Tải bản đầy đủ (.pdf) (121 trang)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP VỀ DOANH THU LOẠI HÌNH KHÁCH SẠN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.18 MB, 121 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ
KHOA KẾ TỐN

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
Đề tài: QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC DOANH THU
CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI
CÔNG TY DỊCH VỤ KHÁCH SẠN DO CÔNG TY TNHH KIỂM
TOÁN KẾ TOÁN AAC THỰC HIỆN

Sinh viên: Dương Thị Ngọc Bích
Lớp: 41K18.4
GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Đà Nẵng, Tháng 5/2019


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN
MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ NỢ PHẢI
THU KHÁCH HÀNG TRONG QUY TRÌNH KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH (BCTC) .................................................................................................... 3
1.1. Lý thuyết liên quan đến thủ tục kiểm toán khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ và nợ phải thu khách hàng .................................. 3
1.1.1. Định nghĩa và nguyên tắc ghi nhận doanh thu và nợ phải thu
khách hàng .................................................................................................... 3


1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh khách sạn và những ảnh hưởng đến
các thủ tục kiểm toán ....................................................................................... 4
1.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh khách sạn ...................................... 4
1.2.2 Những đặc điểm của khoản mục doanh thu và phải thu khách
hàng công ty dịch vụ khách sạn ảnh hưởng đến các thủ tục kiểm toán
được thực hiện .............................................................................................. 5
1.3. Tổng quan về quy trình bán hàng phải thu và hệ thống kiểm soát
kiểm soát nội bộ liên quan đến chu trình ....................................................... 7
1.3.1. Chu trình bán hàng và phải thu ........................................................ 7
1.3.2. Thủ tục kiểm sốt chu trình bán hàng, phải thu liên quan đến
khoản mục doanh thu và phải thu khách hàng ......................................... 8
1.4. Kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và nợ
phải thu khách hàng ......................................................................................... 9
1.4.1 Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ .......................... 9
1.4.2. Những sai sót và gian lận thường gặp đối với khoản mục doanh
thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và nợ phải thu khách hàng .............. 11
1.4.3. Mục tiêu kiểm toán của khoản mục doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ và nợ phải thu khách hàng .................................................... 12
1.4.4. Thủ tục kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ và nợ phải thu khách hàng trong kiểm tốn BCTC .................. 13
CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC DOANH THU
ĐƯỢC THỰC HIỆN BỞI CƠNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ KẾ TOÁN
AAC...................................................................................................................... 19
2.1. Tổng quan về cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC ................. 19
Dương Thị Ngọc Bích – 41K18.4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền


2.1.1. Giới thiệu chung ............................................................................... 19
2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển .................................................... 19
2.1.3. Mục tiêu hoạt động của AAC .......................................................... 20
2.1.4. Các sản phẩm dịch vụ kinh doanh chính của AAC ...................... 21
2.1.5. Cơ cấu tổ chức, quản lý của công ty ............................................... 23
2.2 Quy trình kiểm tốn tại cơng ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC .. 25
2.3.Thực tế quy trình kiểm tốn doanh thu và phải thu khách hàng tại
công ty dịch vụ khách sạn do công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
thực hiện .......................................................................................................... 26
2.3.1. Lập kế hoạch kiểm toán ................................................................... 26
2.3.2. Thực hiện kiểm toán ......................................................................... 31
2.3.3. Kết thúc kiểm toán ........................................................................... 50
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ ĐỀ XUẤT NHẰM CẢI THIỆN VÀ NÂNG CAO
HIỆU QUẢ CÁC THỦ TỤC KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC DOANH THU
VÀ PHẢI THU KHÁCH HÀNG TẠI CÔNG TY DỊCH VỤ KHÁCH SẠN
ĐƯỢC THỰC HIỆN BỞI CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ KẾ TOÁN
AAC...................................................................................................................... 51
3.1. Nhận xét về các thủ tục kiểm tốn khoản mục doanh thu được thực
hiện bởi Cơng ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC ................................. 51
3.1.1 Ưu điểm .............................................................................................. 51
3.1.2 Hạn chế ............................................................................................... 52
3.2. Một số đề xuất nhằm cải thiện các thủ tục kiểm toán khoản mục
doanh thu được thực hiện bởi Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC
53
KẾT LUẬN ......................................................................................................... 58
TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................. 59
PHỤ LỤC ............................................................................................................ 60

Dương Thị Ngọc Bích – 41K18.4



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
AAC

Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC

BCTC

Báo cáo tài chính

BH&CCDV

Bán hàng và cung cấp dịch vụ

BTC

Bộ Tài chính

CĐKT

Bảng cân đối kế tốn

CMKT

Chuẩn mực kiểm tốn


CMKTVN

Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam

GTGT

Giá trị gia tăng

HTKSNB

Hệ thống kiểm soát nội bộ

KSNB

Kiểm soát nội bộ

KTV

KTV



Qui định

TK

Tài khoản

TKĐƯ


Tài khoản đối ứng

TNKS

Thử nghiệm kiểm sốt
DANH MỤC HÌNH ẢNH

Hình 1:Sơ đồ tổ chức cơng ty AAC ..................................................................... 24
Hình 2:Quy trình kiểm tốn tại công ty AAC ...................................................... 25
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1:Bảng câu hỏi tìm hiểu HTKSNB ứng dụng CNTT ................................. 54
Bảng 2:Bảng so sánh doanh thu với trung bình ngành ......................................... 55
Bảng 3:Phân tích chi phí dự phịng nợ phải thu ................................................... 55

Dương Thị Ngọc Bích – 41K18.4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

LỜI MỞ ĐẦU
Cơng cuộc hội nhập kinh tế toàn cầu đã và đang tác động một cách sâu sắc
lên các nên kinh tế trên thế giới trong đó có Việt Nam. Bên cạnh tác động tích cực,
thì hiệu ứng này cịn kéo theo cả những tác động tiêu cực. Sự cạnh tranh của thị
trường ngày càng trở nên gay gắt đưa đến những yêu cầu đối với nền kinh tế ở các
quốc gia luôn luôn vận động và phát triển để hội nhập sâu vào nền kinh tế chung
của thế giới, nếu không muốn quốc gia mình loại ra khỏi cuộc chơi mang tên hội
nhập này. Chính q trình phát triển đó đã thơi thúc nền kinh tế Việt Nam đã có

bước chuyển từ nền kinh tế bao cấp sang nền kinh tế thị trường. Đây là bước ngoặc
to lớn đối với nền kinh tế Việt Nam. Đó cũng là lúc đặt ra nhu cầu về sự trung thực
và chính xác của thơng tin được cơng bố ra bên ngồi. Cùng với đó, sau khủng
hoảng nổ ra ở Hoa Kỳ và sự phá sản của hàng loạt tổ chức tài chính đã là tiền đề
cho sự ra đời của kiểm toán - lực lượng thứ ba, khách quan độc lập đứng ra kiểm
tra tính trung thực, hợp lý của các thơng tin tài chính. Kiểm tốn ra đời đóng vai
trị tạo niềm tin cho những đối tượng quan tâm đến tình hình tài chính của doanh
nghiệp từ đó đưa ra quyết định đúng đắn hơn. Tổ chức kiểm tốn được đặt nền
móng đầu tiên có thể kể đến Viện kiểm tốn Hoa Kỳ. Tại Việt Nam, vào những
năm đầu thập kỷ 90, Công ty Kiểm Toán Việt Nam (VACO) ra đời. Tiếp theo đó
là sự xuất hiện của các Cơng ty kiểm tốn độc lập ở Việt Nam. Cho đến nay đã có
hơn 200 cơng ty kiểm tốn ở nhiều quy mơ hoạt động.
Nói đến thơng tin tài chính, cái mà người ta thường nghĩ tới không chỉ là
những chỉ tiêu về tài sản, nợ, vốn chủ sở hữu mà còn là những chỉ tiêu về hoạt
động kinh doanh được thể hiện trên báo cáo lãi lỗ như chi phí, doanh thu và cả lợi
nhuận. Không thể nhận định chỉ tiêu nào là quan trọng hơn chỉ tiêu nào vì đối với
mỗi mục đích sử dụng thơng tin tài chính riêng mà người sử dụng chú trọng đến
chỉ tiêu đó hơn là chỉ tiêu khác. Tuy nhiên, theo thống kê các loại gian lận thì chiếm
vị trí đầu tiên là che dấu cơng nợ và xếp ngay sau đó là ghi nhận doanh thu khơng
có thật. Đối với khoản phải thu và doanh thu có thể gian lận theo nhiều chiều hướng
khác nhau. Song, dù là với mục đích gì thì việc doanh thu và khoản phải thu được
ghi nhận khơng chính xác có ảnh hưởng vơ cùng lớn đối với người sử dụng.
Nhận thức được tầm quan trọng và rủi ro của khoản mục doanh thu và phải
thu khách hàng, trong quá trình thực tập tại cơng ty kiểm tốn kế tốn AAC, nội
dung tơi muốn tìm hiểu và nghiên cứu về quy trình kiểm tốn khoản mục doanh
thu. Tuy nhiên, đối với từng loại hình doanh nghiệp sẽ có đặc điểm doanh thu và
phải thu khác nhau và rồi từ đó việc kiểm tốn khoản mục này cũng có những thủ
tục khác nhau. Chính vì điều này đặt ra câu hỏi: Cơng tác kiểm tốn khoản mục
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và phải thu khách hàng của công ty dịch
vụ khách sạn được thực hiện bởi công ty TNHH Kiểm tốn và kế tốn AAC ra

sao? Chính câu hỏi này đã thôi thúc tôi đến với đề tài : “Quy trình kiểm tốn khoản
mục doanh thu cung cấp dịch vụ và phải thu khách hàng của công ty dịch vụ khách
sạn được thực hiện bởi công ty TNHH Kiểm tốn Kế tốn AAC.”

