nghiệp, năng lực tới tiêu thủy lợi, năng lực giao thông
vận tải
Bốn là, cơ chế quản lý ĐT&XD đã có nhiều đổi mới, thực hiện phân cấp,
giao quyền và tạo chủ động cho các Bộ, ngành, địa phơng trong việc quyết định
chủ trơng và phê duyệt các dự án đầu t và bố trí VĐT cụ thể cho các công trình,
dự án, không phân biệt là dự án nhóm A, B, C.
Thủ tớng Chính phủ đã có Chỉ thị 29/2003/CT-TTg nhằm chấn chỉnh quản
lý ĐT&XD bằng nguồn vốn NSNN. Kết quả tình trạng dự án phải điều chỉnh nội
dung và TMĐT đã giảm mạnh; tình trạng chậm tiến độ đã đợc khắc phục một b-
ớc.
Về công tác quy hoạch, đã xây dựng và rà soát lại các quy hoạch đợc
duyệt, trong đó có quy hoạch tổng thể phát triển KT-XH của các vùng kinh tế,
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ơng; quy hoạch phát triển một số lĩnh vực

về kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội; quy hoạch phát triển các vùng kinh tế
trọng điểm, các khu đô thị; các khu công nghiệp, các ngành công nghiệp, quy
hoạch một số sản phẩm chủ yếu và quy hoạch phát triển một số ngành dịch
vụ, du lịch
Chất lợng công tác quy hoạch đã đợc nâng lên do đã cập nhật, rà soát bổ
sung theo hớng gắn với thực tế, bám sát hơn nhu cầu thị trờng trong nớc và quốc
21
tế; coi trọng mối quan hệ liên ngành, liên vùng, khai thác tốt hơn tiềm năng, thế
mạnh của từng ngành, vùng
Các quy hoạch phát triển là căn cứ để các Bộ, ngành và các địa phơng xây
dựng định hớng phát triển KT-XH, kế hoạch sử dụng đất đai của cả nớc, cũng
nh của các tỉnh, thành phố; đồng thời, làm căn cứ cho việc kêu gọi đầu t nớc
ngoài, đầu t của các thành phần kinh tế trong nớc.
1.3.2. Những tồn tại trong quản lý chi đầu t phát triển từ ngân sách
nhà nớc
Trớc hết, công tác xây dựng và phê duyệt kế hoạch đầu t từ nguồn vốn
NSNN còn mang tính dàn trải. Tình trạng này đã đợc phân tích nguyên nhân và
có nhiều giải pháp xử lý, nhng đến nay vẫn cha đợc khắc phục có hiệu quả. Đây
là hệ quả đợc tích tụ từ nhiều năm trớc đây, gây lãng phí lớn và dẫn đến hiệu quả
đầu t thấp.
Kế hoạch VĐT thiếu tập trung là điểm yếu và lặp đi lặp lại trong nhiều
năm. Số dự án dự kiến kết thúc đa vào sử dụng trong kỳ tăng chậm, trong khi đó
số dự án có quyết định đầu t mới trong kỳ vẫn tiếp tục tăng cao hơn, bình quân
vốn bố trí cho một dự án qua các năm có xu hớng giảm dần. Một số Bộ, ngành và
địa phơng vẫn cha chấp hành đúng quy định về quản lý ĐT&XD, bố trí vốn cho
một số công trình, dự án cha đủ thủ tục đầu t. Chính phủ có quy định bố trí vốn
cho các dự án nhóm B không quá 4 năm, nhóm C không quá 2 năm, nhng nhiều
Bộ, địa phơng không thực hiện.
Hai là, hiệu quả sử dụng các nguồn vốn đầu t cha cao, nhất là VĐT từ NSNN.
Cơ cấu đầu t còn nhiều điểm cha hợp lý nh đầu t từ NSNN cho một số