Dương Thị Ngọc Bích – 41K18.4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Bài nghiên cứu muốn tìm hiểu và làm rõ cũng như giải đáp câu hỏi về quy
trình kiểm tốn khoản mục doanh thu cung cấp dịch vụ và phải thu khách hàng để
từ đó đưa ra một số góp ý cũng như kiến nghị góp phần hồn thiện và nâng cao
hiểu quả trong cơng tác kiểm tốn khoản mục này tại cơng ty thực tập.
Nội dung đề tài gồm 3 phần chính:
Chương 1 Cơ sở lý luận chung về quy trình kiểm tốn khoản mục doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ và phải thu khách hàng
Chương 2 Cơng tác kiểm tốn khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ và phải thu khách hàng tại công ty dịch vụ được thực hiện bởi cơng ty
kiểm tốn kế tốn AAC
Chương 3 Nhận xét và kiến nghị hồn thiện quy trình kiểm toán doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ và phải thu khách hàng tại công ty TNHH Kiểm tốn
và Kế tốn AAC

Dương Thị Ngọc Bích – 41K18.4


Khóa luận tốt nghiệp


GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN
MỤC DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ VÀ NỢ PHẢI
THU KHÁCH HÀNG TRONG QUY TRÌNH KIỂM TỐN BÁO CÁO TÀI
CHÍNH (BCTC)
1.1. Lý thuyết liên quan đến thủ tục kiểm toán khoản mục doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ và nợ phải thu khách hàng
1.1.1. Định nghĩa và nguyên tắc ghi nhận doanh thu và nợ phải thu khách
hàng
1.1.1.1 Định nghĩa
Theo (Chuẩn mực kiểm toán Việt Nam số 14) Doanh thu được định nghĩa là:
“Tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh
từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thơng thường của doanh nghiệp, góp phần
làm tăng vốn chủ sở hữu.”
Doanh thu là một khoản mục được trình bày trên báo cáo lãi- lỗ. Theo (Thông
tư 200 - Bộ Tài Chính), tài khoản doanh thu doanh thu của hoạt động sản xuất,
kinh doanh từ các giao dịch và các nghiệp vụ: Bán hàng,cung cấp dịch vụ và doanh
thu khác. Đây là một khoản mục trọng yếu trên báo cáo tài chính bởi đó là cơ sở
để người sử dụng đánh giá vể tình hình tài chính và quy mơ của doanh nghiệp. Bên
cạnh đó, doanh thu là khoản mục có ảnh hưởng đến kết quả lãi lỗ cũng như thành
tích của các nhà quản lý của đơn vị và ảnh hưởng đến mức thuế mà doanh nghiệp
phải nộp. Chính vì những lẽ đó mà doanh thu ln được chú trọng đối với người
dùng báo cáo tài chính.
Giáo trình Kế tốn tài chính 1 (Phan Đình Ngân, 2007) có định nghĩa: “Nợ
phải thu khách hàng là một phần tài sản của doanh nghiệp, là một nguồn lực do
doanh nghiệp kiểm sốt và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai. Khoản
phải thu khách hàng là khoản nợ phải thu của doanh nghiệp với khách hàng về tiền
bán sản phẩm, hàng hoá, bất động sản đầu tư, tài sản cố định, cung cấp dịch
vụ…hay là các khoản phải thu của người nhận thầu xây dựng cơ bản với người

giao thầu về khối lượng công tác xây dựng cơ bản hoàn thành.”
Nợ phải thu khách hàng cũng là một khoản mục quan trọng trên BCTC.
Khoản mục thuộc phần tài sản được trình bày trên CĐKT cung cấp các thơng tin
về khả năng thanh tốn của đơn vị. Đồng thời, đây là một khoản mục có mối quan
hệ đối ứng với nhiều khoản mục trọng yếu khác như doanh thu, tiền. Cho nên khả
năng xảy ra sai phạm và gian lận rất dễ xảy ra với khoản mục này.
1.1.1.2. Nguyên tắc ghi nhận
Đối với từng loại doanh thu được quy định nguyên tắc ghi nhận là khác nhau.
Theo (Thông tư 200 - Bộ Tài Chính), “Doanh nghiệp chỉ ghi nhận doanh thu cung
cấp dịch vụ khi đồng thời thỏa mãn các điều kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn. Khi hợp đồng quy định
người mua được quyền trả lại dịch vụ đã mua theo những điều kiện cụ thể, doanh

Dương Thị Ngọc Bích – 41K18.4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

nghiệp chỉ được ghi nhận doanh thu khi những điều kiện cụ thể đó khơng cịn tồn
tại và người mua khơng được quyền trả lại dịch vụ đã cung cấp;
- Doanh nghiệp đã hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch
vụ đó;
- Xác định được phần cơng việc đã hoàn thành vào thời điểm báo cáo;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.”
Đối với loại hình kinh doanh khách sạn, việc xác định nguyên tắc ghi nhận
doanh thu vô cùng quan trọng. Nó ảnh hưởng đáng kể đến việc thực hiện các thủ
tục kiểm tốn đối với loại hình này.

Nếu với doanh thu, nguyên tắc ghi nhận doanh thu có ảnh hưởng đến các
cơng tác kế tốn khoản mục doanh thu thì đối với phải thu khách hàng, tiêu chuẩn
ghi nhận và điều kiện cho việc trích lập các khoản dự phịng nợ khó địi là một nội
dung cần tìm hiểu khi đi vào phân tích cơng tác kế tốn kiểm tốn khoản mục này.
Quy định trích lập dự phịng nợ phải thu khó địi được quy định tại Thơng tư
228/2009 (TT 228/2009- BTC) cụ thể như sau:
“Đối tượng và điều kiện: là các khoản nợ phải thu đảm bảo các điều kiện sau:
- Khoản nợ phải có chứng từ gốc, có đối chiếu xác nhận của khách nợ về số tiền
còn nợ, bao gồm: hợp đồng kinh tế, khế ước vay nợ, bản thanh lý hợp đồng, cam
kết nợ, đối chiếu công nợ và các chứng từ khác. Các khoản không đủ căn cứ xác
định là nợ phải thu theo quy định này phải xử lý như một khoản tổn thất.
- Có đủ căn cứ xác định là khoản nợ phải thu khó địi:
+ Nợ phải thu đã q hạn thanh toán ghi trên hợp đồng kinh tế, các khế ước vay
nợ hoặc các cam kết nợ khác.
+ Nợ phải thu chưa đến thời hạn thanh toán nhưng tổ chức kinh tế (các công ty,
doanh nghiệp tư nhân, hợp tác xã, tổ chức tín dụng ...) đã lâm vào tình trạng phá
sản hoặc đang làm thủ tục giải thể; người nợ mất tích, bỏ trốn, đang bị các cơ quan
pháp luật truy tố, giam giữ, xét xử, đang thi hành án hoặc đã chết.”
1.2. Đặc điểm hoạt động kinh doanh khách sạn và những ảnh hưởng đến các
thủ tục kiểm toán
1.2.1 Đặc điểm hoạt động kinh doanh khách sạn
Kinh doanh khách sạn thuộc hệ thống ngành dịch vụ lưu trú theo (QĐ
10/2007/QĐ-TTg, 2007) ngày 23 tháng 1 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ.
Theo nghiên cứu (Gronroos, 2000) đã đưa ra một số đặc điểm về đặc thù của ngành
dịch vụ nói chung và kinh doanh khách sạn nói riêng. Những đặc điểm đó bao
gồm:
- Sản phẩm dịch vụ tồn tại dưới dạng vơ hình và khơng đồng nhất giữa các loại
dịch vụ với nhau.

Dương Thị Ngọc Bích – 41K18.4



Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

- Q trình sản xuất, phân phối và tiêu thụ diễn ra đồng thời và khách hàng tham
gia vào quá trình sản xuất.
- Giá trị được tạo ra thông qua tương tác giữa người mua và người bán. Người bán
cung cấp dịch vụ làm hài lòng người mua sẽ tạo ra giá trị dịch vụ.
- Sản phẩm dịch vụ không thể tồn kho và khơng có sự chuyển giao quyền sở hữu.
Chính những đặc điểm khác biệt này của ngành đưa đến những ảnh hưởng
đối với cơng tác kế tốn cũng như kiểm toán các khoản mục liên quan.
1.2.2 Những đặc điểm của khoản mục doanh thu và phải thu khách hàng
công ty dịch vụ khách sạn ảnh hưởng đến các thủ tục kiểm toán được thực
hiện
Đặc điểm đầu tiên là nguyên tắc ghi nhận doanh thu của các công ty dịch
vụ như dịch vụ khách sạn, nhà hàng hay vận tải.... Đây là đặc điểm lớn nhất khiến
cho các thủ tục kiểm tốn trở nên khác biệt giữa các cơng ty dịch vụ nói chung và
dịch vụ khách sạn nói riêng so với các công ty sản xuất, thương mại.
- Doanh thu được ghi nhận sai kỳ là hệ quả đầu tiên có thể xảy ra do nguyên
tắc ghi nhận. Thời điểm phát sinh nghiệp vụ vào cuối niên độ kế toán và nghiệp vụ
này kéo dài qua hai kỳ kế toán. Rủi ro này có thể thấy thường xuyên đối với loại
hình doanh nghiệp dịch vụ khách sạn. Theo điều kiện ghi nhận doanh thu của hầu
hết các đơn vị, doanh thu được ghi nhận ngay khi bắt đầu cung cấp dịch vụ cho
khách hàng không quan trọng là khi nào xuất hóa đơn. Khi đó, doanh thu sẽ được
ghi nhận vào kỳ trước trong khi khoản doanh thu đó được kéo dài hai kỳ, doanh
thu kỳ sau không được ghi nhận vì đã được ghi nhận vào kỳ trước đó. Chính vì
vậy, khi thực hiện kiểm tốn phần hành này, KTV chú trọng hơn vào việc kiểm tra
tính đúng kỳ của doanh thu.

- Doanh thu đối với hoạt động dịch vụ nói chung và kinh doanh khách sạn
nói riêng sẽ có nguyên tắc ghi nhận khác so với hoạt động bán hàng. Doanh thu
cung cấp dịch vụ có thể được ghi nhận khi chưa được xuất hóa đơn. Tuy nhiên tờ
khai thuế lại được lập dựa trên việc xuất hóa đơn thuế giá trị gia tăng trong khi hóa
đơn lại không xuất cùng lúc với thời điểm ghi nhận doanh thu, do đó doanh thu
trên tờ khai mỗi tháng có thể có giá trị khác so với doanh thu thực đã được xuất
hóa đơn. Do đó, ngồi kiểm tra doanh thu trên tờ khai thuế và đối chiếu với doanh
thu trên sổ sách KTV có thể đối chiếu với số doanh thu được xuất hóa đơn từng
tháng.
Dịch vụ là một ngành với sản phẩm cung cấp đến khách hàng không có một
hình thái vật chất cụ thể (vơ hình) do đó việc xác định giá vốn và kiểm tra sự phù
hợp giữa doanh thu và giá vốn được thực hiện khác biệt so với kiểm tra sự phù hợp
giữa doanh thu và giá vốn tại công ty sản xuất và thương mại.
Giá trị được tạo ra từ hoạt động cung cấp dịch vụ từ việc làm hài lòng người
mua. Tuy nhiên trong nhiều trường hợp việc cung cấp không được thực hiện tốt
hoặc khơng làm hài lịng khách hàng tạo ra khoản doanh thu trả lại. Một trường
hợp nữa có thể xảy ra là mặc dù đã book phòng nhưng khách hàng khơng đến để
Dương Thị Ngọc Bích – 41K18.4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

được cung cấp dịch vụ. Khi đó doanh thu sẽ được ghi nhận mặc dù khơng phát
sinh một khoản chi phí tương ứng. Xử lý kế toán đối với hai trường hợp này cũng
ảnh hưởng đến khoản mục doanh thu. Do đó KTV cần thực hiện các thủ tục kiểm
toán mở rộng để kiểm tra doanh thu trả lại có được ghi nhận một cách chính xác.
Thêm vào đó, kiểm tra tính hợp lý đối với các khoản doanh thu phát sinh không
kèm theo chi phí hợp lý.

Bên cạnh đó, dịch vụ khách sạn là ngành phát sinh nghiệp vụ và kết thúc
nghiệp vụ trong một thời gian ngắn, quá trình sản xuất, phân phối và tiêu thụ diễn
ra đồng thời nên thông thường việc thanh toán xảy ra tại lúc phát sinh. Khi tài
khoản phải thu khách hàng có tồn tại số dư bên có là một điều cần lưu ý và thực
hiện kiểm tra một cách kỹ càng. Cùng với đó, dịch vụ khách sạn phần lớn là khách
hàng đơn lẻ khi thực hiện kiểm tra số dư khoản mục bằng cách gửi thư thường
không nhận được phản hồi một cách đầy đủ do khách hàng khơng có nghĩa vụ phải
trả lời thư xác nhận. Vì vậy việc thực hiện thủ tục thay thế là kiểm tra các nghiệp
vụ thanh toán sau ngày khóa sổ cần được mở rộng và thực hiện.
Việc đặt phòng hay nhận cung cấp dịch vụ trực tuyến và chuyển khoản trực
tuyến thì cịn có thể đặt và thanh toán tại quầy. Rủi ro xảy ra là khoản phải thu
khách hàng đã được thanh toán tuy nhiên nhân viên tại quầy biển thủ hoặc lạm
dụng số tiền và không ghi giảm các khoản phải thu khách hàng. Khi đó những
khoản phải thu vơ tình lại trở thành khơng có thật. Thủ tục kiểm tốn từ đó cũng
xây dựng để chú trọng hơn vào mục tiêu kiểm toán khoản mục này.
Kinh doanh dịch vụ khách sạn trong quá trình giao dịch khó tránh khỏi sử
dụng ngoại tệ để ghi nhận và hoạch tốn. Chính vì vậy, việc tỷ giá ghi nhận sai
hoặc không được đánh giá chênh lệch một cách hợp lý vào cuối kỳ. Do đó, KTV
cũng cần kiểm tra quá trình giao dịch cũng như quá trình đánh giá tỷ giá mà đơn
vị dùng để ghi nhận trong q trình thanh tốn cũng như cuối kỳ.
Một đặc điểm nữa có thể ảnh hưởng đến thủ tục kiểm tốn do loại hình kinh
doanh dịch vụ khách sạn là khoản dự phịng nợ khó địi. Sau khi cung cấp dịch vụ,
một số tài khoản công nợ khách hàng được hình thành (thơng thường là khách hàng
tổ chức), qua một kỳ kế tốn mà khách hàng khơng thanh tốn khoản cơng nợ thì
nguy cơ rất cao sẽ trở thành nợ khó địi hoặc thậm chí là nợ khơng thể thu hồi. Tuy
nhiên nhiều đơn vị lại trích khơng đúng tỷ lệ vì khơng muốn làm giảm giá trị khoản
nợ phải thu trên BCTC. Do vậy, đối với dự phòng nợ khó địi thủ tục kiểm tốn
cũng cần thực hiện kiểm tra hồ sơ chứng từ và tỷ lệ trích lập của đơn vị một cách
kỹ lưỡng.
Ngoài ra, hiện nay các hoạt động kinh doanh khách sạn đều dùng phần mềm

để quản lý check-in và check-out, ghi nhận doanh thu và xuất sổ một cách tự động
nên KTV phải thiết kế thủ tục phù hợp và thu thập dữ liệu kết xuất từ phần mềm
tránh việc thụ động chờ đơn vị kết xuất sẵn.

Dương Thị Ngọc Bích – 41K18.4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

1.3. Tổng quan về quy trình bán hàng phải thu và hệ thống kiểm sốt kiểm
sốt nội bộ liên quan đến chu trình
1.3.1. Chu trình bán hàng và phải thu
Doanh thu và nợ phải thu khách hàng là những khoản mục có liên hệ chặt
chẽ với chu trình bán hàng thu tiền. Chính vì vậy, những thiết kế về hệ thống kiểm
sốt nội bộ của chu trình này sẽ có ảnh hưởng lớn đến sự trung thực hợp lý của
thông tin khoản mục được trình bày trên báo cáo tài chính. Theo giáo trình Kiểm
sốt nội bộ (Đường Nguyễn Hưng, 2016) chu trình bán hàng thu tiền thường được
mô tả dưới dạng sơ đồ sau:

Khách
hàng

Bộ
phận Bộ phận kế Phịng kinh
giao nhận
tốn
doanh


Chu trình bán hàng và thu tiền
Bán hàng

Ghi
nhận
D.thu

Báo
cáo c.
Nợ

Thu
tiền

Giao hàng

Đặt hàng

Nhận hàng

Thanh toán

Đối chiếu
công nợ

Đối với các hoạt động cung cấp dịch vụ thì q trình ghi nhận doanh thu và
thu tiền có thể xảy ra ngay khi hoạt động đặt hàng được thực hiện. Và việc bán
hàng, giao hàng và nhận hàng xảy ra đồng thời với quá trình cung cấp dịch vụ đến
khách hàng.
Những rủi ro sai phạm có thể xảy ra đối với chu trình này xuất phát từ đặc

điểm kinh doanh hoạt động khách sạn có thể kể ra như sau:
-

Bắt đầu từ giai đoạn đặt phòng, rủi ro có thể xảy ra ở đây là lễ tân nhận đặt
phịng từ khách nhưng chưa kiểm tra tình trạng phịng trống cũng như chất
lượng phòng trước khi chấp nhận đặt phòng từ khách hàng. Rủi ro này còn
dễ nhận diện hơn khi hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh khách sạn cho

Dương Thị Ngọc Bích – 41K18.4


Khóa luận tốt nghiệp

-

-

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

phép đặt phịng trực tuyến hoặc thuê đại lý bán phòng. Đây là một rủi ro cơ
bản đối với các hoạt động kinh doanh khách sạn.
Một rủi ro nữa đến từ việc thu tiền khách hàng. Tại quầy lễ tân, nhân viên
lễ tân sau khi chấp nhận đặt phịng thì tiến hành thu tiền phịng thanh tốn
từ khách hàng. Việc biển thủ hay tham ơ khoản tiền thanh tốn. Việc biển
thủ hay tham ô này càng dễ thực hiện hơn khi khách sạn có chia nhiều ca
làm việc đối với lễ tân dẫn đến mất uy tín khách sạn.
Q trình cung cấp dịch vụ bao gồm đồng thời thực hiện dịch vụ, giao hay
phân phối dịch vụ đến với khách hàng và nhận hàng xảy ra trong cùng một
thời gian nhưng thường không để lại bằng chứng cho việc thực hiện này
cũng là một rủi ro tiềm tàng với hoạt động cung cấp dịch vụ. Khách hàng

có thể khiếu nại việc cung cấp dịch vụ không tốt hoặc chưa được cung cấp
dịch vụ trong khi việc đó đã hồn tất cũng là một rủi ro có khả năng xảy ra.