ngành và sản phẩm đợc bảo hộ; đầu t cho nông nghiệp, nông thôn còn thấp
trong khi đó đầu t vào các công trình thủy lợi chiếm hơn 70% VĐT của ngành,
việc xây dựng các công trình thủy lợi tới cho các loại cây công nghiệp còn ít, còn
coi nhẹ đầu t thủy lợi cấp nớc cho công nghiệp và dân sinh, cho nuôi trồng thủy
sản.
Một số lĩnh vực nh công nghiệp sản xuất vật liệu, công nghiệp chế tạo,
công nghiệp công nghệ cao cha đợc đầu t đúng mức. Nhìn chung mặt bằng công
nghệ của ta còn thấp, khả năng cạnh tranh của sản phẩm cha cao.
Ba là, việc giải ngân, thanh toán khối lợng VĐT hoàn thành còn chậm,
chủ yếu do các thủ tục thanh toán phức tạp, công tác nghiệm thu của các CĐT và
BQLDA không kịp thời, nhất là các dự án sử dụng nguồn vốn trái phiếu Chính
22
phủ, công trái giáo dục đã làm chậm việc đa công trình vào sử dụng. Chất lợng
công tác t vấn thiết kế cha đảm bảo yêu cầu, nên trong quá trình triển khai thi
công đã phát sinh nhiều khối lợng không đợc CĐT bổ sung kịp thời, ảnh hởng
đến công tác thanh toán.
Các CĐT, BQLDA sử dụng nguồn vốn NSNN cha khẩn trơng cùng các
nhà thầu hoàn tất các thủ tục nghiệm thu, thanh quyết toán. Nhiều dự án đã hoàn
thành nghiệm thu, đa vào sử dụng trong nhiều năm nhng không quyết toán công
trình.
Bốn là, tình hình nợ khối lợng các công trình XDCB hoàn thành do cha có
vốn thanh toán diễn ra ở một số Bộ và nhiều địa phơng đang là vấn đề rất bức
xúc. Các khoản nợ XDCB vợt quá khả năng cân đối NSNN đã ảnh hởng lớn đến
hoạt động sản xuất, kinh doanh của các nhà thầu, dẫn đến việc chiếm dụng vốn
lẫn nhau, nợ quá hạn ngân hàng tăng
Năm là, cơ chế chính sách trong lĩnh vực ĐTPT còn chậm đợc sửa đổi, bổ
sung và hoàn chỉnh, cha đáp ứng kịp thời yêu cầu thực tế của công tác quản lý
hiện nay.
Sáu là, chất lợng một số dự án quy hoạch cha cao, cha có tầm nhìn xa;
quy hoạch cha phù hợp với cơ chế thị trờng, cha theo kịp với quá trình thay đổi

của các yếu tố khách quan, các dự báo tác động của các yếu tố bên ngoài nh thị
trờng thế giới, tiến bộ công nghệ, sự cạnh tranh của các quốc gia, doanh nghiệp
và sản phẩm nên tính định hớng cho các doanh nghiệp còn hạn chế. Tính cục
bộ, xu hớng khép kín trong các quy hoạch (cả quy hoạch lãnh thổ và quy hoạch
phát triển ngành, quy hoạch sản phẩm) đã gây nên sự lãng phí các nguồn lực do
sự phát triển chồng chéo, d thừa công suất hoặc tạo ra độc quyền trong ngành,
sử dụng quy hoạch để cản trở các thành phần kinh tế khác tham gia. Quy hoạch
cha đợc thờng xuyên cập nhật, bổ sung và điều chỉnh kịp thời, do đó một số quy
hoạch bị lạc hậu với tình hình thực tiễn,
không đáp ứng yêu cầu; không đủ căn cứ để xây dựng kế hoạch.
Bảy là, tình hình thất thoát, lãng phí còn lớn, dẫn đến hiệu quả đầu t cha
cao đang là vấn đề bức xúc hiện nay. Hiện tại, vì cha thể kiểm toán, thanh tra
đánh giá toàn bộ các dự án đầu t xây dựng nên cha thể khẳng định chính xác con
số thất thoát mà d luận lâu nay đề cập. Tuy nhiên, kết quả thanh tra các dự án cho
thấy: số sai phạm về tài chính phát hiện chiếm 14-19% tổng số VĐT đợc thanh
23
tra, kiểm tra. Trong tổng số vốn đợc phát hiện có sai phạm nói trên, số vốn kiến
nghị thu hồi chiếm 5-6% tổng số vốn đợc thanh tra.
1.3.3. Sự cần thiết của việc hoàn thiện quản lý chi đầu t phát triển
từ ngân sách nhà nớc
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X Đảng Cộng sản Việt Nam đã đề
ra mục tiêu tổng quát phát triển KT-XH giai đoạn 2006-2010:
Đẩy nhanh tốc độ tăng trởng kinh tế, đạt đợc bớc chuyển biến
quan trọng về nâng cao hiệu quả và tính bền vững của sự phát triển,
sớm đa đất nớc ta ra khỏi tình trạng kém phát triển. Cải thiện rõ rệt
đời sống vật chất, văn hoá và tinh thần của nhân dân. Đẩy mạnh
công nghiệp hoá, hiện đại hoá và phát triển kinh tế tri thức, tạo nền
tảng nớc ta cơ bản trở thành một nớc công nghiệp theo hớng hiện
đại vào năm 2020 [30].
Để đạt đợc các mục tiêu chiến lợc trên, VĐT toàn xã hội phải đạt

khoảng 2.200 nghìn tỷ đồng- theo giá 2005, tơng đơng gần 140 tỷ USD (nếu
tính theo giá hiện hành, VĐT toàn xã hội là 2.677 nghìn tỷ đồng, bằng 160 tỷ
USD), chiếm 40% GDP. Trong đó, vốn trong nớc chiếm 65% và vốn bên ngoài
chiếm 35%