Việc tìm hiểu về hệ thống kiểm soát nội bộ giúp KTV đánh giá được mức độ
rủi ro kiểm soát của đơn vị để rồi từ đó xác định có nên thực hiện thủ tục kiểm soát
hay chỉ thực hiện thủ tục kiểm tra chi tiết.
1.3.2. Thủ tục kiểm sốt chu trình bán hàng, phải thu liên quan đến khoản
mục doanh thu và phải thu khách hàng
Nội dung thủ tục kiểm sốt chu trình bán hàng phải thu và thu tiền khá rộng
so với nội dung đề tài. Tuy nhiên đây là một phần quan trọng liên quan đến đánh
giá về rủi ro của HTKSNB. Do đó, trong phạm vi đề tài, tơi chỉ đề cập đến những
thủ tục kiểm soát được cho là liên quan trực tiếp đến khoản mục doanh thu và phải
thu khách hàng tại các công ty hoạt động trong lĩnh vực dịch vụ nói chung và kinh
doanh khách sạn nói riêng.
• Tiếp nhận và xử lý đơn đặt hàng
Đơn đặt hàng cần được kiểm tra thông tin về khách hàng, địa chỉ, thông tin
giao dịch cần thiết. Đồng thời kiểm tra số lượng đặt hàng nhằm xem xét khả năng
đáp ứng đơn hàng của công ty và áp giá bán đối với đơn đặt hàng. Ở đây, đối với
loại hình khách sạn, trước khi chấp nhận đặt phịng lễ tân cần kiểm tra tình trạng
phịng có đủ cung ứng cho khách hàng hay khơng. Chưa dừng lại ở đó, kế toán
xem xét khả năng thanh toán của khách hàng rồi từ đó trình lên giám đốc để được
phê duyệt đề nghị bán hàng và thông báo với khách hàng về việc đơn hàng đã được
chấp nhận. Đối với thủ tục này tại công ty dịch vụ khách sạn, khách hàng thường
là khách hàng tổ chức. Khi đó, q trình thanh tốn có thể được thực hiện sau khi
được cung cấp dịch vụ và thường với số lượng lớn nên phải thơng qua q trình
phê duyệt từ Giám đốc.
• Giao hàng cho khách hàng
Việc giao hàng cho khách hàng được thực hiện sau khi đơn hàng đã được
chấp nhận. Để đơn hàng được giao đầy đủ, kịp thời và không sai sót, đơn vị sẽ theo
dõi tình trạng, từng bước thực hiện của mỗi đơn hàng đơn hàng bằng việc lên lịch

giao hàng, thực hiện giám sát kiểm tra từng khâu vận hàng của đơn hàng. Tuy
Dương Thị Ngọc Bích – 41K18.4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

nhiên đối với loại hình là cơng ty dịch vụ, q trình giao hàng cho khách hàng
được thực hiện song song với quá trình sản xuất và cung cấp dịch vụ.
• Đối chiếu công nợ và báo cáo công nợ
Thực hiện bất kiêm nhiệm giữa người đối chiếu cơng nợ với kế tốn công nợ,
sau khi đối chiếu biên bản đối chiếu công nợ được lập và phải được giám sát, kiểm
tra, phê duyệt bởi kế tốn trưởng. Đối với báo cáo cơng nợ, chỉ được thực hiện sau
khi đối chiếu công nợ xong và việc lập báo cáo công nợ phải được thực hiện dưới
sự giám sát của kế toán trưởng. cho dù là đối với công ty hoạt động trong lĩnh vực
nào thì việc đối chiếu cơng nợ đều phải được thực hiện nhằm kiểm tra sự khớp
đúng của số dư các tài khoản công nợ kể cả doanh nghiệp kinh doanh khách sạn.
• Hàng bán trả lại và giảm giá hàng bán
Tuy hoạt động cung cấp dịch vụ diễn ra trực tiếp giữa bên bán và bên mua.
Tuy nhiên trong quá trình cung cấp dich vụ đến khách hàng cũng có thể xảy ra
trường hợp khách hàng trả lại hàng hay không hợp ý về giá, để xử lý trường hợp
này một cách đúng đắn, hợp lý thì việc tiếp nhận đơn khiếu nại từ khách hàng phải
đầy đủ và kịp thời từ các nhân viên chịu trách nhiệm làm việc với khách hàng
thường là lễ tân và kiểm tra về tính hợp lý của việc khiếu nại. Bộ phận KCS là thực
hiện kiểm tra lại nguyên nhân vấn đề và quyết định giải quyết. Quyết định giải
quyết phải được thông qua bởi giám đốc và gửi cho các bộ phận liên quan theo dõi
để tránh trường hợp xử lý một cách bừa bãi. Và cuối cùng là lập chứng từ xử lý
khiếu nại từ khách hàng. Chứng từ này phải được phê duyệt và được xác thực bởi
bộ phận liên quan.

• Lập dự phịng phải thu khó địi và cho phép xố sổ các khoản nợ khơng thu
hồi được:
Bộ phận kế toán và ban giám đốc cần thảo luận và chú ý phân loại nợ phải
thu quá hạn theo độ tuổi và trích lập dự phịng theo tỷ lệ quy định. Đối với khoản
nợ xấu và có nguy cơ khơng thu hồi được thì cần quy định chặc chẽ thủ tục xét
duyệt xố sổ các khoản nợ đó. Với loại hình kinh doanh khách sạn, phần lớn các
giao dịch xảy ra trực tiếp và thanh toán ngay tại quầy. Tuy nhiên vẫn có một số
khách hàng là tổ chức, việc thanh tốn có thể được thực hiện sau. Hiện nay, một
số phần mềm sử dụng cho các đơn vị khách sạn có tích hợp tính tuổi nợ của khoản
phải thu. Do đó, khi những khoản thanh tốn này có nguy cơ quá hạn và không thu
hồi được, đơn vị thường trích lập dự phịng hoặc xóa nợ theo quy định trong thơng
tư.
1.4. Kiểm tốn khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ và nợ
phải thu khách hàng
1.4.1 Nghiên cứu và đánh giá hệ thống kiểm soát nội bộ
1.4.1.1. Tìm hiểu về hệ thống kiểm sốt nội bộ
Việc nghiên cứu hệ thống kiểm soát nội bộ và đánh giá rủi ro kiểm soát của
khách hàng là một bước quan trọng trong quy trình kiểm tốn các khoản mục. Sau

Dương Thị Ngọc Bích – 41K18.4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

khi tìm hiểu biết về hệ thống kiểm soát nội bộ của khách hàng, các KTV sẽ phác
thảo sơ bộ về khối lượng và độ phức tạp của công việc, thiết kế các thủ tục kiểm
tốn và xây dựng chương trình kiểm tốn phù hợp với từng khách hàng.
Để tìm hiểu về hệ thống nội bộ của khách hàng, KTV thường dùng bảng

câu hỏi nhằm xem xét các thủ tục kiểm tốn có được thiết kế hay khơng và có được
thực hiện hay không. Bảng câu hỏi được thiết kế dưới dạng trả lời “có” hay
“khơng”.
Các câu trả lời “có” cho thấy hệ thống kiểm sốt nội bộ hữu hiệu, câu trả lời
“khơng” sẽ cho thấy yếu điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ.
Ngồi bảng câu hỏi thì KTV có thể thực hiện thêm kĩ thuật “kiểm tra từ
đầu đến cuối” (Walk through). Để thực hiện thủ tục này, KTV chọn ra một vài
nghiệp vụ để thực hiện lại xem liệu nghiệp vụ đó có được thực hiện đúng như bảng
câu hỏi hay khơng.
1.4.1.2. Đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm sốt
Sau khi tìm hiểu và nắm bắt những đặc điểm của hệ thống kiểm soát nội bộ
khách hàng, KTV đưa ra đánh giá sơ bộ về rủi ro kiểm soát, nhận diện những điểm
mạnh cả những khiếm khuyết của kiểm soát nội bộ nhằm thiết kế các thử nghiệm
kiểm soát cần phải tiến hành. Mục tiêu của việc đánh giá sơ bộ rủi ro kiểm sốt
giúp KTV xác định có nên dựa vào hệ thống kiểm soát đơn vị và thực hiện các thử
nghiệm kiểm soát hay chỉ thực hiện các thủ tục kiểm tra chi tiết.
1.4.1.3. Thiết kế và thực hiện các thử nghiệm kiểm soát
Sự tồn tại, sự hữu hiệu, sự liên tục của hệ thống kiểm soát là mục tiêu của
các thử nghiệm kiểm soát mà KTV hướng đến khi thực hiện. Để thực hiện được
các mục tiêu trên, KTV tiến hành quan sát, phỏng vấn và kiểm tra các tài liệu liên
quan.
Đối với khoản mục doanh thu và nợ phải thu có các thử nghiệm kiểm sốt
sau:
- Kiểm tra sự bất kiêm nhiệm giữa các bộ phận: KTV quan sát và phỏng vấn các
bộ phận về nhiệm vụ cũng như công việc của từng bộ phận để đảm bảo việc bất
kiêm nhiệm được thực hiện tốt giữa các phòng, bộ phận.
- Nhằm thu thập bằng chứng rằng hóa đơn được lập trên cơ sở các nghiệp vụ cung
cấp dịch vụ đã thực sự xảy ra và quá trình thực hiện nghiệp vụ đã tuân thủ đúng
như quy trình mà đơn vị đã thiết lập. KTV chọn mẫu từ các hoá đơn phát hành
trong kỳ và đối chiếu với các chứng từ liên quan như các thông tin thanh tốn dịch

vụ...

- Để xem phương thức bán chịu có được xét duyệt trước khi chấp nhận các hợp
đồng được thực hiện không. KTV thu thập các hồ sơ xét duyệt bán nợ, hạn mức
tín dụng cung cấp cho khách hàng thông qua các chữ ký trên văn bản.

Dương Thị Ngọc Bích – 41K18.4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

- KTV tiến hành so sánh giá trên bảng giá và giá đơn vị dùng để bán và kiểm tra
các dấu vết của việc phê duyệt như chữ ký, con dấu để kiểm tra xem liệu đơn vị có
dùng bảng giá đã được phê duyệt để tính giá bán hay khơng.
- Mục đích kiểm tra xem nghiệp vụ phát sinh có được ghi nhận trên sổ sách kế toán
một cách đầy đủ hay khơng. KTV đối chiếu chứng từ xem có được phản ánh trên
sổ hay khơng.
Đó là những kiểm sốt chính có thể được sử dụng để kiểm tra về các thủ tục
kiểm sốt có được thiết kế và thực hiện hữu hiệu và đạt được những mục tiêu cụ
thể hay không.
1.4.2. Những sai sót và gian lận thường gặp đối với khoản mục doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ và nợ phải thu khách hàng
1.4.2.1 Khoản mục doanh thu
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là khoản mục trọng yếu trên báo
cáo tài chính. Đó là lý do khiến cho khoản mục này thường có sai sót và gian lận.
Một số sai sót và gian lận đối với khoản mục này có thể kể ra như là:
-


Doanh thu đã được hoàn thành và phục vụ cho khách hàng một cách đầy đủ
nhưng lại không được ghi nhận. Đây có thể là sai sót hoặc cũng có thể là
gian lận. Nếu nói về động cơ gian lận thì động cơ có thể kể đến ở đây là
giảm bớt gánh nặng về thuế, doanh nghiệp ghi nhận doanh thu khơng đầy
đủ.

-

Doanh thu có thể xảy ra một sai sót hay gian lận khác là ghi nhận doanh thu
khơng có thật hay “khống” doanh thu. Doanh thu có thể ghi nhận cao hơn
mức thực tế phát sinh nhằm làm tăng lợi nhuận của đơn vị đưa đến một kết
quả kinh doanh tốt hơn so với thực tế.

-

Doanh thu có thể bị ghi nhận sai kỳ. Thực chất doanh thu có được ghi nhận
nhưng lại không được ghi nhận vào đúng thời gian, kỳ kế tốn mà nó được
phát sinh. Khi đó, doanh thu trong năm tài chính hiện tại sẽ không phản ánh
đủ.

-

Doanh thu không đủ điều kiện ghi nhận điển hình có thể thấy chứng từ liên
quan để ghi nhận doanh thu không đầy đủ vẫn được doanh nghiệp hoạch
toán và ghi nhận là một khoản doanh thu. Sai phạm này thường xảy ra với
hoạt động bán hàng hơn là cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên ở hoạt động cung
cấp dịch vụ việc không đủ điều kiện ghi nhận doanh thu thường dưới dạng
khơng xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hồn
thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó.


1.4.2.2 Khoản mục phải thu khách hàng
Nợ phải thu khách hàng là một khoản mục cũng quan trọng không kém doanh
thu. Dưới đây là một số sai sót và gian lận có thể xảy ra với khoản mục này:
-

Khoản phải thu khách hàng được ghi nhận khơng có thực nhằm tăng tài sản
của đơn vị

Dương Thị Ngọc Bích – 41K18.4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

-

Khoản phải thu khách hàng có thể bị chiếm dụng hoặc biển thủ do nhân
viên thu nợ

-

Đối với doanh nghiệp có số lượng khách hàng lớn, mỗi khách hàng sẽ được
đặt một mã. Rủi ro cũng có thể xuất phát từ điểm này khi hoạch tốn tăng
giảm cơng nợ, kế tốn có thể hoạch tốn nhầm mã khách hàng.

-

Việc ước tính đối với nợ xấu, dự phịng chủ yếu mang tính ước tính do vậy
dễ xảy ra sai sót và khó kiểm tra đối chiếu.


-

Phân loại phải thu khách hàng khơng chính xác cũng là một rủi ro thường
thấy, điều này làm cho thơng tin bên BCTC và các thơng tin kế tốn liên
quan đến việc phân loại này trở nên không hợp lý và ảnh hưởng đến việc ra
quyết định của người sử dụng BCTC.

-

Một rủi ro của khoản phải thu khách hàng nữa là khoản phải thu đã được
đem cầm cố hoặc thế chấp. Như vậy, quyền sở hữu của khoản phải thu có
thể khơng cịn đầy đủ như giá trị của nó thể hiện. Chưa kể đến rủi ro bán nợ
phải thu cho một bên thứ ba. Khi đó, đơn vị đã mất hoàn toàn quyền sở hữu
đối với khoản nợ phải thu nhưng khơng hoạch tốn bán nợ mà vẫn để trên
CĐKT ghi nhận như một khoản tài sản.

Trên đây là những rủi ro có thể xảy ra với hai khoản mục doanh thu và phải
thu khách hàng. Khi thực hiện kiểm toán hai khoản mục này, KTV thiết kế thủ tục
để đạt được những mục tiêu kiểm toán đồng thời làm giảm nguy cơ các rủi ro xảy
ra mà không được phát hiện và xử lý.
1.4.3. Mục tiêu kiểm toán của khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ và nợ phải thu khách hàng
Mục tiêu kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ bao
gồm:
• Tính hiện hữu (Phát sinh): doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận
thực sự có phát sinh và thuộc về đơn vị
• Tính đầy đủ: doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận một cách đầy
đủ trên sổ sách kế tốn
• Tính đúng kỳ: doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận đúng thời

điểm ghi nhận doanh thu thuộc đúng kỳ kế toán hiện tại
• Phân loại: doanh thu cung cấp dịch vụ được ghi nhận, định khoản vào
đúng tài khoản kế toán, sổ sách kế tốn
• Chính xác: doanh thu cung cấp dịch vụ được phản ánh đúng số tiền và
được tính tốn một cách chính xác
• Đánh giá : Doanh thu cung cấp dịch vụ được cung cấp với cở sở tính
giá hợp lý.

Dương Thị Ngọc Bích – 41K18.4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

• Trình bày và công bố thông tin: doanh thu cung cấp dịch vụ được trình
bày hợp lý, thuyết minh đầy đủ
Khoản mục doanh thu cung cấp dịch vụ rất chú trọng đến thời điểm ghi nhận
doanh thu. Chính vì điều này, mục tiêu kiểm toán về sự đúng kỳ của doanh thu
cung cấp dịch vụ luôn được đặt lên ngang bằng với sự phát sinh của doanh thu. So
với doanh thu từ việc bán hàng, thì doanh thu cung cấp dịch vụ có khả năng xảy ra
sai phạm về cơ sở dẫn liệu này nhiều hơn.
Mục tiêu kiểm toán khoản mục nợ phải thu khách hàng:
• Tính hiện hữu (phát sinh): Nợ phải thu khách hàng được ghi nhận đều đã
được phát sinh tại thời điểm lập báo cáo
• Tính đầy đủ: tất cả các khoản nợ phải thu khách hàng đã phát sinh đều được
ghi nhận đầy đủ
• Tính đánh giá: các khoản dự phịng nợ khó địi phải được lập và tính tốn
trên cơ sở hợp lý, cuối kỳ phải đánh giá và quy đổi tỷ giá đối với các khoản
có số dư ngoại tệ.

• Quyền và nghĩa vụ: tất cả các khoản nợ phải thu được phản ánh trên báo
cáo phải thuộc quyền sở hữu của đơn vị
• Chính xác : giá trị khoản nợ phải thu khách hàng phải được tính tốn và ghi
nhận số tiền khớp đúng với sổ kế tốn và BCTC
• Trình bày và cơng bố thông tin: Các khoản nợ phải thu khách hàng cần trình
bày và cơng bố theo đúng quy định của chuẩn mực
1.4.4. Thủ tục kiểm toán khoản mục doanh thu bán hàng và cung cấp dịch
vụ và nợ phải thu khách hàng trong kiểm tốn BCTC
Từ những sai sót và gian lận thường gặp đối với khoản mục doanh thu và
phải thu khách hàng, các thủ tục kiểm toán khoản mục được thiết kế nhằm đạt được
các mục tiêu kiểm toán qua việc thực hiện các thủ tục dưới đây cho từng khoản
mục. Đối với mỗi khoản mục tuy cũng thực hiện thủ tục phân tích, kiểm tra chi tiết
tuy nhiên về bản chất cách thức thực hiện và thu thập bằng chứng không giống
nhau. Cụ thể:
1.4.4.1. Đối với khoản mục doanh thu
a. Thủ tục phân tích
KTV lập bảng so sánh và phân tích doanh thu theo từng hoạt động, theo tháng
để kiểm tra xem có biến động gì lớn hay khơng đồng thời trao đổi và giải thích cho
sự thay đổi đó.
Doanh thu của kỳ này với kỳ trước theo từng tháng được so sánh với nhau,
nếu có sự chênh lệch quá cao thì xem xét xem liệu tình hình kinh doanh kỳ này so
với kỳ trước có gì thay đổi khơng, nếu khơng thì đã có rủi ro xảy ra sai phạm.