[4].
Với quy mô đầu t gấp đôi giai đoạn 2001-2005, rút kinh nghiệm từ công
tác quản lý, sử dụng VĐT trong những năm qua, việc tổ chức huy động, quản lý
và sử dụng VĐT, đặc biệt là hoàn thiện quản lý chi ĐTPT từ NSNN là hết sức
cần thiết. Hơn thế, trong thời kỳ hội nhập, hoàn thiện quản lý chi ĐTPT từ NSNN
sẽ góp phần nâng cao hiệu quả đầu t, tạo tiền đề và điều kiện kích thích, thu hút
các nguồn vốn khác, nhằm đảm bảo nguồn lực tài chính, đẩy nhanh tiến độ thực
hiện các dự án, sớm hoàn thành các mục tiêu phát triển KT-XH.
1.4. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả chi đầu t phát triển
từ ngân sách nhà nớc
VĐT là yếu tố vật chất quyết định tốc độ tăng trởng và nâng cao sức
cạnh tranh của một nền kinh tế. Nhng tăng trởng kinh tế và khả năng cạnh
tranh của một quốc gia không chỉ dựa vào lợng VĐT nhiều hay ít, mà quan
trọng hơn là hiệu quả sử dụng VĐT nh thế nào.
Hiệu quả chi ĐT-PT từ NSNN là phạm trù kinh tế biểu hiện mối quan hệ
so sánh giữa các kết quả KT-XH đạt đợc của hoạt động chi ĐTPT từ NSNN với
các chi phí phải bỏ ra để có các kết quả đó trong một thời kỳ nhất định.
24
1.4.1. Hiệu quả tài chính: Chỉ tiêu tỷ số lợi ích - chi phí (B/C)
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ số giữa lợi ích (Benefit) thu đợc với chi phí
(Cost) phải bỏ ra. Dự án có hiệu quả khi B/C

1. Dự án không có hiệu quả
khi B/C
Ê

1.
1.4.2. Hiệu quả KT-XH của hoạt động đầu t
* Số lao động có việc làm: Bao gồm số có việc làm trực tiếp cho dự án
và số lao động có việc làm ở các dự án liên đới (số lao động có việc làm gián
tiếp). Các dự án liên đới là các dự án khác đợc thực hiện do sự đòi hỏi của dự
án đang đợc xem xét. Tổng số lao động trực tiếp và gián tiếp có việc làm là
tổng số lao động có việc làm nhờ thực hiện dự án.
* Số lao động có việc làm tính trên 1 đơn vị giá trị vốn đầu t:
- Số lao động có việc làm trực tiếp tính trên một đơn vị VĐT trực tiếp (Id):
Id = Ld / Ivd
Ld: Số lao động có việc làm trực tiếp của dự án
Ivd: Vốn đầu t trực tiếp của dự án
- Toàn bộ số lao động có việc làm tính trên một đơn vị giá trị vốn đầu
t đầy đủ (IT):
IT = LT / IvT
LT: Toàn bộ số lao động có việc làm trực tiếp và gián tiếp
IvT: Số VĐT đầy đủ của dự án đang xem xét và các dự án liên đới
LT= Ld + Lind
IvT= Ivd + Ivind
Lind : Số lao động có việc làm gián tiếp
Ivind: VĐT gián tiếp
* Mức giá trị gia tăng của mỗi nhóm dân c hoặc vùng lãnh thổ:
Chỉ tiêu này phản ánh tác động điều tiết thu nhập giữa các nhóm dân
c hoặc vùng lãnh thổ. Để xác định chỉ tiêu này, trớc hết phải xác định nhóm
dân c hoặc vùng lãnh thổ đợc phân phối giá trị tăng thêm (NNVA) của dự
án. Tiếp đến xác định phần giá trị tăng thêm do dự án tạo ra mà nhóm dân
c hoặc vùng lãnh thổ thu đợc. Cuối cùng tính chỉ tiêu giá trị gia tăng của
mỗi nhóm dân c hoặc mỗi vùng lãnh thổ thu đợc trong tổng giá trị gia tăng
ở năm hoạt động bình thờng của dự án. So sánh tỷ lệ này của các nhóm dân
c hoặc vùng lãnh thổ với nhau sẽ thấy đợc tình hình phân phối giá trị gia

tăng do dự án tạo ra giữa các nhóm dân c và vùng lãnh thổ trong nớc.
25

×