Dương Thị Ngọc Bích – 41K18.4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền


Tính tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu của tất cả các mặt hàng, hoặc đối với công
ty dịch vụ là doanh thu các hoạt động so sánh với năm trước. Nếu có chênh lệch
quá cao cần trao đổi với đơn vị nơi kiểm toán để ra nguyên nhân cụ thể hoặc những
sai phạm có thể xảy ra. Bởi vì thơng thường lãi gộp là một chỉ số ổn định nếu
doanh nghiệp không có những mở rộng thị trường kinh doanh mới hoặc thay đổi
bổ sung mặt hàng kinh doanh. Chỉ tiêu lãi gộp thường được sử dụng khá phổ biến
trong phân tích, KTV thường xuyên trao đổi và bóc tách nếu tỷ lệ này có sự biến
động bất thường.
Trong q trình phân tích có những biến động lớn thì có thể dự đốn những
ngun nhân có thể xảy ra như sau:
-

Những thay đổi trong chính sách kinh doanh của đơn vị như thay đổi giá
bán, thay đổi mặt hàng…

-

Có sai sót trong số liệu của kế toán như ghi chép trùng, thiếu nghiệp vụ…

-

Doanh thu đã bị khai khống hoặc khai thiếu. Những thủ thuật này thường
xuyên được thực hiện nếu doanh nghiệp có ý định gian lận với khoản mục
doanh thu.

-

Các khoản giảm trừ doanh thu đã bị khai khống hoặc khai thiếu. Thơng
thường, cơng ty sẽ có chính sách về việc giảm trừ doanh thu riêng. Tuy
nhiên, nhiều khi chính sách này không được thực hiện đúng đắn dẫn đến

việc ghi nhận khơng đúng. Khi đó KTV cần tìm hiểu về chính sách trả hàng,
ghi giảm trừ doanh thu để kiểm tra khoản mục này.
b. Thử nghiệm chi tiết

• Kiểm tra sự có thực của doanh thu bán hàng
Mục đích của thủ tục này là xác minh tất cả các nghiệp vụ bán hàng ghi trên
sổ sách là thực sự xảy ra, tránh trường hợp các nghiệp vụ khai khống được ghi
nhận trong khi không hề xảy ra. Để kiểm tra KTV thường thực hiện các thủ tục:
Đối chiếu trực tiếp doanh thu bán hàng được ghi chép trên nhật ký bán hàng
với các chứng từ gốc liên quan. Đây là thủ tục phổ biến trong quy trình kiểm tốn
khoản mục doanh thu. Thông thường một nghiệp vụ ghi nhận doanh thu khi có
chứng từ đầy đủ như đơn đặt hàng, hợp đồng kinh tế, lệnh bán hàng, phiếu xuất
kho, vận đơn, chứng từ của hải quan… đó là đối với các công ty hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất, thương mại. Cịn đối với doanh thu dịch vụ có thể phụ thuộc vào
chính sách ghi nhận doanh thu của đơn vị thì có thể chưa cần có hóa đơn chứng từ
đã được ghi nhận doanh thu. Việc ghi nhận này đến từ đặc thù những công ty ngành
cung cấp dịch vụ khơng có trang thái hình thái vật chất cụ thể.
Trong trường hợp đơn vị có nhận bán đại lý thì kiểm tra xem doanh thu ghi
nhận có bao gồm doanh thu của hàng bán đại lý khơng.
• Kiểm tra sự ghi chép đầy đủ của doanh thu

Dương Thị Ngọc Bích – 41K18.4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Đối với thủ tục này KTV sẽ kiểm tra xem tất cả các nghiệp vụ bán hàng phát
sinh phải được ghi chép đầy đủ váo sổ sách kế tốn, khơng bị khai thiếu. Thủ tục

này theo hướng ngược lại với thủ tục kiểm tra tính có thật của doanh thu. Nếu với
thủ tục kiểm tra tính có thật nghiệp vụ được lựa chọn từ sổ sách kế toán kiểm tra
đến chứng từ gốc, thì thủ tục kiểm tra sự đầy đủ đi từ chứng từ gốc lên sổ sách kế
toán. Chứng từ gốc thường được sử dụng trong trường hợp này là hóa đơn bán
hàng. Tuy nhiên cũng tồn tại một số nghiệp vụ chưa ghi nhận doanh thu, chưa xuất
hóa đơn nhưng đã giao hàng, và khách hàng của đơn vị chưa cung cấp hóa đơn thì
KTV nên sử dụng hóa đơn vận chuyển, bởi hóa đơn bán hàng cũng được lập từ
vận đơn, hoặc cũng có thể sử dụng thẻ kho, sổ theo dõi hàng tồn kho…
• Kiểm tra sự chính xác của số tiền ghi nhận doanh thu bán hàng
Chọn mẫu các hóa đơn bán hàng, kiểm tra sự khớp đúng cuả giá bán, số lượng
và tính tốn lại cột thành tiền trên hóa đơn. Trong đó, giá bán được đối chiếu với
bảng giá được xét duyệt hay hợp đồng. Số lượng thì đối chiếu với hóa đơn, chứng
từ vận chuyển, đơn đặt hàng…
- Kiểm tra các khoản chiết khấu, giảm giá có phù hợp với chính sách bán hàng của
doanh nghiệp không để chắc chắn rằng các khoản chiết khấu, giảm giá đã được
tính chính xác về mặt giá trị. Để thực hiện thủ tục này, KTV cần trao đổi phỏng
vấn với đơn vị vể chính sách cơng ty.
- Đối với trường hợp bán hàng bằng ngoại tệ, KTV cần kiểm tra việc qui đổi về
tiền Việt Nam có đúng theo tỷ giá thực tế tại thời điểm phát sinh hay khơng.
• Kiểm tra việc doanh thu được ghi chép đúng niên độ
Chọn mẫu các hóa đơn bán hàng và cung cấp dịch vụ phát sinh trước và sau
ngày khóa sổ và kiểm tra xem chúng có được ghi sổ đúng niên độ kế tốn khơng,
đồng thời kiểm tra cả ngày chúng được vận chuyển đi bán trên các chứng từ vận
chuyển. Thông thường kiểm tra vận đơn là chứng từ cần thiết khi thực hiện thủ tục
này. Tuy nhiên đối với đặc thù một số ngành dịch vụ đặc thù như khách sạn nghỉ
dưỡng, doanh thu có thể phát sinh và kéo dài qua hai kỳ kế toán việc ghi nhận
doanh thu cần kiểm tra kỹ càng hơn.
• Kiểm tra phân loại và trình bày các khoản doanh thu trên BCTC
Các thông tin liên quan đến doanh thu cần được trình bày đủ trên thuyết minh
BCTC gồm:

- Chính sách kế toán được áp dụng trong việc ghi nhận doanh thu, bao gồm cả
phương pháp xác định phần công việc đã hoàn thành của các giao dịch về cung
cấp dịch vụ.
- Doanh thu của từng loại giao dịch.
- Doanh thu từ việc trao đổi hàng hoá hoặc dịch vụ theo từng loại giao dịch.
c. Chứng từ, sổ sách kế tốn phục vụ cho quy trình kiểm tốn khoản mục doanh
thu

Dương Thị Ngọc Bích – 41K18.4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Để thực hiện các thủ tục trong quy trình kiểm tốn khoản mục doanh thu, KTV
cần được công ty khách hàng cung cấp sổ nhật ký hoặc bảng kê chứng từ, sổ cái
tài khoản, báo cáo bán hàng, bảng cân đối SPS, BCTC kiểm toán năm trước và
trước kiểm toán...
Về chứng từ, KTV cần thu thập và kiểm tra các chứng từ ghi nhận doanh thu như
hóa đơn bán hàng, vận đơn nếu thay thế, tờ khai thuế, ...
1.4.4.2 Đối với khoản mục nợ phải thu khách hàng
a. Thủ tục phân tích nợ phải thu khách hàng
Các thủ tục phân tích thường được sử dụng khi thực hiện kiểm toán nợ phải
thu khách hàng là:
• Tính số vịng quay nợ phải thu ( doanh thu bán chịu thuần/ số dư các khoản
phải thu bình quân) rồi so sánh với số liệu của ngành hoặc năm trước. Nếu
có sự thay đổi, chênh lệch lớn, KTV cần tìm hiểu lý do và giải thích cho
những thay đổi lớn. Những nguyên nhân có thể xét đến khi tỷ lệ chênh lệch
lớn như: nợ tồn động của đơn vị q lớn nên các khoản trích dự phịng theo

đó cũng tăng lên, sự thay đổi về chính sách tín dụng của đơn vị điển hình
như kéo dài thời gian cho nợ lên có thể làm tăng khoản nợ phải thu trong
năm hoặc đơn giản kế toán ghi nhận trùng lắp hoặc thiếu sót nghiệp vụ...
• So sánh chi phí dự phịng nợ khó địi giữa năm trước và năm nay, nếu có
chênh lệch thì có thể nợ phải thu đã bị khai khống hoặc khai thiếu. Trường
hợp khai thiếu hoặc khống dự phòng nợ phải thu là thực trạng khá chung
của nhiều doanh nghiệp, do đó thủ tục phân tích giúp nhận diện nguy cơ
sớm hơn để tập trung vào kiểm tra chi tiết tài khoản này.
• So sánh tuổi nợ của khách hàng với thời gian qui định của đơn vị, phương
pháp này giúp KTV tập trung vào những khoản có rủi ro cao để kiểm tra
chi tiết.
b. Thử nghiệm chi tiết đối với khoản mục phải thu khách hàng
• Lập Bảng phân tích các khoản phải thu theo từng khách hàng và theo tuổi
nợ.
Thử nghiệm chi tiết về khoản mục nợ phải thu khách hàng chủ yếu dựa vào
bảng phân tích này. Bảng này liệt kê số dư của từng khách hàng và sắp xếp theo
thời gian quá hạn trả nợ tính từ ngày hết hạn trả nợ đến ngày lập báo cáo. Sau đó
KTV KTV chọn ra một số khách hàng trên bảng phân tích trên để đối chiếu với sổ
chi tiết nợ phải thu và đối chiếu với kỳ hạn thanh tốn.
Cơng việc này nhằm mục tiêu là đánh giá tính hợp lý của việc phân loại cơng
nợ và đánh giá quỹ dự phịng đầu tư cần trích lập. Bên cạnh đó, cột tổng trên bảng
còn được đối chiếu với số liệu ở bảng tổng hợp chi tiết nợ phải thu khách hàng và
sổ cái tài khoản nợ phải thu khách hàng để kiểm tra sự khớp đúng về số tiền.
• Gửi thư xác nhận cơng nợ đến khách hàng
Dương Thị Ngọc Bích – 41K18.4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền


Đây là thủ tục được dùng phổ biến nhất để xác nhận tính hiện hữu và quyền
sở hữu của các khoản phải thu khách hàng. Đây là thủ tục không chỉ kiểm tra được
tính hiện hữu của khoản phải thu mà cịn kiểm tra được tính chính xác. Trên thư
xác nhận cung cấp số dư của các đối tượng khách hàng và nhận lại sự xác nhận.
Chuẩn mực kiểm tốn VSA 505 có quy định về thư xác nhận từ bên ngồi.
Theo đó, thư xác nhận có hai dạng: thư xác nhận dạng mở và thư xác nhận dạng
đóng. Thư xác nhận dạng đóng cung cấp số liệu sẵn trên thư và yêu cầu người nhận
điền vào thư xác nhận xem con số này có đúng hay khơng. Thư xác nhận dạng
đóng chia làm hai loại là thư xác nhận khẳng định và thư xác nhận phủ định. Chuẩn
mực kiểm toán VSA 505 cũng đưa ra khái niệm hai loại thư này. Cụ thể:
-

-

“Thư xác nhận dạng khẳng định (positive confirmation request): Là đề nghị
bên xác nhận phúc đáp trực tiếp cho KTV nêu rõ bên xác nhận đồng ý hoặc
không đồng ý với thông tin cần xác nhận, hoặc cung cấp thông tin yêu cầu
xác nhận;
Thư xác nhận dạng phủ định (negative confirmation request): Là đề nghị
bên xác nhận phúc đáp trực tiếp cho KTV chỉ khi bên xác nhận không đồng
ý với thơng tin được nêu trong thư xác nhận;”

Nói về độ tin cậy của hai loại thư xác nhận này, chuẩn mực kiểm tốn VSA
505 có nêu ra: đối với thư xác nhận khẳng định người nhận có thể ký xác nhận mà
khơng cần xác minh tính chính xác của số liệu. Còn đối với thư xác nhận phủ định
việc không nhận được phản hồi cho thư xác nhận không phải là bằng chứng rõ
ràng rằng bên xác nhận đã nhận được thư xác nhận hoặc sự chính xác của thông
tin trong thư xác nhận đã được xác minh. Do đó, việc bên xác nhận khơng phản
hồi lại thư xác nhận dạng phủ định cung cấp bằng chứng kiểm toán có sức thuyết

phục thấp hơn nhiều so với việc nhận được phản hồi cho thư xác nhận dạng khẳng
định.
Thư xác nhận dạng mở không cung cấp số liệu về khoản mục mà thay vào đó
người nhận sẽ tự điền số liệu khoản mục vào thư và xác nhận bằng việc ký tên và
đóng dấu. Đối với loại thư xác nhận này, độ tin cậy cao hơn so với dạng đóng vì
số liệu được người nhận lấy từ sổ sách của mình và ghi nhận vào thư. Đây được
coi như bằng chứng kiểm tốn có độ tin cậy cao hơn loại thư xác nhận còn lại.
Tuy nhiên trong nhiều trường hợp thư xác nhận khơng được phản hồi thì việc
theo dõi việc thanh tốn của khách hàng sau ngày khóa sổ có thể kiểm tra phần nào
sự phát sinh của các khoản phải thu khách hàng. Thủ tục này được xem như một
thủ tục thay thế nếu KTV gửi thư xác nhận đi khơng được phản hồi.
• Kiểm tra việc lập dự phịng khó địi
Bước đầu tiên trong việc kiểm tốn các khoản lập dự phịng là xem xét lại
chính sách bán chịu của đơn vị. Nếu chính sách bán chịu không đổi mà số dư tài
khoản nợ phải thu thay đổi thì ngun nhân có thể là do đơn vị thay đổi tình hình
kinh doanh và doanh số bán hoặc có thể là sai sót hoặc gian lận trong việc trích lập
dự phịng.

Dương Thị Ngọc Bích – 41K18.4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

Để xác định đơn vị có lập đủ các khoản lập dự phịng hay khơng, trước tiên
cần lập Bảng phân tích dự phịng phải thu khó địi. Theo thơng tư 228/2009 có quy
định đối tượng và điều kiện trở thành nợ khó địi, tỷ lệ trích lập dự phịng cho từng
mốc thời gian cụ thể. KTV cần kiểm tra so sánh với mức trích lập của đơn vị với
quy định của thơng tư. Sau đó KTV cần đối chiếu những khoản ghi Nợ vào tài

khoản dự phịng phải thu khó địi đến các chứng từ liên quan cũng như tài khoản
tổng hợp trên sổ cái. Đồng thời so sánh bút tốn ghi Có ở tài khoản này với tài
khoản chi phí dự phịng về nợ khơng thu hồi được.
• Xem xét các khoản nợ phải thu khách hàng đang được thế chấp
Khoản phải thu khách cũng có thể khơng cịn quyền sở hữu đầy đủ với các
khoản nợ vì đã bị đem đi cầm cố thế chấp. Vậy nên, KTV cũng cần thu thập những
bằng chứng về sự thế chấp các khoản phải thu khách hàng như thơng qua thư xác
nhận. Ngồi ra, việc phân tích các tài khoản liên quan đến chi tiết chi phí lãi vay
giúp phát hiện các khoản vay có thế chấp và bên cạnh đó, phỏng vấn cũng là một
thủ tục hữu ích trong trường hợp này. Bởi những khoản phải thu khách hàng có
thể được đem ra như một khoản thế chấp trong hợp đồng vay.
• Đánh giá về sự trình bày và cơng bố các khoản nợ phải thu khách hàng trên
BCTC
Một sai sót hoặc có thể xảy ra đối với việc trình bày và cơng bố nợ phải thu
khách hàng là ghi nhận chung hoặc nhầm lẫn vào tài khoản phải thu khác. Vì vậy
KTV phải xem xét các khoản nợ phải thu khách hàng có tách biệt với các khoản
nợ phải thu khác hay không.
Các khoản nợ phải thu khách hàng ngắn hạn và dài hạn cần được trình bày
cách biệt trên bảng cân đối kế tốn. Việc phân loại nợ có thể ảnh hưởng đến các
chỉ tiêu thanh tốn, chính vì vậy việc phân loại nợ cần phải hợp lý. KTV có thể
kiểm tra bằng việc xem xét hợp đồng hoặc trao đổi với kế toán đơn vị để làm rõ
việc phân loại này.
Cần lưu ý nếu tài khoản chi tiết phải thu khách hàng có số dư có thì phải trình
bày ở mục nợ phải trả trên bảng cân đối kế toán. Đây là một sai sót thường thấy
khi kế tốn tự bù trừ bên nợ và có của tài khoản 131. Do đó giá trị khoản mục phải
thu khơng cịn chính xác nữa.
Xem xét các quy định khác về trình bày và công bố khoản nợ phải thu khách
hàng trên Báo cáo tài chính. Sau khi xem xét KTV tiến hành đối chiếu với thơng
tin được khách hàng trình bày và cơng bố. Nếu việc trình bày và cơng bố khơng
được thực hiện đúng, KTV có quyền yêu cầu đơn vị trình bày lại.


Dương Thị Ngọc Bích – 41K18.4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

CHƯƠNG 2: QUY TRÌNH KIỂM TỐN KHOẢN MỤC DOANH THU
ĐƯỢC THỰC HIỆN BỞI CƠNG TY TNHH KIỂM TỐN VÀ KẾ TỐN
AAC
2.1. Tổng quan về cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC
2.1.1. Giới thiệu chung
Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn- tên tiếng Anh: Auditing and Acounting
Co.Ltd (AAC)
1. Trụ sở chính tại Lô 78-80, Đường 30 Tháng 4, Q. Hải Châu, Tp. Đà Nẵng
• Tel: 84.511.3655886
• Fax: 84.511.3655887
• Email:
• Website:
2. Chi nhánh TP Hồ Chí Minh
• 47-49 Hồng Sa (Tầng 4, Tịa nhà Hồng Đan), Quận 1, Tp. Hồ Chí
Minh
• Tel: 84.8.39102235;
• Fax: 84.8.39102349
• Email:
3. Chi nhánh tại Hà Nội
• Tầng 6, Tịa nhà Việt Á Số 9 phố Duy Tân, Hà Nội, Việt Nam
• Tel: +84(24) 32242403;+84(24)66666369 Fax: +84(24) 32242402
• Email:

2.1.2. Lịch sử hình thành và phát triển
Cơng ty TNHH Kiểm tốn và Kế tốn AAC được thành lập vào năm 1995
trực thuộc Bộ tài chính. Bước sang năm 1995, AAC tái cơ cấu, chuyển hình thức
thành công ty TNHH và là một trong số rất ít các cơng ty kiểm tốn ra đời và hoạt
động tại Việt Nam vào thời điểm đó – khi mà hoạt động kiểm tốn cịn chưa phổ
biến. Hoạt động của AAC ngày càng đi vào chiều sâu với sự chú trọng các lĩnh
vực mang tính giá trị cao.
AAC là thành viên của tổ chức kiểm toán quốc tế PrimeGlobal. Đây là một
trong năm hiệp hội kế toán độc lập lớn nhất trên thế giới có trụ sở tại Hoa Kỳ và
hơn 300 thành viên hoạt động tại 90 quốc gia, các thành viên của PrimeGlobal
cung cấp các dịch vụ kế toán như tư vấn thuế, dịch vụ kiểm toán hoặc kiểm tốn
nội bộ, tư vấn tài chính, tư vấn quản lý tài sản. AAC được Bộ Cơng Thương bình
chọn là một trong năm cơng ty kiểm tốn tốt nhất Việt Nam và được trao cup “Top
Trade Services”. AAC được Đài Tiếng nói Việt Nam, Bộ Cơng Thương, Bộ thơng
Dương Thị Ngọc Bích – 41K18.4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

tin và Truyền thơng, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch,…bình chọn và trao cúp
vàng “Doanh nghiệp Việt Nam tiêu biểu”; được Hiệp hội Kinh doanh Chứng khốn
Việt Nam (VASB), Tạp chí Chứng khoán Việt Nam (Ủy ban Chứng khoán Nhà
nước), Trung tâm Thơng tin Tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (CIC) trao
tặng danh hiệu “Tổ chức kiểm toán niêm yết uy tín”.
Bên cạnh việc mở rộng và phát triển mạng lưới khách hàng, AAC luôn quan
tâm đầu tư phát triển nguồn nhân lực của công ty. Đội ngũ KTV và nhân viên
chuyên nghiệp của AAC được liên tục đào tạo và cập nhật các chuognw trình và
nội dung mới về kế toán, kiểm toán, thuế và các ngành nghề liên quan. Hơn 15%

cán bộ công nhân viên AAC đã hồn thành chương trình đào tạo cao học tại các
trường đại học ở Việt Nam và các quốc gia tiên tiến như Úc, Nhật Bản, Ireland,
Bỉ…Trong 6 tháng đầu năm 2010, AAC đã tuyển dụng thêm 14 trợ lý KTV là sinh
viên tốt nghiệp từ 6 trường đại học trong cả nước và đã qua thời gian thực tập tại
AAC. Hiện nay, AAC là một trong số 10 công ty kiểm tốn trên tồn quốc có số
lượng KTV hành nghề đông đảo nhất.
Trong định hướng chiến lược phát triển dài hạn, ban lãnh đạo AAC chủ
trương tiếp tục hoàn thiện và chuẩn hóa các quy trình nghiệp vụ về keierm tốn, tư
vấn. Bên cạnh đó, AAC cũng đẩy mạnh các hoạt động giao lưu, hợp tác quốc tế,
tăng cường học hỏi kinh nghiệm và các kỹ năng chuyên môn. AAC hiện là thành
viên độc lập của Polaris International – tổ chức chuyên ngành kiểm toán, kế toán
và tư vấn với hơn 200 thành viên. Hằng năm, AAC đều cửcác KTV tham gia khóa
đào tạo, hội thảo chuyên đề do Polaris International tổ chức. Thơng qua những cơ
hội học tập đó, đội ngũ KTV va chuyên viên của AAC được trang bị, cập nhật
những kiến thức mới, kỹ năng thực hành kiểm toán, tư vấn hiện đại và cải thiện
khả năng ngoại ngữ của mình.
Trong mơi trường kiểm tốn cạnh tranh cao hiện nay, hoạt động của Aac
cũng gặp khơng ít khó khăn. Tuy nhiên, với một đội ngũ lãnh đạo có năng lực,
giàu tâm huyết; đội ngũ cán bộ nhân viên trẻ, năng động và được đào tạo bài bản,
Aac tin tưởng sẽ tiếp tục phát triển và không ngừng khẳng định thương hiệu trên
thị trường cung cấp dịch vụ chuyên ngành chất lượng cao.
2.1.3. Mục tiêu hoạt động của AAC
AAC hoạt động theo phương châm kinh doanh “Chất lượng trong từng dịch
vụ’ và luôn đề cao nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực và bảo mật số liệu
thông tin khách hàng. Mục tiêu hoạt động của AAC là giúp khách hàng và những
người quan tâm bảo vệ quyền lợi hợp pháp của mình; cung cấp những thơng tin
thiết thực và các giải pháp tối ưu cho việc quản trị và điều hành doanh nghiêp. Với
đội ngũ lãnh đạo có năng lực và giàu tâm huyết, AAC cam kết sẽ nổ lực tối đa để
mang lại cho khách hàng những giá trị đích thực trong từng dịch vụ do AAC cung
cấp. AAC đang thực hiện những bước đi vững chắc nhằm phát triển một thương

hiệu uy tín, chất lượng; đáp ứng tốt nhất sự tin tưởng và kỳ vọng của quý khách
hàng trong các giao kết dịch vụ. Ngoài ra AAC luôn quan tâm đến việc xây dựng
một môi trường làm việc và văn hóa cơng ty hiện đại; xứng đáng là lựa chọn hàng
đầu cho những người có năng lực và phẩm chất đạo đức tốt trong việc phát triển
Dương Thị Ngọc Bích – 41K18.4


Khóa luận tốt nghiệp

GVHD: Nguyễn Thị Thanh Huyền

tài năng và nghề nghiệp tại AAC. Theo thống kê của Hội KTV hành nghề Việt
Nam (VACPA), AAC nằm trong top 10 công ty kiểm tốn có số lượng khách hàng
lớn nhất tính trên hơn 160 cơng ty Kiểm tốn đang hoạt động tại Việt Nam. Khách
hàng của AAC là các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân thuộc mọi thành phần kinh
tế trong nước; bao gồm hơn 50 công ty niêm yết trên thị trường chứng khốn, 200
cơng ty đại chúng, 150 cơng ty có vốn đầu tư nước ngồi và các tổ chức quốc tế.
2.1.4. Các sản phẩm dịch vụ kinh doanh chính của AAC
2.1.4.1. Dịch vụ kiểm tốn
Hiện nay, các doanh nghiệp đang đối mặt với một thách thức lớn đó là sự
minh bạch của thơng tin trên BCTC. Chính vì vậy quan trọng là lựa chọn được nhà
cung cấp các dịch kiểm tốn có uy tín, có tâm trong nghề nghiệp. Bởi vì kết quả
kiểm tốn và các ý kiến nêu ra trong báo cáo của KTV không chỉ đảm bảo việc
tuân thủ các nghĩa vụ pháp lý mà cịn giúp nâng cao hiệu quả cơng tác tài chính kế
tốn tại các doanh nghiệp. Đối với cơng ty AAC, dịch vụ kiểm tốn độc lập là hoạt
động chính và có thế mạnh. AAC ln áp dụng những hiểu biết sâu sức của mình
về khách hàng để thực hiện cơng việc kiểm tốn. Bên cạnh đó, với đội ngũ KTV,
chun gia tư vấn giàu kinh nghiệm, được đào tạo bài bản, AAC đảm bảo cung
cấp những tư vấn thiết thực và các giải pháp tối ưu cho việc điều hành hoạt động
sản xuất, kinh doanh cũng như việc lựa chọn và ra các quyết định đầu tư phù hợp.

Các dịch vụ chuyên ngành kiểm toán của AAC bao gồm:
- Kiểm tốn báo cáo tài chính;
- Kiểm tốn báo cáo quyết tốn vốn đầu tư hồn thành;
- Kiểm tốn báo cáo tài chính vì mục đích thuế;
- Kiểm tốn hoạt động;
- Kiểm toán tuân thủ;
- Kiểm toán nội bộ;
- Kiểm tra thơng tin tài chính trên cơ sở thủ tục thỏa thuận trước;
- Các dịch vụ khác về kiểm toán
2.1.4.2. Dịch vụ tư vấn thuế
Hệ thống pháp luật về thuế của Việt Nam trong những năm gần đây ln ở
trong tình trạng thay đổi không ngừng. Đặc biệt xuất phát từ nhu cầu định hướng
luật pháp về thuế của quốc gia theo các cam kết khi gia nhập WTO, có rất nhiều
cải cách quan trọng đã được tiến hành trong những năm gần đây nhằm tiếp cận và
hội nhập với các thông lệ quốc tế, khắc phục những bất cập trong hệ thống thuế và
thu hút đầu tư. Tuy vậy, hệ thống các sắc thuế của Việt Nam vẫn còn khá phức tạp
và công tác thực thi vẫn chưa ổn định. Vì thế các doanh nghiệp và nhà đầu tư cần
phải nắm rõ không chỉ các luật thuế mà cả cách thức các cơ quan thuế diễn giải và
vận dụng các quy định của luật thuế.

Dương Thị Ngọc Bích – 41K18.4


×